Hệ thống báo hiệu số 7 trong ALCATEL 1000E - 10B

Lời nói đầu Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực điện tử - tin học - viễn thông đã đưa xã hội con người bước sang một kỷ nguyên mới, một nền văn minh mới. Kỷ nguyên của sự trao đổi thông tin. Theo thời gian nền công nghệ điện tử - viễn thông ngày càng đa dạng và hiện đại. Hàng loại các tổng đài tự động dùng chuyển mạch điện tử được thay thế tổng đài nhân công tổng đài ngang dọc, và hiện nay chúng ta đang sử dụng hệ thống tổng đài điện tử số điều khiển theo chương trình lưu trữ

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hệ thống báo hiệu số 7 trong ALCATEL 1000E - 10B, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sẵn SPC. Trong những năm gần đây, ngành Bưu điện Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, với mạng lưới tổng đài phát triển khắp đất nước, từ vùng cao cho đến vùng sâu.Tổng đài E 10B của hãng ALCATEL là một trong những tổng đài có dung lượng lớn và được sự dụng rộng rãi ở Việt Nam. Để nghiên cứu, tìm hiểu và nắm bắt các kỹ thuật về tổng đài, trong đồ án tốt nghiệp của mình, em xin trình bày các vấn đề sau: Phần một : Nghiên cứu cấu trúc hệ thống tổng đài ALCATEL 1000 - 10B Phần hai : ứng dụng của hệ thống báo hiệu số 7 trong ALCATEL1000E -10B. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa điện tử viễn thông trường. Đặc biệt là thầy Dương Trọng Lượng - Nguyễn Phan Kiên giảng viên khoa Điện tử viễn thông - Trường Đại học Bách Khoa đã trực tiếp hướng dẫn và đóng góp ý kiến để em hoàn thành đồ án tốt nghiệp của em. Do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức, tài liệu tham khảo và thời gian nên vấn đề sai sót xảy ra là điều không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và thông cảm của các thầy cô giáo! Em xin chân thành cảm ơn ! Phần I : Cấu trúc của tổng đài ALCATEL 1000 E10B Chương 1 Giới thiệu chung về tổng đài ALCATEL 1000 E10B. I. Cấu trúc chung của tổng đài ALCATEL 1000 E10B. Mạng CCITT No7 Phân hệ đầu nối và điều khiển Mạng điện thoại Mạng dịch vụ hỗ trợ Mạng số liệu Phân hệ truy nhập thuê bao Phân hệ vận hành và bảo dưỡng Mạng vận hành và bảo dưỡng NT PABX Hình 1:1: Cấu trúc chức năng của Alcatel 1000 E10B II.Đặc điểm của tổng đài. ALCATEL 1000 E10B là hệ thống tổng đài điện tử số hãng Alcatel CII sản xuất. Thế hệ tổng đài đầu tiên được sản xuất và đưa vào sử dụng vào đầu những năm 1970 có tên là Alcatel 1000E10B ( OCB181 ). Đó là tổng đài điện tử đầu tiên sử dụng kỹ thuật phần kênh theo thời gian, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người và sự phát triển của mạng viễn thông tổng đài luôn luôn cần sự gia tăng thêm dung lượng và chất lượng đồng thời phát triển kỹ thuật mới, phát triển bằng cách áp dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vì những sử lý tin học công nghệ vi xử lý và tin học. Alcatel 1000E10B đã thực sự tạo ra 1 hệ thống chuyển mạnh có khả năng thao tác chính xác và độ uyển chuyển mềm dẻo hơn. Nó bao trùm toàn bộ phạm vi của tổng đài từ loại tổng đài nội hạt có dung lượng nhỏ cho đến các loại tổng đài quá giang có dung lượng lớn hay của quốc tế. Hệ thống Alcatel 1000E10B cho phép thực hiện các trung tâm chuyển mạch nội hạt và quá giang, (hoặc hỗn hợp vừa quá tổng đài Alcatel 1000E10B có thể đấu nối vào các mạng). - Mạng điện thoại - Mạng báo hiệu số 7 - Mạng máy tính - Mạng chuyển mạch gói - Mạng thông tin di động - Mạng dịch vụ hỗ trợ - Mạng khai thác và bảo dưỡng - Mạng thông tin băng rộng Hệ thống Alcatel 1000E10B là hệ thống được thiết kế với cấu trúc mở với phần mềm dẻo đa dụng do đó nó tiến hoá về mặt kỹ thuật công nghệ và tiến hoá về các chức năng ngày một dồi dào và phức tạp trong tổng đài. Nó bao gồm 3 phân hệ với chức năng độc lập nhau được liên kết với nhau bởi các chuẩn giao tiếp. - Phần hệ truy nhập thuê bao có thể giao tiếp với các đường thuê bao analog và các thuê bao số. - Phân hệ đấu nối và điều khiển trong đó sử dụng chuyển mạch phân chia theo thời gian và các chức năng lưu giữ cuộc gọi. - Phần hệ hiện hành và bảo dưỡng trong đó điều khiển tất các chức năng mà người vận hành hệ thống có thể sử dụng hệ thống và bảo dưỡng một cách chính xác và theo trật tự : Sự phân bổ các chức năng giữa các module phần cứng và phần mềm khác nhau trong mỗi phân hệ đã làm cho hệ thống có những ưu điểm : - Giảm giá thành đầu tư cho hệ thống. - Tăng khả năng đấu nối và xử lý. - Tối ưu hoá về việc bảo đảm an toàn. - Có thể nâng cấp dễ dàng và riêng biệt đối với từng phần khác nhau của hệ thống. * Các đặc trưng cơ bản của hệ thống Alcatel 1000E10B - Các loại đầu nối thuê bao + Các thuê bao số có tốc độ 144Kb/s (2B+D) + Tổng đài PABX nhân công và tự động + Các thuê bao số 2Mb /s (30B +D0 + Buồng điện thoại công cộng - Các loại cuộc gọi khác + Các cuộc gọi nội hạt + Các cuộc gọi ra vào Quốc tế. + Các cuộc gọi ra vào và quá giang trong nước - Tính cước + Có khả năng tính 128 loại cước khác nhau. + Mỗi loại cước có thể tính với 4 mức cước. + Mỗi trương mục thuê bao dài 24bit - Đấu nối liên đài: Tổng đài: Tổng đài Alatel 1000 E10 dù là tổng đài nội hạt, quá giang nội hạt, quá giang thuần tuý hay hỗn hợp vừa nội hạt vừa quá giang đều có thể được nối tới các tổng đài khác trong mạng. - Bằng các đường PCM sơ cấp (2Mb/s 30 kênh theo tiêu chuẩn CCITT) hay bằng các đường ghép kênh cấp cao. - Quản lý lưu lượng: + Dung lượng sử lý cực đại của hệ thống là 280CA/S + Dung lượng tối đa của một ma trận chuyển mạch chính là 2048 PCM. . Lưu lượng lên tới 25.000 Er lang s. . Có thể đấu nối được 200.000 thuê bao. . Kết nối tới 60.000 trung kế. . Dung lượng các đơn vị xâm nhập thuê bao (CSNL,CSND) cực đại 5000 TB/ 1 đơn vị Hơn nữa hệ thống còn sử dụng kỹ thật tự điều chỉnh để trách xảy ra sự cố khi quá tải. Kỹ thuật này được phân bố tại từng mức của hệ thống đưa vào sự đo đạc của số lượng các cuộc gọi có nhau và các cuộc gọi được xử lý III. Vị trí của tổng đài Alcatel trong mạng điện thoại ở Việt nam. Alcatel 1000 E10 ISDN Free call Intelligent Network Mobile Telephony Vision conference Broadband ATM TMN Jelecommunications Management Network Minitel Videotex Value A Added Netwwork services VAN'S Packet switching Transpac ALCANET Hình 3:1: Alcatel 1000 E10 tại trung tâm mạng toàn cầu 1. Vị trí trong mạng toàn cầu: - Sự phát triển của ALCATEL 1000 E10B là chìa khoá trong phương thức phát triển mạng toàn cầu của Alcatel. Mạng toàn cầu đề cập đến mọi dịch vụ đang tồn tại và các dịch vụ khác mà khách hàng yêu cầu trong tương lai. Vị trí của tổng đài Alcatel (OCB- 283) tại trung tâm toàn cầu : Mạng toàn cầu của Alcatel gồm mạng điện thoại và sự tiến triển của nó thành mạng ISDN, các mạng số liệu và mạng gia tăng giá trị. Đặc biệt trong mạng gia tăng giá trị là mạng xử lý bản tin và VideoText. Các mạng thông tin, các hệ thống vô tuyến tế bào, các mạng vận hành bảo dưỡng và cuối cùng là sự phát triển thành mạng ISDN dải rộng và sử dụng các kỹ thuật truyền thông đồng bộ. 2. Các tham số cơ bản của tổng đài ALCATEL 1000 E10B B L S TR L S S S TR L TR L S TR S CID CIA CIT Hình 4.1: Vị trí của Alcatel 1000E10 ( OCB-283 ) trong mạng thoại ở Việt Nam S: Bộ tập trung thuê bao xa. L: Tổng đài nội hạt. TR: Tổng đài chuyển tiếp. CID: Tổng đài quốc tế gọi vào. CTI: Tổng đài chuyển tiếp quốc tế. - ở cấu hình nhỏ CP thì tổ chức điều khiển OCB của Alcatel có dung lượng sử lý là 36 CA/ S tức là 130.000 BHCA (cuộc gọi thử / giờ). Còn ở cấu hình lớ CG thì tổ chức điều khiển OCB- 283 của Alcatel của dung lượng sử lý cực đại là 280CA/ S (cuộc gọi thử / 1 giây) tức là 1.000.000 BHCA (cuộc gọi thử / 1giờ). Với tính năng đa ứng dụng, ALCATEL 1000 E10B có thể được dùng cho chuyển mạch có dụng lượng khác nhau từ loại tổng đài nội hạt dung lượng nhỏ đến tổng đài quá giang hay cửa ngõ quốc tế. ALCATEL 1000 E10B thích ứng với mọi loại hình dân số từ những vùng đông đúc dân cư dến những vùng dân cư thưa thớt và mọi loại hình khí hậu từ vùng cực lạnh đến vùng cức nóng. Hệ thống khai thác và bảo dưỡng có thể là nội bộ hoặc tập trung cho một vài tổng đài vừa là nội bộ vừa là tập trung tại cùng một thời điểm . ALCATEL 1000 E10B có thể cung cấp tất cả các dịch viễn thông hiện đại, điện thoại, ISDN (mạng liên kết dịch vụ, điện thoại di động, mạng tư nhân ảo và tất cả các ứng dụng của mạng trí tuệ). ALCATEL 1000 E10B có thể quản trị mọi loaị hệ thống báo hiệu và hiện nay hệ thống loại này đã thâm nhập vào khoảng 80 nước và nó được xây dựng trên các tiêu chuẩn của quốc tế. IV. Các dịch vụ được cung cấp 1. Xử lý gọi: ALCATEL 1000 E10B xử lý các cuộc gọi điện thoại ra vào mạng chuyển mạnh quốc gia. Nó còn truyền số liệu giữa các thuê bao ISDN mà nó quản lý cũng như truyền số liệu vào ra mạng chuyển mạch gọi: Các cuộc gọi bao gồm : + Các cuộc gọi nội hạt: Tư nhân, công cộng + Các cuộc gọi trong vùng: Ra, vào chuyển tiếp + Các cuộc gọi chuyển tiếp: Ra, vào chuyển tiếp + Các cuộc gọi quốc tế: tự động, bán tự động gọi ra, gọi vào. + Các cuộc gọi nhân công: gọi ra, gọi vào + Các cuộc gọi: đến cá dịch vụ đặc biệt + Các cuộc gọi đo kiểm 2. Các thuộc tính thuê bao: a) Các thuộc tính của thuê bao ANALOG - Các đường chỉ gọi vào hoặc chỉ gọi ra - Đường nóng - Đường không tính cước - Đường tạo tuyến tức thời - Đường tính cước tức thời - Xung tính cước đường tư nhân 12 hoặc 16 KHZ - Đường chuyển xung đảo cực nguồn - Các đường nhóm: + Đường gọi ra, gọi vào, 2 chiều, ưu tiên + Đường quay số vào trực tiếp. + Đường riêng tư nhân trong một nhóm + Đường ưu tiên VIP + Đường lập hoá đơn chi tiết - Dịch vụ bắt gửi - Quay lại con số thuê bao tự động - Dịch vụ thoại 3 hướng - Ngắt cuộc gọi - Quay số tắt - Chuyển tiếp gọi - Gọi lại tự động nếu bận - Dịch vụ vắng mặt - Dịch vụ đánh thức - Tạm cấm gọi ra. b) Các thuộc tính thuê bao số: Các thuê bao số có thể sử dụng mọi dịch vụ như với thuê bao ALALOG, ngoài ra nó còn có những thuộc tính sau: * Dịch vụ mạng: - Chuyển mạch kênh (CCBT)64 KB/S giữa các thuê bao số (thuê bao số gọi là USER) - Chuyển mạch kênh trong dải tần số (300 - 3400) * Dịch vụ từ xa: - Facsimile (Fax) nhóm 2 và 3 - Facsimile ( Fax) nhóm 4 ( 64 KB/S) - Anphamosaic video Tex - Teletex với modem cho kênh B hoặc x 25 để phối hợp với kênh B (kênh B tốc độ 64 KB/S) - 64 KB/S audio video tex - 64 KB/S audio graphy * Các dịch vụ phụ trợ. - Mạng tổ hợp trong khi gọi - Một đến 4 vùng địa dư - Quay số vào trực tiếp con số phân nhiệm - Xung cước trên kênh D - Tăng giá thành cuộc gọi - Chuyển tạm thời - Liệt kê các cuộc gọi không trả lời - Tạo tuyến cho cuộc gọi offring - Hiển thị con số chủ gọi - Báo hiệu dấu con số chủ gọi - Báo hiệu từ người này đến người kia - Quản trị dịch vụ khung: V. Chức năng chuyển mạch dịch vụ: Trong trường hợp cuộc gọi giữa mạng thoại và mạng dịch vụ được mang trí tuệ sử lý thì phần áp dụng của điểm chuyển mạch dịch vụ SSP của ALCATEL 1000E cho phép xâm nhập vào việc điều khiển (SCP) của mạng trí tụê. Bằng một mã số cài đặt cho dịch vụ SSP gọi SCP để thiết lập cuộc gọi giữa mạng thoại và mạng dịch vụ (Sử dụng kênh báo hiệu số 7 của CCTT) Giao tiếp sử dụng gọi là giao thức xâm nhập mạng trí tuệ. CINAP = intelligent Network Access Protccol 1. Đầu nối với OPERRATOR Alcatel 1000 E 10 0c13-283 có sử dụng hệ thống đầu nối với hệ điều hành là SYSOPE đó là đầu nối với người điều hành là SYSOPE. - Một module mềm dẻo, có thể được sử dụng để quản lý từ một vài hệ thống nội hạt đến vài trăm hệ thông nội hạt hoặc ở xa, ở trong một vùng hoặc nhiều vùng khác nhau. - Hoạt động với độ tin cậy cao, phần mềm của nó có cấu trúc phân cấp, có thay đổi bất kỳ tại thời điểm nào và nó đề cập đến nhiều chức năng: các nhóm lưu lượng, hoá đơn tính toán đo lường tải và lưu lượng. 2.Các chức năng vận hành bảo dưỡng: - Quản trị, giám sát sự cố, quản trị theo khiếu nại, tự động do kiểm đường thuê bao, tự động do kiểm đường thuê bao, trung kê hiển thị cảnh báo, xác định ví trí lỗi, thống kê các cuộc gọi, kê các cuộc gọi, vận hành thiết bị đầu cuối thông minh. - Giám sát vận hành: thuê bao, nhóm, thêm dịch vụ thiết bị thuê bao, trao đổi, phiên dịch, tạo tuyến , tính cước, báo hiệu số 7. - Quản trị cước: Tính cước tại chỗ (LAMA) tính cước tập trung (CAMA) lập hoá đơn chi tiết, thoại công cộng các vùng theo thời gian. - Quản trị hoạt động của tổng đài: Đo đường (lưu lượng, các đường thuê bao, xung tính cước phiên dịch, tính thời gian gọi). Bảo an dùng mã khoá (PASSWORD) cho trạm vận hành và người điều hành để tránh xâm nhập không được phép: Chương 2 Cấu trúc các phân bộ trong tổng đài AlcateL A. Cấu trúc phần cứng : I: Cấu trúc chức năng tổng đài Alacatel Tổng đài Alcatel 1000E10 được chia thành 3 phân hệ: - Phân hệ truy cập thuê bao. - Phân hệ đầu nối và điều khiển. - Phân hệ vận hành và bảo dưỡng. Trong đó phân hệ đầu nối và điiêù khiển và phân hệ vận hành và bảo dưỡng nằm trong OCB - 283. Liên lạc giữa phân hệ truy cập thuê bao và phân hệ đâu nối và sử dụng hệ thống báo hiệu số7. Các phân hệ đầu nối với nhau bởi các đường ma trận LR hay đừơng PCM ( các đường LR là đường ghép kênh, 32 kênh, không mã hoá HDB3 và có cấu trúc như analog như tuyến PCM). - Về mặt phần cứng, OCB283 bao gồm các trạm đã xử lý CSM và hệ thống ma trận chuyển mạch. Các trạm đấu nối với nhau bởi một hay nhiều mạch vòng thông tin (MIS hoặc MAC), các trạm này có cấu tạo và chức năng phù hợp với cấu hình và yêu cầu sử lý của tổng đài. Trong OCB 283 có 6 trạm trong đó có 5 trạm điều khiển tương ứng với chức năng mà nó cung cấp. + Trạm điều khiển chính: SMC. + Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ: SMA. +Trạm điều khiển trung kế: SMT. + Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch:SMX 14. + Trạm vận hành và bảo dưỡng:SMM. + Trạm đồng bộ và cơ sở thời gian: STS. - Phần mềm của hệ thống: Được chia thành các Module phần mềm (ML) để hỗ trợ cho các trạm điều khiển và phục vụ cho các ứng dụng thoại, có các loại Module phần mềm như: +Phần mềm sử lý gọi: MLMR + Phần mềm tính cước: MLTX + Phần mềm quản trị cở sở dữ liệu: MLURM + Phần mềm điều khiển trung kế:MLURM + Phần mềm điều khiển ma trận chuyển mạch:MLCOM + Phần mềm điều khiển đầu nối chuyển mạch: MLGX + Phần mềm phân phối bản tin:MLMQ + Phần mềm vận hành và bảo dưỡng:MLOM + Phần mềm điều khiển giao thức báo hiệu số 7 MLPUPE + Phần mềm quản lý thiết bị phụ trợ: MLETA + Phần mềm điều khiển báo hiệu số 7:MLPC Các Module phần mềm trao đổi với nhau thông qua mạch vòng trao đổi thông tin. Phân hệ truy nhập thuê bao CSNL CSND CSED Máy thông tin PCM PCM PCM SMT SMA Ma trận chuyển mạch chính Phân hệ điều khiển và đấu nối 1 to 4 MAS LR SMX SMA 1 MIS REM Cảnh báo các cổng hội thoại người máy Phân hệ vận hành và bảo dưỡng: STM Hình 1.2: Cấu trúc phần cứng tổng đài Alcatel 1000E10 - CSED: Trạm trung thuê bao. - CSND: Đơn vị truy cập thuê bao. - CSNL: Đơn vị truy cập thuê bao gần. - MAS: Mạch vòng thông tin xâm nhập giữa các trạm. - MIS : Mạch vòng thông tin trong trạm. - REM: Mạng quản lý thông tin. - SMA: Trạm điểu khiển thiết bị phụ trợ. - SMM: Trạm vận hành bảo dưỡng. - SMX: Trạm điều khiển đầu nối ma trận. - STS: Trạm tạo tín hiệu đồng bộ và cơ sở thời gian. 1) Cấu trúc một trạm điều khiển: Một trạm đa sử lý SM bao gồm tất cả hoặc một số các phần tử sau: + Một bus chính BSM (Multi peoceesor Station Bus). + Một hoặc một vài bộ xử lý, các bộ nhớ và bus riêng của chúng, chỉ có một bộ sử lý chính PUP và tối đa có 4 đơn vị xử lý phụ PUS. +Các bộ Coupler khác nhau, một coupler chính (CPM) và có 1-4 coupler phụ(CMS), các coupler chuyên dụng. - BUS BSM: Đây là bộ Bus chung dùng để đấu nối các bộ sử lý các bộ nhớ và coupler với nhau. - Các đơn vị xử lý bộ nhớ: có một đơn vị xử lý chính chứa một vi xử lý 32 bít nó kết hợp với nhau. + Một bộ nhớ riêng. + Một bus nội bộ: Bộ phận có thể đấu nối với vùng bộ nhớ chung có tên là bộ nhớ nội bộ. +Một coupler truy cập với BSM để liên lạc với các bộ phận khác của SM qua bộ nhớ chung - Các bộ coupler: +Một trong các Coupler này có thể đấu nối với một mạch vòng thông tin (MAS hoặc MIS) để liên lạc với các trạm SM khác. + Mỗi trạm SM có một coupler chính (CMP) và nó được sử dụng trong trạm nếu trạm đó là trạm điều khiển chính (SMC) các coupler phụ: - Các coupler chuyên dụng: Mỗi trạm bao gồm nhiều coupler chuyên dụng theo chức năng của trạm, ví dụ: + Trong trạm SMA có coupler được sử dụng vào chức năng chuyên dụng của ETA hoặc xử lý báo hiệu ở báo hiệu đỏ mức 2 + Trong trạm SMT các coupler dùng để nhận các đường PCM. Tuỳ theo cấu hình và lưu lượng được điều kiển, một hay nhiều chức năng này có thể được cấp bởi rạm điều khiển chính (SM) Trong tổng đài các trạm điều khiển chính (SMC) được tổ chức phòng vệ theo nguyên tắc n+1 ( một trạm dự phòng cho tất cả các trạm còn lại ). 2. Vị trí của trạm điều khiển chính : Trạm điều khiển chính được đấu nối với một môi trường thông tin sau đây: - Vòng ghép liên trạm (MIS ): Nó thực hiện theo trao đổi thông tin với các trạm điều khiển (SMC) khác với các trạm SMM. 1-4 vòng ghép thâm nhập trạm điều khiển chính (MAS): Chúng thực hiện trao đổi thông tin với các trạm điều khiển thiét bị phụ trợ (SMA) trạm điều khiển trung kế (SMT) và trạm điều khiển ma trận chuyển mạch (SMX) đấu nối trên các vòng ghép đó. - Vòng ghép cảnh báo (MAL): Vòng ghép này phát cảnh báo nguồn từ trạm điều khiển chính (SMC ) tới trạm bảo dưỡng (SMM). 3. Cấu trúc chức năng : a) Cấu trúc tổng thể của một trạm đa xử lý: Lý luận về trạm đa xử lý lấy từ các khái niệm của hệ thống Alcatel 8300: * Một hay nhiều hơn 1 bộ xử lý, 1 hay nhiều hơn 1 bộ nối thông minh, được đấu nối với nhau thông qua 1 bus và trao đổi số liệu thông qua một nhớ chung + Thông tin hai hướng giữa các bộ phận và được bố trí bởi hệ thống cơ sở. - Một trạm đa xử lý có thể gồm: - Một hay nhiều hơn một bộ nối ghép. - Một hay nhiều hơn một đơn vị xử lý. - Một bộ nhớ chung. * Các bộ nhớ đặc biệt cho các chức năng chuyển mạch. b) Cấu trúc trạm điều khiển chính: + Trạm điều khiển chính: - Một bộ nối ghép chính (CPM0 - Một đơn vị xử lý chính(PUP) - Môt bộ nhớ chung(MC) - Một tới 4 đơn vị xử lý thứ cấp (MS) Thiết bị Bộ xử lý chính COUPLER chính (CMP) P Bộ xử lý chính N Bộ xử lý chính Bộ xử lý chính Mạch vòng thông tin trong trạm (MIS) Mạch vòng thông tin xâm nhập giữa các trạm Cơ sở Hình 2.2: Cấu trúc chung của trạm SMC I. 2) Trạm điều khiển trung kế SMT: 1) Vai trò: Trạm SMT thực hiện chức năng giao tiếpgiữa PCM và trung tâm chuyển mạch: Các PCM đến trung tâm chuyển mạch từ: - Trung tâm chuyển mạch khách. - Từ đơn vị xâm nhập thuê bao ở xa (CAND). - Từ bộ tập trung thuê bao xa (CSED) - Từ thiết bị thông báo số đã được ghi sẵn. Trạm SMT gồm các bộ điều khiển PCM còn gọi là đơn vị đấu nối ghép kênh (URM) nó gồm các chức năng chính sau đây: Hướng từ PCM vào trung tâm chuyển mạch. + Biến đổi mã HDB - 3 thành mã cỡ 2. + Triết báo hiệu kênh riêng (CAS) từ khe 16. + Quản trị báo hiệu truyền trong khe 16. + Đấu nối các kênh PCM với LR. + Hướng tới trung tâm chuyển mạch đến PCM. + Biến đổi mã cỡ 2 thành HDB -3. + Chèn báo hiệu vào khe 16. + Quản trị kênh báo hiệu mạng trong khe 16 + Đấu nối giữa các kênh LR và PCM. 2) Vị trí trạm SMT: SMT được đấu nối với: - Các phần tử bên ngoài: Đon vị xâm nhập thuê bao số ở xa CSND- còn gọi là hệ thống vệ tinh, bộ tập trung thuê bao xã CSED, các trung kế từ tổng đài khác bằng cực đại 32 PCM. - Ma trận đấu nối gồm cực đại 32 LR tạo thành 4 nhóm GLR để mang nội dung của các kênh báo hiệu số 7 và các kênh tiếng. - MAS để trao đổi thông tin giữa SMT và các trạm điều khiển. - Mạch vòng cảnh báo MAL. 3) Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SAM. Mười vai trò của trạm điều khiển thiết bị phụ trợ cung cấp các chức năng sau: - ETA: Quản lý thiết bị phụ trợ: Quản lý các âm báo và các thiết bị phụ trợ: - PUPE; Xử lý giao thức báo hiệu số 7. Tuỳ theo cấu hình lưu lượng dược điều khiển, 1SMA có thể cung cấp một phần mềm quản lý thiết bị phụ trợ (ETA) một phần mềm xử lý báo hiệu số 7 (PUPE) hoặc cả hai. - Các trạm SMA trong tổng đài làm việc theo chế độ n+1 (có một trạm dự phòng cho tất cả các trạm khác) Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ bao gồm các phần tử sau: + Các bộ tạo và thu tần số. + Các mạch chuẩn. + Các bộ tạo âm báo. + Các bộ thu, phát báo hiệu số 7. 2) Vị trí các trạm điều khiển thiết bị phụ trợ: Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ được liên kết với: - Mạng đấu nối bởi 8 đường ma trận: thông qua hệ thống đấu nối mà trạm điều khiển thiết bị phụ trợ thu nhận sự phân phối thời gian cơ sở từ STS. - Vòng ghép thâm nhập trạm điều khiển chính MAS. Nó thực hiện trao đổi thông tin giữa trạm điều khiển thiết bị phụ trợ (SMA) và các phần tử điều khiển của OCB 283. - Vòng ghép cảnh báo (MAL). 3) Cấu trúc chức năng: Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ (SMA) được đấu nối với ma trận chuyển mạch chính (MCX) (hay mạng chuyển mạch) nhờ 8 đường ma trận: SMA có thể có các mảng mạch sau: - Một bộ nối ghép chính (CMP) - Tuỳ theokhả năng xử lý cuộc gọi mà cần có: + Đơn vị xử lý chính (PUP). + Một đơn vị xử lý thứ cấp (PUS) + Một bộ nhớ chung (MC). - Một tới 12 bộ nhớ bộ nối: + Xử lý các tín hiệu thoại (CTSV). + Báo hiệu nhiều giao thức (CSMP) + Quản lý đồng hồ (CLOCK) CTSV có thẻ sử lý các chức năng của các kiểu sau: - Tạo thu nhập tần số. - Thoại hội nghị, - Đo thử. Hình 3.2: Sơ đồ cấu trúc của trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA BSW Coupler tín hiệu thoại Thiết bị cơ sở Giao diện với ma trận chuyển mạch Coupler chính (CMP) Bộ sử lý chính PUP)) Bộ nhớ chung Đơn vị xử lý thứ cấp (PUS) BL LA Coupler báo hiệu đa thủ tục Coupler đồng hồ LA LA Mạch vòng thôg tin xâm nhập giữa các trạm (MAS) Tới MCX CSMP có thể xử lý giao thức báo hiệu số 7 hay các giao thức HDLC. Trong đó: MCX : Ma trận chuyển mạch chính. LR : Tuyến ma trận SAB : Bộ khuyếch đại và chọn lựa nhánh SAM : Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ II) Hệ thống ma trận chuyển mạch: 1 Khái quát: Hệ thống ma trận chuyển mạch thiết lập tuyến nối giữa các khe thời gian với các đơn vị truy cập thuê bao và các trạm SMTvà SMA. - Cấu trúc kép hoàn toàn (CCXA và CCXB) với một tầng chuyển mạch phân chia theo thời gian T: - Việc mở rộng tới 2048 tuyến nối PCM trên một nhánh mà không ra gián đoạn : - Chuyển mạch 16 bít qua mỗi khe thời gian trong đó có 3 bít dự phòng. Ngoài 8 bít quy ước của kênh chuyển mạch phân chia theo thời gian bít còn lại được dùng như sau. + 3 bít điều khiển: Cung cấp các quá trình kiểm tra và quản lý cấu trúc kép của hệ thống ma trận chuyển mạch. + 5 bít thêm vào dùng cho sử dụng ngoài băng, ví dụ bằng cách truyền các tín hiệu kết hợp với các tuyến nối chuyên dụng (báo hiệu kết hợp trên các đường thuê bao riêng) - Hệ thống ma trận chuyển mạch kép bao gồm các thiết bị chọn nhánh và khuyếch đại (SAB) một ma trận chuyển mạch chính (MCX) và các đường nối ma trận (LR) các đường nối ma trận được chia thành LRA (đối với nhánh A) và LRB (đối với nhánh B) LA : Tuyến truy nhập LR : Tuyến ma trận SAB: Bộ khuyếch đại và lựa chọn nhánh Đơn vị đấu nối Ma trận chuyển mạch chính Đơn vị đấu nối UR SAB LA Lá MCX A B LRB LRA SAB LA LA SMT LRB LRA Phân hệ ma trận chuyển mạch (CCX) Hình 4.2: Cấu hình chung SMA Trong đó: 2) Thiết bị chọn nhánh và khuyếch đại. Chức năng gắn liền với hệ thống ma trận chuyển mạch nhưng về mặt vật lý thì lại đặt ở trong CSNL và các trạm SMT, SMA nhưng đơn vị đó xử lý 8 hoặc 16 đường nối LR cho một nhánh. Chức năng của nó làm nhiệm vụ: + Khuyếch đại tiếng nói và số liệu đi tới hoặc ra khỏi MCX. + Thu nhập tín hiệu đồng bộ từ MCXvà phân phối chúng đến các trạm liên quán CSNL,SMT,SMA + Xử lý 3 bít kiểm tra. + Giao tiếp các đường LA với các coupler chuyên dụng của các trạm liên quan (CSNL, SMT, SMA) Ngoài ra đối với khe thời gian, các đơn vị SAB lựa chọn các bit nhánh MCXA hay MCXB bằng việc sử lý các bít kiểm tra 3) Ma trận chuyển mạch chính MCX gồm 2 phía A và B (còn gọi là mặt A và mặt B) và đứng trên góc độ phần cứng nó được tạo thành từ các trạm điều khiển đầu nối ma trận SMX. a) Nhánh ma trận chuyển mạch chính MCX. Một nhánh của ma trận chuyển mạch chính bao gồm tối đa là 8 trạm điều khiển đấu nối ma trận SMX. Mỗi SMX nhận tín hiệu thời gian kép 3 (8 Mhz và đồng bộ khung) từ đơn vị thời gian cơ sở và theo phương pháp chọn lựa logic chính phân phối tin tức đến tổng đài và các giao tiếp đường mạng (ILR). Mỗi trạm SMX sử lý 256 đường nối ma trận đi vào (IRE) và 256 đường nối ma trận đi ra (LRS) bên trong các giao tiếp đường mạng (ILR). Các đường nối LCXE (đường nối nội bộ tới ma trận chuyển mạch chính, xuất phát từ SMX này đến SMX khác) với những con số đồng nhất được ghép vào vị trí của mọi SMX. Mỗi ma trận chuyển mạch phân chia theo thời gian có khả năng chuyển mạch bất kỳ khe thời gian nào trong số 2048 SLRE tới bất kỳ khe thời gian nào số 2048 LRS. b) Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch. - Mỗi trạm SMX bao gồm: + Một coupler (CMP) thông tin hai chiều với mạch vòng thông tin MAS và thực hiện chức năng là bộ sử lý cho phần mềm chức năng điều khiển ma trận chuyển mạch COM. + Một coupler đấu nối với ma trận chuyển mạch phân chia theo thời gian. + Các giao diện đườn ma trận LR cho tối đa là 256 đường nối đi vào ma trận LRE và 256 đường nối đi ra khỏi ma trận LRS. + Một ma trận chuyển mạch phân chi theo thời gian với dung lượng tối đa 2048 đường ma trận vào LRE và 256 đường ma trận ra LRS. Ma trận chuyển mạch phân chia theo thời gian 2048LRE(MAX) 256RRS(MAX) Coupler Ma trận Coupler chính (CMP) Giao diện ma trận 256 LRS Mạch vòng thông tin xâm nhập giữa các trạm MAS Hình: 5:2 Cấu trúc của trạm SMX LCXE 256 LRE Đến SMX khác Tới 1792 LCXE (Đến từ SMX khác) 4) Ma trận phân chia theo thời gian của SMX. Ma trận phân chia theo thời gian của SMX bao gồm các khối cơ sở chuyển mạch phân chia theo thời gian với 64 đường nối ma trận mỗi khối cơ quan có 64 đường ra cấu trúc gồm 32 cột mỗi cột có 4 khối cơ sở tạo ra 1 ma trận phân chia theo thời gian của SMX với dung lượng tối đa 2048 đường vào (LRE) và 256 đường ra (LRS) tất cả mọi sự kết nối của các khe thời gian đều thông qua một khối cơ sở và thời gian truyền trung bình là một khung (125M5). Khối cơ sở 1.1 2.1 4.1 3.1 1.2 2.2 4.2 3.2 1.32 2.32 4.32 3.33 Hình 6.2 Ma trận chuyển mạch phận chia thời gian. III. Trạm đồng bộ và cơ sở thời gian STS: - Trạm STS có nhiệm vụ tạo ra và phân phối các tín hiệu thời gian cung cấp cho toàn bộ tổng đài thiết bị cơ sở có thể độc lập phụ thuộc vào các tín hiệu đồng bộ bên ngòai: Cấu trúc của nó gồm có: + Một bộ tạo cơ sở thời gian có cấu tạo bội 3 + Một hoặc 2 Module giao tiếp đồng bộ bên ngoài HIS - Trạm đồng bộ và các cơ sở thời gian tạo ra các tín hiệu đồng bộ cho các đơn vị truy nhập thuê ba ONS các trạm SMA, SMT, SMX nhưng nó chỉ phân phối cho SMX.Và chính khối SMX phân phối cho các tín hiệu đồng bộ tới các CSNL, SMA, SMT. - Bộ tạo cơ sở thời gian đồng bộ cho các cấu tạo bội 3 gồm ba bộ tạo sóng bằng thạch anh có tần số hoạt đồng Fosc = 16 MHL x 10-6. - Các tín hiệu đồng bộ được tạo ra bởi 3 đồng hồ của TST được gửi đi bởi ba đồng hồ của STS được gửi đi bằng cách phân phối kép tới mỗi nhánh của ma trận chuyển mạch chính. Chúng bao gồm một tín hiệu đồng hồ chung 8 MHZ và một tín hiệu đồng hồ khung 8 MHZ được phân phối theo một sự lựa chọn đa số tới các giao tiếp đường ma trận ILR và từ đó tới các trạm CSNL, SMA,SMT. Cơ sở thời gian Thiết bị lựa chọn MCXA OSCO Đồng bộ CSNL SMT SMA TIMING OSC1 HISO MCXB OSC 2 HIS Trạm đồng bộ và cơ sở thời gian (STS) Hình 7.2: Tạo và phân phối tín hiệu thời gian HIS : khối đồng bộ ngoài OSC: bộ tạo sóng - Khối cơ sở thời gian có thể hoạt động ở 3 chế độ + Chế độ làm việc bình thường với giao diện đồng bộ bên ngoài HIS được đồng bộ hoá theo tín hiệu đồng bộ ngoài với độ chính xác : F/F < 10- 11 + Chế độ tự trị : Khi tổng đài không làm việc được với đồng bộ bên ngoài, các đồng bộ bên ngoài bị hỏng HIS giữ được tổng số của đồng bộ bên ngoài trong bộ nhớ đệm của nó và giữ các tín hiệu nỳ đến tổng đài trong vòng 72 giờ khi đó độ chính xác: F/ F < 2.10-9 trong vòng 72 giờ: + Chế độ không có HIS : mất đồng bộ và HIS Bị đồng hồ lưu trữ tần số trong HIS trước khi mất trong 72 giờ khi đó độ chính xác: F/ F <2.10-7 trong vòng 72h 30. IV. TRạm vận hành và bảo dưỡng 1. Tổ chức tổng quát : * Phần mềm vận hành và bảo dưỡng OM được hỗ trợ bởi trạm bảo dưỡng SMM, được xây dựng theo cùng cấu trúc và cùng với thành phần như các trạm điều khiển khác của OCB - 283. Trạm này được nối với mạch vòng thông tin MIS. Nó còn chứa các bộ phối hợp chuyên dụng để đầu nối các bộ nhớ lớn( mass mimores) và giao tiếp với các thiết bị đầu cuối ở xa để cho cấu hình hệ thống phù hợp với các tổ chức hoạt động được quyết định bởi ngưòi vận hành hệ thống: * Mô tả trạm SMM: Trạm bảo dưỡng SMM bao gồm 2 nửa thế hệ thổng xử lý SMMA và SMMB làm việc theo nguyên tắc hoạt động, dự phòng. Mỗi phần hệ thống xử lý có chứa các thành phần xung quanh BUS BSM : + Một đơn vị xử ký chính (PUP) + Một bộ nhớ chung. + Một coupler chính để giao tiếp với các mạch vòng thông tin. + Một coupler quản lý chuyên dụng điều khiển sự chuyển đổi hoạt động, dự phòng. + Hai coupler chuyển dụng (SCSI) cungcaaps tuyến nối với một BUS viễn thông. (TELECOMBUS). + 4 BUS SCSI thực hiện các chức năng giao diện với hai nửa hệ thống xử lý cho phép các thiết bị lưu trữ giữ liệu được đấu nối. a) Các thiết bị này bao gồm các ổ đĩa, một Steamer và một hoặc hai đơn vị bằng từ. - Các ổ đĩa: Các ổ đĩa này được dùng để chứa tất cả các chương trình dữ liệu trong hệ thống chúng hoạt động theo kiểu "mirror'' nghĩa là thông tin được ghi song song trên cả hai đĩa bởi SMMA và SMMB. BUS SCCI chuẩn cho phép sử dụng các đĩa chuẩn với dung lượng luôn tăng. - Băng từ: Trong điều kiện bình thường thông tin được lưu giữ trên đĩa.Băng từ được sử dụng để thông tin vào hay ra được truyền dưới dạng pile trên băng từ tới một trung tâm xử lý khi các tuyến nối từ một máy xa tới 1 máy khác bị hỏng. - Streamer: Cấu hình cơ bản là streamer 1/4 inch dùng để khởi tạo hệ thống nạp và ghi nội dung của đĩa. b) Môi trường viễn thông ( telecom envi ronment) Một số kiểu coupler truyền dẫn được sử dụng, biến đổi số lượng của chúng tuỳ theo yêu cầu của vị trí. - Tuyến coupler đồng bộ. - Các coupler nối 2 chiều 64 Kb/s. - Các coupler cảnh báo trung tâm. Các thiết bị đầu cuối vận hành. - Các đơn vị hiển thị. - Các máy in - Các đầu cuối thông tin - Bàn phím phụ trợ - Thiết bị đầu cuối WAM (Word station Access Methor) - Các thiết bị ngoại vi đầu ra. - Trạm giám sát chung PGS: Nó cung cấp các chức năng đặc biệt sau: + Điều khiển thâm nhập vận hành + Lựa chọn kênh theo Menu. + Liên tục hiển thị các tổng kết cảnh báo. + Các chức năng tìm và sắp xếp dữ liệu lưu trữ. + Các chức năng hỗ trợ người vận hành. + Thâm ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDAN130.doc