Hiệu quả kinh doanh của Công ty May Phố Hiến

MỞ ĐẦU Kể từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. Nền kinh tế vượt qua được thách thức khó khăn, đi vào ổn định và từng bước phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, bộ mặt xã hội được thay đổi một cách tích cực. Tuy nhiên quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế này, bên cạnh việc tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc dân nói chung thì nó cũng tạo ra nhữ

doc51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hiệu quả kinh doanh của Công ty May Phố Hiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thách thức lớn nói riêng. Đó là sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, nhất là trong bối cảnh nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Trong điều kiện đó các doanh nghiệp muốn đạt được lợi nhuận cao thì phải chọn cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, một chương trình hành động phù hợp với nhu cầu của thị trường. Công ty may Phố Hiến cũng không nằm ngoài bối cảnh đó. Tuy mới đi vào hoạt động được 10 năm nhưng Công ty đã dần chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Mặc dù vậy, để tiếp tục đứng vững trên thị trường, Công ty phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng các biện pháp hữu hiệu. Để góp phần nhỏ bé vào việc giải quyết vấn đề to lớn đó đối với Công ty, tôi chọn đề tài “Hiệu quả kinh doanh của Công ty May Phố Hiến” làm khóa luận tốt nghiệp cử nhân kinh tế của mình. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Hiệu quả thực trạng kinh doanh Công ty May Phố Hiến Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty May Phố Hiến. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh và vai trò của nó đối với doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, bởi: Kinh doanh mà không có hiệu quả thì doanh nghiệp không thể tồn tại được. Tuy vậy, cho đến nay người ta vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về hiệu quả kinh doanh, bởi vì ở mỗi lĩnh vực, mỗi giác độ tiếp cận khác nhau thì có những cách nhìn nhận khác nhau. Dù vậy, nếu xét một cách tổng quát thì hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh ( lao động, vốn, công nghệ, tài nguyên...), nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố đó có hiệu quả. Biểu hiện tập trung của hiệu quả kinh doanh là lợi nhuận đạt được tính trên một đồng chi phí đầu vào. Trong cơ chế thị trường muốn tồn tại và phát triển không còn con đường nào khác là doanh nghiệp phải đạt lợi nhuận càng cao, mới có điều kiện hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đủ sức cạnh tranh trên thị trường với các đối thủ của mình. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan như: Tình hình thị trường, các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan, việc nắm vững và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, cách tổ chức quản lý sản xuất, năng lực con người đặc biệt là đội ngũ quản trị, việc lựa chọn thực thi các chiến lược của doanh nghiệp, hiểu biết về đối thủ cạnh tranh.... Thông thường để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra của một quá trình. Điều đó có nghĩa là để đạt được kết quả đầu ra, doanh nghiệp phải tốn một chi phí đầu vào như thế nào, sử dụng nguồn lực vốn, nhân sự, công nghệ ra sao để đạt được kết quả đó. Có 2 cách để tính hiệu qủa kinh doanh. Cách thứ nhất: Tính hiệu quả kinh doanh theo hiệu số: H = Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào Trong đó: H là hiệu quả kinh doanh Theo cách tính này, hiệu quả kinh doanh là số chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Số chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Tuy nhiên, cách tính này không phản ánh đầy đủ về mặt chất lượng, tiềm năng. Nâng cao hiệu quả kinh doanh không thể so sánh giữa các kỳ với nhau hay so sánh với các đơn vị khác, không thấy được việc sử dụng lao động xã hội là tiết kiệm hay lãng phí. Cách thứ 2: Tính hiệu quả kinh doanh theo phân số: Kết quả đầu ra H = ------------------------- Yếu tố đầu vào Trong đó kết quả đầu ra có thể tính bằng giá trị tổng sản lượng, doanh thu thuần, lợi nhận thuần hay lợi nhuận gộp; còn yếu tố đầu vào là tổng chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra, gồm chi phí về vốn, lao động, công nghệ, đất đai... Cách tính này phản ánh hiệu quả sử dụng một số vốn đã bỏ ra để thu đựơc kết quả cao hơn. Tức là, sẽ có sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện H >1. Khi H càng lớn chứng tỏ quá trình hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Cách tính này khắc phục được hạn chế của cách tính thứ nhất. Nó phản ánh đúng hơn về kết quả hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy nó được áp dụng phổ biến trong quá trình tính toán hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh còn có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo. Yếu tố đầu vào H = ------------------------ Kết quả đầu ra Cách tính này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, tức là để có một đơn vị đầu ra thì phải hao phí hết mấy đơn vị chi phí đầu vào. Tuy nhiên ta không thể chỉ hiểu hiệu quả kinh doanh là lợi nhuận mà hiệu quả phải gắn liền vào việc hoàn thành mục tiêu đề ra, không thể có được hiệu quả nếu mục tiêu của doanh nghiệp đề ra không đạt được. Vì vậy giải quyết các vấn đề cơ bản nói trên được thể hiện tập trung trong việc xác định mục tiêu và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, xác định phương hướng đầu tư phát triển doanh nghiệp... Những vấn đề trên mở đầu cho quá trình sản xuất kinh doanh và có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy trong kinh tế, hiệu quả vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện xuyên suốt trong mọi hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch ( và quản lý kinh tế nói chung ) hiệu quả sản xuất là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu ra và đầu vào, là lợi ích lớn nhất thu được với một chi phí nhất định hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ nhất. Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, hiệu quả kinh doanh gắn với hiệu quả kinh tế - xã hội. Vì vậy phải tăng cường vai trò quản lý của nhà nước để đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của nhà nước. 1.1.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Nhiệm vụ trung tâm của các cơ quan quản lý kinh tế là sử dụng một cách có lợi nhất, phân phối hợp lý nhất các nguồn lực. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nâng cao đời sống của người lao động góp phần vào sự phát triển kinh tế cần phải biết quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế, là một tế bào của nền kinh tế quốc dân góp phần vào sự ổn định và phát triển của xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Như vậy trong cơ chế thị trường, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trò to lớn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp thể hiện: Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong điều kiện của nền kinh tế này, tất cả các tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh lẫn nhau. Để có thể tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững trong thời thế mới, buộc các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả. Hiệu quả càng cao doanh nghiệp càng có khả năng mở rộng vốn kinh doanh, đầu tư mau sắm thiết bị mới, tăng phạm vi, quy mô kinh doanh bằng đồng vốn của mình, thực hiện văn minh thương mại… Ngược lại nếu không nâng cao hiệu quả kinh doanh, làm ăn thua lỗ, doanh nghiệp đó nhất định bị đào thải trước quy luật cạnh tranh của thị trường. Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần giải quyết quan hệ giữa 3 lợi ích: Người lao động, tập thể và nhà nước. Khi nâng cao hiệu quả kinh doanh thì lợi nhuận thu được sau quá trình sản xuất kinh doanh cũng tăng. Lợi nhuận tăng sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện bổ xung vốn kinh doanh, mở rộng tái sản xuất, nâng cao phúc lợi tập thể nhằm nâng cao đời sống người lao động, kích thích họ làm việc tốt hơn đồng thời tăng thêm phần đóng góp cho ngân sách nhà nước. Thứ ba, nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu của quy luật tiết kiệm. Hiệu quả và tiết kiệm có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là hai mặt của một vấn đề. Việc thực hiện tiết kiệm là biện pháp để có hiệu quả kinh tế cao. Ngược lại việc đạt hiệu quả kinh tế cao chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện được nguyên tắc tiết kiệm. Bởi vì, hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả kinh doanh cao nhất. Để có cùng một kết quả; nếu ở một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì số chi phí phải bỏ ra sẽ ít hơn so với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Do vậy muốn tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thứ tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Yêu cầu của hoạt động kinh doanh là đơn vị sản xuất kinh doanh được quyền tự chủ động trong hoạt động kinh doanh, phải tự bù đắp chi phí và có lãi, phải tự bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận là biểu hiện tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh. Vì vậy việc tự trang trải, tự bù đắp chi phí kinh doanh để có lãi là vấn đề cơ bản của doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường. Việc kinh doanh có lãi đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn. 1.2.1. Chỉ tiêu tổng hợp. Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh, hay là phần còn lại của doanh nghiệp sau khi đã bù đắp chi phí. Công thức tính lợi nhuận: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Tuy nhiên, bản thân lợi nhuận chưa biểu hiện đầy đủ hiệu quả kinh doanh, bởi lẽ chưa biết được lợi nhuận ấy được tạo ra bằng nguồn lực nào và chi phí nào tức là giá trị của lợi nhuận không thể đánh giá đầy đủ hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. + Tỷ suất lợi nhuận. Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cần phải căn cứ vào chỉ tiêu tỷ suất lợi nhận. Tức là, phải so sánh lợi nhuận đạt được với tổng chi phí sản xuất. - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn, được tính bằng công thức: Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = ------------------------- x 100 % Tổng vốn sản xuất Chỉ tiêu này cho biết cứ 100đ vốn bỏ vào đầu tư sau một năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Kết quả này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao. - Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu, được xác định bằng công thức: Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận = ------------------ x 100 % Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết cứ 100đ doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.2. Các chỉ tiêu cụ thể. Để xây dựng hệ thống chỉ tiêu này ta phải dựa vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp. Đối với việc sử dụng chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở tài liệu thu thập được, trình độ nghiệp vụ của người phân tích, yêu cầu của doanh nghiệp, số liệu thu thập được càng đầy đủ thì càng có thể xây dựng được nhiều chỉ tiêu, đánh giá hiệu quả. Sau đây là mấy chỉ tiêu cơ bản mà doanh nghiệp nào cũng quan tâm: * Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ), hay vốn cố định. Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp, hay nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Đặc điểm của tài sản cố định là tham gia toàn bộ quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó thì chỉ chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Tài sản cố định là một bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong tư liệu lao động và quyết định trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được tính bằng các chỉ tiêu cụ thể sau: Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp) Sức sinh lời của TSCĐ = --------------------------------------- Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần (hoặc lãi gộp). Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của TSCĐ = -------------------------------------- Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí TSCĐ = ----------------------------------------------- Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần phải có bao nhiêu đồng vốn cố định. * Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động (vốn lưu động). Vốn lưu động là vốn đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đó là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục. Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển không ngừng, và toàn bộ giá trị của nó chuyển hết một lần sang giá trị sản phẩm. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu sau: Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp) Sức sinh lời của vốn lưu động = ---------------------------------------- Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp trong kỳ. - Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động (VLĐ). Vốn lưu động thường xuyên vận động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác nhau. Có khi là tiền, cũng có khi là hàng hóa, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất. Do đó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thông thường người ta sử dụng chỉ tiêu sau để xác định tốc độ chu chuyển của vốn lưu động: Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của vốn lưu động = ------------------------------- Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là “ hệ số luân chuyển’’. + Thời gian 1 vòng luân chuyển vốn lưu động: 360 ngày Thời gian 1 vòng luân chuyển =------------------------------------------------ Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian 1 vòng luân chuyển càng ít thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, và ngược lại. Ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu “hệ số đảm nhiệm vốn lưu động”. Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm càng nhiều. Qua chỉ tiêu này cho ta biết, để có một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động. Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = ------------------------------- Tổng doanh thu thuần - Năng suất lao động là chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng yếu tố lao động trong sản xuất kinh doanh. Năng suất lao động tính bằng công thức: Gía trị tổng sản lượng Năng suất lao động = ------------------------------- Tổng số lao động Công thức này cho biết cứ mỗi lao động sẽ tạo ra bao nhiêu giá trị sản phẩm bình quân trong một năm. - Hiệu suất tiền lương: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động cho thời gian, khối lượng công việc mà người lao động cống hiến. Với chỉ tiêu này có thể hiểu là đối với người lao động thì tiền lương là một khoản thu nhập để đảm bảo cho một nhu cầu sinh hoạt và để có thể tái sử dụng sức lao động. Còn đối với doanh nghiệp, tiền lương là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất, tiền lương là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy người lao động quan tâm đến sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương được xác định bằng cách so sánh kết quả kinh doanh với tổng tiền lương: Tổng doanh thu ( lợi nhuận gộp) Hiệu suất tiền lương = -------------------------------------------- Tổng quỹ lương Hiệu suất tiền lương cho biết một đồng tiền lương tương ứng với bao nhiêu đồng lợi nhuận hay doanh thu. - Chỉ tiêu về tài chính và khả năng thanh toán . Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ta xét về khả năng tự đảm bảo về mằt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính qua các chỉ tiêu sau: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = -------------------------------- Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp không thể xem xét khả năng thanh toán. Tổng tài sản lưu động Tỷ suất thanh toán = --------------------------------- hiện hành (ngắn hạn) Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh). Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính bình thường hoặc khả quan. Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán = --------------------------------- tức thời Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ suất này nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hóa, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền để thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiến chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán = --------------------------------- của vốn lưu động Tổng số tài sản lưu động Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Nếu chỉ tiêu này tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt và gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán. Ngoài chỉ tiêu trên, khi phân tích cần xem xét chỉ tiêu “vốn hoạt động thuần” (vốn luân chuyển thuần). Một doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn cần thiết phải duy trì một mức vốn luân chuyển thuần hợp lý để thỏa mãn các khoản nợ ngắn hạn, dự trữ hàng tồn kho đầy đủ. Vốn hoạt động thuần càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên nếu vốn hoạt động thuần quá cao sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư vì lượng tài sản lưu động quá nhiều so với nhu cầu và phần dư thêm này không làm tăng thu nhập. Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan trọng và bao trùm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao hiệu quả của tất cả các hoạt động trong quá trình kinh doanh. Do đó việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh được chia thành 2 nhóm cơ bản: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. 1.3.1. Nhân tố khách quan. * Môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế phản ánh trước hết qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên tính hấp dẫn về thị trường sức mua khác nhau đối với các thị trường hàng hóa khác nhau. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng. Các nhà hoạt động bán hàng và kinh doanh trên thị trường đều quan tâm đến sức mua và cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng. Tổng số sức mua lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố: thu nhập hiện tại và giá cả… Cơ cấu chi tiêu lại chịu tác động của các yếu tố: giai đoạn phát triển kinh tế và chu kỳ kinh doanh. * Nhân tố thời vụ. Trong sản xuất và tiêu dùng luôn có nhân tố thời vụ. Thời vụ sản xuất và tiêu dùng có khi phù hợp với nhau nhưng lại có khi mâu thuẫn với nhau. Mâu thuẫn này ảnh hưởng tới thời gian dự trữ vải và phụ liệu khác, ảnh hưởng đến chi phí dự trữ, từ đó tác động đến hiệu quả sản xuất, nhân tố này quyết định cơ cấu mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, do đó ảnh hưởng tới công tác tổ chức sản xuất kinh doanh. * Môi trường luật pháp. Môi trường này cũng tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh…của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến các chi phí của doanh nghiệp như: chi phí lưu thông, mức độ thuế… Đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu còn bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, luật bảo hộ, bảo lãnh cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trường luật pháp có ảnh hưởng rất nhiều đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp thông qua công cụ luật pháp… * Đối thủ cạnh tranh. Xã hội càng phát triển, mức sống cao thì đòi hỏi ngày càng cao. Việc phát triển của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các đối thủ cạnh tranh, ở nước ta cũng không ít các doanh nghiệp bị phá sản do không đủ sức cạnh tranh trên thị trường nhất là các doanh nghiệp nhà nước. Do đó doanh nghiệp phải luôn nắm bắt nhu cầu của thị trường. Nhu cầu của thị trường chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như chất lượng, giá cả, thị hiếu của người tiêu dùng, các sản phẩm chất lượng khác. Đặc biệt là sức ép của những sản phẩm có chất lượng cao được sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại, nó làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của từng doanh nghiệp do mức giá bị khống chế. Sức ép của sản phẩm có chất lượng cao trước hết làm thay đổi quy mô và cơ cấu thị trường. Bản thân nhu cầu thị trường lại ảnh hưởng đến số lượng và cơ cấu mặt hàng sản xuất. Mà mỗi mặt hàng kinh doanh lại có mức hiệu quả riêng. Cho nên khi nhu cầu thay đổi sẽ làm cho khối lượng và cơ cấu mặt hàng thay đổi. Tâm lý người tiêu dùng trên thị trường nước ta ưa chuộng hàng ngoại, đặc biệt là người có thu nhập cao. Đây là yếu tố gây cản trở lớn nhất trong việc mở rộng tiêu thụ sản phẩm ở nước ta. Nhiều khi những mặt hàng có cùng chất lượng nhưng một bên là nhãn nội, một bên là nhãn ngoại thì họ vẫn thích dùng hàng ngoại hơn mặc dù giá cả cao hơn. Vì vậy quá trình tiêu thụ sản phẩm trong nước gặp khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, các doanh nghiệp luôn luôn nghiên cứu thị trường để sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng tốt, hợp thị hiếu người tiêu dùng, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chỉ có như vậy mới nâng cao được hiệu quả kinh doanh. 1.3.2. Nhân tố chủ quan. * Tổ chức quản lý. Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất, nó đảm bảo cho tính tối ưu trong tổ chức dây truyền sản xuất, cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức độ tối đa yếu tố kỹ thuật để sản xuất. Ngoài ra nó còn thể hiện sự phù hợp về cơ cấu bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là, nó biểu hiện trình độ phối hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp trên cơ sở tương hỗ lẫn nhau dẫn đến việc sử dụng các nguồn lực đầu vào tối ưu nhất . * Trình độ người lao động. Con người với tư cách là chủ thể mọi hoạt động, con người sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy chúng ta không thể không quan tâm đến yếu tố con người, đây là một thách thức đối với nhà quản lý, một doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì vấn đề đầu tiên phải quan tâm là trình độ của người lao động bởi vì trình độ của người lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm như vậy nó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Vốn. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều dựa vào vốn, nguồn vốn hiện có, hay nói một cách khác, vốn có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của một doanh nghiệp. Hơn nữa, việc doanh nghiệp có thể đáp ứng đủ nhu cầu về vốn kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng nguồn vốn kinh doanh, mở rộng phạm vi và tăng quy mô kinh doanh đồng thời giúp cho doanh nghiệp có khả năng thanh toán những khoản nợ đến hạn, tạo sức mạnh và đặc biệt nó làm giảm bớt được các khoản chi phí nếu phải trả lãi tiền vay. * Cơ sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất tốt, máy móc kỹ thuật hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, thông qua đó có thể giảm chi phí phục vụ, công tác nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật sẽ góp phần đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh . * Uy tín của doanh nghiệp . Đây là nhân tố có tác động không nhỏ tới hiệu qủa kinh doanh, nhất là trong cơ chế thị trường. Nó là một trong những tài sản vô hình của doanh nghiệp. Giá trị nguồn tài sản này cao sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng thâm nhập vào thị trường trong và ngoài nước, mở rộng thị phần, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng doanh thu, dẫn tới tăng hiệu quả kinh doanh và ngược lại. Mặt khác uy tín của doanh nghiệp cao sẽ có nhiều thuận lợi và được ưu đãi trong quan hệ với bạn hàng . Văn minh doanh nghiệp cũng làm tăng uy tín của doanh nghiệp, vì vậy nó cũng là nhân tố làm tăng hiệu quả kinh doanh. Văn minh doanh nghiệp là nhân tố quan trọng thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp. Giá cả, chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ, các phương tiện phục vụ dù tốt đến mấy mà nhân viên phục vụ không có thái độ đúng đắn, không nắm bắt được tâm lý khách hàng thì người: Tiêu dùng cũng không muốn đến với doanh nghiệp. Như vậy yêu cầu nhân viên bán hàng phải được đào tạo để có trình độ nghiệp vụ chuyên môn, có thái độ lịch sự vui vẻ, gây được thiện cảm với khách hàng, nâng cao uy tín của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã hội. Tóm lại, trong kinh doanh nếu doanh nghiệp khắc phục được những nhân tố ảnh hưởng trên ( cả chủ quan và khách quan ) nhất định doanh nghiệp sẽ thành công. CHƯƠNG 2 HIỆU QUẢ THỰC TRẠNG KINH DOANH CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty. 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty May Phố Hiến là công ty liên doanh được thành lập bởi 2 sáng lập viên là Công ty May Hưng Yên và Công ty May Đay Hưng Yên, theo quyết định số 439/ QĐUB ngày 10-5-1997. Tên gọi: Công ty May Phố Hiến. Tên giao dịch quốc tế PHO HIEN GARMENT COMPANY. Giấy CNĐKKD Số 054579 do Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Hưmg Yên cấp ngày 30-6-1997. Trụ sở giao dịch chính: Số 311 đường Lê Văn Lương- Phường An Tảo – Thị xã Hưng Yên- Tỉnh Hưng Yên. Nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất và gia công hàng may mặc và xuất khẩu. Từ ngày đầu thành lập Công ty chỉ có 10 tổ sản xuất với đội ngũ cán bộ công nhân viên còn non trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề cũng như về trình độ quản lý. Bên cạnh đó thị trường ngành may mặc càng bùng nổ ra nhiều nhưng rất khắt khe về chất lượng, chất liệu và mẫu mã sản phẩm. Trước tình hình đó ban Giám đốc Công ty, đã chủ động chuyển hướng từ gia công cho Công ty may Đay và làm hàng nội địa sang tìm kiếm khách hàng và sản xuất gia công hàng xuất khẩu. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã bắt đầu xuất sang một số quốc gia trong khu vực như Nhật Bản, và một số hãng của Hàn Quốc, và gần đây sản phẩm của Công ty đã chuẩn bị tiếp cận với thị trường Mỹ. Qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển từ một đơn vị ban đầu với quy mô nhỏ, trang thiết bị còn lạc hậu đến nay Công ty đã dần được mở rộng và phát triển, thu hút và tạo được nhiều việc làm cho lao động trong Tỉnh. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty. Công ty May Phố Hiến có một cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng ( xem sơ đồ ) . Giám đốc P.Giám đốc phụ trách kỹ thuật P.Giám đốc điều hành sản xuất P.Giám đốc điều hành nội chính Phòng kỹ thuật Phòng KCS Phòng kế hoạch Phòng kinh doanh XNK Phòng kế toán tài chính Phòng hành chính tổng hợp Phân xưởng cắt Phân xưởng may I Phân xưởng may II Phân xưởng may XK Kho thành phẩm may đo Kho thành phẩm XK H2.1: Mô hình tổ chức ( bộ máy hành chính ) của Công ty May Phố Hiến * Giám đốc: Là người phụ trách cao nhất về mặt sản xuất kinh doanh của công ty, chỉ đạo toàn bộ công ty theo chế độ thủ trưởng, chịu mọi trách nhiệm, đại diện cho mọi quyền lợi của công ty trước pháp luật và cơ quan hữu quan. * P.Giám đốc phụ trách kỹ thuật: Có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức nghiên cứu mẫu hàng, về mặt kỹ thuật cũng như máy móc thiết bị của Công ty . * P.Giám đốc điều hành sản xuất: Có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc về việc lập và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. * P.Giám đốc điều hành nội chính: Có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc sắp xếp các công việc của Công ty, có nhiệm vụ trực tiếp điều hành công tác lao động tiền lương, bảo hiểm y tế, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ, chăm lo đời sống cán bộ công nhân. * Các phòng ban. - Phòng kế toán tài chính: Quản lý công tác tài chính, tổ chức thực hiện công việc kế toán của Công ty. Ghi chép, theo dõi và hạch toán kinh tế, toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thức tiền tệ, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, năm của Công ty. Lập kế hoạch tổng hợp và kế hoạch thu chi tài chính, nguồn vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, phối hợp với phòng kinh doanh, phòng kế hoạch tổng hợp giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hợp đồng kinh tế. - Phòng kinh doanh XNK: Có chức năng trong công tác qui hoạch, kế hoạch tổng hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ liên lạc với các bạn hàng trong và ngoài nước, nhận thông tin và sử lý thông tin, lên kế hoạch nhập khẩu vải, máy móc thiết bị từ nước ngoài vào, phối hợp với phòng tài chính kế toán, phòng hành chính để xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật. Kết hợp với tiếp thị tổng hợp để thu thập thông tin trên thị trường về những mặt hàng do Công ty sản xuất và kinh doanh để thực hiện mục tiêu kế hoạch đề ra. Quản lý các đại._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7758.doc
Tài liệu liên quan