Lời nói đầu
Hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn hội nhập và phát triển mạnh mẽ, vấn đề tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với người lao động đã và đang trở thành một trong những vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội. Do đó, xây dựng và hoàn thiện chế độ kế toán tiền lương đã trở thành một yêu cầu chung với cả nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Việc trả lương theo lao động là một yếu tố tất yếu khách quan phù hợp v
49 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện chế độ Kế toán tiền lương tại Công ty xây dựng & kinh doanh tổng hợp số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới xu hướng phát triển chung của thời đại ngày nay và lựa chọn hình thức trả lương sao cho phù hợp với thực tiễn tại doanh nghiệp là yêu cầu sống còn với từng đơn vị.
Với đặc thù riêng của nghành kinh doanh xây lắp là tổ chức sản xuất kinh doanh theo phương thức khoán gọn cả về tiền lương cũng như các chi phí khác (chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung), điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến phương pháp hạch toán kế toán mà cụ thể là phương pháp hạch toán tiền lương tại các doanh nghiệp xây lắp.
Xuất phát từ nhưng nhận định trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1, tôi đã chọn đề tài: "Hoàn thiện chế độ kế toán tiền lương tại Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1" làm đề tài chuyên đề nghiệp vụ thực tập tốt nghiệp của mình. Để trình bày một cách rõ nét hơn những kiến thức về chế độ kế toán đã tiếp thu được trong quá trình học tập và các vấn đề thực tiễn tìm hiểu được trong quá trình thực tập, ngoài các danh mục cần thiết theo quy định chung, tôi chia nội dung báo cáo nghiệp vụ thành hai phần chính. Cụ thể như sau:
Phần 1: Tìm hiểu chung về công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1.
Phần 2: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán Công ty xây lắp và kinh doanh tổng hợp số 1, cùng giáo viên hướng dẫn đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt nội dung của báo cáo nghiệp vụ này.
NỘI DUNG
PHẦN I- THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH TỔNG HỢP SỐ 1
1.1 Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến công tác kế toán tiền lương và các khoản tricht theo lương tại Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1.
1.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1.
Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1 được thành lập ngày 27/07/1998 với hình thức là một công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định số 919/1998/QĐ-UB do ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây cấp, với số vốn điều lệ ban đầu là 2.100.000.000 VNĐ.
Công ty có trụ sở chính đặt tại xã Văn Tự- huyện Thường Tín- tỉnh Hà Tây. Về nghành nghề kinh doanh, công ty tham gia 2 lĩnh vực kinh doanh chính là kinh doanh bán lẻ xăng dầu và xây dựng các công trình dân dụng, công trình thủy lợi, giao thông quy mô nhỏ thuộc nhóm C.
Bên cạnh việc nhận thầu xây dựng ngày càng nhiều các công trình xây dựng lớn trong địa bàn tỉnh Hà Tây, công ty còn không ngừng mở rộng phát triển thêm về kinh doanh xăng dầu. Từ một cửa hàng bán lẻ xăng ban đầu đặt tại xã Văn Tự, đến năm 2000, công ty đã mở thêm một cửa hàng bán lẻ xăng dầu thứ 2 tại xã Châu Can, huyện Phú Xuyên bằng nguồn vốn tự tích lũy.
Từ đó đến nay, công ty đã không ngừng lớn mạnh, tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình quan trọng trên địa bàn huyện Thường Tín và mở rộng sang các địa bàn lân cận khác. Bên cạnh nền tảng cơ sở vật chất ổn định đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lãnh đạo công ty còn chú trọng xây dựng một bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn khá, giỏi, tuân thủ nghiêm chỉnh những qui định về chế độ kế toán hiện hành.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, ban giám đốc công ty luôn chú trọng tới việc nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên. Bằng chứng là hàng năm, công ty thường xuyên mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển chung của công ty, thu nhập và đời sống của công nhân cũng được cải thiện đáng kể.
Những thông số sơ bộ sau sẽ cho thấy rõ ràng hơn tình hình phát triển chung của công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1 trong thời gian vừa qua.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
1
Tổng doanh thu
đ
32.237.147.338
37.516.414.876
2
Tổng chi phí
đ
30.962.623.013
36.234.467.476
3
Tổng lợi nhuận
đ
1.274.524.325
1.281.947.400
4
Tổng vốn lưu động
đ
7.548.084.048
13.594.394.746
5
Tổng vốn cố định
đ
1.507.905.035
1.602.477.583
6
Số lao động bình quân
người
300
400
7
Thu nhâp bình quân
đ/người
850.000
1.100.000
1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1:
Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1 thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, hạch toán độc lập và chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh Hà Tây và quản lý theo cơ chế một cấp. Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm lãnh đạo trực tiếp, điều khiển mọi hoạt động của các đội sản xuất và các cửa hàng kinh doanh xăng dầu. Giúp việc cho giám đốc là Phó giám đốc và các phòng ban trực thuộc, được phân chia theo các chức năng riêng quản lý nhất định.
Sơ đồ1- Sơ đồ tổ chức bộ máy
công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1
Giám Đốc
Bộ phận nghiệp vụ
Phó giám đốc
Các đơn vị trực thuôc
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phòng kế hoạch và đầu tư
Cửa hàng Xăng dậu Văn Tự
Cửa hàng xăng dầu Cầu Gĩe
Các tổ, đội thi công
Phân tích sơ đồ trên, ta thấy được các nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận cụ thể như sau.
Giám đốc: Chịu trách nhiệm quản lý và đưa ra các quyết định kế toán, các quyết sách về những định hướng phát triển của công ty.
Phó giám đốc và các bộ phận kỹ thuật: xây dựng kế hoạch tổng quát và chi tiết về quy trình thi công các công trình xây dựng, theo dõi, giám sát và kịp thời hỗ trợ giám đốc trong việc ra quyết định quản trị.
Phòng hành chính: có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý bộ máy sản xuất hoạt động kinh doanh, thực hiện các chính sách liên quan đến tiền lương và lao động.
Phòng kế toán: Đảm nhiệm chức năng về công tác hạch toán kế toán, tính toán kết quả kinh doanh và các chức năng hạch toán khác, tham mưu giúp giám đốc trong việc ra quyết định tài chính. Đảm bảo thực hiện công tác kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán của Bộ Tài Chính, đồng thời giám sát công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc.
Để thực hiện được các chức năng đó, phòng kế toán của Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1 được bố trí và phân chia theo chức năng, thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
1.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1
Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1 là một doanh nghiệp thuộc loại hình xây lắp, do đó đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cũng có nhiều điểm chung với những đơn vị xây lắp khác. Cụ thể như sau:
- Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1 cũng là một tổ chức nhận thầu xây lắp, nghĩa là sử dụng phương pháp đấu thầu để nhận được những hợp đống xây dựng trong nền kinh tế.
- Sản phẩm của Công ty chủ yếu là sản phẩm xây lắp và có những đặc điểm đáng chú ý sau:
+) Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, trong quá trình xây lắp phải thường xuyên đối chiếu, so sánh với dự toán, đồng thời phải mua bảo hiểm để giảm bớt rủi ro.
+) Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm không được thể hiện rõ.
+) Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện khác phải di chuyển theo địa điểm này. Dẫn đến vấn đề tổ chức và quản lý tài sản ,vật tư rất phức tạp.
+) Qúa trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại được chia thành nhiều công việc khác nhau... Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát phải chặt chẽ, đảm bảo đúng tiến độ và các yêu cầu kỹ thuật đã đặt ra. Khi bàn giao công trình, nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình, nghĩa là chủ đầu tư sẽ được giữ lại một phần giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành mới trả lại cho xí nghiệp.
Những đặc điểm trên đã có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức kế toán của Công ty, điều này thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất, viêc phân loại chi phí, tính giá thành... Những vấn đề cụ thể của nội dung này sẽ được trình bày chi tiết hơn ở phần sau của báo cáo.
Bên cạnh lĩnh vực xây dựng, Công ty còn tham gia lĩnh vực kinh doanh bán lẻ xăng dầu, sản phẩm này cung có phương pháp hạch toán tương tự các sản phẩm kinh doanh khác, do đó chi phi tiền lương trong trường hợp này được hạch toán vào chi phí bán hàng thay vì hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp như đối với công nhân xây lắp.
1.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1
Qua quá trình thực tập và quan sát thực tế tại công ty, ta có thể trình bày khái quát tổ chức bộ máy kế toán của Công ty như sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty xây dựng
và kinh doanh tổng hợp số 1
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán công nợ kiêm kế toán thuê.
Cửa hàng xăng dầu Văn Tự
Cửa hàng xăng dầu Cầu Gĩe
Các tổ, đội thi công công trình
Qua sơ đồ trên ta thấy:
Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1 là một đơn vị thực hiện hạch toán độc lập, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
*Kế toán trưởng: Chịu sự chỉ huy trực tiếp của giám đốc công ty
Vị trí, trách nhiệm, quyền hạn được thực hiện theo “Điều lệ kế toán trưởng xí nghiệp quốc doanh ” ( Ban hành kèm theo Nghị định số 26 – HĐBT ngày 18/03/1989 của hội đồng bộ trưởng nay là chính phủ ). Nhiệm vụ chính của kế toán trưởng là :
+) Hướng dẫn và điều hành kế toán viên tập hợp số liệu để lên các báo cáo phục vụ cho việc quản trị nội bộ .
+) Kiểm tra mọi hoạt động kinh tế ở đơn vị , phát hiện và ngăn ngừa các sai phạm trong công tác quản lí kinh tế .
+) Chịu trách nhiệm báo cáo giải trình trước ban giám đốc về các nghiệp vụ kế toán tài chính .
+) Tham mưu cho giám đốc trong việc đầu tư, sử dụng các nguồn vốn quỹ, các chế độ liên quan đến đời sống, phúc lợi của cán bộ công nhân viên.
Dưới kế toán trưởng là các chức năng, nhiệm vụ của kế toán viên.
* Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí giá thành: Chịu sự chỉ huy trực tiếp của kế toán trưởng.
Chức năng, nhiệm vụ:
+) Điều hành kế toán viên, tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính theo dõi chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp, xác định kết quả và lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm.
* Kế toán tiền lương: Chịu sự chỉ huy trực tiếp của kế toán trưởng
Chức năng , nhiệm vụ:
+) Lập bảng lương, phân bổ tiền lương và cấp phát tiền lương. Quyết toán thu chi BHXH, BHYT, với Tổng công ty bay dịch vụ.
* Thủ quỹ: Chịu sự chỉ huy trực tiếp của kế toán trưởng.
Chức năng, nhiệm vụ:
+) Thu chi tiền mặt hàng ngày ( Rút tiền mặt tại ngân hàng, thu tiền của cửa hàng đại lý xăng dầu, cấp phát tiền mặt cho các nhu cầu chi tiêu hàng ngày tại cơ quan công ty…)
Công việc kiêm nhiệm:
+) Quản lý, theo dõi, hạch toán hoạt động SXKD của cửa hàng gas đốt, cửa hàng PCCC.
+) Lập bảng lương, phân bổ tiền lương và cấp phát tiền lương. Quyết toán thu chi BHXH, BHYT, với Tổng công ty bay dịch vụ.
+) Lưu trữ sổ sách và những hồ sơ của những công việc do mình thực hiện theo quyết định số 218/2000/QD-BTC ngày 29/12/2000 BTC.
* Nhân viên kế toán: Chịu sự chỉ huy trực tiếp của kế toán trưởng.
Chức năng, nhiệm vụ:
+) Thực hiện ghi sổ kế toán trên máy tính và lập các BCTC theo chế độ kế toán hiện hành ( Theo quyết định số: 167/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của BTC ).
+) Theo dõi, đối chiếu, đôn đốc, và làm các thủ tục thanh quyết toán với các đầu mối: Chinh nhánh, công trường, các chủ đầu tư, các khách hàng và cá nhân có quan hệ thanh toán với công ty.
+) Hàng tháng tiến hành kê khai thuế và báo cáo với Cục thuế T.P Hà nội
+) Lưu trữ hồ sơ: Sổ sác kế toán, chứng từ chỉ tiêu của cơ quan công ty và các công trình do công ty quản lý theo quyết định số: 218/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của BTC
* Kế toán công trường: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của kế toán trưởng.
Chức năng, nhiệm vụ:
+) Thực hiện việc quản lý, ghi sổ kế toán toàn bộ hoạt động SXKD của công trường.
+) Hàng tháng tiến hành kê khai thuế và báo cáo với cơ quan thuế địa phương.
+) Theo dõi, đối chiếu, đôn đốc, làm thủ tục quyết tóan với các khách hàng, các đầu mối trực thuộc công ty, và cá nhân có quan hệ thanh toán với công trường.
+) Định kỳ báo cáo tình hình tài chính của công trường về công ty qua phòng Tài chính.
+) Kết thúc công trình, tiền hành làm thủ tục khóa sổ và tất toán tài khoản kế toán. Bàn giao sổ sách chứng từ kế toán, chứng từ và toàn bộ tài liệu liên quan đến tài chính kế toán của công trường cho kế toán Tổng hợp của công ty để tiến hành lưu trữ.
* Kế toán sản xuất kinh doanh phụ: Chịu sự chỉ huy trực tiếp của kế toán trưởng.
Chức năng, nhiệm vụ:
+) Quản lý, theo dõi, hạch toán hoạt động SXKD của cửa hàng xăng dầu.
+) Làm thủ tục chuyển tiền cho các khách hàng ( chuyển khoản ).
+) Quản lý và cấp phát hóa đơn cho các đầu mối trực thuộc công ty mà có sử dụng hóa đơn.
+) Lưu trữ sổ sách và những hồ sơ của những công việc do mình thực hiện theo quyết định số 218/2000/QD-BTC ngày 29/12/2000 BTC.
+) Làm thủ tục bảo lãnh đấu thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng với ngân hàng.
* Kế toán cửa hàng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của kế toán trưởng.
Chức năng, nhiệm vụ:
+) Thực hiện việc quản lý, thống kê, ghi sổ kế toán toàn bộ hoạt động SXKD của cửa hàng.
+) Theo dõi, đối chiếu,đôn đốc, làm thủ tục quyết tóan với các khách hàng, các đầu mối trực thuộc công ty, và cá nhân có quan hệ thanh toán với cửa hàng.
+) Định kỳ báo cáo tình hình tài chính của cửa hàng về công ty qua phòng Tài chính.Thường xuyên đối chiếu sổ sách với nhân viên kế toán SXKD phụ của công ty.
+) Kết thúc năm, Bàn giao sổ sách, chứng từ kế toán, và toàn bộ tài liệu liên quan đến hoạt động SXKD của cửa hàng cho kế toán SXKD của công ty để tiến hành lưu trữ.
* Kế toán đơn vị thành viên: theo dõi và hạch toán quá trình sản xuất và kinh doanh của các đơn vị thành viên, định kỳ gửi báo cáo và các tài liệu liên quan về phòng kế toán của công ty
Để đảm bảo thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ trên, và phù hợp với quy mô của công ty thì phòng kế toán của công ty gồm có 6 người được phân công theo phần hành tương ứng ở trên, chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị.Các nhân viên trong phòng kế toán đều là những người có kinh nghiệm, có trình độ nghiệp vụ thành thạo và lòng nhiệt tình trong công việc.Cùng với sự bố trí phân công công tác và sự trợ giúp của các phần mềm kế toán,máy vi tính đã góp phần nâng cao năng suất lao động, đảm bảo cung cấp số liệu kế toán một cách nhanh chóng và chính xác cho công tác quản lý.
Đó là cơ cấu bộ máy kế toán tại phòng Kế Toán. Còn tại các tổ, đội trực thuộc của công ty không có bộ máy kế toán riêng, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi mình phụ trách là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, không hạch toán đến lãi mà chỉ tập hợp chi phí rồi gửi về công ty.
1.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1
a. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Do đặc thù của ngành xây lắp các công trình thi công ở xa công ty nên quá trình luân chuyển chứng từ là một quá trình rất quan trọng. Với hình thức khoán trong xây lắp các chứng từ chủ yếu được tập hợp chủ yếu ở dưới các đội, định kỳ kế toán công trình tiến hành chuyển chứng từ đã tập hợp về công ty cho các kế toán phần hành tương ứng các chứng từ được kiểm tra tính hợp lý chặt chẽ trong suốt quá trình luân chuyển. Kế toán phần hành căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép các sổ sách cần thiết sau đó lên kế toán tổng hợp và lập BCTC. Tất cả các sổ sách và chứng từ đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng.
Công ty sử dụng các chứng từ theo quy định hướng dẫn của BTC như:
+ Giấy đề nghị thanh toán.
+ Giấy đề nghị tạm ứng.
+ Phiếu thu, phiếu chi.
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Hoá đơn GTGT.
+ Biên bản kiểm kê quỹ.
+ Bảng chấm công...
Ngoài ra, công ty còn sử dụng những chứng từ đặc thù của ngành xây lắp như:
+ Hợp đồng giao khoán xây lắp nội bộ.
+ Bảng tổng hợp chi phí thi công công trình.
+ Biên bản nghiệm thu khố lượng sản phẩm dở dang.
+ Bảng xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành...
Công ty thực hiện lập chứng từ theo đúng quy định, ngoài ra dựa vào đặc điểm cũng như ngành nghề kinh doanh của mình mà công ty thiết kế cho mình một số chứng từ không bắt buộc, phục vụ công tác hạch toán thuận lợi hơn.
b. Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản
Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và việc “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp”.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực xây lắp, quá trình thực hiện thi công dưới hình thức khoán cho các đội, việc cấp ứng và hoàn ứng là hai quá trình quan trọng trong thực hiện thi công. Công ty hạch toán việc cấp ứng và hoàn ứng cho các đội qua tài khoản 1413. Đây là một tài khoản liên quan đến hầu hết tất cả các quá trình hạch toán của công ty.
*Niên độ kế toán của công ty theo năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 ( năm dương lịch ), kỳ kế toán hạch toán theo tháng. Công ty áp dụng phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nguyên tắc xác định giá trị hàng tồn kho theo giá trị thực tế.
c. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán.
* Hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là hình thức chứng từ- ghi sổ, hình thức này rất phù hợp với quy mô rất lớn và trình độ quản lý kế toán của doanh nghiệp, và cũng phù hợp với kế toán bằng máy vi tính. Cụ thể tất cả các công việc kế toán đều được xử lý trên các phần mềm kế toán. Hiện tại công ty đang sử dụng 3 phần mềm kế toán ( Fast accounting 1995, 2005 và Unesco).
Hệ thống sổ kế toán công ty đang áp dụng: công ty áp dụng cả hình thức sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
- Hệ thống các sổ tổng hợp gồm:
+ Chứng từ ghi sổ: Sổ này dùng để tổng hợp các chứng từ gốc phát sinh hàng ngày hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Sổ này cũng là cơ sở để ghi sổ cái và sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Sổ này dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và kiểm tra đối chiếu với số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
+ Sổ cái: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi trên các chứng từ ghi sổ. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra đối chiếu số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ các sổ kế toán chi tiết.Sổ này cũng là cơ sở để ghi vào bảng cân đối số phát sinh.
+ Bảng cân đối số phát sinh: Bảng này dùng để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ kế toán. Cơ sở ghi là sổ cái các TK. Cuối quý, bảng này được ghi vào hệ thống báo cáo kế toán
- Hệ thống sổ chi tiết gồm:
+ Sổ chi tiết TK 111, 112, 141, 131, …. Riêng sổ chi tiết công nợ được mở chi tiết theo từng đối tượng công nợ, theo từng đối tượng in liên tục, theo tất cả các đối tượng, theo từng đối tượng trên nhiều tài khoản.
+ Sổ cái chi tiết TK loại 6: 621, 622, 623, 627, 642...
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
- Trình tự quá trình ghi sổ như sau:
Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1 áp dụng hình thức khoán cho các đội xây dựng trong việc thi công xây lắp các công trình. Công tác hạch toán được tiến hành ở phòng kế toán công ty. Khi tiến hành thi công một công trình, công ty giao khoán cho các đội theo những quy định hợp lý đã được công ty thông qua. Dựa vào dự toán công trình đã lập do phòng kế hoạch kỹ thuật thi công tính khối lượng và kiểm tra phê duyệt, phòng tài chính kế toán tính đơn giá dự toán và giá trị thực hiện. Khi công trình hoàn thành, đội sẽ tiến hành hoàn ứng với công ty và kết thúc giai đoạn xây lắp công trình. Quá trình này diễn ra thông qua tài khoản 1413: Tạm ứng thi công.
Sơ đồ 4: Quá trình ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái các tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Giải thích:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ kế toán chi tiết, đối với chứng từ thu (chi) tiền mặt, thủ quỹ sẽ vào sổ quỹ.
Từ chứng từ gốc, hàng ngày kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ sổ kế toán chi tiết, cuối tháng kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết, bảng này được đối chiếu với sổ cái tài khoản liên quan và là cơ sở để ghi vào báo cáo kế toán.
Từ chứng từ ghi sổ, định kỳ (hoặc cuối tháng) kế toán vào sổ cái, từ sổ cái vào Bảng cân đối số phát sinh, Bảng này được đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và là cơ sở để ghi vào hệ thống báo cáo kế toán.
d. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán
Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1 sử dụng hệ thống báo cáo theo quyết định số 167/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi theo thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chính.
*Hệ thống báo cáo của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03 – DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09 – DN
- Báo cáo thuế
Các báo cáo này được lập theo đúng quy định của Bộ tài chính.
Do yêu cầu quản lý việc lập báo cáo của công ty được tiến hành lập và gửi vào cuối quý. Báo cáo của công ty được gửi đến: Cục thuế tỉnh Hà Tây, Cục tài chính doanh nghiệp, Chi cục thống kê doanh nghiệp, Cục thống kê tỉnh Hà Tây, lưu phòng tài chính kế toán.
*Một số báo cáo quản trị phục vụ nội bộ doanh nghiệp:
Do yêu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán lập một số báo cáo quản trị phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tài chính tại công ty. Giúp các nhà quản lý có đầy đủ thông tin một cách cụ thể nhất về hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó đưa được ra những quyết định quản lý hữu hiệu trên cơ sở thực tế của công ty:
- Các báo cáo quản trị cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thanh toán, tình hình tạm ứng cho các đội thi công
- Báo cáo thanh toán tạm ứng của ban đội đối với công ty
- Báo cáo về công nợ của khách hàng
- Báo cáo về tình hình sử dụng vật tư
- Báo cáo về tình hình sử dụng hoá đơn
- Báo cáo quyết toán tài chính
- Báo cáo hoàn thành kế hoạch.
1.2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1
1.2.1 Đối tượng và nội dung hạch toán:
Tại Công ty xây dựng và kinh doanh tổng hợp số 1 , khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành sản phẩm xây lắp. Do đó, việc hạch toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa rất quan trọng đối với vấn đề tính lương và trả lương cho người lao động, đảm bảo sự công bằng với người lao động, góp phần hạ giá thành và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với những đặc điểm của một doanh nghiệp thuộc loại hình xây lắp, cụ thể ở đây là số lượng công nhân xây dựng lớn, địa bàn xây lắp phân tán và mang tính thời vụ cao nên lực lượng lao động của xí nghiệp chủ yếu là lao động thuê ngoài. Hợp đồng lao động ký kết giữa Công ty và người lao động là những hợp đồng ngắn hạn, do đó xí nghiệp không tiến hành trích bảo hiểm cho những đối tượng này. Vấn đề này hoàn toàn phù hợp với thực tế bởi nó đảm bảo tính linh hoạt, chủ động về mặt thời gian cũng như tiến độ thi công công trình, hạng mục công trình của đơn vị thi công cũng như của xí nghiệp, giảm bớt chi phí đi lại, ăn ở của công nhân đồng thời tận dụng những tiềm lực lao động sẵn có tại địa phương nơi có công trình xây dựng.
Qua quá trình thực tập tại Công ty , tôi nhận thấy hàng năm, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của năm trước cùng với chỉ tiêu, kế hoạch sản xuất của năm nay và trình độ tay nghề của nghười lao động… Công ty tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương theo mức quy định chung.
Về hình thức trả lương đối với lao động trực tiếp, Công ty áp dụng phương pháp giao khoán khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc. Chính sách này phù hợp với những đơn vị kinh doanh xây lắp bởi nó góp phần khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả, có trách nhiệm.
1.2.2 Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Chứng từ sử dụng: Để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tếp, xí nghiệp sử dụng 3 nhóm chứng từ sau:
+) Chứng từ phản ánh cơ cấu lao động:
Quyết định tuyển dụng.
Quyết định bãi miễn.
Quyết định bổ nhiệm.
Quyết định sa thải.
Quyết định thuyên chuyển.
Cam kết sử dụng dịch vụ lao động.
Hợp đồng lao động.
Danh sách công nhân hợp đồng.
+) Chứng từ hạch toán kết quả lao động:
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Hợp đồng giao khoán.
Phiếu báo làm thêm giờ.
Biên bản kiểm tra chất lượng hoàn thành công việc.
+) Chứng từ về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Bảng chấm công.
Bảng thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội.
Bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Bảng tổng hợp trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Tài khoản sử dụng:
Xí nghiệp sử dụng TK 622 để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, đồng thời mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và chủ công trình.
- Sổ sách sử dụng: Để theo dõi khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, xí nghiệp sử dụng các loại sổ sách theo mẫu quy định của bộ tài chính. Cụ thể là chứng từ ghi sổ, sổ kế toán chi tiết có liên quan và sổ cái TK 622.
- Trình tự ghi sổ:
Từ những chứng từ ban đầu về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp như: hợp đồng làm khoán, bảng tính kương theo thời gian, bảng tính lương theo sản phẩm do người giao khoán ghi khi có công việc phát sinh. Cụ thể là trên hợp đồng làm khoán phải ghi rõ khối lượng, đơn giá khoán, hệ số chia lương. Khi công việc được hoàn thành, người giao khoán phải ký xác nhận chất lượng, khối lượng công việc vào biên bản hợp đồng giao khoán và giao cho bộ phận kinh tế kế hoạch kiểm tra tính toán giá trị tiền lương phải trả cho công nhân trong tháng, sau đó chuyển cho bộ phận tổ chức cùng bảng chấm công để vào danh sách cán bộ, công nhân viên tham gia đóng bảo hiểm xã hội trong tháng.
1.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Các hình thức thanh toán lương
- Các hình thức lao động: hiện nay tại Công ty đang tồn tại song song 2 loại hình lao động thời vụ và lao động dài hạn. Trong đó lao động thời vụ chủ yếu tập trung ở các tổ đội xây dựng và lao động dài hạn phân bố ở khối hành chính và kĩ thuật. Cụ thể như sau:
+ Công nhân viên dài hạn là những người có tên trong danh sách biên chế lao động của Công ty, thuộc phạm vi quản lý của Công ty và được ký hợp đồng dài hạn. Những người này ngoài chế độ lương theo qui định cũng sẽ được Công ty chi trả các khoản chi phí khác như Bảo hiểm Y tê, Bảo hiểm Xã Hội.
+ Công nhân hợp đồng: chủ yếu là các lao đông thời vụ phục vụ thi công các công trình. Đây là đặc điểm phát sinh do đặc thù chung của các đơn vị xây lắp là thường thi công các công trình trên các địa bàn rải rác, đòi hỏi phải linh hoạt trong việc sử dụng nhân công để tiết kiệm chi phí và đảm bảo công trình thi công đúng tiến độ. Những công nhân này ngoài tiền lương khoán, Công ty không chi trả các khoản chi phí khác như đóng bảo hiểm xã hội, kinh phí Công đoàn…
- Các hình thức trả lương: Để phù hợp với 2 loại hình lao động trên, hệ thống kế toán của Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương chính là trả lương khoán theo sản phẩm và trả lương theo thời gian.
Trong đó, hình thức trả lương khoán theo sản phẩm chủ yếu để áp dụng đối với lao động thời vụ, các công nhân trực tiếp thi công công trình. Hình thức còn lại áp dụng cho bộ máy quản lý và bộ phận kĩ thuật, theo dõi nghiệm thu các công trình.
+ Trả lương theo sản phẩm: Căn cứ vào khối lượng công việc hay sản phẩm được giao hoàn thành, đảm bảo đủ tiêu chuẩn chất lượng với đơn giá tiền lương sản phẩm để từ đó kế toán tiến hành hạch toán và phân bổ theo định mức và dự toán đã được thiết lập, đồng thời căn cứ vào các bảng chấm công để tính ra lương cho từng công nhân, hạch toán vào TK 622- chi phí nhân công trực tiếp.
+ Trả lương theo thời gian: hình thức này được xây dựng dựa trên các bậc lương của Công ty, căn cứ vào bảng chấm công để tính toán tiền lương cho từng lao động. Hạch toán vào TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Riêng với nhân viên bán hàng tai các cây xăng, chí phí tiền lương hạch toán vào TK 641- chi phí bán hàng.
b. Phương pháp hạch toán
Đối với lao động trực tiếp tại các tổ, đội xây dựng:
.Ví dụ: Bảng chấm công của tổ Bùi Ngọc Trường trong tháng 9 năm 2006
Bảng chấm công
Tháng 9 năm 2006
STT
Họ và tên
1
2
3
…
…
28
29
30
Công thực tế
Công quy đổi
1
Bùi Ngọc Trường
X
x
…
…
…
x
x
0
8.5
10
2
Nguyễn Minh Tuấn
X
x
…
…
…
x
x
0
6
6.5
3
Phạm Văn Minh
X
x
\
\
x
5.0
5.0
4
Nguyễn Bá Hải
X
0
\
x
x
6.0
6.0
5
Lê Văn Tú
0
x
0
x
x
5.0
5.0
6
Trần Mạnh Dũng
X
x
0
x
x
8.0
8.5
7
Bùi Đình Ngọc
X
0
\
x
0
3.0
3.0
8
Phạm Khánh Hưng
X
0
0
x
\
7.0
7.0
Cộng
48.5
51.0
Mẫu số 9: Bảng chấm công
Bảng chấm công do tổ trưởng các tổ theo dõi thời gian lao động của các thành viên trong tổ
Vào cuối tháng, sau khi hoàn thành công việc đã giao khoán cho các tổ, đội, ban kỹ thuật thi công công trình tiến hành kiểm tra khối lượng, chất lượng công việc thực tế mà tổ đội đã làm trong tháng đó. Căn cứ vào khối lượng công việc thực tế để lập phiếu xác nhận công việc hoàn thành.
Hàng tháng, đội trưởng đội thi công chốt lại số công của tổ mình và lập bảng nghiệm thu có xác nhận của ban KT –CG trong khoảng từ ngày 25 tới ngày 30 hàng tháng. Sau đó chuyển lên phòng h ành chính để lập bảng thanh toán giá trị hoàn thành trên cơ sở hợp đồng giao khoán cho đội và trình giám đốc phê duyệt. Sau đó gửi cho phòng kế toán để lập bảng thanh toán lương cho từng cá nhân.
Ví dụ: Bảng thanh toán lương tháng 9 của tổ Bùi Ngọc Trường.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 9 năm 2006
Họ và tên
Lương cơ bản
Lương sản phẩm
Tổng số
Số tiền thực lĩnh trong kỳ
Số công
Lư._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0079.doc