Hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá áp dụng cho tính giá các loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp

Lời nói đầu Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong những năm qua nền kinh tế nước ta dã từng bước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp là rất gay gắt. Các doanh nghiệp tìm mọi cách đề nhằm mục đích thu được nhiều lợi ích hơn. Một trong những cách đó các doanh nghiệp cần phải xác định nguyên tắc và phương pháp tính giá

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1466 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá áp dụng cho tính giá các loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các loại hàng tồn kho phù hợp với điều kiện trong trong doanh nghiệp mình. Tiến hành kiểm kê phát hiện tình hình thừa thiếu ứ đọng kém phẩm chất của các loại hàng tồn kho để có biện phảp xử lý kịp thời nhằm hạn chế mức tối đa thiệt hai có thể xảy ra. Tiến hành lập dự phòng cho giảm giá hàng tồn kho để đề phòng thiệt hại có thể xảy ra do hàng tồn kho bị giảm giá. Việc xác định nguyên tắc và phương pháp tính giá áp dụng cho tính giá các loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai lệch các dữ kiện trên báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai, dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính xác. Tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh nghiệp có một lượng hàng tồn kho dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn. Xuất phát từ vị trí ý nghĩa của việc xác định nguyên tắc và phương pháp tính giá áp dụng cho các loại hàng tồn kho em đã chọn đề tài: "Hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá áp dụng cho tính giá các loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp". Nội dung của đề tài bao gồm các phần sau: Phần I- Cơ sở lý luận của việc xác định nguyên tắc và phương pháp tính giá áp dụng cho tính giá các loại hàng tồn kho. Phần II- Thực trạng và áp dụng các phương pháp tính giá thành hàng tồn kho trong các doanh nghiệp hiện nay và một số đề xuất. Phần I- Cơ sở lý luận của việc xác định nguyên tắc và phương pháp tính giá áp dụng cho tính giá các loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp. 1.1. Khái niệm và phân loại hàng tồn kho. 1.1.1. Khái niệm. Hàng tồn kho là những tài sản: Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, liên tục, các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch thu mua và dự trữ các loại hàng tồn kho hợp lý. Giá trị thuần có thể thực hiện được là: Giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính đã hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. 1.1.2. Phân loại hàng tồn kho. Hàng tồn kho bao gồm: Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến; Thành phẩm tổn kho và thành phẩm gửi đi bán Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm; Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường; Chi phí dịch vụ dở dang: Là chi phí thực hiện dịch vụ mà doanh nghiệp chưa ghi nhận doanh thu có liên quan. Việc phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp giúp cho kế toán hàng tồn kho nắm được chính xác tổng giá trị hàng tồn kho cũng như chi tiết từng loại hàng tồn kho hiện có ở doanh nghiệp. Từ đó, giúp doanh nghiệp đưa ra các kế hoạch thu mua và dự trữ hợp lý. 1.2. Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được phân loại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí thu mua. Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bố cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán. Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và gia trị này trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính. Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp không tham gia vào quá trình đưa hàng tồn kho về địa điểm và trạng thái hiện tại. 1.3. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho. 13.1. Phương pháp tính giá nhập. 1.3.1.1. Đối với vật tư hàng hoá. a. Đối với vật tư hàng hoá mua ngoài. Giá thực tế vật tư hàng hoá nhập = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua khác - Giảm giá mua hàng Trong đó: Giá mua đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, trị giá mua là giá không có thuế GTGT đầu vào. Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá mua là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). Chi phí thu mua khác bao gồm chi phí vận chuyển bảo quản từ nơi mua về doanh nghiệp; chi phí thuê kho bãi, chi phí bảo hiểm; hao hụt trong định mức khi mua; tiền công tác phí của cán bộ thu mua. Giảm giá hàng mua: Khi doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá một lần nhưng với số lượng lớn hoặc mua vật tư hàng hoá nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định thì sẽ được người bán giảm giá hoặc vật tư hàng hoá mua nhưng không đảm bảo quy cách phẩm chất người bán đồng ý giảm giá. b. Đối với vật tư (nguyên vật liệu) tự chế biến. Giá thực tế vật liệu nhập = Giá trị vật liệu xuất để chế biến + Chi phí chế biến Trong đó chi phí chế biến có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc đi thuê ngoài. c. Đối với vật tư hàng hoá được Nhà nước cấp hoặc nhận vốn liên doanh hoặc các cá nhân cổ đông góp vốn bằng vật tư hàng hoá. Giá nhập là giá ghi trên biên bản giao nhận hoặc giá do hội đồng định giá xác định cộng với các chi phí khác (nếu có). d. Đối với vật tư hàng hoá được biếu tặng. Giá thực tế của vật tư hàng hoá là giá trị được biếu tặng hoặc giá tham khảo trên thị trường của loại vật tư hàng hoá tương đương. e. Đối với vật tư là phế liệu. Giá nhập có thể tính theo giá kế hoạch không điều chỉnh hoặc tính theo giá thực tế bán trên thị trường. 1.3.1.2. Đối với thành phẩm. a Thành phẩm nhập kho được tính theo giá thành thực tế. Giá thành thực tế = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung Trong đó: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất. Ngoài ra còn có các khoản khác tính trực tiếp cho công nhân sản xuất như tiền tăng ca của công nhân sản xuất. Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng mà ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí. Do đó phải tập hợp riêng sau đó phân bổ cho từng đối tượng hạch toán chi phí, chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng (là chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng); chi phí vật liệu sử dụng trong phân xưởng; chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng; chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho phân xưởng; chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho phân xưởng; chi phí sản xuất chung khác bằng tiền… b. Thành phẩm thuê ngoài gia công. Giá thành thực tế baogồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê ngoài gia công). Việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho thường thực hiện vào cuối kỳ hạch toán (cuối tháng, quý…) nên để theo dõi chi tiết tình hình biến động thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán thành phẩm có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định. Cuối tháng, sau khi tính được giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế. 1.3.2. Phương pháp tính giá xuất. 1.3.2.1. Tính giá xuất của vật tư hàng hoá. a. Tính theo giá mua thực tế. Theo cách này, khi nhập kho vật tư, kế toán phản ánh trị giá mua và chi phí thu mua thực tế. Vì vậy khi tính trị giá vật tư xuất kho sẽ tính theo giá trị vốn thực tế (trị giá mua thực tế + chi phí thu mua thực tế). Còn đối với hàng hoá, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế của từng lần nhập hàng, số chi phí trong quá trình thu mua hàng hoá được hạch toán riêng để cuối tháng phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định được trị giá vốn hàng xuất kho. Như vậy khi tính trị giá hàng hoá xuất kho sẽ tính theo trị giá mua thực tế. Phương pháp giá đích danh. Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất để tính. Riêng đối với hàng hoá, để tính được trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho phải phân bổ chi phí thu mua cho số hàng xuất kho theo công thức sau: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho = Chi phí mua phân bổ cho hàng đầu kỳ + Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ x Trị giá mua của hàng xuất kho Trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ + Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho và chi phí thu mua của hàng hoá xuất kho đã tính được, kế toán tổng hợp để tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng hoá vật tư nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá vật tư hàng hoá được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá vật tư hàng hoá xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô hàng hoá vật tư. Tuy nhiên để áp dụng được phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô hàng hoá vật tư nhập kho. Phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, trước hết phải tính đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ, công thức như sau: Đơn giá bình quân = Trị giá mua thực tế của hàng tồn đầu kỳ + Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ Sau đó tính trị giá vốn thực tế (vật tư) hoặc trị giá mua thực tế (hàng hoá) của hàng xuất kho như sau: Trị giá vốn (mua) thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết hàng hoá vật tư so với phương pháp nhập trước xuất trưóc và nhập sau xuất trước, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm vật tư hàng hoá. Nhược điểm của phương pháp này là dồn công việc tính giá vật tư hàng hoá xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng loại vật tư hàng hoá. Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập. Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bình quân của từng vật tư hàng hoá theo công thức: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế vật tư hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập Lượng thực tế vật tư hàng hoá tồn sau mỗi lần nhập Từ đó kế toán xác định giá thực tế vật tư hàng hoá xuất kho: Giá thực tế vật tư hàng hoá xuất = Số lượng vật tư hàng hoá xuất x Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Ưu điểm của phương pháp này cho phép kế toán tính giá vật tư hàng hoá xuất kho kịp thời những nhược điểm của phương pháp này là tốn công sức tính toán nhiều lần. Phương pháp này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít loại vật tư hàng hoá và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. Phương pháp bình quân cuối kỳ trước. Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên công thức sau: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế vật tư hàng hoá tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Lượng thực tế vật tư hàng hoá tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Sau đó tính giá trị vật tư hàng hoá xuất trong kỳ. Giá thực tế vật tư hàng hoá xuất = Số lượng vật tư hàng hoá xuất x Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước Ưu điểm của phương pháp này là làm giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán những nhược điểm đó là độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả vật tư hàng hoá. Trường hợp giá cả thị trường của vật tư hàng hoá có sự biến động lớn thì việc tính giá xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm). Phương pháp nhập trước - xuất trước. Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị giá vốn (mua) thực tế của số hàng đó để tính. Công thức tính như sau: Trị giá vốn (mua) thực tế của hàng xuất kho = Trị giá vốn (mua) thực tế của hàng nhập kho theo từng lần nhập kho trước x Số lượng hàng xuất dùng trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho Phương pháp này có ưuđiểm là cho phép kế toán có thể tính giá vật tư hàng hoá xuất kho kịp thời. Nhược điểm của phương pháp nhập trước xuất trước là phải tính giá theo từng vật tư hàng hoá và phải hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường. Phương pháp nhập trước xuất trước chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại vật tư hàng hoá, số lần nhập kho không nhiều. Phương pháp nhập sau - xuất trước. Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính. Công thức tính như sau: Trị giá vốn (mua) thực tế của hàng xuất kho = Trị giá vốn (mua) thực tế của hàng nhập kho theo từng lần nhập kho sau x Số lượng hàng xuất dùng trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho Việc tính giá xuất của phương pháp này ngược với phương pháp nhập trước xuất trước. Về cơ bản ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp nhập sau - xuất trước cũng giống như phương pháp nhập trước - xuất trước, nhưng sử dụng phương pháp nhập sau - xuất trước giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh kịp thời với giá cả thị trường. b. Tính theo giá hạch toán. Khi mua vật tư hàng hoá thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng, chủng loại, việc nhập, xuất kho vật tư hàng hoá xảy ra hàng ngày nhiều lần. Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật tư hàng hoá, nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán là giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật tư hàng hoá tại thời điểm nào đó hay giá bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Việc nhập xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá vốn (mua) thực tế của hàng xuất kho, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ: Hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H) = Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ Trị giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán của hàng nhập trong kỳ Sau đó tính trị giá vốn (mua) thực tế của hàng xuất trong kỳ. Trị giá vốn (mua thực tế của hàng xuất trong kỳ = Trị giá hạch toán của hàng xuất kho trong kỳ x H 1.3.2.2. Tính giá xuất kho thành phẩm. a. Tính theo giá thực tế. Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng các phương pháp: giá thực tế đích danh, giá thực tế bình quân gia quyền, giá thực tế nhập trước - xuất trước, giá thực tế nhập sau - xuất trước… Nội dung của từng phương pháp trên cũng tương tự như nội dung các phương pháp tính trị giá thực tế của vật tư hàng hoá xuất kho. b. Tính theo giá hạch toán. Việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho thường thực hiện vào cuối kỳ hạch toán (cuối tháng, quý…) nên để theo dõi chi tiết tình hình biến động thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán, giá hạch toán thành phẩm có thể là giá kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định. Cuối tháng sau khi tính được giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế. Đồng thời xác định giá thành thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ theo công thức tương tự như với công thức tính giá của vật tư hàng hoá. Như vậy, khi dùng phương pháp giá hạch toán, việc hạch toán chi tiết thành phẩm trên các chứng từ nhập xuất, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm được ghi theo giá hạch toán; còn việc hạch toán tổng hợp thành phẩm nhất thiết phải ghi theo giá thực tế. 1.3.3. ảnh hưởng của các phương pháp kế toán hàng tồn kho với việc xác định giá trị hàng tồn kho. Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa cọhn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại một doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng chủng loại vật tư hàng hoá và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích ohựp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán. 1.3.3.1. Đối với phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theodõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có tính hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá trên sổ kế toán. Trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư hàng hoá. Vì vậy giá trị vật tư hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hoá tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu vật tư hàng hoá trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp …) và cá đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc thiết bị, hàng có kỹ thuật chất lượng cao… 1.3.3.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật tư xuất dùng trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng xuất = Tổng trị giá hàng nhập ± Chênh lệch trị giá tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hoá (nhập xuất, kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của hàng hoá vật tư mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi và phản ánh trên toàn bộ tài khoản kế toán riêng (tài khoản mua hàng ). Công tác kiểm kê hàng hoá vật tư được tiến hành vào cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư hàng hoá tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán của các tài khoản hàng tồn kho. Đồng thời căn cứ vào trị giá vật tư hàng hoá tồn kho được xác định trị giá vật tư hàng hoá xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất loại xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán. Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng hoá, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hoá vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ). 1.3.4. Quan hệ của các phương pháp tính giá xuất kho với lợi nhuận. Việc lựa chọn sử dụng các phương pháp tính giá xuất kho đối với các loại hàng tồn kho có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cụ thể: Đối với phương pháp giá thực tế đích danh: đây là phương pháp mà giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó cho nên đối với phương pháp này phản ánh lợi nhuận tương đối chính xác và nếu có điều kiện doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp này. Đối với phương pháp giá bình quân là phương pháp có tính chất san bằng cho nên lợi nhuận đối với phương pháp này không biến động nhiều lắm. Đối với phương pháp nhập trước - xuất trước: khi giá cả có xu hướng tăng dần thì việc áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp có được số lợi nhuận nhiều hơn so với khi sử dụng các phương pháp khác, do giá vốn của hàng bán bao gồm cả giá trị của những vật tư hàng hoá mua vào từ trước với giá thấp. Ngược lại khi giá cả biến động theo xu hướng giảm thì lợi nhuận thu được cũng giảm. Vận dụng nguyên tắc thận trọng khi giá cả có xu hướng giảm các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp này để chi phí đưọc bù đắp ở mức cao nhất. Còn đối với phương pháp nhập sau - xuất trước khi giá cả có xu hướng tăng lên, phương pháp này sẽ giúp cho đơn vị kinh doanh giảm được số thuế thu nhập phải nộp cho Nhà nước, bởi vì giá của vật tư hàng hoá được mua vào sau cùng thường cao hơn giá của vật tư hàng hoá nhập vào trước tiên sẽ được tính vào giá vốn hàng bán của các khoản doanh thu hiện tại. Điều này sẽ làm tăng giá vốn hàng bán và do đó làm giảm lợi nhuận dẫn đến thuế thu nhập phải nộp cũng giảm theo. 1.3.5. Nguyên tắc lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho. Căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp, yêu cầu và trình độ quản lý để lựa chọn một trong những phương pháp tính giá xuất kho. Đơn vị lựa chọn phương pháp tính giá nào phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong niên độ kế toán. Điều này có nghĩa là trong quá trình kế toán phương pháp tính giá xuất kho nào đã được lựa chọn thì phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Nguyên tắc nhất quán bao hàm ý nghĩa là một phương pháp, một khi đã đưa chấp nhận, thì không nên thay đổi theo từng thời kỳ. Nguyên tắc nhất quán không có ý nghĩa là một công ty không bao giờ được thay đổi phương pháp tính giá của mình. Thực tế là công ty nên có sự thay đổi nếu những phương pháp tính giá mới sẽ có ích hơn phương pháp đang sử dụng. Tuy nhiên cần phải công bố đầy đủ ảnh hưởng của sự thay đổi đó về giá trị trong báo cáo tài chính. 1.4. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho - so sánh với các chuẩn mực. 1.4.1. So sánh với chuẩn mực kế toán Việt Nam. Để xác định trị giá vật tư, thành phẩm, hàng hoá xuất kho và tồn kho trong 04 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định sử dụng 4 phương pháp xác định giá trị xuất kho hàng tồn kho đó là: Phương pháp giá đích danh Phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp nhập trước - xuất trước Phương pháp nhập sau - xuất trước. Như vậy chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ quy định sử dụng 4 phương pháp trên để tính trị giá hàng xuất kho nhưng thực tế tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác như phương pháp bình quân cuối kỳ trước, phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập… Mặt khác trong chuẩn mực kế toán mới ban hành không thấy quy định sử dụng phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho theo phương pháp giá hạch toán. Trong khi phương pháp giá hạch toán về mặt lý luận hay thực tế doanh nghiệp vẫn sử dụng bởi vì ưu điểm của phương pháp này như đã đề cập ở trên. 1.4.2. So sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế. a. Kế toán Tây Âu. Theo tổng hoạch đồ kế toán năm 1982, để tính giá xuất kho và giá tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hoá, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ Phương pháp tính gái bình quân sau mỗi lẫn nhập. Phương pháp nhập trước - xuất trước. Về nội dung các phương pháp trên và các công thức tính cũng tương tự như đối với kế toán Việt Nam. Đối với phương pháp nhập sau - xuất trước do nhược điểm cơ bản của phương pháp này là cung cấp những thông tin không hợp lý, lạc hậuvề giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp nên nó không được khuyến khích áp dụng. Về giá nhập giá trị hàng tồn kho về cơ bản kế toán Việt Nam giống với kế toán Tây Âu. b. Kế toán Bắc Mỹ. Đối với kế toán Bắc Mỹ, việc tính giá thực tế hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau với nguyên tắc nhất quán trong kỳ. Trường hợp có sự thay đổi về phương pháp tính cần phải có sự giải trình và nêu những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo kế toán. Phương pháp giá thực tế đích danh Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập Phương pháp nhập trước - xuất trước Phương pháp nhập sau - xuất trước. Nội dung, cách tính và điều kiện áp dụng của các phương pháp trên cũng tương tự Việt Nam. 1.5. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá vật tư, hàng hoá được hiểu là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh do giảm giá vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Công thức tính: Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hoá cho năm kế hoạch = Lượng vật tư hàng hoá giảm giá trị tại thời diểm 31/12 năm báo cáo x Giá hạch toán trên sổ kế toán - Giá thực tế trên thị trường tại thời điểm 31/12 Việc lập dự phòng giảm giá vật tư hàng hoá tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư sản phẩm hàng hoá tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng để phản ánh đúng chỉ giá thực thực tế thuần tuý hàng tồn kho của doanh nghiệp, nhằm đưa ra một giá trị thực về tài sản của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán. Thời điểm lập dự phòng: Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng. Việc tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính. Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng mua bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể huỷ bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính. Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu,vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được cuả chúng. Xử lý dự phòng giảm giá vật tư hàng hoá tồn kho: Mục đích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là để bù đắp các khoản tổn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35341.doc
Tài liệu liên quan