Hệ thống tra cứu thông tin đào tạo tín chỉ
qua mạng điện thoại
Trần Khải Thiện1, Vũ Thanh Hiền5
Khoa CNTT - Đại học Ngoại Ngữ Tin Học
TP.HCM
TP.HCM, Việt Nam
thientk@gmail.com
Trần Khải Cát Tiên2, Mai Anh Thơ3,
Nguyễn Minh Nhật4
Khoa CNTT - Đại học Nông Lâm TP.HCM
TP.HCM, Việt Nam
cattientk@gmail.com
Tóm tắt—Bài báo giới thiệu hệ thống EDUvoice - ứng
dụng trong các hệ hỏi đáp thông tin qua mạng điện thoại
(PSTN). Hệ thống có thể hiểu được các câu lệnh tiếng nói
của n
7 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hệ thống tra cứu thông tin đào tạo tín chỉ qua mạng điện thoại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười dùng, giúp cho việc tra cứu thông tin đào tạo tại
khoa CNTT trường đại học Nông Lâm bằng tiếng nói
tiếng Việt thông qua mạng điện thoại. Điểm đặc biệt của
hệ thống là có khả năng phân tích cú pháp và ngữ nghĩa
của các câu lệnh tiếng nói sau khi được nhận dạng bởi
thành phần nhận dạng tiếng nói. EDUvoice bao gồm các
thành phần chính như sau: thành phần giao tiếp mạng
điện thoại; thành phần nhận dạng tiếng nói tiếng Việt;
thành phần xử lý ngôn ngữ tự nhiên và thành phần tổng
hợp tiếng nói tiếng Việt. Theo hiểu biết của chúng tôi, đây
là một trong những hệ thống đầu tiên tại Việt Nam thực
hiện việc tích hợp cơ chế xử lý ngôn ngữ tự nhiên vào các
ứng dụng tiếng nói. Điều này giúp cho các ứng dụng tiếng
nói trở lên thông minh hơn, có thể giao tiếp với con người
bằng ngôn ngữ tự nhiên với độ chính xác cao và tốc độ xử
lý nhanh. Hệ thống qua thực nghiệm đạt độ chính xác cao
và thân thiện với người dùng là minh chứng rõ nét cho
tính thực tế của nghiên cứu.
Từ khóa—Spoken Dialog Systems, Natural Language
Processing, Voice Server, EDUvoice.
I. GIỚI THIỆU
Trên thế giới, từ những năm 1960 -1970 đã xuất hiện
những nghiên cứu về các hệ giao tiếp bằng tiếng nói
(Spoken Dialog Systems) điển hình như ELIZA [18] và
SHRDLU [19]. Nhưng phải đến những năm 1990 thì
các hệ giao tiếp bằng tiếng nói mới thật sự phát huy tính
ứng dụng cao bởi sự tích hợp với các hệ thống tương tác
qua điện thoại (Telephone IVR Systems) như TRAIN
[15], RAILTEL [2], và hiện nay IBM Watson, SIRI và
trợ lý ảo Cortana đang là những sản phẩm ưu tú nhất
của ứng dụng tiếng nói.
Ở Việt Nam, trong những năm vừa qua, các nghiên cứu
về công nghệ xử lý tiếng nói cũng đã thu được những
kết quả đáng khích lệ. Hai nội dung nghiên cứu chính
của công nghệ này bao gồm Nhận dạng tiếng nói và
Tổng hợp tiếng nói đã và đang được 2 nhóm nghiên cứu
chính là Viện Công nghệ thông tin (Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam) và trường Đại học Khoa học tự
nhiên (ĐHQG-HCM) thực hiện và cho ra nhiều công bố
được đánh giá cao [3], [5], [7], [10], [16]. Tuy nhiên,
những kết quả nghiên cứu nói trên chỉ tập trung vào
việc nâng cao hiệu quả xử lý tiếng nói tiếng Việt mà
chưa quan tâm đến vấn đề xử lý ngữ nghĩa của các câu
lệnh tiếng nói.
EDUvoice là hệ thống voice server được xây dựng dựa
trên sự kết hợp giữa xử lý ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết, hệ thống có thể nhận dạng nhiều dạng câu lệnh
bằng tiếng nói tiếng Việt để chuyển thành dạng văn bản,
kế tiếp xử lý cú pháp và ngữ nghĩa của chúng, rồi phát
sinh các truy vấn cơ sở dữ liệu, cuối cùng là trả lời cho
người dùng với những dữ liệu đã truy vấn được bằng
giọng đọc tiếng Việt. Việc xử lý cú pháp và ngữ nghĩa
của các câu lệnh trong hệ thống được giải quyết với
DCG (Definite Clause Grammar) [4]. Trong phần xử lý
tiếng nói, chúng tôi sử dụng công cụ HTK (Hidden
Markov Model Toolkit) [14] cho việc nhận dạng tiếng
nói và áp dụng phương pháp Unit-selection [1] cho việc
tổng hợp tiếng nói.
Hình 1. Hệ thống EDUvoice
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 458
II. KIẾN TRÚC HỆ THỐNG
Hệ thống được thiết kế có chức năng như sau: Nhận
dạng câu truy vấn qua điện thoại; xử lý câu truy vấn;
tiến hành truy xuất thông tin trong cơ sở dữ liệu; trả lời
lại cho người dùng qua điện thoại và được thực hiện
theo kịch bản sau:
(0) Trạng thái chờ
(1) User gọi vào hệ thống và hỏi bằng tiếng Việt
(2) Hệ thống xác nhận user nội dung vừa hỏi
(2.0) Nếu user xác nhận đúng, hệ thống tiếp tục
xử lý bước (3)
(2.1) Nếu user xác nhận sai, hệ thống quay về
trạng thái chờ (0)
(3) Tiếng nói được đưa qua bộ nhận dạng và
chuyển thành câu truy vấn dạng văn bản tiếng
Việt
(4) Hệ thống phân tích cú pháp và xử lý ngữ nghĩa
câu truy vấn
(4.0) Nếu câu truy vấn đúng cú pháp
- Hệ thống thực hiện việc truy vấn cơ sở
dữ liệu và trả kết quả bằng tiếng nói
đến người dùng
- Kết thúc và quay về bước (0)
(4.1) eNgược lại, nếu là câu truy vấn sai cú
pháp thì hệ thống sẽ thông báo bằng tiếng
nói lại cho user để thực hiện lại câu truy
vấn.
Hình 2. Mô phỏng kịch bản hoạt động
Để hiện thực các chức năng nói trên, hệ thống cần có
những thành phần sau (Hình 3):
A. Bộ nhận dạng tiếng nói: chuyển dữ liệu âm thanh là
tiếng nói của người dùng thành dữ liệu văn bản.
B. Bộ xử lý ngôn ngữ tiếng Việt: xử lý cú pháp, ngữ
nghĩa của các câu truy vấn của người dùng.
C. Bộ xử lý trung tâm: kết nối các thành phần trong hệ
thống thông qua việc:
1. Chuyển dữ liệu văn bản từ bộ nhận dạng tiếng nói
thành dạng dữ liệu chuẩn thực thi tập tin Prolog
trong bộ xử lý ngôn ngữ.
2. Chuyển đổi những biểu diễn ngữ nghĩa của các
câu truy vấn thành tập những câu lệnh truy xuất đến
cơ sở dữ liệu, đồng thời thực thi chúng.
3. Lọc, sắp xếp và trả về kết quả xử lý của hệ thống
cho người dùng.
D. Cơ sở dữ liệu: chứa thông tin đào tạo tín chỉ.
E. Bộ tổng hợp tiếng nói tiếng Việt: chuyển dữ liệu văn
bản thành tiếng nói.
Hình 3. Kiến trúc hệ thống
III. MÔ-ĐUN GIAO TIẾP
Nhiệm vụ của mô-đun này là giao tiếp máy tính
và hệ thống điện thoại. Ngoài ra, mô-đun giao tiếp còn
tiếp nhận, xử lý tín hiệu đến từ điện thoại và trả lời
thông tin từ máy tính trở lại hệ thống điện thoại.
Về phần cứng, chúng tôi sử dụng modem Intel®
536EP Modem của Intel. Modem kết nối trực tiếp với
line điện thoại và máy tính, làm cầu nối trung gian
truyền tải tín hiệu giữa hệ thống điện thoại và máy tính.
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 459
Hình 4. Vai trò của Voice Modem
Về phần mềm, chúng tôi sử dụng bộ thư viện TAPI,
mà cụ thề là TAPI 3 do Microsoft và Intel hợp tác đưa ra
[6].
IV. BỘ NHẬN DẠNG TIẾNG NÓI
Trong hệ thống EDUvoice, chúng tôi sử dụng HTK
để xây dựng thành phần nhận dạng tiếng nói. HTK cung
cấp các công cụ xử lý tiếng nói, đặc biệt là nhận dạng
tiếng nói, dựa trên HMM [14]. Dựa theo cách tiếp cận
của [9], [11], [17], chúng tôi đã áp dụng mô hình phụ
thuộc ngữ cảnh (“context-dependent model”) dựa trên
triphone để nhận dạng các từ trong bộ từ vựng, đồng
thời định nghĩa văn phạm chứa các cấu trúc câu có thể
có trong ngữ cảnh của ứng dụng giúp cho việc nhận
dạng các chuỗi từ (câu) được chính xác.
A. Các bước xây dựng bộ nhận dạng tiếng nói
Việc xây dựng một hệ nhận dạng tiếng nói gồm có hai
giai đoạn chính:
1) Giai đoạn huấn luyện:
a) Chuẩn bị tập dữ liệu tiếng nói cần huấn luyện
và mã hóa tập dữ liệu này.
b) Gán nhãn, lập từ điển.
c) Tạo các mô hình HMM (prototype HMM) cho
mỗi đơn vị phone.
Đầu ra của giai đoạn huấn luyện là tập các mô hình
HMM đã được huấn luyện (hmmset).
2) Giai đoạn nhận dạng:
a) Tập các mô hình HMM đã được huấn luyện
(hmmset) - là kết quả của giai đoạn huấn luyện.
b) Xây dựng văn phạm.
c) Trích đặc trưng cho chuỗi âm thanh cần nhận
dạng.
Đầu ra của giai đoạn nhận dạng là chuỗi văn bản.
Hình 5. Sơ đồ các công đoạn xây dựng bộ nhận dạng tiếng nói sử
dụng HTK [17]
B. Dữ liệu huấn luyện
Tập dữ liệu huấn luyện được thu âm trong 160 phút
với 2429 mẫu câu. Dữ liệu này được lấy mẫu ở mức
8000 Hz, 16 bit theo định dạng PCM trong điều kiện
môi trường ít tiếng ồn với 7 giọng đọc của nam.
Bảng 1. BỘ TỪ VỰNG GỒM 68 TIẾNG
ai bao bản bộ cao
cơ của dạy giảng gì
khoa không kế kỳ là
môn mạng mấy mềm một
những nào này nâng phân
thu thuyết thông thơ thầy
trong trình tích tín tính
chỉ các có cô công
hai hành hùng hệ học
lý lập mi máy mã
mở nghệ ngành nhiêu nhập
phí phần phụ quyết thiết
thống thực tin tiên tiết
viên và web
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 460
C. Xây dựng văn phạm
Mô hình ngôn ngữ cung cấp thông tin về cú pháp,
ngữ nghĩa, trật tự từ của câu. Thành phần này giúp hệ
thống lựa chọn ra kết quả nhận dạng tốt nhất trong danh
sách các ứng viên chọn lọc được bởi tiến trình nhận
dạng. Cấu trúc câu có thể có trong ngữ cảnh của ứng
dụng. Việc xây dựng mô hình ngôn ngữ bao gồm việc
xác định văn phạm cho ngôn ngữ đó. Tính phức tạp của
văn phạm phụ thuộc vào mức độ phức tạp của hệ thống
cần nhận dạng. Cấu trúc văn phạm là một đồ thị có
hướng tổng quát, chứa các cấu trúc câu có thể có trong
ngữ cảnh của ứng dụng. Trong ứng dụng của chúng tôi,
một phần của tập tin văn phạm (dạng có mã hóa
TELEX) thể hiện như sau:
$Khoa = (NGAFNH | KHOA) [COONG NGHEEJ THOONG TIN];
$ $Bomon = BOOJ MOON (HEEJ THOOSNG THOONG TIN |
MAJNG MASY TISNH | COONG NGHEEJ PHAAFN MEEFM);
$Giangviennao = GIARNG VIEEN | THAAFY COO;
$sen1 = $Khoa COS $nhungcac BOOJ MOON NAFO ;
D. Tổng hợp tiếng nói
Hệ thống tổng hợp tiếng (Text-To-Speech) nói gồm
02 công đoạn chính là phân tích văn bản (quá trình xử
lý, chuẩn hóa văn bản đầu vào thành một dạng chuẩn để
có thể tổng hợp được) và tổng hợp tiếng nói (tạo ra tín
hiệu tiếng nói từ kết quả của phần phân tích văn bản).
Việc tổng hợp tiếng nói có thể được thực hiện bằng tổng
hợp Formant [10] hay phương pháp Unit-selection
[10], Với EDUvoice, chúng tôi chọn cách tiếp cận
tổng hợp bằng phương pháp Unit-selection, thực hiện
theo quy trình theo hình 6.
Hình 6. Quy trình tổng hợp bằng phương pháp ghép nối chọn đơn
vị [10]
V. XỬ LÝ NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT
A. Cú pháp câu lệnh truy vấn
Trong hệ thống của chúng tôi có tất cả 48 dạng câu
truy vấn và được chia thành 6 chủ đề, một số dạng câu
tiêu biểu được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. MỘT SỐ DẠNG CÂU TRUY VẤN PHÂN THEO
CHỦ ĐỀ
STT Chủ đề Dạng câu truy vấn
1 Khoa – Bộ môn [Ngành] có những bộ môn nào
2 Bộ môn – Giảng viên có những (giảng viên
| thầy cô) nào
3 Môn học – Giảng viên (thầy cô | giảngviên) nào dạy
dạy những (môn |
môn học) nào
có dạy <môn
học> không
có những (giáo viên
| thầy cô | giảngviên) nào dạy
4 Môn học có mã môn học là gì
có môn tiên quyết là
môn nào
có bao nhiêu tiết lý
thuyết
có bao nhiêu tiết
thực hành
có bao nhiêu tín chỉ
5 Học phí có học phí là bao
nhiêu
6 Phụ thu [Ngành] có không
[Ngành] có là bao
nhiêu
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 461
B. Phân tích ngữ nghĩa câu lệnh
Để biểu diễn ngữ nghĩa cho các câu truy vấn, chúng
tôi sử dụng DCG [4], có tất cả 17 cấu trúc biểu diễn
nghĩa cho bởi bảng 3.
Bảng 3. CÁC CẤU TRÚC BIỂU DIỄN NGHĨA CỦA CÂU
TRUY VẤN
STT Chủ đề Cấu trúc nghĩa câu truy vấn
1 Bộ môn which_depts(Faculty)
2 Giảng viên which_teachers(Dept)
which_teachers(Course)
yesno_teacher(Teacher,Course)
3 Môn học course(Teacher)
4 Mã môn học course_id(Course)
5 Môn tiên quyết prerequisite(Course)
6 Số tín chỉ credit(Course)
theory_credit(Course)
practise_credit(Course)
7 Số tiết lý thuyết
– thực hành
theory(Course)
practise(Course)
8 Học phí fee(Course)
9 Học kỳ yesno_course(Semester,Course)
yesno_teacher_mon(Teacher,Cours
e,Semester)
10 Phụ thu yesno_surcharge(Faculty)
surcharge(Faculty)
Ví dụ 1: Ngành Công Nghệ Thông Tin có những bộ
môn nào?
Luật cú pháp và ngữ nghĩa DCG được định nghĩa như
sau:
query(which_depts(Faculty)) --> p_industry,
n_faculty(Faculty),p_have, p_plural, p_dept, p_which.
n_ industry -->[ngành].
n_faculty(faculty(công, nghệ, thông , tin)) -->[ công, nghệ, thông ,
tin].
p_have-->[cos].
p_plural-->[những].
p_dept-->[bộ,môn].
p_which-->[nào].
Ta được luật cú pháp và ngữ nghĩa xác định cấu trúc
nghĩa của câu truy vấn ví dụ 1 như sau:
which_depts (faculty (công, nghệ, thông , tin))
Cấu trúc nghĩa này là cấu trúc nghĩa số 1 mục 1.
Từ các cấu trúc nghĩa này, chúng tôi tiến hành
chuyển đổi thành câu lệnh SQL tương ứng để truy xuất
vào cơ sở dữ liệu.
VI. THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
Việc thử nghiệm trước tiên được tiến hành theo từng
thành phần của hệ thống; gồm Thành phần Nhận dạng
tiếng nói, Thành phần Xử lý ngôn ngữ Tiếng Việt và Bộ
Xử lý trung tâm. Kế đến, chúng tôi tiến hành các thử
nghiệm trên cả hệ thống, cũng như tiến hành các khảo
sát về cảm nhận/ đánh giá của người dùng về hệ thống,
bao gồm thành phần Tổng hợp Tiếng nói.
A. Thành phần nhận dạng tiếng nói
Hiệu năng của hệ thống nhận dạng tiếng nói thường
được đánh giá qua độ đo WER (Word Error Rate), biểu
diễn bởi công thức sau: WER= (S + D + I) / N x 100%.
Trong đó, N là tổng số từ, S là số lỗi sửa, I là số lỗi chèn
và D là số lỗi xóa.
Ở đây, chúng tôi sử dụng độ đo WAR (Word Accuracy
Rate) để đánh giá hiệu năng của hệ thống, biểu diễn bởi
công thức: WAR = (1 – (S + D + I) / N) x 100%
Hiệu năng hệ thống
Chúng tôi lần lượt tiến hành các thử nghiệm offline
được chia theo: khu vực, giới tính, độ tuổi và ngữ liệu
huấn luyện, độ chính xác của hệ thống cho bởi các bảng
4, 5, 6 và 7.
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 462
Bảng 4. THỬ NGHIỆM THEO KHU VỰC
Mô hình Mô tả
WAR
Bắc Trun
g
Nam
VNSE_
A1
Tập ngữ liệu huấn
luyện chỉ bao gồm
các giọng đọc miền
Bắc
95% 75% 92%
Bảng 5. THỬ NGHIỆM THEO GIỚI TÍNH
Mô hình Mô tả
WAR
Nữ Nam
VNSE_
G1
Tập ngữ liệu huấn
luyện chỉ bao gồm
giọng đọc giới tính nam
87% 96%
Bảng 6. THỬ NGHIỆM THEO ĐỘ TUỔI
Mô hình Mô tả
WAR
18-30 Khác
VNSE_D1 Tập ngữ liệu huấn
luyện gồm giọng đọc
có độ tuổi 18-30
93,73% 91%
Bảng 7. THỬ NGHIỆM THEO ĐỘ LỚN TẬP NGỮ LIỆU
Mô hình Mô tả
WAR
Người
tham
gia
huấn
luyện
Người
không
tham
gia
huấn
luyện
VNSE_C01 Tập ngữ liệu huấn
luyện 1 giọng đọc
99% 64%
VNSE_C05 Tập ngữ liệu huấn
luyện 5 giọng đọc
99% 90%
VNSE _C7 Tập ngữ liệu huấn
luyện 7 giọng đọc
98,49% 93,73%
B. Thành phần xử lý ngôn ngữ tự nhiên
Với thành phần xử lý ngôn ngữ tự nhiên, chúng tôi
tiến hành thử nghiệm trên 100 câu, thành phần này cho
kết quả đúng với cả 100 mẫu câu thử. Đây là các mẫu
câu nằm trong phạm vi các cấu trúc cú pháp đã được xây
dựng cho hệ thống. Hệ thống có khả năng xử lý đúng
toàn bộ các câu chuẩn này, điều này cho thấy hệ thống
có tính ổn định và chính xác.
Độ bao phủ: Với những câu không thuộc phạm vi
các cấu trúc cú pháp thì hệ thống sẽ trả về kết quả phân
tích cú pháp là false. Điều này cho thấy các qui tắc cú
pháp DCG mà đề tài đã xây dựng và bộ từ điển vẫn chưa
bao quát hết tất cả các trường hợp. Nếu bổ sung thêm bộ
từ điển từ loại và hoàn thiện các qui tắc cú pháp DCG,
độ bao phủ của hệ thống sẽ được tăng lên rất cao.
C. Khảo sát người dùng
Chúng tôi cũng đã tiến hành các khảo sát người sử
dụng hệ thống với câu hỏi: “Hệ thống có dễ sử dụng hay
không?” với 4 mức đánh giá, và được kết quả như bảng
8.
Bảng 8. KHẢO SÁT MỨC TIỆN DỤNG CỦA HỆ THỐNG
Rất tiện
dụng
Khá tiện
dụng
Hơi tiện dụng Không tiện
dụng
30% 27% 23% 20%
D. Thử nghiệm trên toàn bộ hệ thống
Hệ thống được xây dựng trên môi trường PC với
ngôn ngữ lập trình MS Visual C# 2012 và SWI-Prolog
version 7.1.9.
Bảng 9. THÔNG SỐ THỰC NGHIỆM
Số lượng câu truy vấn 100
Môi trường trong nhà (in-door)
Tốc độ lấy mẫu 8 kHz
Lượng tử hóa (Quantization) 16 bits
Định dạng PCM
Thiết bị điện thoại di động
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 463
Hệ thống cho kết quả chính xác với 94/100 câu truy
vấn tiếng Việt. Như đã nhận thấy ở trên, các kết quả
không mong đợi đều thuộc về giai đoạn nhận dạng.
Thời gian phản hồi trung bình của hệ thống là 2.6 giây.
E. Đánh giá
Trong quá trình kiểm thử, thành phần nhận dạng
tiếng nói đã nhận dạng sai 25 câu trong tổng số 100 câu
đưa vào thử nghiệm. Nhưng xét về mặt ngữ nghĩa có
đến 19/25 câu nhận dạng sai vẫn bảo toàn được nghĩa
ban đầu và được hệ thống xử lý đúng bởi thành phần xử
lý ngôn ngữ tự nhiên, chỉ có 6 câu cho nghĩa sai bởi giai
đoạn nhận dạng. Điều này cho thấy thành phần xử lý
ngôn ngữ tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống, thành phần này có thể “sửa sai” cho cả giai đoạn
nhận dạng tiếng nói.
VII. KẾT LUẬN
Bài báo đã trình bày mô hình kiến trúc của hệ thống
EDUvoice cũng như cách tiếp cận để xây dựng nó.
Trong hệ thống, thành phần xử lý ngôn ngữ tiếng Việt –
nơi chịu trách nhiệm phân tích cú pháp và ngữ nghĩa
của các dạng câu lệnh là thành phần cốt lõi của hệ
thống. Theo hiểu biết của chúng tôi, đây là một trong
những hệ thống đầu tiên tại Việt Nam được trang bị một
cơ chế xử lý ngôn ngữ tự nhiên hiệu quả vào ứng dụng
tiếng nói, giúp cho hệ thống trở nên thông minh và linh
hoạt. Nghiên cứu này cũng mở ra một hướng phát triển
mới cho việc xây dựng và phát triển các hệ thống hỏi
đáp có thể hiểu và giao tiếp bằng tiếng nói tiếng Việt
với người dùng. Hoạt động sắp tới của chúng tôi là triển
khai ứng dụng voice server với mô-đun giao tiếp sử
dụng tổng đài nguồn mở Asterisk nhằm giúp hệ thống
hoạt động linh hoạt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] A. Hunt, A. Black and W. Alan, “Unit selection in a
concatenative speech synthesis system using a large speech
database," Pro c. ICASSP-96, 1, pp. 373, 1996.
[2] Bennacef, S., Devillers, L., Rosset, S., and Lame1, L.: Dialogin
the RAILTEL telephone‐based system. In Proc. ICSLP,
pp.550‐‐553 (1996)
[3] Duong Dau, Minh Le, Cuong Le and Quan Vu, “A Robust
Vietnamese Voice Server for Automated Directory Assistance
Application,” RIVF-VLSP 2012, Ho Chi Minh City, Viet Nam,
2012.
[4] Fernando C. N. Pereira and Stuart M. Shieber, Prolog and
Natural-Language Analysis. Microtome Publishing, pp. 1 – 284,
Massachusetts, 2005.
[5] Hue Nguyen, Truong Tran, Nhi Le, Nhut Pham, Quan Vu,
“iSago: The Vietnamese Mobile Speech Assistant for Food-
court and Restaurant Location,” RIVF-VLSP 2012, Ho Chi
Minh City, Viet Nam, 2012.
[6] Michelle Quinton, Windows NT 5.0 Brings You New
Telephony Development Features with TAPI 3.0, Microsoft
Systems Journal. [Online]. Available:
1998.
[7] Nhut Pham, Quan Vu, “A Spoken Dialog System for Stock
Information Inquiry,” in Proc. IT@EDU, Ho Chi Minh City,
Viet Nam, 2012.
[8] Patrick Blackburn, Johan Bos, “Representation and Inference
for Natural Language: A First Course in Computational
Semantics”. CSLI Press, pp. 1 – 376, Chicago, 2007.
[9] Quan Vu et al., (2012). “Nghiên cứu xây dựng hệ thống Voice
Server và ứng dụng cho các dịch vụ trả lời tự động qua điện
thoại”. Technical report, Research project, HCM City
Department of Science and Technology, Viet Nam.
[10] Quan Vu, “VOS: The Corpus-based Vietnamese Text-to-speech
System,” Journal on Information, Technologies, anh
Communications, 2010.
[11] Quoc The Van, Nguyen B. P. Nguyen, Anh K. V. Nguyen, Hien
Thanh Vu, Thien Khai Tran “Vietnamese Speech Processing and
Synthesis in VNSExpenses System”. International Journal of
Advanced Research in Computer and Communication
Engineering. Vol. 3, Issue 4, 2014.
[12] Richard Montague, Formal Philosophy: Selected Papers of
Richard Montague. Bell & Howell Information & Lea, pp. 1 –
119, New Haven, 1974.
[13] Sandiway Fong, “LING 364: Introduction to Formal Semantics.
www.dingo.sbs.arizona.edu/~sandiway ”, 2012.
[14] Steve Young et al, The HTK Book (version 3.4). [Online].
Available: www.htk.eng.cam.ac.uk/docs/docs.shtml, 2006.
[15] Sikorski,T. and Allen, J., A task‐based evaluation of the
TRAINS-95 dialogue system. In Proc. ECAI Workshop on
Dialogue Processing in Spoken Language Systems (1996).
[16] Thang Vu, Mai Luong, “The Development of Vietnamese
Corpora Toward Speech Translation System,” RIVF-VLSP
2012, Ho Chi Minh City, Viet Nam, 2012.
[17] Thien Khai Tran, Dang Tuan Nguyen (2013). “Semantic
Processing Mechanism for Listening and Comprehension in
VNSCalendar System”. International Journal on Natural
Language Computing (IJNLC) Vol. 2, No.2, April 2013.
[18] Weizenbaum, J., ELIZA A computer program for the study of
natural language communication between man and machine.
Commun. ACM, Vol.9, No.1, pp.36‐‐45 (1966).
[19] Winograd, T.,Understanding Natural Langauge.Academic Press
(1972)
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 464
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- he_thong_tra_cuu_thong_tin_dao_tao_tin_chi_qua_mang_dien_tho.pdf