Tài liệu Hoàn thiện bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện An Dương - Thành phố Hải Phòng: ... Ebook Hoàn thiện bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện An Dương - Thành phố Hải Phòng
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2007 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện An Dương - Thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế nước ta chuyển đổi dần từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường có định hướng của Nhà nước đã có những bước tiến đáng kể và đang dần thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, tiến tới hòa nhập vào cộng đồng kinh tế thế giới. Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế với chức năng là trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán và trung gian thanh toán, đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của cả đất nước.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của mình, các ngân hàng thương mại thường gặp rất nhiều rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro đạo đức… nhất là rủi ro tín dụng đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng, gây ra nhiều tổn thất mà các ngân hàng phải gánh chịu. Một trong những biểu hiện của rủi ro tín dụng gây nên tổn thất cho ngân hàng là nợ tồn đọng (nợ khó đòi) là nợ khó có khả năng thu hồi, nợ xấu và một số nguyên nhân gây nên nợ xấu là cơ chế bảo đảm tiền vay trong các ngân hàng còn thực hiện chưa tốt mà đặc biệt hiện nay do có sự tham cạnh tranh mạnh mẽ của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế buộc các ngân hàng phải thực hiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và để thực hiện được điều đó thì đòi hỏi hoạt động của ngân hàng phải có sự quản lý tốt sao cho kết quả đạt được là cao nhất. Vì vậy các ngân hàng thương mại phải thực hiện tốt cơ chế bảo đảm tiền vay thì sẽ giảm thiểu rủi ro, tạo nguồn thu nợ dự phòng tương đối chắc chắn cho ngân hàng đồng thời giúp cho vốn tín dụng được sử dụng có hiệu quả do các hình thức bảo đảm tiền vay gắn chặt với lợi ích vật chất của khách hàng. Do vậy, vấn đề bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là một vấn đề rất quan trọng luôn đặt ra những yêu cầu phải giải quyết đầy đủ và chặt chẽ để kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình thực tập tại NHNo&PTNT huyện An Dương, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và các cô chú trong ngân hàng em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện An Dương – Thành phố Hải Phòng”
Chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Bảo đảm tiền vay trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Chương 2: Thực trạng bảo đảm tiền vay tại NHNo&PTNT huyện An Dương – TP Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện bảo đảm tiền vay tại NHNo&PTNT huyện An Dương – TP Hải Phòng.
CHƯƠNG I
BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)
Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của Ngân hàng. Đối với hầu hết các Ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của Ngân hàng . Vả lại, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hang rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc ngân hang không thu hồi được vốn, có thể là do ngân hàng buông lỏng quản lý cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng những chính sách tín dụng kém hiệu quả, hay do nền kinh tế đi xuống không lường trước .Vì vậy điều không ngạc nhiên là cán bộ thanh tra xuống ngân hàng, họ luôn kiểm tra toàn bộ danh mục tín dụng, bao gồm phân tích chi tiết các hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tín dụng đối với các khoản tín dụng lớn, kiểm tra các khoản tín dụng vừa và nhỏ, trên cơ sở đó đánh giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm bảo đảm lành mạnh và hiệu quả để bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông của ngân hàng.
Các hình thức cho vay của NHTM
1.1.2.1 Các hình thức theo thời gian
Cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc hạn mức, có hoặc không cần đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
Cho vay trung và dài hạn
Doanh nghiệo có nhu cầu vốn trung và dài hạn để mua sắm trang thiết bị máy móc xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ…Với sự phát triển nhanh chóng của nến kinh tế thì nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng tăng.
Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển. Vai trò của Nhà nước trong phát triển ngày càng được nhấn mạnh đặc biệt là các nước đang phát triển, nơi mà khả năng tích lũy của doanh nghiệp chưa cao.
Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển.
1.1.2.2 Các hình thức cho vay theo hình thức cấp vốn
Cho vay thÊu chi
ThÊu chi lµ nghiÖp vô cho vay qua ®ã ng©n hµng cho phÐp ngêi vay ®îc chi tréi trªn sè d tiÒn göi thanh to¸n cña m×nh ®Õn mét giíi h¹n nhÊt ®Þnh vµ trong kho¶ng thêi gian nhÊt ®Þnh. Giíi h¹n nµy ®îc gäi lµ h¹n møc thÊu chi.
ThÊu chi dùa trªn c¬ së thu vµ chi cña kh¸ch hµng kh«ng phï hîp vÒ thêi gian vµ quy m«. Thêi gian vµ sè lîng chØ thiÕu cã thÓ dù ®o¸n dùa vµo dù ®o¸n ng©n quü song kh«ng chÝnh x¸c. Do c©y, h×nh thøc cho vay nµy t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi kh¸ch trong qu¸ tr×nh thanh to¸n nhanh, chñ ®éng, kÞp thßi.
ThÊu chi lµ h×nh thøc tÝn dông ng¾n h¹n, linh ho¹t, thñ tôc ®¬n gi¶n, phÇn lín lµ kh«ng cã ®¶m b¶o, cã thÓ cÊp cho doanh nghiÖp vµ c¸ nh©n vµi ngµy trong th¸ng, vµi th¸ng trong n¨m dïng ®Ó tr¶ l¬ng, chi c¸c kho¶n ph¶i nép, mua hµng…H×nh thøc nµy nh×n chung chØ sö dông ®èi víi c¸c kh¸ch hµng cã ®é tin cËy cao, thu nhËp ®Òu ®Æn vµ kú thu nhËp ng¾n.
Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để nhận hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức là hình thức mà trong đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể cấp cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đây là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ thì dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào haọt động sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
Cho vay luân chuyển
Đây là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể thỏa thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tùy mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.
Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng.
Cho vay
Thời gian
Dự trữ hàng hóa
Vay ( ), trả( )
Cho vay trả góp
Là hình thức theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính sao cho phù hợp với khả năng trả nợ.
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hóa mà khách hàng đã mua trả góp. Các của hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tài trợ tín dụng cho người mua nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa.
Cho vay trả góp có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu khách hàng mất việc hoặc thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
Cho vay gián tiếp
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian như việc ngân hàng cho vay thông qua các tổ, hội, nhóm.. như nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ…Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu là để hỗ trợ nhau phát triển kinh tế, làm giàu…
Ngân hàng
Trung gian: Người bán lẻ, Tổ, đội, hội, nhóm…
Khách hàng (thường là nông dân, người buôn bán nhỏ…)
Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng và đến kỳ trả nợ thì các tổ chức trung gian sẽ thu nợ hộ ngân hàng. Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường co nhiều món vay nhỏ, người vay phân tan, cách xa ngân hàng. Trong trường họp như vậy, cho vay thông qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám sát, thu nợ…)
Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bởt rủi ro, chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết như nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng với giá đắt cho người vay vốn.
Sự cần thiết của bảo đảm tiền vay tại NHTM
Tài sản của ngân hàng chủ yếu là các tài sản tài chính với tính rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng rất cao. Ngày nay công nghệ của ngân hàng cho phép có thể chuyển nguồn tiền của mình đầu tư tới các vùng, các thị trường khác nhau ngày càng xa trụ sở chính. Điều này một mặt cho phép ngân hàng giảm bớt rủi ro thông qua đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và thị trường, song mặt khác cũng làm tăng tính rủi ro do tính biến động lớn trên thị trường thế giới và trong nước, do thông tin không cân xứng…
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro tín dụng luôn thường trực trong mỗi hoạt động kinh doanh của NHTM. Các rủi ro này hầu hết bắt nguồn từ sự không an toàn về vốn. Do đó, an toàn về vốn là sự cần thiết khách quan đối với NHTM, nó quyết định đến sự thành bại của ngân hàng. Trong thực tiễn hoàn trả tín dụng không là mục đích kinh doanh của ngân hàng nhưng nó lại là cơ sở quan trọng nhất để hoàn thành mục tiêu kinh doanh. Để đảm bảo thu hồi được nợ, ngân hàng cần phải xem xét một cách cẩn trọng đến uy tín, năng lực của khách hàng từ đó áp dụng hình thức cho vay cho phù hợp. Nếu khách hàng được đánh giá là có uy tín trong kinh doanh cao, có năng lực tài chính lành mạnh, có quan hệ tốt với ngân hàng và có triển vọng kinh doanh trong tương lai thì ngân hàng cho vay không cần có bảo đảm tín dụng. Còn đổi với những khách hàng không đạt được những tiêu chuẩn đó thì bảo đảm tiền vay là điều kiện bắt buộc để xem xét cho vay. Vì vậy, để hạn chế được rủi ro tín dụng thì bảo đảm tiền vay là rất cần thiết.
Bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng thiết lập cơ sở pháp lý và kinh tế giúp ngân hàng thỏa mãn nhu cầu thu hồi khoản cho vay trong trường hợp người vay không trả được nợ như trong hợp đồng tín dụng đã ký kết. Bảo đảm tiền vay có thể bẳng tài sản hữu hình, tài sản vô hình, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
*/ Mục đích của bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay giúp cho ngân hàng đủ cơ sở pháp lý để có nguồn thu nợ thứ hai tương đối chắc chắn cho ngân hàng. Khi cho vay ngân hàng đã xác định nguồn thu nợ thứ nhất cho mình tùy theo từng đối tượng khách hàng. Nhưng trên thực tế, khoản tín dụng nào cũng có tính thời hạn mà không ai biết chắc chắn điều gì sẽ xảy ra trong tương lai đối với khoản cho vay đó. Giả sử rủi ro xảy ra đối với người đi vay khiến cho nguồn thu thứ nhất của ngân hàng không thể thực hiện được, nếu ngân hàng không dự phòng thì chắc chắn rủi ro tín dụng xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng, do đó để bảo đảm cho lợi ích của mình thù ngân hàng yêu cầu phải có bảo đảm cần thiết khi vay.
Bảo đảm tiền vay gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay với vốn vay. Cho dù trong quá trình sử dụng vốn vay khách hàng đã sử dụng vốn không đúng mục đích, không mang lại hiệu quả kinh tế nên không có nguồn thu để trả nợ thì ngân hàng có thể phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi cả nợ gốc và lãi. Do đó, bảo đảm tiền vay giúp khách hàng sử dụng có trách nhiệm hơn nguồn vốn vay sao cho có hiệu quả tốt nhất.
Bảo đảm tiền vay giúp cho nguồn vốn tín dụng của ngân hàng được phát triển, uy tín của ngân hàng được nâng cao làm cơ sở cho ngân hàng đứng vững trong cạnh tranh.
Bảo đảm tiền vay nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tùy theo tình hình cụ thể của các chủ thế tín dụng và tính chất cuả khoản vay mà các bên thỏa thuận hình thức bảo đảm tiền vay cho phù hợp.
CÁC HÌNH THỨC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
Trong sự diễn biển phức tạp của thị trường, các khách hàng luôn phải đối mặt với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trảe nợ cho ngân hàng. Vì những biến cố không mong đợi đó có thể gây cho ngân hàng những tổn thất to lớn. Chính vì vậy trừ những khách hàng có uy tín cao còn nhiều khách hàng khác phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng của ngân hàng. Yêu cầu có tài sản đảm bảo là do ngân hàng muốn có nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của khách hàng không có khả năng trả nợ.
Cầm cố
Cầm cố là hình thức theo đó người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết (thường là thời giam nhận tài trợ)
Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm saót và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ tài sản đó không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của người nhận tài trợ.
Những tài sản được dùng để cầm cố
Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, kim quý đá quý và các vật có giá trị khác.
Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư tài khoản tiền gửi tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt Việt Nam và ngoại tệ.
Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu và các giấy tờ khác giá trị được bằng tiền. Khách hàng không được cầm cố cổ phiếu của ngân hàng đó tại tất cả các chi nhánh.
Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp.
Quyền đối với phần góp vốn trong doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
Tàu biển theo quy định của luật hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy định của luật hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố.
Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm kí kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận.
Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Những tài sản không được dùng để cầm cố
Những tài sản không thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên vay vốn.
Những tài sản mà Nhà nước cấm kinh doanh, mua bán, chuyển nhượng.
Những tài sản đang có sự tranh chấp.
Những tài sản đang bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ, niêm phong
Những tài sản khó kiểm định, khó đánh giá, khó kiểm định.
Các hình thức cầm cố
Cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá (không nhận cầm cố cổ phiều của chính ngân hàng đó phát hành)
Cho vay cầm cố tiền gửi: khách hàng có thể dùng các khoản tiền gửi thanh toán chưa đến hạn thanh toán để cầm cố cho một khoản vay nào đó của ngân hàng. Mức cho vay của khoản này rất cao, miễm là đảm bảo đủ cho việc trả nợ gốc và lãi.
Cho vay cầm cố bằng hàng hóa: việc cho vay bằng hình thức này đòi hỏi ngân hàng và khách hàng cần thống nhất cách lưu giữ và bảo quản hàng hóa. Hiện nay có ba cách lưu giữ hàng hóa là giữ tại kho của khách hàng, giữ tại kho của ngân hàng và giữ tại kho của bên trung gian do chỉ định của ngân hàng.
Cho vay cầm cố bằng vàng: hình thức này yêu cầu ngân hàng cần có kỹ thuật kiểm định đảm bảo chất lượng.
Cho vay cầm cố quyền đòi nợ hay hình thức chuyển nợ phải thu.
Thế chấp
Là hình thức theo đó người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết.
Nhiều tài sản của khách hàng trở thành đảm bảo cho các khoản tài trợ của ngân hàng song vẫn phải tham gia vào quá trình sản xuất. Những tài sản này ngân hàng không thể cầm cố.
Những tài sản được dùng để thế chấp
Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, các tài sản gắn liền với nhà ở, công trìng xây dựng.
Giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 79/NĐ – CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ.
Tàu biển theo quy định của luật Hàng Hải Việt Nam, tàu bay theo luật hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được thế chấp.
Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm kí kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận.
Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ thi vật phụ cũng thuộc tài sản thế chấp. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu các bên có thỏa thuận.
Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp nếu các bên có thỏa thuận, hoặc luật pháp có quy định. Trường hợp tài sản thế được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
Những tài sản không được dùng để thế chấp
Các tài sản gắn liền với đất sử dụng không vì mục đích kinh doanh mà vì mục đích công cộng.
Các kết cấu hạ tầng xây dựng quan trọng gắn liền với đất vì lợi ích quốc gia như: đường dây tải điện, trạm phát điện, trạm biến thế điện, công trình thủy lợi, đường giao thông, cầu cống, hệ thống thông tin quốc gia, công trình khoa học và các công trình công cộng khác.
Các công sở như: trụ sở cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội và văn phòng đại diện của nước ngoài.
Tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an aninh và những trường hợp đặc biệt khác theo quy định của chính phủ.
Tài sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của bên vay.
Tài sản đang bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ, phong tỏa, tài sản đang làm thủ tục giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp.
Tài sản gắn liền với đất đang bị cơ quan có thẩm quyền có kế hoạch quy hoạch sử dụng vào mục đích công cộng.
Tài sản nhà nước cấm kinh doanh mua bán, chuyển nhượng. Tài sản hình thành từ vốn vay đang bảo đảm cho khoản nợ vay chưa hết thời hạn trả nợ cho tổ chức tín dụng.
Tài sản khác không được thế chấp theo quy định của pháp luật.
Các hình thức thế chấp
Căn cứ vào luật dân sự và luật đất đai có thế chấp bất động sản và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất:
Bất động sản là những tài sản không di dời được như nhà ở, vật kiến trúc, khách sạn…và những tài sản gắn liền với đất. Tất cả những tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên đi vay đều được ngân hàng nhận thế chấp để vay vốn ngân hàng.
Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất là việc khách hàng vay đem giá trị quyền sử dụng đất của mình để thế chấp bảo đảm cho việc trả nợ tiền vay ngân hàng theo hợp đồng tín dụng. Khác với những tài sản thông thường, giá trị quyền sử dụng đất là một loại tài sản đặc biệt, do đó trong thời gian thế chấp người sử dụng đất vẫn có quyền sử dụng đất đó và đất đó vẫn thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và chịu sự quản lý của Nhà nước.
Đối với tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất mà không thu quyền sử dụng đất hoặc hộ gia đình cá nhân, tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất hàng năm hoặc tiền thuê đất còn lại dưới năm năm thì chỉ được thế chấp tài sản gắn liền trên đất ma không được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào tính chất pháp lý ta có hai loại là thế chấp pháp lý và thế chấp công bằng:
Thế chấp pháp lý là hình thức thế chấp trong đó khách hàng vay vốn giao quyền sở hữu tài sản cho ngân hàng. Vì vậy khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình theo hợp đồng tín dụng thì ngân hàng với tư cách là trái chủ của tài sản thế chấp được quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ mà không cần phảo tiến hành một thủ tục tố tụng nào.
Thế chấp công bằng là hình thức thế chấp mà khi thế chấp khách hàng không giao quyền sở hữu tài sản thế chấp cho ngân hàng. Khi khách hàng vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ như trong hợp đồng tín dụng thi ngân hàng không được tự ý xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ mà phải nhờ vào sự can thiệp của tòa án hoặc dựa trên cơ sở thỏa thuận của hai bên (nếu có)
Đối với hình thức này thủ tục đơn giản, ít tốn kém khi lập hợp đồng thế chấp song sẽ khó khăn cho ngân hàng khi phải xử lý.
Căn cứ vào tính chất của bất động sản thì có thế chấp toàn bộ và thế chấp một phần:
Thế chấp toàn bọ bất động sản là hình thức thế chấp mà trong đó các vật phụ gắn liền với bất động sản đó cũng được tính vào giá trị của tài sản thế chấp.
Thế chấp một phần bất động sản có nghĩa là vât phụ gắn liền với bất động sản đó không được tính vào giá trị tài sản thế chấp nếu hai bên không có thỏa thuận riêng. Thế chấp một phần bất động sản xảy ra trong trường hợp tài sản thế chấp có thể phát mại riêng ma không ảnh hưởng gì đến quyền lợi của bên nhận thế chấp.
Căn cứ vào số lần thế chấp ta có thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ hai
Thế chấp thứ nhất là việc thế chấp tài sản để bảo đảm món vay thứ nhất hiện đang còn dư nợ. Thế chấp thứ nhất chỉ được xác định trong mối tương quan là một tài sản thế chấp nhưng lại bảo đảm cho nhiều món nợ vay cùng hiện hữu trong một thời gian.
Thế chấp thứ hai là hình thức thế chấp trong đó khách hàng sử dụng phần giá trị chênh lệch giữa giá trị của tài sản thế chấp với giá trị của khoản vay thứ nhất để bảo đảm cho khoản vay thứ hai.
Khi thực hiện một tài sản thế chấp để bảo đảm cho nhiều khoản vay thì ngân hàng cần quan tâm những vấn đề sau:
Thứ nhất: Khi một khoản nợ đến hạn mà ngân hàng phải xử lý để thu hồi nợ thì những khoản vay khác có cùng tài sản thế chấp cũng mặc nhiên đến hạn.
Thứ hai: Khoản vay nào có thứ tự đăng ký thế chấp trước thì được ưu tiên thanh toán trước khi tài sản thế chấp bị xử lý
Thứ ba: Thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ hai chỉ được thực hiện trong một tổ chức.
Bảo lãnh
Bảo lãnh là một hình thức bảo đảm tín dụng mà trong đó một thế nhân hay một pháp nhân đứng cam kết với các chủ nợ trong khuôn khổ một hợp đồng bảo lãnh là họ sẽ thi hành nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết.
Bảo lãnh thường có 3 bên là bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh
Các hình thức bảo lãnh:
Căn cứ vào số lượng người tham gia bảo lãnh trong một giao dịch
Bảo lãnh chung: là hình thức bảo lãnh có nhiều người tham gia bảo lãnh.
Bảo lãnh sau: là hình thức bảo lãnh mà trong đó khi người bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình thì người bảo lãnh sau có trách nhiệm thanh toán khoản bảo lãnh đó cho ngân hàng.
Bảo lãnh lại: là hình thức bảo lãnh mà trong đó khi người bảo lãnh chính đã trả nợ thay cho con nợ xong con nợ không có khả năng thanh toán cho người bảo lãnh chính thì người bảo lãnh lại có trách nhiệm thanh toán lại cho người bảo lãnh đó
Căn cứ vào mức độ trách nhiệm của người bảo lãnh
Bảo lãnh hạn chế: là hình thức bảo lãnh mà trong đó người bảo lãnh chỉ thực hiện trách nhiệm bảo lãnh khi ngân hàng đã áp dụng các biện pháp đòi nợ đến con nợ nhưng chưa thu được.
Bảo lãnh thông dụng: là hình thức bảo lãnh mà người bảo lãnh phải có trách nhiệm trả nợ thay cho con nợ sau khi đã hết hạn thanh toán và ngân hàng đã có một số biện pháp đôn đốc con nợ.
Bảo lãnh chính con nợ: là hình thức bảo lãnh mà người bảo lãnh có trách nhiệm trả nợ thay cho con nợ ngay khi khoản nợ đến hạn mf ngân hàng không cần áp dụng một biện pháp nào.
Căn cứ vào sự bảo đảm
Bảo lãnh không có tài sản cầm cố, thế chấp kèm theo.
Bảo lãnh có tài sản cầm cố, thế chấp kèm theo.
Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh có:
Bảo lãnh riêng biệt
Bảo lãnh duy trì
CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA BẢO ĐẢM TIỀN VAY
Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của khách hàng vay, bên bảo lãnh và được thế chấp bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
Đối với tài sản của doanh nghiệp Nhà nước thì phải là tài sản do Nhà nước giao cho doanh nghiệp đó quản lý, sử dụng và được dùng để bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp Nhà nước. Còn đối với tài sản khác thì phải thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay, bên bảo lãnh.
Trường hợp tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì khách hàng vay và bên bảo lãnh phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
Tài sản được phép giao dịch, tài sản đảm bảo phải được pháp luật cho phép chuyển nhượng hợp pháp. Những tài sản nhà nước cấm kinh doanh, cấm mua bán, còn đang tranh chấp, niêm phong…không được dùng là tài sản đảm bảo nợ vay đối với ngân hàng.
Tài sản không có tranh chấp
Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng vay và bên bảo lãnh phải mua bảo hiểm trong thời hạn bảo đảm tiền vay va ngân hàng giữ bản chính bảo hiểm đó.
Tài sản đảm bảo phải có thị trường tiêu thụ để khi phải xử lý tài sản ngân hàng có thể phát mại dễ dàng.
CÁC BƯỚC CHO VAY CÓ TÀI SẢN ĐẢM BẢO CỦA NHTM
Bước 1: Yêu cầu có tài sản đảm bảo.
Ngân hàng đầu tư tín dụng cho khách hàng trên cơ sở thẩm đinh phương án sản xuất kinh doanh khả thi và phải có tài sản có giá trị bảo đảm cho một khoản vay. Điều đó có nghĩa là nếu khách hàng không có phương án sản xuất kinh doanh khả thi mà có tài sản đảm bảo thì cũng không được ngân hàng đầu tư cho vay. Bên cạnh đó ngân hàng còn phải thẩm định tài sản đảm bảo. Tài sản làm đảm bảo có thể là tài sản của chính khách hàng, tài sản của bên thứ 3 hay tài sản hình thành từ vốn vay. Bước 2: Thẩm đinh đánh giá tài sản đảm bảo.
Cán bộ tín dụng khi nhận giấy tờ của hồ sơ bảo đảm tiền vay cần ký nhận với khách hàng, sau đó đối chiếu với quy định của ngành đề ra để xem có đủ điều kiện được dùng làm thế chấp hay không, có đủ thủ tục, con dấu, chữ ký, chứng từ hợp lệ…Nếu hồ sơ hợp lệ mới tiến hành các bước tiếp theo.
Kiểm tra thực chất tài sản đảm bảo về mã số, chất lượng, thị trường tiêu thụ, giá cả…Đối với tài sản đòi hỏi công nghệ phức tạp thì phải có chuyên gia kỹ thuật cùng cán bộ kỹ thuật thẩmđịnh.
Xác định giá trị của tài sản đảm bảo và lập biên bản xác định giá trị tài sản đảm bảo có chữ ký của khách hàng, của cán bộ kỹ thuật giám định, của cán bộ tín dụng và giám đốc ngân hàng nơi chovay.
Tài sản bảo đảm tiền vay được xác định giá trị tại thời ký kết hợp đồng bảo đảm, việc xác định giá trị tại thời điểm chỉ làm cơ sở xác định mức cho vay của ngân hàng không áp dụng cho xử lý tài sản đảm bảo khi thu hồi nợ. Việc xác đinh giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải được lập thành văn bản riêng và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay do ngân hàng và khách hàng vay thỏa thuận. Trường hợp cần thiết có thể thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn xác định trên cơ sở giá trị thị trường tại thời điểm xác định, có tham khảo giá quy định của Nhà nước.
Bước 3: Xác định mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay
Khi đã xác định được giá trị tài sản đảm bảo, ngân hàng cần xác định mức cho vay đối với khoản vay có tài sản đảm bảo hay nói cách khác ngân hàng cần xác định mối tương quan giữ giá trị của khoản vay với giá trị của tài sản đảm bảo. Thông thường tỷ lệ này nhỏ hơn một có nghĩa là giá trị của khoản vay (tại thời điểm cho vay) nhỏ hơn giá trị của tài sản đảm bảo. Tỷ lệ này tùy theo đặc điểm và tính chất an toàn của tài sản.
Ngoài tỷ lệ cho vay này còn tùy thuộc vào chu kỳ kinh tế và chu kỳ của tài sản đảm bảo. Tỷ lệ cho vay này được duy trì trong suốt thời gian cho vay, khi đã xác định được mức cho vay ngân hàng chuyển sang bước tiếp theo là ký kể hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Bước 4: Ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay và quản lý tài sản đảm bảo.
Sau khi thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, thẩm định tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng chuyên quản có ý kiến trình cấp có thẩm quyền xem xét.
Nếu hồ sơ bảo đảm không đủ điều kiện làm bảo đảm thì hồ sơ được trả lại cho người vay và thông báo bằng văn bản nêu rõ nguyên nhân không cho vay.
Nếu hồ sơ đủ điều kiện, ngân hàng chấp thuận cho vay thì yêu cầu khách hàng đến ký kết hợp đồng tín dụng kèm theo là hợp đồng bảo đảm tiền vay. Đối với hợp đồng bỏ lãnh thì khi tham gia ký kết phải có sự tham gia của bên thứ ba là bên bảo lãnh.
Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay thì ngân hàng cần phải giám sát khoản vay và tài sản đảm bảo trong suốt thời hạn tín dụng.
Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký thì ngân hàng tiến hành phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi cả nợ gốc và lãi.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NHNo&PTNT HUYỆN AN DƯƠNG
KHÁI QUÁT VỀ NHNo& PTNT HUYỆN AN DƯƠNG
Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Tiền thâ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32615.doc