HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG

Tài liệu HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG: PHẦN I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. I. Sự cần thiết của phân tích hiệu quả hoạt động : 1. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động : 1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động : Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những quan niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động . -Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp. - Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố đ... Ebook HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể xem xét, hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả hoạt động phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong khái niệm về hiệu quả hoạt động. Nhiều nhà quản trị học cho rằng, hiệu quả hoạt động là một vấn đề phức tạp liên quan đến các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy, muốn đạt hiệu quả cao phải có sự kết hợp giữa 2 yếu tố: chi phí và kết quả, chi phí là tiền đề để doanh nghiệp thực hiện kết quả đặt ra. Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, ta có công thức chung: Kết quả đầu ra Hiệu quả hoạt động = Các yếu tố đầu vào Theo cách hiểu như trên thì hiệu quả hoạt động là đại lượng so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả hoạt động được nâng cao trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết quả nhanh hơn tốc độ tăng chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó. 1.2 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt đông: Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt được kết quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Bởi vì mục đích cuối cùng của người chủ sở hữu, của nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp; để thực hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát triển tiềm năng kinh tế của mình. Nếu không đảm bảo được khả năng sinh lãi thì lợi nhuận tương lai sẽ không chắc chắn, giá trị doanh nghiệp sẽ bị giảm, người chủ có nguy cơ bị mất vốn . 2. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động: Phân tích hiệu quả hoạt động chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu quả mà các doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay. Phân tích hiệu quả hoạt động giúp doanh nghiệp tự đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu kinh tế được thực hiện đến đâu từ đó tìm ra những biện pháp để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn khởi đầu một chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Kết quả phân tích của thời gian kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích điều kiện kinh doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro bất định trong kinh doanh. Phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận cao nhất. Phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ có ý nghiã quan trọng đối với bản thân Công ty mà còn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến Công ty đặc biệt là nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp...vì phân tích hiệu quả hoạt động sẽ giúp cho họ có những thông tin để có những quyết định chính xác hơn, kịp thời hơn. II. THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG. Phân tích hiệu quả hoạt động được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính - được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán: đó là Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các báo cáo chi tiết khác. 1.Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối tài khoản là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được lập trên cơ sở những thứ mà doanh nghiệp có(tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ(nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối(tài sản bằng nguồn vốn). Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp; nó đánh giá tổng quát qui mô tính chất hoạt động và trình độ sử dụng các nguồn lực, là cơ sở để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, trợ giúp quá trình phân tích và quyết định. Bên tài sản của Bảng cân đối kế tóan phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài sản cố định , tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điiểm lập báo cáo: đó là vốn chủ sở hữu(vốn tự có) và các khoản nợ phải trả. 2.Báo cáo kết quả kinh doanh: Khác với Bảng cân đối kế tóan, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh còn giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định kết quả kinh doanh lãi hay lỗ. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nướcvà kết quả quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Các báo cáo chi tiết khác : Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không thể chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các báo cáo khác như: Bảng chi tiết lãi lỗ tiêu thụ về sản xuất, tình hình tăng giảm tài sản cố định và các tài liệu khác về giá trị sản xuất và số lượng sản phẩm tiêu thụ. Bên cạnh đó, khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ta cần phải có số liệu về chi phí lãi vay, chi phí khả biến và bất biến trong khoản mục các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh,chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tất cả những số liệu trên muốn có được thì cần xem chi tiết trên các sổ kế toán chi tiết tại doanh nghiệp III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. 1.Phương pháp phân tích định lượng : Các phương pháp truyền thống được sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động là: 1.1Phương pháp chi tiết : là sự phân chia kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo nhiều hướng khác nhau để phục vụ cho các yêu cầu quản lý cụ thể. Thông thường phương pháp này có các hướng chi tiết sau: -Chi tiết theo thời gian : là sự phân chia kết quả kinh doanh của doanh nghiệptheo các khoảng thời gian khác nhau. Việc chi tiết theo thời gian giúp chúng ta phân phối nguồn lực đầu vào theo từng khoảng thời gian cụ thể vì không phải lúc nào hoạt động kinh doanh cũng đi lên. Mặt khác, trong quản lý người ta phải nắm được nhịp độ sản xuất kinh doanh để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh; giúp doanh nghiệp phát hiện được tính chu kỳ, tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có giải pháp kinh doanh phù hợp. -Chi tiết theo địa điểm phát sinh: là việc phân chia kết quả kinh doanh theo địa điểm phát sinh kết quả như: phân chia doanh thu theo thị trường, phân chia doanh thu theo cửa hàng, phân chia giá thành theo giai đoạn sản xuất. Việc chi tiết này sẽ chi tiết hơn sự đóng góp của từng bộ phận đến kết quả chung của doanh nghiệp và cá tác dụng rất lớn trong hạch toán kinh doanh nội bộ nhằm đánh giá những thành tích hay khuyết điểm của từng bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Chi tiết theo các yếu tố cấu thành chỉ tiêu phản ánh kết quả : là việc phân chia chỉ tiêu phản ánh kết quả theo các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu đó như: chi tiết giá thành theo khoản mục, chi tiết doanh thu theo loại hình hoạt động, chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng… Việc chi tiết này nhằm đánh giá xu hướng tác động của các chỉ tiêu cần phân tích từ đó phát hiện ra trọng điểm của công tác quản lý. 1.2Phương pháp so sánh : Là phương pháp đối chiếu chỉ tiêu kinh tế cần phân tích với một chỉ tiêu kinh tế được chọn làm gốc để so sánh. Đây là phương pháp phổ biến và sử dụng lâu đời trong phân tích. Khi sử dụng phương pháp này phải quan tâm đến các vấn đề sau : 1.21 Lựa chọn gốc so sánh : Việc lựa chọn số gốc để so sánh phải căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu của phân tích. Có thể lựa chọn các loại số gốc sau : -Số gốc là số kế hoạch, việc lựa chọn số gốc này là nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hay mục tiêu đề ra. -Số gốc là số của những năm trước hoặc kỳ trước, việc lựa chọn số gốc này là nhằm đánh giá sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích qua thời gian. -Số gốc là số của doanh nghiệp khác hoặc số trung bình ngành, việc lựa chọn số gốc này là nhằm vị trí của doanh nghiệp và đề ra giải pháp quản lý phù hợp. 1.22 Điều kiện so sánh : -Các chỉ tiêu phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, mỗi chỉ tiêu thì phải phản ánh một nội dung kinh tế cụ thể. -Các chỉ tiêu phải có cùng một phương pháp tính toán. -Các chỉ tiêu phải có cùng một thước đo sử dụng. 1.23 Kỹ thuật so sánh : -So sánh bằng số tuyệt đối: cho biết sự biến động về mặt lượng của chỉ tiêu cần phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc. 5= Số kỳ phân tích - Số kỳ gốc -So sánh bằng số tương đối : so sánh về mặt tỷ lệ giữa chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc. Số kỳ phân tích - số kỳ gốc t% = *100% Số kỳ gốc Số kỳ phân tích Hoặc t% = *100% Số kỳ gốc 1.3 Phương pháp loại trừ: Là phương pháp dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong phân tích. Nguyên tắc của phương pháp loại trừ là khi đánh giá ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến chỉ tiêu kinh tế cần phân tích thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Phương pháp này có 2 phương pháp cụ thể : 1.31 Phương pháp thay thế liên hoàn: Phương này dùng để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu kinh tế cần phân tích bằng cách lần lượt thay thế trị số của nhân tố kỳ gốc sang kỳ phân tích. Khi thay thế nhân tố nào thì các nhân tố còn lại luôn cố định trị số của nó. Phương pháp này được sử dụng khi các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu kinh tế cần phân tích có mối quan hệ với nhau và liên hệ với chỉ tiêu phân tích bằng một công thức toán học, trrong đó các nhân tố sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. Trình tự thay thế của các nhân tố khác nhau thì mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau, từ đó kết quả đánh giá ảnh hưởng khác nhau.Vì vây, trong phương pháp này cần phải xác định trình tự thay thế của các nhân tố theo một nguyên tắc nhất định, cụ thể : -Nhân tố số lượng sẽ thay thế trước nhân tố chất lượng, nhân số lượng là những nhân tố phản ánh qui mô hay điều kiện của của quá trình sản xuất kinh doanh, nhân tố chất lượng là những nhân tố phản ánh hiệu quả hay hiệu suất của quá trình kinh doanh. -Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng thì thông thường có sự ảnh hưởng của nhân tố kết cấu thì trình tự thay thế sẽ là: nhân tố số lượng thay thế trước, tiếp theo là nhân tố kết cấu sau cùng là nhân tố chất lượng. -Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc chất lượng thì nhân tố chủ yếu thay thế trước và nhân tố thứ yếu thay thế sau. 1.32 Phương pháp số chênh lệch : Phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn khi giữa các nhân tố có quan hệ tích số. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào sẽ bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các số còn lại đã cố định. 2.Phương pháp phân tích định tính: Việc sử dụng những số liệu trên báo cáo tài chính để so sánh, đánh giá và nhận xét, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định là chưa đầy đủ. Vì nhiều khi những con số trên báo cáo tài chính là những con số thời điểm nên chưa có cơ sở để đánh giá chính xác và đầy đủ về tình hình hoạt động kinh doanh thời gian dài cũng như xu hướng phát triển của doanh nghiệp mà còn cần thiết phải dựa vào những nhân tố khác không thể định lượng được ảnh hưởng như: tình hình pháp luật, môi trường kinh doanh, khách hàng và tình hình thực tế về đặc điểm hoạt động sản xuất của đơn vị như: Đặc điểm sản phẩm, đặc điểm ngành hàng kinh doanh, chính sách phân phối sản phẩm… IV CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. 1.Các nhân tố bên trong: 1.1 Công tác tổ chức quản lý: Công tác tổ chức quản lý là việc sắp xếp, phân chia quyền hạn và trách nhiệm cụ thể, riêng lẻ cho từng người cũng như cho tập thể trong một tổ chức. Công tác tổ chức quản lý hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả do tổ chức đã phân rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể, các nhân viên đã hiểu rõ từng qui tắc cũng như quy trình làm việc để có thể xử lí thông tin, ra quyết định và giải quyết công việc có hiệu quả. 1.2Trình độ tổ chức sản xuất : Việc khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực sản xuất như: máy móc thiết bị, lao động, vốn…tại các doanh nghiệp là một việc làm rất khó đạt được. Do đó, nếu doanh nghiệp không tổ chức sản xuất hợp lý thì có thể hạn chế sự lãng phí về nguồn lực trong quá trình sản xuất, từ đó sẽ tăng sản lượng sản xuất và giảm thấp chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 1.3 Chính sách bán hàng: Để tăng doanh thu bán hàng thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến các chính sách như: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất ,chính sách tài chính. Tuy nhiên, mỗi chính sách đều cần phải có một khoản chi phí nhất định. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được từ đó tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất nhằm làm giảm chi phí đến mức có thể mà vẫn tăng lượng hàng tiêu thụ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4 Nguồn tài chính: Đây là nhân tố gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại hay phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh là phải cần có một số vốn nhất định;ví dụ như nếu doanh nghiệp quyết định đưa một sản phẩm mới, tiến hành đầu tư mới tài sản cố định(TSCĐ),thuê mướn thêm lao động, thanh toán các khoản chi tiêu khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tất cả các vấn đề này đều gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến hoạt động tài chính. 2.Các nhân tố bên ngoài : 2.1Nhà cung cấp: Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả thì cần phải có mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp. Vì họ là những người cung ứng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải lựa chon những nhà sản xuất có uy tín, đúng giá cả và thời hạn để cung ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp có nguồn lực đều đặn, rẻ nhất, hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 2.2 Đối thủ cạnh tranh : Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức, cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về các mặt hàng giống với mặt hàng của doanh nghiệp hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau. Vì vậy, để dành ưu thế thị phần, để cạnh tranh tốt thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán, khuýên mãi…Điều này tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.3Khách hàng và nhu cầu của khách hàng: Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định qui mô cũng như cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến lược kinh doanh. Do đó doanh nghiệp phải tập trung tất cả vào khách hàng, phục vụ khách hàng với mục tiêu cung cấp cho họ những dịch vụ hàng đầu như: gía cả phải chăng, lựa chọn hàng hóa tùy muốn ,thuận tiện, phục vụ tận tình…Đây là nhân tố quan trọng cũng như áp lực đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. 2.4Các nhân tố khác : Ngoài các nhân tố trên thì môi trường kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: tỷ lệ lạm pháp, tỉ giá hối đoái, lãi vay ngân hàng, chính sách tiền tệ… V.CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí thấp nhất. Do vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ được xem xét một cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó. 1.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt: Hiệu quả cá biệt của hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các chỉ tiêu hiệu suất. Hiệu suất sản xuất kinh doanh là khái niệm dùng để đo lường mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào. Hiệu suất sử dụng tài sản: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng tài sản bình quân hoặc: Giá trị sản xuất Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng tài sản bình quân Doanh thu thuần ở công thức trên bao gồm doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh, thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động khác. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay giá trị sản xuất . Giá trị của chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn. Nếu xem xét hiệu quả sử dụng tài sản chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần túy thì mối quan hệ giữa tài sản và doanh thu thuần được tính như sau: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh Số vòng quay của tài sản = Tổng tài sản bình quân 1.2Hiệu suất sử dụng TSCĐ (hay vốn cố định). Đối với các doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về việc sử dụng TSCĐ, có thể tính theo các chỉ tiêu sau : Giá trị sản xuất Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ hoặc: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu suất công tác đầu tư càng lớn và hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao, chỉ tiêu này cao hay thấp còn phụ thuộc vào đơn vị đó là đơn vị sản xuất hay thương mại.Trong trường hợp chọn tử số là giá trị sản xuất thì nó có thể phản ánh được khả năng tạo ra giá trị bằng TSCĐ. Chỉ tiêu này cao quá thể hiện việc đầu tư giảm nhưng xét về lâu dài cũng chưa chắc là tốt vì thể hiện khả năng đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp thấp. 1.3Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (hay vốn lưu động) 1.31Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động. Nó là một bộ phận có tốc độ lưu chuyển vốn nhanh so với TSCĐ. Vốn lưu động sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông phân phối.Vì vậy, để đánh giá tốc độ lưu chuyển vốn lưu động thì ta cần xem xét số vòng quay bình quân của vốn lưu động. Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Số vòng quay vốn lưu động = Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hay một đồng vốn lưu động bỏ ra thì đảm nhiệm bao đồng doanh thu thuần .Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn lưu động quay càng nhanh. Đó là kết quả của việc quản lý vốn lưu động hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh. Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = *360 Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được 1 vòng. Hệ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao. Thông qua 2 chỉ tiêu trên ta có thể xác định số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí bằng công thức : Doanh thu thuần kỳ phân tích(N1 –N0) 360 Số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí (+/-) = N1,N0 : thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động kỳ phân tích, kỳ gốc. Trong tất cả các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thì hành tồn kho và nợ phải thu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh hay chậm thì có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Chính vì vậy, để đánh giá sâu hơn hiệu suất sử dụng vốn lưu động, ta cần đi sâu phân tích số vòng quay hàng tồn kho và số vòng quay nợ phải thu. 1.32Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = (vòng) Số dư bình quân hàng tồn kho Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh thì thể hiên khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và công việc kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Thời gian của một vòng quay Số dư bình quân hàng tồn kho hàng tồn kho = *360 Giá vốn hàng bán Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lưu kho bình quân trước khi nó được tiêu thụ. 1.33Hiệu suất sử dụng nợ phải thu: Doanh thu bán Thuế GTGT + chịu thuần đầu ra Số vòng quay nợ thu khách hàng = (vòng) Số dư bình quân phải thu khách hàng Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển hóa khoản phải thu thành tiền, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp được đánh giá là tốt và lúc này doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi các khoản phải thu. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá cao thì có ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ, vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì cần phải có một chính sách tín dụng hợp lý mới hấp dẫn được khách hàng và làm tăng doanh thu của doanh nghiệp. Trong điều kiện không thu thập được số liệu về doanh thu bán chịu thuần ta có thể lấy doanh thu bán hàng để thay thế. Số dư bình quân nợ phải thu Kỳ thu tiền bình quân = *360 (ngày/vòng) Doanh thu bán Thuế GTGT + chịu thuần đầu ra Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân 1 vòng quay của khoản phải thu. Chỉ tiêu này đem so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng sẽ đánh giá được tình hình thu hồi công nợ và khả năng chuyển hóa thành tiền của khoản phải thu. 2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp : Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân tích hiệu quả tổng hợp dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó chính là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. 2.1Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu : Tỷ suất này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu dồng lợi nhuận. Sự biến động của tủy suất này phản ánh sự biến động của hiệu quả hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.Có các chỉ tiêu phổ biến sau : Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận trên DTT = *100(%) Doanh thu thuần ở công thức trên bao gồm doanh thu thuần sản xuất kinh doanh, thu nhập tài chính và thu nhập khác. Tuy nhiên vì sức sinh lợi của mỗi hoạt động không như nhau và hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp nên cần thiết phải phải tính riêng chỉ tiêu đánh gía khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ suất này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh Lợi nhuận thuần SXKD thu thuần SXKD = *100% Doanh thu thuần SXKD Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lãi của 1 đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng lớn . Trong một số trường hợp, do chính sách khấu hao khác biệt dẫn đến chỉ tiêu lợi nhuận thuần bị tính toán sai lệch. Do vậy, để loại trừ sự khác biệt về chính sách khấu hao, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận có thể được tính lại như sau : + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh Lợi nhuận thuần Chi phí khấu hao thu thuần SXKD SXKD TSCĐ khi loại trừ chính sách = khấu hao Doanh thu thuần SXKD Chi phí khấu hao TSCĐ ở công thức trên được tính bằng cách lấy hao mòn lũy kế cuối năm – hao mòn lũy kế đầu năm trên Bảng cân đối kế tóan( nếu trong năm không có thanh lý, nhượng bán)hoặc lấy giá trị hao mòn tăng trong kỳ - giá trị hao mòn giảm trong kỳ trên báo cáo chi tiết về tình hình tăng giảm TSCĐ. Chỉ tiêu hiệu quả này cho phép đánh giá hiệu quả doanh thu, nó đo lường hiệu quả đạt được từ 100 đồng doanh thu. Tổng ở tử số của chỉ tiêu này còn thể hiện khả năng tái đầu tư của doanh nghiêp.Do vây, sự tiến triển của chỉ tiêu này qua thời gian chỉ ra khả năng phát triển và khả năng mà doanh nghiệp phải duy trì để tái đầu tư. 2.2Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Lợi nhuận trước thuế(sau thuế) ROA = *100% Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế(sau thuế). Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời tài sản càng cao. Ngoài ra, để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ tiêu ROA còn được chi tiết qua phương trình Dupont : Lợi nhuận trước thuế(sau thuế) Doanh thu thuần ROA = * *100% Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân * = Tỷ suất lợi nhuận trước thuế Hiệu suất sử dụng (sau thuế) trên doanh thu thuần tài sản Để làm rõ ảnh hưởng của từng nhân tố, ta có thể sử dụng phương pháp loại trừ. Hạn chế của chỉ tiêu này là chịu ảnh hưởng chi phí lãi vay. 2.3Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản(RE) Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay RE = *100% Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này đã loại trừ ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đối với khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này càng cao biểu hiện doanh nghiệp kinh doanh càng lời. Áp dụng tỷ suất này, doanh nghiệp sẽ có quýêt định nên huy động từ vốn chủ hay huy động vốn vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho người chủ sở hữu. VI. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong hiện tại và tương lai. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao chính là điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng. Để phát triển, doanh nghiệp phải đầu tư và sự đầu tư luôn cần các nguồn vốn. Nhưng vấn đề này đặt ra một câu hỏi : doanh nghiệp nên gia tăng vốn chủ sở hữu hay nên huy động vốn vay? Do vây, hiệu quả tài chính là mục tiêu của các nhà quản trị cũng như của người chủ và người có vốn đầu tư. 1.Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư rất quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. So với người cho vay, thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm lớn nhưng lại có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao hơn. Vì thế tăng khả năng sinh lãi của vốn chủ sở hữu là một trong các mục tiêu trong hoạt động quản lý tài chính và các nhà phân tích thường dùng chỉ tiêu ROE làm thước đo mức doanh lợi đầu tư của chủ sở hữu. Khả năng sinh lời vốn chủ thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh nghiệp với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân ROE = *100(%). Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Trong trường hợp doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có có cơ hội tìm kiếm được nguồn vốn mới thông qua thị trường tài chính. Ngược lại, tỷ suất này càng thấp dưới mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn chủ sở hữu , khả năng đầu tư của doanh nghiệp càng khó . 2.Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời vốn chủ : Để có thể thấy rõ được nguyên nhân tác động trực tiếp đến ROE cũng như mức đọ ảnh hưởng của từng nhân tố đến khả năng sinh lời vốn chủ, ta sẽ xem xét các nhân tố sau : Dĩ nhiên ảnh hưởng trước tiên đến hiệu quả tài chính phải là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản b/q = * * * ( 1-T) Doanh thu thuần Tổng tài sản b/q Vốn chủ sở hữu b/q 1 = ROA * *(1-T) Vốn chủ sở hữu b/q Tổng tài sản b/q 1 Tỷ suất Nợ = ROA * *(1-T) Với T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Qua đó ta có thể thấy sức sinh lời vốn chủ tùy thuộc vào sức sinh lời của tài sản và cấu trúc vốn của doanh nghiệp, tức tùy thuộc vào việc sử dụng Nợ như thế nào?. Mục tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải thực hiện nhều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu từ hoạt động kinh doanh, đồng thời chủ động lựa chọn cơ cấu tài chính hợp lý sao cho vừa tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và các rủi ro về cơ cấu tài chính, vừa tối đa hóa lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Một trong những công cụ mà các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp thường sử dụng để đạt được các mục đích trên là đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính phản ánh một đồng vốn mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn được hình thành từ các khoản nợ. Do đó để thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến khả năng sinh lời vốn chủ, ta có thể biểu diễn ROE qua phương trình sau : Nợ VCSH ROE =[ RE + (RE –i) * ]] *(1-T). Trong đó i: lãi suất ngân hàng Nợ : nợ phải trả Chỉ tiêu trên cho thấy, nếu hiệu quả kinh doanh(RE) cao sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính cao và ngược lại. Nhưng nếu một hiệu quả kinh doanh thì chưa đủ vì hiệu quả tài chính còn chịu ảnh hưởng của cấu trúc vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn hay còn gọi là đòn bẩy tài chính. Tác động của đòn bẩy tài chính có tính 2 mặt, trong điều kiện bình thường kinh doanh có hiệu quả, mức lợi nhuận trước thuế và lãi vay đạt được của doanh nghiệp lớn hơn lãi vay phải trả thì việc tăng thêm hệ số nợ của doanh nghiệp là cần thiết và rất có lợi cho doanh nghiệp(đây là trường hợp RE>i). Vì sao vậy? Bởi vì doanh nghiệp chỉ phải chi ra một lượng vốn ít nhưng lại được một lượng tài sản lớn; hơn nữa, sau khi trả lãi ở mức cố định, lợi nhuận sau thuế và lãi vay để dành cho chủ sở hữu, vì vậy lợi ích của chủ sở hữu sẽ tăng lên đáng kể. Ngược lại, trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả thì doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng bị sụt giảm nhanh chóng, lúc này doanh nghiệp không nên vay thêm(đây là trường hợp RE<i). Vì việc vay thêm sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thấp hơn và lúc này doanh nghiệp đang ._.gặp rủi ro trong kinh doanh do phải sử dụng 1 phần lợi nhuận làm ra để bù đắp lãi vay mà doanh nghiệp phải trả. Vì lãi tiền vay chỉ phụ thuộc vào số tiền vay và lãi vay mà không phụ thuộc vào sản lượng hoặc doanh thu của doanh nghiệp, do đó trong các doanh nghiệp có hệ số nợ cao mức ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn và ngược lại. Những doanh nghiệp không vay nợ thì không có đòn bẩy tài chính. Nói một cách khác, một sự biến động nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn của lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Còn trong trường hợp RE=i: hoạt động kinh tế chỉ bù đắp được chi phí hoạt động tài chính. Khi đó, ROE= RE*(1-T). Nợ VCSH Như vậy, cấu trúc tài chính ( ) đóng vai trò là đòn bẩy tài chính đối với khả năng sinh lời vốn chủ. Doanh nghiệp nào vận dụng hợp lý, linh hoạt sẽ phát huy được tác dụng của nó . PHẦN II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG. A.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG. I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG. 1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Công ty cổ phần Thủy sản Đà nẵng nguyên trứơc đây là doanh nghiệp Nhà nước với tên gọi : Xí nghiệp quốc doanh đánh cá QN-Đn, thành lập tháng 12 năm 1977 trên cơ sở cải tạo nghề cá, không thông qua xây dựng cơ bản. Chức năng của thời kỳ đầu là khai thác thủy sản hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Từ năm 1978 đến năm 1985 hầu như năm nào cũng hoàn thành kế hoạch được giao. Từ năm 1986 đến năm 1990 là thời kỳ bắt đầu chuyển đổi cơ cấu quản lý. Đây là thời kỳ Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Đội tàu đánh cá gồm 52 chiếc hoạt động từ Bắc chí Nam, không cân đối nổi chi phí sản xuất, không đủ kinh phí sửa chữa tàu, phải nằm bờ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Đến cuối năm 1990 Công ty đứng trên bờ vực phá sản. Thời kỳ từ năm 1990 đến năm 1997 là thời kỳ Công ty mạnh dạn cải cách. Chức năng chính của Công ty thay đổi từ chức năng khai thác thủy sản chuyển sang khai thác, chế biến dịch vụ hậu cần nghề cá, kinh doanh xuất khẩu thủy sản. Huy đông nhiều nguồn vốn khác nhau tập trung vào hậu cần nghề cá. Từ đó Công ty kinh doanh có lãi năm sau cao hơn năm trước, hoàn thành nghĩa vụ Nhà nước giao, vốn được bảo toàn và phát triển, đời sống công nhân được cải thiện. Thời kỳ từ năm 1998 đến năm 2002, thực hiện chủ trương của Nhà nước về cổ phần hóa doang nghiệp Nhà nước. Ngày 07/01/1998 Công ty chuyển sang hoạt đọng theo mô hình Công ty cổ phần. Với Cơ cấu vốn Nhà nước 24%, cổ đông 66% trên tổng số vốn điều lệ là 3.892.500.000 đồng. Qua hơn bốn năm hoạt động vốn tăng lên, cổ tức tăng 18%/năm. Đây là thời kỳ Công ty kinh doanh có lãi nhất so với đồng vốn bỏ ra. Nhận xét : Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng được thành lập từ rất sớm. Tuy nhiên chức năng chính của Công ty đã thay đổi, từ chức năng khai thác thủy sản chuyển sang chế biến xuất khẩu thủy sản. Vì vậy trong lĩnh vực chế biến xuất khẩu thủy sản đối với Công ty còn mới mẻ, trong hoạt động thu mua có phần thuận lợi, tuy nhiên hình ảnh của Cong ty chưa rõ nét từ khi chuyển sang cổ phần hóa, kết quả đạt được qua các năm tăng nhanh. TÌNH HÌNH CÔNG TY QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU 3 NĂM GẦN ĐÂY Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1.Giá trị tổng sản lượng. 22.444.355.000 41.585.926.000 48.270.680.000 -Giá trị ngoại tệ(USD) 1.674.333,39 1.880.067,42 2.298.042 2.Cá đông lạnh các loại(tấn) 352 398 1099 3.Tôm đông lạnh các loại (tấn) 86 94,5 107,49 4.Doanh số 25.046.069.000 48.999.602.000 51.696.442.000 5.Lợi nhuận trước thuế 261.406.000 251.860.000 288.595.000 6.Tổng số lao động (người) 283 320 346 7.Thu nhập bình quân(đồng) 500.000 566.007 675.000 2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty: 2.1Chức năng: -Kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa. -Khai thác, thu mua hải sản. -Nuôi trồng và chế biến hải sản. -Cưa xẻ gỗ, đóng mới tàu thuyền và sửa chữa. -Dịch vụ nghề cá. Nhận xét : Trong các chức năng trên, chức năng chế biến và xuất khẩu là chức năng chính. Các chức năng còn lại chủ yếu phục vụ cho chức năng chính. Đây là lợi thế của Công ty trong kinh doanh chế biến thủy sản xúât khẩu. Đồng thời các chức năng này làm giảm bớt rủi ro trong kinh doanh lĩnh vực chính. 2.2 Nhiệm vụ : -Tổ chức thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện kinh doanh xuất khẩu thủy sản và nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc và hàng tiêu dùng, phát triển nghề cá đất nước. -Tạo ra nguồn vốn cho sản xuất và dịch vụ, đồng thời quản lý triển khai có hiệu quả nhuồn vốn đảm bảo đầu tư và mở rộng sản xuất. -Quản lý và sử dụng tốt cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống vật chất, bòi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. -Quan hệ buôn bán và hỗ trợ cho các xí nghiệp đông lạnh trong khu vực, hợp tác nâng cao trình độ kỹ thuật cũng như chất lượng của sản phẩm. Nhận xét: Với nhiệm vụ trên, Công ty đóng góp một phần trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trong Công ty, khu vực… 2.3Quyền hạn: Công ty được quyền tham gia sở ban ngành để bàn bạc nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động của đơn vị như : -Được quyền thanh lý các tài sản không còn phù hợp với lao động, sản xuất ; được quyền mua sắm các trang thiết bị phù hợp với năng lực và tình hình sản xuất của Công ty. -Được quyền đàm phán ký kết hợp đồng kinh doanh, lên kết thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước. -Được bình đẳng trước pháp luật và được vay vốn bằng tiền Việt Nam hay ngoại tệ tại các ngân hàng trong nước. Được quyền phát huy nguồn vốn trong nhân dân và các tổ chức nước ngoài nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách phát hành cổ phiếu. II. Môi trường kinh doanh và chính sách phân phối sản phẩm của Công ty: 1.Môi trường kinh doanh: 1.1Đặc điểm của nguyên liệu thủy sản: Khác với các loại nguyên liệu khác, nguyên liệu thủy sản có nhiều đặc điểm riêng. Đó là sau khi tách nguyên liệu thủy sản ra khỏi môi trường nước nó sẽ bị ngạt và chết trong thời gian ngắn thậm chí bị ương thối nếu chúng ta không bảo quản tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thủy sản. Vì vậy, khi chất lượng nguyên liệu thủy sản không tốt thì chúng ta không có sản phẩm tốt được. Độ tươi và kích cỡ nguyên liệu thủy sản là 2 chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu thủy sản, khi nguyên liệu thủy sản có độ tươi tốt càng cao, càng cho phép sản xuất ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao và giảm tỷ lệ phế phẩm. Tuy vậy dù nguyên liệu thủy sản tươi tốt đến đâu mà kích cỡ nguyên liệu thủy sản không đáp ứng yêu cầu của khách hàng thì cũng không thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng và giá trị kinh tế cao. Điều này đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm xuất khẩu. Ngoài ra nguyên liệu thủy sản còn mang tính mùa vụ rõ rệt, làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất, quản lý lao động và chất lượng sản phẩm của Công ty. 1.2Môi trường kinh tế: Sau hơn 10 năm thực hiện đổi mới đất nước từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển mạnh trong những năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng từ 8-10%, tỷ lệ lạm phát qua các năm có xu hướng giảm, đến năm 2000 con số lạm phát chỉ còn ở mức 3-4%, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. Ngoài ra hoạt động liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài đã tạo điều kiện cho Công ty có điều kiện tiếp xúc với các thị trường rộng lớn như Mỹ, Nhật, Châu Âu. Vì vậy trong năm qua hoạt động kinh doanh của Công ty đi lên và tạo được vị trí cao trong ngành thủy sản xuất khẩu. 1.3Môi trường tự nhiên: Bờ biển Việt Nam dài 3200Km, riêng các tỉnh Miền Trung chiều dài bờ biển là 2000Km chiếm hơn 61% chiều dài bờ biển của cả nước, chủng loại thủy hải sản phong phú, đa dạng. Trong đó có những loại có gía trị kinh tế cao như mực nang, mực ống, tôm biển, cá biển…, rất được thị trường thế giới ưa chuộng. Bên cạnh đó, diện tích mặt nước ở khu vực Miền Trung có thể sử dụng để nuôi trồng hải sản. Cung cấp nguồn nguyên liệu cho hoạt động sản xuất, chế biến của các đơn vị trong cả nước. Trong những năm tới, cùng với sự phát triển của ngành thủy sản trong cả nước, việc áp dụng những công nghệ tiên tiến trong công tác nuôi trồng sẽ có triển vọng phát triển ở khu vực này . 1.4Nhà cung cấp: Hiện nay nguồn cung ứng nguyên liệu cho Công ty chủ yếu là ở các trạm thu mua, các trạm này tổ chức thu mua hải sản từ những tư thương, ngư dân đánh bắt… Các trạm thu mua được bố trí khắp nơi trong và ngoài thành phố nhưng nguyên liệu được thu mua chủ yếu từ 4 trạm sau: Công ty Trạm Đà Nẵng Trạm Hội An Trạm Quảng Ngãi Trạm Quảng Bình -Tư nhân thu mua trên biển sau đó cung cấp cho Công ty chiếm khoảng 30%, họ là những người trực tiếp đánh bắt và kinh doanh thu mua hải sản tại các tàu thuyền khai thác đang đánh bắt, họ là nguồn cung cấp thường xuyên và bất cứ lúc nào mà Công ty cần. -Tư nhân thu mua trên bờ biển chiếm khoảng 25%, nguồn này có thể là đối tác làm ăn lâu năm với Công ty hoặc chỉ có quan hệ trên cơ sở hợp đồng ngắn hạn, họ là những người có kinh nghiệm, có vốn lớn, dễ tiếp xúc với ngư dân, linh hoạt hơn so với tổ chức các trạm thu mua, theo kiểu thu mua này tuy giá cả hơi cao nhưng đảm bảo được số lượng và chất lượng. -Đội tàu khai thác của Công ty chiếm khoảng 25%. Để chủ động trong việc có sản phẩm cung cấp cho khâu chế biến, đảm bảo được các hợp đồng đã ký kết, Công ty còn tổ chức đánh bắt xa bờ, gần bờ. Với nguồn cung cấp này Công ty đã hạn chế đi nhiều chi phí tư nhân cũng như hạn chế được những yêu sách của họ. -Ngoài ra Công ty có thể mua từ ngư dân đấnh bắt cá, cách mua này giảm bớt được chi phí cho Công ty vì gía rẻ, nhưng chủng loại không đồng đều, thời gian thu mua không định rõ, do đó tỷ trọng chiếm ít nhất là 10%. -Tỷ trọng thu mua còn lại là từ các nhà cung cấp ngoài tỉnh chiếm 10%, nguồn này mua chỉ khi nào cá nguồn khác không cung cấp đủ thì mới thực hiện, vì quá đắt. 1.5Khách hàng của Công ty : Trong những năm qua do chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường nên ngoài các thị trường cũ như Hồng Kông, Trung Quốc. Công ty đã có thêm các thị trường mới như : Đài Loan, Sigapore và Hàn Quốc; đặc biệt Công ty đã mở rộng thị trường sang các nước có nền kinh tế phát triển như: Nhật, Mỹ, Châu Âu. Ngoài ra, Công ty đang đứng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các nước trong khu vực như: Trung Quốc, Thái Lan… là những nước có ngành thủy sản mạnh và hàng năm xuất khẩu một lượng lớn, thị phần và tài chính vững mạnh. 2.Chính sách phân phối sản phẩm của Công ty : Hiện nay thị trường mục tiêu của Công ty là thị trường Châu Á và thị trường Mỹ, ta tiến hành xem xét chính sách phân phối sản phẩm tại 2 thị trường này: Kênh phân phối tại thị trường Châu Á: *Kênh gián tiếp: Môi giới Người tiêu dùng Công ty trung gian Công ty NK nước ngoài Công ty CPTSĐN Công ty XNK trong nước Kênh trực tiếp:Người tiêu dùng Công ty trung gian Công ty nhập khẩu nước ngoài Công ty CPTS Đà Nẵng Hiện nay sản phẩ xuất khẩu của Công ty 70% là qua kênh gián tiếp, còn lại kênh trực tiếp chiếm 30%. Tuy nhiên về lâu dài thì phải xuất khẩu trực tiếp bởi vì kênh xuất khẩu trực tiếp có nhiều ưu điểm, vả lại qua quá trình kinh doanh trên thị trường phần nào Công ty đã có kinh nghiệm và uy tín. Kênh phân phối tại thị trường Mỹ: Kênh gián tiếp: Công ty CPTS Đà Nẵng Công ty XNK trong nước Công ty NK nước ngoài Công ty trung gian Người tiêu dùng Thị trường Mỹ là thị trường mục tiêu của Công ty, kênh phân phối là kênh gián tiếp. Hiện tại Công ty chưa tìm được trung gian thâm nhập thị trường này mặc dù chất lượng sản phẩm của Công ty đủ điều kiện, đó là do Công ty chưa nắm bắt được mối quan hệ gắn bó với trung gian hay đúng hơn lợi ích trung gian làm cho Công ty quá ít. Hiện nay Công ty có gần 40 loại sản phẩm khác nhau để đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng với các mặt hàng chủ yếu sau: CHỦNG LOẠI MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY Mặt hàng cá Cá đông lạnh Cá khô Cá nguyên con:cá thu, cá hố Cá cắt khúc: cá cờ, cá lát Cá phi lê : cá thu, cá da bò Mặt hàng mực Mực đông lạnh Mực phi lê Mực lột da Mực thẻ Bạch tuộc Mặt hàng tôm Tôm đông lạnh Tôm khô Tôm nguyên con: tôm sú Tôm càng xanh… Mặt hàng ghẹ Ghẹ đông lạnh Mặt hàng ruốc Ruốc khô Mặt hàng khác ….. III. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty: 1.Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty: Đối với mỗi đơn vị sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xúât hợp lý là một trong những điều kiện quan trọng đem lại hiệu quả cho công tác quản lý sản xuất nói chung và hiệu quả công tác hạch toán kế tóan nói riêng. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty : Bộ phận KCS PXSX nước đá PX điện Bộ phận phục vụ sản xuất PX chế biến hàng đông Bộ phận sản xuất chính Bộ phận phục vụ sản xuất Bộ phận sản xuất phụ trợ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG Chức năng - nhiệm vụ của các bộ phận : -Bộ phận sản xuất chính: chỉ có một phân xưởng chế biến hàng đông lạnh. Nhiệm vụ của phân xưởng này là chế biến các mặt hàng đông lạnh dạng block, phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. -Bộ phận sản xuất phụ trợ: có tác dụng phục vụ trực tiếp cho bộ phận sản xuất chính, đảm bảo cho bộ phận này được được tiến hành liên tục và đều đặn. +Phân xưởng sản xuất nước đá : có nhiệm vụ sản xuất nước đá cung cấp cho phân xưởng chế biến hàng đông, ngoài ra còn cung cấp một lượng dư thừa ra bên ngoài. +Phân xưởng điện: có nhiệm vụ đảm bảo lắp đặt, quản lý, vận hành các loại thiết bị máy móc, chủ động nguồn điện và điện lạnh cho quá trình sản xuất của Công ty. +Bộ phận KCS: có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất và sau khi hoàn thành, chịu trách nhiệm về vệ sinh sản phẩm sau khi xuất xưởng. -Bộ phận phục vụ sản xuất : Đảm bảo việc cung ứng, cấp phát, vận chuyển nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, kho thành phẩm và lực lượng vận chuyển. Giữa các bộ phận sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, gắn bó với nhau và hỗ trợ lẫn nhau. 2.Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty : Công ty cổ phần Thủy sản là doanh nghiệp cổ phần, hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản được mở tại ngân hàng, có con dấu riêng theo mẫu quy định của Nhà nước. Công ty hoạt động độc lập theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường . Mô hình tổ chức quản lý của Công ty luôn được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầuv quản lý tại Công ty. Hiện nay, Công ty áp dụng mô hình quản lý sản xuất kinh doanh theo kiểu trực tuyến - chức năng như sau : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ PGĐ Kỹ thuật PGĐ Nội chính P.TC - HC P.KINH DOANH Trạm xăng dầu PX chế biến PX nước đá Trạm thu mua Trạm kinh doanh hải sản PX chế biến PX cơ khí PX đóng sửa tàu thuyền GĐ.XÍ NGHIỆPII GĐ.XÍ NGHIỆPI GIÁM ĐỐC P.KẾ TOÁN Chú thích : : quan hệ trực tuyến : quan hệ chức năng. Chức năng và quyền hạn của các bộ phận trong cơ cấu bộ máy quản lý: -Hội đồng quản trị: là tổ chức đã thành lập ra Công ty, đề ra phương hướng sản xuất kinh doanh và điều hành Công ty trong quá trình sản xuất. -Ban giám đốc gồm: +Giám đốc: là người đại diện cho Nhà nước và toàn Công ty, có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty. Là người có toàn quyền quyết định các hợp đồng sản xuất kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước hội đồng quant trị và tập thể cán bộ công nhân viên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. +Phó giám đốc nội chính : phụ trách lĩnh vực kinh doanh, quản lý chỉ đạo và điều hành kinh doanh, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; tìm kiếm nguồn nguyên liệu để đảm bảo cho sản xuất; tham mưu cho giám các vấn đề liên quan đến kế hoạch sản xuất kinh doanh. +Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách việc quản lý kỹ thuật trong quá trình sản xuất, chỉ đạo việc điều hành sản xuất đồng thời nghiên cứu các mặt hàng mới nhằm mở rộng sản xuất, phụ trách công tác đầu tư xây dựng cơ bản đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất. -Phòng kế hoạch hành chính : trực tiếp tham gia vào công tác quản trị tại Công ty, nắm bắt kịp thời sự biến động về nhân sự ở các bộ phận để báo cáo với lãnh đạo và có kế hoạch điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra, bộ phận này có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tiền lương và các phương án trả lương, tham mưu cho Giám đốc trong công tác khen thưởng và kỷ luật. -Phòng kế toán : có nhiệm vụ giúp Giám đốc tổ chức công tác thống kê trong toàn Công ty, tổ chức quản lý các nguồn vốn cố định và lưư động trong Công ty, lập báo cáo tài chính theo định kỳ, quản lý và lưu trữ tài liệu, hồ sơ, chứng từ kế tóan. Cơ cấu tổ chức tại Công ty đảm bảo được sự điều hành nhất quán từ trên xuống dưới, giúp thông tin được truyền đạt và phản hồi nhanh chóng, chính xác. Đồng thời nó còn đảm bảo một sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các phòng ban và nhân viên. Còn đối với các bộ phận sản xuất kinh doanh, với các văn bản quy định về nhiệm vụ và các quy chế làm việc của các bộ phận có thể linh hoạt trong quá trình xưt lý thông tin, giải quyết các vấn đề nằm trong giới hạn quyền lực của mình một cách nhanh chóng. Do đó, các bộ phận này một mặt chịu sự điều hành và kiểm soát cảu văn phòng Công ty, mặt khác tự kiểm tra hoạt động của chính mình. IV.Tổ chức kế toán tại Công ty: 1.Tổ chức bộ máy kế toán : Nhằm thực hiện công tác kế toán với đầy đủ các chức năng thông tin, kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh, mô hình tổ chức hạch toán kế toán mà Công ty áp dụng là mô hình kế toán tập trung. Mọi công tác kế toán đều tập trung ở phòng kế toán.Các xí nghiệp chỉ có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp về nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, tính ngày công…và định kỳ chuyển số liệu đó lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Mô hình này đảm bảo sự thống nhất đối với công tác kế toán, giúp cho việc xử lý thông tin một cách kịp thời cũng như bộ máy kế toán được gọn nhẹ. Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tóan: KẾ TOÁN TRƯỞNG XNTS NẠI HƯNG KẾ TOÁN TRƯỞNG XNTS HÒA CƯỜNG KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN, TIÊU THỤ,TIỀN LƯƠNG,BHXH THỦ QUỸ Chú thích: : quan hệ trực tuyến : quan hệ chức năng Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán : -Kế tóan trưởng: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tại Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty về toàn bộ công tác hạch toán kế toán, đồng thời điều hành chung hoạt động của phòng. -Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi, bảo quản tiền mặt, kiểm kê và lập báo cáo quỹ hàng ngày. -Kế toán thanh toán, tiêu thụ, tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ lập các chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi, kiểm tra báo quỹ hàng ngày; theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và thanh toán lương cho cán bộ quản lý doanh nghiệp. Mặt khác còn theo dõi các khoản khách hàng còn thiếu nợ và tìm cách thu hồi sớm nhằm quay nhanh vòng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. -Kế toán trưởng xí nghiệp: thực hiện hạch toán tại xí nghiệp dưới sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng Công ty. 2.Hình thức tổ chức kế toán tại Công ty : Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý, Công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký chung với kỳ hạch toán là quý. Với hình thức kế tóan này, phòng kế toán tài vụ của Công ty đang sử dụng một số sổ sách sau: Sổ Cái, Sổ Nhật ký chung, các sổ kế tóan chi tiết, các bảng biểu và báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế tóan : Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký chung Sổ quỹ SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đôí tài khoản BÁO CÁO KẾ TOÁN Chú thích : : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : ghi cuối quý. : quan hệ đối chiếu Hàng ngày hoặc định kỳ vài ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế tóan phản ánh vào sổ chi tiết liên quan. Riêng các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt được ghi vào sổ Nhật ký tiền mặt, các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền gửi được ghi vào sổ Nhật ký tiền gửi ngân hàng; các nghiệp vụ cần theo dõi chi tiết thì được ghi vào các sổ chi tiết. Các nghiệp vụ còn lại được ghi vào Sổ Nhật ký chung, sau đó kế tóan ghi vào sổ các tài khoản liên quan. Cuối tháng kế toán phải tiến hành tổng hợp số liệuvà khóa các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sau đó, căn cứ vào các sổ và thẻ kế tóan chi tiết, lập các Bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu trên các Bảng tổng hợp chi tiết phải được kiểm tra với Sổ Cái và Sổ quỹ. Sau khi đối chiếu điều chỉnh đúng khớp, kế toán lập Bảng cân đối tài khoản trong từng tháng. Đến cuối quý căn cứ vào 3 Bảng cân đối tài khoản của 3 tháng trong quý để lập Bảng cân đối tài khoản cuối quý. Bảng cân đối tài khoản cuối quý. Bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết được sử dụng để lập các Báo cáo kế toán. B.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG. NGUỒN TÀI LIỆU SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH. -Bảng cân đối kế toán của 3 năm: 2000, 2001, 2002. -Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm: 2000,2001, 2002. -Bảng chi tiết lãi lỗ tiêu thụ về sản xuất năm: 2001, 2002. -Tình hình tăng giảm tài sản cố định 3 năm: 2000, 2001, 2002. -Các tài liệu khác về giá trị sản xuất và số lượng sản phẩm tiêu thụ. I.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG. 1.Phân tích hiệu quả cá biệt: Hiệu quả cá biệt thường được đánh giá qua các chỉ tiêu: hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hiệu suất sử dụng vốn lưu động và hiệu suất sử dụng tài sản. BẢNG 1. Bảng phân tích hiệu quả cá biệt của Công ty. ĐVT: 1000 đồng. Chỉ tiêu Năm CL 2001/2000 2002/2001 2000 2001 2002 D % D % 1.Doanh thu thuần SXKD 25.046.069 48.999.602 51.696.442 23.953.533 95,6 2.696.840 5,5 2.Doanh thu thuần và thu nhập của các hoạt động khác 25.051.413 50.047.300 51.704.920 24.955.887 99,8 1.657.620 3,3 3.Nguyên giá bình quân TSCĐ 6.742.987 8.564.215 10.248.435 1.821.228 27 1.684.220 19,7 4.Vốn lưu động bình quân 5.322.802 4.543.795 7.717.123 -779.007 -14,6 3.13.328 69,8 5.Tổng tài sản bình quân 10.157.630 10.060.019 14.106.814 2,5 -1,3 6.Hiệu suất sử dụng tài sản(lần) (9) = (2) : (5). 2,47 4,97 3,67 2,01 -0,68 7.Hiệu suất sử dụng TSCĐ(lần) (6)=(1): (3) 3,71 5,72 5,04 6,08 -4,08 8.Số vòng quay vốn lưu động(vòng). (7)=(1) : (4) 4,7 10,78 6,7 -44 +21 9.Số ngày 1 vòng quay vốn lưuđộng(ngày/vòng). (8)=(360: (7) 77 33 54 Qua các chỉ tiêu vềhiệu quả cá biệt, ta thấy: Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của Công ty qua 3 năm không ổn định, năm 2000 cứ 1 đồng tài sản đầu tư tại Công ty đem lạI 2,47 đồng doanh thu, năm 2001 tạo ra 4,97 đồng doanh thu và năm 2002 giảm xuống còn 3,67 đồng. Đây là một dấu hiệu không tốt, tuy nhiên để xem xét đến hiệu quả cá biệt đầy đủ nhất cần xem xét đến chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định và hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Nhìn chung, hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty qua 3 năm có những biến động lớn và hiện tại có khuynh hướng giảm. Một đồng tài sản cố định năm 2000 tạo ra 3,71 đồng doanh thu thuần, năm 2001 doanh thu thuần tăng hơn 23.9523.533.000 đồng(gần bằng doanh thu thuần năm 2000) trong khi tốc độ tăng của nguyên giá bình quân tài sản cố định thấp hơn rất nhiều tốc độ tăng của doanh thu thuần nên hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao hơn năm trước 2,01 lần. Sang năm 2002, nguyên giá tài sản cố định và doanh thu thuần lại tiếp tục tăng nhưng tốc độ tăng của nguyên giá bình quân tài sản cố định cao hơn tốc độ tăng doanh thu thuần, do đó đã làm cho hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm, một đồng vốn đầu tư tại Công ty đem lại 5,04 đồng doanh thu thuần. Sở dĩ hiệu suất tài sản cố định của Công ty năm 2001 tăng, nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng mạnh: nhờ áp dụng chính sách tín dụng, chính sách bán hàng một cách linh hoạt theo yêu cầu của thị trường, việc mở rộng mạng lưới phân phối trong thành phố và các vùng lân cận cũng như các tỉnh thành trong cả nước đã mang lại những hiệu quả đáng kể cho Công ty. Bên cạnh đó, vào đầu năm 2002 Công ty có sự đầu tư đáng kể vào việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quá trình sản xuất, mua sắm mới trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý; đặc biệt do yêu cầu phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng các loại sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng nên Công ty đã quyết định đầu tư nhằm đáp ứng kịp yêu cầu với tổng số đầu tư thực tế :988.760.868 đồng. Đến ngày 31/12/2002 toàn bộ các công trình thiết bị như: Kho lạnh 80 tấn số 1, Kho lạnh 80 tấn s ố 2, nâng cấp kho chờ đông thành hầm đông, nâng cấp hầm đông số1…đều đã được nghiệm thu và đưa vào sử dụng có hiệu quả, đồng thời nguồn vốn đầu tư này đều lấy từ nguồn khấu hao tài sản cố định. Vì vậy, sự đầu tư mới này đã chưa thể góp phần gia tăng doanh thu năm 2002, làm cho hiệu suất sử dụng tài sản cố định thấp hơn so với năm 2001. Tuy nhiên sẽ hứa hẹn một tiềm lực lớn trong những năm sắp đến. Trong sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất(dự trữ _ sản xuất _ tiêu thụ ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định hiệu suất sử dụng vốn lưu động người ta thường sư dụng các chỉ tiêu: số vòng quay vốn lưu động, số ngày một vòng quay bình quân vốn lưu động. Qua Bảng 1 ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty tăng không ổn định qua 3 năm. Một đồng vốn lưu động đầu tư tại Công ty năm 2000 mang lại 4,7 đồng doanh thu thuần, con số này tăng lên 10,78 đồng vào năm 2001 và năm 2002 lại giảm xuống còn 6,7 đồng doanh thu thuần. -Năm 2001 so với 2000 vốn lưu động luân chuyển nhanh hơn 6,08 vòng làm cho thời gian một vòng luân chuyển giảm xuống 44 ngày. -Năm 2002 so với 2001 vốn lưu động luân chuyển chậm hơn 4,08 vòng làm cho thời gian một vòng luân chuyển tăng lên 21 ngày. *Để thấy được các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hiện tượng trên, ta cần đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động như sau: -Năm 2001 so với năm 2000 : +Doanh thu thuần tăng lên 23.953.333 nghìn đồng đã làm cho số vòng quay vốn lưu động tăng lên: 25.046.069 5.322.802 48.999.602 5.322.802 - =+4,5(vòng) +Vốn lưu động bình quân giảm 779.007 nghìn đồng đã làm số vòng quay vốn lưu động tăng lên : 48.999.602 5.322.802 48.999.602 4.543.795 - =+1,58(vòng) Tổng hợp : 4,5 +1,58 =6,08 (vòng) Qua đó, số vốn lưu động Công ty đã tiết kiệm được: 48.999.602(33-77) 360 = -5.988.840(nghìn đồng) -Năm 2002 so với 2001 +Doanh thu thuần tăng lên 2.696.840 nghìn đồng đã làm cho số vòng quay vốn lưu động tăng lên: 51.696.442 4.543.795 48.999.602 4.543.795 - =0,59(vòng) +Vốn lưu động bình quân tăng lên 3.173.328 nghìn đồng đã làm cho số vòng quay vốn lưu động giảm: 51.696.442 4.543.795 51.696.442 7.717.123 - =-4,76(vòng) Tổng hợp : 0,59 - 4,67 = - 4,08(vòng). Qua đó, số vốn lưu động Công ty đã lãng phí : 51.696.442(54-33) 360 =3.015.626(nghìn đồng). Kết quả phân tích cho thấy, vốn lưu động của Công ty năm 2001 quay nhanh 6,08 vòng là nhờ những nỗ lực gia tăng doanh số và việc quản lý vốn có hiệu quả đã phần nào khắc phục được tình trạng không tốt của năm 2000, đã tiết kiệm một lượng vốn lưu động là 5.988.840.000 đồng. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm trong năm 2002 là do khâu quản lý vốn không tốt, vốn lưu động tăng lên 6,98% hay 3.173.328.000 đồng làm cho số vòng quay vốn lưu động giảm 4,67 vong, lãng phí một lượng vốn lưu động 3.015.602.000 đồng. Đây là dấu hiệu không tốt của Công ty trong năm qua. Phân tích số vòng quay hàng tồn khovà nợ phả thu: Trong cơ cấu vốn lưu động của Công ty thì khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ lớn. Khoản phải thu chiếm 66,8% vốn lưu động trong đó riêng khoản phải thu khách hàng chiếm 60,7%, hàng tồn kho chiếm khoảng 13,5859(do mặt hàng kinh doanh của công ty có tính chất mau ương, chống thối). Như vây, để có thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta có thể đi vào xem xét chi tiết việc phân bổ vốn trong khâu thanh toán và dự trữ thông qua số vòng quay phải thu khách hàng và số vòng quay hàng tồn kho của công ty. BẢNG 2 Chỉ tiêu ĐVT Năm CL 2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001 1.Doanh thu thuần SXKD 1000 25.046.069 48.999.602 51.696.442 23.953.533 2.696.840 2.Thuế GTGT đầu ra 1000 2.504.607 4.899.960 5.169.644 2.395.353 269.684 3.Gía vốn hàng bán 1000 23.866.734 46.745.960 48.569.604 22.879.226 1.824.021 4.Hàng tồn kho bình quân 1000 640.086 1.006.195 1.410.791 366.109 404.596 5.Phải thu KH bình quân 1000 1.359.064 1.345.000 4.093.111 -14.064 2.748.111 6.Số vòng quay HTK (6) =(3): (4) vòng 37,29 46,46 34,43 9,17 -12,03 7.Số ngày 1 vòng quay HTK (7)= 360 : (6) ngày 10 8 11 -2 +3 8.Số vòng quay phải thu KH (8)=[(1)+(2)] : (5) vòng 20,27 40,07 13,89 19,8 26,18 9.Kỳ thu tiền bình quân (9)=360: (8) ngày 18 9 26 -9 +17 Như chúng ta đã biết, dự trữ là khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của Công ty, dự trữ nhằm bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của Công ty được liên tục, đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng. nếu dự trữ ở mức hợp lý sẽ góp phần đem lại hiệu quả sử dụng vốn, giảm được chi phí dự trữ hàng tồn. Qua bảng 2 ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2002 là thấp nhất trong 3 năm, thời gian một vòng quay hàng tồn kho kéo dài 11 ngày(do đối với sản phẩm thủy sản, do đặc điểm mau hư hỏng, ươn thối nhanh chóng vì vậy số vòng quay hàng tồn kho thấp) . Điều này cho thấy vốn bị ứ đông ngày càng tăng lên đã làm giảm hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty. Sở dĩ có điêù này là do năm 2002 giá vốn hàng bán tăng hơn 1.824.021.000 đồng nhưng do tốc đọ tăng giá vốn hàng bán thấp hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho nên số vòng quay hàng tồn kho giảm 12,03 vòng đã làm cho số ngày một vòng quay hàng tồn kho tăng lên 3 ngày. Cũng qua Bảng phân tích trên, ta thấy số vòng quay nợ phải thu khách hàngnăm 2002 là thấp nhất qua 3 năm. Tốc độ quay vòng nợ phải thu khách hàng năm 2002 giảm mạnh so với năm 2001 là 26,18 vòng đã làm cho kỳ thu tiền bình quân tăng lên 17 ngày. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự gia tăng khoản phải thu khi mà hàng hóa được tiêu thụ nhiều hơn, Công ty chưa có một chính sách tín dụng hợp lý, quản lý công tác thu hồi nợ chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng vốn bị chiếm dụng nhiều và làm gia tăng các khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn. Đây là mộ._.o tay của 1 kg tôm xuất khẩu là 12USD. Theo thống kê chi phí biến đổi xấp xỉ 94% đơn giá bán. =>Chi phí biến đổi 1 kg tôm : v = 12*0,94=11,28USD ==>Nếu Công ty chấp nhậnu bán chịu cho khách hàng thì Công ty sẽ bán với mức giá cao hơn. Giả sử rằng Công ty sẽ định giá cao hơn giá thu tiền ngay là 1% thì giá tín dụng, sẽ là : P’ =(1+0,01)*12=11,28USD. Việc lựa chọn lợi ích của công ty dựa trên lãi suất vay ngắn hạn của ngân hàng(hiện nay công ty được hưởng mức lãi suất ưu đãi 0,28%/tháng) Khi đó giá trị hiện tại thuần sẽ là: NPV=Khoản thu tính theo hiện giá – Chi phí bỏ ra hiện tại. NPV 1+i = - v 12,12 1+0,0028* 22 30 = -11,28=0,82USD Kết luận: phương án có thể chấp nhận vì NPV >0. Doanh nghiệp sẽ chấp nhận thời hạn cấp phát tín dụng cho khách hàng là 22 ngày. Tuy nhiên, ta xét thêm một khía cạnh thực tiễn khác trong việc cấp tín dụng là: khi cấp tín dụng cho khách hàng thì công ty sẽ phải chịu một khoản rủi ro do một số nợ không thu hồi hết được. Xác suất rủi ro này sẽ được so sánh với tỷ lệ phần trăm nợ không thu hồi được.Theo kinh nghiêm của các nhà quản lý khi áp dụng chính sách tín dụng trong những năm(1994-1998) thì tỷ lệ này ước chừng khoảng 5%. Mức rủi ro có thể chấp nhận trong việc cấp tín dụng của Công ty mà vẫn đảm bảo Công ty hòa vốn(xem như không có cấp tín dụng) là: (1-a)*12,12 1,00205 NPV =0 -11,28=0 ===>a=6.74% Những tính toán trên cho ta một kết luận: trong một số trường hợp rủi ro không thu hồi được nợ là cao so với tỷ lệ trước đây(6,74%>5%) thì Công ty vẫn không bị tổn thất gì khi xác lập chính sách tín dụng. Mặt khác, nếu xác suất thu hồi nợ không được đạt được ở mức 5% như những năm trước đây thì trong mỗi tháng Công ty có thể thu được một khoản lợi nhuận là: (1-0,05)*12,12 -11,28 1,0028 P =[ ]*8.500 =1.716USD. (Với giả thuyết, mỗi tháng sản lượng tiêu thụ là 8,5tấn tôm đông lạnh) Từ những tính toán trên, Công ty nên cân nhắc có đưa ra chính sách tín dụng để tăng lơị nhuận. Điều quan trọng khi áp dụng tín dụng là sản lượng tiêu thụ luôn có xu hướng gia tăng. Vì vậy, Công ty cần quan tâm hơn đến chính sách này. Để cho chính sách tín dụng đạt hiệu quả hơn góp phần quản lý tốt hơn khoản phải thu nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của Công ty thì song song với việc cấp tín dụng thời hạn cho khách hàng, Công ty cũng nên áp dụng chính sách chiết khấu trong thanh toán của khách hàng. 2.12Chính sách chiết khấu: Chiết khấu là sự khấu trừ làm giảm giá trị hợp đồng được áp dụng với khách hàng nhằm khuyến khích thanh toán tiền mua trước thời hạn. Về phía Công ty, tỷ lệ chiết khấu đưa ra có tác dụng tích cực thì chi phí thu hồi nợ và khoản phải thu khó đòi giảm dần. Khi đưa ra chính sách chiết khấu và để chính sách này được chấp nhận thì về phía Công ty lẫn khách hàng đều phải dựa trên một số cơ sở sau để xác định tỷ lệ chiết khấu. +Điều kiện để khách hàng chấp nhận mức chiết khấu là khoản thu lợi từ chiết khấu lớn hơn chi phí cơ hội vốn mà khách hàng bỏ ra. +Cơ sở của việc đưa ra mức chiết khấu về phía Công ty thì chi phí chiết khấu nhỏ hơn lợi ích Công ty thu được nếu áp dụng chíêt khấu . Căn cứ vào điều kiện trên, cùng với việc nhìn nhận những ưu điểm của chính sách chiết khấu, Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu cho khách hàng với mức chiết khấu xác định như sau; Chi phí cơ hội của Công ty =0,28%*12=3,36% nếu không áp dụng chiết khấu Doanh thu dự kiến của Công ty năm 2003 là:53.535.000.000đồng. Dự kiến nếu áp dụng chính sách tín dụng thì doanh thu bán chịu chiếm khoảng 80%. ===> Doanh thu bán chịu=53.535.000.000*80%=42.800.000.000đồng. Dự kiến kỳ thu tiền bình quân là 28 ngày. Mục đích áp dụng chiết khấu là đạt được kỳ thu tiền bình quân ngắn hơn. Với mục đích rút nhắn kỳ thu tiền bình quân xuống còn 14 ngày, ta tiến hành xét tính khả thi của phương án áp dụng chính sách chiết khấu cho năm 2003 tại Công ty như sau: Chỉ tiêu Phương án không chiết khấu Phương án có chiết khấu 1.Doanh thu bán chịu 42.800.000.000 42.800.000.000 2.Kỳ thu tiền bình quân 28 14 3.Số dư phải thu khách hàng bình quân(=[(1)*(2)*1,1]/360 3.661.777.778 1.830.888.889 4.Khoản phải thu giảm do áp dụng chiết khấu 1.830.888.889 5.Tỷ lệ sử dụng khoản thu hồi ước tính 0,9 6.Lượng vốn đầu tư giảm 1.647.800.000 7.Tiết kiệm chi phí cơ hội 55.366.080 8.Chi phí do chiết khấu x%*42.800.000.000 Tỷ lệ chiết khấu tối đa là : 55.366.080= x%*42.800.000.000 x%= 0,13% Trong khi đó, chi phí cơ hội vốn của khách hàng khi thực hiện chiết khấu sẽ là(lãi suất tiền gửi ngắn hạn tại ngân hàng với số ngày gửi tương ứng). 0,11%*(28-14) 30 = 0,051% Mức chênh lệch 0,13%-0,051% = 0,079% tuy không phải là một tỷ lệ cao, song với giá trị hóa đơn lớn thì tổng lợi nhuận mà khách hàng thu được là đáng kể. Giả sử Công ty chấp nhận chiết khấu cho khách hàng với mức chiết khấu 0,079% thì lợi nhuận cơ hội Công ty thu được là: 55.366.000 - 0,079%*42.800.000.000 = 21.554.000 Vậy, Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu để khuyến khích khách hàng trả tiền trước thời hạn. *Tóm lại, với chính sách tín dụng và chính sách chiết khấu như trên, một mặt sẽ có tác dụng thu hút sức mua của khách hàng, một mặt sẽ giảm bớt lượng vốn công ty bị chiếm dụng để từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, nâng cao lợi nhuận nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động chung của công ty. 2.Quản lý hàng tồn kho: Qua bảng cân đối kế toán và sổ chi tiết TK152 năm 2002, ta thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn(13,58%). Số vòng quay cứ hàng tồn kho tính đến ngày 31/12/2002 giảm đi 12,03 vòng so với năm 2001, tương ứng với số ngày một vòng quay hàng tồn kho tăng lên 3 ngày. Điều này làm chậm quá trình luân chuyển thành tiền , chậm trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó chỉ tiêu này còn phản ánh công việc kinh doanh của Công ty có khuynh hướng bị chậm lại làm cho hàng tồn kho tăng. Do đặc điểm tính chất ngành nghề, sản phẩm sản xuất nên hầu như không có thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Vì vậy vấn đề đặt ra là hàng tồn kho ở đây là cái gì? Đó là do đầu năm 2002 Công ty có mua một khối lượng nguyên liệu gỗ lớn để đóng tàu. Kế hoạch đặt ra là đến cuối năm 2002 phải đóng được 8 tàu nhưng thực tế chỉ đóng được 4 tàu, đạt 50% so với kế hoach đặt ra. Vì vậy hàng tồn kho ở đây chính là nguyên liệu gỗ tồn và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kế hoạch dặt ra trong năm 2003 là phải đóng xong 4 chiếc tàu còn lại. Vì vậy trong thời gian đến để quản lý tốt hơn hàng tồn kho, tránh tình trạng hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều làm tăng chi phí kho, chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm…Công ty cần phải giám sát chặt chẽ công tác thực hiện kế hoạch, phải có sự cân nhắc hợp lý giữa lợi ích đạt được khi dự trữ nguyên vật liệu và chi phí bỏ ra cho tồn kho để đi đến quyết định đúng đắn nên dự trữ nguyên vật liệu với một khoản bao nhiêu là tốt nhất? Như vậy sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn và dễ dàng quản lý hơn, tiết kiệm được chi phí bảo quản cũng như sự hao hụt mất mác, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. II.QUẢN LÝ CHI PHÍ. Như đã phân tích ở phần 2, doanh thu thuần có sự gia tăng thể hiện việc kinh doanh tiến triển tốt, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu thuần nhưng lại tăng với tốc độ thấp hơn doanh thu(3,9% so với 5,5%)nên làm cho lợi nhuận sản xuất kinh doanh tăng. Bên cạnh đó, sự gia tăng mạnh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy nếu trong năm đến Công ty kiểm soát tốt 2 loại chi phí này thì sẽ góp phần nâng cao lợi nhuận hơn nữa. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Hiện nay, để nâng cao uy tín của một Công ty cổ phần cũng như thực hiện phương châm giữ vững khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng mới, Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng đang từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ đồng thời cung cấp hàng hóa dịch vụ đến đúng nơi giao hàng. Nếu Công ty không có phương hướng tổ chức mạng lưới lưu thông hàng hóa thích hợp sẽ làm tăng chi phí vận chuyển. và đây là một trong những nguyên nhân làm cho chi phí bán hàng tăng nhanh. Vì vậy, tiết kiệm chi phí vận chuyển là việc làm hết sức cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh donah của Công ty. Để làm được điều này Công ty cần tổ chức phương án kinh doanh tối thiểu hóa chi phí vận tải bằng cách lựa chọn phương tiện vận tải trong quá trình vận chuyển hàng đến nơi giao hàng cho khách hàng, đảm bảo chất lượng, đúng thời hạn, lấy niềm tin của khách hàng. Hiện tại, hàng hóa Công ty bán theo gía FOB vì vậy công ty vận chuyển hàng hóa ra cảng, các phương tiện có thể chọn là: Đường ô tô, Đường sắt, Đường thủy. +Đường thủy: có khả năng cạnh tranh với đường sắt khi khối lượng vận chuyển lớn và cự ly vận chuyển dài nhưng vận chuyển đường thủy phụ thuộc vào thời tiết. Tuy nhiên vận chuyển bằng đường thủy chi phí thấp, nó có thể thu hút những lượng hàng có cự ly khác nhau, đa số các loại hàng có giá trị không cao, không có yêu cầu cao và tốc độ đưa hàng. +Đường ô tô: Đây là phương tiện rất linh hoạt nhưng không thuận tiện khi đii đường dài, thủ tục vận chuyển nhanh gọn, khối lượng vận chuyển nhỏ, tính an toàn không cao, giá chuyên chở cao hơn phương tiện đường sắt, đường thủy. +Đường sắt: Đường sắt có ưu thế trong vận chuyển đường dài, khối lượng lớn, chi phí thấp so với các loại phương tiện khác. Tuy nhiên đường sắt ít linh hoạt bằng ô tô, tốc độ lưu chuyển chậm, thời gian trình tự làm thủ tục vận chuyển lâu và Công ty lại phải tốn thêm chi phí để vận chuyển hàng đó ra cảng. Bảng đánh giá chọn phương tiện vận chuyển Các yếu tố Hệ số Loại phương tiện vận tải Đường sắt Đường ô tô Đường thủy Điểm ĐQĐ Điểm ĐQĐ Điểm ĐQĐ Thời gian làm thủ tục 0,1 2 0,2 3 0,3 1 0,1 Mức độ phụ thuộc thời tiết 0,1 2 0,2 2 0,2 1 0,1 Tốc độ đưa hàng hóa 0,05 2 0,1 3 0,15 2 0,1 An toàn 0,1 3 0,3 2 0,2 3 0,3 Bảo quản hàng hóa 0,15 2 0,3 3 0,45 2 0,3 Chất lượng phục vụ 0,05 1 0,05 2 0,1 1 0,05 Khả năng vận chuyển 0,1 3 0,3 1 0,1 3 0,3 Gía chuyên chở 0,15 3 0,45 2 0,3 3 0,45 Linh động 0,2 1 0,2 2 0,4 1 0,2 Tổng 1 2,1 2,2 1,9 Ghi chú: Điểm1-3 1:ít phù hợp 2:phù hợp 3:khá phù hợp Hệ số 0,1-1lựa chọn theo đặc điểm hàng hóa của Công ty. Qua bảng đánh gía lựa chọn phương án cho phương tiện vận chuyển thấy điểm số phương tiện vận chuyển bằng ô tô có điểm số cao nhất do đó chọn phương tiện vận chuyển bằng ô tô . Đây là phương tiện phù hợp nhất với đặc tính hàng hóa của Công ty và hy vọng rằng sẽ góp phần không nhỏ vào việc giảm chi phí bán hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty trong năm tới. Bên cạnh đó việc gia tăng chi phí quản lý doanh nghiệp đã làm giảm lợi nhuận của Công ty, vì vậy trong thời gian đến Công ty cần phải quản lý tốt hơn vấn đề tiền lương, tiền thưởng sao cho hợp lý. Mặt khác, cần tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các quy chế của Công ty ban hành mà trọng tâm là các quy chế quy định về các định mức kinh tế - kỹ thuật- tài chính, phát hiện kịp thời những khuyết điểm trong công tác quản lý kinh tế để ngày càng hoàn thiện hơn các qui chế đã ban hành, không ngừng nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy quản lý Công ty đối với các đơn vị thành viên hạch toán độc lập. Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chi phí của Công ty. III.NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG DOANH THU. Doanh thu của Công ty trong năm qua cao hơn hai năm trước nhưng lợi nhuận thuần sản xuất kinh doanh đạt được năm 2002 tăng lên 1,64 lần so với năm 2000 và chỉ gấp 1,3 lần năm 2001. Vì vậy, trong thời gian đến muốn nâng cao lợi nhuận hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả tài chính, Công ty cần đẩy mạnh hoạt động sản xuất và tiêu thụ để gia tăng mức doanh thu. Sau đây là một số biện pháp cụ thể: 1.Đa dạng hóa sản phẩm: Đa dạng hóa sản phẩm là quá trình mở rộng danh mục sản phẩm sao cho phù hợp với điều kiện môi trường của doanh nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm một cách hợp lý và có hiệu quả của doanh nghiệp. Hiện nay, do khả năng phát triển sản phẩm mới của Công ty còn rất nhiều hạn chế và khó khăn. Đây là một rủi ro lớn cho Công ty trong tương lai. Vì hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện thị trường rất đa dạng và luôn có sự biến động do sự ra đời ngày càng nhiều các Công ty hoạt động cùng ngành và sưh cạnh tranh gây gắt của 2 nước Hồng Kông và Trung Quốc; cho ra đời ngày càng nhiều chủng loại sản phẩm hàng hóa với mẫu mã phong phú đa dạng, nếu Công ty không năng động trong việc lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hóa sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường và xã hội thì sẽ dễ dàng bị ngưng trệ hoạt động chế biến cũng như tiêu thụ sản phẩm. Vì những lí do trên, theo em trong thời gian tới Công ty nên có kế hoạch xây dựng một cơ cấu sản phẩm hợp lý theo hướng đa dạng hóa sản phẩm. Việc đa dạng hóa sản phẩm tại Công ty nên thưch hiện theo các hướng sau: +Đa dạng hóa sản phẩm truyền thống: tôm đông lạnh, mực đông lạnh…bằng cách thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm. +Giữ lại một số sản phẩm do vừa qua chưa làm tốt công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị trường +Đưa vào cơ cấu sản phẩm một số sản phẩm hoàn toàn mới có khả năng tiêu thụ lớn trên thị trường trên cơ sở doanh nghiệp đảm bảo các nỗ lực để sản xuất sản phẩm mới đó. Từ đó, làm tiền đề trong việc góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. 2.Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ: 2.1Nâng cao chất lượng thủy sản xuất khẩu: Năng cao chất lượng là biện pháp để nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty, từ đó khả năng tiêu thụ sản phẩm tăng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Muốn như vậy, ta sử dụng các biện pháp sau: +Nâng cao chất lượng nguyên liệu thu mua vì chất lượng nguyên liệu ngành thủy sản quyết định rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy cần phải tổ chức công tác thu mua nguyên vật liệu đảm bảo sớ lượng và chất lượng. +Xây dựng các quy trình công nghệ chế biến hoàn chỉnh và các quy định về vệ sinh thực phẩm cho từng mặt hàng. +Bố trí lực lượng nhân viên KCS giám sát chất lượng sản phẩm và bán thành phẩm tại mỗi công đoạn chế biến trên dây truyền để kịp thời nhắc nhở, hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra sau sót ảnh hưởng đến chất lượng thủy sản trong quá trình sản xuất. +Thiết lập bộ hồ sơ lưu trữ về những thông tin liên quan đến chất lượng sản phẩm cảu từng lô hàng như nhiệt độ baỏ quản, trọng lượng kích cỡ…để đẽ dàng phân loại từng lô hàng khi có sự cố chất lượng. Ngoài ra, Công ty cần xem xét đổi mới công nghệ chế biến và từng bước áp dụng iquản lý chất lượng theo hệ thống HCCP(Hazarp Anlycis Critical Control poits- phân tích các mốc nguy các điểm kiểm soát tới hạn). 2.2Tăng cường mở rộng thị trường: Việc tiêu thụ của Công ty nếu chỉ dừng lại ở một số thị trường quen thuộc thì ngại rằng trong tương lai hoạt động kinh doanh của công ty khó phát triển đi lên. Do vậy, bước tiếp theo của Công ty là cần mở rộng thị trường, luôn luôn tìm kiếm thị trường mới. Hiện nay, sản phẩm sản xuất ra hầu hết tiêu thụ ở nước ngoài. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty: Thị trường 2000 2001 2002 Trị gía % Trị giá % Trị giá % 1.Hồng Kông 169.778.08 9 2.Trung Quốc 44.126,27 2,64 3.Đài Loan 915.159,82 54,66 1.541.593,14 81,89 1.902.936,23 82,8 4.Nhật Bản 93.496,40 5,58 98.248,10 4,27 5.Hàn Quốc 470.284,10 28,09 51.600,00 2,74 78.964,32 3,44 6.Úc 14.344,86 0,62 7.Thụy sĩ 93.551,56 5,59 22.796,50 1,21 55.856,09 2,43 8.Sigapore 57.715,24 3,44 9.Mỹ 76.278,25 4,06 100.218,02 4,36 10.Bồ Đào Nha 18.021,45 1,1 47.799,27 2,08 Tổng 1.674.333,39 100 1.880.067,42 100 2.298.042 100 Qua bảng trên ta thấy, hiện nay sản phẩm của Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Châu Á, trong đó thị trường Đài Loan là chử yếu, tiếp theo là thị trường Châu Âu còn thị trường mỹ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Snả phẩm được phân phối vào thị trường Đài Loan chủ yếu là Tôm, mực đông lạnh dạng block; còn các sản phẩm ruốc khô, hàng nông sản, ghẹ đông lạnh tuy có xuất khẩu sang một số quốc gia trên thế giới nhưng với số lượng còn rất thấp. Do Công ty chưa làm tốt công tác thị trường của các sản phẩm này. Vì vậy, trong thời gian đến để mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hơn nữa uy tín của mình, thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì Công ty nên nghiên cứu mở rộng thị trường sang Châu Âu và Mỹ cũng như hướng ra liên doanh liên kết với các Công ty nước ngoài. tuy nhiên đây không phải là một vấn đề một sớm một chiều có thể giải quyết được mà cần phải nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và cả đặc điểm nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên thị trường mới. Từ đó mớ có thể huy động nguồn lực tài chính, xây dựng phường án sản xuất kinh doanh hướng đên smở rộng thị trường sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ. 2.3Thành lập tổ Marketing và từng bước hoàn thiện kênh phân phối: 2.31Thành lập tổ Marketing: Mặc dầu Công ty Cổ phần thủy sản Đà Nẵng đã có một bộ phận nằm trong phòng kinh doanh nhưng còn rất yếu. Vì vậy để chế biến ra sản phẩm không bị ứ đọng, nhà sản xuất phải chú trọng đến công tác thị trường ở khâu tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ có ý nghĩa quyết địng đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Công ty phait luôn thu thập thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng để kịp thời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Những năm vừa rồi, công tác này của công ty chưa được quan tâm đúng mức và gặp rất nhiều hạn chế; công ty còn phải nhờ các cơ quan khác như: Trung tâm thương mại xuất nhập khẩu thủy sản Đà Nẵng, các văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam, Sở kinh tế ...cung cấp thông tin về công tác này. Vì vậy thông tin thường đến chậm so với diễn biến, xử lý thông tin không kịp thời làm ảnh hưởng đến thời cơ kinh doanh của Công ty. Cho nên sự cần thiết trước mắt cũng như lâu dài đối với Công ty là phải đẩy mạnh quảng cáo, nghiên cứu thị trường nhămg tìm kiếm bạn hàng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cảu Công ty và nhiệm vụ này không ngoài ai khác là tổ Marketing. Vì vậy, trong thời gian đến Công ty cần phải thành lập tổ Marketing đảm nhiệm nhiệm vụ này. Mục đích của việc thành lập Marketing là: +Duy trì sự ổn định tại thị trường Châu Á, đặc biệt là thị trường Đài Loan và Nhật Bản. +Thâm nhập thị trường Mỹ, từng bước phtá triển thị trường này, phẩn đấu đến năm 2005, gía trị kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này là đạt từ 12%-*15% tổng kim nghạch xuất khẩu của Công ty. ĐVT:1000USD Khỏan mục KH 2003 KH2004 KH2005 Tổng KNXK 2400 2620 2910 KNXK sang Mỹ 188 279 362 Tỷ trọng 7,83% 10,65% 12,44% +Chuẩn bị các điều kiện để có thể phát triển sản phẩm, vào thị trường Châu Âu khi có cơ hội. Bên cạnh đó, ngành thủy sản có một sự kiện quan trọng trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu đso là sự ra đời của hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản. Hiệp hội này được thành lập vào tháng 6/1998 gồm 70 thành viên là các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản từ Bắc vào Nam, hiệp hội này được thành lập với mục đích giúp các hội viên nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tạo mọi nguồn nguyên liệu, mở rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh. Ngoài ra còn thiết lập và mở rộng hợp tác quốc tế, phối hợp với các cơ quan trong nước. Nếu Công ty gia nhập hiệp hội này sẽ là điều kiện để học hỏi, mở rộng quan hệ và có cơ hội để tiếp cận thị trường. 2.32Hoàn thiện kênh phân phối: Hiện tại khoản 70% doanh thu tiêu thụ của Công ty chủ yếu là qua kênh gián tiếp, còn 30% tiêu thụ qua kênh trục tiếp. Vì vậy từng bước hoàn thiện kênh phân phối, gia tăng doanh số tiêu thụ qua kênh gián tiếp là một trong những biện pháp thiết thực góp phần gia tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường . 2.321Thiết lập và đánh giá lựa chọn phương án: Căn cứ vào tình hình thực tế và chính sách phân phối sản phẩm của Công ty em xin đưa ra 3 phương án sau: -Phương án 1: Trên cơ sở kênh phân phối cũ, Công ty tiến hành củng cố và tăng cường thu hút thêm nhiều thanhg viên tham gia vào kênh phân phối. Mục đích:+Tăng cường tính sẵn sàng hàng hóa trên thị trường. +Hạn chế yếu kém về dịch vụh sau khi bán. +Gia tăng doanh số. Biện pháp thực hiên : +Tăng cường cổ động khuyếch trương. +Củng cố mối quan hệ giữa Công ty và trung gian bằng cách xác định trách nhiệm, lợi ích giưũa Công ty và trung gian. Chi phí ban đầu ước tính 500 triệu đồng. -Phương án 2:Trên cơ sở kênh phân phối cũ, Công ty xây dựng 1 số trung gian chọn lọc ở nước nhập khẩu. Mục đích: +Theo sát thị trường, chủ động trước sự biến động của thị trường. +Tăng uy tín cử Công ty trên thị trường. +Thâm nhập thị trường nhanh chóng. Biện pháp thực hiện: +Tập trung chú trọng vào việc phát triển kênh phân phối trực tiếp. +Công ty xây dựng một số trung gian chọn lọc ở nước ngoài. Chi phí ban đầu khoản 800 triệu đồng. -Phương án 3:Tăng cường tìm kiếm hợp tác với nhiều trung gian phân phối đồng thời xây dựng một số trung gian chọn lọc ở nước nhập khẩu. Mục đích:+Gia tăng doanh số +Tăng uy tín của Công ty +Theo sát thị trường. Biện pháp thực hiện: +Xây dựng đại diện bán hàng ở nước ngoài. +Tăng cường hoạt động cổ động khuyếch trương. +Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa Công ty và trung gian trên cơ sở lợi ích. Chi phí ban đầu khoản 1100 triệu đồng. Tốc độ tăng doanh số, chi phí qua kênh trực tiếp và gián tiếp của kênh phân phối trong mỗi phương án: Yếu tố Kênh Tốc độ tăng trưởng PA 1 Tốc độ tăng trưởng PA 2 Tốc độ tăng trưởng PA 3 Doanh số T.tiếp 6% 7% 8% 8% 9% 11% 13% 15% 9% 11% 12% 13% G.tiếp 15% 15% 16% 15% 12% 13% 13% 13% 15% 16% 17% 16% Chi phí T.tiếp 5% 5% 5% 5% 8% 7% 7% 7% 8% 8% 8% 8% G.tiếp 13% 12% 12% 12% 10% 10% 10% 10% 13% 13% 13% 13% Doanh số năm 2003 là 53,5tỷ đồng, chi phí là 52,8tỷ đồng. Chi phí qua kênh gián tiếp khoảng 72% tổng chi phí , 28% còn lại qua kênh trực tiếp. Tính thu hồi ròng của 3 phương án. Chỉ tiêu PA 1 PA 2 PA 3 K.TT K.GT Tổng K.TT K.GT Tổng K.TT K.GT Tổng Doanh số 1 17,01 43,07 60,08 17,49 41,94 59,43 17,49 43,07 60,56 2 18,20 49,53 67,73 19,42 47,40 66,82 19,42 49,96 69,38 3 19,66 57,45 77,11 21,94 53,56 75,5 21,75 58,45 80,2 4 21,23 66,07 87,3 25,23 60,53 85,76 24,58 67,81 92,39 Chi phí 1 15,52 42,96 58,48 15,97 41,82 57,79 15,97 42,96 58,93 2 16,30 48,11 64,74 17,09 45,60 62,69 17,25 48,54 65,79 3 17,11 54,37 71,48 18,28 50,60 68,88 18,63 54,86 73,49 4 17,97 61,44 79,41 19,56 56,66 76,22 20,12 61,99 82,11 Thu hồi ròng 1 1,49 0,11 1,6 1,52 0,12 1,64 1,52 0,11 1,63 2 1,9 1,09 2,99 2,33 1,8 4,13 2,17 1,42 3,59 3 2,55 3,08 5,63 3,66 2,96 6,62 3,12 3,59 6,71 4 3,26 4,63 7,89 5,67 3,87 9,54 4,46 5,82 10,28 Khi đó giá trị hiện tại thuần NPV là: NPV= Khoản thu tính theo hiện giá- Chi phí bỏ ra hiện tại. Với chi phí cơ hội 10% thì : NPV1=11,86-0,5=11,36tỷ đồng NPV2=14,36-0,8=13,56tỷ đồng NPV3=14,42-1,1=13,32tỷ đồng. Kết luận: phương án đem lại giá trị thuần cao nhất là phương án 2. Do đó ta chọn phương án 2. 2.312Mô hình kênh phân phối : Cơ sở thiết lập: Dựa vào quan hệ kinh doanh của Công ty từ trước đến nay với các trung gian mà chủ yếu là môi giới của công ty XNK trong nước. Bước đầu thâm nhập thị trường Công ty chọn con đường gián tiếp. Hình thức này có lợi thế là ít đầu tư đồng thời hạn chế rủi ro trong việc xuất khẩu. Tuy nhiên sau một thời gian hoạt động Công ty thiết lập quan hệ với các trung gian(môi giới, Công ty XNK trong nước) căn cứ trên mối quan hệ vốn có của Công ty, Công ty tăng cường thúc đẩy sự hợp tác ngày càng mạnh mẽ hơn thông qua việc tăng tỷ lệ hoa hồng. Thông thường tỷ lệ hoa hồng là 2-3%, Công ty đã nâng tỷ lệ này lên 4-5% doanh số. Đay chính là cơ sở thiết lập kênh phân phối gián tiếp. Tuy nhiên hình thức xuất khẩu gián tiếp còn nhiều hạn chế như giảm lợi nhuận, không tiếp cận với thị trường, không gây thanh thế và uy tín với khách hàng.. ..Trong các hình thức trên với nguồn lực hiện có hình thức mở đại diện bán hàng hoặc liên doanh liên kết là thuận tiện nhất. *Đại diện bán hàng: Đại diện bán hàng không mua bán sản phẩm của nhà cung cấp hay phân phối nước ngoài thay vì đó đại diện này được Công ty chỉ định để liên hệ với khách hàng, giưới thiệu mẫu mã của sản phẩm. Đại diện bán hàng có quyền hạn thương lượng gía và điều kiện giá, họ không có quyền chấp nhận chào hàng và ký hợp đồng thay mặt cho Công ty trừ khi được ủy quyền. Đại diện bán hàng chỉ chuyển các đơn hàng tới Công ty để tính xem có nên hủy bỏ hay chấp nhận hợp đồng hay không. Đại diện bán hàng được quyền cất hàng vào kho hoặc phân phối cho khách hàng thay vì bên sản xuất, bên cung cấp hàng hóa hoàn thành đơn hàng và vận chuyển trực tiếp đến bên mua. do vậy quyền sở hữu hàng về mặt pháp lý cũng được chuyển thẳng cho khách hàng từ tay Công ty. Tuy nhiên sử dụng đại diện bán hàng có những ưu nhược điểm sau: Ưu điểm: -Chỉ cần một khoản tiền cam kết khá ít. -Góp phần nâng cao uy tín và thanh thế của Công ty trên thương trường. -Ủy nhiệm của Công ty có quyền điều hành tuyệt đối điều kiện giá cũng như điều kiện bán. -Tăng cường khai thác thị trường hiện tại nhằm tăng doanh số, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. -Lợi nhuận bán bị trích ra theo tỷ lệ hoa hồng hơn là chiết khấu trong mức bán buôn. Nhược điểm: -Đại diện bán hàng không tận tình với những chiến lược chào hàng như người ủy thác mong muốn vì đại diện bán hàng không thường xuyên đầu tư tài chính. -Theo nguyên tắc chung, người ủy thác có trách nhiệm pháp lý vì những hoạt động làm ăn đứng dưới tên Công ty do đại diện bán hàng tiến hành. -Người được ủy thác chịu gánh nặng quản lý và người này làm trực tiếp với số đông người mua hàng. Kênh phân phối: Tại thị trường Đài Loan Kênh gián tiếp: Người tiêu dùng Môi giới Công ty NK Công ty CPTSĐN Công ty trung gian c Công ty XNK trong nước Kênh trực tiếp: Người tiêu dùng Công ty NK Công ty trung gian Công ty CPTSĐN Đại diện bán hàng Tại thị trường Mỹ Kênh gián tiếp Công ty trung gian Công ty XNK trong nước Người tiêu dùng Công ty NK Công ty CPTSĐN Kênh trực tiếpCông ty CPTSĐN Người tiêu dùng Công ty trung gian Đại diện bán hàng *Tóm lại tất cả các biện pháp nêu ra ở trên đều giúp cho Công ty đẩy nhanh hoạt động sản xuất và tiêu thụ. Từ đó, làm gia tăng mức doanh thu bán hàng, góp phần nâng cao lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động chung của Công ty. IV.XÂY DỰNG CƠ CẤU VỐN TỐI ƯU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY. Như đã phân tích ở phần 2, ta thấy trong những năm qua công ty chưa vận dụng tốt hiệu ứng đòn bẩy tài chính để có thể nâng cao hiệu quả tài chính hơn mức đã có thể đạt được. Vậy để năm 2003 và những năm đến công y có cơ sở vận dụng hợp lý hiệu ứng đòn bẩy tài chính, em tiến hành xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu hơn trên số liệ kế hoạch Công ty đã đặt ra năm 2003 là doanh thu 53,5 tỷ. Đồng thời dự vào bảng chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố trên báo cao quyết toán năm 2002 và sổ chi tiết các tài khoản 641,642 ta có thể phân tích chi phí năm 2002 theo biến phí và định phí. Từ đó dự đoán cho năm 2003 như sau: -Tỷ lệ biến phí trên doanh thu:93,5% -Định phí : 2,82 tỷ -Tổng tài sản bình quân :14 tỷ. Trong năm đến 2003 để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh Công ty dự kiến đầu tư thêm gần 1 tỷ đồng tài sản cố định và tăng cường các hoạt động khác. Vậy vấn đề đặt ra là Công ty nên huy động vốn vay hay vốn chủ sơở hữu để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh ? Giả sử, lãi vay ngân hàng biến động tùy thuộc vào tỷ suất nợ của Công ty: Tỷ suất nợ Lãi 0% 0 10% 3,36% 20% 3,47% 30% 3,60% 40% 3,8% 50% 4,1% 60% 4,38% 70% 4,69% Xác suất đạt được doanh thu 0,1 0,5 0,4 Doanh thu 50,5 53,5 56,5 Biến phí(93,5%) 47,22 50,02 52,83 Định phí 2,82 2,82 2,82 Lợi nhuận thuần sản xuất kinh doanh 0,46 0,66 0,85 TH1:Tỷ suất nợ 0% Vốn chủ sở hữu 14 14 14 Chi phí lãi vay 0 0 0 Lợi nhuận trước thuế 0,46 0,66 0,85 ROE 3,29% 4,71% 6,07% ROE bình quân 5,112% TH2: Tỷ suất nợ 10% Vốn chủ sở hữu 12,6 12,6 12,6 Chi phí lãi vay 0,047 0,047 0,047 Lợi nhuận trước thuế 0,413 0,613 0,803 ROE 3,28% 4,87% 6,37% ROE bình quân 5,317% TH3:Tỷ suất nợ 20% Vốn chủ sở hữu 11,2 11,2 11,2 Chi phí lãi vay 0,097 0,097 0,097 Lợi nhuận trước thuế 0,363 0,563 0,753 ROE 3,24% 5,03% 6,72% ROE bình quân 5,527% TH4:Tỷ suất nợ 30% Vốn chủ sở hữu 9,8 9,8 9,8 Chi phí lãi vay 0,15 0,15 0,15 Lợi nhuận trước thuế 0,31 0,31 0,31 ROE 3,16% 5,2% 7,145 ROE bình quân 5,772% TH5: Tỷ suất nợ 40% Vốn chủ sở hữu 8,4 8,8 8,4 Chi phí lãi vay 0,213 0,213 0,213 Lợi nhuận trước thuế 0,247 0,447 0,637 ROE 2,94% 5,32% 7,58% ROE bình quân 5,986% TH6: Tỷ suất nợ 50% Vốn chủ sở hữu 7 7 7 Chi phí lãi vay 0,287 0,287 0,287 Lợi nhuận trước thuế 0,173 0,173 0,173 ROE 2,47% 5,33% 8,04% ROE bình quân 6,128% TH7:Tỷ suất nợ 60% Vốn chủ sở hữu 5,6 5,6 5,6 Chi phí lãi vay 0,361 0,361 0,361 Lợi nhguận trước thuế 0,099 0,299 0,489 ROE 1,78% 5,34% 8,73% ROE bình quân 6,34% TH8:Tỷ suất nợ 70% Vốn chủ sở hữu 4,2 4,2 4,2 Chi phí lãi vay 0,46 0,46 0,46 Lợi nhuận trước thuế 0 0,2 0,39 ROE 0 4,76% 9,29% ROE bình quân 6,096% Như vậy, ta thấy ROE tăng liên tục từ các trường hợp tỷ suất nợ 0%-60%, bắt đầu giảm xuống từ tỷ suất nợ 60%-70%. và tốc độ tăng ROE tương đối lớn khi tỷ suất nợ từ 0%-50% nhưng lại thấp dần khi tỷ suất nợ từ 50%-60%. Tuy nhiên, nguồn vốn diều lệ nhuận để lại năm 2002 đã hơn 4 tỷ , tức chiếm gần 30% tổng tài sản dự tính năm 2002. Vậy trong năm đến Công ty cần xem xét cân nhắc lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp sao cho 50%<tỷ suất nợ<61%. Đồng thời, huy động tối đa mọi nguồn lực tài chính có tại Công ty phục vụ đắt lực cho mục tiêu kinh doanh theo nguyên tắc hoàn trả và phát triển. Khi đó, hy vọng hiệu quả tài chính của Công ty sẽ cao hơn năm 2002 và đạt mưc tối thiểu 6,128%. Cäng ty THUÛY SAÛN BỔ SUNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc16021.doc
Tài liệu liên quan