Lời mở đầu
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì công tác kế toán là công tác quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý tài sản và nguồn vốn của mình. Quản lý kinh tế của doanh nghi
28 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện bảng cân đối Kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp đảm bảo thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp được toàn bộ chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh và kết quả cuối cùng là phải có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để quản lý tốt tài sản và nguồn vốn của mình để từ đó tính toán các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả .
Để làm được điều đó, các nhà quản lý doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt một lượng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường và các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất của doanh nghiệp là công tác kế toán. Công tác kế toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác đầy đủ số liệu cho các nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đẻ nghiên cứu , đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của bảng cân đối kế toán, Em đã đi sâu tìm hiểu về lĩnh vực này và em đã chọn tên cho đề tài: "Hoàn thiện bảng cân đối kế toán Việt nam"
Mặc dù đã để tâm nghiên cứu đề tài này nhưng do còn có những hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn, về nguồn tài liệu... nên đề án không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự phê bình và chỉ bảo của các thầy cô để bài viết có thể hoàn thiện hơn.
phần I
lý luận chung về bảng cân đối kế toán
I. Mục đích, khái niệm, vai trò và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
1. Mục đích của Bảng cân đối kế toán
Hội đồng Chuẩn mực Kế toán quốc tế IASC đã đưa ra "những quy định chung về việc lập và trình bày các báo cáo tài chính" năm 1998. ví dụ như: Đưa ra các khái niệm làm cơ sở cho việc lập và trình bày các báo cáo tài chính cho các đối tượng sử dụng bên ngoài; hoặc hướng dẫn việc lập tiêu chuẩn kế toán cho quá trình xây dựng các chuẩn mực và trợ giúp những người lập báo cáo…
Việc áp dụng những chuẩn mực kế toán được quốc tế chấp nhận như là một biện pháp cần thiết tạo tính minh bạch và giải thích đúng đắn các báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán không nằm ngoài những chuẩn mực quốc tế, nên nó cũng thể hiện tính minh bạch trong các báo cáo tài chính. Đây chính là mục đích của các báo cáo tài chính nói chung của các doanh nghiệp hay là mục đích của Bảng cân đối kế toán nói riêng. Tính minh bạch của Bảng cân đối kế toán được đảm bảo thông qua việc công bố đầy đủ và có thuyết minh rõ ràng về những thông tin hữu ích, cần thiết cho việc ra quyết định kinh tế của nhiều đối tượng sử dụng.
2. Khái niệm bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp - cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của một kỳ báo cáo.
Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản , nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, ta có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp .
Đó là khái niệm về Bảng cân đối kế toán của Việt nam, và không nằm ngoài những chuẩn mực kế toán quốc tế ( xem: Các sự kiện xảy ra sau ngày lập Bảng cân đối kế toán IAS 10 - Các chuẩn mực kế toán quốc tế)
3. Vai trò của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán có một vai trò quan trọng, bởi nó là tài liệu để nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Đồng thời bảng cân đối kế toán còn thể hiện triển vọng kinh tế tài chính của đơn vị.
4. ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động , kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch…Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.
II. Bảng cân đối kế toán: kết cấu, nội dung và phương pháp lập bảng cân đối kế toán
1. Kết cấu của bảng cân đối kế toán
Kết cấu của bảng cân đối kế toán có thể là một trong hai kiểu: bảng cân đối kế toán kết cấu dọc, và bảng cân đối kế toán kết cấu ngang theo hai mẫu sau đây:
bảng số 1:
bảng cân đối kế toán
(Kiểu kết cấu dọc)
TT
chỉ tiêu
số tiền
Tài sản (vốn)
(vốn phân theo kết cấu)
… … …
… … …
tổng cộng
A
Tổng cộng
Nguồn vốn
(Nguồn hình thành của vốn)
… … …
… … …
tổng cộng
B
bảng số 2:
bảng cân đối kế toán
(Kiểu kết cấu ngang)
tài sản
tiền
nguồn vốn
tiền
I. Tài sản
II.Tài sản
I. Nguồn vốn
II. Nguồn vốn
Cộng tài sản
a
cộng nguồn vốn
A
Dù kết cấu kiểu bảng dọc hay bảng ngang thì Bảng cân đối kế toán cũng đều được chia làm 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn, được thể hiện trong nội dung của Bảng cân đối kế toán như sau:
2. Nội dung của bảng cân đối kế toán
Nội dung của bảng cân đối kế toán luôn luôn bao gồm hai phần:
- Phần tài sản: Phản ánh vốn theo hình thái tài sản
- Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại vốn- nguồn của tài sản
* Phần Tài sản: phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Các tài sản này được phân theo những tiêu thức nhất định để phản ánh được kết cấu của vốn kinh doanh . Các loại tài sản thường sắp xếp theo tính luân chuyển của tài sản. Cụ thể như sau:
- Tài sản cố định (đã và đang hình thành) và các khoản đầu tư dài hạn.
- Sau đó là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thường được sắp xếp theo tuần tự (Nguyên vật liệu; công cụ dụng cụ; chi phí sản xuất dở dang; thành phẩm; các khoản phải thu; vốn bằng tiền).
Hoặc bên tài sản, có thể sắp xếp cá bộ phận trên theo tuần tự ngược lại
-Trước hết là thanh toán lưu động gồm: vốn bằng tiền- đầu tư ngắn hạn- các khoản phải thu - hàng hoá tồn kho. Sau đó mới đến tài sản cố định.
Xét về mặt kinh tế: số liệu bên "Tài sản" thể hiện tài sản và kết cấu các loại tài sản của doanh nghiệp hiện có ở thời kỳ lập báo cáo; taị các khâu của quá trình kinh doanh . Do đó có thể đánh gía tổng quát năng lực sản xuất kinh doanh và trình độ sử dụng vốn của đơn vị.
Xét về mặt pháp lý, tài sản chính là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
* Phần Nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Việc sắp xếp các nguồn vốn có thể có 2 cách:
Một là, trước hết chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ , sau đó phân theo phạm vi sử dụng cụ thể.
Hai là, trước hết là nguồn vốn vay nợ , sau đó mới đến nguồn vốn chủ sở hữu. ( Nguồn vốn tự có).
Về mặt kinh tế : số liệu bên "Nguồn vốn" thể hiện các nguồn vốn mà đơn vị đang sử dụng trong kỳ kinh doanh. Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp .
Về mặt pháp lý: số liệu bên "nguồn vốn" thể hiện trách nhiệm về mặt pháp lý của doanh nghiệp đối với Nhà nước , đối với Ngân hàng, đối với cấp trên, với khách hàng và cán bộ , công nhân viên của đơn vị về tài sản đang sử dụng .
Bảng cân đối kế toán có thể kết cấu theo: kiểu 1 bên ( mẫu Bảng số 1), và có thể kết cấu theo: kiểu 2 bên - kiểu Tài khoản ( mẫu Bảng số 2)
3. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán
Do kế toán là phương tiện thu thập thông tin cho việc quản lý một cách thường xuyên , liên tục và có hệ thống, bởi vậy nó cần có nhiều phương pháp; các phương pháp đó liên kết chặt chẽ với nhau và tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh các phương pháp . Các phương pháp của hạch toán kế toán không thể tiến hành một cách riêng biệt; tính hệ thống của phương pháp kế toán được biểu diễn trên hai phương diện của hai chức năng phản ánh và giám đốc.
Tính biện chứng của quá trình nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ hình thành khái niệm đến phán đoán, phân tích trong xử lý thông tin kế toán …đã hình thành phương pháp lập bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán được ứng dụng rộng rãi trong mọi tổ chức; cũng có thể ứng dụng Bảng cân đối kế toán trên từng bộ phận tài sản và nguồn vốn, từng quá trình kinh doanh hoặc cân đối toàn bộ tài sản và nguồn vốn hoặc cân đối kết quả chung cho toàn bộ quá trình sản xuất , kinh doanh của đơn vị hạch toán.
Để lập được Bảng cân đối kế toán, ngoài tài khoản tổng hợp ta cần phải căn cứ cả vào số liệu của tài khoản phân tích. Và Bảng cân đối kế toán mới được lập phải dựa vào số dư của các tài khoản ở cuối kỳ trước. Theo chế độ kế toán hiện hành của nước ta thì : các tài khoản loại I " Tài sản lưu động" và tài khoản loại II " Tài sản cố định " là cơ sở đẻ nghi vào bên tài sản của Bảng cân đối kế toán, còn các tài khoản loại III và tài khoản loại IV " Nguồn vốn chủ sở hữu" là cơ sở để nghi vào bên " Nguồn vốn" của Bảng cân đối kế toán.
III. Nguyên tắc, cơ sở số liệu của việc lập bảng cân đối kế toán
1. Nguyên tắc
Bảng cân đối kế toán được lập phải dựa trên nguyên tắc: phù hợp với những tiêu chuẩn đã được quy định, thống nhất về nội dung, kết cấu, thời hạn lập và nộp …
Bảng cân đối kế toán phải phản ánh được những cân đối tất yếu giữa hai mặt của vốn với nguồn; của thu với chi và kết quả lỗ, lãi; của công nợ và khả năng thanh toán…
Bảng cân đối kế toán phải thể hiện được tính minh bạch trong các báo cáo tài chính.
Thông thường các Bảng cân đối kế toán có kết cấu 1 bên, đôi lúc lại có kết cấu 2 bên.
2. Cơ sở số liệu
Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán:
- Căn cứ vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán kỳ trước
Số liệu của các tài sản được nghi và sắp xếp trong Bảng cân đối kế toán theo tính luân chuyển của chúng. Còn số liệu của bên Nguồn vốn thì thể hiện các nguồn vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ kinh doanh, thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp , đồng thời thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với Nhà nước , đối với ngân hàng, với khách hàng, và cán bộ trong doanh nghiệp về tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng
phần II
Thực trạng của bảng cân đối kế toán
ở các doanh nghiệp Việt nam hiện nay
1. Thực trạng nội dung và phương pháp tính, ghi các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán trong" chế độ kế toán mới " của Việt nam hiện nay
bộ, tổng công ty:…….. mẫu số b 01 - dn
đơn vị:………………..
bảng cân đối kế toán
Tại ngày … tháng… năm…
đơn vị tính….
tài sản
mã số
số dư nợ tk
nội dung-phương pháp tính
a. Tài Sản Lưu Động và đầu tư ngắn hạn
I. tiền
1. Tiền mặt tại quỹ
2.Tiền gửi Ngân hàng
3.Tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
1. Đầu tư chứng khoán NH
2. Đầu tư ngắn hạn khác
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
III. các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Phải trả trước cho người bán
3. Phải thu nội bộ
. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
. Phải thu nội bộ khác
4. Các khoản phải thu khác
5. Dự phòng các khoản thu khó
đòi (*)
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng mua đang đi đường
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5. Thành phần tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàngtồn kho(*)
V. TSLĐ khác
1.Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn
VI. Chi phí sự nghiệp
1. Chi phí sự nghiệp năm trước
2. Chi phí sự nghiệp năm nay
100
110
111
112
113
120
121
128
129
130
131
132
133
134
135
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
149
150
151
152
153
154
155
160
161
162
111
112
113
121
128
129
131
332
1361
1368
138
338
139
151
152
153
154
155
156
157
159
141
1421
1422
1381
144
1661
1662
. Phản ánh toàn bộ giá trị TSCĐ và ĐTNH. Mã số100=MS(110+120+130+140+150+160)
. Phản ánh toàn bộ tiền hiện có ở doanh nghiệp . Mã số110= MS(111+112+113)
. Gồm tiền mặt, ngân phiếu tại quỹ, tiền Việt nam , giá trị vàng, kim loại quý
. Gồm tiền thực gửi ngân hàng, tiền Việt nam , giá trị vàng , bạc, đá quý gửi ngân hàng
. Gồm tiền, séc đang làm thủ tục tại ngân hàng (tiền Việt nam và ngoại tệ)
. Phản ánh giá trị các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn mã số 120= MS(121+128+129)
. Giá trị tiền mua cổ phiếu, trái phiếu thời hạn dưới 1 năm hoặc mục đích để bán bất kỳ lúc nào
. Giá trị các hoản đầu tư ngắn hạn khác của DN
. Giá trị dự phòng giảm giá đầu tư ngằn hạn ( ghi âm trong ngoặc)
. Phản ánh toàn bộ các khoản phải thu ( sau khi đã trừ đi các khoản dự phòng phải thu khó đòi)
. Phản ánh số tiền còn phải thu của người mua tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán chưa nhân được hàng hoá tại thời điểm bán
. Phản ánh mối quan hệ thanh toán nội bộ .
Mã số 133 = MS (134+135)
. Giá trị vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
. Giá trị phải thu MQH thanh toán giữa các đơn vị
. Phản ánh giá trị các khoản phải thu từ các đối tượng có liên quan
. Phản ánh giá trị dự phòng các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo(ghi có số âm)
.Phản ánh toàn bộ các loại giá trị tồn kho dự trữ cho SXKD (đã trừ dự phòng giảm giá) đến lúc báo cáo Mãsố=MS(141+142+143+144+145+146+147+149)
. Giá trị vật tư, hàng hoá mua vào đã có hoá đơn, đã thanh toán nhưng hàng chưa nhập kho
.Giá trị các loại nguuyên, vật liệu tồn kho tại thời điểm báo cáo
.Phản ánh giá trị công cụ, dụng cụ lao động tồn kho chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm đang chế tạo hoặc chi phí dịch vụ chưa hàon thành tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị thành phẩm do doanh nghiệp chế tạo còn tồn kho tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị hàng hoá còn tồn trong các kho hàng
. Phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hoá đang gửi đi bán hoặc dịch vụ đã hoàn thành chưa được chấp nhận thanh toán tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh các khoản dự phòng cho sự giảm giá các loại tồn khotại thời điểm báo cáo ( ghi cóTK-âm)
. Phản ánh tổng hợp giá trị các loại tài sản cố địnhkhác chưa được phản ánh ở trên
MS150=MS( 151+152+153+154+155)
. Phản ánh số tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán đến thời điểm báo cáo
. Phản ánh số tiền đã thanh toán cho 1 số khoản chi phí nhưng đến cuối kỳ kế toán chưa được tính vào chi phí SXKD của kỳ báo cáo
. Phản ánh giá trị các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý chờ chuyển vào niên độ kế toán tiếp sau
. Phản ánh tài sản thiếu hụt, mất mát chưa xử lý tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị tài sản đem thế chấp , ký cược, ký quỹ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh tổng hợp số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp chưa được quyết toán tại thời điểm báo cáo
Mã số 160= MS( 161+162)
. Phản ánh số chi bằng nguồn KPSN cấp năm trước, chưa được quyết toán tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh số chi phí sự nghiệp được cấp năm báo cáo
b. tscđ và đầu tư dài hạn
I. tài sản cố định
1. TSCĐ hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
2. TSCĐ thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
3. TSCĐ vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài
hạn (*)
III. chi phí xây dựng cơ bản dở dang
iv. các khoản ký quỹ, kỹ cược dài hạn
200
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
228
229
230
240
211
2411
(dưcó)
212
2112
(dưcó)
213
2143
221
222
228
229
(dư có)
241
244
. Phản ánh tổng hợp giá trị còn lại của TSCĐ, đầu tư dài hạn tài chính chi phí XDCB dở dang, ký quỹ, ký cược dài hạn MS200=MS(210+220+230+240)
. Phản ánh tổng hợp giá trị còn lại của các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị còn lại của TS hữu hình( đất, nhà, xưởng, kiến trúc, thiết bị…) MS211=MS (212+213)
. Phản ánh tổng giá trị nguyên giá TSCĐ hữu hình tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị đã hao mòn các loại TSCĐ hữu hình luỹ kế tại thời điểm báocáo(dư có trong ngoặc)
. Phản ánh giá trị còn lại của các loại tài sản thêu tài chính tại thời điểm báo cáo MS 214=MS(215+216)
. Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị đã tính hao mónTCĐ thuê tài chính tại thời điểm báo cáo ( ghi có trong ngoặc)
. Phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ vô hình
Mã số 217= MS (218+219)
. Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị đa hao mónTCĐ vô hình (ghi có trong ngoặc)
. Phản ánh tổng hợp giá trị các loại đầu tư tài chính dài hạn ( MS 220= MS (221+ 222+ 228+229)
. Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu dài hạn tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị tài sản bằng tiền, bằng hiện vật của doanh nghiệp mang góp cho doanh nghiệp khác
. Phản ánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác tại thời điểm báo cáo( ghi có trong ngoặc)
. Phản ánh toàn bộ giá trị TSCĐ mua sắm, chi phí đầu tư XDCB, chi phí sửa chữaTSCĐ dở dang, hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao, quyết toán
. Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp đem ký quỹ, ký cược dài hạn tại thời điểm báo cáo
tổng tài sản
250
. Phản ánh tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo gồm TSCĐ và TSLĐ mã số250= MS (100+200)
nguồn vốn
a. nợ phải trả
I. nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả cho người bán
4, Người mua trả tiền trước
5. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
6. Phải trả cho công nhân viên
7. Phải trả cho cacá đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả nội bộ khác
ii. nợ dài hạn
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
iii. nợ khác
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản chờ xử lý
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
b. nguồn vốn chủ sở hữu
i. nguồn vốn quỹ
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (*)
3. Chênh lệch tỷ giá (*)
4. Quỹ đầu tư phát triển
5. Quỹ dự phòng tài chính
6. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
7. Lãi chưa phân phối (*)
8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
9. nguồn vốn đầu tư XDCB
ii. nguồn vốn kinh phí
1. Quỹ quản lý cấp trên
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
mã số
300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
320
321
322
330
331
332
333
400
410
411
412
413
414
415
4116
417
418
419
420
421
422
423
424
số dư có tk
311
315
331
131
333
334
336
338
138
341
342
335
3381
344
411
412
413
414
415
416
421
431
441
451
4611
4612
nội dung, phương pháp tính
. Phản ánh tổng hợp toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo MS300=MS(310+320+3430)
. Phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả thời hạn dưới 1 năm hoặc trong chu kỳ kinh doanh MS310=MS(311+312+ 313+…+316+317+318)
. Phản ánh giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay ngắn hạn ở ngân hàng, công ty tài chính, và các đối tượng khác ở thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị các khoản đi vay dài hạn đến hạn trả trong năm tài chính tiếp theo
. Phản ánh số tiền phải trả cho người bán tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh số tiền người mua trả trước khi mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh tổng số các khoản doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh các khoản doanh nghiệp phải trả cho cán bộ, công nhân viên tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh cá khoản nợ phải trả vốn nhận đơn vị chín và các đơn vị có liên quan đến doanh nghiệp
. Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác
( ngoài các khoản phải trả phải nộp đã nêu trên)
. Phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp ( nợ trên 1 năm) hoặc 1 chu kỳ kinh doanh MS 320= MS (321+322)
. Phản ánh cá khoản doanh nghiệp vay dài hạn của ngân hàng, công ty tài chính và các đối tượng khác
. Phản ánh cá khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp như số tiền phải trả về TSCĐ thuê tài chính
. Phản ánh giá trị các khoản chi phí phải trả , tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn MS 330= MS (331+332+333)
. Phản ánh giá trị các khoản đã tính trước vào chi phí SXKD nhưng chưa thực sự chi vào thời điểm báo cáo
. Phản ánh tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận ký quỹ, kỹ cược dài hạn của các đơn vị khác
. phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp , các quỹ và kimh phí sự nghiệp Nhà nước cấp, kinh phí quản lý đơn vị nộp lên
MS 400=MS (410+420)
. Phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các quỹ doanh nghiệp , gômg nguồn vốn kinh doanh , quỹ phát triển kinh doanh MS= 410=MS (411+412+413+…+417+418)
. Phản ánh toàn bộ nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ( Nhà nước cáphương pháp hoặc góp cổ phần), vốn đầu tư nước ngoài, vốn cá nhân.
. Phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ và TSLĐ chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo ( nếu dư nợ thì để trong ngoặc)
. Phản ánh số chênh lệch phát sinh do thay đổi tỷ giá chuyển tiền tệ khi ghi sổ kế toánchưa được xửlý tại thời điểm báo cáo(nếu dư nợ thì để trong ngoặc)
. Phản ánh số quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh số quỹ đầu tư dự trữ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh số quỹ đầu tư dự phòng về trợ cấp mất việc chưa sử dụng
. Phản ánh số lãi (lỗ) chưa được quyết toán tại thời điểm báo cáo ( dư có để trong ngoặc).
. Phản ánh số quỹ khen thưởng phúc lợi chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh tổng số nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện có tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh tổng hợp số kinh phí được cấp để chi tiêu cho hoạt động ngoài kinh doanh đã chi tiêu chưa được quyết toán hoặc sử dụng MS420= MS(421+422)
. Phản ánh kinh phí quản lý các đơn vị nộp lên đẻ chi tiêu chưa được quyết toán, hoặc chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh tổng hợp kinh phí được cấp năm trước đã chi, chưa được quyết toán và số kinh phí được cấp năm nay MS422=MS(423+424)
. Phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp năm trước đã chi tiêu, nhưng chưa được quyết toán
. Phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp đã được cấp năm nay tại thời điểm báo cáo
tổng cộng nguồn vốn
430
Phản ánh tổng cộng nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo MS 430= MS (300+400)
ghi chú: Bảng cân đối kế toán gồm 4 cột
Cột 1: Ghi tên các chỉ tiêu
Cột 2: Ghi mã số
Cột 3: Ghi số đầu năm
Cột 4: Ghi số cuối kỳ
- Số liệu các chỉ tiêu bên tài sản có dấu (*) ( số dư có), trong các tài khoản số hiệu 129, 130, 159, …2441, 2442 được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
- Số liệu các chỉ tiêu bên nguồn vốn , có dấu (*) trong các tài khoản 412, 413, 421, nếu có số dư bên Nợ thì ghi bằng số âm trong ngoặc đơn
2. Nội dung và phương pháp tính, ghi các chỉ tiêu trong và ngoài Bảng cân đối kế toán
Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán, gồm 1 số chỉ tiêu phản ánh những cái không thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp , nhưng doanh
các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán
chỉ tiêu
số dư nợ TK
nội dung, phương pháp tính
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký giử
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Hạn mức kinh phí còn lại
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
001
002
003
004
007
008
009
. Phản ánh giá trị các tài sản doanh nghiệp thuê các đơn vị cá nhân để sử dụng SXKD của doanh nghiệp , không phải dưới hình thức thuê tài chính
. Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá doanh nghiệp giữ hộ cho các đơn vị, cá nhân, hoặc giá trị nguyên liệu , vật liệu doanh nghiệp nhận để hợp đồng gia công với các đơn vị , cá nhân
. Phản ánh giá trị hàng hoá doanh nghiệp nhận của các đơn vị , cá nhân để bán hộ hoặc ký gửi
. phản ánh giá trị cá khoản phải thu, đã mất khả năng thu hồi, doanh nghiệp đã xử lý xoá sổ nhưng vẫn tiếp tục theo dõi để thu hồi
. Phản ánh giá trị các loại ngoại tệ doanh nghiệp hiện có( tiền mặt, tiền gửi) theo nguyên tệ từng loại cụ thể như USD, DM…mỗi loại nguyên tệ ghi 1 dòng
. Phản ánh số hạn mức kinh phíđược ngân sách Nhà nước cấp, doanh nghiệp chưa rút để sử dụng theo từng loại KPSN, XDCB
. Phản ánh số khấu hao cơ bản TSCĐ đã trích chưa sử dụng , tuỳ luỹ kế đến thời điểm báo cáo của các doanh nghiệp Nhà nước
Lập ngày…. tháng….năm…
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Ghi chú: Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán được phản ánh trên 3 cột :
Cột 1: ghi chỉ tiêu (tên các loại tài sản )
Cột 2: Số đầu năm
Cột 3: Ghi số cuối kỳ
Trên đây là Bảng cân đối kế toán của Việt nam nước ta, áp dụng trong "chế độ kế toán mới" năm 1997 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Nhìn chung, từ sau Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI của ta, chế độ, chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước đã mở mang tầm nhìn chiến lược chung cho đất nước, việc tiếp nhận linh hoạt những tiến bộ khoa học được phát huy mạnh mẽ. Bởi vậy mà cách thức sử dụng , phương pháp lập Bảng cân đối kế toán của nước ta không khác xa gì nhiều so với chế độ kế toán của một số nước khác , và so với những "Chuẩn mực kế toán quốc tế" về kết cấu và nội dung phản ánh . Nhưng do bản chất tư hữu trong một số con người, mà việc sử dụng Bảng cân đối kế toán ở nước ta còn lòng vòng, chưa minh bạch, chưa thể hiện hết tính trách nhiệm của Bảng cân đối kế toán.
Một điểm quy định quan trọng và nổi bật nhất trong "Chuẩn mực kế toán quốc tế"( IAS) mà mọi báo cáo tài chính nói chung đều phải tuân thủ đó là tính minh bạch và tính trách nhiệm của báo cáo tài chính. Việt nam hình như tuân thủ điều này chưa được triệt để.
3. Những thông tin về Bảng cân đối kế toán của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
Theo Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), dù Bảng cân đối kế toán có kết cấu kiểu gì, nội dung phản ánh của nó cũng cần tuân thủ việc cung cấp thông tin về tình hành tài chính như sau:
* Phân biệt ngắn hạn và dài hạn:
- Doanh nghiệp có thể lựa chọn cách phân loại này cho tài sản và nợ phải trả
- Nếu không lựa chọn cách phân loại này thì tài sản và nợ phải trả được trình bày theo trình tự bao quát về tính thanh khoản
- Chia các tài khoản có thể thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng hoặc sau 12 tháng
* Tài sản lưu động: bao gồm:
- Tài sản dự tính sẽ được thực hiện- hoặc giữ để bán, tiêu thụ trong kỳ kinh doanh thông thường
- Tài sản được giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc giữ trong 1 thời hạn ngắn và dự tính sẽ được thực hiện trong vòng 12 tháng
- Tiền mặt của các khoản tương đương tiền không bị hạn chế sử dụng
* Nợ ngắn hạn:
Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm:
- Nợ phải trả dự tính được thanh toán trong chu kỳ kinh doanh thông thường
- Nợ phải trả đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng
Các khoản nợ dài hạn chịu lãi suất được thanh toán trong vòng 12 tháng cũng có thể được đưa vào nợ dài hạn nếu:
- Thời hạn ban đầu trên 12 tháng
- Có quyết định đảo nợ
- ý định đó được ghi nhận theo thoả thuận
* Thông tin tối thiểu ghi trên Bảng cân đối kế toán
. TSCĐ hữu hình . Lợi ích tối thiểu . Các khoản nợ dài hạn chịu lãi suất
. TSCĐ vô hình . Tiền mặt và các khoản
tương đương tiền
. Tài sản thuê tài . Các khoản phải trả . Các khoản phải thu t/mại
chính t/mại và trả khác và phải thu khác
. Các khoản đầu tư . Thuế phải trả . Vốn đã phát hành
tính theo pp CSH . Thuế chuyển hoãn . Các quỹ dự trữ
. Hàng tồn kho . Các khoản dự phòng
* Các thông tin khác trên Bảng cân đối kế toán
Các khoản mục khác ở cấp chi tiết hơn
Các khoản phải trả ( cho ai, từ ai):
- Công ty mẹ
- Các công ty con
- Các đơn vị liên kết
- Các bên liên doanh
Đối với từng loại vốn cổ phần
- Số cổ phiếu được phép phát hành
- Số cổ phiếu đã phát hành và đã được đóng góp đủ
- Số cổ phiếu đã phát hành nhưng chưa được đóng góp đủ
- Mệnh gía cổ phiếu ( ghi hoặc không ghi)
- Cân đối số cổ phiếu vào đầu và cuối năm
- Quyền, ưu đãi và hạn chế
- Do doanh nghiệp , chi nhánh hoặc các đơn vị liên kết giữ
- Dự trữ để phát hành dưới dạng quyền lựa chọn và hợp đồng bán
Bản chất và mục đích của từng khoản dự trữ
- Những cổ đông có cổ tức chưa được chính thức chập nhận thanh toán
- Lượng cổ tức ưu đãi tích luỹ chưa được ghi nhận
II. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước thông qua bảng cân đối kế toán
Hiện tại việc quản lý tài chính của Nhà nước ta thông qua bảng cân đối kế toán còn rất lỏng lẻo, chưa được sát xao,chặt chẽ và đầy đủ, thể hiện ở chỗ: Rất nhiều doanh nghiệp , công ty trốn thuế, khai man, lợi dụng kẽ hở của quản lý để lách luật, nhằm tư lợi cá nhân…
Nguyên nhân chủ yếu : chính là do việc thực hiện và sử dụng bảng cân đối kế toán một cách chưa được minh bạch, rõ ràng, và thiếu tính trách nhiệm
phần III
Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện
bảng cân đối kế toán ở Việt nam
I. Một số kiến nghị với Nhà nước
Chủ đề đang được tranh luận sôi nổi ở nhiều cuộc thảo luận về chính sách kinh tế trong thập kỷ qua là tính minh bạch và tính trách nhiệm trong các báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối kế toán nói riêng. Bởi nền kinh tế thế giới và các luồng tài chính thay đổi, làm tăng tính quốc tế hoá và sự phụ thuộc lẫn nhau, đã và đang đặt vấn đề công khai lên hàng đầu trong việc hoạch định các chính sách kinh tế . Chính phủ các nước, bao gồm cả các ngân hàng Trung ương, đã nhận thức ngày càng rõ rằng: tính minh bạch làm tăng khả năng dự đoán, vì thế nâng cao hiệu quả của các quyết định chính sách. Tính minh bạch còn buộc các Định chế phải đối mặt với tình hình thực tế và buộc các quan chức phải có trách nhiệm hơn, đặc biệt là khi họ biết rằng họ sẽ phải luận chứng quan điểm, quyết định và c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8643.doc