Hiện trạng và giải pháp triển nghề Nuôi cá ruộng huyện mê linh

mục lục Nội dung Trang Phần I: mở đầu 1. Đặt vấn đề 7 2. Mục tiêu thực hiện 10 3. Giới hạn chuyên đề 10 3. 1 Thời gian 10 3. 2 Phạm vi nghiên cứu 10 Phần II: Tổng luận A/ Tình hình nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới 12 I- Vai trò của nuôi thuỷ sản 12 1.1 Nuôi trồng thuỷ sản tạo nguồn dinh dưỡng có giá trị 12 1.2 Nuôi trồng thuỷ sản tạo công ăn việc làm cho người lao độn 13 1.3 Nuôi trồng thuỷ sản trong sự phát triển kinh tễ xã hội 14 1.4 Nuôi trồng thuỷ sản giảm áp lực khai thá

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hiện trạng và giải pháp triển nghề Nuôi cá ruộng huyện mê linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c bảo vệ nguồng lợi .14 II- Hiện trạng và xu thế nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới 15 2. 1 Hiện trạng và xu thế nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới 15 2. 2 Xu thế phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới 18 B/ Tình hình nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam 18 I - Vai trò của nuôi trồng thuỷ sản trong nền kinh tế ở Việt Nam 18 II - Tiềm năng và hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam 20 2. 1 Tiềm năng mặt nước 20 2. 2 Các lợi thế phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở việt Nam 20 a. Điều kiện khí hậu 20 b. Điều kiện về nguồn lực lao động 21 c. Các chính sách về thị trường 21 d. Cơ chế chính sách 21 2. 3 Các đối tượng và hình thức nuôi 21 a. Các đối tượng 21 b. Hình thức 23 2. 4 Hiện trạng nghề nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam 23 III- Vài nét nuôi trồng thuỷ sản ở Vĩnh Phúc 25 IV -Vài nét nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Mê Linh 25 Phần III: Phương pháp nghiên cứu I - Thời gian nghiên cứu 27 II - Địa điểm nghiên cứu 27 III - Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu 27 1. Phương pháp nghiên cứu gián tiếp 27 2. Phương pháp nghiên cứu trực tiếp 27 3. Phương pháp điều tra 27 4. Phương pháp xử lý số liệu 28 Phần IV: Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Mê Linh I- Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ở huyện Mê Linh 29 1. Vị trí địa lý, địa hình 29 2. Điều kiện kinh tế xã hội 29 3. Tình hình khí tượng thuỷ văn 31 Nhiệt độ trung bình 31 Thuỷ văn 31 Phần V: hiện trạng và giải pháp triển nghề Nuôi cá ruộng huyện mê linh A/ Hiện trạng nghề nuôi cá ruộng huyện Mê Linh 33 I- Khái quát chung 33 II -Nghề nuôi cá ở các chủ hộ 33 2. 1 Đặc điểm kinh tế xã hội ở các chủ hộ nuôi cá 33 2. 1. 1 Các thông tin về chủ hộ 33 a. Tuổi chủ hộ 33 b. Thành phần chủ hộ tham gia nuôi cá 34 c. Trình độ học vấn 34 d. Nghề nghiệp chính 34 2. 1. 2 Các thông tin về chủ hộ 35 a. Số nhân khẩu và lao động của nông hộ 35 b. Số năm đưa ruộng vào nuôi cá 35 c. Diện tích đất canh tác 36 d. Sự tham gia tập huấn kỹ thuật 36 2. 2 Đặc điểm ruộng đưa vào nuôi cá 36 2. 2. 1 Diện tic 36 2. 2. 2 Độ sâu mực nước trung bình 37 2. 3 Hình thức nuôi và đối tượng nuôi 37 2. 3. 1 Hình thức 37 2. 3. 2 Đối tượng 37 2. 4 Kỹ thuật nuôi cá ruộng 38 2. 4. 1 Chuyển bị ruộng nuôi cá 38 2. 4. 2 Thời vụ nuôi, giống và mật độ cá thả 38 2. 4. 3 Quản lý và chăm sóc 39 2. 4. 4 Thu hoạch và phương pháp thu hoạch 39 2. 4. 5 Năng suất cá thịt 40 2. 5 Hiệu quả kinh tế 40 2. 5. 1 Hạch toán đầu tư cho 1 ha ruộng 40 a. Hạch toán thu nhập từ lúa 40 b. Hạch toán từ cá nuôi ruộng 41 c. Hạch toán thu nhập từ lúa vá cá ở ruộng nuôi 41 2. 6 Một số thông tin khác 41 2. 6. 1 Tình hình dịch bệnh 41 2. 6. 2 Những khó khăn và kiến nghị 42 B/ Giải pháp phát triển nghề nuôi cá ruộng ở huyện Mê Linh I- Cơ sở khoa học của việc nuôi cá ruộng 42 II- Các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả của việc nuôi cá ruộng 43 2. 1 Xây dựng ruộng nuôi cá 43 2. 1. 1 Điều tra quy hoặch lại diện tích cần nuôi . 43 a. Chế độ nước . 43 b. Chế độ canh tác 43 c. Đặc điểm lý, hoá, học 44 + Nhiệt độ 44 + Độ trong .44 +PH 44 +O2. 44 +CO2 44 d. Đặc điểm thuỷ sinh vật 44 +Thực vật lớn 44 +Thực vật bấc thấp 45 +Động vật nổi 45 +Động vật đáy 45 +Động vật sống quanh gốc lúa và cây bụi thuỷ sinh 45 2. 2 Chuyển bị ruộng nuôi cá .46 2. 2. 1 Khoanh vùng tạo bờ vùng, bờ thửa ruộng 45 2. 2. 2 Tạo mương chuôm cho cá 46 2. 3 Kỹ thuật nuôi cá 46 2. 3. 1 Với hình thức nuôi cá ở ruộng cấy 2 vụ lúa 46 2. 3. 2 Với hình thức nuôi cá ở ruộng cấy 1 vụ lúa 46 III -Định hướng và bước đi chiến lược để phát triển nghề nuôi cá ruộng tại vùng nghiên cứu 48 3. 1 Định hướng 48 3. 2 Bước đi 48 Phần IV: Kết luận và đề xuất ý kiến I- Kết luận 49 II- Đề xuất ý kiến 49 Danh sách bảng Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới 16 Cơ cấu sản lượng thuỷ sản theo khu vực nuôi 17 Sản lượng và tỷ các nhóm trong nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới ………………………………………………………………… 18 Tổng sản phẩm quốc nội và đóng góp của ngành thuỷ sản năm 1998 19 Tiềm năng mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam 20 Nguồn gốc nội địa các loài cá Việt Nam 22 Các loài cá được nhập vào Việt Nam đến nay 22 Kết quả sử dụng mặt nước nuôi trồng thuỷ sản đến năm 1998 Việt Nam 24 Diện tích nuôi trồng thuỷ sản huyện Mê Linh 26 Sản lượng thuỷ sản huyện Mê Linh 26 Giá trị sản xuất thuỷ sản huyện Mê Linh 26 Phương pháp nghiên cứu theo mẫu điều tra 27 Các số liệu về kinh tế xã hội huyện Mê Linh 30 Phân bố độ tuổi của chủ hộ nuôi cá 33 Thành phần chủ hộ tham gia nuôi cá 34 Nghề nghiệp của nông hộ 35 Nhân khẩu và lao động của nông hộ 35 Số năm nuôi cá của chủ hộ 36 Đặc điểm ruộng của vùng nghiên cứu 37 Mức nước trung bình qua các giai đoạn phát triển của lúa 38 Chuyển bị ruộng nuôi 38 Mật độ và quy cỡ cá giống thả 39 Cỡ cá thu hoạch 40 Năng suất cá thịt 40 Hạch toán thu hập từ lúa 41 Hạch toán thu nhập từ cá 41 Bảng 27. Hạch toán thu - chi từ lúa và cá 41 Các chữ vtết tắt 1. AIT: Viện Công Nghệ Châu á 2. ASIAN: Các nước Đông Nam á 3. FAO: Tổ chức Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc 4. NTTS: Nuôi trồng thuỷ sản 5. VACR: Vườn -Ao - Chuồng- Ruộng 6. UBND: Uỷ ban nhân dân Lời cảm ơn Với tấm lòng kính trọng, em xin chân thành cảm ơn đến thầy: Cái Ngọc Bảo Anh - Thầy đã hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. Tôi cũng cám ơn tất cả các cán bộ công viên chức phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mê Linh, phòng thống kê huyện Mê Linh, sở phát triển nông thôn tĩnh Vĩnh Phúc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành báo cáo này. Cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo đã dậy tôi trong suất thời gian tôi học tại trường. Từ trong sâu thẳm đáy lòng mình con vô cùng biết ơn bố, mẹ, anh, chị, em trong gia đình đã động viên để con có được thành quả như ngày hôm nay. Cuối cùng xin cảm ơn đến bạn bè đồng nghiệp. Chúc các bạn thành công và luôn là những đồng nghiệp tốt, xin hẹn được gặp lại. Vĩnh Phúc tháng 6 năm 2003 Sinh viên thực hiện Kiều Đức Nguyện Phần I : Mở đầu I- Đặt vấn đề Việt Nam nằm trong khu vực gió mùa, lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500 - 2.000 mm, bức xạ mặt trời cao(130kcal/cm2) từ đó đã tạo cho nước ta một tiềm năng lớn về năng suất sinh học (Vũ Đỗ Quỳnh, 1991). Ngoài ra Việt Nam là nước Châu á có tiềm năng rất to lớn về nuôi trồng thuỷ sản kể cả 3 vùng : ngọt , lợ , mặn. Với 3.260km bờ biển ,12 đầm phá và các eo vịnh khác nhau ,112 cửa sông lạch và hàng nghìn đảo lớn nhỏ ven biển . Trong nội địa hệ thống sông ngòi chằng chịt, các hồ thuỷ lợi, thuỷ điện. Đã tạo cho nước ta có một tiềm năng rất lớn về mặt nước với khoảng 1.700.000 ha .Trong đó ao hồ nhỏ 120.000 ha, ruộng có khả năng đưa vào nuôi trồng thuỷ sản 580.000 ha, vùng triều 660. 000 ha. ( Nguồn : Bộ Thuỷ Sản tháng 5 năm 1999 ) Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng có diện tích 137.136,18 m2, diện tích đất nông nghiệp là 66.780,85 ha, dân số 1. 091.937 người trong đó có 623,78 ngàn người trong độ tuổi lao động, khu vực nông thôn có 76,744 ngàn người. Khí hậu thời tiết Vĩnh Phúc chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đối gió mùa. Nhiệt độ trung bình 22 - 23 oC . Lượng mưa giao động 1.800 mm/năm. Tổng số giờ nắng từ 1.600 - 1.750 giờ/năm, số ngày có nhiệt độ dưới 10oC, tần suất thấp, vì vậy nhờ có đặc điểm thuận lợi trên đã tạo cho Vĩnh Phúc có tính mở rộng về quy mô cũng như khả năng tận dụng tối đa cho sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản (Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc). Toàn tỉnh có tổng diện tích mặt nước: 24.903,5 ha. Trong đó: + Một vụ lúa:9439,21 ha =37,9% + Mặt nước dạng nuôi trông thuỷ sản là 2170,70 ha=8,71% + Kênh mương ( kể cả bờ 4118, 64 ha=16,53% ) + Mặt nước chuyên dùng 2524, 13 ha =2,2% + Sông suối 6.097,67 ha =24,48% Mặt nước có khả năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản 7468,34 ha=38, 5% trong đó: . Ao hồ nhỏ 2.170,70 ha . Đầm hồ sông lạch 2.297,64 ha . Ruộng trũng 3.000 ha nhưng hiện toàn tỉnh chỉ mới sử dụng 3.244, 836 ha cho nuôi trồng thuỷ sản ( Nguồn : Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc ) Mê Linh là huyện ven đê sông Hồng , nền kinh tế phát triển nhờ nông nghiệp .Tuy nhiên huyện có lợi thế về triển vọng nuôi trồng thuỷ sản bởi nguồn nước cung cấp phục vụ tưới tiêu nông nghiệp qua hệ thống cống nên nguồn lợi thuỷ sản ở đây ngoài mang tính chất vốn có còn có thêm các đối tượng di cư từ sông vào như : trắm , vền… Mặt khác huyện còn có nhiều hệ thống kênh mương dày đặc tạo cho một tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản rất lớn. Dù vậy năng suất , sản lượng còn chưa cao , bên cạnh đó những nghiên cứu về tài liệu hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở đây chưa nhiều , kết quả thu được vẫn dựa vào tự nhiên . Vì vậy việc hệ thống hoá các số liệu đã có sẵn và đánh giá thực trạng nghề nuôi trồng thuỷ sản ở đây là rất cần thiết nhằm góp phần quy hoạch và định hướng phát triển bền vững để tương xứng với tiềm năng của nó . Vì vậy để hoàn thành chương trình Đại Học góp phần nhỏ bé vào sự phát triển thuỷ sản của huyện tôi đã chọn chuyên đề “Điều tra và giải phápphát triển nghề nuôi cá ruộng” 2. Mục tiêu thực hiện . Đánh giá đúng thực trạng và tiềm năng nghề nuôi cá ruộng. . Trên cơ sở số liệu thu được bước đầu đề suất một số giả pháp kinh tế kỹ thuật nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả diện tích ruộng để góp phần vào mục tiêu giải quyết việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. 3. Giới hạn của chuyên đề 3. 1 Thời gian -Số liệu điều tra về tình hình nuôi cá ruộng ở Mê Linh là số liệu năm 2002 -Số liệu điều tra hiện trạng nuôi cá ruộng của nông hộ là số liệu bình quân trong 3 năm 2000-2003, được phỏng vấn trực tiếp từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2003 - Thời gian thực hiện chuyên đề từ 10/1/ 03 - 31/ 5/ 03 3. 2 Phạm vi nghiên cứu - Do hạn chế về thời gian nên tôi chỉ tiến hành ở 3 xã đại diện cho phong trào nuôi cá ruộng ở huyện và mỗi xã chỉ ngẫu nhiên chọn 32 - 35 hộ. - Những nội dung thực hiện đã cung cấp những số liệu tổng quát có tính nhất sơ bộ, khái quát nghề nuôi cá ruộng tại huyện nên đây là chuyên đề khó phục vụ cho cuối khoá học nhưng chuyên đề lại mang tính chất khoa học, mặt khác do thời gian và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh được những thiếu sót nhất định kính mong được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô và bạn bè đồng nghiệp. Phần II: Tổng luận A/ Tình hình nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới I -Vai trò của nuôi trồng thuỷ sản Trong những năm của thập kỷ 80 trở về trước, sản lượng thuỷ sản khai thác tự nhiên dồi dào lại nhiều chủng loại đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản trên thế giới do đó thời kỳ này hoạt động về nuôi trồng thuỷ sản ít được phát triển. Nhưng xã hội ngày một phát triển nhu cầu của con người cao với các mặt hàng thuỷ sản , mặt khác sự bùng nổ về dân số quá mức dẫn tới nguồn lợi thuỷ sản bị cạn kiệt, đặc biệt việc sử dụng các phương tiện khai thác có tính chất huỷ diệt dẫn tới một số loài có nguy cơ tiệt chủng nên việc khai thác thuỷ sản về sản lượng ngày càng giảm (1,2%/năm) (Bộ Thuỷ Sản, tạp chí thuỷ sản , 12 - 1994 trang 8) Do vậy nuôi trồng thuỷ sản ngày càng trở nên quan trọng trong đời sống dân cư , cùng với sự phát triển của xã hội thì thuỷ sản đem lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường nhất là góp phần quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo đóng góp tích cực vào việc công nghiệp hoá hiện đai hoá nông nghiệp nông thôn thời kỳ mới nói nhung và tạo ra nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập giảm áp lực khai thác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản nói riêng (Lê Thanh Lựu 1998) Ngày nay hoạt động nuôi trồng thuỷ sản lại càng trở nên quan trọng hơn nó đã chiếm 65% tổng giá trị hàng hoá. ở Châu á thu nhập của 20 triệu người phụ thuộc hoàn toàn hay một phần vào nghề cá mà họ hầu hết là những người nghèo , Châu Phi 5% dân số(35 triệu người) phụ thụôc hoàn toàn vào nghề cá để sinh sống . 1. 1 Nuôi trồng thuỷ sản tạo nguồn dinh dưỡng có giá trị. Đến nay 85% dân số trong 750 triệu người ở các nước kém phát triển có mức thu nhập bình quân theo đầu người dưới 500 USD/năm, thì hơn 80% số dân sống trong khu vực nông thôn với phát triển nông nghiêp là chủ yếu vì vậy nguồn thu nhập chính của họ từ phát triển nông nghiệp .Với vai trò nuôi trồng thuỷ sản được ưu tiên hơn cả. Theo thống kê của FAO năm 1980 có tới 40% dân số ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam , dân số phát triển được về thể lực, trí tuệ đều dựa vào nguồn protein từ cá. Cung cấp 1/4-1/5 lượng protein trên thế giới. Đó là nguồn protein lý tưởng cho khẩu phần của họ ngoài gạo (GANES, 1986). Theo PILLAY(1987) thì nuôi trồng thuỷ sản là một giải pháp thích hợp để tạo ra nguồn protein dẻ tiền nhằm đáp ứng nhu cầu cải thiện mức sống và đảm bảo an toàn thực phẩm trên thế giới. Các nước phát triển nhu cầu về tiêu thụ các mặt hàng về thực phẩm thuỷ sản ngày một tăng như: Nhật Bản tiêu thụ trên đầu người 83 kg /năm /người , Hồng Kông 37 kg/ năm/ người, Thái Lan 15,3 kg/ năm/ người, còn ở Việt Nam 11 kg/ năm/ người (Bộ thuỷ sản -tạp chí thuỷ sản, 3/1994) Năm 1995 tổng sản lượng thịt động vật chăn nuôi trên toàn thế giới đạt 221,1 triệu tấn riêng nuôi trồng thuỷ sản góp 6,2%, từ năm 1994 - 1995 mức tiêu thụ nuôi trồng thuỷ sản tăng 163% đạt mức tăng trung bình hàng năm là 9,2%. Mức tiêu thụ bình quân đầu người từ sản phẩm thuỷ sản là 3,68kg, từ sản phẩm khai thác đạt 10,7 - 10,8 kg/người . Như vậy mức tiêu thụ từ nuôi trồng thuỷ sản đạt 13,38 kg/ người (Lê Thanh Lựu) 1.2 Nuôi trồng thuỷ sản tạo công ăn việc làm cho người lao động. Hiện nay dân số thế giới vẫn ở mức tăng nhanh đăc biệt các nước đang phát triển tập trung ở Châu á, Châu Phi. Năm 1980 dân số thế giới là:4,4 tỉ người, đến năm 1995 đẵ là : 5,7 tỉ người. hiện nay vấn đề gia tăng dân số thế giới là môt thách thức lớn đối với những quốc gia trên thế giới và với các ngành kinh tế, một loạt các vấn đề giải quyết trước mắt cũng như lâu dài về tình trạng công ăn việc làm, ytế, giáo dục, tệ nạn xã hội …v. v…Trước sức ép về viêc gia tăng dân số làm diện tích đất canh tác lại càng thu hẹp bởi việc quy hoạch làm nhà cửa, phúc lợi công cộng dẫn tới sức sản xuất của đất đai bị giảm sút làm tình trạng thất ngiệp ngày một tăng. . v. v… Do đó yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài đặt ra đòi hỏi các nước này cần phối hợp chặt chẽ để giảm tỷ lệ tăng dân số, mở rộng và khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên không ngừng toạ ra của cải vật chất. Một trong hướng phát triển nhất: Đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản cả về chiều sâu lẫn chiều rộng trong đó cải tạo nguồn lợi, tăng sức sản xuất của tư liệu sản xuất (đất) và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là yêu cầu cần thiết hơn cả, ngoài ra phải chú trọng về vốn, chính sách… Từ đó tạo nhiều công ăn việc làm từ vài nghìn đến hàng triệu người /năm đóng góp tích cực vào việc xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống , bài trừ tệ nạn , bảo vệ xã hội. 1. 3 Nuôi trồng thuỷ sản trong sự phát triển kinh tế Trước đây các nước đang phát triển chủ yếu tập trung vào sảnxuất ở quy mô lớn nhằm đem lại thu nhập chính từ xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp. Tuy nhiên trong những năm gần đây chiến lược này không thể đảm bảo bền vững , lâu dài cho vấn đề an toàn thực phẩm của quốc gia họ, vì vậy việc chuyển hướng là yếu tố khách quan: “Từ sản xuất chủ yếu sang cung cấp đầy đủ”. Trong đó việc tạo ra nguồn protein có giá trị được ưu tiên trên cơ sở này chỉ có nuôi trồng thuỷ sản mới có khả năng đầy đủ và toàn diện hơn cả. Nên mục tiêu của các quốc gia đó luôn đặt trọng tâm để phát triển nuôi trông thuỷ sản để từng bước khôi phục và phát huy hiệu quả đúng với mục tiêu đề ra (Lê Thanh Lưu-1998) Thế giới hiện nay tồn tại hai quy mô nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu là nuôi trồng thuỷ sản ở các nông hộ hoặc trong các trang trại nhỏ. Hai là nuôi trồng thuỷ sản ở quy mô lớn tập trung sản xuất các mặt hàng thuỷ sản có giá trị cao về kinh tế đem lại ngoại tệ cho quốc gia(Nguyễn Xuân Sức-1997). *Nuôi trồng thuỷ sản ở quy mô nhỏ: Đây là hoạt động kinh tế tiêu biểu cho sản xuất hộ gia đình với mức đầu tư thấp. Có thể tận dụng được triệt để diện tích mặt nước, các sản phẩm phụ từ sản xuất nông- lâm nghiệp và chăn nuôi . Hình thức này góp phần đáng kể cho việc sử dụng có hiệu quả các tư liệu sản xuất, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống , sử dung hợp lý tài nguyên thiên nhiên sẵn có(AIT, 1986). *Nuôi trồng thuỷ sản ở quy mô lớn. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản là một mô hình đặc trưng cho sản xuất thuỷ sản ở quy mô lớn , quy mô này nuôi trồng thuỷ sản đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn được chú trọng phát triền đem lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho nhiều quốc gia. Năm 1992 Mỹ đã thu từ xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản đạt 631.980 USD , Canada thu 145.771 USD Brazinl 129. 495 USD (Phan Thanh Lâm-1997). Châu á là một khu vực có thu nhập từ nuôi trồng thuỷ sản khá như năm 1992 : Trung quốc đạt 11.624 triệu USD , Nhật bản 4.665 triệu USD (FAO-1994). 1. 4 Nuôi trồng thuỷ sản giảm áp lực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Dân số thế giới ngày một tăng , nhu cầu thực phẩm ngày một lớn đặc biệt nhu cầu về thực phẩm từ các sản phẩm thuỷ sản tăng lên (NASH-1995). Trước thực tế đó ngành khai thác thuỷ sản không ngừng đầu tư trang thiết bị , cải tiến kỹ thuật , nâng cao năng lực sản xuất với mục đích tăng sản lượng đánh bắt nhưng bên cạnh đó từ những lợi ích trước mắt , kết hợp với cơ chế pháp lý về quản lý còn lỏng lẻo làm nguồn lợi thuỷ sản ngày một cạn kiệt với nhiều hình thức khai thác có tính huỷ diệt , một số loài còn có nguy cơ bị tuyệt chủng. Đứng trước những thử thách to lớn đó đòi hỏi mỗi quốc gia phải có những cơ chế quản lý chặt chẽ, phối hợp đồng bộ giữa các cấp chính quyền địa phương. Ngoài ra các quốc gia trên thế giới phải gần nhau hơn trong vấn đề bảo vệ. Vì vậy sản lượng đánh bắt cá trên thế giới tăng rất chậm (1,2% năm) và duy trì 80 - 85 triệu tấn (Bộ thuỷ sản -1997). Khai thác thuỷ sản không thể đáp ứng được nhu cầu thực phẩm ngày một tăng lên chỉ có nuôi trổng thuỷ sản được coi như là một biện pháp làm giảm áp lực khai thác bảo vệ nguần lợi thuỷ sản . Sản lượng nuôi trổng thuỷ sản trong những năm qua liên tục tăng , tỷ lệ sản lượng nuôi trồng thuỷ sản so với khai thác thuỷ sản đã tăng trong vòng 20 năm qua từ 10% năm 1975 lên 25% năm1995 (Lê thanh lựu-1998). II- Hiện trạng và xu thế phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới. 2. 1. Hiện trạng nghề NTTS trên thế giới. Nuôi trông thuỷ sản trong 10 năm qua được đánh giá một lĩnh vực có mức tăng trưởng nhanh , thậm chí trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của một số nước trên thế giới. Theo công bố của FAO tổng sản lượng thuỷ sản trên thế giới năm 1995 đạt 112,9 triệu tấn thì sản lượng nuôi trồng đạt 27,8 triệu tấn(kể cả rong biển) và sản lượng từ khai thác là 85,1 triệu tấn (tăng 2,98 lần) trong khi đó : sản lượng khai thác tăng không đáng kể (1,2% năm) và tương quan giữa sản lượng nuôi trồng và khai thác thể hiện qua Hình1(1984-1995) Nuôi 10% Nuôi 25% Khai thác 90% Khai thác 75% Năm 1984 Năm 1995 +Hình 1: Tương quan giữa nuôi trồng thuỷ sản và khai thác thuỷ sản Cùng với sự gia tăng về sả lượng thì nuôi trông thuỷ sản cũng có sự tăng nhanh về giá trị. Năm 1994 tổng giá trị sả lượng nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới đạt 40 tỷ USD (bao gồm: cá, nhuyễn thể, giáp xác, rong biển), so với năm 1984 tổng giá trị này đã tăng 3.1 lần năm 1995. +Bảng1:Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới. Năm Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản (triệu tấn) Giá trị sản lượng (tỷUSD) 1984 7 13 1988 11 23 1992 14 32 1994 18, 5 40 ( Nguồn :Bộ thuỷ sản, 199 ). Nuôi trồng thuỷ sản gồm hai lĩnh vực: Nuôi nước ngọt và nuôi hải sản. Các sản phẩm thuỷ sản nước ngọt được sản xuất từ hai phía : Khai thác tự nhiên và nuôi trồng . Sản lượng thuỷ sản trước đầy chủ yếu dựa vào khai thác từ tự nhiên, nhưng nay do nguồn lợi cạn kiệt , khả năng khai thác không còn là chính, thay vào đó sản lượng nuôi trồng ngày một tăng . Năm 1993 sản lượng thuỷ sản nước ngọt của thế giới là 17 triệu tấn trong đó sản lượng nuôi 9 tấn (Bộ thuỷ sản, thông tin KH-CN thuỷ sản số1 /1997). Trong nuôi trồng thuỷ sản nuôi cá chiếm đa số( 95 - 96% ). Còn lại là nuôi giáp xác và nuôi nhuyễn thể (Bộ thuỷ sản-thông tin KH-CN thuỷ sản số 6/1997). Nếu sản lượng thuỷ sản nước ngọt trong vòng 10 năm trở lại đây tăng tới 72% đây là mức tăng cao nhất trong các mặt hàng nông nghiệp. Châu á là khu vực có sản phẩm sản xuất từ cá nước ngọt lớn nhất thế giới :Trung Quốc , ấn Độ , Inđônêxia , Việt Nam . Các nước đang phát triển cũng là các nước có nghề phát triển thuỷ sản nhanh, trong đó năm 1993 Trung Quốc góp 8,87 triệu tấn , ấn Độ 1,51 triệu tấn , Nhật Bản 0,833 triệu tấn , Mỹ 0, 433 triệu tấn, Thái Lan 0,41 triệu tấn. Nếu tính theo khu vực thì Chấu á nơi phát triển nuôi trồng thuỷ sản cao nhất tiếp theo đến Châu âu, Châu Mỹ, Liên Xô (cũ) và châu phi trong đó nuôi trồng thuỷ sản đã có 11 nước hàng đầu, chiếm 85% tổng sản lượng thuỷ sản của cả thế giới (Bộ thuỷ sản - 1996 - Đánh giá địa lý, xã hội kinh tế, bộ ngành thuỷ sản Việt Nam. T. 5. 60). +Bảng 2: Cơ cấu sản lượng thuỷ sản theo khu vực nuôi Châu lục Sản lượng(%) Sản lượng NTTS năm 1994 (triệu tấn) 1984 1994 1996 Châu á 80 86,6 90,1 16 Châu Âu 9 7,2 5,1 1,33 Bắc Mỹ 4 3,1 1,7 0,57 Nam Mỹ 2 1,5 1,8 0,3 Châu Phi 1 0,4 0,4 0,07 Châu Đại Dương 1 0,4 0,4 0,07 Liên xô (cũ) 3 0,8 0,6 0,15 ( Nguồn Bộ Thuỷ Sản - Lê Thanh Lựu 1998 ). *Các đối tượng nuôi trồng chính: Do tính chất đặc điểm về điều kiện tự nhiên ở những vùng địa lý khác nhau dẫn tới các đối tượng nuôi cũng khác nhau .Tuy nhiển trong một vùng địa lý có một hoặc nhiều đối tượng khác nhau bao gồm : Cá nước ngọt , rong câu, nhuyễn thể , cá nước mặn , lợ và giáp xác , dẫn tới sản lượng có khác nhau . Sản lượng cụ thể của từng loài nhóm như sau: +Bảng 3: Sản lượng các nhóm chính trong nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới Nhóm Năm 1984 Năm 1995 Sản lượng (tấn) Tỷ lệ % so với sản lượng chung Sản lượng (tấn) Tỷ lệ % so với sản lượng chung Cá nước ngọt 3. 557. 718 35 12. 727. 038 46 Rong tảo 3. 446. 524 34 6. 812. 879 25 Nhuyễn thể 1. 997. 002 20 5. 087. 068 18 Cá nước lợ 680. 603 7 1. 388. 539 5 Giáp xác 231. 795 2 1. 126. 932 4 Cá biển 209. 684 2 573. 322 2 ( Nguồn:Lê Thanh Lựu 1998 ) Sản lượng thuỷ sản nước ngọt cho thấy tăng nên nhanh chóng từ 35% đến 46% trong vòng 10 năm trở lại đây. Trong đó họ cá chép với 80,72%; họ cá rôphi 6,9% (năm 1996) 2. 2 Xu thế phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới Con người đã biết nuôi trồng thuỷ sản từ lâu , ở Trung Quốc nông dân đã biết nuôi cá thịt trong ao ít nhất 2.500 năm (AIT 1992) Ngành nuôi trông thuỷ sản hồi đó chưa phát triển chỉ mang tính tự phát do nguồn lợi thuỷ sản còn dồi dào chủng loại phong phú đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng Vài thập kỷ trở lại đây nguồn lợi thuỷ sản suy giảm bởi việc khai thác quá mức, nhu cầu thuỷ sản trên thế giới tăng vì thế nuôi trồng thuỷ sản được đặt nên hàng đầu, trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất dẫn tới sản lượng và năng suất tăng nhanh. Năm 1993 sản lượng nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới đạt 16 triệu tấn (FAO -1993) trong đó chiếm 65% tổng giá trị hàng hoá các sản phẩm trên thế giới với tốc độ tăng trưởng 9,4%/năm trong vòng 10 năm qua: 1984-1994 (Theo FAO). Khu vực Châu á Thái Bình Dương vùng sản xuất thuỷ sản trên thế giới cao nhất . Tổng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của toàn thế giới là 16 tấn trong đó 14, 1 triệu tấn được sản xuất từ Châu á , chiếm 85% tổng sản lượng trên toàn thế giới (Theo báo cáo của FAO 1999). Một số nước đứng đầu Châu á với sản lượng nuôi trồng thuỷ sản ở mỗi quốc gia này đạt khoảng 100 nghìn tấn (1991) bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản , ấn Độ , Philipin , Indônêxia , Đài Loan…(Theo SACVAS-1991).Tổng số 14,1 tấn thuỷ sản ở Châu á chỉ có 6,6 triệu tấn là sản phẩm của các vùng nội địa chiếm 46,5% còn lại là nuôi biển. B / Tình hình nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam Vai trò của ngành thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân. Việt Nam về cơ bản nước nông nghiệp , nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN. Ngành thuỷ sản được xác định ngành kinh tế mũi nhọn với hướng phát triển “Nghề cá nhân dân ” (Nguyễn Văn Thành 1998). Theo thống kê 1998 tổng sản lượng quốc nội cả nước theo giá hiện hành đạt: 361. 468 tỷ đồng với sự đóng góp của các ngành trong đó ngành thuỷ sản được coi như là một chân dung thể hiện rõ rệt và đặc trưng cho nền kinh tế nông nghiệp nông thôn Việt Nam . +Bảng 4: Tổng sản phẩm quốc nội và đóng góp của ngành thuỷ sản năm 1998 Các nghành kinh tế Tổng giá trị (triệu đồng) Tỷ lệ đóng góp và (%) Nông - Lâm nghiệp 81. 470 22,54 Thuỷ sản 11. 598 3, 21 Công nghiệp 97. 042 26, 84 Thương mại 68. 394 18,92 Xây dựng 30. 701 5,75 Các nghành khác 82. 203 22,74 Tổng cộng 361. 468 100 ( Nguồn :Tổng cục thống kê 1999) Trong mấy năm trở lại đây đóng góp của ngành thuỷ sản trong thu nhập quốc nội của đất nước đã giảm. Năm 1994 thu nhập quốc nội ngành thuỷ sản đạt 1 tỷ USD ( bằng 6,3% tổng thu nhập quốc nội Việt Nam). Thì đến năm 1998 tỷ lệ này còn 3,21%. Những nguyên nhân chính không phải ngành thiếu sự quan tâm chỉ đạo , do sự tăng đáng kể của một số ngành khác như dầu khí, du lịch, thương mại…giá trị thương mại quan trọng của một số sản phẩm bị suy giảm (Bộ thuỷ sản 1996). Năm 2001 tuy có nhiều thiên tai dịch bệnh nhưng đã xuất khẩu được 1, 8 tỷ USD và dự toán trong những năm tới Việt Nam sẽ đạt mức 2 tỷ USD. + Ngành thuỷ sản đã tạo công ăn việc làm cho 1. 006. 000 người trong đó nuôi trồng thuỷ sản là 569. 000 người khai thác 447. 000 người thêm vào đó là 59. 000 người trong ngành chế biến thuỷ sản, số lao động thường xuyên trong nghành thuỷ sản ứng với 3,1% lực lượng lao động có việc làm trong cả nước (Bộ thuỷ sản 1996). + Ngành thuỷ sản cung cấp nguồn thuỷ sản đáng kể :Theo tài liệu của bộ thuỷ sản gần 95% khối lượng cá và sản phẩm nghề cá được tiêu thụ nội địa. Năm 1994 từ mức tiêu thụ bình quân đầu người là 11 kg , so với một số nước trong khu vực Việt Nam còn thấp nhưng nó cung cấp 30% tổng mức đạm động vật . Sự cung cấp và tiêu thụ cá chênh lệch rất khác nhau trong nước và các khu vực : Cao nhất là vùng ven biển, thấp nhất là miền núi cụ thể mức cung cấp và tiêu thụ của các vùng như sau: *Miền Bắc: 6 - 8 kg/người/năm *Miền Nam: 50 - 60 kg/người /năm *Các vùng núi : 2 - 3 kg/người/năm + Nuôi trồng thuỷ sản góp phần chuyển đối cơ cấu kinh tế nông thôn: Một bộ phận ngư dân trước kia thu nhập chính gia đình từ khai thác tự nhiên. Nhưng không bảo đảm thu nhập lâu dài và bền vững từ đó nuôi trồng thuỷ sản được thay thế với việc tăng diện tích nuôi trồng chuyển ruộng trũng, rừng ngập mặn canh tác không hiệu quả được chuyển hoàn toàn sang nuôi trồng thuỷ sản, đẩy mạnh kinh tế nông nghiệp nông thôn. II Tiềm năng và hiện trạng nghề nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam 2. 1 Tiềm năng mặt nước Với 3.260 km bờ biển 12 đầm phá và các eo vịnh , 112 cửa sông, hàng ngàn hòn đảo ven biển. Trong nội địa hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt và hàng ngàn hồ thuỷ lợi thuỷ điện đã tạo nên cho nước ta một tiềm năng rất lớn về năng suất sinh học. Với khoảng 1.700. 000 ha. Trong đó: Ao hồ nhỏ 120. 000 ha hồ chứa dạng mặt nước lớn 340. 000 ha , ruộng 580. 000 ha, vùng triều 666. 000 ha. +Bảng 5:Tiềm năng mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam Loại hình mặt nước Diện tích(ha) Tỷ lệ % Ao, hồ nhỏ 120. 000 7 Mặt nước lớn 340. 000 20 Ruộng trũng 580. 000 34 Vùng triều 660. 000 39 (Nguồn:Viện KTQH thuỷ sản 1997). Theo bảng 4 cho thấy tiềm năng về diện tích phát triển nghề nuôi cá nước ngọt lớn hơn gấp 3 lần diện tích nước lợ. Khoảng 72% là diện tích của 2 miền : Miền Bắc và đồng bằng sông Cửu Long (727. 000 ha còn lại 281.500 ha , còn có thể phát nuôi trồng thuỷ sản dọc theo bờ biển hẹp theo bờ biển hẹp miền trung và tây nguyên (Bộ thuỷ sản 1996). Trong mấy năm trở lại đây cho thấy vùng triều chiếm 39% nhưng lại là vùng có tốc độ nuôi trồng thuỷ sản mạnh nhất, đem lại hiệu quả kinh tế cao do việc triển khai các đối tượng nuôi trồng có giá trị suất khẩu được nhiều nước ưu chuộm. 2. 2 Các lợi thế phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam a. Điều kiện khí hậu Điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho phát triển cho nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta. Các tỉnh phía Bắc dao động từ 10-38o C, nhưng ít có ngày nhiệt độ xuống tới 15o C , ở các tỉnh phía Nam nhiệt độ dao động từ 20-30 o C, thời gian chiếu sáng hầu như quanh năm do đó các sinh vật là cơ sở thức ăn tự nhiên cho cá có điều kiện phát triển thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cá(Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1995). b. Điều kiện về nguồn lực lao động Lực lượng lao động ở nước ta dồi dào (51,72triệu người) , lao động nuôi trồng thuỷ sản gắn chặt với sản xuất nông thôn. Trong nông nghiệp lao động nghề cá đã thu hút được một lực lượng khá đông đảo bao gồm cả lao động phụ trong gia đình đều có thể tham gia nuôi cá (Phạm Thanh Lâm 1997). Năm 1996 cả nước có trên 1.500 cán bộ đại học và trên đại học về nuôi trồng thuỷ sản, hàng ngàn cán bộ kỹ thuật trung học, hàng vạn công nhân kỹ thuật . Bên cạnh đó nhân dân luôn áp dụng sáng tạo vận dụng khoa học vào nghề nuôi cá, từng bước nâng cao năng suất và sản lượng các đối tượng nuôi. Có thể nói đây là một tiềm lực rất lớn trong việc phát triển nghề nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam trong tương lai lâu dài. c. Điều kiện về thị trường Ngoài việc giải quyết nguồn thực phẩm tại chỗ cho nhiều gia đình vùng nông thôn, đến nay nghề nuôi cá nước ngọt nói riêng và nghề nuôi trồng thuỷ sản nói chung ở nước ta có một số địa phương đã chuyển sang hướng sản suất hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của địa phương và thành phố. Đối tượng cá nước ngọt suất khẩu còn quá ít, hoặc chưa được chú ý đến trong nhiều năm qua song hiện nay đang có nhiều triển vọng phát triển các đối tượng cá có giá trị kinh tế cao như : Cá trê, cá quả, cá tai tượng, rôphi, ba sa, cá tra…Nhìn chung về phát triển ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT207.doc