Lời mở đầu
Kể từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển dần từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN. Chính điều đó đã tạo ra động lực mạnh mẽ, tạo đà cho nền kinh tế của đất nước bước sang một thời kì mới: thời kì phát triển và hội nhập với sự phát triển của thế giới và khu vực. Nền kinh tế Việt nam đã có những bước tăng trưởng và phát triển vượt bậc, lạm phát bị đẩy lùi, đời sống nhân dâ
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1232 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và xây lắp điện nước số 3. Thực trạng và giải pháp nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n được nâng cao và cải thiện rõ rệt, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước.
Cùng với chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài và đường lối “Việt nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển” đã giúp Việt nam trở thành một địểm hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Chính điều đó đã làm cho nhu cầu về đầu tư XDCB tăng lên mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức mới cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Sự tăng lên nhanh chóng về số lượng cũng như quy mô các doanh nghiệp trong ngành xây dựng đã làm cho mức độ cạnh tranh găy gắt trong ngành này càng tăng cao. Vì vậy, một vấn đề được đặt ra cho các doanh nghiệp trong ngành là làm thế nào để tồn tại và phát triển được. Đây là một câu hỏi khó.
Do nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và xây lắp điện nước số 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao”.
Mục đích của đề tài là: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của Công ty xây lắp số 3 trong 5 năm gần đây để đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. Nội dung của đề tài ngoài Lời mở đầu và kết luận bao gồm 2 chương:
Chương I: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty xây lắp số 3.
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty xây lắp số 3
CHƯƠNG I
phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh
ở Công ty xây lắp đIện nước số 3.
I. Tổng quan về Công ty.
1. Quá trình thành lập Công ty xây lắp số 3.
a) Tổng quan chung về Công ty
- Tên Việt nam: Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3
- Tên giao dịch: Contruction & erection of equipment for electrical and water system joit stock company No3
- Tên viết tắt: COMA3
- Thành lập theo QĐ số: 0103003082 ngày 29/03/2004
- Trụ sở chính: 813 Đường Giải phóng – Quận Hoàng Mai – Hà nội
- Điện thoại: (04) 6642678 Fax: (04) 8641596
- Mã số thuế: 0101018881
Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3 là Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 thuộc Tổng Công ty cơ khí và xây dựng, Công ty được thành lập năm 1997.
b) Quá trình phát triển của Công ty
Trải qua gần 10 năm xây dựng phát triển và trưởng thành, thông qua phát triển ổn định và bền vững, Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3 là một trong những Công ty hàng đầu của Tổng Công ty Cơ khí xây dựng, hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng của Công ty được phân bổ trên phạm vi toàn quốc và hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Đồng thời trong nhiều năm hoạt động trong cơ chế thị trường Công ty đã tích luỹ thêm vốn và năng lực sản xuất. Quan hệ của Công ty với các doanh nghiệp khác được mở rộng, nhờ vậy doanh thu của Công ty qua các năm không ngừng tăng
Để phát triển thì cần phải không ngừng đổi mới đó là quy luật chung cho các doanh nghiệp để tồn tại và tự khẳng định mình. Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3 cũng không nằm ngoài quy luật đó, trải qua các giai đoạn kiện toàn bộ máy và thay đổi tổ chức với tinh thần chủ động và sáng tạo, sự kiên trì và nỗ lực trong công tác đổi mới, Công ty đã không ngừng phát triển
2. Ngành nghề kinh doanh chính
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty xây lắp số 3 là xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị và một số lĩnh vực sản xuất khác như sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất cơ khí, dịch vụ vận tải. . .
Sản phẩm của Công ty bao gồm:
- Các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp (nhà cửa, xưởng sản xuất . . .)
- Các công trình kĩ thuật hạ tầng (đường giao thông, sân bay, bến cảng, công trình thuỷ lợi, thuỷ điện. . .).
- Thi công các công trình điện, điện lạnh, hệ thống kỹ thuật về điện công trình, đường ray và trạm biến thế
- Gia công lắp đặt khung nhôm kính, thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép
- Lắp đặt máy móc, thiết bị chuyển giao các dây chuyền công nghệ
- Vật tải đường , tư vấn xây dựng
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ xây dựng
- Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị VLXD
.....
Giá trị sản lượng xây lắp của Công ty hàng năm đạt khoảng 80 tỉ đồng.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Quản lí là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Để quản lí tốt và có hiệu quả thì phải có một tổ chức và bộ máy quản lí phù hợp cùng với một đội ngũ cấn bộ có trình độ và năng lực. Do nhận thức đúng tầm quan trọng đó, Công ty đã từng bước củng cố tổ chức cơ cấu phòng ban, tuyển chọn những nhân viên mới có trình độ và năng lực nghiệp vụ cao, đồng thời đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho CBCNV của Công ty cho phù hợp với công việc và phục vụ cho kế hoạch lâu dài cuả Công ty.
Về mặt tổ chức, Công ty tổ chức bộ máy quản lí theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ một thủ trưởng quản lí điều hành trong kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể CBCNV của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm:
a. Giám đốc.
Giám đốc có trách nhiệm quản lí chung toàn Công ty, xét duyệt và lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty; quyết định mọi hoạt động của Công ty và quan tâm chăm lo đến đời sống của CBCNV toàn Công ty.
b. Văn phòng (phòng hành chính ).
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc đảm bảo các công việc về hành chính quản trị, bảo vệ và y tế cơ quan. Văn phòng cũng là nơi thực hiện công tác lễ tân tiếp khách.
c. Phòng đấu thầu.
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong các vấn đề về đấu thầu, tính giá bỏ thầu các công trình cho hợp lí.
d. Phòng kế hoạch tổng hợp.
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc về công tác tổ chức, triển khai, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, vật tư, thiết bị . . .
e. Phòng tài chính - kế toán.
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ thực hiện các chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính, các chủ trương chính sách về quản lí tài chính, đảm nhiệm trọng trách về hạch toán, đảm bảo vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác, xây dựng các hoạt động tài chính, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính của Công ty, giúp Giám đốc Công ty hoạch định chiến lược hoạt động kinh doanh của Công ty trong tương lai.
f. Phòng kĩ thuật
Phòng kĩ thuật có chức năng thực hiện các chuyên môn về kĩ thuật của công ty.
Giám đốc
P
đấu thầu
P
kế hoạch
P.tài chính
Văn phòng
p.Gđ kinh doanh
p.Gđ hành chính
p.gđ kỹ thuật
Chi nhánh
Xn 141
Xn xd 55
Xn 79
Các đội xây lắp 2,3,15,16
Các đội xây lắp 5,6,7
Các đội xây lắp 1,4,10,12
Các đội xây lắp 9,11,815
P
kĩ thuật
Sơ đồ I: bộ máy tổ chức của Công ty
Bộ máy tổ chức hành chính của Công ty xây lắp số 3 rất gọn nhẹ theo cơ cấu trực tuyến - chức năng: Các chức năng trong quản lí được phân cho từng phòng ban riêng biệt, mỗi phòng ban chức năng có nghiệp vụ giải quyết công việc trong phạm vi quyền hạn của mình. Tuy nhiên, quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về Giám đốc. Về thực chất, đây chính là sự phân cấp, phân quyền theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Viêc tổ chức như thế sẽ đảm bảo tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hơn.
Công ty xây lắp số 3 gồm 3 xí nghiệp thành viên, 1 chi nhánh và một số đơn vị trực thuộc.
a. Xí nghiệp xây dựng 55.
Gồm 4 đội xây lắp là: Đội xây lắp 2, 3, 15 và 16.
b. Xí nghiệp xây dựng và gia công cơ khí 141.
Gồm 3 đội xây lắp là: Đội xây lắp 5, 6 và 7.
c. Xí nghiệp 79.
Gồm xưởng sản xuất vật liệu xây dựng 815 cùng với hai đội xây lắp là Đội xây lắp 9 và 11.
d. Chi nhánh Miền Trung.
Bao gồm 4 đội xây lắp là Đội xây lắp 1, 4, 10,12 cùng các văn phòng đại diện.
* Các xí nghiệp, chi nhánh và đơn vị trực thuộc không hạch toán độc lập mà phải hạch toán phụ thuộc, hàng tuần phải báo sổ về Công ty.
Ii. CÔNG TáC Kế HOạCH HOạT Động của Công ty
Tình hình chiến lược kinh doanh
Chiến lược dài hạn
Duy trì phát triển đa dạng hoá sản phẩm theo hướng hỗn hợp tức là vừa nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm truyền thống vừa đưa ra được những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường
Tận dụng hiệu quả trang thiết bị hiện có, kết hợp với tăng cường đầu tư chiều sâu cho nghiên cứu khoa học công nghệ và từng bước đổi mới trang thiết bị công nghệ
Mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng cường liên kết kinh tế với các doanh nghiệp cùng ngành trong nước nhằm tạo ra những sản phẩm hướng về xuất khẩu. Đồng thời chú trọng tới những dự án đầu tư của nhà nước cho các ngành kinh tế quốc dân để từ đó có hướng đáp ứng yêu cầu của các ngành đó góp phần nâng cao vị thế của Công ty
Tăng nguồn vốn và đa dạng hoá các nguồn huy động vốn cho các hoạt động đổi mới. Sử dụng có hiệu qủa nguồn vốn đầu tư cho đổi mới thiết bị máy móc, công nghệ
Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, hình thành hội đồng đánh giá và thẩm định chất lượng máy móc thiết bị khi doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới
Chiến lược ngắn hạn
Bên cạnh đó Công ty cũng đề ra chiến lược năm 2005 như sau:
Nâng cao chất lượng, kỹ thuật công nghiệp đối với các sản phẩm
Chế thử các sản phẩm phục vụ cho ngành xây dựng
Chế tạo các thiết bị, phụ tùng để thay thế và giảm chi phí
Tiếp cận lấy mẫu thiết kế chế tạo các loại dầu khoan đất, đá có kết cấu mới cho ngành xây dựng cầu đường đang phải nhập khẩu
Mở lớp đào tạo cán bộ, công nhân viên ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho khách hàng
2. Kế hoạch Marketing
Tổ chức các chương trình Marketing lớn để ra mắt, giới thiệu sản phẩm ra thị trường
Xây dựng hình ảnh của Công ty, quảng bá thương hiệu thông qua hình thức quảng cáo ngoài trời
Mở show room giới thiệu sản phẩm đồng thời cũng là trung tâm tư vấn – hỗ trợ khách hàng
Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, báo chí, trên mạng, trên các nơi công cộng.....nhằm gây sự chú ý của khách hàng, từ đó đưa khách hàng tiếp cận với sản phẩm của Công ty
3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Ngoài các công trình do Tổng Công ty giao thầu. Công ty cũng phải lắp đặt một số dây chuyền sản xuất đã ký hợp đồng từ cuối năm 2004 như:
+ Công trình thiết kế chế tạo và lắp đặt dây chuyền sản xuất giấy tại Công ty Hoàng Long – Bắc Ninh trị giá 1 tỷ đồng.
+ Công trình thiết kế, chế tạo 6 băng tải, 5 vi tải cho nhà máy đường Nghệ An trị giá 1,138 tỷ đồng
+ …
Mở rộng sản xuất kinh doanh:
Ngoài các loại máy móc, thiết bị sẵn có như: máy ủi, máy xúc, xe trộn bê tông phục vụ cho ngành xây dựng, Công ty còn tiếp tục đổi mới công nghệ nhằm giảm chi phí, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu. Năm 2005 Công ty đầu tư 1,5 tỷ đồng để mua thêm máy sấn tôn, máy ép thủy lực, máy hàn tự động và một số máy móc hiện đại khác phục vụ cho ngành cơ khí.
Về nhân sự: Công ty cũng đã đào tạo một số cán bộ, công nhân kĩ thuật nhằm nâng cao trình độ về khả năng thiết kế, chế tạo máy.
Về nguyên vật liệu: Công ty dự kiến mua của nhiều nhà cung cấp do vậy Công ty có nhiều lợi thế về giá thành và chất lượng nguyên vật liệu do sự cạnh tranh của các nhà cung cấp.
Công ty cũng tận dụng tối đa nguồn nguyên vật liệu sản xuất trong nước, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, tạo điều kiện giảm chi phí từ đó giảm giá thành sản phẩm.
Để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh ngoài vốn tự có, vốn vay, Công ty dự tính cho thuê nhà xưởng, đất đai. Số tiền thu được khoảng 800 triệu đến 1 tỷ đồng.
III. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua.
1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty (các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp).
Bảng I: tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty trong 5 năm
ĐVT: triệu đồng.
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
G.trị
G.trị
% tăng
G.trị
% tăng
G.trị
% tăng
G.trị
% tăng
1.GTTSL
42.500
62.000
46
76.000
23
82.000
8
90.400
10
2.LN
753
867
15,14
967
11,53
1.068
10,44
1.171
9,6
Nguồn: Phòng Tài chính
a. Chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng.
Chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền phản ánh toàn bộ kết quả trực tiếp, hữu ích của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
Đơn vị tớnh: Triệu đồng
Biểu đồ I: giá trị tổng sản lượng của Công ty
Số liệu trên cho thấy kết quả trực tiếp, hữu ích của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của Công ty được thị trường chấp nhận ngày càng nhiều và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đạt đưọc ngày càng cao.
Đặc biệt năm 2001 là tổng sản lượng của Công ty tăng 46% so với năm 2000. Điều này được giải thích là do sau quá trình thành lập, Công ty đã dần dần đi vào ổn định, thế và lực của Công ty được củng cố hơn, khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường cao hơn. Vì vậy, lượng công trình mà Công ty thi công trong thời gian này cũng tăng lên và kết quả là giá trị tổng sản lượng cũng tăng lên.
Các năm sau đó, Công ty vẫn giữ được mức độ tăng trưởng về giá trị tổng sản lượng một cách ổn định. Đó là do Công ty xác định dúng nhiệm vụ kinh doanh, năng động trong việc tìm kiếm thị trường, tìm kiếm công trình mới để thi công làm cho giá trị tổng sản lượng của Công ty thường xuyên được tăng cao.
b. Tổng mức lợi nhuận.
Đơn vị tớnh: Triệu đồng
Biểu II: tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp
Số liệu ở bảng trên cũng cho ta thấy lợi nhuận thu được của Công ty năm sau thường cao hơn năm trước và mức tăng trưởng được giữ đều qua các năm. Điều đó chứng tỏ sự cố gắng tích cực của Công ty trong việc tăng doanh thu, giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Mặc dù thị trường xây dựng là thị trường có nhiều tiềm năng lớn nhưng nhiều biến động rủi ro bbất ngờ rất dễ xảy ra, Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc khắc phục khó khăn để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt và đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao.
c. Các loại tỉ suất lợi nhuận.
Bảng II: các loại tỉ suất lợi nhuận.
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
1.Doanh thu(tr.đ)
34.600
47.300
69.700
74.800
80.800
2.Chi phí sản xuất)(tr.đ)
29.800
42.000
60.000
70.000
76.100
3.Tổng vốn(tr.đ)
41.942
50.039
54.414
56.218
56.928
4.Lợi nhuận(tr.đ)
753
867
967
1.068
1.171
5.Tỉ suất LN/DT (=4/1)x100
2,176%
1,833%
1,387%
1,428%
1,449%
6.Tỉ suất LN/Z(=4/2)x100
2,527%
2,064%
1,612%
1,526%
1,539%
7.Tỉ suất LN/Tổng vốn
(=4/3)x100
1,795%
1,733%
1,777%
1,900%
2,057%
8.Tỉ suất DT/Vốn KD
(=1/3)x100
82,495%
94,526%
128,092%
133,0535
141,934%
Nguồn: Phòng Tài chính
Tỉ suất lợi nhuận có thể tính theo doanh thu, giá thành, tổng vốn. Mỗi cách tính sẽ cho ta một chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một đơn vị doanh thu, chi phí hay vốn bỏ ra. Khi phân tích hiệu quả kinh tế, cần tránh quan niệm giản đơn cho rằng tỉ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh tế sẽ càng lớn. Điều quan trọng là kinh doanh phải có lãi. Tỉ suất lợi nhuận chỉ là một trong những căn cứ để đánh giá hiệu quả chứ không phải là căn cứ duy nhất để đưa ra quyết định kinh doanh.
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố.
a. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Bảng III: hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
1.GTTSL(tr.đ)
42.500
62.000
76.000
82.000
90.400
2.Doanh thu (tr.đ)
34.600
47.300
69.700
74.800
80.800
3.Lợi nhuận(tr.đ)
753
867
967
1.068
1.171
4. Lao động bình quân (người)
759
797
887
940
1006
5.Tổng LĐ được sử dụng(người)
729
761
869
914
995
6. NSLĐ bình quân(=1/4)
55,995
77,792
85,682
87,234
89,861
7.Doanh thu bình quân (nguời)
(=2/4)
45,586
59,348
78,579
79,574
80,318
8.Lợi nhuận bình quân (nguời)
(=3/4)
0,992
1,088
1,09
1,136
1,164
9.Hệ số sử dụng LĐ(=5/4)
0,96
0,955
0,98
0,972
0,99
Đơn vị tính: Triệu đồng Nguồn: Phòng Tài chính
b. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân.
biểu III: năng suất lao động bình quân
Đơn vị tớnh: Triệu đồng
Nhận xét:NSLĐ bình quân của Công ty tăng dần qua các năm (từ 55,995 tr.đ/người năm 2000 lên 89,861 tr.đ/người năm 2004). Một lao động tạo ra ngày càng nhiều giá trị sản lượng cho Công ty.
Bảng IV: tình hình sử dụng chi phí tiền lương ở Công ty xây lắp số 3
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
1.Doanh thu(tr.đ)
34.600
47.300
69.700
74.800
80.800
2.Quỹ lương(tr.đ)
5.012
6.200
8.180
8.750
9.370
3.LĐ bq(người)
759
797
887
940
1006
4.Lương bq(nghìn đồng)
550,3
648,3
768,5
775,7
776,2
5.NSLĐbq(tr.đ)
55,995
77,792
85,682
87,234
89,861
6.Tỉ số tiền lương/D T(%)
11,5
13,1
11,8
11,7
11,6
Nguồn: Phòng Tài chính
Nhận xét chung: Liên tục trong 5 năm liền (2000 - 2004), Công ty xây lắp số 3 đã sử dụng lao động có hiệu quả tiền lương bình quân năm sau cao hơn năm trước đã ổn định tư tưởng cho CBCNV hăng say làm việc. Kết quả là năng suất lao động và doanh thu tăng nhanh qua các năm. Ngược lại, năng suất lao động và doanh thu tăng nhanh sẽ làm cho thu nhập của người lao động cũng tăng lên. Doanh nghiệp nên cố gắng phát huy kết quả đã đạt được này.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bảng V: hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
1.VCĐ(tr.đ)
15.060
15.764
16.117
16.431
16.729
2.TSCĐ hiện có(tr.đ)
12.000
12.200
13.000
13.200
13.400
3.TSCĐ được huy động(tr.đ)
11.200
11.400
12.000
12.200
12.600
4.TSCĐ được đổi mới(tr.đ)
6.000
6.500
7.000
7.500
8.000
5.Tgian làm việc của TSCĐ(h)
2400
2400
2400
2400
2400
6.GTTSL(tr.đ)
42.500
62.000
76.000
82.000
90.400
7.Lợi nhuận(tr.đ)
753
867
967
1.068
1.171
8.Hệ số sử dụng TSCĐ(=3/2)
0,933
0,934
0,923
0,924
0,94
9.Hệ số đổi mới TSCĐ(=4/2)
0,500
0,533
0,538
0,568
0,597
10.Sức sinh lời của VCĐ(=7/1)
0.050
0,055
0.060
0,065
0,07
11.Hiệu quả sử dụng VCĐ(=6/1)
2,822
3,933
4,716
4,991
5,404
Nguồn: Phòng Tài chính
Hệ số sử dụng TSCĐ của Công ty ngày càng được nâng cao qua các năm. Điều đó chứng tỏ Công ty đã sử dụng ngày càng có hiệu quả TSCĐ, cố gắng huy động TSCĐ đưa vào sản xuất, không để máy móc thiết bị phải trong tình trạng chờ việc.
Cứ 1 đồng VCĐ mà doanh nghiệp bỏ ra, doanh nghiệp sẽ thu được từ 0,05 đến 0,07 đồng lợi nhuận. Giá trị này tăng dần qua các năm chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả.
Nhận xét chung: Qua các chỉ tiêu trên ta thấy, Công ty ngày càng có hiệu quả nguồn vốn cố định và TSCĐ của mình. Một đồng vốn bỏ ra mang lại số lợi nhuận và giá trị sản lượng ngày càng cao. Công ty không để máy móc thiết bị phải nằm chờ việc, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Công ty nên phát huy kết quả đã đạt được này.
c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
bảng VI: hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
1. Doanh thu ( Trđ)
34.600
47.300
69.700
74.800
80.800
2. Lợi nhuận (Trđ)
753
867
967
1.068
1.171
3. VLĐ bình quân (Trđ)
26.882
34.275
38.297
39.787
40.199
4. Thuế (Trđ)
1.301
1.313
1.943
2.223
3.682
5. Sức sinh lợi của VLĐ (2/3)
0,03
0,03
0,03
0,03
0,03
6. Hệ số đảm nhận của VLĐ (3/1-4)
0,807
0,745
0,565
0,548
0,521
7. Số vòng quay của VLĐ (1/3)
1,29
1,38
1,83
1,88
2,01
8. Thời gian 1 vòng quay (1năm/ 7)
0,775
0,725
0,546
0,532
0,498
Nguồn: Phòng Tài chính
Nhận xét chung: Công ty đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn lưu động của mình. Tuy nhiên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động không cao bằng hiệu quả sử dụng vốn cố định. Một đồng vốn cố định bỏ ra sẽ đem lại nhiều lợi ích cho Công ty hơn. Do vậy, Công ty nên đầu tư vốn để mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và thi công công trình sẽ đem lại hiệu quả cao.
3. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được của Công ty trong thời gian vừa qua.
a. Nộp ngân sách Nhà nước.
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có nghĩa vụ nộp cho ngân sách Nhà nước.
Công ty có quyền quản lí và sử dụng vốn, đất đai, tài nguyênghiệp vụà các nguồn lực khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Do đó, Công ty phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Nhà nước.
Nộp ngân sách bao gồm các khoản mục sau:
+ Thuế
+ Các khoản phải nộp khác: khấu hao cơ bản, lệ phí. . .
Bảng VII:tình hình thực hiện nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nước ở Công ty xây lắp số 3
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
Tổng cộng
2.331.000
2.598.789
2.781.233
3.263.297
4.762.000
A.Chia theo địa chỉ nộp
1.Nộp Nhà nước
2.331.000
2.598.789
2.781.233
3.263.297
4.762.000
B.Chia theo khoản nộp
1.Thuế
1.301.075
1.312.550
1.942.879
2.222.985
3.682.201
2.Bảo hiểm
362.554
499.319
318.741
360.440
366.799
3.Nộp khác
667.371
786.920
519.613
679.872
713.000
Nguồn: Phòng Tài chính
NHậN XéT: Ta thấy kết quả nộp ngân sách của Công ty luôn tăng, năm sau cao hơn năm trước. Đó là do Giá trị tổng sản lượng và doanh thu tăng, tức là doanh nghiệp có sự mở rộng thị trường, phát triển sản xuất nên phần nộp ngân sách cũng tăng.
b. Tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động.
Công ty đã có nhiều cố gắng năng động trong việc tìm kiếm công trình thi công, tạo công ăn việc làm cho người lao động và thông qua đó nâng cao mức sống cho họ. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng VIII: thu nhập của công nhân trong Công ty
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
1. LĐ bình quân (người)
759
797
887
940
1006
2.Lương bình quân (ng.đ/tháng)
550,3
648,3
768,5
775,7
776,2
Thu nhập bình quân của Công ty tăng từ 550,3 ng.đ/người/tháng lên 776,2 ng.đ/ người/tháng. Trong thực tế, thu nhập này chưa đồng đều. Bộ phận công nhân thuộc các đội xây lắp có thu nhập cao hơn (từ 800.000 đến 1.000.000 đồng/ người/tháng), còn công nhân thuộc bộ phận sản xuất VLXD (gạch chỉ, bê tông…) có lương thấp hơn (khoảng 500.000 đồng/người/tháng). Tuy chênh lệch như vậy nhưng không phải là bất hợp lí hay mất công bằng giữa các bộ phận. Bộ phận xây lắp phải di chuyển cơ động xa, điều kiện làm việc khó khăn hơn nên thu nhập cao hơn là thoả đáng.
Tuy nhiên, mức thu nhập này mới chỉ đảm bảo những nhu cầu cơ bản của CBCNV. Công ty cần có biện pháp để nâng cao mức sống cho người lao động lên để họ yên tâm công tác, mang hết sức lực và tâm huyết của mình ra để phục vụ Công ty.
4. Đánh giá nhận xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
a. Kết quả đạt được.
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện để mở rộng quy mô kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, nâng cao đời sống cho người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nhìn chung, tuy có vài chỉ tiêu không cao nhưng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đều có xu hướng năm sau cao hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ việc sản xuất kinh doanh ở Công ty đang trên đà phát triển, ngày càng có nhiều công trình được thi công, chất lượng quản lý và sử dụng các nguồn lực ngày càng có hiệu quả. Mặc dù thị trường có nhiều biến động gây khó khăn nhưng Công ty vẫn cố gắng khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống cho người lao động và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước. Kết quả đạt được cụ thể như sau:
- Giá trị tổng sản lượng tăng từ 42.000 triệu đồng năm 2000 lên 90.400 triệu đồng năm 2004 trong vòng 5 năm – một khoảng thời gian không dài đối với một Công ty chưa có bề dày lịch sử là một kì tích đối với Công ty. Điều đó chứng tỏ vị trí của Công ty trên thị trường xây dựng là khá vững chắc, Công ty ngày càng có uy tín hơn nên nhận được nhiều công trình hơn.
- Lợi nhuận thu được từ 753 triệu đồng năm 2000 tăng lên 1.171 triệu đồng năm 2004, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm ổn định, xấp xỉ khoảng 10% một năm.
- Tình hình sử dụng các nguồn lực của Công ty: Công ty đã cố gắng tối đa trong việc sử dụng các nguồn lực của mình. Với một lượng đầu vào (vốn, nhân công, máy móc thiết bị) ít nhất, Công ty đã tạo ra được một lượng đầu ra lớn hơn rất nhiều, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Qua phân tích các số liệu ở trên chứng tỏ Công ty làm ăn ngày càng tốt, hiệu quả kinh doanh đạt được ngày càng cao.
Đạt được kết quả trên là do Công ty đã chọn được hướng đi đúng đắn, phù hợp với nhiệm vụ thực tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Công ty có bộ máy lãnh đạo có trình độ, nhạy bén với thị trường và có năng lực trong quản lý. Ngoài ra, Công ty còn rất chú trọng đến chất lượng sản phẩm, có biện pháp thi công tiên tiến, có đội ngũ công nhân lành nghề và có trách nhiệm cao với công việc. Tất cả những điều đó đã giúp cho Công ty đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Công ty cần cố gắng hơn nữa để phát huy kết quả đã đạt được này.
b. Một số hạn chế và tồn tại ở Công ty cần khắc phục.
- Công tác đấu thầu, tìm kiếm việc làm chưađáp ứng được nhiệm vụ được giao và tiềm lực của Công ty. Nó thể hiện sự quan tâm chưa đúng mức tới công tác tiếp thị, công tác đối ngoại…Các công trình xây dựng chủ yếu là do Tổng Công ty giao thầu. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở chỗ: nguồn công trình được trên giao thầu ngày càng trở nên khan hiếm, nếu Công ty không tự sức mình vận động để tìm kiếm thị trường thì sẽ không nhận được công trình để thi công, không tạo ra giá trị tổng sản lượng và không có lợi nhuận. Kèm theo đó là tình trạng thiếu việc làm cho công nhân, không có thu nhập để đảm bảo đời sống cho họ sẽ nảy sinh nhiều vấn đề xã hội mà doanh nghiệp không được phép để xảy ra. Vì vậy, nâng cao khả năng tìm thầu và thắng thầu chính là một biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
- Số lượng các phòng ban của Công ty tuy đã được thu hẹp nhưng việc bố trí chồng chéo trách nhiệm và quyền hạn của các nhân viên đã dẫn đến tình trạng khối lượng công việc mà một người thực sự đảm nhận ít làm cho chi phí cho quản lí cao, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Mặt khác, sự phối hợp chưa nhịp nhàng và hiệu quả giữa các phòng ban cũng là một nguyên nhân gây cản trở đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khắc phục được tình trạng này thì hiệu quả kinh doanh của Công ty sẽ được nâng cao hơn.
- Công tác tiền lương còn nhiều điều bất cập, quản lí chưa chặt chẽ và thống nhất. Các biện pháp kích thích tạo động lực cho người lao động còn đơn điệu, ít tác dụng, nhiều biện pháp còn mang tính hình thức…
Qua phân tích và nhận xét trên ta thấy: Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, ngoài việc phát huy các kết quả đã đạt được, Công ty cần có những biện pháp khắc phục những khuyết điểm, hạn chế trên. Các giải pháp đưa ra phải làm đồng bộ mới mang lại kết quả mong muốn, nâng cao hiệu quả kết quả cho Công ty.
Chương II
một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh ở Công ty xây lắp số 3.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Để tồn tại thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra kết quả thu về bù đắp được chi phí bỏ ra. Còn muốn doanh nghiệp phát triển thì kết quả ngoài bù đắp chi phí còn phải có lãi để tái sản xuất mở rộng. Chính điều tất yếu khách quan đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu không chỉ đơn thuần giải quyết theo một công thức, một lối mòn chung mà nó phải được giải quyết một cách cụ thể trong từng thời điểm lịch sử, từng hoàn cảnh thực tiễn.
Căn cứ vào những lí luận cơ sở khoa học trong việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh doanh, dựa vào những đặc điểm và điều kiện thực tế của Công ty, tôi xin có một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh ở Công ty xây lắp so 3 trong thời gian tới như sau:
I. Biện pháp 1: Nâng cao khả năng thắng thầu.
Hiện nay, ở Công ty nguồn công trình để tiến hành thi công xây lắp:
+ Nguồn công trình do Tổng Công ty giao thầu hoặc chỉ định thầu.
+ Nguồn do Công ty tự đấu thầu hoặc tự nhận thầu với các cơ quan ngoài (chủ yếu là các công trình kinh tế, công trình dân sự…).
Với thực trạng hiện nay của Công ty, tôi xin mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến nhằm góp phần giúp Công ty nâng cao khả năng thắng thầu của mình trong thơì gian tới như sau:
1. Tích cực tìm kiếm các gói thầu.
a. Phương pháp tiến hành.
Công ty phải cử người luôn tích cực theo dõi các loại báo, tạp chí và các phương tiện thông tin đại chúng cùng các thông tin bên ngoài xã hội để:
+ Phát hiện các dự án đầu tư trong nước và theo sát các dự án này cho đến khi mở thầu để có thể thu thập các thông tin cần thiết như: Tên dự án, nội dung mục tiêu của dự án, địa điểm dự định thi công các hạng mục công trình, ai là chủ đầu tư, vốn đầu tư lấy từ đâu, các yêu cầu đặc biệt của dự án là gì?. . .
+ Phát hiện các thông báo mời dự sơ tuyển và mời thầu một cách sớm nhất để giúp cho Công ty tổ chức công tác lập hồ sơ sơ tuyển và hồ sơ dự thầu một cách hoàn chỉnh. Đồng thời thông qua các mối quan hệ liên tục và uy tín với các cơ quan Nhà nước và địa phương có thẩm quyền để khai thác thu thập nguồn thông tin quý giá từ họ về các dự án chuẩn bị mở thầu.
b. Điều kiện thực hiện.
Điều kiện thực hiện là Công ty phải có một đội ngũ cán bộ năng động nhạy bén trong tìm hiểu thị trường. Các quan điểm về tiếp thị phải được quán triệt ở tất cả các cấp từ Công ty đến đội xây dựng.
c. Kết quả thu được.
Nếu thực hiện được các phương pháp trên thì công ty sẽ tìm được các gói thầu. Xem xét các gói thầu tìm kiếm được, Công ty sẽ quyết định có nên tham gia đấu thầu hay không, điều đó sẽ mở ra cơ hội và khả năng có việc làm, đảm bảo và nâng cao đời sống cho người lao động, sử dụng công suất của máy móc thiết bị và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
2. Xác định giá bỏ thầu hợp lí.
a. Phương pháp tiến hành.
Giá dự thầu được tính theo công thức:
Stt
Khoản mục chi phí
Cách tính
I
Chi phí trực tiếp
TT = VL +NC +M
1
Chi phí NVL
VL = SQj*DjVl + CLVL
2
Chi phí nhân công
NC =SQj*DjNC + (1+ F1/h1N + F2/h2N)
3
Chi phí máy thi ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29409.doc