Tài liệu Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Phương Lan: ... Ebook Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Phương Lan
52 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Phương Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang bước vào giai đoạn đổi mới sâu sắc và toàn diện trên mọi lĩnh vực và đời sống kinh tế xã hội.
Trước sự bùng nổ của khoa học công nghệ và sự biến động của nền kinh tế thị trường, để đương đầu với thị trường luôn thay đổi, một tổ chức kinh tế muốn thành công phải có những khả năng ứng phó với mọi tình huống. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm được các xu thế của thị trường, tìm ra các yếu tố then chốt đảm bảo thành công, biết khai thác những ưu thế tương đối, hiểu được những điểm mạnh và điểm yếu của công ty và của các đối thủ cạnh tranh, hiểu được những mong muốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của công ty biết cách thâm nhập thị trường nhằm tìm ra cơ hội kinh doanh và từ đó tạo ra những bước đi sáng tạo cho doanh nghiệp của mình đó là năng lực cần thiết của những người hoạch định chiến lược kinh doanh. Đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam trong một thời gian dài các nhà quản trị thị trường hiểu chiến lược sản xuất kinh doanh theo một cách cứng nhắc, chiến lược sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc lập ra các kế hoạch cụ thể, đôi khi được xác định một cách quá chi tiết và không có tính năng động, một chiến lược kiểu như vậy không thể thích ứng với sự thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh trong điều kiện hiện nay.
Xây dựng mục tiêu sản xuất kinh doanh, phân tích đánh giá tình hình cho doanh nghiệp là tự bảo vệ lấy doanh nghiệp biết thừa kế những kinh nghiệm quý báu từ trước và học hỏi kiến thức từ thực tiễn chắc chắn chiến lược của công ty sẽ đúng đắn. Mặt khác doanh nghiệp sẽ thấy rõ được những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh, vạch rõ tiềm năng chưa được sử dụng và đề ra biện pháp khắc phục, xử lý và sử dụng kịp thời để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Phương Lan là một công ty doanh nghiệp tư nhân có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cơ chế thị trường công ty cần phải có một chiến lược kinh doanh và hiểu rõ khả năng của mình với đối thủ cạnh tranh trên thị trường về mọi phương diện từ các nguồn nhân tài, vật lực cho đến các khoản chi phí bỏ ra..phải nắm bắt và làm chủ được các quan hệ quốc tế tài chính phát sinh. Nó sẽ định hướng con đường đi trong tương lai của công ty dự báo được các rủi ro để tránh lé việc xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh còn giúp cho công ty tránh được tình trạng bị động khi môi trường kinh doanh. Do vậy một yêu cầu tất yếu đặt ra là công ty TNHH Phương Lan phải thường xuyên xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh và phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm có các biện pháp xử lý kịp thời phát huy cao nhất trong lợi thế, tiềm năng trong sản xuất kinh doanh và khắc phục những khó khăn trở ngại trên con đường phát triển của doanh nghiệp.
PHẦN I
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY TNHH PHƯƠNG LAN
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Phương Lan là một doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế thị trường và mở tài khoản tại ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Công ty được thành lập vào tháng 5 - 2002 có tên gọi công ty TNHH Phương Lan.
Công ty có trụ sở tại: Số 134 thị trấn Yên Mỹ - Huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên
Số ĐKKD: 050 200 0080 - CTTNHH
Công ty có vốn điều lệ là 1.500 triệu.
Ngành nghề là sản xuất thực phẩm, kinh doanh hoá mỹ phẩm.
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thị trường trong quá trình hoạt động của công ty không ngừng nâng cao chất lượng đầu tư xây dựng và thay thế trang thiết bị. Cuối năm 2002 công ty chính thức thành lập phòng kinh doanh với nhiệm vụ là kinh doanh phân phối cho các đại lý, người tiêu dùng trong những vùng lân cận của tỉnh chủ yếu là những mặt hàng sữa cô gái Hà Lan, kem đánh răng bàn chải Colgate và bánh kẹo Kinh Đô.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có sự tăng trưởng vượt bậc đời sống vật chất của nhân dân được nâng cao một bước rõ rệt người ta bắt đầu quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Nắm bắt được thời cơ này công ty không ngừng lớn mạnh cần phải biết kết hợp hoàn hảo giữa phòng kinh doanh - đại lý tiêu thụ - người tiêu dùng.
Quá trình thành lập và phát triển của công ty trong mấy năm qua công ty luôn bảo toàn và phát triển toàn diện về mọi mặt công ty đang phấn đấu không đề duy trì thế mạnh sẵn có và phát triển đảm bảo yêu cầu của cơ chế thị trường.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
*. Chức năng:
- Công ty thực hiện chức năng cơ chế thị trường tham gia vào công việc ung cấp cho người tiêu dùng đáp ứng chức năng tiêu thụ lưu thông trong xã hội - công ty đã thực hiện các hoạt động kinh doanh trên cơ sở thế mạnh và vị trí, thiết bị, cơ sở vật chất và lao động nhằm cung cấp phục vụ có chất lượng và hiệu quả nhu cầu cho người tiêu dùng trong các vùng lân cận của tỉnh.
- Công ty thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, tăng trưởng vốn tạo nguồn thu ngày càng cao cho nhân viên trong công ty. Ngoài ra công ty còn có chức năng giới thiệu chất lượng sản phẩm giữa công ty và người tiêu dùng.
*. Nhiệm vụ.
Công ty TNHH Phương Lan có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng sản xuất kinh doanh hàng thực phẩm, kinh doanh hoá mỹ phầm và kinh doanh phân phối các sản phẩm của công ty sữa Hà lan, Bánh kẹo Kinh Đô, kem đánh răng colgate phục vụ cho người tiêu dùng trong tình trên cơ sở chấp hành đầy đủ và nghiêm túc các văn bản pháp quy, chế độ chính sách của Nhà nước và của công ty.
- Công ty mở rộng và phát triển kinh doanh thường xuyên không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ sản phẩm trên cơ sở đảm bảo về chất và lượng. Tăng thêm các sản phẩm và các dịch vụ để phục vụ đầy đủ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Mở rộng mối quan hệ giao lưu với các công ty trong tỉnh để tăng cường thêm nguồn tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
- Trong cơ chế thị trường hiện nay luôn luôn có sự cạnh tranh giữa các công ty do đó công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ để đảm bảo đủ khả năng cạnh tranh không bị động trong mọi trường hợp.
- Sử dụng và quản lý tốt lực lượng lao động, tài sản, vật tư và hàng hoá mà công ty giao cho nhân viên trực tiếp quản lý.
- Phải làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng và tổ chức quản lý cán bộ nhân viên trong công ty.
- Phải xây dựng mô hình kinh doanh hợp lý phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng hiện có.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
a. Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với các cơ quan quản lý.
Công ty TNHH Phương Lan là một doanh nghiệp tư nhân vì vậy hoạt động kinh doanh của công ty phải gắn liền với mối quan hệ với các cơ quan khác.
- Quan hệ dọc: Công ty có quan hệ với công ty vận tải, sở tài chính, ngân hàng, cục thuế, công ty bảo hiểm.
- Quan hệ ngang: Đây là mối quan hệ với các công ty khác trên phương diện kinh doanh.
b. Hình thức tổ chức bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh doanh trên thị trường hiện nay, bộ máy quản lý của công ty cũng đã có những bước đổi mới nhằm phù hợp với cơ chế quản lý trên nền kinh tế thị trường cạnh tranh.
- Về bộ máy quản lý của công ty gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và 2 Phòng chức năng. Nhìn chung bộ máy của Công ty TNHH Phương Lan tương đối hợp lý với doanh nghiệp tư nhân.
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo mô hình (kiểu trực tuyến chức năng). hoạt động theo nguyên tắc phân cấp từ trên xuống dưới, Giám đốc là người có quyền ra tất cả các quyết định và phòng ban chức năng, các bộ phận có trách nhiệm thực thi những quyết định mà giám đốc đưa ra. Như vậy việc quản lý sẽ dễ dàng hơn tuy nhiên theo Phương pháp này không tránh khỏi nhược điểm của nó. Chẳng hạn là sẽ xảy ra sự độc quyền trong việc ra quyết định có tính sống còn của công ty, khi có sự thay đổi về môi trường kinh doanh thì cơ cấu này tỏ ra không thích nghi một cách nhanh chóng và sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ 1:Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng Kế toán
Cửa hàng tiêu thụ
Cửa hàng tiêu thụ
*Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty.
Giám đốc công ty:
- Trong Công ty TNHH Phương Lan đứng đầu và điều hành công ty là Giám đốc, giám đốc là người có quyền cao nhất trong công ty - giám đốc có trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty là người chỉ đạo các phòng và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
- Quyết định của trương, chương trình kế hoạch và biện pháp công tác của công ty. Lãnh đạo công ty hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình và nộp ngân sách Nhà nước đầy đủ.
- Tổ chức sử dụng có hiệu quả là vật chất, kỹ thuật, vật tư tài sản bảo tàon và phát triển vốn kinh doanh được quyền thu nhận, tuyển dụng tăng lương đề bạt, cho thôi việc kỷ luật......đối với nhân viên trong công ty.
- Ký kết hoạt động về sản xuất kinh doanh và cung ứng các mặt hàng sữa cô giá Hà Lan, kem đánh răng colgate, bánh kẹo Kinh Đô cho các đại lý trong tỉnh và các tổ chức kinh tế giao dịch. Đào tạo bồi dưỡng chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho nhân viên trong công ty.
* Phó giám đốc.
- Giúp Giám đốc chỉ đạo và điều hành doanh nghiệp theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc đối với nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo trực tiếp phòng kinh doanh theo mô hình tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả, hiện đại có lãi đúng pháp luật đưa công tác kinh doanh ngày càng phát triển.
* Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh.
- Cung ứng dịch vụ các loại sữa của công ty Hà Lan, kem đánh răng colgate, bánh kẹo Kinh Đô cho các đại lý cửa hàng nhỏ các vùng lân cận trong tỉnh.
- Thu thập phân tích và xử lý thông tin để hoạch định chiến lược kinh doanh tiếp thị, kế hoạch mua bán hàng hoá trình Giám đốc
- Củng cố sắp xếp quản lý kho hàng hoá.
- Làm thủ tục giao dịch, ghi hoá đơn nhận tiền, chuyển giao chứng từ cho kế toán và đối chiếu số liệu theo định kỳ kiểm kê hàng hoá cuối năm báo cáo.
- Quản lý nhân viên trong phòng thực hiện tốt các nội dung quy chế của công ty ổn định tư tưởng, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi nhân viên công ty.
- Phòng kinh doanh còn tổ chức kinh doanh giới thiệu hàng hoá và các tổ chức công tác tiếp thị kinh doanh.
* Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán.
Tổ chức và thực hiện mọi hoạt động có liên quan đến tài chính của Công ty TNHH Phương Lan.
- Quản lý sử dụng vốn, tiền hàng theo dõi và đôn đốc tình hình công nợ của khách hàng.
- Tổ chức công tác kế toán và xây dựng sổ sách chứng từ kế toán.
- Lập báo cáo tài chính theo quy định.
- Thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước .
- Lập kế hoạch tham mưu tài chính và tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán tài chính của công ty.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký ghi sổ.
Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán,
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
4. Các kết quả hoạt động chủ yếu của công ty
Công ty Phương Lan là 1 doanh nghiệp tư nhân kinh doanh chủ yếu nên công ty thực hiện dịch vụ tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nhằm mục đích sinh lời
4.1. Sản phẩm chủ yếu của công ty
Công ty Phương Lan một doanh nghiệp tư nhân kinh doanh sản phẩm, phân tích marketing là nội dung đầu tiên của việc phân tích và đánh giá khả năng bên trong doanh nghiệp.
Chủng loại sản phẩm của công ty có 3 loại sản phẩm.
- Sản phẩm: Sữa cô gái Hà Lan
- Sản phẩm: Kem đánh răng colgate
- Sản phẩm: Bánh kẹo Kinh Đô
Sản phẩm của công ty là sản phẩm độc quyền trong quá trình kinh doanh gắn liền với quá trình tiêu thụ không có sản phẩm ứ đọng, loại sản phẩm này không có sản phẩm thay thế.
Chất lượng:
Chất lượng của các sản phẩm: Sản phẩm của công ty chất lượng là nguyên nhân chính hầu hết các sản phẩm đạt tiêu chuẩn cho người sử dụng.
Ngoài ra chất lượng sản phẩm của công ty chưa cao là do một số nguyên nhân khác như: Trình độ của nhân viên, trang thiết bị chưa phù hợp.
4.2. Tình hình lao động và sử dụng lao động
Số lượng kết cấu lao động của công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh con người giữ vai trò vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động của con người mà các khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao đem lại nhiều doanh thu cho công ty và tăng thu nhập cho nhân viên.
- Chất lượng và trình độ lao động: Do công ty mới thành lập nên số lượng lao động trong công ty có tuổi đời còn trẻ nhưng luôn đảm bảo đúng và chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của Nhà nước, có ý thức tự vươn lên để khẳng định mình. Toàn công ty có 10 lao động gián tiếp và 15 lao động trực tiếp. Trình độ trên đại học một người, đại học 4 người, cao đẳng 5 người, trung cấp 3 người.
Nhìn chung đội ngũ nhân viên trong công ty có tuổi đời rất trẻ nhiệt tình gắn bó với công ty đã từng thích nghi và làm chủ mình trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên số nhân sự nói trên phải bố trí làm việc 10h/ngày và 7 ngày một tuần để công ty có doanh thu cao hơn.
Biểu đồ 1: Thu nhập bình quân của một người trong một tháng
qua các năm
4.3. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Bảng phân tích lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của công ty
(2003-2005)
Đơn vị: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Lợi nhuận
-350.22
-243.28
-211.40
Tỷ suất lợi nhuận
LN/DT
-12%
-6%
-5%
LN/Vốn
-2,3%
-1,62%
-1,41%
Qua chỉ tiêu trên ta thấy công ty kinh doanh không đạt hiệu quả do bộ máy quản lý của công ty chưa phù hợp với cơ chế thị trường, mặt khác do điều kiện vật chất kỹ thuật chưa được đổi mới làm hạn chế việc kinh doanh của công ty. Để đứng vững và phát triển nhanh hơn trên thị trường công ty cần phải có một kế hoạch kinh doanh cho hiện tại và tương lai hợp lý để có hiệu quả cao hơn.
4.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
* Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
(2002 - 2005)
Đơn vị 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Doanh thu (DOANH THU)
2.925.29
3.777.17
3.914.35
Chi phí (Cp)
3.275.51
4.020.45
4.125.75
Thuế GTGT
336.49
387.73
387.36
Lợi nhuận
-350.22
-243.28
-211.40
Nguồn: Báo cáo tài chính của Phòng Kế toán công ty
Nhận xét: Với kết quả trên ta thấy tình hình hoạt động của công ty đã có giảm sút, mặc dù sản lượng tăng cao trình độ quản lý của công ty được nâng cao. Kết quả tiền lãi năm 2002, năm 2004 giảm có nhiều nguyên nhân làm ảnh hưởng đến quy mô kinh doanh của công ty.
Nhìn chung công ty TNHH Phương Lan là một công ty có tiềm lực ở nhiều khía cạnh (là doanh nghiệp tư nhân có những mặt hàng độc quyền trong tỉnh, có nhân lực ổn định) nhưng do chưa có kinh nghiệm nắm bắt nhanh xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thị trường, nên những năm gần đây công ty đang đứng trước những nguy cơ đe doạ đến sự tồn tại của công ty. Bên cạnh đó với sự quyết tâm của ban lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất kinh doanh và chính sách của Đảng và Nhà nước Công ty đã có những thay đổi lớn trong sản xuất kinh doanh như: cải tiến lại, thay đổi bộ máy tổ chức quản lý.
Nói tóm lại để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường hiện nay thì công ty cần phải xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý.
Để đánh giá được tình hình này sẽ thông qua bảng sau:
Bảng kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty 2003-2005.
Đơn vị: 105đ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
DT
3.700
2.925
79
4.190
3.777
90
4.190
3.914
93
C
3.549
3.275
92
4.179
4.020
96
4.179
4.125
98
LN
151
-350
-231
11
-243
-220
11
-211
-191
Qua bảng trên ta thấy:
- Doanh thu năm sau thấp hơn năm trước và điều quan trọng là kế hoạch đặt ra không được thực hiện
- Cụ thể năm 2003 thực hiện được 79% so với kế hoạch đặt ra đến năm 2004 kế hoạch thấp đi nhưng cũng chỉ đạt được 90% đến năm 2005 đã có những bước thay đổi kịp thời nên kế hoạch đặt ra bằng năm trước nhưng kế hoạch cũng chỉ đạt 93%.
- Còn phần chi phí đây cũng có thể khẳng định là một trong những nguyên nhân làm giảm doanh thu của công ty. Chi phí bỏ ra quá lớn mà từ đó kìm hãm sự phát triển đi lên vì vậy trong những năm tới công ty cần phấn đấu giảm tối đa các khoản chi phí không cần thiết.
PHẦN II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH PHƯƠNG LAN
1. C¸c nh©n tè ¶nh hëngđến hiệu quả sử dụng vốn của công ty Phương Lan
1.1. Nhân tố bên trong
* Lực lượng lao động: Công ty có lựclượng lao động hạn chế lao động trực tiếp trình độ thấp chưa có sáng tạo trong bán hàng nên hiệu quả kinh doanh của công ty còn rất thấp. Lao động gián tiếp ít trình độ chuyên môn chưa cao công ty tuyển đều nhân viên mới nên kinh nghiệm về nghiệp vụ rất hạn chế.
* Cơ sở vật chất của công ty còn hạn hẹp trang thiết bị chưa đầy đủ để phục vụ cho kinh doanh. Phương tiện ít không phục vụ đủ cho nhân viên bán hàng.
* Nhân tố quản trị doanh nghiệp: Trong kinh doanh công ty khai thác và thực hiện phân bổ các nguồn lực kinh doanh, chất lượng của hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả không cao. Giám đốc công ty có trình độ quản trị chuyên môn không cao nên bộmáy quản trị doanh nghiệp sắp xếp chưa hợp lý trong các phòng ban.
* Nhân tố tính toán kinh tế: Chi phí tính toán của công ty cao, chi phí lợi nhuận giảm.
1.2. Nhân tố bên ngoài
* Môi trường chính trị, môi trường pháp luật bao gồm luật, các văn bản dưới luật.... công ty luôn chấp hành đầy đủ các quy định, văn bản pháp luật về kinh doanh. Công ty nộp đầy đủ các loai thuế khoá do Nhà nước quy định nên hiệu quả kinh doanh của công ty mang lại rất thấp. Công ty là một doanh nghiệp mới mà không được miễn thuế, thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên hàng năm.
* Nhân tố của môi trường kinh tế: Chính sách kinh tế của công ty chưa có quy mô, lãi suất vay ngân hàng khá cao.
* Nhân tố thuộc môi trường tự nhiên: Công ty nằm trong khu vực thuận lợi giao thông dân cư đông nhưng trình độ dân trí trong vùng còn rất thấp. Một số vùng dân trí còn chưa biết tới các sản phẩm của công ty kinh doanh nên việc tiêu thụ rất khó. Thông tin liên lạc của công ty chưa hiện đại nhân viên không xử lý kịp thời những thông tin của khách hàng đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3. Kh¸i qu¸t t×nh h×nh tµi chÝnh n¨m 2005
B¶ng ph©n tÝch t×nh h×nh ph©n bæ vèn n¨m 2005
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Số tiền (đ)
Tỷ trọng %
Số tiền (đ)
Tỷ trọng %
1. TSCĐ
787.191.093
48,25%
757.749.566
39,82%
Trong đó TSCĐ đang đầu tư
127.292.740
6,92%
102.734.624
5,40%
2. TS lưu động
372.282.203
20,24%
548.701.873
28,83%
Trong đó vốn = tiền
238.612.288
12,98%
320.113.773
16,82%
3. TS thanh toán
213.481.375
11,6%
173.819.302
9,13%
Tổng cộng
1.838.859.699
100%
1.903.119.138
100
Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của Công ty cuối năm 2005 so với đầu năm 2003 tăng trên 64.259.439 đồng (1.903.119.138 - 1.838.859.699) thể hiện quy mô vật chất của công ty được mở rộng. Trong đó ta thấy TS lưu động tăng từ 20,24% (đầu năm) lên 28,83% (cuối năm) tài sản CĐ giảm từ 48,25% (đầu năm) xuống còn 39,82% (cuối năm) hay giảm 39.662.073 đồng. Điều này thấy Công ty phần nào giảm được số vốn bị chiếm dụng (tức là số vốn của công ty hiện đang bị các tổ chức có liên quan như bạn hàng, nhà cung cấp… sử dụng). Tuy nhiên qua bảng trên ta thấy tỷ trọng vốn CĐ trong tổng TS quá lớn nhưng tỷ trọng TSLĐ lại thấp hơn nữa TSCĐ đang đầu tư chiếm 6,92% (đầu năm) và 5,40% (đầu năm) trên tổng số TS. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng phân bổ nguồn vốn chưa hợp lý, một số lượng lớn trở thành vốn chết trong TSCĐ hơn nữa công ty lại ít đầu tư xây dựng mới TSCĐ.
Cũng qua việc phân tích tình hình phân bổ vốn ta biết được tỷ suất đầu tư.
Tỷ suất đầu tư (đầu năm)
=
TSCĐ và đầu tư XDCB
Tổng số TS hiện có
=
887.191.093
= 0,482
1.838.859.699
Tỷ suất đầu tư (cuối năm)
=
757.749.566
= 0,398
1.903.119.138
Tỷ suất này phản ánh năng lực kinh doanh hiện có của công ty. Nhìn chung năng lực KD hiện có của công ty lớn, đầu năm 2005 thì năng lực SX của công ty đạt 0,482 lần, tỷ suất này hơn giảm xuống và đạt 0,398 lần. Như vậy cơ sở vật chất của Công ty TNHH PHƯƠNG LAN trong năm 2005 ở mức cao và khá hiện đại.
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2005
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Số tiền (đ)
Tỷ trọng %
Số tiền (đ)
Tỷ trọng %
1. Vốn tự có
1.250.012.918
67,98%
178.546.646
72,44
Trong đó : Nguồn vốn CĐ
783.061.031
42,58%
793.956.393
41,72%
2. Nguồn vốn tín dụng
389.253.207
21,17%
187.590.000
9,86
Trong đó vay dài hạn NH
266.786.503
14,51%
187.590.000
9,85%
3. Nguồn vốn trong thanh toán
199.593.978
10,55%
236.982.492
17,70
Trong đó: các khoản phải trả
1.838.859.703
100%
1.903.119.138
100
Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của công ty cuối năm 2005 so với đầu năm 2005 tăng cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối từ 1.838.859.699 đồng lên 1.903.119.138 đồng hay tăng 64.259.439 đồng. Đây là một biểu hiện tốt trong hoạt động kinh doanh của công ty. Đi vào cụ thể ta thấy nguồn vốn của công ty từ 67,98% (đầu) tăng lên 72,44% (cuối năm) hay tăng 1.278.534.138 đồng. Bên cạnh đó nguồn vốn tín dụng giảm từ 21,17% (đầu năm) xuống 9,80% (cuối năm) tương đương với 201.663.207 đồng và công ty đã tăng nguồn chiếm dụng vốn của khách hàng nhà cung cấp hàng hoá, đối tác KD) từ 10,85% (đầu năm) lên 17,70% (cuối năm) tương đương với 137.388.514 đồng. Đây là một biểu hiện tốt trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Muốn thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của công ty với các cơ quan tài chính có liên quan (ngân hàng và các đối tác khác) ta tính chiếm tỷ suất tài trợ.
Tỷ suất đầu tư (đầu năm)
=
Nguồn vốn tự có đầu năm
=
1.250.012.518
= 0,6798%
å nguồn vốn
1.838.859.699
Tỷ suất đầu tư (cuối năm)
=
Nguồn vốn tự có cuối năm
=
1.578.546.646
= 0,7244%
å nguồn vốn
1.903.119.138
Qua bảng chỉ tiêu tỷ suất tài trợ được tính trên ta thấy khả năng độc lập về tài chính của công ty rất cao, đặc biệt tăng dần về cuối năm. Đầu năm 2005 å nguồn vốn tự bổ sung = 0,6790% lần so với nguồn vốn thì cuối năm å nguồn vốn tự bổ sung đã tăng lên và = 0,7244% lần so với å nguồn vốn.
2.1. Tình hình nguồn vốn của công ty
Để tiến hành hoạt động kinh doanh bình thường công ty cần có một số vốn lưu động nhằm dự trữ các loại TSLĐ cho KD và lưu thông. Công ty có nhiệm vụ tổ chức huy động, sử dụng có hiệu quả bảo toàn vốn, phân bổ hợp lý có tiền hiện có để đáp ứng tốt nhu cầu của KD trong đó có nhu cầu về TSLĐ. Nhu cầu về vốn LĐ được phù hợp với HC, quy mô SXKD và thường được thể hiện trong kế hoạch dự trữ TSLĐ.
* Tình hình về vốn và sử dụng vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường công ty cần có một số vốn lưu thông nhằm dự trữ các loại tài sản lưu động, hàng hoá cho sản xuất và lưu thông. Công ty có nhiệm vụ tổ chức huy động, sử dụng có hiệu quả và bảo toàn vốn, phân bổ hợp lý số tiền hiện có để đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất kinh doanh trong đó có nhu cầu về tài sản lưu động. Nhu cầu về vốn lưu động được xác định phù hợp với tính chất, quy mô sản xuất kinh doanh và thường được thể hiện trong kế hoạch dự trữ tài sản lưu động, hàng hoá.
* Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Bảng: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
Chỉ tiêu
ĐV
2003
2004
2005
VLĐ
đ
42.540.350
57.230.175
75.459.848
VCĐ
đ
35.924.101
129.985.768
168.56.1212
Đầu tư
đ
290.318.446
365.071.088
390.433.396
Go
đ
399.754.781
499.301.874
63.065.163
Lợi nhuận thô
đ
40.243.432
474.58873
64.065.163
lợi nhuận ròng
đ
24.762.095
21.864.639
34.760.503
DT/VKD
đ/đ
3,73
2,02
1,6
Go/VKD
5,09
2,67
2,12
LN thô /VKD
đ/đ
0,51
0,25
0,25
LN ròng/VKD
đ/đ
0,32
0,12
0,14
Qua bảng trên ta thấy tất cả các chỉ tiêu kết quả đều tăng dần nhưng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh qua các năm lại giảm dần, điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty chưa tốt nguyên nhân có thể do các nguồn vốn bị ứ đọng nhiều. Để khắc phụ tình trạng này Công ty cần tăng thêm vốn đây là 1 vấn đề lớn mà công ty cần quan tâm nghiên cøu.
Bảng phân tích tình hình nguồn vốn lưu động năm 2005.
Chỉ tiêu
Đầu năm (đ)
Cuối năm (đ)
Chênh lệch
Nguồn vốn pháp định
687.191.093
682.547.899
-4643194
Nguồn vốn tự bổ sung
482.292.203
427.819.386
-54.527.183
Nguồn vốn tín dụng
389.253.507
187.590.000
-201.663.207
Qua bảng trên ta thấy tất cả các nguồn vốn đều giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối:
Đi sâu và phân tích ta thấy: Nguồn vốn tín dụng của công ty cuối năm 2005 giảm so với đầu năm là 201.663.507 đ. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng nguồn vốn của mình là chủ yếu và giảm lượng vốn vay tín dụng để giảm bớt tỷ lệ lãi suất trong giá thành. Như vậy ta có thể thấy được năng lực sản xuất kinh doanh của công ty cũng tương đối lớn.
Bên cạnh đó công ty muốn phát triển hơn nữa vào công tác huy động vốn từ nội bộ công ty điều đó sẽ giảm được phần nào ruỉ ro cho công ty trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Đi vào xem xét mức đảm bảo của nguồn vốn LĐ vốn TS dự trữ thực tế của công ty ta có công thức.
Mức đảm bảo VLĐ = Nguồn VLĐ thực tế - TS dự trữ thực tế
Trong đó VLĐ thực tế = Nguồn VLĐ + NV tín dụng
Nguồn vốn LĐ = Nguồn vốn pháp định + Nguồn vốn bổ sung
Theo phòng số liệu kế toán cung cấp cho ta cơ cấu VLĐ công ty
* Vốn lưu động
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
§ầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
1. Vốn dự trữ
1.085.786.000
1.115.364.095
115.364.095
1.203.802.529
1.203.802.529
1.367.243.765
- Ng vật liệu
605.939.000
998.798.044
998.798.044
957.801.441
957.801.441
1.145.914.041
- Hàng mua đi đường
479.847.000
216.566.051
216.566.051
246.001.088
246.001.088
221.329.724
2. Vốn trong KD
728.217.000
878.748.815
878.748.815
939.329.268
939.329.268
990.135.240
Giá trị SP
717.943.000
867.086.202
867.086.202
927.995.932
927.995.932
973.663.639
Chi phí theo dự toán
10.274.000
11.698.613
11.698.613
111.333.336
111.333.336
116.471.601
3. Vốn trong lưu thông
585.211.000
852.207.037
852.207.037
915.980.446
915.980.446
957.662.858
- Thành phần tồn kho
166.094.000
324.738.927
324.738.927
415.367.234
415.367.234
452.113.773
- Vốn = tiền
419.117.000
527.468.110
527.468.110
500.613.212
500.613.212
505.549.085
Tổng vốn lưu thông
2.399.214.000
2.846.319.947
2.846.318.947
3.059.113.233
3.059.113.233
3.315.141.863
Bảng cơ cấu vốn LĐ
Bảng so sánh về vốn lưu động
Chỉ tiêu
2004 / 2003
2005 / 2003
2005 /2004
1. Vốn dự trữ
88.448.434
251.879.670
163.441.236
2. Vốn trong KD
60.580.453
113.863.325
50.808.972
3. Vốn trong lưu thông
63.774.049
105.355.821
41.682.412
Tổng vốn LĐ
212.793.286
468.821.916
256.028.638
Qua 2 bảng trên ta thấy å nguồn vốn LĐ qua 3 năm đều tăng cụ thể năm 2004 so với năm 2003 ta có å nguồn vốn tăng 212.793.286 (đồng), vốn lưu thông tăng 63.774.409 đồng.
Năm 2005 so với 2003 ta có å nguồn vốn LĐ tăng 468.821.916 đồng. Trong đó vốn dự trữ tăng 251.879.670 đồng, vốn KD tăng 113.863.325 đồng, vốn trong lưu thông tăng 1.105.355.821 đồng.
Năm 2005 so với 2004 có å nguồn vốn tăng 256.028.638 đồng, trong đó vốn dự trữ tăng 163.441.236 đồng, vốn trong KD tăng 50.808.972 đồng, vốn lưu thông tăng 41.682.412 đồng.
Như vậy ta có thể thấy được quá trình sử dụng và phân phối lưu động của công ty rất hiệu quả, tỷ lệ tăng qua các năm tương đối lớn. Riêng năm 2005 có tốc độ tăng mạnh xét cả về số tương đối và tuyệt đối. Tuy nhiên nhìn vào bảng 1.4 ta thấy thành phần tồn kho vẫn tăng qua các năm công ty cần có biện pháp nhằm giảm lượng hàng tồn kho này vì chính lượng hàng tồn kho làm giảm vốn lưu động cũng như hạn chế khả năng thanh toán nhanh của công ty.
Bảng vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. Vốn dự trữ bình quân
1.100.575.048
11.595.683.312
1.285.523.147
2. Vốn KD bình quân
803.482.907
909.039.041
964.732.254
3. Vốn lưu thông bình quân
718.709.018
884.093.741
936.821.652
4. å vốn LĐ bình quân
2.622.766.974
2.992.716.590
3.187.127.548
Từ bảng trên ta tính được bảng sau
Bảng so sánh vốn lưu động bình quân các năm
Chỉ tiêu
2004/2003
2005/2003
2005/2004
Số tiền
Số tiền
Số tiền
1. Vốn dự trữ bình quân
59.008.264
184.951.099
125.939.835
2. Vốn KD bình quân
105.556.134
161.249.347
55.693.213
3. Vốn lưu thông bình quân
168.384.723
218.112.634
52.727.911
4. å vốn LĐ bình quân
329.949.616
564.360.574
234.410.958
Qua 2 bảng trên ta thấy lượng vốn LĐ bình quân qua các năm đều tăng lên. Năm 2004 so với 2003 å vốn LĐ bình quân tăng 329.949.616 đ. Trong đó vốn dự trữ bình quân tăng 59.008.264 đ, vốn trong KD bình quân tăng 105.556.134 đ, vốn lưu thông bình quân 168.384.723 đ.
Năm 2005 so với 2003 thì å vốn LĐ bình quân tăng 564.360.574 đ, trong đó vốn dự trữ bình quân tăng 184.915.099 đ, vốn KD bình quân tăng 161.249.347đ, vốn KD bình quân tăng 161.249.347đ, vốn lưu thông bình quân 218.112.364 đ.
Năm 2005 so với năm 2004 thì å vốn LĐ bình quân tăng 234.410.958 đ trong đó vốn dự trữ bình quân tăng 125.939.835 đ, vốn KD bình quân tăng 55.693.213 đ, vốn lưu thông bình quân tăng 52.727.911 đ.
Qua phân tích ta thấy lượng vốn LĐ bình quân các năm đều tăng với tỷ lệ khá lớn đặc biệt năm 2005 tỷ lệ tăng cao nhất, tuy nhiên lượng vốn lưu thông tăng khá nhiều chứng tỏ nguồn vốn bị chiếm dụng của công ty khá lớn, vì vậy công ty phải lưu ý quan tâm đến khoản vốn lưu động trong lưu thông để giảm bớt và chuyển vào sử dụng phục vụ hoạt động KD của công ty.
* Vốn cố định
Bảng cơ cấu vốn CĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. Nguyên giá TSCĐ
1148560968
1.484.477.218
1.533.183.972
- Đầu năm
548.699.713
603.396.825
556.682.580
- Cuối năm
599.861.255
881.080.393
876.501.392
2. Khấu hao TSCĐ
834.828.774
947.475.472
977.390.048
- Đầu năm
403.156.032
417.572.507
396.575.486
- Cuối năm
431.672.742
529.902.265
590.814.562
3. Giá trị còn lại
313.732.194
537.001.746
545.793224
- Đầu năm
152.843.411
158.824.353
361.779.073
- Cuối năm
160.888.783
378.177.393
184.014.851
Bảng vốn CĐ bình quân (tính từ bảng )
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. Nguyên giá TSCĐ bình quân
574.288.484
742.238.609
766.591.986
2. Khấu hao TSCĐ bình quân
417.414.387
473.377.736
493.695.024
3. Giá trị còn lại TSCĐ bình quân
156.866.097
268.500.873
272.896.692
Bảng so sánh vốn CĐ bình quân
Chỉ tiêu
2004/2003
2005/2003
2005/2004
Số tiền (đ)
Số tiền (đ)
Số tiền
1. Nguyên giá TSCĐ bình quân
167.995.125
42.303.502
24.353.377
2. Khấu hao TSCĐ bình quân
56.323.349
52.280.637
19.957.288
3. Giá trị còn lại TSCĐ bình quân
111.634.776
41.030.869
4.396.089
Qua 3 bảng trên ta thấy nguyên giá bình quân khấu hao bình quân._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32723.doc