13
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
HIỆN TƯỢNG RUNG CỦA MÁY BIẾN ÁP TRONG CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC BÌNH THƯỜNG VÀ SỰ CỐ, ỨNG DỤNG MẠNG
NƠRON ĐỂ NHẬN DẠNG TRẠNG THÁI MÁY BIẾN ÁP
CIRCUIT BREAKER OF THE BATTERY IN THE NORMAL
WORKING SYSTEM AND INCIDENTAL, APPLICATION
OF NEURAL NETWORK TO RECOGNIZE THE
TRANSFORMER
Đào Duy Yên1, Đỗ Văn Đỉnh2, Vũ Anh Tuấn3
Email: dodinh75@gmail.com
1Trường Đại học Kỹ thuật công
6 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 520 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hiện tượng rung của máy biến áp trong chế độ làm việc bình thường và sự cố, ứng dụng mạng nơron để nhận dạng trạng thái máy biến áp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên
2Trường Đại học Sao Đỏ
3Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh
Ngày nhận bài: 27/4/2018
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 28/6/2018
Ngày chấp nhận đăng: 28/9/2018
Tóm tắt
Hệ thống điện là một hệ thống phức tạp trong cả cấu trúc và vận hành, khi xảy ra sự cố bất kỳ một phần
tử nào trong hệ thống đều ảnh hưởng đến độ tin cậy cung cấp điện, chất lượng điện và gây thiệt hại lớn
về kinh tế. Vì vậy, việc nhận dạng trạng thái máy biến áp (MBA) trong quá trình làm việc giúp ta chẩn
đoán sớm được các dạng sự cố trong máy biến áp (MBA) 3 pha, qua đó giảm bớt những thiệt hại về
kinh tế và nâng cao độ tin cậy, chất lượng điện cung cấp cho các hộ tiêu thụ là hết sức cần thiết.
Bài báo đề xuất giải pháp giám sát và phát hiện các lỗi trong MBA phân phối biến áp 22/0,4 kV dựa trên
tín hiệu điện và rung. Các mẫu dữ liệu được mô phỏng bằng phần mềm ANSYS, mạng nơron nhân tạo
cổ điển MLP được sử dụng làm bộ phân loại. Các kết quả mô phỏng cho thấy tính chính xác của giải
pháp được đề xuất.
Từ khóa: Phát hiện sự cố; mô hình máy biến áp; phần mềm ANSYS; chuyển vị rung động, mạng nơron.
Abstract
Power system is a complex system in both structure and operation. Any incident during the system
operation affects the reliability of power supply, power quality and may cause great losses. The power
transformers are key elements of a power system. Thus, the online identification of the transformers’
status helps us to early diagnose the possible malfunctions, thereby will help to reduce economic losses
and improve the reliability. This makes the online identification at great desire.
This paper presents a method of supervising and detecting the faults in a distribution 22/0.4 kV
transformer based on electrical and vibration signals. The data samples are simulated using ANSYS
software, the classical artificial neural network MLP is used as the classifier. The numerical results show
the correctness of the proposed solutions.
Keywords: Fault detection; transformer model; finite elements method; mechanical vibration; neural
networks.
1. GIỚI THIỆU
Máy biến áp (MBA) là một phần rất quan trọng
trong hệ thống truyền tải điện năng. Khi MBA bị
hư hỏng thì sẽ làm gián đoạn sự cung cấp điện
liên tục, ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế - xã hội
của cả một vùng, khu vực Ngoài ra, chi phí cho
việc vận chuyển, bảo dưỡng sửa chữa đối với các
MBA bị sự cố rất cao, tốn kém về thời gian và tiền
bạc. Hiện nay, lưới điện đang đối mặt với hệ thống
các MBA bị lão hóa và già cỗi, hay quá tải, nguy
cơ sự cố đối với MBA trên lưới điện là rất lớn. Bởi
vậy, về tổng thể việc phân tích, giám sát trạng thái
của MBA càng trở nên cần thiết.
Trên thế giới đã có những bước phát triển kỹ thuật
nhanh chóng về các phương diện của phép đo,
thu thập, phân tích dữ liệu để xác định lỗi và nhằm
Người phản biện: 1. PGS.TS. Trần Vệ Quốc
2. TS. Đặng Hồng Hải
14
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
đưa ra các đánh giá kịp thời về tình trạng của
MBA. Có nhiều phương pháp để có thể chẩn đoán
tình trạng của MBA, nhưng tựu chung lại là chia
làm hai hướng. Hướng thứ nhất là các phương
pháp online có nghĩa là kiểm tra, chẩn đoán trạng
thái MBA mà không cần cắt điện. Hướng thứ hai
là các phương pháp offline, kiểm tra, chẩn đoán
trạng thái MBA bằng việc cắt điện. Đối với việc
cắt điện kiểm tra đối với MBA là khó thực hiện bởi
việc cắt điện sẽ ảnh hưởng tới sản lượng phụ tải,
chỉ tiêu kinh doanh của các công ty điện lực và đời
sống kinh tế - xã hội của nhân dân.
Hiện nay, có rất nhiều các phương pháp giám sát,
chẩn đoán tình trạng của MBA như [1]: (1) Phân
tích hàm lượng khí hòa tan trong dầu MBA (DGA-
Disolved Gas Analysis), (2) Đo phóng điện cục bộ
trong MBA (PD - Partial Discharge), (3) Phân tích
đáp ứng tần số quét (FRA - Frequency Response
Analysis). Để giám sát tình trạng hoạt động của
MBA đã có nhiều phương pháp được đề xuất
trong đó có phương pháp đo độ rung của MBA
[2, 3]. Phương pháp giám sát độ rung của MBA
cũng giống như phương pháp đo đáp ứng tần số
quét, từ bản ghi độ rung có thể xác định được
tình trạng cơ khí của MBA, nhưng ưu điểm của
phương pháp này là có thể giám sát online liên
tục được tình trạng cơ khí của MBA.
Bài báo tập trung nghiên cứu phương pháp
đáp ứng tần số quét (FRA) và đề xuất giải pháp
giám sát trực tuyến độ rung của MBA phân phối
22/0,4 kV thông qua kỹ thuật nhận dạng đáp
ứng tần số rung của MBA để giám sát và chẩn
đoán tình trạng hoạt động của MBA.
2. PHÂN TÍCH RUNG ĐỘNG THEO MIỀN TẦN SỐ
Việc mất đi tính nguyên vẹn cơ học ban đầu của
MBA lực như sự biến dạng của cuộn dây, sự dịch
chuyển của lõi thép, là do tác động của các lực
điện cơ lớn, mà nguyên nhân là do các dòng điện
sự cố. Sự biến dạng của cuộn dây và việc dịch
chuyển của lõi thép này nếu không được phát
hiện sớm thường sẽ chuyển thành một hư hỏng
về điện môi hoặc về nhiệt. Loại hư hỏng này là
không thể thay đổi được và chỉ có khắc phục bằng
cách đại tu MBA như quấn lại cuộn dây, sửa chữa
lại lõi thép hoặc thay thế hoàn toàn MBA. Vì vậy,
rất cần thiết phải kiểm tra sự nguyên vẹn về cơ của
các MBA mới lắp đặt sau quá trình vận chuyển,
cũng như các MBA đang vận hành một cách định
kỳ và đặc biệt sau các sự cố ngắn mạch, nhằm
đánh giá tình trạng bất thường và đưa ra cảnh báo
sớm về hư hỏng có thể xảy ra. Đã hơn chục năm
nay, các hãng chế tạo thiết bị chẩn đoán MBA trên
thế giới đã đưa ra và áp dụng một kỹ thuật mới
để giải quyết rất hiệu quả vấn đề này, đó là “Kỹ
thuật phân tích đáp ứng tần số” (FRA - Frequency
Response Analysis).
MBA được xem là một mạng lưới phức hợp bao
gồm các phần tử RLC. Những sự đóng góp vào
mạng lưới phức hợp RLC này là xuất phát từ điện
trở của cuộn dây đồng; điện cảm của các cuộn
dây và điện dung có từ các lớp cách điện giữa các
búi dây, giữa các cuộn dây với nhau, giữa cuộn
dây và lõi thép, giữa lõi thép và vỏ thùng, giữa
thùng máy và cuộn dây. Tuy nhiên, có thể sử dụng
một mạch đẳng trị đã được đơn giản hóa với các
phần tử RLC đã gộp lại như đã minh họa ở hình 1
để giải thích một cách chính xác nguyên lý của kỹ
thuật đáp ứng tần số.
Hình 1. Mạch đẳng trị đã được đơn giản hóa với
các phần tử RLC đã được gộp lại
Đáp ứng tần số được tiến hành bằng cách đặt một
tín hiệu điện áp thấp có các tần số thay đổi vào
các cuộn dây của MBA và đo cả hai tín hiệu đầu
vào và đầu ra. Tỷ số của hai tín hiệu này cho ta
đáp ứng đã yêu cầu. Tỷ số này được gọi là hàm
truyền của MBA, từ đó ta có thể thu được các giá
trị về độ lớn và góc pha. Với các tần số khác nhau,
mạng lưới RLC sẽ cho các mạch tổng trở khác
nhau. Vì lý do đó, hàm truyền tại mỗi tần số là một
đơn vị đo lường của tổng trở thực của mạng lưới
RLC của MBA.
3. TỔNG QUAN VỀ HIỆN TƯỢNG RUNG
TRONG MÁY BIẾN ÁP
Hiện tượng rung trong MBA được sinh ra bởi các
lực khác nhau xuất hiện trong lõi thép và cuộn dây
bên trong MBA trong suốt quá trình vận hành.
Sự rung động trong cuộn dây gây ra bởi lực điện
động, khi có một sự tương tác giữa dòng điện
15
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
chảy trong cuộn dây và từ thông dò sẽ làm cho
cuộn dây bị rung. Lực điện động này tỷ lệ với bình
phương của dòng điện và bao gồm hai thành phần
dọc trục và xuyên tâm.
Hình 2. Mạch từ và cuộn dây máy biến áp
Sự rung động của lõi thép là do một hiện tượng
gọi là từ giảo, từ giảo là hiện tượng khi các vật
thể bằng kim loại trải qua một sự biến dạng về
hình dạng của mình khi được đặt vào trong một
từ trường.
4. PHÂN TÍCH ĐÁP ỨNG TẦN SỐ RUNG MÁY
BIẾN ÁP TRONG CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC BÌNH
THƯỜNG VÀ SỰ CỐ TRONG PHẦN MỀM ANSYS
Trong bài báo này, tác giả sẽ thực hiện các mô
phỏng và xử lý số liệu như sau:
- Mã A: MBA làm việc bình thường.
- Mã B: MBA sự cố chập 2 vòng dây.
- Mã C: MBA sự cố chập 5% tổng số vòng dây
cao áp.
- Mã D: MBA sự cố chập 10% tổng số vòng dây
cao áp.
4.1. Mã A: Máy biến áp làm việc bình thường
Chuyển vị theo phương x của vỏ máy:
Hình 3. Chuyển vị theo phương x của vỏ máy
Biên độ lớn nhất đạt 56,401 10 mm-⋅ mm tương ứng
với tần số 115 Hz.
Chuyển vị theo phương y của vỏ máy:
Hình 4. Chuyển vị theo phương y của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương y lớn nhất đạt
4,4473.10-5 mm ứng với tần số 50 Hz.
Chuyển vị theo phương z của vỏ máy:
Hình 5. Chuyển vị theo phương z của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương z lớn nhất đạt
56,14 10 mm-⋅ tương ứng với tần số 50 Hz.
4.2. Mã B: Máy biến áp sự cố chập 2 vòng dây
Chuyển vị theo phương x của vỏ máy:
Hình 6. Chuyển vị theo phương x của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương x lớn nhất đạt
5146,00 10 mm-⋅ mm tương ứng với tần số 115 Hz.
Chuyển vị theo phương y của vỏ máy:
Hình 7. Chuyển vị theo phương y của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương y lớn nhất đạt
544,473 10 mm-⋅ m ứng với tần số 50 Hz.
Chuyển vị theo phương z của vỏ máy:
16
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
Hình 8. Chuyển vị theo phương z của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương z lớn nhất đạt
0,00614 mm ứng với tần số 50 Hz.
4.3. Mã C: Máy biến áp sự cố chập 5% tổng số
vòng dây cao áp
Chuyển vị theo phương x của vỏ máy:
Hình 9. Chuyển vị theo phương x của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương x lớn nhất đạt
0,0036 mm ứng với tần số 195 Hz.
Chuyển vị theo phương y của vỏ máy:
Hình 10. Chuyển vị theo phương y của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương y lớn nhất đạt
0,0096 mm ứng với tần số 195 Hz.
Chuyển vị theo phương z của vỏ máy:
Hình 11. Chuyển vị theo phương z của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương z lớn nhất đạt
0,0054 mm ứng với tần số 195 Hz.
4.4. Mã D: Máy biến áp sự cố chập 10% tổng số
vòng dây cao áp
Chuyển vị theo phương x của vỏ máy:
Hình 12. Chuyển vị theo phương x của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương x lớn nhất đạt
0,1935 mm ứng với tần số 120 Hz.
Chuyển vị theo phương y của vỏ máy:
Hình 13. Chuyển vị theo phương y của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương y lớn nhất đạt
0,74037 mm ứng với tần số 50 Hz.
Chuyển vị theo phương z của vỏ máy:
Hình 14. Chuyển vị theo phương z của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương z lớn nhất đạt
10,183 mm ứng với tần số 50 Hz.
5. ỨNG DỤNG MẠNG MLP TRONG PHÂN LOẠI
CÁC TÍN HIỆU ĐIỆN – CƠ CỦA MÁY BIẾN ÁP
5.1. Mạng nơron MLP
Từ các nơron McCulloch – Pitts có thể phát triển
thành mạng MLP (MultiLayer Perceptron) là một
mạng truyền thẳng.
17
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
- Các nơron được sắp xếp thành các lớp (layer),
mạng gồm một lớp các kênh tín hiệu đầu vào
(input layer), một lớp các kênh tín hiệu đầu ra
(output layer), và có thể gồm một số lớp trung gian
gọi chung là các lớp ẩn (hidden layers);
- Giữa hai lớp liên tiếp có các ghép nối từ các
nơron của lớp trước tới các nơron của lớp sau
hướng từ đầu vào đến đầu ra (mạng truyền thẳng);
- Các nơron trên cùng một lớp sẽ có cùng hàm
truyền đạt.
5.2. Quá trình hình học của mạng MLP
Mạng MLP với cấu trúc như trên hình 8 được
sử dụng rộng rãi trong việc tái tạo các ánh xạ
vào, ra được xác định từ các bộ số liệu mẫu.
Mạng MLP được xây dựng và xác định theo
thuật toán học có giám sát (như đã trình bày
trong mục 4.3). Với bộ số liệu mẫu là một tập hợp
gồm p các cặp mẫu được cho ở dạng vectơ đầu
vào – vectơ đầu ra tương ứng { },i ix d với
1,...,i p= , , ta cần xác định một
mạng MLP (bao gồm việc xác định được các
thông số cấu trúc và các trọng số ghép nối tương
ứng với cấu trúc đã lựa chọn) sao cho khi đưa
vectơ ix vào mạng MLP, thì đầu ra của mạng sẽ
xấp xỉ giá trị đích đã có:
( ): i ii MLP∀ ≈x d (1)
hoặc sai số tổng cộng trên các mẫu tiến tới một
giá trị cực tiểu nào đó hoặc nhỏ hơn một ngưỡng
chọn trước 0ε > nào đó:
( ) 2
1
1 min
2
p
i i
i
E MLP
=
= - →∑ x d (2)
5.3. Ứng dụng mạng MLP trong phân loại các
tín hiệu điện – cơ của máy biến áp
Trong bài báo này, đề xuất chỉ sử dụng các đặc
tính liên quan tới rung động của MBA để phân loại
trạng thái của MBA được trích xuất từ các tín hiệu
đo ở trên như sau:
- Từ phổ tần số của dao động chuyển dịch trên vỏ
MBA theo ba trục: sử dụng giá trị lớn nhất của phổ
trên mỗi trục, hay ta có:
;
.
- Từ giá trị biến thiên của lực tác dụng theo ba
trục: sử dụng giá trị lớn nhất của lực trên mỗi trục,
lựa chọn búi dây pha B, phía cao áp (là pha được
sử dụng trong mô phỏng là pha xảy ra sự cố), hay
ta có:
Như vậy, vectơ đặc tính đầu vào gồm tối đa sáu
thành phần. Đầu ra của hệ nhận dạng là mã trạng
thái của MBA, bao gồm sáu trạng thái cơ bản:
- d=1: MBA ở chế độ bình thường.
- d=2: MBA bị lỏng ốc bu lông gá cuộn dây.
- d=3: MBA có vòng dây bị nới lỏng quanh trụ .
- d=4: MBA bị chập 2 vòng dây liền nhau (tại cuộn
dây pha B, phía cao áp).
- d=5: MBA bị chập 5% số vòng dây liền nhau (tại
cuộn dây pha B, phía cao áp).
- d=6: MBA bị chập 10% số vòng dây liền nhau (tại
cuộn dây pha B, phía cao áp).
Số nơron ẩn sẽ được lựa chọn bằng thực nghiệm
để có được số lượng nơron ít nhất nhưng vẫn
đảm bảo học thành công các mẫu số liệu. Thực
tế cho thấy số lượng này không lớn (dao động
từ 3 đến 6 nơron ẩn) nên tác giả lựa chọn là thử
nghiệm trực tiếp, tăng dần số lượng nơron ẩn
sử dụng (bắt đầu từ 1) cho đến khi đạt được sai
số nhỏ.
Chương trình mô phỏng sử dụng thuật toán học
Levenberg – Marquadrt và thư viện hỗ trợ Neural
Network Toolbox trong Matlab.
Kết quả thử nghiệm với số nơron ẩn tăng dần như sau:
- Với 2 nơron ẩn:
Sample number
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
0
1
2
3
4
5
6
7
Destination
MLP Output
Error
Hình 15. Kết quả thử nghiệm với 2 nơron ẩn
Kết quả học cho thấy mạng vẫn có cấu trúc quá
đơn giản (6 đầu vào, 2 nơron ẩn, 1 đầu ra) nên vẫn
chưa học thành công được các mẫu, tuy nhiên số
18
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
lượng sai sót ít hơn so với trường hợp 1 lớp ẩn.
Còn một trường hợp (mẫu số 4) bị nhầm từ dạng
2 sang sạng 3, một mẫu (số 17) bị nhầm từ dạng
6 sang dạng 5.
- Với 3 nơron ẩn:
Sample number
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
0
1
2
3
4
5
6
7
Destination
MLP Output
Error
Hình 16. Kết quả thử nghiệm với 3 nơron ẩn
Kết quả học cho thấy mạng đã học thành công
được tất cả các mẫu, tất cả các trường hợp đều
có sai số nhỏ (nhỏ hơn ngưỡng 0,5).
6. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Bài báo đã trình bày về các trạng thái của MBA
được mô phỏng và đánh giá gồm: một trạng thái
làm việc bình thường và năm trạng thái sự cố. Với
mỗi trạng thái, MBA được mô phỏng với tải biến
thiên từ 50% đến 100% định mức, các tín hiệu thu
thập về gồm dòng điện phía sơ cấp và thứ cấp,
lực tác dụng lên búi dây (đã phân tách theo các
trục x, y và z), chuyển dịch theo các trục x, y và z
tại điểm đầu mút của cánh tản nhiệt. Trên cơ sở
các số liệu mô phỏng này, đối với mỗi trạng thái,
một vectơ sáu thành phần đặc tính được trích
xuất để làm cơ sở nhận dạng trạng thái, đó là: ba
biên độ của thành phần tần số của chuyển dịch
lớn nhất theo các trục; ba biên độ lớn nhất của lực
tác dụng theo ba trục. Mô hình phi tuyến để xử lý
vectơ đặc tính là mang nơron MLP. Với một lớp ẩn
và ba nơron ẩn, mạng đã học thành công 100%
các mẫu học.
Hướng phát triển tiếp theo của nghiên cứu có thể
bao gồm hai hướng chính:
- Bổ sung thêm các mẫu học phong phú để nâng
cao độ tin cậy của các thuật toán nhận dạng và
xử lý tín hiệu;
- Khảo sát khả năng triển khai thực tế thiết bị cho
các giải pháp lý thuyết đã đề xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phan Tử Thụ (2005). Thiết kế máy biến áp điện
lực. NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[2]. Thiết kế máy biến áp (1967). Bộ môn Máy
điện - Khí cụ điện. NXB Đại học Bách khoa
Hà Nội.
[3]. S. Brahma (2005). Fault location scheme
for a multi-terminal transmission line using
synchronized voltage measurements. IEEE
Trans. Power Delivery, 20(2), 1325-1331.
[4]. Brahma S, Girgis A (2004). Fault Location on a
Transmission Line Using Synchronized Voltage
Measurements. IEEE Trans. Power Delivery,
19(4), 1619-1622.
[5]. P.K. Dash, B.K. Panigrahi, G. Panda (2003).
Power quality analysis using S-transform. IEEE
Power Delivery, vol. 18, pp. 406- 411.
[6]. Djuric M, Radojevic Z, Terzija V (1998). Distance
protection and fault location utilizing only phase
current phasors. IEEE Trans. Power Delivery,
13(4), 1020-1026.
[7]. Jiang Joe-Air, Yang Jun-Zhe, Lin Ying-Hong, Liu
Chih-Wen, Ma Jih-Chen (2000). An adaptive
PMU based fault detection/location technique for
transmission lines Part I: Theory and algorithms.
IEEE Trans. Power Delivery, 15(2), 486-493.
[8]. Girgis A, Hart D, Peterson W (1992). A new fault
location technique for two - and three-terminal
lines. IEEE Trans. Power Delivery, 7(1), 98-107.
[9]. Gopalakrishnan A, Hamai D, Kezunovic M,
McKenna S (2000). Fault location using the
distributed parameter transmission line model.
IEEE Trans. Power Delivery, 15(4), 1169-1174.
[10]. Y. Lin, C. Liu, C. Chen (2001). A new PMU-
based fault detection/location technique for
transmission lines with consideration of arcing
fault discrimination-part I: theory and algorithms.
IEEE Trans. Power Delivery, (4), 1587-1593.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hien_tuong_rung_cua_may_bien_ap_trong_che_do_lam_viec_binh_t.pdf