LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì năng xuất, chất lượng và hiệu quả luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp dùng rất nhiều các biện pháp, chính sách để đạt được mục tiêu đó.Trong đó tiền lương được coi là một trong những chính sách quan trọng, nó là nhân tố kích thích người lao động hăng hái làm việc nhằm đạt hiểu quả kinh tế cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương đối với người lao động là phần thu nhập chủ yếu, là ng
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1378 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần - Chi nhánh chế tác vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uồn sống, là điều kiện để người lao động tái sản xuất sức lao động mà họ đã hao phí. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương được coi là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất và được tính vào giá thành sản phẩm.
Thực tế đã chứng minh rằng ở doanh nghiệp nào có chính sách tiền lương đúng đắn, tiền lương mà người lao động nhận được xứng đáng với công sức mà họ đã bỏ ra thì người lao động trong doanh nghiệp đó sẽ hăng hái lao động, tích cực cải tiến kỹ thuật, sáng tạo... đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngược lại nếu doanh nghiệp không có chính sách tiền lương tốt, người lao động được trả lương không xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra hoặc không công bằng trong việc trả lương thì sẽ không kích thích được người lao động thậm chí họ sẽ bỏ việc.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương, sau quá trình học tập tại trường Đại học Lao Động Xã Hội và thời gian thực tập tại CTCP-CHI NHÁNH CHẾ TÁC VÀNG em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện các hình thức trả lương tại CTCP-CHI NHÁNH CHẾ TÁC VÀNG ” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp, em hy vọng qua chuyên đề này sẽ nghiên cứu sâu hơn về vấn đề tiền lương tại Công ty và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý quỹ tiền lương.
PHẦN I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.Quá trình hình thành và triển đơn vị
-Tên đầy đủ hiện giờ là TỔNG CÔNG TY VÀNG AGRIBANK VIỆT NAM-CTCP-CHI NHÁNH CHẾ TÁC VÀNG
Địa chỉ chi nhánh: Số 239 Phố Vọng,Phường Đồng Tâm,Quận Hai Bà Trưng,Hà Nội
Điện thoại: 0438.698.390 Fax:0438.698.391
-Đặc điểm hình thành và các giai đoạn phát triển:
Năm 1998,xuất phát từ Công ty chế tác vàng trang sức I là đơn vị trực thuộc Tổng công ty VBĐQ Việt Nam đựoc thành lập theo quyết định số 237/1998/QĐ/NHNN9 ngày 14/7/1998 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;Hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động ban hành theo Quyết định số 99/1998/QĐ/HĐQT ngày 31/7/1998 của chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty vàng bạc đá quý Việt Nam.;
Công ty chế tác vàng trang sức I-Hà Nội được thành lập trên cơ sở sáp nhập Công ty vàng bạc VIETGOLDGEM khu vực I-Hà Nội và Xí nghiệp kim hoàn VIETGOLDGEM với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh vàng bạc đá quý.
Năm 2003 thành lập chi nhánh Chế tác vàng trang sức Hà Nội trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại Công ty chế tác vàng trang sức I sáp nhập vào Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có:
Tên gọi:Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội
Trụ sở giao dịch:Nhà 239,Phố Vọng,Quận Hai Bà Trưng,Hà Nội
Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội là đơn vị phụ thuộc Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam,có con dấu để hoạt động kinh doanh thực hiện theo uỷ quyền của Giám đốc Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Năm 2009 thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của chính phủ.Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cụ thể là công ty KDMNVBDQ cùng các cổ đông chiến lược sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp thì được đổi tên là :
“TỔNG CÔNG TY VÀNG AGRIBANK VIỆT NAM-CTCP-CHI NHÁNH CHẾ TÁC VÀNG”.
2.Hệ thống tổ chức bộ máy,chức năng nhiệm vụ của đơn vị
Tổ chức bộ máy chi nhánh bao gồm:
1.Giám đốc,các phó giám đốc Chi nhánh
2.Các phòng,Tổ chuyên môn nghiệp vụ
a.Phòng Kế toán
b.Phòng Hành chính-Nhân sự
c.Phòng Kinh doanh
d.Phòng Kĩ thuật
e.Phòng Thiết kế
f.Tổ kiểm tra-kiểm soát nội bộ
3.Các xưởng sản xuất
a.Xưởng vàng miếng
b.Xưởng chế tác hàng trang sức
c.Xưởng chế tác đá quý
4.Các trung tâm,phòng giao dịch,cửa hàng Vàng bạc đá quý
Trong đó:
-Nhiệm vu,quyền hạn của Giám đốc chi nhánh :
+Trực tiếp điều hành các nhiệm vụ của chi nhánh theo quy định của Giám đốc Công ty.
+Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị trình giám đốc công ty duyệt.Ngoài ra tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm do Giám đốc Công ty giao.
-Nhiệm vụ,quyền hạn của Phó giám đốc chi nhánh:
+Giúp giám đốc trong việc quản lý,chỉ đạo,điều hành các hoạt động cuả chi nhánh.
+Giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
-Phòng hành chính-Nhân sự có nhiệm vụ:
+Xây dựng và triển khai trương trình giao ban nội bộ hàng tháng,quý của công ty
+Chấp hành công tác báo cáo thống kê và mọi chế độ báo cáo lien quan đến hoạt động của phòng hành chính.
+Theo dõi và giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc nâng lương,điều chỉnh lương của cán bộ nhân viên trong toàn chi nhánh.
-Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ:
+Thực hiện quản lý tài chính,quản lý kho tiền đảm bảo an toàn cho quỹ theo chế độ hiện hành của Nhà nước và của ngành ngân hàng.
+Kiểm tra,tổng hợp các số liệu báo cáo quyết toán của các bộ phận theo qui định
-Phòng kinh doanh có nhiệm vụ:
+Theo dõi nắm vững tình hình SXKD tại các đơn vị để tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc chỉ đạo các hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao.
+Mở rộng công tác tiếp thị,tìm kiếm khách hàng,tìm nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất.
+Theo dõi nghiên cứu phân tích những biến động về giá cả để tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác kinh doanh của chi nhánh
-Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ:
+Kiểm định chất lượng sản phẩm vàng bạc đá quý-hàng trang sức-mỹ nghệ của các xưởng sản xuất
+Xây dựng các quy trình vận hành,bảo dưỡng máy móc thiết bị sản xuất vàng bạc đá quý-hàng trang sức
-Phòng thiết kế có nhiệm vụ:
+Thiết kế mẫu mã hàng trang sức-vàng bạc đa quý-hàng mỹ nghệ
-Tổ kiểm tra,kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ:
+Xây dựng chương trình kiểm tra kiểm soát nội bộ hàng tháng,quý tại chi nhánh theo chương trình kiểm tra kiểm soát của công ty.
+Thường xuyên đánh giá mức độ an toàn trong sản xuất kinh doanh của công ty.Kịp thời kiến nghị và đưa ra biện pháp nâng cao khả năng đảm bảo an toàn trong lao động.
-Các xưởng sản xuất có nhiệm vụ:
+Tuyệt đối tuân thủ quy trình quản lý chất lượng đầu vào,trong quá trình sản xuất và đầu ra khi kết thúc quy trình sản xuất luôn đảm bảo chất lượng,trọng lượng,kỹ mỹ thuật của sản phẩm.
-Phòng giao dịch có nhiệm vụ:
+Tiếp và giải thích những thắc mắc đề nghị của khách hàng có liên quan đến hoạt động của phòng giao dịch.
+Tăng cường công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng nhất là khách hàng tiềm năng
Bộ máy tổ chức của công ty đựơc thể hiện qua sơ đồ sau:
BAN GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC KIÊM G.IAM ĐỐC XÍ NGHIỆP
P.GÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH TIẾP THỊ
P.GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH TÀI CHÍNH
XƯỞNG ĐÁ QUÝ
XƯỞNG HÀNG TRANG SỨC
XƯỞNG HÀNG VÀNG MIẾNG
TRUNG TÂM I
TRUNG TÂM II
TRUNG TÂM III
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG
.KỸ THUẬT-KIỂM ĐỊNH
3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
-Các lĩnh vực ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là:
+Mua,bán,xuất nhập khẩu vàng trang sức,vàng mỹ nghệ,vàng nguyên liệu,vàng miếng bạc,đá quý,kim khí quý;Nhận ký gửi,làm đại lý vàng,bạc,đá quý cho các cá nhân tổ chức kinh tế trong và ngoài nước;làm dịch vụ cho thuê két sắt,nhận giữ hộ vàng,bạc đá quý,kim khí quý cho các cá nhân,tổ chức trong và ngoài nước;Sản xuất,gia công,chế tác,sửa chữa hàng trang sức bằng vàng,bạc,đá quý;Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư máy móc,thiết bị dụng cụ phục vụ cho sản xuất chế tác vàng,bạc,đá quý,kim khí quý và các hoạt động khác của Công ty theo quy định của pháp luật
-Đặc điểm về quy trình công nghệ:
Hiện nay đang tồn tại hai dạng công nghệ sản xuất hàng trang sức chủ yếu là:sản xuất thủ công,đơn chiếc và sản xuất hàng loạt sử dụng các thiết bị đúc chuyên dụng.Do đã được đầu tư cụm thiết bị đúc,Công ty có điều kiện áp dụng công nghệ
sản xuất theo lối liên hoàn,chia theo công đoạn.Mỗi bộ phận được đào tạo để đáp ứng một khâu trong quá trình hình thành sản phẩm.Tuy nhiên,muốn có nhiều sản phẩm,nghề làm đồ trang sức đòi hỏi có phân công nhiều dù áp dụng công nghệ nào và số công nhân đó phải có trình độ kĩ thuật cao,biết sử dụng các thiết bị và công cụ hiện đại để sản phẩm đạt chất lượng mong muốn.Đây là dạng công nghệ mà hiện nay một số công ty trong nước đang bắt đầu áp dụng tuy ở quy mô nhỏ.Việc áp dụng công nghệ đưa ra trong dự án này được căn cứ điều kiện của Tổng công ty,cố gắng sử dụng tối đa những thiết bị đã có;đồng thời có nghiên cứu,xem xét đến sự phát triển của thị trường hàng trang sức,lấy định hướng là phát triển sản xuất dần theo nhu cầu của thị trường với năng suất cao,giá thành hạ.
Quy trình công nghệ tổng thể được mô tả bằng các bước sau:
-Nghiên cứu,thiết kế chế tạo mẫu sản phẩm hnàg trang sức mới phù hợp với nhu cầu của thi trường
-Nấu đúc hợp kim vàng,hợp kim hàn
-Kiểm tra hàm lượng vàng trong hợp kim
-Đúc tư trang theo phương pháp khuôn sáp nóng chảy
-Gia công thô bán thành phẩm sau khi đúc
-Hàn gắn các chi tiết,gia công thô lần cuối
-Đánh bóng thô sản phẩm chưa gắn đá hoặc tạo độ cứng cần thiết
-Gắn đá
-Đánh bóng thuỷ tinh,tẩy rửa
-Hoàn thiện bằng công nghệ phụ như mạ điểm…
-Thu hồi vàng trong phế liệu,phế thải
Qua mỗi khâu đều có kiểm tra chất lượng và kiểm tra lần cuối là quan trọng nhất.
4.Một số kết quả đạt được của đơn vị trong những năm qua và phương hướng nhiệm vụ trong những năm tới
Là một đơn vị có bề dày truyền thống trên 10 năm xây dựng và trưởng thành ,nhận thức được trong những năm tới công ty sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức mới vì vậy ban lãnh đạo công ty đã đề ra hướng đi của công ty như sau :
- Tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị để hiện đại hóa quy trình công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh với các công ty hoạt động trong cùng ngành.
- Duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu, cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng
- Nâng cao năng suất lao động qua việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty
- Giảm tỷ lệ hàng bị hỏng bị trả lại tới mức thấp nhất
- Cải thiện điều kiện làm việc,nâng cao đời sống cho người lao động .Phấn đấu đến năm 2011 tiền lương bình quân của người lao động trong toàn công ty là 4.000.000đ/người/tháng.
II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ.
1.Hiện trạng chung của bộ máy đảm nhiệm công tác QTNL.
-Quan điểm của đơn vị về vai trò của công tác QTNL:
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng mang tính quyết định trong quá trình sản xuất nhất là doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất chế tác vàng như công ty.Đây cũng là một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát triển và đứng vững trên thị trường. Chính vì vậy công ty luôn chú trọng đến công tác quản lý, đào tạo và phát triển lực lượng lao. Công tác Quản trị nhân sự giúp công ty ổn định sản xuất, ổn định số lượng công nhân viên trong công ty, tìm kiếm và phát triển những hình thức những phương pháp sản xuất tốt nhất, hiệu quả nhất, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của người lao động để người lao động yên tâm lao động sản xuất, tích cực làm việc ,nâng cao năng suất lao động . Nhận biết được tầm quan trọng đó ban lãnh đạo công ty đã quyết định thành lập phòng tổ chức lao động tiền lương.
-Tên gọi của bộ phận này là:phòng tổ chức hành chính.
-Quy mô của phòng: gồm có 6 người,đều có trình độ từ cao đẳng trở lên,so với tổng số cán bộ quản lý ở công ty thì phòng hành chính chiếm 20%,nhưng so sánh với tổng số người làm việc tại công ty thì chỉ chiếm 7,5% vì là một công ty chuyên sản xuất,chế tác gia công vàng nên lao động của công ty chủ yếu là công nhân trực tiếp sản xuất.
-Thông tin năng lực của từng nguời trong phòng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng số lượng và trình độ nguồn nhân lực
Stt
Họ và tên
Chức danh
Trình độ chuyên môn
Giới tính
Thâm niên
1
Đình Ngọc Dương
Trưởng phòng
Đại học kinh tế Quốc Dân
Nam
30 năm
2
Nguyễn Xuân Thắng
Phó phòng
Đại học kinh tế Quốc Dân
Nữ
20 năm
3
Nguyễn Minh Hùng
Phó phòng
Đại học kinh doanh
Nam
15 năm
4
Nguyễn Anh Tuấn
Nhân viên
Cao đẳng kinh tế
Nữ
5 năm
5
Đoàn Thu Huyền
Nhân viên
Cao dẳng kinh tế
Nữ
6 năm
6
Lê Thuý Hạnh
Nhân viên
Đại học Lao Động Xã Hội
Nữ
2 năm
Nguồn :Phòng tổ chức hành chính
-Nhiệm vụ chính của từng người như sau:
+ Đình Ngọc Dương: Có nhiệm vụ ký các văn bản liên quan, tham mưu cho tổng giám đốc về các quy chế khen thưởng lương ,công tác tuyển dụng,đánh giá thực hiện công việc ,phân công công việc cho từng người
+Nguyễn Xuân Thắng: Giúp giám đốc trong việc quản lý,chỉ đạo,điều hành các hoạt động cuả chi nhánh.
+ Nguyễn Minh Hùng :Có nhiệm vụ ký các văn bản khi trưởng phòng ủy quyên ,lập kế hoạch tuyển dụng, thiết kế và phân tích công việc, xây dựng định mức lao động, BHLĐ.Ngoài ra còn giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
+ Nguyễn Anh Tuấn: Có nhiệm vụ xác định đơn giá tiền lương, lập các bảng biểu đánh giá thực hiện quỹ tiền lương , tình hình biến động nhân lực ,giải quyết các vấn đề về tiền lương ,phúc lợi ...
+ Đoàn Thu Huyền: có nhiệm vụ quản lý hồ sơ nhân viên ,soạn thảo các quyết định thôi việc ,thuyên chuyển ,đề bạt ,nâng bậc lương cho người lao động.
+ Lê Thuý Hạnh:Có nhiệm vụ lập kế hoạch đào tạo ,đánh giá kết quả đào tạo ,tham gia vào xây dựng định mức lao động, sửa đổi mức.
- Qua bảng số liệu trên ta thấy nhân viên phòng hành chính là những người có trình độ từ cao đẳng trở lên và đã gắn bó với công ty trong thời gian khá lâu .Điều này sẽ giúp cho công việc của phòng ban thuận lợi và phát triển giải quyết các vấn đề một cách nhanh chóng.
2.Quản lý thông tin nguồn lực của đơn vị.
- Công ty có số lượng lao động tương đối nhiều nhưng hiện nay chưa sử dụng phần mềm quản trị nhân sự nào để phục vụ cho việc quản lý hồ sơ nhân viên theo hệ thống mà chỉ lưu giữ hồ sơ bằng cách nhập tên, mã số bảo hiểm ,năm công tác.. vào chương trình excel nên thông tin còn khá lôn xộn, chưa bao quát hết các thông tin lien quan đến người lao động.
-Là một công ty chuyên sản xuất, gia công chế tác vàng nên chi nhánh chủ yếu là công nhân trực tiếp sản xuất. Với đặc thù là của ngành như vậy cho nên số lượng lao động nam chiếm phần lớn trong tổng số lao động (trên 80%).
-Hầu hết công nhân trực tiếp sản xuất đều tốt nghiệp phổ thông cơ sở. Số lượng lao
động có trình độ đại học, cao đẳng hoặc trên đại học chỉ tập trung ở những phòng ban và các bộ phận quản lý của xí nghiệp.
3.Thù lao phúc lợi cho người lao động.
3.1.Tiền lương,tiền thưởng:
- Hiện nay mức lương của nhân viên chức trong phòng đều được tính theo chế độ thang bảng lương theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 quy định về hệ thống thang bảng lương và chế độ phụ cấp lương (thang lương 7 bậc) đó là công chức loại A1 và ngạch công chức.
-Thu nhập của cán bộ nhân viên được tính như sau:
TL=(Hệ số lương chức danh+Hệ số phụ cấp nếu có) x Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
-Các chế độ phụ cấp lương đang được áp dụng:
+Phụ cấp trách nhiệm được trả cho chức danh:trưởng phòng và tương đương,phó phòng và tương đương quy định theo các mức như sau:
+Trưởng phòng và tương đương :hệ số 0,3
+Phó phòng và tương đương:hệ số 0,3
+Phụ cấp thâm niên vượt khung:theo quy định thì mỗi cán bộ được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung mỗi năm là 1%.
-Các hình thức thưởng và chế độ thưởng: Việc xét thưởng định kỳ(mang tính chất thường xuyên) cho cán bộ được thực hiện như sau:các cán bộ bình xét tiêu chuẩn thi đua,lập danh sách có chữ ký của trưởng phòng,giám đốc gửi hội đồng thi đua khen thưởng.Hội đồng thi đua khen thưởng tổng hợp trình giám đốc duyệt.Việc khen thưởng là 6 tháng 1 lần đối với các cán bộ luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và không vi phạm kỷ luật gì.
- Tác động của tiền lương đối với vấn đề thu hút ,duy trì,sử dụng và phát triển nhân lực ở đơn vị :Trên thực tế thì ở doanh nghiệp nào có chính sách tiền lương đúng đắn, tiền lương mà người lao động nhận được xứng đáng với công sức mà họ đã bỏ ra thì người lao động trong doanh nghiệp đó sẽ hăng hái lao động, tích cực cải tiến kỹ thuật, sáng tạo... đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngược lại nếu doanh nghiệp không có chính sách tiền lương tốt, người lao động được trả lương không xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra hoặc không công bằng trong việc trả lương thì sẽ không kích thích được người lao động thậm chí họ sẽ bỏ việc.
PHẦN II.CHUYÊN ĐỀ
Tên chuyên đề: “Hoàn thiện các hình thức trả lương tại CTCP-CHI
NHÁNH CHẾ TÁC VÀNG ”
CHƯƠNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
I. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG
1.1 Khái niệm, bản chất tiền lương
Tiền lương là một thành phần của thù lao lao động. Đó là phần thù lao cố định (thù lao cơ bản) mà người lao động nhận được một cách thường kỳ thông qua quan hệ thuê mướn giữa họ với tổ chức. Trong đó, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ thực hiện công việc một cách cố định và thường xuyên theo một đơn vị thời gian, có thể là lương tuần hay lương tháng. Còn tiền công là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ thực hiện công việc tuỳ thuộc vào số lượng thời gian làm việc thực tế hoặc số lượng sản phẩm thực tế sản xuất ra hoặc khối lượng công việc thực tế đã thực hiện .
Hiểu một cách chung nhất, tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận được sau khi kết thúc một quá trình lao động, hoặc là hoàn thành một công việc nhất định theo hợp đồng lao động .
Tuy vậy, qua các thời kỳ khác nhau thì tiền lương cũng được hiểu theo những cách khác nhau. Trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương là một phần của thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động. Hay tiền lương chịu sự tác động của quy luật phát triển cân đối, có kế hoạch và chịu sự chi phối trực tiếp của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường bản chất của tiền lương đã thay đổi. Nền kinh tế thị trường bản chất của tiền lương đã thay đổi. Nền kinh tế thị trường thừa nhận sự tồn tại khách quan của thị trường sức lao động, nền tiền lương không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà còn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Tiền lương là giá cả hàng hoá sức lao động, được hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu lao động trên thị trường. Như vậy, từ chỗ coi tiền lương chỉ là yếu tố của phân phối, thì nay đã coi tiền lương là yếu tố của sản xuất. Tức là chi phí tiền lương không chỉ để tái sản xuất sức lao động, mà còn là đầu tư cho người lao động.
Tóm lại tiền lương mang bản chất kinh tế - xã hội. Nó biểu hiện quan hệ xã hội giữa những người tham gia quá trình sản xuất và biểu hiện mối quan hệ lợi ích giữa các bên.
1.2 Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và doanh nghiệp. Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động. Đồng thời tiền lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích người lao động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức mình cho công việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền lương còn được coi như một thước đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, người lao động rất tự hào về mức lương cao, muốn được tăng lương mặc dù , tiền lương có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản xuất. Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triẻn. Hay tiền lương là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao động của mình.
2. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Các doanh nghiệp thường có những quan điểm, những mục tiêu khác nhau trong hệ thống thù lao, nhưng nhìn chung, mục tiêu của hệ thống thù lao nhằm vào hai vấn đề :
+ Hệ thống thù lao để thu hút và gìn giữ người lao động giỏi.
+ Hệ thống thù lao tạo động lưc cho người lao động
Để đạt được hai mục tiêu cơ bản này, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống thù lao hợp lý. Đó là sự kết hợp các yêu cầu đối với một hệ thống thù lao và sự tuân thủ các nguyên tắc trả lương.
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
1. Hình thức trả lương theo thời gian
1.1 Khái niệm
Tiền lương theo thời gian là tiền lương thanh toán cho người công nhân căn cứ vào trình độ lành nghề và thời gian công tác của họ.
1.2 Phạm vi áp dụng
Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối vời những người làm công tác quản lý
Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng ở các bộ phận mà quá trình sản xuất đã được tự động hoá, những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, những công việc mà khối lượng hoàn thành không xác định được hoặc những loại công việc cần thiết phải trả lương thời gian nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm như công việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, công việc sửa chữa máy móc thiết bị.
1.3 Hình thức trả lương theo thời gian
1.3.1 Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
Khái niệm: Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương của mối người công nhân nhận được phụ thuộc vào bậc cao hay thấp, thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít.
Phạm vi áp dụng : Chế độ trả lương này áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác do đó hình thức trả lương theo thời gian đơn giản thường áp dụng với những người làm công tác quản lý và thường được áp dụng trong khối hành chính sự nghiệp.
Tiền lương theo thời gian đơn giản được tính theo công thức
Ltt = Lcb x T
Trong đó :
Ltt : Tiền lương thực tế mà người lao động nhận được
Lcb : Tiền lương cấp bậc chính theo thời gian
T : Thời gian làm việc thực tế: giờ, ngày
Có ba loại lương theo thời gian đơn giản
Lương giờ : Là tiền lương tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc thực tế.
Lương ngày : Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế.
Lương tháng : Tính theo mức lương cấp bậc tháng
Nhận xét :
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
2.1 Khái niệm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
Đây là hình thức trả lương được áp dụng phần lớn trong các nhà máy xí nghiệp ở nước ta, nhất là trong các doanh nghiệp sử dụng chế tạo sản phẩm.
2.2 Ý nghĩa của trả lương theo sản phẩm
- Là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động . Ai làm nhiều chất lượng sản phẩm tốt được hưởng nhiều lương ai làm ít chất lượng sản phẩm xấu thì được hưởng ít lương. Những người làm việc như nhau thì phải hưởng lương bằng nhau. Điều này sẽ có tác dụng tăng năng suất lao động của người lao động.
- Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
- Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa trong việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ và chủ động trong làm việc của người lao động. Đồng thời đấu tranh chống hiện tượng tiêu cực làm việc thiếu trách nhiệm trong cán bộ công nhân sản xuất.
- Củng cố và phát triển mạnh mẽ thi đua sản xuất xã hội chủ nghĩa động viên thi đua liên tục và mạnh mẽ đồng thời áp dụng một cách đúng đắn các chế độ tiền lương theo sản phẩm sẽ kết hợp chặt chẽ được hai mặt khuyến khích bằng lợi ích vật chất và động viên tinh thần để thúc đẩy sản xuất.
Như vậy chế độ trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa kinh tế chính trị quan trọng. Nó động viên người lao động làm việc để tăng thêm thu nhập va tăng sản phẩm cho xã hội.
2.3 Các chế độ trả lương theo sản phẩm
2.3.1 Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Khái niệm : Là chế độ tiền lương được trả theo từng đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm va theo đơn giá nhất định.
Trong bất kỳ trường hợp nào công nhận hụt mức, hay vượt mức cứ mỗi đơn vị sản phẩm làm ra đều được trả lương nhất định gọi là đơn giá sản phẩm như vậy tiền lương sẽ tăng theo số lượng sản phẩm sản xuất ra.
Phạm vi áp dụng : chế độ tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi đối với những người trực tiếp sản xuất trong quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối , có thể định mức kiểm tra , nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính theo công thức sau:
L1 = ĐG x Q1
L1 : Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được.
DG : Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm
Q1 : Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Tính đơn giá tiền lương :
Đơn giá tiền lương là mức tiền lương trả cho người lao động khi họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Khi xác định một đơn giá tiền lương người ta căn cứ vào hai nhân tố : định mức lao động và mức lương cấp bậc công việc.
Nếu công việc có định mức sản lượng :
ĐG = L0/Q
Nếu công việc có định mức thời gian :
ĐG = L0 x T
Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm
L0 : Lương cấp bậc của công nhân trong kỳ (ngày, tháng)
Q : Mức sản lượng
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
2.3.2 Chế độ trả lương sản phẩm tập thể :
Khái niệm: Cũng là chế độ trả lương cho từng đơn vị sản phẩm theo đơn giá nhất định mà tập thể chế tạo, đảm bảo chất lượng và phụ thuộc vào cách phân chia tiền lương cho từng thành viên.
Phạm vi áp dụng : Khác với trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân ở chế độ này để trả lương trực tiếp cho một nhóm người lao động (Tổ sử dụng) khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.
2.3.4 Chế độ trả lương sản phẩm khoán:
Khái niệm: Là chế độ lương sản phẩm khi giao công việc đã quy định rõ ràng số tiền đã thành một khối lượng công việc trong đơn vị thời gian nhất định.
Phạm vi áp dụng: Chế độ này được áp dụng khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một số ngành khác khi công nhân làm công việc mang tính đột xuất công việc không thể xác định một định mức lao động ổn định trong thời gian dài được.....
Tiền lương khoán được tính như sau :
Lk = DGk x Q1
Trong đó :
Lk : Tiền lương thực tế công nhân nhận được.
DGk: Đơn giá khoán,
Q1: Số lượng sản phẩm hoàn thành.
2.3.5. Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng:
Khái niệm: Là chế độ trả lương cho công nhân dựa trên sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền lương theo sản phẩm và tiển thưởng.
Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm hai phần:
+ Phần trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
+ Phần tiền thưởng dựa vào trình độ hoàn thành vượt mức.
Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức;
Trong đó:
Lth: Tiền lương sản phẩm có thưởng
L: Lương trả theo đơn giá cố định.
H: Tỷ lệ hoàn thành phần trăm được tính thưởng.
1.3.6. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Khái niệm: Là chế độ trả lương cho công nhân dựa trên hai loại đơn giá (đơn giá cố định và đơn giá luý tiến) và số lượng sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lượng.
Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
Đơn giá luỹ tiến: Dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm và có giá trị bằng đơn giá cố định nhận với tỷ lệ tăng đơn giá.
Phạm vi áp dụng: Chế độ lương này áp dụng cho công nhân sản xuất ở những khâu quan trọng, lúc sản xuất khẩn trương để đảm bảo tính đồng bộ, ở những khâu mà năng suất lao động tăng có tính quyết định đối với việc hoàn thành chung kế hoạch của xí nghiệp.
Tiền lương của công nhân được tính theo công thức:
L = DG x Q1+ DG x K x (Q1-Q0)
Trong đó:
T: Tổng tiền lương của công nhân.
DG: Đơn giá cố định theo sản phẩm.
Q1: Sản lượng thực tế hoàn thành.
Q0: Sản lượng đạt mức khởi điểm.
K: Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến.
Trong đó:
K: Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
Dcd: Tỷ lệ chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành.
D1: Tỷ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định để tăng đơn giá.
III.SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP:
Cơ chế thị trường mở ra động lực rất lớn thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, nó tạo ra sự năng động trong suy nghĩ, hành động trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các thuộc tính của kinh tế thị trường như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị ... tác động vào nền kinh tế khiến các doanh nghiệp gặp phải không ít những khó khăn. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh đầy sự biến động, cạnh tranh thì doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc phát triển theo chiều rộng mà còn tập trung phát triển theo chiều sâu. Công tác tổ chức tiền lương là một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp hiện nay cần quan tâm đầu tư theo chiều sâu, bởi vì xét trên giác độ là người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để tái sản xuất sức lao động và một phần tích luỹ, còn trên giác độ doanh nghiệp thì tiền lương là yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Do đó người lao động thì muốn được trả lương cao còn doanh nghiệp thì lại muốn trả lương thấp.Việc xây dựng các hình thức trả lương phù hợp thoả mãn cả hai bên (người lao động và doanh nghiệp) trở thành vấn đề ngày càng được quan tâm nhất trong doanh nghiệp .
Thực tế cho thấy việc tính toán xác định hình thức trả lương trong các doanh nghiệp hiện nay còn nhiều thiếu xót .Các hệ thống định mức lao động đã lạc hậu không còn phù hợp, việc tính toán xác định đơn giá tiền lương còn thiếu chính xác. Có những khâu đoạn có thể xây dựng định mức để tiến hành trả lương theo sản phẩm nhưng lại tiến hành trả lương theo thời gian. Từ những nguyên nhân trên tạo nên sự bất hợp lý trong công tác trả lương trong các doanh nghiệp hiện nay, chỗ thì trả cao hơn thực tế chỗ thì trả lương thấp hơn thực tế gây ra tâm lý xáo trộn cho người lao động và không những không tăng được năng suất lao động mà còn đội giá thành sản phẩm của doanh nghiệp tạo ra sự lãng phí không hiệu quả.
Đối với Chi nhánh chế tác vàng thì công tác trả lương tr._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26701.doc