Hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch của Công ty du lịch & Thương mại Vân Hải, Thực trạng & Giải pháp

lời nói đầu Trong thời gian gần đây tuy tình hình thế giới có những diễn biến phức tạp nhưng nền kinh tế khu vực đã phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ. Môi trường hoà bình và ổn định trong khu vực, sự năng động của khu vực Châu á Thái bình dương, xu thế hợp tác quốc tế vì lợi ích phát triển trong mọi lĩnh vực ngày càng được mở rộng và phát triển. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước chúng ta đang tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới đầy gian nan thử thách với sự quyết tâm cao và tin tưởng ở th

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch của Công ty du lịch & Thương mại Vân Hải, Thực trạng & Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắng lợi trong tương lai. Thật vậy, chúng ta luôn mở rộng vòng tay chào đón bè bạn bốn phương trong bối cảnh đất nước thanh bình, một dân tộc bắc ái, giầu lòng mến khách đang đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế để sớm hoà nhập vào trào lưu phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế khu vực nói riêng. Các Công ty du lịch của Việt nam còn trẻ nhưng có lòng yêu ngành tha thiết và mong muốn góp phần xây dựng và phát triển ngành Du lịch nước nhà lên tầm cao . Công ty Thương mại và Du lịch Vân Hải trực thuộc Tổng cục du lịch ra đời trên cơ sở chuyển đổi cơ quan văn phòng Tổng Công ty du lịch Việt nam tại Hà nội, có thuận lợi cơ bản là tiếp thu và duy trì tốt mối quan hệ với các hãng du lịch quốc tế. Hiện tại Công ty du lịch và thương mại Vân Hải là một trong những Công ty dẫn đầu về kinh doanh lữ hành tại Việt nam. Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là tổ chức đưa người nước ngoài đi tham quan du lịch tại Việt nam cũng như là người Việt nam đi du lịch nước ngoài và du lịch nội địa. Hiệu quả kinh doanh luôn luôn là vấn đề hàng đầu của tất cả các nhà kinh doanh, coi đó là mục tiêu hoạt động. Điều này đã làm em thực sự chú ý trong thời gian thực tập tại Công ty. Vì vậy em chọn đề tài " Hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch của Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải, thực trạng và giải pháp" làm Đề tài tốt nghiệp. Đề tài được kết cấu thành ba chương: Chương 1 : Những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp lữ hành. Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh ở Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải Chương 3 : Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải Mục tiêu của đề tài tập trung vào ba vấn đề: Củng cố kiến thức về knh doanh lữ hành. Đánh giá thực trạng hoạt động hiệu quả kinh doanh của Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải Đưa ra các giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải Để giải quyết tốt những mục tiêu, yêu cầu nói trên tôi đã cố gắng thể hiện sự kết hợp giữa phương pháp trình bày, phương pháp nghiên cứu và phân tích số liệu, bảng biểu để làm nổi bật các vấn đề nêu ra. Chuyên đề này được bắt đầu và hoàn thành nhờ sự định hướng và giúp đỡ của Công ty Cô giáo Trần Minh Hoà giảng viên Khoa du lịch và Khách sạn, Đại học Kinh tế Quốc dân cùng với các ông bà tại Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải . Để ghi nhận và đáp lại tình cảm và tấm lòng nhiệt thành đó tôi nhận thức được rằng mình không chỉ trả lời bằng kết quả học tập ngày hôm nay mà phải là thành quả trong suốt chặng đường công tác mai sau. Chương 1 Những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp lữ hành . 1.1 Chương trình du lịch trọn gói và quy trình kinh doanh chương trình du lịch trọn gói. 1.1.1 Định nghĩa, phân loại, tính chất chương trình du lịch trọn gói. 1.1.1.1. Định nghĩa : Theo cuốn "Từ điển quản lý du lịch, khách sạn và nhà hàng" thì có hai định nghĩa. - Chương trình du lịch trọn gói (Inclusive Tour - IT) là các chuyến du lịch trọn gói, giá của chương trình bao gồm vận chuyển, khách sạn, ăn uống…và mức giá này rẻ hơn so với mua riêng lẻ từng dịch vụ. - Chương trình du lịch trọn gói (Package Tour) là các chương trình du lịch mà mức giá bao gồm vận chuyển, khách sạn, ăn uống …và khách phải trả tiền trước khi đi du lịch . Theo M.Coltman, du lịch trọn gói ( Packaging) là hai hoặc nhiều sản phẩm du lịch không bán riêng lẻ từng cái do cùng nhà cung cấp hoặc trong sự hợp tác với những nhà cung cấp khác, mà chỉ được bán ra như một sản phẩm đơn nhất với giá nguyên kiện ( trọn gói). Theo qui định của Tổng cục du lịch Việt nam trong qui chế quản lý lữ hành có hai định nghĩa như sau: - Chuyến du lịch (Tour) là chuyến đi được chuẩn bị trước bao gồm tham quan một hay nhiều điểm du lịch và quay trở về nơi khởi hành . Chuyến du lịch thông thường có các dịch vụ về vận chuyển, lưu trú, ăn uống, thăm quan và các dịch vụ khác. Tất cả các chuyến du lịch do các doanh nghiệp lữ hành tổ chức đều phải có chương trình du lịch cụ thể. - Chương trình du lịch (Tour programs) là lịch trình của chuyến du lịch bao gồm lịch trình từng buổi, từng ngày, hạng khách sạn lưu trú, loại phương tiện vận chuyển, giá bán chương trình, các dịch vụ miễn phí… Theo tập thể giáo viên khoa Du lịch -Khách sạn, Đại học kinh tế quốc dân có định nghĩa như sau: Các chương trình du lịch trọn gói là những nghuyên mẫu để căn cứ vào đó, người ta tổ chức các chuyến du lịch với mức giá đã được xác định trước. Nội dung của chương trình thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết các hoạt động từ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí tới thăm quan…Mức giá cửa chương trình bao gồm giá của hầu hết các dịch vụ hàng hóa phát sinh trong quá trình thức hiện chương trình du lịch. Một chương trình du lịch có thể được thức hiện nhiều lần vào những thời điểm khác nhau.Tuy nhiên cũng có những chương trình du lịch chỉ thực hiện một lần hoặc một số lần với khoảng cách rất xa nhau về thời gian. Thành phần của chương trình du lịch trọn gói: Một chương trình du lịch trọn gói bao gồm những khâu quan trọng như: vận chuyển, khách sạn, ăn uống, đưa đón khách, thăm quan vui chơi giải trí, leo núi…Một chương trình du lịch trọn gói, tối thiểu phải có hai thành phần chính là vận chuyển và khách sạn. Trong du lịch trọn gói, có ba đơn vị kết hợp chủ yếu: Công ty lữ hành, đơn vị kinh doanh lưu trú và đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí . Khi kinh doanh chương trình du lịch một mặt phụ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của khách, mặt khác phụ thuộc vào khả năng cung ứng của các nhà cung cấp. Ví dụ: theo nghiên cứu của Canada về du khách Mỹ đi qua Canada năm 1982 cho thấy. Điều quan trọng đối với một khu vực thị trường du lịch là. 1. Tính tiện nghi 2. Thuận lợi 3. Lịch sử 4. Vệ sinh 5. An toàn Điều quan trọng đối với khu vực thị trường khách ở thành thị . 1. Hoạt động văn hoá 2. Các kiến trúc và quá trình lịch sử . 3. Bầu không khí đại chúng 4. Mua sắm 5. Thành phố lớn Điều quan trọng đối với khu vực thi trường đi du lịch 1. Nhà hàng sang trọng 2. Khách sạn hạng nhất 3 Các thành phố nhỏ hơn 4. Thôn quê 5. Hoạt động văn hoá 6. Các kiến trúc có quá trình lịch sử Điều quan trọng đối với một thị trường nghỉ mát 1. Nhà hàng sang trọng 2. Khách sạn hạng nhất 3. Nơi nghỉ mát 1.1.1.2 Tính chất của sản phẩm du lịch là chương trình du lịch. - Chương trình du lịch gồm ít nhất hai dịch vụ là lưu trú và vận chuyển . - Mức giá của chương trình rẻ hơn so với mua lẻ từng dịch vụ. - Chương trình du lịch có tính thống nhất cao - Chương trình du lịch chủ yếu là dịch vụ - Kinh doanh các chương trình du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính trị, kinh tế, khí hậu… 1.1.1.3 Phân loại các chương trình du lịch trọn gói Người ta có thể phân loại các chương trình du lịch theo một số các tiêu thức sau đây: Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh có ba loại là các chương trình du lịch chủ động, chương trình du lịch bị động và chương trình du lịch kết hợp. - Các chương trình du lịch chủ động : Công ty lữ hành chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng các chương trình du lịch , ấn định các ngày thực hiện , sau đó mới tổ chức bán và thực hiện các chương trình. Chỉ có các công ty lữ hành lớn có thị trườngng ổn định mới tổ chức các chương trình du lịch chủ động do tính mạo hiểm của chúng. - Các chương trình du lịch bị động: khách tự tìm đến với các công ty lữ hành , đề ra các yêu cầu và nguyện vọng của họ . Trên cơ sở đó công ty lữ hành xây dựng chương trình . Hai bên tiến hành thoả thuận và thực hiện sau khi đã đạt được sự nhất trí . Các chương trình du lịch theo loại này thường ít tính mạo hiểm song số lượng khách rất nhỏ, Công ty bị động trong tổ chức . - Các chương trình du lịch kết hợp: là sự hoà nhập của hai loại trên đây. Các công ty lữ hành chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng chương trình du lịch nhưng không ấn định các ngày thực hiện . Thông qua các hoạt động tuyên truyền , quảng cáo, khách du lịch (hoặc Công ty gửi khách) sẽ tìm đến với Công ty. Các chương trình sẵn có hai bên tiến hành thoả thuận. Thay đổi bổ sung, sau đó thực hiện chương trình. Thể loại này tương đối phù hợp với điều kiện thị trường không ổn định và có dung lượng khách không lớn . Căn cứ vào mức giá có ba loại : chương trình du lịch trọn gói, chương trình du lịch theo mức giá cơ bản và mức giá tự chọn. - Chương trình du lịch theo mức giá trọn gói bao gồm hầu hết các dịch vụ, hàng hoá phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình du lịch và giá của chương trình là giá trọn gói. Đây là hình thức chủ yếu của các chương trình du lịch do các công ty lữ hành tổ chức. - Chương trình du lịch theo mức giá cơ bản chỉ bao gồm một số dịch vụ chủ yếu của chương trình du lịch với nội dung đơn giản. Hình thức này thường cho các hãng hàng không, khách sạn bán cho khách du lịch công vụ. Giá chỉ bao gồm vé máy bay, lưu trú, tiền taxi từ sân bay tới khách sạn. - Chương trình du lịch theo mức giá tự chọn. Với hình thức này khách du lịch có thể tuỳ ý lựa chọn các cấp độ chất lượng phục vụ được xây dựng trên cơ sở thứ hạng khách sạn, mức tiêu chuẩn ăn uống hoặc phương tiện vận chuyển. Khách có thể được lựa chọn từng thành phần riêng rẽ của chương trình hoặc Công ty lữ hành chỉ đề nghị các mức khác nhau của cả một chương trình tổng thể. Căn cứ vào nội dung và mục đích của chuyến du lịch . - Chương trình du lịch nghỉ ngơi , giải trí và chữa bệnh . - Chương trình du lịch theo chuyên đề : văn hoá, lịch sử, phong tục tập quán… - Chương trình du lịch tôn giáo và tín ngưỡng - Chương trình du lịch thể thao, khám phá, mạo hiểm, leo núi, lặn biển, lên các bản dân tộc.. - Chương trình du lịch đặc biệt: tham quan chiến trường xưa… Chương trình du lịch tổng hợp là sự tập hợp của các thể loại trên Căn cứ vào thị trường khách du lịch hay đối tượng khách. - Chương trình du lịch quốc tế chủ động: Đó là các chương trình du lịch đưa người nước ngoài, người Việt nam cư trú tại nước ngoài thăm quan du lịch Việt nam. - Chương trình du lịch quốc tế bị động: Đó là chương trình du lịch đưa người Việt nam, người nước ngoài cư trú tại Việt nam đi du lịch nước ngoài. - Chương trình du lịch nội địa: Đó là chương trình du lịch đưa người Việt nam, người nước ngoài cư trú tại Việt nam đi du lịch trong nước. Ngoài những tiêu thức nói trên người ta còn có thể xây dựng các chương trình du lịch theo những tiêu thức và thể loại sau đây: - Các chương trình du lịch cá nhân và du lịch theo đoàn. - Các chương trình du lịch dài ngày và ngắn ngày - Các chương trình du lịch tham quan thành phố (city tour) với các chương trình du lịch xuyên quốc gia. - Các chương trình du lịch qua cảnh - Các chương trình du lịch trên các phương tiện giao thông đường bộ (ôtô, ngựa, xe đạp, xe máy…) đường thuỷ ( tàu thuỷ, thuyền…) đường không, đường sắt. Trong kinh doanh lữ hành quốc tế , người ta sử dụng một số thuật ngữ đặc biệt nhằm thể hiện phạm vi cũng như phương thức tổ chức cuả các chương trình du lịch . - Căn cứ vào sự có mặt của hướng dẫn viên, có hai loại : chương trình du lịch có hướng dẫn (escorted tour) và không có hướng dẫn (unescorted tour). - Căn cứ số lượng khách trong đoàn có các chương trình du lịch quốc tế độc lập cho khách đi lẻ ( Foreign Independent Toru- FIT) và các chương trình du lịch trọn gói cho các đoàn (Group Inclusive Tour - GIT) . Căn cứ vào phạm vi du lịch có các chương trình du lịch quốc tế và du lịch nội địa. Điều quan trọng nhất trong một chương trình du lịch mà người nghiên cứu, thiết kế chương trình cần lưu ý là ngoài sự thoả mãn của khách về chất lượng sản phẩm, lợi nhuận cho công ty, khi thiết kế chương trình làm thế nào để sau khi kết thúc mỗi chương trình phải để lại trong lòng mỗi khách về một điều gì đó. Có thể một sự cảm nhận sâu sắc về tình yêu quê hương đất nước trước những vẻ đẹp hùng tráng của thiên nhiên, trước những con người thoạt nhìn bề ngoài có vẻ yếu đuối, dịu dàng đôn hậu, hiếu khách, nhưng bên trong chứa đựng một tinh thần bất khuất, kiên cường đã thể hiện qua những cuộc kháng chiến giữ nước và xây dựng đất nước. 1.1.2. Quy trình kinh doanh chương trình du lịch trọn gói. Hoạt động chủ yếu của Công ty lữ hành là kinh doanh các chương trình du lịch. Quá trình kinh doanh một chương trình du lịch gồm các giai đoạn sau: - Xây dựng chương trình du lịch . - Tính giá chương trình du lịch - Tổ chức bán chương trình du lịch - Thực hiện chương trình du lịch . - Hoạch toán chương trình du lịch đã thực hiện. 1.1.2.1 Xây dựng chương trình du lịch . Muốn xây dựng một chương trình du lịch trọn gói người thiết kế chương trình phải am hiểu, phải có kinh nghiệm về nhiều lĩnh vực khác nhau như hiểu biết về du lịch, có óc kinh doanh, hiểu rộng về lịch sử địa lý dân tộc, khảo cổ học, hiểu biết về khách hàng, hiểu biết cạnh tranh, hiểu biết các nhà cung cấp trong thành phần kết hợp. Từ đó lập chương trình du lịch trọn gói, hấp dẫn phong phú đối với khách hàng . Để đạt được yêu cầu đó các chương trình du lịch được xây dựng theo qui trình gồm các bước sau: - Nghiên cứu nhu cầu của thị trường (khách du lịch) - Nghiên cứu khả năng đáp ứng: tài nguyên, các nhà cung cấp du lịch, mức độ cạnh tranh trên thị trường. - Xác định khả năng và vị trí của Công ty trên thị trường. - Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch . - Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa. - Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ yếu, bắt buộc của chương trình. -Xây dựng phương án vận chuyển. - Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống. - Những điều chỉnh nhỏ, bổ xung tuyến hành trình, chi tiết hoá chương trình với những hoạt động tham quan giải trí . - Xác định giá thành và giá bán của chương trình. - Xây dựng những qui định của chương trình du lịch. Không phải bất cứ khi nào xây dựng một chương trình du lịch trọn gói cũng phải lần lượt trải qua tất cả cá bước trên đây. 1.1.2.2 Tính giá chương trình du lịch . *Tính giá thành chương trình : Giá thành của chương trình du lịch bao gồm toàn bộ những chi phí thực sự mà Công ty lữ hành phải chi trả để tiến hành thực hiện các chương trình du lịch . Người ta nhóm toàn bộ các chi phí vào hai loại cơ bản : + Chi phí biến đổi tính cho một khách du lịch, bao gồm chi phí của tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ mà đơn giá của chúng được qui định cho từng khách. Đây thường là các chi phí gắn liền trực tiếp với sự tiêu dùng riêng biệt của từng khách du lịch. + Các chi phí cố định tính cho cả đoàn. Bao gồm cho phí của tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ mà đơn giá của chúng được xác định cho cả đoàn không phụ thuộc một cách tương đối vào số lượng khách trong đoàn. Nhóm này gồm các chi phí mà mọi thành viên trong đoàn đều tiêu dùng chung, không bóc tách được cho từng thành viên một cách riêng rẽ. Trên cơ sở đó ta có cách tính giá thành cho một chuyến du lịch như sau. Gọi: Z : Là giá thành cho một khách du lịch trong đoàn . b : Tổng chi phí biến đổi cho một khách du lịch A : Tổng chi phí cố định tính cho cả đoàn khách. N : Số khách trong đoàn. thì : Z= b + Giá thành cho cả đoàn : Zo = Nb + A Còn một cách tính khác là tính giá thành theo lịch trình, tức là liệt kê chi tiết chi phí lần lượt theo từng ngày của lịch trình. Về cơ bản hai phương pháp này không có nhiều khác biệt. * Tính giá bán chương trình. Không có một nguyên tắc nào gọi là nguyên tắc chuẩn mực để tính giá thành khi ấn định giá chương trình. Tuy nhiên khi tính giá chương trình, người ta thường dựa vào những yếu tố sau : - Dựa vào những con số ròng, không phải con số gộp để tránh tính lãi ròng hai lần, tránh đội giá lên cao làm khó bán sản phẩm. Giá ròng = Giá gộp - % hoa hồng cho đại lý. - Dựa vào con số khách đăng ký ít nhất chứ không phải nhiều nhất. - Phần lớn thu nhập là từ khoản bổ sung chứ không phải từ tiền hoa hồng. Giá bán chương trình = Giá thành + khoản bổ sung -Khoản bổ sung từ 10 %- 40%, nếu chương trình độc đáo không có đối thủ cạnh tranh thì giá bổ sung sẽ cao. - Giá phổ biến trên thị trường - Mục tiêu của Công ty. - Vai trò khả năng của Công ty trên thị trường. Căn cứ vào những yếu tố trên ta có thể xác định giá bán của một chương trình du lịch theo công thức sau: G = Z + P + Cb + Ck + T = Z + Zap + Zab + Zak + ZaT = Z( 1+ap + ab + ak + aT) = Z (1+ ) Trong đó : P : Khoản lợi nhuận cho Công ty Cb : Chi phí bán hàng Ck : Chi phí khác T : Thuế Tất cả các khoản nói trên đều được tính bằng phần trăm (hoặc hệ số nào đó ) của giá thành . Trong công thức trên ap ,ab , ak , aT là các hệ số tương ứng của lợi nhuận , chi phí bán, chi phí khác, thuế tính theo giá thành aồ là tổng của các hệ số . Mức phổ biến của aồ là từ 0,2 - 0,25 Nếu các khoản chi phí, lợi nhuận kể trên tính theo giá bán thì ta có công thức . G = Trong đó bP , bb , bK , bT là hệ số tương ứng của các khoản mục tính theo giá bán và bồ là tổng các hệ số . Nếu trong chương trình có vé máy bay thì công thức tính giá nói trên chỉ áp dụng cho các dịch vụ mặt đất. Sau đó để có giá bán cộng thêm giá vé máy bay bán lẻ. Thông thường phần hoa hồng bán do hãng hàng không trả cho Công ty lữ hành tính riêng. Do đó : G = Z (1+ ) + GMB ( GMB là giá máy bay) Trong một số trường hợp, Công ty tính phần lợi nhuận và chi phí khác trên cơ sở giá thành, còn chi phí bán và thuế thì được tính trên cơ sở giá bán. Khi đó là giá bán là : :Tổng hệ số các khoản tính theo giá thành :Tổng hệ số các khoản tính theo giá bán 1.1.2.3 Tổ chức bán chương trình Khi đã xây dựng chương trình và tính giá thì bước tiếp theo là tổ chức bán chương trình đó. Để bán được ta phải chiêu thị và đàm phán để bán sản phẩm. Chiêu thị ( promotion) là một trong bốn yếu tố của marketing- mix nhằm hỗ trợ cho việc bán hàng. Muốn chiêu thị đạt hiệu quả phải có tính cách liên tục, tập trung và phối hợp. Trong du lịch , chiêu thị có ba lĩnh vực cần nghiên cứu . - Thông tin trực tiếp - Quan hệ xã hội - Quảng cáo Tất cả các sản phẩm muốn bán được nhiều cần phải chiêu thị. Đối với sản phẩm du lịch, việc chiêu thị lại cần thiết hơn vì : + Sức cầu của sản phẩm thường là thời vụ và cần được khích lệ vào lúc trái mùa. + Sức cầu của sản phẩm thường rất nhậy bén về giá cả và biến động tình hình kinh tế . + Khách hàng thường phải được nghe về sản phẩm, trước khi thấy sản phẩm. + Sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm thường không sâu sắc. + Hầu hết các sản phẩm bị cạnh tranh + Hầu hết các sản phẩm đều bị thay thế. *Thông tin trực tiếp. Thông tin trực tiếp nhằm mục đích đưa tin về sản phẩm du lịch của công ty cho công chúng. Thông tin trực tiếp này được thể hiện dưới nhiều hình thức: Nói ,viết , nhìn... qua các trung tâm thông tin du lịch hoặc qua phát hành tài liệu. * Quan hệ xã hội: Bao gồm quan hệ đối nội và quan hệ đối ngoại. Quan hệ đối nội là mối quan hệ giữa nhân viên các ban ngành trong một tổ chức và khách hàng của tổ chức. Đối với khách hàng mối quan hệ này cần gắn bó, thân mật với khách hàng cũ và tìm hiều khách hàng mới . Đối với nhân viên phải quan hệ mật thiết, tìm hiểu nguyện vọng, đào tạo, huấn luyện họ. Quan hệ đối ngoại là sự giao tiếp, tiếp xúc với bên ngoài tổ chức như khách hàng, công chúng trong địa phương, báo chí chính quyền và các tổ chức bạn. * Quảng cáo: Quảng cáo là một phương cách để cơ sở tồn tại và phát triển, quảng cáo phải có nội dung phong phú. Nội dung này gồm những điểm: - Nêu bật những ưu thế của sản phẩm. - Nhất quán giữa lời nói và việc làm. - Rõ ràng dễ hiểu, gây ấn tượng. - Phải có lời hứa hẹn. - Sự khẳng định - Công cộng, mục tiêu - Giọng điệu, hình ảnh, màu sắc. Khi quảng cáo cho các chương trình du lịch trọn gói các Công ty lữ hành thường áp dụng các hình thức sau: - Quảng cáo bằng các sản phẩm tập gấp, tập sách mỏng, áp phích… - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng : báo chí. Internet ... - Các hoạt động khuyếch trương như tổ chức các buổi tối quảng cáo, tham gia hội chợ. - Quảng cáo trực tiếp, gửi các sản phẩm quảng cáo đến tận nơi ở công sở của khách. - Các hình thức khác: phim quảng cáo, băng video… Tiếp theo là quá trình bán sản phẩm. Các hãng lữ hành thường bán chương trình qua các đại lý bán lẻ. Nhân viên bán chương trình du lịch trọn gói ngoài kiến thức căn bản về bán hàng cần phải biết vấn đề chuyên môn du lịch, đặc tính của sản phẩm, điểm mạnh của sản phẩm... Khi bán chương trình, tuỳ theo loại chương trình sẽ có những cách bán khác nhau, từng loại thị trường có cách bán khác nhau. Trong trường hợp bán chương trình cho đại lý ở nước ngoài thì phải thông báo bằng văn bản cho đại lý biết rõ những chi tiết về chương trình du lịch, ngày giờ, tuyến điểm, dịch vụ liên quan đến khách … 1.1.2.4 Thực hiện chương trình. Công việc thực hiện chương trình vô cùng quan trọng. Một chương trình du lịch trọn gói dù có tổ chức thiết kế hay nhưng khâu thực hiện kém sẽ dẫn đến thất bại. Bởi lẽ khâu thực hiện liên quan đến vấn đề thực tế, phải giải quyết nhiều vấn đề phát sinh trong chuyến du lịch. Công việc thực chương trình du lịch trọn gói bao gồm: - Chuẩn bị chương trình du lịch. - Tiến hành du lịch trọn gói - Báo cáo sau khi thực hiện chương trình. - Giải quyết các phàn nàn của khách. 1.1.2.5 Hạch toán chuyến du lịch. Sau khi thực hiện chương trình trên cơ sở các chứng từ thu được, phòng tài chính kế toán sẽ hạch toán chuyến du lịch. Phòng tài chính kế toán theo dõi các chứng từ thu của khách hàng, theo dõi lượng tiền mặt đã trả, phải trảvà khoản phải thu. Doanh thu của chuyến du lịch chủ yếu thông qua số tiền mà khách hàng phải trả. Doanh thu = Giá chương trình ´ Số khách đoàn Tập hợp các hoá đơn chi trong chương trình du lịch như hoá đơn về cơ sở lưu trú , vận chuyển, vé thăm quan..chi cho hướng dẫn viên (tạm ứng ) hoặc tiền công của hướng dẫn viên (nếu thuê ngoài) Chi phí = ồ Các khoản chi phí ở đây cần chú ý về cách ghi hoá đơn giá trị gia tăng để thuận tiện cho việc khấu trừ thuế và không để thiệt cho công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí khác được phân bổ lần lượt trong kỳ. Lãi gộp của chuyến du lịch là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của chuyến du lịch đó. Cuối kỳ kế toán sẽ phân bổ các chi phí quản lý, bán hàng… để tính lỗ lãi trong kỳ. Phòng kế toán tài chính theo dõi các hoá đơn phải thu để đến hạn phải thu sẽ yêu cầu khách hàng phải trả, các hoá đơn đến hạn phải trả thì phải chuẩn bị tiền để thanh toán cho nhà cung cấp. 1.2. Hệ thống các Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch. Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành là tìm kiếm lợi nhuận. Vậy để phân tích hoạt động kinh doanh nhà quản trị cần phải xem xét các Chỉ tiêu để đánh giá một cách toàn diện hoạt động kinh doanh đó. Từ đó có những quyết định đúng đắn trong quá trình kinh doanh tiếp sau. Để đánh giá hoạt động kinh doanh chuyến du lịch của doanh nghiệp lữ hành có thể dựa trên ba hệ thống chỉ tiêu sau: a/ Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá kết quả kinh doanh chuyến du lịch b/ Hệ thống chỉ tiêu tương đối đánh giá vị thế kinh doanh chuyến kinh doanh của doanh nghiệp. c/ Hệ thống chỉ tiêu tương đối đánh giá hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch 1.2.1 Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá kết quả kinh doanh chương trình du lịch . 1.2.1.1 Doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch. Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh chuyến du lịch của công ty mà còn dùng để xem xét từng loại chương trình du lịch của doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác làm cơ sở để tính toán chỉ tiêu lợi nhuận thuần và các chỉ tiêu tương đối để đánh giá vị thế, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức. Trong đó : DT: là tổng doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch. P : là giá bán chương trình du lịch cho một khách Q : số khách trong một chuyến du lịch n : số chuyến du lịch mà Công ty thực hiện được Ta thấy doanh thu của một chuyến du lịch thứ i phụ thuộc vào giá bán và số khách có trong chuyến đó. Tổng doanh thu là tổng của tất cả doanh thu của n chuyến du lịch thực hiện trong kỳ. 1.2.1.2 Chi phí từ kinh doanh chương trình du lịch Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện kinh doanh các chuyến du lịch trong kỳ phân tích, Chỉ tiêu này được tính như sau. Trong đó : TC : tổng chi phí kinh doanh các chươngtrình du lịch trong kỳ Ci : Chi phí dùng để thực hiện chương trình du lịch thứ i n : số chươngtrình du lịch thực hiện Chi phí trong kỳ bằng tổng chi phí của n chương trình du lịch được thực hiện chuyến du lịch trong kỳ. Chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i là tất cả các chi phí cần thiết để thực hiện chương trình du lịch đó như chi phí lưu trú, chi phí vận chuyển, phí thăm quan… 1.2.1.3 Lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng các chương trình du lịch trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này còn để so sánh giữa các kỳ, các thị trường … Chỉ tiêu này tính bằng công thức: LN = DT - TC Trong đó : LN : lợi nhuận từ kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ. DT : tổng doanh thu trong kỳ. TC : tổng chi phí trong kỳ. Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh thu hoặc giảm chi phí. 1.2.1.4 Tổng số lượt khách. Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng khách mà công ty đã đón được trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này được tính như sau. Trong đó TSLK : Tổng số lượng khách trong kỳ. Qi : Số lượng khách trong chương trình du lịch thứ i n : số chương trình du lịch thực hiện trong kỳ. Tổng số lượt khách phụ thuộc vào số lượng khách trong một chuyến du lịch và số chương trình du lịch thực hiện trong kỳ. 1.2.1.5. Tổng số ngày khách thực hiện. Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện mà các chuyến du lịch đạt được phản ánh số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số lượng ngày khách. Chỉ tiêu này tính như sau : Trong đó : TSNK tổng số ngày khách trong kỳ. TSLK tổng số lượt khách trong kỳ. thời gian trung bình một khách trong một chuyến du lịch. Chỉ tiêu này rất quan trọng, có thể dùng để tính cho từng loại chương trình du lịch, so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chuyến du lịch, các thị trường khách, giữa doanh nghiệp với đối thủ… Một chương trình du lịch có số lượng khách ít nhưng thời gian của chuyến du lịch đó dài thì làm cho số ngày khách tăng và ngược lại. 1.2.1.6. Doanh thu trung bình một ngày khách. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức. Trong đó: : doanh thu trung bình một ngày khách. TDT : tổng doanh thu trong kỳ. TSNK: tổng số ngày khách thực hiện. Chỉ tiêu này cho biết trung bình một ngày một khách tạo cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này còn dùng để tính chi tiết cho từng loại thị trường khách, tứng loại chương trình du lịch . 1.2.1.7. Chi phí trung bình một ngày khách. Chỉ tiêu này tính theo công thức: Trong đó: : chi phí trung bình một ngày khách. TC : tổng chi phí trong kỳ. TSNK: tổng số ngày khách thực hiện. Đây là chỉ tiêu phản ánh chi phí trung bình mà doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ cho một khách trong một ngày. Chỉ tiêu này kết hợp với chỉ tiêu doanh thu trung bình một ngày khách để phân tích tính hiệu quả của chuyến du lịch xem Công ty có kinh doanh đúng hướng hay không, khi phân tích người ta thường nghiên cứu từng loại thị trường, từng loại chương trình du lịch để so sánh hợp lý hơn. 1.2.1.8. Thời gian trung bình một khách trong một chương trình du lịch. Đây là chỉ tiêu quan trọng nó liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác. Một chuyến du lịch dài ngày với lượng khách lớn là điều mà Công ty lữ hành đều muốn có. Bởi vì nó giảm được nhiều chi phí và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Thời gian trung bình của một khách trong chuyến du lịch còn đánh giá được khả năng kinh doanh cuả công ty và tính hấp dẫn của chương trình du lịch. Để tổ chức được những chuyến du lịch dài ngày cần phải có công tác điều hành, hướng dẫn viên tốt để không xảy ra những sự cố trong quá trình thực hiện chương trình. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức: Trong đó: : thời gian thu trung bình một ngày khách. TSLK: tổng số lượt khách trong kỳ. TSNK: tổng số ngày khách thực hiện. 1.2.1.9. Số khách trung bình trong một chương trình du lịch. Chỉ tiêu này cho biết trong một chuyến du lịch thì trung bình có bao nhiêu khách tham gia. Nó được tính bằng công thức: Trong đó : số hành khách trung bình một chuyến du lịch TSLK : tổng số lượt khách . N : số chuyến du lịch thực hiện trong kỳ. Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng tới kết quả kinh doanh chuyến du lịch. Trước hết nó đánh giá tính hấp dẫn của chương trình du lịch , khả năng thu gom khách của Công ty. Nó liên quan đến điểm hoà vốn trong một chuyến du lịch, chính sách giá của doanh nghiệp. Số khách đông làm cho sử dụng hết công suất của tài sản cố định tức là giảm chi phí của doanh nghiệp. Thường trong một kỳ phân tích người ta thường tính theo từng loại chương trình, từng loại khách và từng thời gian khác nhau để đánh giá chính xác. 1.2.1.10. Lợi nhuận thuần trung bình trên một ngày khách . Chỉ tiêu này tính bằng công thức. Trong đó: : lợi nhuận thuần trung bình một ngày khách. LN : lợi nhuận thuần trong kỳ. TSNK: tổng số ngày khách thực hiện. Chỉ tiêu này cho biết trong một ngày trung bình một khách đem lại cho bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này được tính chi tiết cho từng thị trường, từng loại chương trình. 1.2.1.11. Năng suất lao động bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động trong doanh nghiệp thì thực hiện phục vụ bao nhiêu ngày khách trong kỳ phân tích hoặc cứ một lao động thì làm ra bao nhiêu đồng doanh thu từ kinh doanh chuyến du lịch trong kỳ phân tích. Đây là chỉ tiêu tổng quát nhất để so sánh hiệu quả sử dụng lao động giữa các kỳ phân tích với nhau. Giữa các doanh nghiệp cùng ngành với nhau. Nó được tính như sau. DT NSLĐ1 TLĐ = = Trong đó: NSLĐ1 : năng suất lao động theo doanh thu. DT : tổng doanh thu trong kỳ. TLĐ : tổng số lao động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một lao động trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Năng suất lao động theo tổng số ngày khách. = TSNK NSLĐ2 TLĐ Trong đó: NSLĐ2 : năng suất lao động TSLK : tổng số lượt khách Chỉ tiêu này cho biết cứ một lao động thì phục vụ được bao nhiêu ngày khách trong một ._.kỳ kinh doanh. 1.2.2. Hệ thống Chỉ tiêu đánh giá vị thế doanh nghiệp. Vị thế của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trên thị trường du lịch. Vị thế của doanh nghiệp được đánh giá thông qua Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp và Chỉ tiêu về tốc độ phát triển. 1.2.2.1 Chỉ tiêu thị phần. Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm được so với thị trường của ngành trong không gian và thời gian nhất định. cũng thông qua thị phần của doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp hoạch định chính sách kinh doanh một cách thích hợp hơn. Thị phần của doanh nghiệp được xác định như sau: (%) Trong đó : M: Thị phần của doanh nghiệp trong kỳ D0 : tổng doanh thu của doanh nghiệp D : Tổng doanh từ chuyến du lịch của ngành trong cùng thời kỳ. Người ta còn xác định thị phần thị phần của doanh nghiệp theo cách thứ hai là dựa vào số lượt khách. ( %) Trong đó: tk :tổng số lượt khách của chương trình du lịch của doanh nghiệp trong kỳ. TK : tổng số lượt khách của các chuyến du lịch trong ngành ở cùng thời kỳ. Với hai cách tính trên cho phép đánh giá vị thế của doanh nghiệp trên cả hai phương diện số lượng và chất lượng dịch vụ chuyến du lịch của doanh nghiệp, nó phản ánh một cách toàn diện về năng lực, trình độ quy mô của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. 1.2.2.2 Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn. Vị thế tương lai của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về tốc độ phát triển khách hoặc doanh thu giữa các kỳ phân tích, Chỉ tiêu phổ biến để đánh giá. - Tốc độ phát triển liên hoàn. Đây là chỉ tiêu phản ánh sự biến động về khách hoặc doanh thu giữa hai kỳ phân tích. Các công thức như sau. Trong đó: TSLKi tổng số lượt khách năm i TSLKi -1 tổng số lượt khách năm i-1 ti : cho biết số khách năm i bằng bao nhiêu phần trăm số khách năm i-1 hi : cho biết số khách năm i tăng hơn số khách năm i-1 bao nhiêu phần trăm. Trong đó: DTi : doanh thu năm i DTi-1 ; doanh thu năm i-1 ki : cho biết năm i so với năm i-1 doanh thu tăng bao nhiêu phần trăm. di : cho biết năm i doanh thu bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu năm i-1 - Tốc độ phát triển bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển trung bình về khách hoặc doanh thu kinh doanh chuyến du lịch trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này được tính theo công thức: Trong đó : : là số ngày khách trung bình trong năm xi : số ngày khách năm i n : số năm Chỉ tiêu này cho biết lượng ngày khách trung bình hàng năm là bao nhiêu. Trong đó: : là doanh thu trung bình trong năm yi : doanh thu năm i n : số năm Chỉ tiêu này cho biết doanh thu trung bình hàng năm là bao nhiêu. 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Từ giác độ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh được hiều là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực cuả doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp lữ hành hệ thống chỉ tiêu này bao gồm: Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát, chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, doanh lợi vốn, chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động… Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra cho việc kinh koanh chuyến du lịch thì thu vào bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Trong đó: D : là doanh thu C : chi phí H: hiệu quả kinh doanh Do vậy hệ số hiệu quả kinh doanh trong kỳ phân tích phải lớn hơn một thì kinh doanh chương trình du lịch mới có hiệu quả và hệ số này càng lớn 1 thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. 1.2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Trong đó : TSLN: tỷ suất lợi nhuận/ vốn LN : lợi nhuận sau thuế TS : tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản bỏ vào kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh. Tỷ lệ này càng lớn càng có hiệu quả. Nó còn cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không. 1.2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Công thức tính. Trong đó : TSLNR : tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu LN : lợi nhuận sau thuế DT : tổng doanh thu Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Dùng để so sánh giữa các kỳ phân tích, giữa các thị trường mục tiêu. 1.2.3.4 Số vòng quay của toàn bộ tài sản. Công thức tính: Trong đó : DT: tổng doanh thu TS : tổng tài sản nTS : số vòng quay của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích toàn bộ tài sản đưa vào kinh doanh được mấy lần. Số vòng quay càng lớn tức là sử dụng vốn càng có hiệu quả. Với lượng vốn cố định, doanh thu bán được càng nhiều sản phẩm thì lợi nhuận càng cao. Ba chỉ tiêu này có mối quan hệ với nhau như sau. Thông qua phương trình kinh tế trên cho thấy doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận phải phấn đấu theo hai hướng. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Không ngừng nỗ lực cải tiến hoạt động để tăng doanh thu bán hàng( tăng vòng quay tài sản) 1.2.3.5 Số vòng quay của vốn lưu động Công thức tính: Trong đó : DT : tổng doanh thu VLD : tổng vốn lưu động nV : số vòng quay của vốn lưu động . Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích vốn lưu động quay được mấy vòng, tức là tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng lớn tức là sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả 1.2.3.6 Thời gian thu tiền bình quân. Công thức tính: Trong đó : DT: tổng doanh thu bán chịu. PT: số dư các khoản phải thu T : thời gian thu tiền bình quân Chỉ tiêu này cho biết, trung bình bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp thu tiền một lần. 1.2.3.7 Kỳ luân chuyển bình quân của tài sản lưu động. Trong đó : SN : số ngày trong kỳ nv : số vòng quay của vốn lưu động Tv : kỳ luân chuyển bình quân Chỉ tiêu này cho biết, thời gian cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. 1.2.3.8 Chỉ số nợ trên vốn của chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho biết khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với khoản vay . Nó còn là chỉ số cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó gây được uy tín đối với chủ nợ và các nhà đầu tư. Trên đây là ba hệ thống chỉ tiêu rất quan trọng đối với nhà quản lý doanh nghiệp lữ hành. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải quan tâm và theo dõi thường xuyên. Chương một đã phân tích những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh chuyến du lịch của Công ty lữ hành. Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh, các nhà quản lýcần phải biết quá trình kinh doanh chuyến du lịch đó. Bắt đầu từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu thu tiền của khách và giải quyết các phàn nàn của khách. Có như vậy nhà quản lý mới biết được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh, từ đó với các hệ thốngChỉ tiêu sẽ đánh giá chính xác được kết quả kinh doanh. Chương 2 Thực trạng hoạt động kinh doanh ở Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải 2.1 Khái quát về Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thương mại và Du lịch Vân Hải Công ty du lịch Việt nam ra đời ngày 9/7/1960 trong sự phát triển bùng nổ về du lịch trên thế giới từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX và ở nước ta những năm những năm 80 hoạt động du lịch bắt đầu phát triển mạnh. Trước yêu cầu về tổ chức quản lý và chỉ đạo ngành, tháng 6/1978 uỷ ban thường vụ quốc hội đã quyết định thành lập tổng cục du lịch việt nam. Cuối năm 1989 đầu năm 1990 do có sự biến đổi về cơ chế kinh tế, yêu cầu sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, giảm bớt đầu mối trong sản xuất kinh doanh. Tổng cục du lịch Việt nam được sát nhập vào Bộ văn hoá thông tin cùng với cục thể dục thể thao thành Bộ văn hoá thông tin thể thao và du lịch. Tháng 4/1990 Nhà nước ban hành nghị định số 119 HĐBT ngày 9/4/1990 về việc quyết định thành lập Công ty Du lịch và Thương mại Vân Hải trực thuộc Bộ văn hoá- Thông tin- Thể thao và du lịch. Đến tháng 6/1991 Tổng cục du lịch Việt nam lại được chuyển về trực thuộc Bộ thương mại. Với quyết định của Chính phủ về việc thành lập Tổng cục du lịch Việt nam và sắp xếp lại bộ máy quản lý của nhà nước về du lịch. Chính phủ ban hành nghị định số 02/CP ngày 5/1/1993 về việc thành lập Tổng cục du lịch Việt nam. Để đảm bảo sản xuất , kinh doanh và thực hiện các hợp đồng đã ký kết, Tổng cục trưởng Tổng cục du lịch Việt nam có quyết định số 118/DL-TC ngày 16/01/1993 về việc chuyển cơ quan Tổng Công ty du lịch Việt nam thành Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải trực thuộc Tổng cục du lịch, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập có trụ sở tại 12 B Võ Thị Sáu Hà Nội. Cho đến nay, qua tám năm hoạt động kinh doanh, Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải không ngừng lớn mạnh và kinh doanh rất có hiệu quả. Công ty có thuận lợi cơ bản là tiếp thu và duy trì tốt mối quan hệ với các hãng du lịch quốc tế, là bạn hàng của Công và Thương mại Vân Hải cũ . Hiện nay Công ty Thương mại và Du lịch Vân Hải có mối quan hệ với trên 35 nước và hàng trăm hãng vẫn thường xuyên gửi khách vào Việt nam qua đầu mối Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải. Công ty có một chi nhánh tại 18 Lê Lợi- Thành phố Huế, một chi nhánh tại 123 Lê Lợi- TP Hồ Chí Minh hoạt động chủ yếu như phòng điều hành. 2.1.2 Chiến lược, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm của Công ty và Thương mại Vân Hải 2.1.2.1 Chiến lược kinh doanh của Công ty. Năm 2001 là năm đầu tiên của thế kỷ mới, cũng là năm thư 9 Công ty trở thành doanh nghiệp độc lập. Để chuẩn bị tổng kết 10 năm kinh doanh lữ hành và xây dựng kế hoạch kinh doanh trong giai đoạn 2001-2004, Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải có những kế hoạch như sau: - Mở rộng thị trường ra các Đông Âu, BắcMỹ và Nhật. - Tăng cường tuyên truyền, quảng cáo để thu khách. - Đầu tư cho đội xe của Công ty để chủ động kinh doanh. - Đặc biệt trong năm 2001 phấn đấu đón 10000 khách quốc tế, Trong đó dự kiến khai thác từ 7500 đến 8000 khách đi chương trình, thị trường nội địa phấn đấu đón 2500 khách và 1500 khách đi du lịch nước ngoài. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty như sau. * Chức năng của Công ty: - Nghiên cứu thị trường du lịch, tuyên truyền quảng cáo du lịch trong nước và nước ngoài. - Xây dựng các chương trình du lịch tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho người nước ngoài đi tham quan du lịch tại Việt nam cũng như người Việt nam đi du lịch nước ngoài và du lịch trong nước. - Trực tiếp giao dịch ký kết với các hãng trong và ngoài nước. - Kinh doanh các dịch vụ khác : khách sạn, vận chuyển, thị thực xuất nhập cảnh… * Nhiệm vụ của Công ty: Công ty Thương mại và Du lịch Vân Hải có nhiệm vụ: - Căn cứ vào chính sách của Nhà nước, kế hoạch của Tổng du lịch, lập các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Công ty. - Nghiên cứu thị trường, tham gia hội chợ, hội thảo để nắm bắt tình hình du lịch thế giới và tạo mối quan hệ với bạn hàng. - ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh du lịch. - Nghiên cứu và hoàn thiện bộ máy kinh doanh cho từng thời kỳ. - Tổ chức tốt các chương trình du lịch bảo đảm quyền lợi cho khách. - Thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên. 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức Công ty. Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải là Công ty lớn ở Việt nam. Hiện tại, Công ty có125 cán bộ công nhân viên làm việc tại Hà nội, 6 cán bộ làm việc tại chi nhánh Huế, 9 cán bộ làm việc tại chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Các bộ phận phòng ban của Công ty là: - Phòng thị trường quốc tế I - Phòng thị trường quốc tế II - Phòng thị trường trong nước - Phòng điều hành. - Phòng hướng dẫn. - Phòng thông tin quảng cáo. - Phòng tài chính kế toán. - Phòng hành chính tổng hợp. - Phòng điều động xe. Các phòng ban này được tổ chức như sau. Giám đốc Các phó giám đốc Phòng hành chính Phòng kế toán Phòng thị trường quốc tế Phòng điều hành Phồng hướng dẫn Phòng thị trường trong nước Phòng thông tin quảng cáo Chi nhánh tại Huế, HCM Tổ xe Khách sạn liên doanh Bộ phận tổng hợp Bộ phận nghiệp vụ du lịch Bộ phân bổ trợ Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức Công ty Thương mại và Du lịch Vân Hải * Giám đốc được Tổng cục du lịch bổ nhiệm, bãi nhiệm, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc có quyền hạn cao nhất trong Công ty. * Hai phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc. Một phó giám đốc chịu trách nhiệm về vấn đề thị trường, một phó giám đốc chịu trách nhiệm về tài chính. * Phòng hành chính tổ chức: Phòng này gồm 20 người, một trưởng phòng, một phó phòng, còn lại là các nhân viên có chức năng quản lý về vấn đề nhân sự, tổ chức, văn thư, bảo vệ… * Phòng thị trường quốc tế I. Phòng này gồm 11 người , Trong đó có một trưởng phòng, một phó phòng quản lý chung, các nhân viên còn lại chịu trách nhiệm về các hãng… * Phòng thị trường quốc tế II. Phòng này gồm 11 người , Trong đó có một trưởng phòng, một phó phòng quản lý chung, các nhân viên còn lại chịu trách nhiệm về từng thị trường… * Phòng thị trường trong nước. Phòng này gồm 10 cán bộ chia thành năm nhóm. Nhóm 1 : Xây dựng và bán chương trình cho người Việt nam, người nước ngoài cư trú tại Việt nam đi du lịch nước ngoài. Nhóm 2 : Xây dựng và bán chương trình cho người nước ngoài cư trú tại Việt nam đi du lịch ở Việt nam. Nhóm 3 : Xây dựng và bán chương trình cho người Việt nam đi du lịch ở trong nước. Nhóm 4 : Tổ hạch toán lỗ lãi Nhóm 5 : Thông tin, quảng cáo, tiếp thị… * Phòng điều hành. Phòng này gồm 14 người , Trong đó có một trưởng phòng, một phó trưởng phòng và 12 nhân viên thực hiện các mảng công việc sau: - Một nhóm thực hiện mảng lưu trú. - Một nhóm thực hiện mảng vận chuyển. - Một nhóm thực hiện mảng ăn uống. - Một nhóm thực hiện mảng vui chơi giải trí Nhân viên điều hành chia thành từng vùng để quản lý, điều hành. * Phòng hướng dẫn Phòng này gồm 18 người, một trưởng phòng, một phó phòng. Các hướng dẫn viên chia thành 2 nhóm, một nhóm hướng dẫn khách Pháp và Thuỵ Sĩ, một nhóm hướng dẫn khách còn lại. Công ty còn có hơn 200 cộng tác viên hướng dẫn du lịch. * Phòng thông tin quảng cáo. Phòng này gồm 11 người, một trưởng phòng, một phó phòng, có chức năng thu thập thông tin, xử lý thông tin, thông báo cho các phòng ban, ban giám đốc, tiếp thị, quảng cáo trong nước và ngoài nước. * Phòng điều động xe. Phòng náy có 15 người, điều khiển 15 xe chủ yếu là phục vụ khách quan trọng, cán bộ trong Công ty đi công tác. * Phòng tài chính kế toán. Phòng này gồm 12 người, một kế toán trưởng, một kế toán phó, một kế toán tổng hợp, một thủ quỹ, một nhân viên đổi tiền và các kế toán viên 2.1.2.3 Trách nhiệm và quyền hạn của Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải * Quyền hạn. Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải có quyền hạn sau. - Công ty có quyền ký kết các hợp đồng vận chuyển khách du lịch quốc tế, nội địa trong phạm vi nhà nước cho phép. Ký kết với các thành phần kinh tế, công dân Việt nam, người nước ngoài sinh sống ở Việt nam và ở nước ngoài. - Xây dựng các dịch vụ bổ sung để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. + Trách nhiệm. Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải có nghĩa vụ sau. -Tuân thủ đúng pháp luật của nhà nước về thuế, kế toán, tài chính,lao động… - Thường xuyên chăm lo đến đời sống người lao động. - Thực hiện nghĩa vụ xã hội. 2.1.2.4 Vốn - Cơ sở vật chất kỹ thuật. Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải có trụ sở tại Hà nội là trung tâm văn hoá chính trị của đất nước, giao thông thuận tiện, nơi tập trung nhiều Công ty lớn, các đại sứ quán các nước. Điều này tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty có văn phòng trụ sở được xây dựng tại địa điểm thuận lợi, khang trang. Vốn kinh doanh của Công ty hiện nay là hơn 11 tỷ đồng, trong đó hơn 4 tỷ đồng vốn cố định và khoảng 7 tỷ đồng vốn lưu động. Trang thiết bị kinh doanh của Công ty có thể nói là hiện đại bao gồm 41 máy tính nối mạng, 4 máy fax, 39 máy điện thoại. Với cơ sở vật chất như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty đạt hiệu quả cao. Ngoài ra Công ty còn có một đội xe 14 xe chất lượng cao để phục vụ hoạt động vận chuyển khách. Công ty còn có 140 cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm và năng lực, làm việc nhiệt tình. Một số máy tính đã truy cập vào mạng internet rất có hiệu quả. Công ty cũng đã xây dựng trang website cho riêng Công ty. 2.1.2.5 Sản phẩm của Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các chương trình du lịch trọn gói do Công ty xây dựng. Đặc điểm của sản phẩm của Công ty là các chương trình du lịch dài ngày, khách có thu nhập cao, tuổi trung niên trở lên. Chương trình du lịch rất đa dạng độc đáo và được khách hàng rất hài lòng. Các loại chương trình du lịch trọn gói của Công ty như sau. * Chương trình du lịch đưa người nước ngoài tham quan du lịch Việt nam. Đây là hoạt động kinh doanh chính của Công ty. Công ty có rất nhiều chương trình cho thị trường khách này. Các chương trình này thường dài ngày hoặc xuyên Việt. Hàng năm Công ty thường xuyên khảo sát thị trường, xây dựng các chương trình mới cho phù hợp với nhu cầu cũng như là phát hiện cái mới ở nới có tài nguyên du lịch để giới thiệu cho Công ty gửi khách và bán chương trình. Giá bán chương trình du lịch loại này thường cao. Năm 1999 giá bán chương trình trung bình là 76USD một ngày khách, đạt doanh thu hơn 4 triệu USD. Năm 2000 giá chương trình một khách một ngày là 72 USD, đạt doanh thu 4,8 triệu USD … Ví dụ một chương trình như sau: VNT 105 GoodmorningVietnam, 11ngày-10đêm, giá bán 70USD/pax/ngày. Ngày 1: Đến Hà nội Ngày 2: Thăm Hà nội Ngày 3: Hà nội- Hoà bình Ngày4 : Hà nội- Huế Ngày 5 : Huế - Đà nẵng Ngày 6 : Đà nẵng- Nha trang Ngày 7 : Nha trang- Đà lạt Ngày8 : Đà lạt- HCM Ngày 9 : HCM - Củ chi Ngày 10 : HCM - Mỹ tho Ngày 11 : Rời HCM * Chương trình du lịch cho người Việt nam, người nước ngoài cư trú tại Việt nam đi du lịch nước ngoài. Trong khuân khổ những nước mà Nhà nước cho phép người Việt nam đi du lịch. Công ty đã xây dựng những chương trình dành cho người Việt nam đi du lịch. Chương trình du lịch chủ yếu là sang Thailand, Hôngkông, Macao, Trung Quốc… Giá trung bình của những chuyến du lịch này là 20USD/ ngày khách, năm 1998 doanh thu khoảng 3400 USD. Một số chương trình của Công ty như sau Hà nội- Băngkok- Pattaya- Hà nội, 5 ngày 4 đêm giá 389 USD/khách. Hà nội- Seuol- Hà nội 8 ngày 7 đêm giá 679 USD/ khách Hà nội - Quảng châu - Thẩm quyến - Hôngkông - Hà nội 6 ngày 5 đêm 569USD/ khách. * Chương trình du lịch cho người Việt nam, người nước ngoài cư trú tyại Việt nam đi du lịch tại Việt nam. Trong hai năm vừa qua 2000, 2001 Công ty mới quan tâm đến loại khách này nên đã nghiên cứu thị trường và xây dựng cho người Việt nam, người nước ngoài đi du lịch trong nước. Đặc điểm của chương trình này là thăm quan và tắm biển. Giá trung bình chương trình như năm 1999 là 15 USD/ ngàykhách, đạt doanh thu 23200 USD. Một số chương trình của Công ty như Hà nội - Ninh bình- Thái bình- Hải phòng- Quảng ninh 4 ngày 3 đêm giá trung bình 15 USD/khách/ngày. Hiện nay Công ty đã thành lập phòng thị trường trong nước để kinh doanh loại thị trường khách này. Trong trường hợp Công ty thu gom được ít khách không thể thực hiện được thì bán cho Công ty khác để kịp thời gian cho khách. 2.1.2.6 Thị trường khách của Công ty. Công ty Thương mại và Du lịch Vân Hải ký kết hợp đồng vận chuyển các loại khách du lịch: Khách du lịch nước ngoài vào thăm quan du lịch Việt nam, khách Việt nam đi du lịch nước ngoài, khách du lịch Việt nam đi du lịch trong nước và vận chuyển từng phần chương trình du lịch . Có thể nói thị trường khách của Công ty rất rộng lớn đặc biệt là khách nước ngoài. Công ty đã có uy tín trên thị trường quốc tế trong nhiều năm qua. Các thị trường khách chính của Công ty là khách Pháp, Italia, Bồ Đào Nha, Anh, Mỹ… Trong đó khách Pháp chiếm khoảng 65% lượng khách của Công ty, khách đén với Công ty chủ yếu thông qua các hãng gửi khách ở nước ngoài. Hiện tại Công ty không có văn phòng đại diện ở nước ngoài. Hoạt động nghiên cứu thị trường do các Công ty nước ngoài thực hiện, họ thu gom khách và gửi cho Công ty thực hiện. Tuy nhiên hoạt động tuyên truyền, quảng cáo và hợp tác quốc tế của Công ty vẫn thường xuyên và chất lượng hơn. Công ty luôn quảng cáo sản phẩm của mình trên các báo, tạp chí có uy tín trên thế giới, tích cực tham gia các hội chợ quốc tế để tạo lập quan hệ. Khách du lịch nội địa và khách đi du lịch nước ngoài của Công ty còn ít, khách đến với Công ty phần lớn là do họ tự đến và do sự quen biết của bạn bè, người thân .Công ty ít quảng cáo ở trong nước, lượng khách này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số khách khoảng 18 %. Nếu thống kê số lượng khách quốc tế theo 7 thị trường chủ yếu ta có bảng sau. Bảng 1: Số lượng khách của Công ty theo quốc gia Đơn vị: lượt khách Năm Thị trường 1999 2000 2001 Pháp 3403 4114 4640 Thuỵ điển 150 210 372 Nhật 247 284 365 Anh 49 162 209 Tây ban nha 256 672 676 Mỹ 78 190 256 Đữc 612 656 714 Nguồn: Trích từ báo cáo hàng năm của Công ty Ta thấy , khách Pháp vẫn là thị trường lớn nhất của Công ty chiếm hơn 65% tổng số khách của Công ty. Các thị trường khác như Anh, Mỹ, Tây ban nha... chiếm tỷ lệ nhỏ và thường biến động qua các năm. Nhìn chung khách ở các thị trường này đều tăng mạnh mẽ, thể hiện tiềm năng kinh doanh của Công ty, Công ty cần quam tâm đến thị trường này hơn nữa. Cần nói thêm ở đây là thị truờng đầu vào của Công ty ( hay các nhà cung cấp). Công ty có một quan hệ tốt với các nhà cung cấp, các chính quyền địa phương nơi mà Công ty đưa khách tới. Công ty có sự ưu tiên đặc biệt trong chính sách giá và chất lượng của các nhà cung cấp ban cho. Chính vì lẽ đó trong những mùa cao điểm Công ty vẫn đủ phòng cho khách v à được phục vụ chu đáo.Bên cạnh đó Công ty chưa có quan hệ tốt với hãng hàng không Việt nam, các khách sạn đôi khi vẫn không thực hiện đúng hợp đồng. 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh chương trình du lịch của Công ty Thương mại và Du lịch Vân Hải Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải mới được thành lập từ năm 1993 nhưng nó đã chứng tỏ được khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Với lợi thế là một Công ty được tách ra từ Tổng cục du lịch, thừa hưởng những mối quan hệ đã có được tạo ra và một nguồn nhân lực có trinh độ chuyên môn cao nên đã phát huy đựơc thế mạnh của một Doanh nghiệp Nhà nước. Hàng năm đóng góp vào nhân sách nhà nước hàng tỷ đồng và đảm bảo đời sống người lao động ởmức thu nhập cao. Để chứng minh điều đó em phân tích hiệu quả kinh doanh theo hướng sau: - Đánh giá hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch nói chung. - Đánh giá hiệu quả kinh doanh từng loại chương trình du lịch. 2.2.1 Hiệu quả kinh doanh chuyến du lịch nói chung. Từ năm 1999 nền kinh tế trong nước và thế giới có những biến động không ngừng, cược khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đã làm cho nền kinh tế một số nước bị suy thoái. Điểm nổi bật là chỉ số GDP giảm sút đồng tiền bản địa bị mất giá, đời sống người dân gặp khó khăn, tình hinh xã hội có những biến động phức tạp. Ban đầu các nhà kinh tế cho rằng Việt nam sẽ không bị ảnh hưởng nhưng sau đó cơn lốc đó đã lan sang Việt nam bởi vì nền kinh tế vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nước ngoài. Xét riêng về ngành Du lịch, lượng khách quốc tế vào Việt nam giảm rõ rệt năm 1998 là 1,7 triệu lượt khách, năm 1999 là 1,52 triệu , năm 2000 là 1,72 triệu lượt khách. Cho đến nay nền kinh tế khu vực đã phục hồi trở lại nguồn khách du lịch vào Việt nam tăng đáng kể, năm 2001 đón được 2,14 triệu khách quốc tế. Trong bối cảnh đó, Công ty Thương mại và Du lịch Vân Hải đã có những kế hoạch kinh doanh trong vấn đề tổ chức, thị trường để tăng cường thu hút khách. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1999 đến 2001 như sau: Bảng 2 : Kết quả kinh doanh từ năm 1999-2001 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Doanh thu Chi Phí Lợi nhuận 1999 59,190 54,07 5,12 2000 57,625 51,498 6,127 2001 67,953 60,135 7,81 Nguồn: Trích từ báo cáo hàng năm của Công ty 2.2.1.1 Hiệu quả kinh doanh doanh của Công ty từ năm 1999 - 2001 như sau (H): Nhìn chung hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao, kinh doanh phát triển và ổn định. Năm 1999 hiệu quả kinh tế là 1,07, năm 2000 là 1,12, năm 2001 là 1,13. Doanh thu đã bù đắp được chi phí và có lãi. Năm 2000 doanh thu và chi phí đều giảm so với năm 1999. Đâylà do sự biến động của tỷ giá hối đoái và lượng khách đến với Công ty, mà chủ yếu ở đây là do tỷ giá hối đoái và giá cả chương trình . Vì xét về doanh thu bằng ngoại tệ thì con số này vẫn tăng. Mặt khác doanh nghiệp quan hệ tốt với nhà cung cấp nên được ưu tiên làm cho giá thành giảm và lợi nhuận đã tăng một tỷ đồng so với năm 1999. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải là kinh doanh lữ hành quốc tế. Các chương trình du lịch của Công ty có lượng khách đông, thời gian du lịch dài, Công ty ít quan tâm đến số lượng khách. Khách đến với Công ty thường là khách có thu nhập cao hoặc bậc trung lưu. Công ty luôn xác định thị trường luôn là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng chi phối các hoạt động tiếp theo của hoạt kinh doanh tiếp theo của Công ty. Vì lẽ đó việc chiếm lĩnh thị trường đã trở thành sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp dưới nhiều hình thức. Công ty có sự đầu tư hợp lý cho công tác tuyên truyền, quảng cáo để thu hút khách. Công ty đã tham gia các hội chợ quốc tế lớn như hội chợ Paris, hội chợ Đức, hội chợ Itali...Công ty đều cử cán bộ tham gia hội chợ nhằm tăng cường hợp tác chặt chẽ với các bạn hàng quen biết, đồng thời thiết lập mới quan hệ với các bạn hàng mới. Trong nước Công ty cũng tham gia các hội chợ, các sự kiện mà ngành tổ chức. Hàng năm Công ty vẫn tăng cường phát hành các ấn phẩm quảng cáo như tập gấp, bản đồ quảng cáo, sách mỏng giới thiệu về các chương trình du lịch, các điểm du lịch, quảng cáo trên các báo tạp chí có uy tín ở nước ngoài, làm các quà lưu niệm như: áo, mũ, túi xách ... tặng cho khách. Tình hình khai thác khách của Công ty từ năm 1999-2001 như sau: Bảng 3: Tình hình khai thác khách từ 1999-2001. Năm Lượt khách (khách) Ngày khách (ngày) Thời gian trung bình một khách(ngày) 1999 6.989 56.820 8,1 2000 7.575 67.182 8,9 2001 9.117 82.965 9,1 Nguồn: Trích từ báo cáo hàng năm tại Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải Bảng trên cho thấy tình hình khai thác khách của Công ty đạt hiệu quả. Khách đến với Công ty ngày càng tăng. Năm 2000 tăng 586 lượt khách so với năm 1999 tương đương với nó là ngày khách tăng10.362 ngày khách. Năm 2001 so với năm 2000 tăng1.542 lựot khách hay 15.783 ngày khách. Tốc độ tăng khách lớn hơn tốc độ tăng ngày khách. Đây là do trong những năm qua một số hãng truyền thống đã hạn chế gửi khách vào Công ty , những hãng lớn , truyền thống lại hướng khách của họ đến thị trường khác mà không vào Việt nam. Thứ hai , Công ty đã hợp tác được với một số hãng mới nên họ gửi khách tới đông tuy nhiên lượng khách của họ đưa tới có số ngày khách ngắn. Một mặt do quan hệ chưa lâu dài vầ họ còn phải dò xét ở phía Công ty mình. Thứ ba, trong tình hình hiện nay người ta có xu hướng di du lịch ngắn ngày nên Công ty có xu huớng tập trung vào xây dựng chương trình độc đáo , chất lượng tốt để kéo dài thời gian du lịch của khách, tăng lượng khách trong một chương trình và tìm kiếm lợi nhuận ở những khâu khác, đồng thời quan hệ tốt với hãng để có những chương trình dài ngày hơn. Tuy nhiên , nhìn vào thời gian trung bình của một khách hay cuả một chuyến du lịch ta thấy con số này rất lạc quan nếu như so sánh với tình hình chung của toàn ngành. Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải có số ngày khách khá cao, đây một phần là do đặc điểm chương trình du lịch của Công ty. Phần lớn chương trình du lịch là từ Bắc vào Nam hoặc là ở Bắc dài ngày. Công ty có hai chi nhánh ở TP. Huế và ở Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động như là một phòng điều hành. Điều đó làm cho việc thực hiện chương trình được suôn sẻ hơn. Nếu như tổng số ngày khách cho biết quy mô khai thác khách của Công ty thì còn phải xem xét quy mô khách đó tác động đến doanh thu và chi phí của doanh nghiệp như thế nào. 2.2.1.2 Doanh thu bình quân một ngày khách qua các năm.(D). Năm 1999: (đồng) Năm 2001 Năm2000: (đồng) Doanh thu bình quân một ngày khách qua các năm giảm, điều này thể hiện việc chi tiêu của khách trong chuyến du lịch giảm hay mức giá của chương trình du lịch giảm. Giá bán trung bình một ngày khách phụ thuộc vào chủng loại dịch vụ được cung cấp số ngày khách, giá thành dịch vụ và sở thích tiêu dùng của khách. Công ty cần xem xét vấn đề này để tăng doanh thu của khách trong một ngày.Năm 1998 trung bình một ngày khách chi tiêu cho các dịch vụ là 1.041.711 đồng năm 1999 là 857.7445 đồng giảm 103.966 đồng năm 2000 là 819.054 đồng giảm 38.697 đồng. Nhìng chung tốc độ giảm có xu hướng nhanh. 2.2.1.3 Chi phí trung bình một ngày khách(C). Năm 1999: (đồng) Năm 2000: (đồng) Năm 2001: (đồng) Chi phí trung bình một ngày khách giảm rõ rệt qua các năm nhưng tốc độ giảm chậm. Năm 1999 con số này là 951.611 đồng , năm 2000 là 766.545 đồng giảm 185.066 đồng, năm 2001 là 724.824 đồng giảm so với năm 2000 là 41.721 đồng. Thực tế cho thấy chi phí này giảm là do chi phí kinh doanh giảm, chi phí bất thường khác giảm đáng kể. Mục tiêu của Công ty là luôn luôn nâng cao chất lượng sản phẩm do vậy giá thành sản phẩm luôn tăng trong khi đó Công ty luôn được sự ưu tiên của nhà cung cấp nên có mức giá thấp hơn. Trong những năm qua Công ty đã đầu tư nhiều tài sản cố định cho hoạt động kinh doanh, đào tạo do vậy chi phí kinh doanh giảm, sai sót trong quá trình thực hiện chương trình giảm đáng kể. Có thể nói rằng Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải rất biết tiết kiệm chi phí. Lợi nhuận trung bình một ngày khách.(L) Năm 1999: (Đồng) Năm 2000: (đồng) Năm 2001 : (đồng) Lợi nhuận trên mộit ngày khách tăng qua các năm, tốc độ tăng nhanh. Năm 1999 trung bình một ngày khách đem lại cho Công ty 90.109 đồng, năm 2001 là 91.200 đồng tăng 1,2 % so với năm 1999, năm 2001 là 94.136 đồng tăng 3,2 % so với năm 2000. 2.2.1.5 Năng suất lao động bình quân. Để hoạt động kinh doanh cần phải có con người. Đối với ngành du lịch nói chung và kinh doanh lữ hành nói riêng thì yếu tố con người lại càng quan trọng. Du lịc._. chương trình để chào bán cho khách. Công ty cần tạo ra nhiều chương trình hơn, kết hợp các lộ trình thích hợp hơn. Trên mỗi tuyến của chương trình có thể đưa ra nhiều giải pháp thay thế. Như lưu trú ở Hạ long có thể là ở khách sạn Hạ long1, Hạ long 3 hoặc Plaza hotel...Có thể ở Hạ long hai ngày chứ không phải một ngày... Đa dạng hoá chương trình cần phải có sự khảo sát chi tiết. Trong kế hoạch là Công ty càn quan tâm hơn nữa đến thị trường khách là người Việt nam đi du lịch nước ngoài và du lịch nội địa. Công việc này phải được tiến hành tương tự như là đối với khách quốc tế. Cũng phải nghiên cứu nhu cầu của khách, mức chi tiêu, thời gian du lịch, và phải liên hệ với nhà cung cấp ở trong nước và nước ngoài. Các chương trình du lịch độc đáo là thế mạnh của Công ty, Công ty cần duy trì và phát huy hơn nữa. Bỏi vì trong thời gian tới loại chương trình này sẽ phát triển. Như các chương trình du lịch bằng máy bay trực thăng (by helicopter). Trực thăng sẽ bay đến Hạ long có thể ngồi trên máy bay để ngắm vịnh hoặc đưa khách tới tầu để thăm vịnh và sau đó bay về Hà nội. Những chương trình bằng trực thăng đưa khách đến Điện Biên Phủ, Sa Pa, Vũng tàu... sẽ làm khách hài lòng. Có thể là những chuyến du lịch khám phá đại dương ở Nha trang, những chương trình đi bằng đường biển, những chương trình du lịch “tốc độ” như là chỉ trong một ngày thăm được nhiều nơi cho những du khách có ít thời gian, những chương trình du lịch tự khám phá thiên nhiên, hoà nhập với thiên nhiên (trekking tour). Các chương trình du lịch xuyên Đông dương Công ty cũng cần khai thác. 3.2.1.2 Chính sách phân phối. Muốn khách đến nhiều với Công ty cần phải có hệ thống kênh phân phối hiệu quả. Thị trường mục tieu của Công ty là khách du lịch quốc tế vào Việt nam. Hiện nay Công ty đang tăng cường chú ý vào thị trường là khách là người Việt nam để hoàn thiện khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành. Công ty đón khách chủ yếu thông qua các Công ty gửi khách nước ngoài và khách trong nước tự đến với Công ty ở Hà nội và hai chi nhánh ở Huế và Thành Phố Hồ Chí Minh. Điều nay làm cho Công ty rất bị động về lượng khách, ở đây em đề suất một hệ thống kênh phân phối với Công ty như sau: Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải Khách du lịch Đại diện công ty Công ty gửi khách Đại lí Công ty gửi khách (1) (1) (2) (3) (4) (5) Sơ đồ 3: Hệ thống kênh phân phối sản phẩm du lịch. Theo hệ thống kênh phân phối này Công ty cần phải mở văn phòng đại điện ở nước ngoài và thành lập các đại lí du lịch. Cũng giống như các hàng hoá khác các chương trình du lịch do Công ty xây dựng phải có khách mua, càng nhiều khách mua Công ty càng tăng doanh thu, lợi nhuận. Đặt văn phòng đại diện ở nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động khai thác khách của Công ty. Văn phòng đại diện này có thể hợp tác với hãng du lịch ở nước ngoài hoặc trực tiếp khai thác khách. ở một số thị trường các hãng chưa có thiện chí hợp tác hoặc hợp tác còn lỏng lẻo với Công ty làm cho lượng khách đến với Công ty không ổn định . Trong khi đó văn phòng đại diện ở nước ngoài sẽ đảm bảo được công việc đó. Một mặt nó thể hiện thế mạnh của Công ty trên thị trường và tạo điều kiện cho đàm phán thương lựơng giữa các bên trong việc khai thác khách. Mặt khác khi Công ty trực tiếp khai thác khách tức là thực hiện từ công việc đầu tiên là nghiên cứu thị trường đến công việc cuối cùng là tiễn khách và giải quyết phàn nàn của khách. Làm được điều này hiệu quả kinh doanh của Công ty rất cao. Bởi vì trước đây khách phải trả một mức giá cao hơn mức giá khi mà đại diện Công ty đưa ra . Hơn thế nữa Công ty gửi khách cho Công ty không phải họ bán những sản phẩm của Công ty mình mà của rất nhiều công ty khác. Và khi đó khi quan hệ không tốt họ có thể không hợp tác với Công ty chúng ta nữa. Các hãng ở nước ngoài họ không nỗ lực trong việc quảng cáo, nghiên cứu khách hàng và cung cấp đầy đủ thông tin cho Công ty. Do vậy sự hạn chế thông tin là điều rất đáng tiếc. Cuối cùng là việc thanh toán , thời gian thanh toán cho một chuyến du lịch là khá lâu. Ta chưa đề cập đến vấn đề tín dụng thương mại nhưng vấn đè bỏ trốn không thanh toán có thể xẩy ra , bởi vì việc thu nhập thông tin về phía bên kia là hạn chế. Những hạn chế của việc đặt văn phòng đại diện cũng cần phải quan tâm. Khi đặt văn phòng đại diện ở nước ngoài tức là có thêm một thành viên mới nhẩy vào thị trường. tất yếu có sự xung đột qiữa Công ty với hãng bên kia. Khi thói quen tiêu dung của khách là thích mua chương trình của Công ty nước họ thì đại điện này khó mà bứt phá được. Khó khăn tiếp theo là chi phí cho hoạt động của văn phòng đại diện này. Liệu doanh thu có bù đắp được chi phí không, liệu lượng khách đến có lớn hơn so với chưa mở văn phòng đại diện hay không. Có hiện tượng là văn phòng đại diện không chung thuỷ với Công ty, một mặt họ hưởng lương của Công ty nhưng lạ bán chương trình cho Công ty khác để hưởng hoa hồng. Về lâu dài, Công ty nên đặt văn phòng đại diện tại Nhật, Hoa kỳ. Trước mắt là hình thức hợp tác với Công ty nước ngoài. Trong nước, hai chi nhánh ở Huế, thành phố Hồ Chí Minh cần hoạt động có hiệu quả hơn, tiến hành nghiên cứu thị trường thu hút khách nội địa từ hai đầu. Phòng thị trường trong nước đẩy mạnh hoạt động khảo sát thị trường, xây dựng chương trình, để tăng lượng khách nội địa. Kêu gọi các tổ chức, cá nhân làm đại lí cho Công ty để thu hút khách từ nhiều vùng khác nhau. Có thể đặt thêm ở Hà nội, Hải phòng một số đại lí du lịch để đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng cáo, bán chương trình. Cuối cùng là cần có chính sách ưu tiên và khuyến mại với các hãng đã và đang hợp tác với Công ty, uy tín và trách nhiệm với Công ty gửi khách. 3.2.1.3 Tăng cường hoạt động quảng cáo và hợp tác quốc tế. Như đã biết chi phí quảng cáo là một sự đầu tư, không phải là một chi tiêu. Đồng tiền chi cho quảng cáo khá dồi dào sẽ đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên , tuỳ vào từng loại mục đích của chương trình quảng cáo để xác định ngân sách thích hợp, nếu không hiệu quả quảng sẽ không tương xứng với đồng tiền bỏ ra. Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải hàng năm dành khoảng 9,1 % tiền lãi gộp cho hoạt động quảng cáo và hợp tác quốc tế . Đây là mức ngân sach khá cao đối với Công ty. Bên cạnh đó Công ty cần xem xét lại chất lượng quảng cáo và các loại hình quảng cáo, thị trường mục tiêu. Bởi vì Công ty hầu như không quảng cáo ở trong nước. Do không có văn phòng đại diện ở nứơc ngoài nên Công ty chủ yếu dựa vào hoạt động quảng cáo của các hãng hợp tác. Công ty cần có sự hợp tác với Công ty ở nước ngoài để có những chương trình quảng cáo riêng, tất nhiên là phải chịu chi phí với phía bên kia. Tích cực quảng cáo trên các báo, tạp, ấn phẩm, nghiên cứu lại các sản phẩm quảng cáo. Tích cực quảng cáo trên Internet, hoàn thiện trang Web-site của Công ty. Công ty có thể áp dụng mô hình quảng cáo sau: mô hình AIDAS. Lôi cuốn sự chú ý: Attention (get attention). Tạo sự chú ý, quan tâm: Iterest (holed interest) Tạo sự khát vọng về sản phẩm: Desire (create desire). Hướng dẫn chấp nhận sản phẩm: Action (lead to action). Thoả nãm nhu cầu khách: Satisfaction (make satisfaction). Theo hình thức quảng cáo này, khách hàng tiềm năng được hướng dẫn qua một loạt “tình trạng tâm lí” trước khi quyết định hành động mua. Sử dụng mô hình này, việc trình diễn cần phải được tiến hành vì vậy khách hàng được hưóng dẫn một cách lôgic từ trạng thái tâm lí này đến trạng thái tâm lí tiếp theo. Một sản phảm quảng cáo trước hết phải lôi cuốn sự chú ý của khách, sau đó buộc họ phải “dừng lại “ để xem xét và bình phẩm (chứ không được vứt vào sọt rác). Khi đã tạo được sự quan tâm thì sản phẩm quảng cáo đưa đến cho họ một sự khát vọng, sự thiếu hụt và khách có quyết định mua sản phẩm. Và cuối cùng là làm cho khách thoả mãn nhu cầu đó. Trong thị trường trong nước, Công ty có thể có một chiến dịch quảng cáo rầm rộ, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trước mỗi mùa du lịch Công ty cử nhân viên đi tiếp thị tại các cơ quan đoàn thể nhằm giới thiệu về Công ty và kí hợp đồng, bán chương trình du lịch. Công ty cần phải đánh giá hiệu quả của hoạt động quảng cáo. Cách đơn giản nhất là Công ty có thể so sánh giữa chi phí quảng cáo, thị phần của Công ty với chi phí quảng cáo và thị phần của đối thủ cạnh tranh. xem Công ty đã chi đủ chưa hay vẫn còn thiếu hụt, nếu bằng thì xem có hiệu quả hay chưa. Công ty có thể mô hình hoá chỉ tiêu đó theo mô hình như sau. Biểu3: Tỷ lệ giữa ngân sách cho nghiên cứu phát triển, quảng cáo và lợi nhuận trước thuế giữa Công ty với đối thủ 1, 2. Mô hình ví dụ Chú ý đây là mô hình ví dụ, để phân tích cần có số liệu cụ thể. Dựa vào số liệu Công ty so sánh những chỉ tiêu như ngân sách cho nghiên cứu phát triển, ngân sách cho quảng cáo và lợi nhuận với các đối thủ 1, 2 xem ngân sách quảng cáo của Công ty là bao nhiêu của đối thủ là bao nhiêu …từ đó tìm ra nguyên nhân và giải quyết 3.2.1.4 Linh hoạt trong tính giá. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các Công ty lữ hành cạnh tranh nhau về giá. Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải cũng đang đối đầu với vấn đề đó. Như trên đã thấy giá chương trình của Công ty đang giảm, nhưng lợi nhuận của Công ty tương đối ổn định. Do vậy Công ty nên giữ ở mức giá đó và nâng cao chất lượng chưong trình. Đây là chính sách giảm giá gián tiếp thông qua chất lượng. Nếu giá cao, mức lợi nhuận cao song có thể doanh số bán thấp ảnh hưởng đến thị phần và lợi nhuận lâu dài của Công ty. nếu giá bán thấp, doanh số bán có thể tăng và khách sẽ có nhận thức xấu về chất lượng sản phẩm của Công ty. Công ty cần có quyết định giá nhanh nhạy, kịp thời. Đội ngũ nhân viên viên tính giá phải chính xác, nhanh chóng trả lời khách. Có sự ưu tiên về giá cho những đoàn lớn dài ngày. Để xác định giá chính xác kịp thời, Công ty phải phân tích chi tiết chi phí liên quan, tập hợp thành bảng bao gồm chi phí cố định, chi phí biến đổi để tính toán chính xác.Trong khi quyết định giá cần phải căn cứ vào các nhân tố sau: -Căn cứ vào giá thành -Căn cứ vào nhu cầu thị trường. -Căn cưa vào giá của đối thủ. -Căn cứ vào mục tiêu của Công ty. Để có mức giá thấp nhưng vẫ có lãi Công ty cần phải quan hệ với các nhà cung cấp để có hợp đồng mức giá thấp. Phân tích và hiểu biết về chi phí đơn vị của từng dịch vụ trong chương trình du lịch là phức tạp, bởi vì nó không chỉ là chi phí hiện tại mà còn là chi phí quá khứ và chi phí tương lai liên quan đến chương trình. Do vậy Công ty nên sử dụng phương pháp điểm hoà vốn để xác định giá bán chương trình. Ngày nay các doanh nghiệp hiện đạiđưa ra cách tính giá nhanh nhất là: Trong năm tài chính người ta đưa ra mức lợi nhuận thô của toàn công ty và của từng bộ phận. Chẳng hạn mức lợi nhuận thô là 18% trên tổng chi phí trực tiếp. Căn cứ vào đó người bán hàng sẽ dựa vào chi phí trực tiếp để cộng thêm phần lợi nhuận thô của công ty khi ní giá với khách hàng. Cuối cùng người ta sẽ bóc tách, phân bổ lợi nhuận thô đó vào các chi phí gián tiếp như chi phí quản lí, chi phí quảng cáo…còn lại là lợi nhuận ròng. Bằng cách này người ta có thể trả lời giá khách hàng một cách nhanh chóng kịp thời…và điều chỉnh giá phù hợp với quan hệ cung cầu. Công ty nên có chính sách giá đa dạng hay người ta gọi là chính sách giá điều hoà cầu. Mục đích của việc điều hoà cầu qua giá là tối ưu hoá các hoạt động cung ứng dịch vụ. Công ty cũng cần tránh tạo ra sự bất bình đối với khách hàng khi họ trả các mức giá khác nhau cho cùng một dịch vụ cơ bản. Chính vì vậy phải cố gắng tạo ra trong cách cung ứng dịch vụ để “giải thích” những chênh lệch về giá giữa các nhóm khách hàng khác nhau. 3.2.2 Công tác quản trị doanh nghiệp. Theo quan điểm hiện đại, để quản lý doanh nghiệp cần phải có nhiều chuyên gia chuyên môn về các lĩnh vực như nhân sự, tài chính, kế toán, thị trường... cùng phối hợp hành động. Trong đó hoạt động tài chíh kế toán giữ vai trò xuyên xuốt. 3.2.2.1 Kế toán và phân tích tài chính kế toán chính xác kịp thời nhằm sử dụng vốn có hiệu quả. Hạch toán kế toán chính xác làm cơ sở cho tính giá thành sản phẩm đơn vị và phân tích tài chính. Các nghiệp vụ phát sinh phải được phản ánh kịp thời và chính xác vào sổ sách. Công ty cần có những buổi huấn luyện cho những nhân viên hiện tại còn đang chưa thông thạo với việc tính thuế giá trị gia tăng, lập hoá đơn, như các hướng dẫn viên, lái xe và các nhân viên kế toán. Biết cách ghi chép hoá đơn thuế giá trị gia tăng để tiện cho việc tính thuế .Nhân viên kế toán cần xắp xếp hợp lí hơn. Tại các phòng thị trường, chi nhánh ở Huế, Thành Phố Hồ Chí Minh để trực tiếp theo dõi chi phí phát sinh và boá các về phòng kế toán định kì, thuậnlợi cho việc tính chi phí tại từng bộ phận. Một trong những vấn đề đặt ra cho Công ty là công tác quản lí tài chính. Với một lượg vốn không đổi phải tạ ra lợi nhuận cao nhất , với chi phí thấp nhất. Để giảm chi phí Công ty tập trung vào hai vấn đề sau: Rút ngắn thời gian thu tiền của khách. Chi tiêu hợp lí . Đối vói các chương trình du lịch trong nước và chương trình du lịch ra nước ngoài Công ty cần thu tiền trước khi thực hiện chương trình. Điều này làm giảm rủi ro khi không thu được tiền của khách, hơn nữa còn bị ảnh hưỏng bởi tỷ giá hối đoái khi Công ty phải thanh toán cho nhà cung cấp ở nước ngoài. Trong khi doanh thu của Công ty chủ yêú là kinh donh các chưong trình du lịch quốc tế chủ động thì vấn đề này là bức xúc. Các Công ty gửi khách luôn không muốn trả tiền ngay. Bởi vì họ còn muốn dùng vốn để kinh doanh hoạt động khác. Khi đó Công ty sẽ bị thiệt hại về lãi suất của số tiền đó trong gian thu tiền. Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải cũng như những Công ty khác vẫn bị ép về thanh toán chậm. Nguyên nhân phải thu tiền nhanh là vì: Thiệt hại do chênh lệch tỷ gía và lãi suất ngân hàng. Rủi ro bỏ trốn của các Công ty gửi khách . Cũng giống như các ngành kinh doanh khác, muốn hợp tác lâu dài cần có sự tin tưởng với nhau và lợi ích cả hai bên, nên Công ty chỉ có thể giảm được thời gian thu tiền mà thôi. Để đạt được điều này Công ty cần phải: Đối với nhũng hãng mới hợp tác bắt buộc phải trả tiền ngay khi gửi khách tới. Đối với những hãng đã hợp tác, quen biết cần phải đàm phán để trả tiền nhanh, thường xuyên đôn đốc (gửi hoá đơn đòi tiền) việc thanh toán. Trong trường hợp thu được một phần còn lại bắt Công ty gửi khách phải chịu một tỷ lệ lãi xuất ỏ đó. Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải gửi khách sang phía nước ngoài và cũng yêu cầu được trả chậm. Công ty có thể trực tiếp khai thác khách thông qua đại diện Công ty (Nếu Công ty mở văn phòng đại diện) Phải có hợp đồng chặt chẽ về việc thanh toán. Phía Công ty phải có chính sách chi tiêu hợp lý, tiết kiệm. Sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của Công ty bằng cách: Có kế hoạch chi tiêu dựa trên định mức phí, tuỳ từng loại chi phí mà xác định mức chi phí theo số tiền và tỷ trọng hợp lý. Theo định mức của từng loại chi phí mà lập ra kế hoạch chi tiêu cho cả một kỳ dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Xác định chi phí cho từng bộ phận, từng hoạt động phải thường xuyên giám sát kiểm tra. Có phương án vận chuyển tối ưu, để có thể giảm mức giá thành của chương trình tránh lãng phí về vận chuyển. Khai thác có hiệu quả đội ngũ hướng dẫn viên của Công ty, giảm chi phí thuê cộng tác viên. Giảm thiểu những chi phí bất thường, chí phí khác. Quan hệ tốt với các nhà cung cấp để được giá ưu đãi Một cách phân tích chi phí mà công ty cần quan tâm làlựa chon các phương án chi phí thay thế đẻcó giá thành tối ưu. Công thức chung là: Z = C + V*Q Trong đó: Z - Giá thành của chương trình. C - Chi phí cố định của toàn bộ chương trình V - Chi phí biến đổi tính cho một khách Q - Số khách trong một chương trình. Dựa vào công thức này Công ty có thể lựa chọn những giải pháp có giá thành tối ưu, bằng cách thay những giá trị vào công thức, phương pháp nào có giá thành hạ hơn thì lựa chọn. 3.2.2.2 Mở rộng quy mô kinh doanh – Kinh doanh vận chuyển Hiện tại Công ty có 14 chiếc xe chủ yếu phục vụ cán bộ Công ty đi công tác và đáp ứng một phần rất nhỏ vào phục vụ khách khoảng 10%. Do vậy Công ty cần tăng lượng xe đáp ứng phần lớn nhu cầu vận chuyển của Công ty. Đây là một quyết định đầu tư dài hạn, nó có ý nghĩa chiến lược quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh của Công ty, đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn để thực hiện đầu tư. Khi Công ty có đội xe hùng hậu sẽ tạo điều kiện cho việc điều phối xe, không bị động trong việc thuê xe. Trong thời gian thừa xe Công ty có thể ký hợp đồng cho thuê xe. Điều này sẽ tạo việc làm cho nhân viên của Công ty đồng thời khấu hao xe có hiệu quả. Công ty nên mua bảo hiểm cho xe phòng khi có rủi ro để hỗ trợ một phần thiệt hại cho Công ty. Có thể nói quyết định này là đúng đắn bởi vì đối với Công ty cho thuê xe họ cũng cần phải tìm kiếm lợi nhuận thay vì đó Công ty có thể dành lợi nhuận này nhờ sử dụng xe của mình. Thứ hai nó tạo ra khả năng cạnh tranh đối với Công ty khác, vì Công ty có thể điều chỉnh giá của chương trình nhờ một phần giá của dịch vụ vận chuyển. Như so sánh với các Công ty khác: Công ty Du Lịch Sài Gòn Tourst, Công ty du lịch Hà Nội, Công ty du lich Hương Giang. Ta không thể phủ nhận về lợi thế nhờ quy mô của họ, nó tạo điều kiện cho quyết định giá chương trình, thuận lợi cho hoạt động điều hành và cuối cùng là tăng lợi nhuận quy mô. Tiền vay ngân hàng của Công ty là rất ít. Đây chưa phải là cách sử dụng tối ưu, Công ty chưa biết cách các vốn của người khác. Do vậy. để tạo vốn cho quyết định đầu tư Công ty có thể vay ngân hàng và trích từ các quỹ như quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ phát triển. Các hình thức đầu tư Công ty có thể xem xét như: Mua sắm xe mới Thuê tài chính Liên doanh với Công ty vận chuyển. Công ty cần thẩm định dự án theo các giải pháp trên đồng thời so sánh với giải pháp đi thuê xe như Công ty đang làm. Mua sắm mới cần một lượng vồn đầu tư ban đầu lớn ở đây ta sử dụng các phương pháp thẩm định dự án như: - Phương pháp giá trị hiện tại ròng: Chính là so sánh giữa lượng tiền và Công ty thu được hàng năm quy đổi về gía trị hiện tại với giá trị tài sản. Lượng tiền thu được hàng năm có thể dựa trên số tiền mà Công ty phải trả cho nhà cho thuê xe và số tiền dự đoán về cho thuê xe - Phương pháp tỷ xuất nội hoàn: Tức là với lượng vốn bỏ ra thì tỷ lệ lãi hàng năm là bao nhiêu để doanh thu bù đắp được lượng vốn bỏ ra đó. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt - Phượng pháp xác định thời gian hoàn vốn: Tức là thời gian để thu được số vốn bỏ ra. - Phương pháp chỉ số doanh lợi: Đó là chỉ số giữa lượng tiền thu được qua các năm quy đổi và hiện tại so với lượng vốn bỏ ra đầu tư. Thuê tài chính là hình thức kinh doanh mới ở Việt Nam. Công ty cần xem xét để lựa chọn. Phương pháp này cần lượng vốn ban đầu không lớn và hàng kỳ phải trả lãi cho Công ty cho thuê tài chính. Hình thức này có thuận lợi là Công ty vẫn chủ động trong việc sử dụng xe và khi kết thúc hợp đồng có thể mua lại tài sản này. Liên doanh với Công ty vận chuyển khác thì Công ty hầu như không phải cung cấp thêm vốn, nhưng nó lại làm giảm quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của Công ty. Tóm lại quyết định tăng cường lượng xe là quyết định mà Công ty cần xem xét, bởi lẽ nó có thể làm giảm chi phí kinh doanh, giá thành một cách tương đối. 3.2.2.3 Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin. Ngày nay khi môi trường kinh doanh đã vượt ra khỏi quốc gia, mang tính chất toàn cầu thì vấn đề thông tin càng trở nên quan trọng. Sự hội nhập kinh tế và thương mại đa phương thì việc nắm bắt thông tin cần phải kịp thời. Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải đã nắm bắt được yêu cầu đó cho nên đầu năm 2001 đã thành lập một bộ phận gọi là Tổ thông tin quảng cáo. đây là bước đột phá mới của Công ty so với Công ty khác. Do mới thành lập nên bộ phận này mới chỉ thu thập xử lý thông tin đơn giản khai thác mạng Internet chưa cao. Vì vậy phải phát huy vai trò của bộ phận này. Trước hết hoàn thiện bộ phận này thành một phòng chịu trách nhiệm về hoạt động marketing (Khi đó phòng thị trường có chức năng chính là bán chương trình ). Trực tiếp nghiên cứu thị trường khách, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, chính sách của Nhà nước và một số vấn đề khác. Thu thập thông tin về khách như như cầu của khách, trình độ giới tinh, tuổi...Thông tin về nhà cung cấp như chất lượng dịch vụ lưu trú, sự thay đổi về khách sạn, điểm du lịch, ví dụ như: Tại Quảng ninh xây dựng thêm một khách sạn mới, ở Hạ long có một chiếc tầu mới đưa vào sử dụng, tại khu du lịch Annamatara có thêm một điểm vui chơi mới... đó là những thông tin cần thu thập. Thông tin về đối thủ cạnh tranh như mức giá, chương trình du lịch, thị trường của họ... Thông tin về các hãng gửi khách rất quan trọng như hoạt động kinh doanh khả năng tài chính, mức độ chung thuỷ... Trong kinh doanh hiện đại , việc lưu trữ lại các hồ sơ khách hàng quá khứ giúp rất nhiều cho việc nghiên cứu nhu cầu, sở thích của khách hàng, nhất là giúp cho việc nghiên cứu marketing để tổng hợp các dữ liệu nhằm phân tích dự báo. Việc lưu trữ tốt và nắm vững được các hồ sơ về khách hàng là một yêu cầu vô cùng quan trọng trong kinh doanh vì nó không chỉ giúp cho việc khai thác khách mà quan trọng hơn giúp cho các doanh nghiệp nhận biết được nhanh chóng sở thích, nhu cầu của khách hàng và đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp với chất lượng trong cách nhìn nhận của khách. Từ đó khách cảm thấy được nâng nưu, trân trọng hơn, tạo được mối quan hệ thân thiện giữa Công ty và khách hàng và họ xẽ đưa doanh nghiệp nên hàng đầu. Để có được thông tin này cần phải khai thác triệt để mạng Internet, báo, tạp chí trong và ngoài nước, các văn bản pháp luật của Nhà nước, các Đại sứ quán. Những thông tin này phản ánh kịp thời cho ban giám đốc. Thứ hai là tổ chức tuyên truyền quảng cáo sản phẩm và hình ảnh của Công ty. Nghiên cứu phân tích các thị trường, các hội chợ triển lãm, các hội nghị để tham gia nhằm đạt hiệu quả cao. Thiết kế trang Web site, các ấn phẩm quảng cáo hẫp dẫn, phong phú. Quảng cáo đúng thị trường mục tiêu tránh lãng phí. Trong nội bộ doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý doanh nghiệp từ trên xuống dưới, giữa Công ty với hai chi nhánh đảm bảo thông tin truyền đi và phản hồi kịp thời chính xác. Xây dựng mối quan hệ đoàn kết thống nhất giữa các thành viên trong Công ty. Xây dựng tinh thần hợp tác lâu dài giữa Công ty với các nhà cung cấp, các hãng gửi khách, các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức quốc tế nhằm tạo uy tín cho Công ty. Giải pháp này một mặt nhằm giảm những chi phí không đáng có, đồng thời tạo khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Trên đây là những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Có những giải pháp nhằm tăng doanh thu nhưng cũng cần tăng chi phí, cuối cùng vẫn là tăng lợi nhuận. kết luận Đề tài này đã trình bày một số lí luận về hiệu quả kinh doanh lữ hành, thực trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh chuyến du lịch tại Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải Hiệu quả kinh tế là một vấn đề rất quan trọng, là điều mà mọi nhà kinh doanh đều phải quan tâm nếu muốn tồn tại và phát triển. Kinh doanh chương trình du lịch đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các nhà cung cấp cũng như các ngành liên quan. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các Công ty lữ hành trong nước rất quyết liệt, môi trường kinh doanh đầy biến động. Nó đò hỏi các nhà kinh doanh cần phải xem xét vấn dề hỉệu quả kinh doanh để khẳng định vị thế của mình với các bạn hàng, các Công ty bạn. Để hoàn thành luận văn này em đã tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải , đặc biệt là sự giúp đỡ trực tiếp của phòng tài chính và phòng thị trường để thu thập và xử lí dữ liệu. Do khả năng hạn chế, đề tài này không trách khỏi thiếu sót. Một lần nữa xin cảm ơn và cầu chúc cho Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải ngày càng phát triển, sánh vai cùng với các Công ty trên thị trường quốc tế./. Tài liệu tham khảo 1. PGS.TS Nguyễn Văn Đính, Th.s: Phạm Hồng Chương: Giáo trình: Quản trị kinh doanh lữ hành. NXB Thống kê. 2. Nguyễn Văn Mạnh: Bài giảng môn: Quản trị kinh doanh lữ hành. 3. PTS Lưu Thị Hương : Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp. NXB Giáo dục 4. PTS. Trần Minh Hoà. Bài giảng kinh tế du lịch . 5. Trần Ngọc Nam. Marketing du lịch. NXB Tổng hợp Đồng Nai . 6. PTS. Lê Văn Tâm - Giáo trình : Quản trị doanh nghiệp .NXB Thống kê 7. Tạp chí Du lịch Việt Nam tháng 10, tháng 11 tháng 12 năm 2000. 8. Tạp chí Du lịch Việt Nam tháng 1, tháng 2, tháng 3, tháng 4 năm 2001. 9. Các báo cáo của Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải Lời cảm ơn Những dòng đầu tiên của luận văn này, em xin dành để gửi tới các thầy, cô giáo khoa Du lịch & Khách sạn Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là Công ty Trần Minh Hoà đã tận tình giúp đỡ em lời cảm ơn sâu sắc. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị, Công ty Du lịch và Thương mại Vân Hải đã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo em trong thời gian thực tập vừa qua và hoàn thành tốt đề tài này. lời nói đầu 1 Chương 1 3 Những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp lữ hành . 3 1.1 Chương trình du lịch trọn gói và quy trình kinh doanh chương trình du lịch trọn gói. 3 1.1.1 Định nghĩa, phân loại, tính chất chương trình du lịch trọn gói. 3 1.1.1.1. Định nghĩa : 3 1.1.1.2 Tính chất của sản phẩm du lịch là chương trình du lịch. 5 1.1.1.3 Phân loại các chương trình du lịch trọn gói 5 1.1.2. Quy trình kinh doanh chương trình du lịch trọn gói. 7 1.1.2.1 Xây dựng chương trình du lịch . 8 1.1.2.2 Tính giá chương trình du lịch . 8 1.1.2.3 Tổ chức bán chương trình 11 1.1.2.4 Thực hiện chương trình. 13 1.1.2.5 Hạch toán chuyến du lịch. 13 1.2. Hệ thống các Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch. 14 1.2.1 Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá kết quả kinh doanh chương trình du lịch . 14 1.2.1.1 Doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch. 14 1.2.1.2 Chi phí từ kinh doanh chương trình du lịch 15 Trong đó : TC : tổng chi phí kinh doanh các chươngtrình du lịch trong kỳ 15 1.2.1.3 Lợi nhuận thuần. 15 LN = DT - TC 15 1.2.1.4 Tổng số lượt khách. 16 1.2.1.5. Tổng số ngày khách thực hiện. 16 1.2.1.6. Doanh thu trung bình một ngày khách. 16 1.2.1.7. Chi phí trung bình một ngày khách. 17 1.2.1.8. Thời gian trung bình một khách trong một chương trình du lịch. 17 1.2.1.9. Số khách trung bình trong một chương trình du lịch. 17 1.2.1.10. Lợi nhuận thuần trung bình trên một ngày khách . 18 1.2.1.11. Năng suất lao động bình quân. 18 1.2.2. Hệ thống Chỉ tiêu đánh giá vị thế doanh nghiệp. 19 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 21 1.2.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát: 21 1.2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn. 22 1.2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. 22 1.2.3.4 Số vòng quay của toàn bộ tài sản. 22 1.2.3.6 Thời gian thu tiền bình quân. 23 1.2.3.7 Kỳ luân chuyển bình quân của tài sản lưu động. 23 1.2.3.8 Chỉ số nợ trên vốn của chủ sở hữu. 24 Chương 2 Thực trạng hoạt động kinh doanh ở Công ty du lịch 25 2.1 Khái quát về Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải 25 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thương mại và Du lịch Vân Hải 25 2.1.2 Chiến lược, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm của Công ty và Thương mại Vân Hải 26 2.1.2.1 Chiến lược kinh doanh của Công ty. 26 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức Công ty. 27 Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức Công ty Thương mại và Du lịch Vân Hải 28 2.1.2.3 Trách nhiệm và quyền hạn của Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải 29 2.1.2.4 Vốn - Cơ sở vật chất kỹ thuật. 30 2.1.2.5 Sản phẩm của Công ty du lịch và Thương mại Vân Hải 30 2.1.2.6 Thị trường khách của Công ty. 32 Bảng 1: Số lượng khách của Công ty theo quốc gia 32 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh chương trình du lịch của Công ty Thương mại và Du lịch Vân Hải 33 2.2.1 Hiệu quả kinh doanh chuyến du lịch nói chung. 33 Bảng 2 : Kết quả kinh doanh từ năm 1999-2001 34 2.2.1.1 Hiệu quả kinh doanh doanh của Công ty từ năm 1999 - 2001 như sau (H): 34 Bảng 3: Tình hình khai thác khách từ 1999-2001. 35 2.2.1.2 Doanh thu bình quân một ngày khách qua các năm.(D). 36 2.2.1.3 Chi phí trung bình một ngày khách(C). 37 2.2.1.4 Lợi nhuận trung bình một ngày khách.(L) 38 2.2.1.5 Năng suất lao động bình quân. 38 2.2.1.5 Thị phần của doanh nghiệp. 39 Bảng 4: Tỷ lệ giữa lượng khách quốc tế của Công ty với Hà nội. 40 2.2.1.6 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của Công ty (LV). 40 2.2.1.7 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (LD). 41 2.2.1.8. Số vòng quay của toàn bộ tài sản (N). 42 Bảng 5: Cơ cấu chi phí của Công ty 1999- 2001. 43 2.1.1.9. Số vòng quay của vốn lưu động (N1). 43 2.1.1.10. Kỳ luân chuyển bình quân của tài sản lưu động (N2). 43 2.1.1.11. Kỳ thu tiền bình quân(N3). 44 2.2.2 Hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch cho khách nước ngoài đến tham quan du lịch Việt nam, chương trình du lịch cho người Việt nam, người nước ngoài cư trú tại Việ nam đi du lịch nước ngoài, chương trình du lịch nội địa. 44 2.2.2.1 Hiệu quả kinh doanh chương trình du lịchcho từng thị trường khách. 47 2.2.2.2 Doanh thu bình quân một ngày khách . 49 2.2.2.3 Chi phí trung bình một ngày khách. 50 Năm 2000: (triệu đồng) 51 2.2.2.4 Số ngày khách trung bình của một chương trình du lịch. 52 2.2.2.5 Lợi nhuận trung bình một ngày khách. 53 Bảng 8: Lợi nhuận thuần trung bình một ngày khách. 54 2.2.2.6 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. 54 Bảng 9: Bảng tổng kết các thỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. 56 2.2.3. Nhận xét chung. 56 Chương 3 Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty du lich và Thương mại Vân Hải 58 3.1 Kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh. 58 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. 59 3.2.1.1 Chính sách sản phẩm. 59 Sơ đồ 2: Các bước xây dựng công trình du lịch 60 3.2.1.2 Chính sách phân phối. 62 Sơ đồ 3: Hệ thống kênh phân phối sản phẩm du lịch. 63 3.2.1.3 Tăng cường hoạt động quảng cáo và hợp tác quốc tế. 64 Mô hình ví dụ 66 3.2.1.4 Linh hoạt trong tính giá. 66 3.2.2 Công tác quản trị doanh nghiệp. 67 3.2.2.1 Kế toán và phân tích tài chính kế toán chính xác kịp thời nhằm sử dụng vốn có hiệu quả. 67 3.2.2.2 Mở rộng quy mô kinh doanh – Kinh doanh vận chuyển 69 3.2.2.3 Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin. 71 kết luận 73 Tài liệu tham khảo 74 Lời cảm ơn 75 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docH0037.doc
Tài liệu liên quan