Lời mở đầu
Kể từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển dần từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Chính điều đó đã tạo động lực mạnh mẽ, tạo đà cho nền kinh tế của đất nước bước sang một thời kỳ mới: Thời kỳ phát triển và hội nhập với sự phát triển của thế giới và khu vực. Nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tăng trưởng và phát triển vượt bậc, lạm phát bị đẩy lùi, đời sống nhân dân đ
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược nâng cao và cải thiện rõ rệt, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Do chính sách đổi mới cơ chế kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đang dần khởi sắc và đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên về cơ bản, Việt nam vẫn là nước có nền công nghiệp chưa phát triển trình độ kỹ thuật, trang thiết bị còn nghèo nàn lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn nhiêù yếu kém .Không còn cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp nhà nước phải tự hoạch toán và chụi trách nhiệm đối với những kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải chọn cho mình một hướng đi và có những biện pháp riêng để hỗ trợ, thúc đẩy quá trình kinh doanh đạt hiệu quả.Vì vậy doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh để đánh giá đấy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Một vấn đề đặt ra cho các công ty là phải xác định được hiêu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Bất kỳ một nhà đầu tư, một chủ doanh nghiệp hay một cơ sở kinh doanh nào khi tiến hành các hoạt động kinh doanh đều phải tính đến hiệu quả kinh tế của nó.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay. Em đã chọn đề tài: “Hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH NN 1TV Cơ khí Hà Nội”.
Nội dung của báo cáo ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương :
ChươngI: Hiệu quả kinh doanh -vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp.
ChươngII: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHHNN1TV Cơ khí Hà Nội.
ChươngIII: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHHNN1TV Cơ khí Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo : Đặng thế Hùng, cùng toàn thể CBCNV phòng bán hàng –kinh doanh XNK thuộc Công ty TNHHNN1TV Cơkhí Hà Nội để em hoàn thành tốt báo cáo này.
Chương I
Hiệu quả kinh doanh- vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp
I. Khái quát về hiệu quả kinh doanh.
1. Những khái niệm về hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động trong cơ chế thị trường vốn rất gay gắt và chịu sự tác động khách quan của các quy luật kinh tế, các doanh nghiệp luôn phải tìm cho mình một hướng đi đúng nhất sao cho có hiệu quả và đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đã đề ra.Chính vì thế đạt được hiệu quả luôn là cái đích để các doanh nghiệp vươn tới.
“ Hiệu quả” Là một thuật ngữ được dùng để đánh giá một công việc, một vấn đề nào đó. khi nói đến hiệu quả người ta thường gắn với sự thành công mà công việ đạt được. Vậy hiệu quả gắn với cả một quá trình kinh doanh sẽ phải được định nghĩa như thế nào cho xác đáng nhất?
Mặc dù hiệu quả là một phạm trù rất quen thuộc trong hoạt động kinh doanh nhưng chính vì thế mà cho đến nay chưa có một khái niệm thống nhất chung.
Có thể hiểu khái quát:
Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đề ra trong một thời kỳ nhất định với chi phí bỏ ra để đạt được mục đó.
Hiệu quả kinh doanh theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh xét theo phương diện kinh tế xã hôi bao gồm hai bộ phận: Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế, trong đó hiệu hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của các doanh nghiệp thương mại thường được biểu hiện qua mức độ thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội giải quyết việc làm, cải thiện điều kịên lao động...
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xem xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh doanh. Nó Mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Đại lượng biểu hiện lợi ích kinh tế và chi phí kinh tế phụ thuộc vào mục tiêu của doanh nghịêp trong từng thời kỳ. Nếu doanh nghiệp lấy mục tiêu chiếm lĩnh thị trường làm trọng thì có thể đó là doanh thu bán hàng và những chi phí gắn liền với hoạt động bán hàng của doanh nghịêp. Nhưng nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận thì đó là lợi nhận đạt được từ vốn đàu tư của chủ doanh nghịêp trong một thời kỳ nhất định.
Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thơi gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Quy luật tiết kiệm thời gian là một quy luật tồn tại trong nhiều phương thức xã hội khác nhau. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó. Nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
Tóm lại hiệu quả kinh tế là một phạm trù khách quan, phản ánh trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất. HIệu quả kinh tế cũng là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
Chúng ta có thể khái quát mối tương quan với lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có lợi ích bằng 2 công thức:
- Xét trên góc độ tuyệt đối thì hiệu quả kinh tế được thể hiện thông qua chênh lệch giữa kết quả và chi phí theo công thức:
HQ = KQ – CP
Trong đó : HQ _ Hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ _ Kết quả đạt được trong thời kỳ đó.
CP _ Chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả.
Đây là hiệu quả tuyệt đối cho ta thâý được mức chênh lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Cách so sánh này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán nhưng có nhiều nhược điểm cơ bản như không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp với nhau không phản ánh được năng lực tiềm tàng để năng cao hiệu quả.
Xét trên góc độ tương đối thì hiệu quả kinh tế được thể hiện thông qua tỉ lệ so sánh giữa kết quả và chi phí theo công thức:
Ưu điểm của cách tính này là ở chỗ nó không những khắc được những nhược điểm của cách tính trên mà còn cho phép phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau. Tuy nhiên, cách tính này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt của một vấn đề có tác dụng bổ xung và là tiêu đề cho nhau trong sự phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy, khi tiến hành các hoạt động kinh doanh cũng như đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách đồng bộ.
2. Một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh
a. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
- Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp được đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả phải căn cứ và hiệu quả vào mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp thường đặt ra nhiều mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là các tiêu đích hay các kết quả cụ thể mà doanh nghiệp phải phấn đấu đạt được các mục tiêu thường được ấn định theo các lĩnh vực cụ thể sau:
Mức lợi nhuận.
Năng xuất, chi phí.
Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần.
Nâng cao chất lượng phục vụ.
Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp.
Đạt được sự ổn định nội bộ...
Tại một thời điểm nhất định doanh nghiệp có thể có nhiều mục tiêu khác nhau. các mục tiêu này thay đổi theo thời gian và mỗi khi thay đổi mục tiêu thì thay đổi luôn cả cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả.
Song về mặt kinh tế, các mục tiêu trên đều quy tụ về một đích, một mục tiêu cơ bản đó là mức tăng lợi nhuận để đảm bảo tính ổn định và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu tăng thị phần, chiếm lĩnh thị trường cũng nhằm mục đích tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Phấn đấu tiết kiệm chi phí xét cho cùng cũng nhằm tăng lợi nhuận. Bởi vây lợi nhuận được xem là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế.
Là những đơn vị kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng muốn đạt lợi nhuận tối đa. Song Lợi nhuận tối đa luôn gắn liền với rủi ro tối đa, với mạo hiểm trong kinh doanh. Muốn kinh doanh có lợi phải biết mạo hiểm, nhưng mạo hiểm không có nghĩa là liều lĩnh, mạo hiểm phải đi đôi với an toàn trong kinh doanh. Bởi vậy không phải là lợi nhuận tối đa mà là lợi nhuận hợp lý, lợi nhuận trong thế ổn định của doanh nghiệp mới là tieu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghịêp thương mại.
Một điều cần lưu ý là khi lấy lợi nhuận làm tiêu chuẩn để xác lập các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế chưa phản ánh đầy đủ sự đóng góp của doanh nghiệp thương mại đối với xã hội. Đối với chủ sở hữu của doanh nghiệp lợi nhuận và sự ổn định của doanh nghiệp là tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả kinh tế, nhưng đối với doanh nghiệp, một tế bào của nền kinh tế quốc dân, một cơ sở của xã hội thì lợi nhuận chưa phản ánh đày đủ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được. Trước hết, lợi nhuận mới chỉ là một phần giá trị mới mà doanh nghiệp thương mại sáng tạo ra trong kinh doanh.
Qua hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thương mại sáng tạo ra:
- Giá trị gia tăng: Bộ phần này được dùng để trả lương cho người lao động, hình thành nên nguồn thu nhập lớn nhất của xã hội theo quan điểm của chủ doanh nghiệp, tiền lương là chi phí, xong về phương diện xã hội mà doanh nghịêp là một đơn vị hợp thành của nó, tiền lương là nguồn thu nhập, là bộ phận quan trọng trong thu nhập quốc dân.
-Nộp thuế: Hình thành nên nguồn thu nhập của ngân sách nhà nước.
-Trả lãi tiền vay: Hình thành nên nguồn thu nhập của các nhà đầu tư.
Bởi vậy, khi phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp, cho dù nó được hoạt động dưới hình thức nào đều phải đặt nó trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp với hiệu quả toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tức là không những là phải quan tâm đến các lợi ích kinh tế mang lại cho chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp mà còn phải hết sức quan tâm đến lợi ích toàn cục của nền kinh tế quốc dân của toàn xã hội.
b. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù lịch sử tồn tại phụ thuộc vào tính chất quan hệ sản xuất.Phạm trù hiệu quả kinh tế xuất hiện từ hình thái chiếm hữu nô lệ đến hình thái xã hội chủ nghĩa.
Trong chủ nghĩa tư bản,mục đích kinh doanh là thu được giá trị thặng dư càng nhiều càng tốt. Với giai cấp tư sản,kinh doanh vũ khí hay kinh doanh sản phẩm tiêu dung điều ấy không quan trọng mà điều họ quan tâm là kinh doanh thứ mang lại lợi nhuận cao. Họ bất chấp cả luật pháp,lợi ích xã hội. chính vì thế chủ nghĩa tư bản chỉ dự tính được hiệu quả kinh doanh cá biệt của từng nhà tư sản chứ không tính được hiệu quả của toàn nền kinh tế quốc dân.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả kinh tế vẫn tồn tại vì nền kinh tế của chủ nghĩa xã hội là nền kinh tế hàng hoá,quy luật giá trị vẫn phát huy tác dụng nhưng bản chất hiệu quả kinh tế của chủ nghĩa xã hội khác hẳn với chủ nghĩa tư bản.
Bản chất hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định. các mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là một quy luật tồn tại trong nhiều phương thức xã hội khác nhau. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó. Nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh của xã hội và nâng cao đời sống của loài người qua mọi thời đại.
Bằng Lao động của mình, con người tạo ra sản phẩm tiêu dùng cho hôm nay và ngày mai ( qua tích luỹ). Lao động được đo lường bằng thời gian và suy đến cùng mọi sự tiết kiệm là tiết kiệm thời gian. Với một mục tiêu nhất định con người phải thực hiện trong một thời gian lao động ít nhất hay nói cách khác trong một số lượng thời gian lao động nhất định kết quả đạt được phải cao nhất.
3. Sự cần thiết, vai trò của hiệu quả kinh doanh
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, nó có ý nghĩa quan trọng bởi vì nó là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, thực hiện tái sản xuất mở rộng, cải thiện tái sản xuất tinh thần của người lao động, đàu tư cải tiến công nghệ và kỹ thuất trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao đời sống vật chất của người lao động. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại sẽ góp phần thúc đẩy kinh doanh phát triển, tăng nhanh quá trình tái sản xuất xã hội, mở rộng hợp tác....
Đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng vấn đề hiệu quả trong kinh doanh không những là thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao,doanh nghiệp càng có điều kiện mở mang hoạt động kinh doanh,đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện kinh doanh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, tạo được sản phẩm có chất lượng đảm bảo cạnh tranh thắng lợi. Doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và người lao động tiết kiệm chi phí lao động xã hội.
Đối với xã hội, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhăm đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng hoá,giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tiêt kiệm chi phí lao động xã hội.
Đối với nhà nước,nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách bằng các khoản:thuế,phí,lệ phí,.....
Đối với bản thân doanh nghiệp,nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Đối với người lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đảm bảo công ăn việc làm,thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cải thiện đời sống và điều kiện làm việc cho họ tốt nhất.
Tóm lại,nghiên cưu hiệu quả kinh doanh và nắm bắt được các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh,là tiền đề vững chắc cho mỗi doanh nghiệp tự đánh giá hiệu kinh doanh của mình một cách thực chất và định hướng cho tương lai đứng đắn nhằm khai thác tối đa mọi tiềm lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh.Trên cơ sở tăng cường tích luỹ để đầu tư tái sản xuất kinh doanh cả chiều sâu lãn chiều rộng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
II. Hệ thống chỉ tiêu để xác định hiệu quả kinh doanh.
1. Các chỉ tiêu xác định kết quả kinh doanh
Để đảm bảo tính đúng đắn và thống nhất của việc đánh giá và đo lường hiệu quả kinh doanh người ta đưa ra một hệ thống các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả.Về phương diện tính toán thống kê,chỉ tiêu đánh giá và đo lường là chỉ tiêu tương đối cường độ,nó phản ánh một đơn vị đầu vào tương ứng với bao nhiêu đơn vị đầu ra.Số tương đối cường độ là kết quả so sánh mức độ của hai hiện tượng khác nhau nhưng có quan hệ với nhau. Kết quả của hoạt động kinh doanh gồm nhiều đại lượng và đầu vào của nó cũng có nhiều chỉ tiêu. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh được xác định bằng một hệ thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêuhiệu quả phải đảm bảo các yêu cầu sau :
-Các chỉ tiêu của hệ thống phải phản ánh hiệu quả kinh doanh của đơn vị một cách tổng quát cũng như riêng biệt từng yếu tố tham gia vào hoạt động kinh doanh.Do đó,trong hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận.
-Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đấnh giá hiệu quả phải đảm bảo tính chính xác và thực tiễn.Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tinha toán phải dựa trên cơ sở số liệu thực tiễn,đơn giản và dễ hiểu. không nên sử dụng phương pháp quá phức tạp khi chưa có điều kiện để sử dụng nó.
-Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải hình thành trên cơ sở những nguyên tắc chung có hiệu quả nghĩa là phản ánh được trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào thông qua việc so sánh giữa kết quả và chi phí.Trong đó các đại lượng kết quả và chi phí phải có khả năng đo lường thì mới có thể tính toán và so sánh được.
-Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo tính hệ thống và toàn diện. Tính toàn diện ở đây thể hiện ở chỗ các chỉ tiêu phải nêu được các yếu tố,các khâu,các bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo kế hoạch hoá được hiệu quả của doanh nghiệp
2. Các chỉ tiêu đánh giá, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
-Để đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta thiết lập một hệ thống chỉ tiêu trên cơ sở phân loại hiệu quả.
2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
+Chỉ tiêu phản ánh trình đọ sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dung các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh,có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng trên một đòng chi phí đầu vào bao gồm trị giá vốn hàng bán và chi phí kinh doanh để đạt được doanh thu đó.
Trong đó: HQ là Hiệu quả kinh tế
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Gv:Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ
F: Chi phí kinh doanh đã bỏ ra để đạt doanh thu
Chi tiêu này càng lớn chứng tỏ trình độ sử dụng các nguồn lực tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh càng tốt và ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì trình độ sử dụng các yếu tố chi phí càng kém hiệu quả.
+ Chỉ tiêu tỷ suất lơi nhuận:
Công thức:
Trong đó:
- HQ là tỷ suất lợi nhuận
-LN: là tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một trăm đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao.
Ngoài hai chỉ tiêu trên ta có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí.
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí :
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ một trăm đồng tổng chi phí đầu vào bao gồm giá vốn hàng bán và chi phí kinh doanh đã bỏ ra.
Công thức:
Chỉ tiêu càng nhỏ thì hiệu quả kinh doanh càng không tốt chỉ tiênu này càng cao thì lợi nhuận đạt được trên 100 đồng chi phí đàu vào càng lớn. Vì vậy chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh của doanh nghiệp càng cao.
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận.
- Hiệu quả sử dụng lao động:
Lao động là một yếu tố quan trọng của quá trình hoạt động kinh doanh thương mại. Việc quản lý và sử dụng lao động có ảnh hưởng quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là một biện pháp chủ yếu nhất đẻ nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cũng như các chỉ tiêu khác hiệu quả sử dụng lao động trong thương mại được đánh giá bằng việc mở rộng quy mô kinh doanh, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá tăng doanh thu bán ra. Mặt khác việc sử dụng lao động phải sử dụng tốt về số lượng, chất lượng lao động góp phần vào việc tiết kiệm chi phí lưu thông, tăng thu nhậo cho doanh nghiệp.Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp được đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
- Năng suất lao động:
W = M/NV
Trong đó:
W là năng suất lao động của 1 nhân viên thương mại
NV là số nhân viên thương mại bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả có ích của lao động trong quá trình kinh doanh, nó được biểu hiện bằng doanh thu của 1 lao động hay hao phí lao động bình quân cho một đơn mức lưu chuyển doanh thu. Năng suất lao động là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu sức sinh lời của 1 lao động cũng thường được sử dụng và được xác định bằng tỉ số giữa tổng lợi nhuận treen tổng ssó lao động bình quân. Chỉ tiêu này chỉ ra số đồng lợi nhuận mà trung bình một người lao động đạt được. Chỉ tiêu này tăng chính tỏ doanh nghiệpk sử dụng lao động có doanh nghiệp.
Công thức:
Khả năng sinh lời của lao động = tổng lợi nhuận/ tổng số lao động.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương:
Chi phí tiền lương là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng và hiệu quả công việc của họ.
Tiền lương là một yếu tố vật chất chủ yếu kích thích người lao động nâng cao năng suất chât lượng và hiệu quả kinh doanh. Việc quản lý và sử dụng tìên lương trong doanh nghiệp một mặt không ngừng đảy mạnh quá trình tiêu thụ tăng doanh số bán ra, tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, việc sử dụng tiền lương phải còn phải đảm bảo ổn định và cải thiện từng bước đời sống vật chất và văn hoá cho người lao động. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương được xác định bằng công thức:
HQ = M/QL hay HQ = LN/QL
Trong đó:
HQ là hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
QL là tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong một thời kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định đơn vị bỏ ra một đồng chi phí tiền lương thì thu được bao nhiêu tổng mức doanh thu hay lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng lao động thì có hiệu quả.
Ngoài ra, ta còn sử dụng chỉ tiêu tỉ xuất tiền lương đế đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Công thức:
P’= QL/M x 100
Trong đó: P’ là tỉ suất tiền lương
QL: tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong kỳ
M: là doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện 100 đồng doanh thu bán hàng cần chi bao nhiêu đồng tìên lương.
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng lao động càng tốt
+ Hiệu quả sử dụng chi phí:
Hiệu quả sử dụng chi phí phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu trên một đồng chi phí.
Công thức:
HQ = M/F.
Trong đó:
HQ là hiệu quả sử dụng chi phí
F: Là chi phí kinh doanh trong kỳ đạt được doanh thu.
Đây là chỉ tiêu thuận, nghĩa là HQ càng cao thì hiệu quả sử dụng chi phí càng cao.
Hiệu quả sử dụng chi phí có thể đo lường bằng chỉ tiêu tỉ suất chi phí.
Công thức:
F ” = F100/M
F’’ là tỉ suất chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh để có 100 đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng chi phí. Đây là chỉ tiêu nghịch có nghĩa là tỉ suất chi phí càng cao thì hiệu quả sử dụng chi phí càng thấp và ngược lại tỉ suất chi phi càng thấp thì hiệu quả sử dụng chi phí càng cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của kinh doanh trong kỳ bao gồm tiền ứng cho tài sản lưu động và tài sản cố định. Thông thường hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua 2 bước:
Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được đánh giá bằng 2 chỉ tiêu.
Công thức:
HQv = M/V và HQv = LN/V
Trong đó:
HQv là hiệu quả sử dụng vốn
V là số vốn bình quân sử dụng trong năm và được tính bằng công thức bình quân điều hoà:
V1/2 + V2 +V3 +...... + Vn/2
V =
n – 1
Bước 2: đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: được đánh giá bằng chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
Công thức:
L = M/Vlđ N = 360/L
Trong đó:
Vlđ là số vốn lưu động bình quân trong kỳ.
L là số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ.
N là số ngày chu chuyển vốn lưu động trong kỳ.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố định:
Công thức:
Sức sản xuất của vốn cố định = M/VCĐ
Trong đó:
VCĐ: là vốn cố định bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể được đánh giá bằng chỉ tiêu tỉ lệ lợi nhuận trên vốn cố định.
Tỉ lệ lợi nhuận trên vốn cố định = LN/VCĐ x 100.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế- xã hội.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài việc đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp còn phải đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau:
a. Thu ngân sách nhà nước.
Mọi doanh nghiệp kkhi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có nghĩa vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế doanh thu., thuế thu nhập, thuế đất, thuế tài nguyên, thuế môn bài, thuế xuất nhập khẩu (đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ), thuế TTĐB... Nhà nước sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và ở các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
b. Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Nước ta là nước đang phát triển, hầu hết là trong tình trạng yếu kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo nhiều công ăn việc làm chop người lao động và nhanh chống thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất.
III. Phương pháp xác định hiệu quả kinh doanh.
Phương pháp này bao gồm nhiều nội dung lý luận và phương pháp phong phú. Do đó để có được kết quả đúng đắn doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp phân tích hợp lý. Tuỳ theo từng lĩnh vực cụ thể, theo đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp sao cho phù hợp thể hiện sự kết hợp giữa cái chung và cái riêng trong phân tích và xác định hiệu quả kinh doanh.
1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp dược sử dụng phổ biến rộng rãi trong phân tích để xác định xu hương, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp so sánh trong phân tích hoạt động kinh doanh là việc dùng con số về một chỉ tiêu nào đó để so sánh bao gồm nhiều nội dung khác nhau. Để tiến hành so sánh, xác định điều kiện và mục tiêu so sánh.
2. Phương pháp chi tiết
Thường được thực hiện theo những hướng sau:
- Chi tiết theo những bộ phận cấu thành chỉ tiêu
- Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu bao gồm nhiều bộ phận giúp ích cho việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng trong phân tích đánh giấ mọi mặt của quá trình kinh doanh.
-Chi tiết theo thời gian :do nhiều nguyên nhân chcủ quan và khách quan tiến độ thực hiện quá trình kinh doanh trong từng đon vị thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát và đúng, tìm ra các giải pháp có hiệu quả trong công việc kinh doanh.
-Chi tiết theo địa điểm : đội tổ....., thực hiện các kết quả kinh doanh được ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh. đánh giá kkết quả thực hiện hạch toán kinh doanh bộ phận, phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng lao động,tiền vốn,.....,sau khi chi tiết xong số liệu cần phải tiến hành các công việc tiếp theo :
+ Xem xét, so sánh mức độ đạt được
+ Xác định mức độ đạt được
+ Đánh giá tiến độ thực hiện
3. Phương pháp loại trừ.
Là phương pháp dể xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Điều kiện ứng dụng phương pháp loại trừ.
- Các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng 1 tích số hoặc một thương số.
- Việc sắp xếp và xác định ảnh hưởng của các nhan tố cần tuân theo quy luật “lượng biến dẫn đến chất biến”
4. Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt các bộ phận... để lượng hoá mối liên hệ đó trong phân tích hoạt động kinh doanh còn sử dụng phổ bién các cách nghiên cứu lien hệ phổ biến như :
- Liên hệ cân đối có cơ sở là tự cân bằng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh như tổng số vốn và tổng số nguồn giữa nhu cầu và khả năng thanh toán.+ Liên hệ trực tuyến :Bao gồm liên hệ trực tiêp và gián tiếp.
- Liên hệ phi tuyến : Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ liên hệ không được xác định theo tỉ lệ và chiều hướng liên hệ luôn biến động.
IV. Các nhân tố ảnh hượng đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Kinh doanh thương mại chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh là một vấn đề cần thiệt. Vì vậy xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh là một nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Nhờ đó giáp cho doanh nghiệp có điều kiện nhìn nhận rõ ràng những tác động tích cực cũng như tiêu cực ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh mà thúc đẩy hay kìm hãm nó.
Ta có thể phân chia các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh làm 2 nhóm:
1. Nhóm nhân tố khách quan
- Môi trường kinh doanh và sự cạnh tranh.
Môi trường kinh doanh và sự cạnh tranh có ảnh rất lớn đến hiệu quả kinh doanh thương mại. Trong kinh doanh thương mại, môi trường và điều kiện chính trị – xã hội, điều kiện kinh tế có vị trí rất quan trọng. Tình hình kinh tế – Xã hội – chính trị ổn định và phát triển là cơ sở vững chắc để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngoài ra, mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia tốt đẹp thì sẽ thúc đảy các mối giao lưu kinh tế phát tiển và tạo điều kiện thuân lợi cho kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển.
Sự cạnh tranh trong kinh doanh cũng nfư trong mọi lĩnh vực khác diễn ra ngày càng gay gắt qua cuộc thử nghiệm này sẽ loại bỏ những thành viên non yếu và tạo tiền đề cho các công ty thực sự có năng lực có điều kiên mở rộng quy mô và có vị thế trên thương trường. nhờ đó các công ty này càng đạt hiệu quả kinh doanh cao. Mặt khác trong cạnh tranh, giá cả hành hoá phải mềm dẻo hơn, vì vậy phải tốn nhiều chi phí hơn và làm giảm hiệu quả kinh doanh. Điều cốt yếu đối với các doanh nghiệp là họ phải sẵn sàng tham gia cạnh tranh, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm làm tất cả để vượt qua đói thủ của mình.
- Giá cả hàng hoá
Giá cả hàng hoá là nhân tố chủ yếu tạo nên giá thành hàng hoá vì thế những thay đổi dù lớn hay nhỏ cũng đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nghiệp. Giá cả kể đến ở đây là: Giá hàng hoá, cước phí vận chuyển.....
Giá cả không những tác động đến đầu ra của hoạt động kinh doanh là doanh thu mà còn tác động đến đầu vào để tạo ra kết quả đó.
- Chế độ chính sách của nhà nước
Để quản lý vĩ mô nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, nhà nước sử dụng hệ thống pháp luật, cơ chể quản lý hoặc các chính sách vĩ mô để điều tiết. Tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể của từng thời kỳ từng thị trường mà nhà nước sử dụng biện pháp khác nhau. Các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước có thể tạo ra những lợi thế nhưng cũng có thể tạo ra những bất lợi cho hoạt động kinh doanh.Hệ thống._. pháp luật đầy đủ và phải thực hiện nghiêm minh mới tạo lập được một môi trường bình đặng trong cạnh tranh.
Các chính sách của nhà nước có ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp..... chẳng hạn như chính sách thuế của nhà nước không chỉ đơn thuần là huy động đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước mà cong tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp là phải nộp thuế cho ngân sách, muốn vậy doanh nghiệp phải có thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Chính sách thuế có tác dụng kiểm soát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời thúc đảy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng
Là xu thế của kinh tế thị trường, nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuậthiện đại, hành trình vận chuyển hàng hoá giữa các quốc gia được rút ngắn lại tạo điều kiện cho tốc đọ lưu chuyển hàng hoá nhanh hơn, nhừ đó hiệu quả kinh doanhthương mại cũng tăng lên.
+ Sự phát triển của các nghành kinh tế khác cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Kinh doanh thương không thể tách lập với các nghành kinh tế khác và ngược lại.
2. Nhóm nhân tố chủ quan.
Là những nhân tố do chính bản thân doanh nghiệp tạo ra, vì vậy nó ảnh đến công ty rất nhiều.
- Đội ngũ lao động: Con người là trung tâm và là nguồn gộc của mọi hoạt động vì vậy nó là yếu tố tiên quyết góp phần làm nên hiệu quả kinh doanh thương mại.
Đội ngũ lao động khi xem xét không chỉ về mặt cơ cấu số lượng mà chất lượng, trình độ cũng rất quan trọng. đội ngũ lao động không chỉ là nhân công trực tiếp mà lãnh đạo cùng là điểm cần chú ý. Người lãnh đạo như con tàu dẫn dắt là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho nhân viên an tâm làm việc, là đại diện, là người tạo uy tín và quan hệ tốt với các đối tác. Con người là yếu tố nắm vị trí số 1 của doanh nghiệp, nếu cùng nhau quyết tâm nhất trí, đóng góp tâm huyết sưc lực để xây dựng doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ ngày càng lớn mạnh.
Chăm lo đến việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay. Thực tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thương trường là những doanh nghiệp có đội ngũ lao động trình độ chuyên môn cao, có tác phong làm việc khoa học và có ký luật nghiêm minh.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn lào cơ sở vật chất ký thuật như hệ thống kho tàng máy móc, trang thiết bị phục vụ kinh doanh, mặt bằng kinh doanh. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc tăng hiệu quả kinh doanh. Cơ sở vật chất được trang bị đày đủ hoàn hảo sẽ thúc đảy nhanh quá trình thiêu thụ hàng hoá, nâng cao năng suất lao động, góp phần làm tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh. Ngược lại những doanh nghiệp sử dụng thiết bị công nghệ cũ không đầy đủ, không thể tạo ra những sản phẩm đáp ứng đòi hỏi mới của thị trường làm giảm mức lưu chuyển hàng hoá, kết quả là hiệu quả kinh doanh bị giảm sút.
- Trình độ và năng lực quản lý của doanh nghiệp
Đây là nhân tố quan trọng thậm chí là nhân tố quyết định thành quả cuối cùng của doanh nghiệp như tế nào.đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của thị trường thì nghệ thuật quản lí được xem nhơ kim chỉ nam cho hơứng phát triển của doanh nghiệp để duy trì sợ sống và đạt tới mục tiêu của nó.Trìng độ và năng lực lãnh đạo quản lí doanh nghiệp thể hiện trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh,vây dựng các phương án kinh doanh, thiết kế mô hình và cơ cấu bộ máy của doanh nghiệp cũng như khả năng lãnh đạo tâp thể người lao động.
- Hệ thống trao đổi và xư lý thông tin của doanh nghiệp :
Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh và nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công kinh tế thi trường là nền kinh tế thong tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh gay gắt,các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin chính xác về thi trường,người mua,ngưồi bán,đối thủ cạnh tranh, tình hình cung cầu hàng hoá,giá cả,tỷ giá hối đoái.Không những thế các doanh nghiệp còn cần biết về kinh nghiệm thành công,thất bại của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế,các chính sách kinh tế của nhà nước và các nước có liên quan đến thi trường của doanh nghiệp.Những thông tin kịp thời chinh xác là cơ sỏ vững chắ để doánh nghiệp xác định được phương hướng,chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như ngắn hạn.
Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến thông tin một cách thường xuyên liên tục,không năm bắt được thông tin một cách kịp thời,chính xác thì dễ bị thất bại
- Tình hình sử dụng vốn và chi phí
Sử dụng vốn hợp lí,đúng mục đích,quay vòng vốn nhanh,không xảy ra tình trạng lãng phí vốn hay tồn đọng vvón là bí quyết để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Tiết kiệm chi phí, phân bố chi phí hợp lý phải có kế hoạch tạo thành công trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Việc tổ chức các hình thức, biện pháp cung ứng và tiêu thụ hàng hoá.
Cung ứng. tổ chức và tiêu thị hành hoá là hai hoạt động quan trọng nhất mà mọi doanh nghiệp cần phải quan tâm tới. Cung ứng là công việu đàu tiên tạo điều kịên cho các hoạt động tiếp theo, còn tiêu thu là hạot động sau cùng quyết định kết quả của mọi hoạt động trước đó. Vì vậy, thực hiện việc cung ứng và tiêu thu hàng hoá là rất quan trọng.
Trong công tác cung ứng, doanh nghiệp cần phải tìm được những nguồn cung ứng tốt, có tiềm lực và làm ăn đúng đắn yêu cầu đặt ra cho các nhà cung ứng là phải có nguồn hàng ổn địn, lượng hàng hoá đảm bảo và công việc thanh toán phải thanh toán sòng phẳng. Tuy Nhiên, doanh nghiệp cần phải đề phòng tình trạng quá gắn bó với một nhà cung ứng nào đó nên bị ràng buộc vào họ. Doanh nghiệp nên cần tìm nhiều nguồn cung ứng khác nhau, Vừa tự do lựa chọn, vừa không bị chói buộc hoàn toàn vào một ai. Tất nhiên vấn đề bán hàng lâu năm tín nhiệm cũng không được xem nhẹ. Nếu công việc cung ứng diễn ra thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ tự chủ động được trong các hoạt động sau, còn nếu bấp bênh, thường xuyên thay đổi sẽ gây cho doanh nghiệp một sự bất ổn trong kinh doanh. Trong công tác tiêu thụ doanh nghiệp phải tìmcách tiêu thụ được hết các sản phẩm hàng hoá của mình để vốn lưu động không bị ứ đọng trong doanh nghiệp mà vận động một cách thường xuyên, song cũng phải mang lai cho doanh nghiệp một khoảng lời đáng kể. Vì vậy việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ, hình thức tiêu thụ có vị trí hết sức quan trọng, nó phụ thuộc trình độ, nhận thức của các nhà quản lý trong doanh nghiệp.
- Chất lượng hàng hoá, chiến lược sản phẩm.
Chất lượng hàng hoá là nhân tố mà người tiêu dụng nhạy cảm nhất. khi doanh nghiệp cung cấp hàng hoá kém chất lượng cho người tiêu dùng thì sẽ làm cho việc tiêu thụ bị chậm lại và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Chất lượng hàng hoá không chỉ thu hút khách hàng làm tăng khối lượng tiêu thụ mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể nâng giá bán một cách hợp lý mà vânc thu hút được khách hàng. Còn chất lượng hàng hoá thấp thì ngay cả khi giá rẻ vẫn không thu hút được khách hàng tiêu dùng sản phẩm đó.
Việc đảm bảo chát lượng hàng hoá mang tính lâu dài với phương châm “ Trước sau như một” có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp. Đó là lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp cũng là uy tín của doanh.
Chương II
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHHNN1TVCơ khí Hà Nội.
I. Giới thiệu chung về công ty TNHHNN1TV Cơ khí Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí Hà Nội.
Công ty TNHHNN1TV Cơ khí Hà Nội (gọi tắt là Công ty cơ khí Hà Nội) là doanh nghiệp nhà nước do Đảng và Chính phủ quyết định thành lập vào ngày 26/1/1955 là cơ sở sản xuất cơ khí hiện đại do Liên Xô viện trợ, làm nòng cốt cho ngành công nghiệp ché tạo máy công cụ cung cấp cho cả nước.
Ngày 12/4/1958, khánh thành và bàn giao Công ty Cơ khí Hà Nội cho Bộ Công nghiệp, đánh dấu sự ra đời đúa con đầu lòng của ngành Cơ khí Việt Nam.Nhà nước trực tiếp giao vốn cho công ty, Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của công ty, chụi trách nhiệm về sự phát triển của công ty theo nhiệm vụ của nhà nước và bộ công nghiệp giao.Trực thuộc công ty bao gồm 9 phòng ban ngoài ra còn có một số đơn vị liên doanh. Các đơn vị này có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ. Thông tin, đào tạo nghiên cứu, tiếp thị nhằm phát huy lợi thế chuyên môn hoá và hợp tác hoá, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và toàn công ty. Đó cũng là điều kiện thuận lợi để Công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Nhà nước giao và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Nhiệm vụ chính và phương hướng hoạt động của công ty đã chuyển từ một doanh nghiệp chuyên sản xuất máy công cụ sang sản xuất thiết bị cơ khí lớn, Cơ khí Hà Nội đã đáp ứng nhu cầu của nhiều ngành kinh tế trong nước, giữ được uy tín và phát triển. Chất lượng thiết bị, phụ tùng phục vu ngành xi măng, đường mía, hoá chất tuyển quặng, dầu khí... của Cơ khí Hà Nội, được đánh giá là không thua kém thiết bị phụ tùng nhập khẩu cùng loại.
Năm1994 là năm đầu tiên kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và có lãi. Thành công này có ý nghĩa hết sức to lớn đối với toàn thể CBCNV, là bước khởi đầu tợ khẳng định trong điều kiện cạnh tranh của thị trường.
Trong giai đoạn từ 1995 đến nay : Năm 1995 Nhà nước thay đổi nhiều chính sách như cải cách cơ chế hành chính bao cấp, đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, nghiên cứu khoa học công nghệ cao nhằm tao ra những động lực thúc đẩy đất nước đi lên theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ định hướng phát triển đúng đắn, sản lượng sản xuất và tiêu thụ của công ty tăng nhanh. Nói chuyện với cán bộ chủ chốt của công ty, Đồng chí Đỗ Mười đã chỉ rõ : “ Cơ sở kinh tế duy nhất có thể được của chủ nghĩa xã hội là nền đại công nghiệp cơ khí, ai quên điều đó, người đó không phải là người cộng sản, nếu chung ta đẻ nền cơ khí xuống dốc thì không thể công nghiệp hoá, hiện đại hoá được”.
Nhận thức sâu sắc vai trò nhiệm vụ của mình, Công ty đã tìm ra con đường tiếp tục đổi mới trong SXKD theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu chiến lược phát triển SXKD của Công ty là : “ Đẩy lùi nguy cơ tụt hậu, từng bước xây dựng Công ty trở thành một cơ sở SXKD lớn, hiện đại trong lĩnh vực chế tạo máy ở Việt Nam”,những chươg trình cụ thể được sử dụng là :
+ Đào tạo nguồn nhân lực để tiếp cận được với nền khoa học công nghệ hiện đại đẩy lùi nguy cơ tụt hậu.
+ Đầu tư chièu sâu nâng cao nămg lực sản xuất của công ty.
+ Cải tiến công tác đièu hành sản xuất.
+ Xây dựng các quy chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ của đơn vị trong công ty.
+ Củng cố mối quan hệ giữa Đảng, chuyên môn và đoàn thể.
- Từ những mục tiêu đề ra, Công ty Cơ khí Hà Nội đã đạt được những kết quả trong sản xuất kinh doanh, mở rộng hoạt động tren phạm vi cả nước và trên thị trường quốc tế, làm cho uy tín hoạt động của Công ty ngày càng được nâng cao. Công tác nghiên cứu thị trường đã từng bước được quan tâm, công nghệ luôn được đổi mới và nâng cấp nhằm đẩy mạnh hoạt độngcủa công ty theo cơ chế thị trường, không ngừng tăng nhanh sản lượng sản xuất công nghiệp phục vụ công cuộc công nghiệp hoá. hiện đại hoá đất nước, đảm bảo ổn định và nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Sản phẩm của công ty ngày càng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Công ty Cơ khí Hà Nội đang trên đà phát triển nhằm thực hiện các chương trình kinh tế lớn của nhà nước.
2. Chức năng,nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty Cơ khí Hà Nội.
A. Chức năng
Công ty Cơ khí Hà Nội thực hiện chức năng là doanh nghiệp Nhà nước lớn thuộc Bộ Công nghiệp, trực tiêp sản xuất_kinh doanh các mặt hàng Cơ khí và thiết bị công nghiệp. cùng với các doanh nghiẹp Nhà nước khác, công ty góp phần nâng cao trình độ cơ giới hoá trong sản xuất, nâng cao trình độ kỹ thuật của đất nước, cải thiện đời sống nhân dân. Công ty thực hiện chế độ tự hạch toán theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo vĩ mô của nhà nước.
B. Nhiệm vụ
- Công nghiệp sản xuất máy cắt gọt kim loại : Máy tiện, may phay, máy bào, máy khoan...
- Chế tạo thiết bị công nghiệp và các phụ tùng thay thế cho các ngành kinh tế ; thiết kế, chế tạo và lắp đặt máy lẻ, dây truyền thiết bị đồng bộ và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp.
- Chế tạo thiết bị nâng hạ, cân điện tử 60 tấn, ±10kg.
- Sản phẩm đúc, rèn, thép cán.
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị.
- Chế tạo các thiết bị áp lực cao.
- Đào tạo công nhân kỹ thuật các nghề tiện, phay, bào, rèn, đúc,nhiệt luỵên, công nhân vận hành các máy CNC.
C. Sơ đồ tổ chức bộ máy.
Về tổ chức,Công ty có 9 phòng ban, các đơn vị thành viên và các công ty liên doanh.
Hội đồng quản trị là cơ quan lý công ty và chụi trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. Hội đồng quản trị gồm một số thành viên hoạt động chuyên trách, chủ tịch quản trị kiêm tổng giám đốc, trưởng ban kiểm soát và một số chuyên gia về kinh tế, tài chính, quản trịkinh doanh và pháp luật.Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của công ty theo nhiệm vụ của nhà nước và bộ công nghiệp giao.
Tổng giám đốc do bộ trưởng Bộ công nghiệp bổ nhiệm. Tổng giám đốc là đại diẹn pháp nhân của công ty và chụi trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành coa nhất trong công ty.
Các phó giám đốc là ngươi giúp việc cho tổng giám đốc, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của tổng giám đốc, chụi trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công thực hiện.
Văn phòng và các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu, giúp việc cho hội đồng quản trị và giám đốc trong quản lý, điều hành công việc. Mỗi phòng ban chuyên môn có chức năngvà nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng song trong quá trìng hoạt động phải phối hợp, hỗ trợ nhau để cùng thực hiện các mục tiêu chiến lược và các kế hoạch chung đảm bảo cho sự phát triẻn toàn diẹn và vững mạnh của toàn công ty.
Các đơn vị thành viên và các đơn vị liên doanh hoạt động theo cơ chế tự hoạch toán,công ty chỉ tập trung chỉ đạo những chương trình lớn và các dự án riêng của công ty.
Các đơn vị trực thuộc do công ty trực tiếp hạch toán lỗ lãi và tiến hành hoạt động độc lập với nhau, song trên thực tế các đơn vị này lại có mối quan hệ vô cùng gắn bó nhằm thực hiện các chương trình chung của công ty và của bộ công nghiệp giao.
Sơ đồ tổ chức của ct TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí hà nội
Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc
Trợ lý giúp việc
Trợ lý về đúc: Ô Nguyễn Đức Minh
Trợ lý về tư vấn đầu tư: Ô Đinh Viết Thanh
Trợ lý kỹ thuật: Ô Nguyễn Văn Hiếu
Trợ lý về KHCN: Ô Nguyễn Trung Hiếu
Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và sản phẩm máy công cụ và phụ tùng
Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc
P. Tổ chức nhân sự
P. Kế toán TK - TC
Ban quản lý dự án
Văn phòng công ty
Trường THCNCTM
Tr. Mầm non Hoa Sen
TT xây dựng cơ bản
P. Quản trị đời sống
Phòng bảo vệ
Phòng y tế
P. Quản lý sản xuất
XN chế tạo MCC&PT
XN chế tạo thiết kế tòan bộ
XN cơ khí chính xác
XN lắp đặt SCTB
XN đúc
P. Bán hàng & KDXNK
P. Quản lý CLSP
P. Cung ứng vật tư
Tổng kho
TT. Thiết kế - HĐH
II. Đặc điểm kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty Cơ khí Hà Nội.
1. Đặc điểm kinh doanh.
a. Đặc điểm về mặt hàng :
Công ty Cơ khí Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu, được mở tài khoản tại ngân hàng trong nước và quốc tế theo quy định của nhà nước, được tự chủ kinh doanh, thực hiện hạch toán độc lập. lĩnh vực hoạt động của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng về cơ khí và thiết bị công nghiệp như :
-Sản phẩm truyền thống: các loại máy tiện vạn năng,máy bào ngang, máy khoan cần, máy khoan bàn, máy hiển chương trình hiển thị số, máy tiện sứ chuyen dùng CNC, các phụ tùng đi theo máy.
- Xưởng đúc với sản lượng 12000 tấn /năm
- Thép cán xây dựng các loại sản lượng 5000tấn /năm.
- Chế tạo và lắp đặt các thiét bị và phụ tùng phục vụ cho ngành kinh tế quốc dân như Điện lực (các chạm thuỷ điện có công suất từ 20á1500 KvA;các bơm dầu FO); Xi măng (máy nghiền ,lò quay, lò đứng, ghi lò… cho các nhà máy có công suất từ 4 vạn 2 triệu tấn /năm ); Đường mía (nồi nấu liên tục, nồi nấu đường, trạm bốc hơi, lô ép , băng tải…cho các nhà máy có công suất từ 500á8000 tấn mía cây /ngày); Thuỷ lợi (các bơm có công suất từ 8000á36.000m3/h, áp lực cột nước từ 4á10,5m; Giao thông vận tải; Dầu khí ; khai thác mỏ , lâm sàn ; chế biến cao su , sản xuất bột giấy …
-Sản xuất và chế tạo các sản phẩm phi tiêu chuẩn với sản lượng 3.000 tấn /năm (đường kính tới 6m, dài tới 12m).
Ngành công nghiệp cơ khí nước ta phát triển muộn và chậm hơn các nước khác trên thế giới. Mặc dù được nhà nước quan tâm, song với năng lực thực tế thì việc phát triển ngành cơ khí thầnh công hay không phụ thuộc rất nhiều vào bên ngoài. Tham gia vào lĩnh vực cơ khí nên hoạt động sản xuất _ kinh doanh của mang trong mình những đậc trưng cơ bản của ngành cơ khí nước ta hiện nay.Nền công nnghiệp nước ta chưa phát triển, ttrình độ kỹ thuật còn lạc hậu, giản đơn gây khó khăn rất lớn đến hoạt động sản xuất _kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty cơ khí Hà Nội nói riêng. Nhu cầu về sản phẩm cơ khí trên thế giới là rất cao, nhất là những nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Sản phẩm của công ty có nhiều cơ hội thâm nhập thị trường, song phải cạnh tranh rất nhiều với các sản phẩm của công ty khác và các sản phẩm của nước ngoài. Vì là sản phẩm cơ khí phục vụ đời sống nhân dân và các ngành kinh tế trong cả nước nên sản phẩm của công ty phải đáp ứng được các tiêu chuẩn khắt khe, đảm bảo được độ an toàn cao.
b. Đặc điểm về thị trường kinh doanh :
Thị trường tiêu thụ sản xuất của công ty chủ yếu là trong nước. Thị trường xuất khẩu của công ty rất ít, chủ yếu là sang lào, Indonesia, Mỹ…, sản phẩm cơ khí xuất khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ. Tuy vậy, với một mạng lưới kinh doanh rộng khắp cả nước cùng với việc sản xuất công cụ cơ khí phục vụ đời sống nhân dân dần có uy tín trên thị trường, khối lượng tiêu thụ của công ty đang tăng lên rõ rệt, chiếm thị phần đáng kể trên thị trường. Khách hàng của công ty thường là khách hàng truyền thống , mua với số lượng lớn .Nhiều sản phẩm của công ty được sử dụng làm công cụ sản xuất cho các doanh nghiệp khác .
2. Kết quả sản xuất,kinh doanh.
Nhìn chung trong những năm gần đây công ty Cơ khí Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Với sự quyết tâm phấn đấu và cố gắng vượt bậc của mỗi CBCNV trong toàn công ty, được sự giúp đỡ của bộ công nghiệp, các cơ quan nhà nước, địa phương. công ty bước đầu đã khắc phục được những khó nhăn về vốn., thiết bị lạc hậu lao động không đủ trình độ và đã thu được những kết quả đáng kể như tốc độ tăng trưởng nhanh, phát triển toàn diện và đều khắp trên tất cả cá lĩnh vực sản xuất _kinh doanh.Sản phẩm của công ty có tính cạnh tranh mạnh, có uy tín trên thị trường. tạo việc làm ổn định cho hàng 1000 lao động với mức thu hập cao. Nộp ngân sách nhà nước ngày càng tăng.
Các phong trào thi đua sản xuất, phong trào thể thao, văn nghệ được phát động liên tục tạo được khí thế sản xuất sôi nổi trong toàn công ty. Đời sống vật chất và tinh thần của CBCNV trong toàn công ty ngày một cao.
III. Phân tích hiệu quả kinh doanh ở Cty TNHHNN1TV Cơ khí Hà ở Cty Nội.
1. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Muốn xác định hiệu quả kinh doanh của công ty, ta phải căn cứ vào các kết quả kinh doanh với các chỉ tiêu cụ thể như doanh thu thuần (DTT), tổng chi phí (TC), lợi nhuận (p)…
Bảng I: Kết quả kinh doanh (2003 - 2005) của công ty Cơ khí Hà Nội.
Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh thu
98.564
140.795
180.367
Các khoản giảm trừ:
22
28
32
Doanh thu thuần
98.542
140.767
180.335
Giá vốn hàng bán
75.567
112.017
140.568
Lợi nhuận gộp
22.975
28.750
39.767
Chi phí bán hàng
5.715
7.883
9.368
Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.336
5.912
6.813
Lợi nhuận từ hoạt động KD
12.924
14.955
23.586
Nhận xét :
Kết quả trên cho thấy doanh thu của Công ty qua các năm liên tục tăng, năm sau cao hơn trước, năm 2004 so với năm 2003 tăng 42.411 tr. đồng (tức tăng 29,99 %), năm 2005 doanh thu của Công ty tăng so với năm 2004 là 39.572 tr .đồng (tăng 21,94% ). Điều đó chứng tỏ sản phẩm của Công ty được thị trường chấp nhận và hiệu quả kinh doanh của Công ty đạt được tương đối cao.
Qua bảng số liệu trên ta thấy : Lợi nhuận của công ty hàng năm đều tăng, tỷ lệ tăng trưởng ở mức 2 con số, năm 2004 so với năm 2003 tăng 13,58%, năm 2005 so với năm 2004 tăng 36,6%. Điều đó chứng tỏ sự cố gắng của Công ty trong việc tăng doanh thu, giảm chi phí để tăng lợi nhuận.
đTừ các kết quả kinh doanh ta đi xem xét các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty đó là:
Bảng II: Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Đơn vị triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Doanh thu
98.564
140.795
180.367
2
Chi phí sản xuất(Z)
85.618
125.812
156.749
3
Tổng vốn
213.256
269.783
289.325
4
Vốn CSH
43.440
54.995
60.935
5
Lợi nhuận
12.924
14.955
23.586
6
Tỉ suất LN/DT
13.11%
10,62%
13,07%
7
Tỉ suất LN/Z
15,09%
11,89%
15,05%
8
Tỉ số LN/Tổng vốn
6,06%
5,54%
8,15%
9
Tỉ suất LN/Vốn CSH
29,75%
27,2%
38,7%
Nhận xét :
Tỷ suất lợi nhuận có thể tính theo doanh thu, chi phí sản xuất, tổng vốn hay vốn CSH. Mỗi cách tính sẽ cho ta một chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một đơn vị doanh thu, chi phí hay vốn bỏ ra. khi phân tích hiệu quả kinh tế, cần tránh quan niệm giản đơn cho rằng tỉ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh tế sẽ càng lớn. Điều quan trọng là kinh doanh phải có lãi.Tỉ suất lợi nhuận chỉ là một trong những căn cứ để đánh giá hiệu quả chứ không phải là căn cứ duy nhất để đưa ra quyết định kinh doanh.
- Chỉ tiêu lợi nhuận theo doanh thu có xu hướng giảm trong thời gian đầu nhưng sau đó lại tăng lên. Điều này chứng tỏ Công ty đã có nhiều cố gắng trongviệc khắc phục những khó khăn để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng lơi nhuận.
- Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí sản xuất năm 2004 giảm so với năm2003 sau đó tăng nhưng vẫn không bằng thời gian đầu.Nguyên nhân là do sử dụng lao động chưa hợp lý cơ chế quản lý chưa tốt và sức ép của thi trường ảnh, thị tường cơ khí trong thời gian này có nhiều dối thủ cạnh tranh, chi phí nhân công tăng. Dần dần Công ty đã có những biện pháp khắc phục khó khăn, thị trường cơ khí cũng ổn định trở lại làm cho chi phí sản xuất giảm giá thành hạ dẫn đếna lợi nhuận tăng lên và tỉ suất lợi nhuận cũng tăng tức hiệu quả kinh doanh của công ty được nâng cao.
- Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo tổng vốn : chỉ tiêu này có xu hướng giảm trong thời gian đầu nhưng sau đó lại tăng lên. điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng có hiệu quả dồng vốn bỏ ra.
- Chỉ tiêu lợi nhuận theo vôn CSH : cũng như chỉ têu trên trong thời gian đầu giảm sau đó đã tăng lên công ty cần phát huy hơn nữa hiệu quả mà đồng vốn CSH đem lại.
Nhận xét :
Qua phân tích hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty ta thấy : nhìn chung, trong năm 2005 hiệu quả kinh doanh của công ty cao hơn so với năm 2004.Nhưng để thấy rõ được điều này ta cần phân tích thêm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh ở công ty.
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố.
a. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong các yếu tố của qúa trình sản xuất, lao động của con người là yếu tố có tính chất quyyết định nhất. Số lao động của công ty thuộc nhiều bộ phận và nhiều thành phần khác nhau. TRông số tham gia lao động, nếu xét theo nhóm bộ phận thì gồm 3 bộ phận chính là công nghiệp, hành chính và giám sát.Nếu xét theo thành phần thì có lao động thuộc công ty quản lý và lao động hợp đồng thời vụ, còn xét theo trình độ học vấn thì có kỹ sư, cử nhân, công nhân kỹ thuật.
Bảng III: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụnglao động (2003- 2005)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
GTTSL (Tr.đồng)
121.068
172.896
221.490
2
Doanh thu (Tr.đồng)
98.564
140.795
180.367
3
Lợi nhuận (Tr.đồng)
12.924
14.955
23.586
4
Lao động bình quân (Người)
885
973
1.058
5
Tổng lao động được sử dụng (Người)
798
825
983
6
NSLĐbình quân ( =1/4)
136,8
177,69
209,35
7
Doanh thu bình quân (=2/4)
111,37
144,7
183,486
8
Lợi nhuận bình quân (=3/4)
14,6
15,37
22,29
9
Hệ số sử dụng lao động (=5/4)
0,9
0,85
0,93
Nhận xét:
- NSLĐ bình quân của công ty tăng dần qua các năm (từ 136,8 tr.đồng năm 2003 lên 209,35 trđồng năm 2005 ) Một lao động tạo ra ngày càng nhiều giá trị sản lượng cho công ty.
- Mức doanh thu bình quân của công ty tăng dần qua các năm. Một lao động tạo ra ngày càng nhiều doanh thu cho doanh nghiệp. Công ty cầncố gắng để phát huy kêt quả đạt được này.
- Cũng như 2 chỉ tiêu trên, chỉ tiêu lợi nhuận bình quân của mỗi lao động tăng dần qua các năm chứng tỏ công ty sử dụng ngày càng hiệu quả nguồn lực lao động của mình.
- Hệ số sử dụng lao động của công ty như trên là khá cao. Công ty chưa sử dụng hết lao động vào sản xuất kinh doanh là do công ty cong phải đưa lao động vào các phần hoạt động khác như chính sách huấn luyện, đào tạo và nhà trẻ. Công ty nên phát huy kết quả đạt được này.
đ Để thấy rõ được nguyên nhân của kết quả trên, ta sẽ phân tích chi phí tiền lương mà Công ty đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Bảng IV: Tình hình sử dụng chi phí tiền lương ở công ty Cơ khí Hà Nội.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Doanh thu(Tr. đồng)
98.564
140.795
180.367
2
Quỹ lương(Tr. đồng )
8.379
11.040
18.429
3
LĐBQ(người)
885
973
1.058
4
LươngBQ( ng.đồng/tháng)
1.641
2.057
2.489
5
NSLĐBQ ( triệu đồng)
136,8
177,69
209,35
6
Tỷ số tiền lương/ doanh thu(%)
8,5
7,8
10,21
đKhi phân tích, đánh giá chung về chi phí tiền lương, ta có thể so sánh chỉ tiêu chi phí tiền lương giữa các thời kỳ, song sự thay đổi giá tri tuyệt đối của chi phí tiền lương chưa nói lên ý nghĩa kinh tế cụ thể. Nó không phản ánh sự tiết kiệm hay bội chi, cũng không phản ánh được hiệu quả sử dụng lao động.
Để nhận định tổng quát về chi phí tiền lương cần phải dựa vào tỷ trọng chi phí tiền lương hoặc có thể so sánh sự thay đổi mức tiền lương bình quân với mức thay đổi doanh thu.Nếu tỷ trọng chi phí tiền lương giảm thì doanh nghiệp sẽ có lợi. Hay nếu mức tăng năng suất lao động thì lao động sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận hơn và ngược lại.
Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động :
*So sánh năm 2004 với năm 2003.
Năm 2004 doanh thu tăng 42.411tr.đồng hay về số tương đối là29,99%. Trong khi đó, chi phí tiền lươngtăng 2.611tr.đồng hay về số tương đối là 24,1%. Như vậy, chi phí tiền lương tăng chậm hơn doanh thu tức là doanh nghiệp đã sử dụng chi phí tiền lương có hiệu quả.
Ngoài ra, tiền lương bình quân tăng 416 ng. đồng /người /tháng hay về số tương đối 20,22%. Trong khi đó, năng suất lao động tăng 40,89tr.đồng tương đương với mức tăng tương đối là 23,01%. Điều này thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng lao động và chính sách lương có hiệu quả.
Mặt khác ta thấy, tổng chi phí tiền lương tăng 2.611 tr.đồng (24,1%) nhưng tỷ trọng chi phí tiền lương so với doanh thu lại giảm 0,7% điều này chứng tỏ năng suất lao độngbình quân tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
*So sánh năm 2005 với năm 2004.
Năm 2005, doanh thu tăng 39.572 tr.đồng hay 21,94%. Trong khi đó, chi phi tiền lương tăng 7.389 tr.đồng hay 40,1%. Như vậy, trong năm 2005 doanh nghiệp sử dụng chi phí tiền lương không đạt hiệu quả.
Ngoài ra, tiền lương bình quân tăng 432 ng.đồng /người /tháng (17,36%) trong khi năng suất lao động tăng 31,66 tr.đồng (15,12%). Điều này chứng tỏ rằng công ty cần chú ý hơn nữa đến việc sử dụng lao động và chính sách tiền lương.
b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bảng V: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
VCĐ(tr.đồng)
52.365
75.268
98.453
2
TSCĐhiện có (tr.đồng)
40.652
70.386
83.254
3
TSCĐ được huy động (tr.đồng)
38.852
65.369
80.267
4
TSCĐ được đổi mới (tr. đồng)
15.654
25.289
38.328
5
GTTSL
121.068
172.896
221.490
6
Lợi nhuận (tr.đồng)
12.924
14.955
23.586
7
Hệ số sử dụngTSCĐ(=3/2)
0,956
0,929
0,964
8
Hệ số đổi mới TSCĐ(4/2)
0,385
0,36
0,46
6
Sức sinh lời của VCĐ(6/1)
0,23
0,2
0,24
7
Hiệu quả sử dụng VCĐ(=5/1)
2,312
2,297
2,25
Nhận xét :
- Hệ số sử dụng TSCĐ của công ty năm 2004 có giảm so với năm 2003 nhưng sau đó công ty đã có nhưng biện pháp để nâng hệ số này lên trong năm 2005. Công ty cần cố gắng huy động TSCĐ vào sản xuất, không để máy móc thiết bị phải trong tình trạng chờ việc.
- Hệ số đổi mới TSCĐ : Do chưa nhận thức được vai trò của máy móc thiết bị trong sản xuất nên trong năm 2004 công ty chưa có sự đầu tư máy móc thiết bị, nhưng đến năm 2005 do thấy được sự phát triển của khoa học công nghệ nên công ty đã tăng cường đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, không để những máy móc thiết bị quá lạc hậu làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sức sinh lời của VCĐ : Trong năm 2003 thì cứ 1 đồng VCĐ mà doanh nghiệp bỏ ra, doanh nghiệp sẽ thu được 0,23đồng lợi nhuận, nhưng con số này lại giảm xuống trong năm 2004 chứng tỏ trong năm này doanh nghiệp sử dụng nguồn VCĐ không hiệu quả. Đến năm 2005 có tăng nhưng không cao.
- Hiệu quả sử dụng VCĐ: Ta thấy hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp qua các năm có xu hướng giảm. Điều này chứng tỏ công ty chưa khai thác được hiệu quả mà VCĐ đem laị. Công ty cần xem xét lại việc sử dụng VCĐ của mình.
đNhìn chung việc sử dụng TSCĐ và nguồn VCĐ của công ty chưa mang lại hiêuị quả. Công ty câng có những biện pháp đẻ sử dụng hiệu quả hơn TSCĐ cũng như VCĐ của mình.
c.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Bảng VI: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm2005
1
Doanh thu( tr.đồng)
98.564
140.795
180.367
2
Lợi nhuận (tr.đồng)
12.924
14.955
23.586
3
VLĐbình quân (tr.đồng )
75.895
108.412
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36671.doc