Tài liệu Hành vi cảm thán trong truyện Kiều: ... Ebook Hành vi cảm thán trong truyện Kiều
120 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1841 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Hành vi cảm thán trong truyện Kiều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
----------------------------
PHẠM KIM THOA
HÀNH VI CẢM THÁN
TRONG TRUYỆN KIỀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
----------------------------
PHẠM KIM THOA
HÀNH VI CẢM THÁN
TRONG TRUYỆN KIỀU
Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC
Mã số: 60 22 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Phạm Hùng Việt
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kì một công trình khoa học
nào khác.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 9 năm 2009
Phạm Kim Thoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
môc lôc
MỞ ĐẦU Trang
1. Lí do chọn đề tài 3
2. Lịch sử vấn đề 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 7
6. Bố cục của luận văn 7
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT 8
1.1. Lý thuyết về hành vi ngôn ngữ 8
1.2. Hành vi cảm thán 20
1.3. Hành vi cảm thán và câu cảm thán 24
Tiểu kết 26
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG TIỆN THỂ HIỆN HÀNH VI CẢM THÁN
VÀ CÁC LOẠI HÀNH VI CẢM THÁN TRONG TRUYỆN KIỀU 27
2.1. Phƣơng tiện thể hiện hành vi cảm thán trong Truyện Kiều 27
2.2. Các loại hành vi cảm thán trong Truyện Kiều 60
Tiểu kết 77
CHƢƠNG 3: VAI TRề CỦA HÀNH VI CẢM THÁN TRONG
TRUYỆN KIỀU 78
3.1. Hành vi cảm thán với vai trò xây dựng hình tƣợng các nhân vật
trong Truyện Kiều 78
3.2. Hành vi cảm thán với vai trò thể hiện thái độ của tác giả 104
Tiểu kết 110
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngữ dụng học là một bộ môn của ngôn ngữ học nghiên cứu việc sử
dụng ngôn ngữ trong mối quan hệ với các nhân tố giao tiếp. Tuy ra đời chƣa
lâu song bộ môn khoa học này đã phát triển mạnh mẽ cả về lí thuyết, cả về
những nghiên cứu cụ thể, khiến ngôn ngữ học không còn nằm trong hệ thống
khép kín của cấu trúc luận nội tại mà đã đi vào thực tế đa dạng của đời sống
ngôn ngữ. Nghiên cứu các hành vi ngôn ngữ, đặc biệt là hành vi ở lời, là phần
việc quan trọng của ngữ dụng học.
Trong giao tiếp, để bày tỏ đƣợc ý định, mục đích của mình, ngƣời ta
thƣờng dùng nhiều loại hành vi ngôn ngữ, mà mỗi loại hành vi đó lại đƣợc
thực hiện bằng một số kiểu câu có hình thức, mục đích nói năng nhất định.
Trong tiếng Việt, theo các nhà ngữ pháp học có bốn kiểu câu thể hiện mục
đích nói là: câu trần thuật (còn gọi là "câu kể, câu miêu tả"); câu cầu khiến
(còn gọi là "câu mệnh lệnh"); câu nghi vấn (còn gọi là "câu hỏi"); câu cảm
thán (còn gọi là "câu cảm"). Mỗi kiểu câu nêu trên đều có vai trò khác nhau
giúp ngƣời nói lựa chọn và sử dụng phƣơng tiện giao tiếp hợp lí nhất. Trong
đó, câu cảm thán là loại câu biểu thị đƣợc tình cảm - cảm xúc rất đa dạng và
tinh tế của ngƣời Việt Nam.
Tuy vậy, các kiểu câu cảm thán đƣợc sử dụng khi sáng tác văn chƣơng,
ở mỗi tác giả, mỗi tác phẩm (nhất là sáng tác thơ) lại có những điểm khác biệt
nhất định.
Chọn đề tài với nội dung nghiên cứu “Hành vi cảm thán trong Truyện
Kiều”, tác giả luận văn mong muốn sẽ tiếp cận đƣợc tác phẩm văn học nổi
tiếng này trên bình diện ngôn ngữ học, nhằm tìm hiểu đƣợc sự sáng tạo độc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
đáo của Nguyễn Du trong việc sử dụng ngôn từ để sáng tác nghệ thuật khi
viết về thân phận bi thƣơng của nàng Kiều.
Hiện nay, trong các trƣờng phổ thông, việc dạy và học Truyện Kiều
chủ yếu mới ở khía cạnh bình giảng văn chƣơng dƣới góc độ hình tƣợng nghệ
thuật, mà còn ít đi sâu vào hình thức ngôn từ. Chúng tôi hi vọng kết quả
nghiên cứu của đề tài có thể cung cấp thêm cơ sở cho các thầy cô giáo và các
em học sinh phân tích, cảm thụ tác phẩm nổi tiếng này.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Nguyễn Du là một nhà thơ thiên tài của nền thi ca dân tộc. Trong các
tác phẩm của ông, Truyện Kiều là một kiệt tác đƣợc viết bằng chữ Nôm. Đây
là một cống hiến to lớn của nhà thơ đối với sự phát triển của ngôn ngữ văn
học dân tộc. Nghiên cứu ngôn ngữ trong Truyện Kiều là góp phần hiểu biết
sâu sắc hơn về tài năng sử dụng các phƣơng tiện ngôn ngữ của nhà thơ.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu dành nhiều tâm huyết để tìm hiểu về
Nguyễn Du và các tác phẩm của ông (trong đó đặc biệt là Truyện Kiều). Các
tác giả tập trung bàn về hình tƣợng nghệ thuật, triết lí nhân văn hay mâu thuẫn
tƣ tƣởng và nhân cách của nhà thơ. Đó là các công trình có giá trị nhƣ: “Từ
điển Truyện Kiều” và "Khảo luận về Truyện Thuý Kiều"của Đào Duy Anh;
“Thi pháp Truyện Kiều” của Trần Đình Sử; “Tìm hiểu phong cách Nguyễn
Du qua Truyện Kiều” và "Phƣơng pháp tự sự của Nguyễn Du trong Truyện
Kiều" của Phan Ngọc; "Một vài đặc điểm của ngôn ngữ Truyện Kiều"của Đào
Thản; “Giảng văn Truyện Kiều” và "Truyện Kiều và thể loại truyện nôm"của
Đặng Thanh Lê; "Nghệ thuật điển hình hoá và ngôn ngữ trong Truyện
Kiều"của Nguyễn Lộc; "Nhân vật Từ Hải"của N.I.Niculin; "Triết lý đạo Phật
trong Truyện Kiều"của Cao Huy Đỉnh; "Truyện Kiều của Nguyễn Du" của Đỗ
Đức Hiểu; "Mấy lời bình luận về văn chƣơng Truyện Kiều"của Nguyễn
Tƣờng Tam; “Bình giảng mƣời đoạn trích trong Truyện Kiều”của Trƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
Xuân Tiếu; “Nghệ thuật tái tạo nhân vật trong Đoạn trƣờng Tân Thanh của
Nguyễn Du”của Nguyễn Hằng Thanh v.v...
Gần đây, có một số công trình nghiên cứu về mặt ngôn ngữ sử dụng
trong Truyện Kiều nhƣ: “Tìm hiểu về từ ngữ Truyện Kiều” của Lê Xuân Lít;
"Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của thành ngữ trong Truyện Kiều" (luận văn
Thạc sĩ) của Cao Thị Phƣơng Lan; "Tìm hiểu hƣ từ trong Truyện Kiều của
Nguyễn Du" (luận văn Thạc sĩ) của Nguyễn Thị Ninh Ngọc; “Tìm hiểu lập
luận miêu tả trong Truyện Kiều” (luận văn thạc sĩ) của Lƣu Thị Thanh Mai;
“Cách sử dụng trực tiếp và gián tiếp các kiểu câu trong Truyện Kiều” (luận
văn thạc sĩ) của Quách Thị Bình Thọ; “Tìm hiểu các phƣơng tiện ngôn ngữ
thể hiện hành động cầu khiến trong Truyện Kiều” (luận văn thạc sĩ) của Đặng
Thị Thu Hƣơng; “Câu hỏi trong Truyện Kiều của Nguyễn Du và việc sử dụng
câu hỏi để biểu thị hành động nói”(luận văn thạc sĩ) của Trịnh Minh Thành;
"Đặc trƣng thẩm mĩ của các ngữ liệu văn hoá trong Truyện Kiều" của Võ
Minh Hải và Nguyễn Quang Linh v.v...
Với các kiểu câu phân loại theo mục đích nói (trong đó có câu cảm
thán) cũng đã có rất nhiều tác giả tập trung nghiên cứu ở những công trình
lớn, vừa và nhỏ nhƣ: “Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt” của Mai Ngọc Chừ,
Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến; “Ngữ pháp tiếng Việt - Câu” của Hoàng
Trọng Phiến; “Ngữ pháp tiếng Việt” - tập 2 của Diệp Quang Ban; “Tiếng
Việt” - tập 2 của Đinh Trọng Lạc và Bùi Minh Toán; “Câu trong tiếng Việt”
của Cao Xuân Hạo; “Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học” của Nguyễn
Nhƣ ý (chủ biên); "Ngữ pháp tiếng Việt - Từ loại" của Đinh Văn Đức; "Giáo
trình ngôn ngữ học" và “Dẫn luận ngôn ngữ học” của Nguyện Thiện Giáp
(chủ biên); “Trợ từ trong tiếng Việt hiện đại” của Phạm Hùng Việt; “Câu
tiếng Việt” của Nguyễn Thị Lƣơng; “Hành động ngôn ngữ biểu lộ trong kiểu
câu cảm thán của tiếng Việt hiện đại”của Hồ Xuân Lộ; Luận án tiến sĩ “Câu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
cảm thán trong tiếng Việt” và bài viết “Một số hình thức hỏi biểu thị cảm thán
trong tiếng Việt” của Nguyễn Thị Hồng Ngọc; “Hành vi cảm thán và sự kiện
lời nói cảm thán trong tiếng Việt” - luận án Tiến sĩ của Hà Thị Hải Yến; “Câu
cảm thán dƣới góc nhìn dụng học” của Đặng Thị Hảo Tâm v.v...
Ngoài các công trình trên, nghiên cứu về ngữ dụng học phải kể đến các
tác giả: George Yule với cuốn "Dụng học - Một số dẫn luận nghiên cứu ngôn
ngữ"; Đỗ Hữu Châu với cuốn “Đại cƣơng ngôn ngữ học" tập 2; Nguyễn Đức
Dân với cuốn “Ngữ dụng học” tập 1; Mai Ngọc Chừ chủ biên cuốn “ Nhập
môn ngôn ngữ học”; Nguyễn Thiện Giáp với cuốn “Dụng học Việt ngữ”;
Trần Ngọc Thêm với cuốn “Ngữ dụng học và văn hóa – ngôn ngữ học”.v.v..
Trong đó, hai tác giả Đỗ Hữu Châu và Nguyễn Đức Dân đã nghiên cứu sâu về
hành vi ngôn ngữ.
Các công trình vừa nêu trên đã đi vào nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến ngữ dụng học, hành vi ngôn ngữ, về các kiểu câu phân loại theo
mục đích nói, cũng nhƣ các tác phẩm nghiên cứu về Nguyễn Du và Truyện
Kiều. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về hành vi cảm
thán và câu cảm thán trong Truyện Kiều.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
Ngƣời dân thuộc mọi dân tộc đều có nhu cầu bộc lộ tƣ tƣởng, tình cảm
của mình trƣớc các sự vật khác nhau, các hiện tƣợng khác nhau của hiện thực
xung quanh. Việc bộc lộ đó đƣợc thể hiện bằng nhiều phƣơng tiện, song hiệu
quả nhất vẫn là bằng ngôn ngữ.
Tác giả luận văn tiếp cận đề tài này là có mục đích chỉ ra các đặc trƣng
của hành vi cảm thán và tác dụng của hành vi cảm thán trong Truyện Kiều.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu những vấn đề về lí thuyết về các kiểu hành vi ngôn ngữ nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
chung, hành vi cảm thán nói riêng
- Tìm hiểu các phƣơng tiện thể hiện hành vi cảm thán và các loại hành
vi cảm thán đƣợc Nguyễn Du sử dụng trong Truyện Kiều.
- Tìm hiểu về vai trò của các hành vi cảm thán trong Truyện Kiều.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hành vi cảm thán và các phƣơng tiện
thể hiện hành vi cảm thán trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong tình hình có nhiều các bản dịch khác nhau về Truyện Kiều, tác giả
luận văn chọn bản dịch Truyện Kiều trong “Từ điển Truyện Kiều” của cố tác giả
Đào Duy Anh (xuất bản tháng 1 năm 1989) làm tƣ liệu khảo sát cho đề tài.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phƣơng pháp thống kê, phân loại
Vận dụng phƣơng pháp này, luận văn sẽ khảo sát bản dịch “Từ điển
Truyện Kiều” trong ngữ cảnh phù hợp để thống kê hành vi cảm thán.
5.2. Phƣơng pháp phân tích văn bản, phân tích diễn ngôn
Phƣơng pháp này giúp cho việc tìm hiểu cấu trúc của các loại hành vi
cảm thán trong Truyện Kiều và vai trò của việc sử dụng chúng trong khi xây
dựng hình tƣợng nghệ thuật của tác giả.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết
Chương 2: Phƣơng tiện thể hiện hành vi cảm thán và các loại hành vi
cảm thán trong Truyện Kiều
Chương 3: Vai trò của hành vi cảm thán trong Truyện Kiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1. LÍ THUYẾT HÀNH VI NGÔN NGỮ
1.1.1. Khái niệm "hành vi ngôn ngữ"
Theo các nhà nghiên cứu, ngƣời đầu tiên xây dựng nên lí thuyết hành vi
ngôn ngữ là nhà triết học ngƣời Anh John.L.Austin, trong cuốn sách đƣợc
công bố sau khi ông qua đời How to do things with words. Ngƣời phát triển lí
thuyết này là nhà triết học J.Searle với công trình Speech Acts.
Dựa trên cơ sở lí luận trong công trình nghiên cứu của Austin và
Searle, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học Việt Nam đã trình bày khái niệm
"hành vi ngôn ngữ" nhƣ sau:
Theo Giáo sƣ Đỗ Hữu Châu: "Khi chúng ta nói năng là chúng ta hành
động, chúng ta thực hiện một loại hành động đặc biệt mà phương tiện là ngôn
ngữ. Một hành động ngôn ngữ được thực hiện khi một người nói (hoặc viết)
Sp1 nói ra một phát ngôn U cho người nghe (hoặc người đọc) Sp2 trong ngữ
cảnh C"[4, tr.88].
Giáo sƣ Nguyễn Thiện Giáp gọi hành vi ngôn ngữ là hành động ngôn
từ, ông cho rằng: "Các hành động được thực hiện bằng lời là hành động ngôn
từ... Hành động ngôn từ chính là ý định về mặt chức năng của một phát ngôn"
[9, tr.337-338].
Giáo sƣ Nguyễn Đức Dân lại quan niệm: "Khi thực hiện một phát ngôn
trong một tình huống giao tiếp cụ thể, qua cung cách phát ngôn và cấu trúc
của nó người nói đã thực hiện những hành vi ngôn ngữ nhất định và người
nghe cảm nhận được điều này. Xảy ra hiện tượng đó vì các hành vi ngôn ngữ
mang tính chất xã hội, được ước chế bởi xã hội"[6, tr.220].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
Trong "Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học", hành vi ngôn ngữ
đƣợc các nhà nghiên cứu định nghĩa là: "Một đoạn lời nói có tính mục đích
nhất định được thực hiện trong những điều kiện nhất định, được tách biệt
bằng các phương tiện tiết tấu - ngữ điệu và hoàn chỉnh, thống nhất về mặt
cấu âm - âm học mà người nói và người nghe đều có liên hệ với một ý nghĩa
như nhau trong hoàn cảnh giao tiếp nào đó"[42, tr.107]
Nhƣ vậy, "hành vi ngôn ngữ" chính là một hành động sử dụng ngôn từ
nhằm tác động đến ngƣời tiếp nhận lời trong giao tiếp; nó gắn liền với hoạt
động nói năng của con ngƣời và mang tính chất xã hội.
Austin cho rằng hành động ngôn ngữ có ba loại hành vi lớn là acte
locutoire, acte perlocutoire, acte illocutoire, mà Giáo sƣ Đỗ Hữu Châu đã
dịch là: hành vi tạo lời, hành vi mượn lời và hành vi ở lời.
Hành vi tạo lời: là hành vi tạo ra lời nói bằng các yếu tố của ngôn ngữ
nhƣ ngữ âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu...theo những quy tắc ngữ pháp
của ngôn ngữ.
Hành vi mượn lời: là hành vi ngƣời nói mƣợn các phát ngôn để gây ra
những hiệu quả ngoài ngôn ngữ, đó là những hiệu quả tâm lí hay vật lí ở
ngƣời tiếp nhận ngôn bản hoặc ở chính ngƣời nói.
Hành vi ở lời: là những hành vi đƣợc thực hiện bằng chính lời nói,
ngay trong lời nói và gây ra đƣợc một phản ứng ngôn ngữ tƣơng ứng với
chúng của ngƣời tiếp nhận. Khác với hành vi mƣợn lời, hành vi ở lời có đích
để phân biệt đƣợc các hành vi ở lời với nhau*.
Nếu đích ở lời đƣợc thoả mãn thì ta có hiệu quả ở lời. Hiệu quả ở lời
đƣợc thể hiện bằng lời hồi đáp của ngƣời tiếp nhận phát ngôn.
Ví dụ 1:
Sp1: Chào cậu ! Lan có trong phòng không ?
Sp2: Có đấy, cậu vào đi.
* Các vấn đề của lí thuyết hành vi ngôn ngữ; các ý kiến của J.L.Austin và J.R.Searle trong
mục này đƣợc chúng tôi dẫn theo Đỗ Hữu Châu [4, tr.88-153]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
Hiệu quả ở lời của hành vi hỏi trên đây chính là hành vi trả lời "Có
đấy" và hành vi mời "cậu vào đi" của Sp2.
Tuy vậy, có trƣờng hợp hiệu quả ở lời lại là một hành vi mƣợn lời vật lí
nhƣ ví dụ dƣới đây:
Ví dụ 2:
Sp1: Trả tớ cái thƣớc !
Sp2: Đây !
Hành vi yêu cầu trên có hiệu quả ở lời là việc Sp2 đƣa trả cái thƣớc kẻ cho
Sp1. Tuy nhiên, hành vi mƣợn lời vật lí đó vẫn có hành vi ở lời "Đây !" đi kèm.
Theo O.Ducrot, các hành vi ở lời khác với hành vi tạo lời và hành vi
mƣợn lời ở chỗ chúng có khả năng thay đổi tƣ cách pháp nhân của ngƣời
tham gia hội thoại, đặt họ vào những nghĩa vụ và quyền lợi mới so với tình
trạng của họ trƣớc khi thực hiện hành vi ở lời đó.
Các hành vi mƣợn lời và hành vi ở lời mang lại cho các phát ngôn
những hiệu lực nhất định. Nhƣng đối tƣợng mà ngữ dụng học quan tâm chỉ là
hiệu lực của các hành vi ở lời.
Các hành vi ở lời đƣợc chi phối bởi những quy tắc đã đƣợc xã hội ƣớc
chế. Vì vậy, có những điều kiện sử dụng cho mỗi loại hành vi ở lời.
Trong thực tế, để tạo ra một diễn ngôn thì ba loại hành vi: hành vi tạo lời,
hành vi mượn lời và hành vi ở lời phải đƣợc kết hợp đồng thời và thống nhất.
Với đề tài Hành vi cảm thán trong Truyện Kiều, luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu tác phẩm ở góc độ hành vi ở lời.
1.1.2. Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời
GS Đỗ Hữu Châu định nghĩa: "Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời là
những điều kiện mà một hành vi ở lời phải đáp ứng để nó có thể diễn ra thích
hợp với ngữ cảnh của sự phát ngôn ra nó."[4, tr.111].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
Theo Austin, điều kiện sử dụng các hành vi ở lời là các điều kiện "may
mắn", nếu chúng đƣợc đảm bảo thì hành vi mới "thành công", đạt hiệu quả.
Sau khi điều chỉnh và bổ sung vào những điều kiện may mắn của
Austin, Searle đã gọi chúng là những điều kiện sử dụng hay điều kiện thoả
mãn. Ông cho rằng có bốn điều kiện sử dụng các hành vi ở lời sau:
a. Điều kiện nội dung mệnh đề chỉ ra bản chất nội dung của hành vi.
Nội dung mệnh đề có thể là một mệnh đề đơn giản hay một hàm mệnh đề với
các câu hỏi khép kín. Nội dung mệnh đề có thể là một hành động của ngƣời
nói hay một hành động của ngƣời nghe.
b. Điều kiện chuẩn bị là những hiểu biết của ngƣời nói về năng lực, lợi
ích, trách nhiệm, ý định của ngƣời nghe. Đồng thời, điều kiện chuẩn bị cũng
gồm cả quyền lợi, trách nhiệm, năng lực và quyền lực của ngƣời nói đối với
hành vi ở lời mà họ đƣa ra.
c. Điều kiện chân thành chỉ ra các trạng thái tâm lí tƣơng ứng của
ngƣời phát ngôn. Tức là, khi đƣa ra một phát ngôn, ngƣời thực hiện hành
động ngôn ngữ phải thực lòng làm việc đó; chẳng hạn, khi hỏi phải thực lòng
muốn hỏi, chân thành mong đợi hiệu quả của hành vi ở lời mà họ thực hiện.
d. Điều kiện căn bản là điều kiện đƣa ra trách nhiệm ràng buộc ngƣời
tạo lời cũng nhƣ ngƣời tiếp nhận lời; chẳng hạn, khi trần thuật một sự việc,
ngƣời tạo lời phải chịu trách nhiệm về tính thực hƣ của nó, khi nghe hỏi chân
thành, ngƣời tiếp nhận lời cũng phải trả lời chân thành.
Ví dụ 3:
Nào là gia pháp nọ bay !
Hãy cho ba chục biết tay một lần.
Điều kiện nội dung mệnh đề: Phát ngôn trên là hành vi ra lệnh của
Hoạn bà (Sp1) đối với gia nhân trong nhà (Sp2).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
Điều kiện chuẩn bị: Sp1 và Sp2 đã biết rõ đƣợc mối quan hệ trên -
dƣới, chủ - tớ, giữa Sp1 và Sp2. Khi ra lệnh, Sp1 tin rằng Sp2 sẽ nhận lệnh và
có khả năng thực hiện đƣợc hành động quy định trong lệnh.
Điều kiện chân thành: Sp1 thực sự mong muốn nội dung lệnh đƣợc thi
hành bởi Sp2.
Điều kiện căn bản: Khi nội dung mệnh lệnh đƣợc phát ra, Sp1 đã tạo
nên mối ràng buộc giữa Sp1 và Sp2, buộc Sp2 phải có trách nhiệm thực hiện
lệnh bằng chính hành động thực thi mệnh lệnh của Sp2. Đáp lại hành vi ra
lệnh của Hoạn bà là việc đám gia nhân đánh đập Thuý Kiều rất dã man. Phát
ngôn này thuộc hành vi ở lời trực tiếp.
Ví dụ 4:
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi ngƣời một vẻ, mƣời phân vẹn mƣời
Điều kiện nội dung mệnh đề: Nội dung trên là hành động trần thuật
(khẳng định) của ngƣời kể chuyện (Sp1) với ngƣời nghe (Sp2).
Điều kiện chuẩn bị: Sp1 đã có bằng chứng để cho rằng điều mình thuật
lại là chính xác. Đồng thời Sp1 và Sp2 đều cho rằng Sp2 không biết nội dung
mà Sp1 sẽ nói.
Điều kiện chân thành: Sp1 tin rằng thông tin mà mình đƣa ra là chính xác.
Điều kiện căn bản: Thông qua nội dung tƣờng thuật, Sp1 nói cho Sp2
biết rằng mệnh đề mình nói ra phản ánh đúng một hiện thực.
Ví dụ trên là một hành động kể trực tiếp vì đƣợc sử dụng đúng với mục
đích trần thuật.
Ví dụ 5: Cớ sao trằn trọc canh khuya,
Màu hoa lê hãy dầm dề giọt mƣa ?
Điều kiện nội dung mệnh đề: Đây là hành động hỏi của cha mẹ đối với
Thuý Kiều.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
Điều kiện chuẩn bị: Ông bà Vƣơng viên ngoại không hiểu vì sao Kiều
lại thao thức, khóc lóc sụt sùi trong đêm.
Điều kiện chân thành: Họ thực sự muốn biết lí do khiến nàng "trằn trọc
canh khuya".
Điều kiện căn bản: Cha mẹ Kiều đặt câu hỏi với nàng là để Kiều nói ra
nỗi niềm tâm sự của mình, thoả mãn điều mà họ đang thắc mắc. Đáp lại hành
động hỏi chân thành của cha mẹ, Kiều đã thuật lại sự việc thăm mả Đạm Tiên,
giấc mơ gặp Đạm Tiên với nỗi lo lắng, sợ hãi mơ hồ cho số phận của nàng.
Chúng tôi xác định: Đây là một hành động hỏi trực tiếp vì câu hỏi đƣợc
sử dụng đúng mục đích, đúng với điều kiện chân thành của nó.
Qua sự phân tích các ví dụ trên, có thể khẳng định rằng: Một trong
những dấu hiệu nhận biết các hành vi ở lời là dựa vào các điều kiện sử dụng
hành vi ở lời.
Căn cứ vào các hành vi ngôn ngữ, ngƣời ta chia ra hai loại: hành vi ở
lời trực tiếp và hành vi ở lời gián tiếp.
1.1.2.1. Hành vi ở lời trực tiếp
Theo Giáo sƣ Đỗ Hữu Châu, hành vi ở lời trực tiếp đƣợc hiểu là: "...các
hành vi ngôn ngữ chân thực, có nghĩa là các hành vi được thực hiện đúng với
các điều kiện sử dụng, đúng với các đích ở lời của chúng."[4, tr.256].
George Yule thì quan niệm: "Chừng nào có mối liên hệ trực tiếp giữa một
cấu trúc và một chức năng, thì ta có một hành động nói trực tiếp" [45, 110].
Cùng quan điểm với Yule, Giáo sƣ Nguyễn Thiện Giáp nhận định: "Hành
động ngôn từ trực tiếp là hành động ngôn từ được thực hiện ở những phát ngôn
có quan hệ trực tiếp giữa một cấu trúc và một chức năng" [9, tr.390].
PGS.TS Nguyễn Thị Lƣơng (Câu tiếng Việt) cho rằng: "Hành động nói
trực tiếp là hành động mà người nghe có thể nhận diện ra đích ở lời dựa vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
chính câu chữ biểu thị chúng (không phải suy ý, không phải dựa vào ngữ cảnh).
Trong trường hợp này, hình thức từ ngữ và mục đích nói có sự thống nhất."
Ví dụ 6:
Khen cho con mắt tinh đời,
Anh hùng đứng giữa trần ai mới già.
Câu thơ trên là câu cảm thán, là lời Từ Hải ngợi khen Thuý Kiều, đƣợc
thực hiện bằng một hành vi ngôn ngữ chân thực, đúng với đích ở lời là khen ngợi.
Ví dụ 7:
Với nàng thân thích gần xa,
Ngƣời còn, sao bỗng làm ma khóc ngƣời ?
Phát ngôn trên là của vãi Giác Duyên hỏi những ngƣời trong gia đình
Thuý Kiều khi thấy họ lập đàn tràng cúng nàng bên sông Tiền Đƣờng. Đây là
một câu hỏi chân thực, có đích ở lời là mong nhận đƣợc một câu trả lời chân
thành của ngƣời nghe. Nhƣ vậy, phát ngôn này sử dụng hành vi ở lời trực tiếp.
1.1.2.2. Hành vi ở lời gián tiếp
Hành vi ở lời gián tiếp tồn tại trong thực tế giao tiếp nhƣ một tất yếu
của đời sống ngôn ngữ. Vấn đề này đã đƣợc Austin đề cập đến, về sau đƣợc
Searle và nhiều nhà ngôn ngữ trên thế giới đặc biệt quan tâm nghiên cứu và
làm sáng tỏ hơn.
Thuật ngữ hành vi ở lời gián tiếp là do Searle đặt ra. Theo ông, "... một
hành vi ở lời được thực hiện gián tiếp thông qua một hành vi ở lời khác sẽ
được gọi là một hành vi gián tiếp"[5, tr.60].
Theo George Yule: "Chừng nào có một mối liên hệ gián tiếp giữa một
cấu trúc và một chức năng, thì ta có một hành động nói gián tiếp"[45, 110].
Giáo sƣ Nguyễn Thiện Giáp cũng nhận định: "Hành động ngôn từ gián
tiếp là hành động ngôn từ được thực hiện ở những phát ngôn có quan hệ gián
tiếp giữa một chức năng và một cấu trúc"[9, tr.390].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
Giáo sƣ Nguyễn Đức Dân lại cho rằng: "Một hành vi ngôn ngữ được
gọi là gián tiếp khi dạng thức ngôn ngữ của hành vi tại lời không phản ánh
trực tiếp mục đích của điều muốn nói"[6, tr.229].
Hành vi ở lời gián tiếp đƣợc Giáo sƣ Đỗ Hữu Châu quan niệm nhƣ sau:
"Trong thực tế giao tiếp, một phát ngôn thường không phải chỉ có một đích ở
lời... Hiện tượng người giao tiếp sử dụng trên bề mặt hành vi ở lời này nhưng
lại nhằm hiệu quả của một hành vi ở lời khác được gọi là hiện tượng sử dụng
hành vi ngôn ngữ theo lối gián tiếp. Một hành vi được sử dụng gián tiếp là
một hành vi trong đó người nói thực hiện một hành vi ở lời này nhưng lại
nhằm làm cho người nghe dựa vào những hiểu biết ngôn ngữ và ngoài ngôn
ngữ chung cho cả hai người, suy ra hiệu lực ở lời của một hành vi khác"
[4,tr.145-146].
Ví dụ 8:
Sao chƣa thoát khỏi nữ nhi thƣờng tình ?
Đây là câu hỏi của Từ Hải nhƣng không có mục đích hỏi chân thành.
Qua phát ngôn hỏi chàng bộc lộ ý trách Kiều, và qua lời lẽ trách cứ để gián
tiếp khuyên Kiều nên ở lại chờ chàng trở về.
Nhƣ vậy, hành vi ở lời trên là một hành vi gián tiếp mà Từ Hải dùng để
khuyên nhủ Thuý Kiều.
Theo giáo sƣ Nguyễn Đức Dân, một hành vi gián tiếp có thể đƣợc thực
hiện qua những hành vi ở lời khác nhau và cùng một hành vi ở lời có thể tạo ra
những hành vi gián tiếp khác nhau. Điều đó cho thấy việc sử dụng ngôn từ trong
giao tiếp không những không cứng nhắc mà còn rất linh hoạt và mềm dẻo.
Ví dụ 9:
(1) Anh đứng tránh ra cho em xem vô tuyến có đƣợc không ?
(2) Em muốn đƣợc xem vô tuyến.
(3) Lấy nong mà che cái vô tuyến đi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
(4) Vô tuyến hôm nay chiếu toàn lƣng.
Đây là trƣờng hợp một hành vi gián tiếp đƣợc thực hiện qua những
hành vi ở lời khác nhau. Tuy (1) là hỏi, (2) là bày tỏ mong muốn, (3) là sai
khiến, (4) là trần thuật, nhƣng đích ở lời của cả 4 phát ngôn đều là đề nghị.
Ví dụ 10:
(1) Sao cứ lƣớt khƣớt suốt ngày thế ?
(2) Con tôi lại học đấy ƣ ?
(3) Bác đi làm đấy à ?
Ví dụ trên là trƣờng hợp cùng một hành vi ở lời có thể tạo ra nhƣng hành
vi gián tiếp khác nhau. Cả ba phát ngôn đều là hành vi hỏi nhƣng mang ba đích ở
lời khác nhau: (1) là lời trách cứ, (2) là lời khen, (3) là lời chào xã giao.
Cách nói gián tiếp nhiều khi mang lại hiệu quả cho mục đích giao tiếp
hơn là cách nói trực tiếp. Khi tham gia hội thoại, ngƣời sử dụng ngôn ngữ có
thể nhận ra đích ở lời của một hành vi ở lời gián tiếp nhờ vào mẫn cảm giao
tiếp của bản thân, dù khả năng ngôn từ của họ chƣa nhiều lắm.
Ví dụ 11:
Sp1: Con miu kia không ăn cơm là mẹ bé sẽ cho một roi đấy nhé.
Sp2 (là một em bé): Hà ! ( và há miệng cho mẹ bón cơm)
Tuy em bé có rất ít kinh nghiệm giao tiếp, nhƣng thông qua lời đe nẹt
gián tiếp của mẹ, bé vẫn hiểu đƣợc đối tƣợng bị đe chính là mình chứ không
phải "con miu", do đó đã há miệng cho mẹ bón cơm.
Cách nói gián tiếp vừa góp phần tạo nên sự phong phú của ngôn ngữ
hội thoại, vừa là môi trƣờng để hành vi ngôn ngữ bộc lộ các khả năng vốn có.
Tuy vậy, không thể tuỳ tiện dùng mọi hành vi ở lời trực tiếp để tạo ra mọi
hành vi ở lời gián tiếp. Giống nhƣ hành vi ở lời trực tiếp, hành vi ở lời gián
tiếp cũng có các quy tắc sử dụng riêng của mình.
Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời gián tiếp:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
Theo Giáo sƣ Đỗ Hữu Châu, có một số điều kiện tổng quát sau:
a. Hành vi ngôn ngữ gián tiếp lệ thuộc rất mạnh vào ngữ cảnh
Trong hoạt động giao tiếp, ngữ cảnh là một yếu tố vô cùng quan trọng.
Mọi phát ngôn thƣờng phải đặt trong ngữ cảnh cụ thể thì đối tƣợng giao tiếp
mới hiểu đƣợc nội dung cũng nhƣ mục đích của các hành vi ở lời, nhất là các
hành vi ở lời gián tiếp.
Ví dụ 12:
Trời làm chi cực bấy trời !
Đây là phát ngôn của Vƣơng ông khi gia đình lâm vào cảnh tai bay vạ
gió. Nếu câu thơ không nằm trong ngữ cảnh gia đình Thuý Kiều bị kẻ xấu
hãm hại, khiến Vƣơng ông phải đi tù, và để cứu cha thoát khỏi tù tội, Thuý
Kiều phải bán mình, chịu làm lẽ cho Mã giám sinh, thì ngƣời đọc khó mà hiểu
đƣợc ý nghĩa của phát ngôn là tiếng than phẫn uất, đau đớn của ngƣời cha.
Hình thức là một câu hỏi (cụm từ để hỏi làm chi) nhƣng mục đích lại nhằm
bộc lộ ý đồ cảm thán của ngƣời nói: đay nghiến, trách cứ ông trời tạo ra oan
nghiệt, khiến gia đình ông rơi vào cảnh oan ức, trái ngang, chia lìa, đẩy con
gái ông vào chốn phong trần, tƣơng lai mờ mịt.
Không đặt trong ngữ cảnh nhƣ vậy, ngƣời đọc khó mà hiểu nổi câu thơ
diễn tả điều gì.
b. Hành vi ngôn ngữ gián tiếp phải chú ý đến quan hệ ngữ nghĩa giữa các
thành phần của nội dung mệnh đề trong biểu thức ngữ vi trực tiếp với ngữ cảnh.
GS Đỗ Hữu Châu đã nhận định "...hành vi ngôn ngữ có một (hoặc một
số) biểu thức ngữ vi đặc trưng cho nó. Trong biểu thức ngữ vi, quan hệ giữa
các thành phần (chủ từ - vị từ) tạo nên nội dung mệnh đề về mặt ngữ nghĩa
với các nhân tố của ngữ cảnh, đặc biệt là với những người giao tiếp cùng
đóng vai trò IFID cho biểu thức ngữ vi đó. Ngữ nghĩa của các thành phần tạo
nên nội dung mệnh đề của biểu thức ngữ vi trực tiếp càng gắn với các nhân tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
của ngữ cảnh bao nhiêu, đặc biệt là với người nói hay người nghe thì càng có
khả năng thực hiện các hành vi gián tiếp bấy nhiêu."[4, tr.151].
Ví dụ 13:
Sp1: Bạn có biết, ai là ngƣời bận rộn nhất trong nhà không ?
Sp2: (1) Mẹ là ngƣời bận rộn nhất.
(2) Mẹ chứ ai !
Để trả lời câu hỏi của Sp1, Sp2 có thể đƣa ra nhiều cách trả lời. Khi
Sp2 chọn dùng phát ngôn (1) thì đây là một câu khẳng định trực tiếp gần với
cách trả lời thông thƣờng. Nếu Sp2 dùng phát ngôn (2) thì câu trả lời lại là
một câu khẳng định gián tiếp. Đây là một câu hỏi (cụm từ để hỏi chứ ai)
mang mục đích khẳng định, trong đó "mẹ" là ngữ nghĩa của thành phần mệnh
đề hỏi nên hiệu lực khẳng định gián tiếp của câu có mức độ nhấn mạnh hơn,
rõ nét hơn.
c. Muốn nhận biết được hành vi ở lời gián tiếp, trước hết phải nhận
biết phát ngôn nghe được, đọc được qua biểu thức ngữ vi cốt lõi cho nó, do
hành vi ở lời trực tiếp nào tạo ra.
Ví dụ 14:
Ở đây âm khí nặng nề,
Bóng chiều đã ngã, dặm về còn xa.
Câu thơ trên vốn là một lời trần thuật. Nhƣng trong trƣờng hợp này,
ngữ nghĩa của các thành phần tạo nên mệnh đề giúp ngƣời tiếp nhận thông tin
loại bỏ các hành vi ở lời khác và hiểu rằng đây là hành vi khuyên. Vƣơng
Quan dùng cách miêu tả lại khung cảnh lúc bấy giờ nhằm mục đích khuyên
Thuý Kiều nên ra về. Biểu thức ngữ vi cốt lõi nằm trong phát ngôn của
Vƣơng Quan chính là muốn Kiều hiểu rằng: không gian, thời gian không cho
phép ba chị em nán lại nơi này lâu hơn nữa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
GS Đỗ Hữu Châu cho rằng: "Không phải bất cứ phát ngôn nào cũng có
thể thực hiện những hành vi gián tiếp như nhau. Mỗi phát ngôn - tức mỗi phát
ngôn ngữ vi, tức mỗi hành vi ở lời trực tiếp - tuy có thể thực hiện một số hành
vi gián tiếp, nhưng hành vi gián tiếp mà phát ngôn hỏi thực hiện vừa giống
vừa không giống với những hành vi gián tiếp mà một hành vi sai khiến thực
hiện. Bởi lẽ đó dấu hiệu hình thức của hành vi ngôn ngữ gián tiếp là phát
ngôn ngữ vi của hành vi trực tiếp"[4, tr.151-152].
d. Hành vi ở lời gián tiếp còn bị quy định bởi lý thuyết lập luận, các
phương châm hội thoại, phép lịch sự, các quy tắc liên kết, các quy tắc hội
thoại và lôgic.
Searle cho rằng cơ chế của các hành vi ở lời trực tiếp là ở các điều kiện
sử dụng của các hành vi ở lời.
Ví dụ 15: Sp1: Tiền mới ở đâu mà nhiều thế !
Sp2: Đổi cho tôi một ít đƣợc không ?
Cùng mang hình thức câu hỏi nhƣng phát ngôn của Sp1có nội dung
nhằm mục đích tƣờng thuật, còn phát ngôn của Sp2 lại có mục đích đề nghị
(khi biết Sp1 có đủ điều kiện thực hiện đề nghị).
Có những hành vi ngôn ngữ đƣợc dùng với hiệu lực ở lời gián tiếp và
đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần, trở thành quy ƣớc của một cộng đồng. Ví dụ,
ngƣời Việt Nam không nhất thiế._.t cứ phải dùng lời chào trực tiếp "xin chào,
chào anh, cháu chào ông, em chào chị, ..." mà có thể dùng các kiểu chào gián
tiếp nhƣ Ông vẫn khoẻ chứ ạ ?Chị đi làm đấy à ?... Hoặc lối chào hỏi sáng
tạo Hôm nay giời đi vắng hay sao mà rồng lại đến nhà tôm thế này !
Nhìn chung, những hành vi ngôn ngữ gián tiếp đƣợc hội nhập với tính
lịch sự cao hơn so với hành vi ngôn ngữ trực tiếp. Theo GS Đỗ Hữu Châu
"đây là lĩnh vực của một loại biện pháp tu từ bằng các hành vi ở lời."
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
Đề tài của luận văn là nghiên cứu hành vi cảm thán đƣợc sử dụng trong
Truyện Kiều, nên vấn đề nghiên cứu bao gồm cả hành vi ngôn ngữ trực tiếp
lẫn hành vi ngôn ngữ gián tiếp.
Trong lí thuyết về hành vi ngôn ngữ, "hành vi cảm thán", "câu cảm
thán", "đối tƣợng cảm thán" và các phƣơng tiện thể hiện là những khái niệm
quan trọng, giúp chúng tôi có cơ sở lí luận để khảo sát và nghiên cứu hành vi
cảm thán trong tác phẩm.
1.2. HÀNH VI CẢM THÁN
1.2.1. Khái niệm "hành vi cảm thán"
Trên thực tế, từ cảm thán đƣợc dùng để miêu tả hành vi cảm thán.
Theo Từ điển tiếng Việt, từ cảm thán là từ "biểu thị tình cảm, cảm xúc"
[35, tr.107]
Hành vi cảm thán đƣợc GS. Nguyễn Thiện Giáp gọi là hành động biểu
cảm và định nghĩa "...người nói thể hiện trạng thái tâm lí của mình đối với sự
tình trong nội dung mệnh đề, như xin lỗi, phàn nàn, chúc mừng, cảm ơn, hoan
nghênh. Đặc trưng của hành động biểu cảm là : làm từ ngữ khớp với thực tại,
người nói cảm thấy tình huống" [9, tr.384]
Còn Yule thì gọi hành vi cảm thán là hành động bộc lộ "...là những thứ
hành động trình bày cái mà người nói cảm nhận. Chúng bộc lộ những trạng
thái tâm lí và có thể trình bày sự hài lòng, nỗi đau khổ, sự ưa thích, sự không
ưa thích, niềm hoan hỉ, hoặc nỗi buồn... Những hành động này có thể do cái
mà người nói hoặc người nghe gây ra, nhưng chúng đều là nói lên kinh
nghiệm của người nói"[45, tr.107]
Dựa vào định nghĩa của các nhà ngôn ngữ học và những nghiên cứu
thực tế, có thể thấy: Cảm thán là một hành vi ngôn ngữ bộc lộ tình cảm, cảm
xúc mang tính tức thời, tự phát ở mọi lúc, mọi nơi. Cảm thán chỉ đƣợc thực
hiện khi trạng thái tâm lí đang tồn tại ở một mức độ nào đó không thể không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
nói ra. Vì vậy, chúng tôi chấp nhận định nghĩa của tác giả Hà Thị Hải Yến về
hành vi cảm thán nhƣ sau:
"Hành vi cảm thán là một hành vi ngôn ngữ mà người nói thực hiện,
nhằm bộc lộ trạng thái tình cảm, cảm xúc không thể kìm nén của mình trước
sự tác động của một sự vật, sự việc hay sự kiện nào đó đã, đang hoặc sắp xảy
ra"[44, tr.20].
Một số đặc trƣng nhận diện hành vi cảm thán:
Hành vi cảm thán đƣợc biểu thị trong những câu có dấu hiệu hình thức:
- Có từ ngữ cảm thán chuyên biệt
- Có từ hoặc tổ hợp từ biểu thị cảm xúc đau đớn, buồn bực, vui sƣớng,
hạnh phúc,...hoặc bộc lộ thái độ lo lắng, sợ hãi, giận dữ, ngạc nhiên,...
Một số kiểu kết cấu đặc trƣng biểu thị hành vi cảm thán:
- Kiểu kết cấu: x ơi là x ( x là danh từ): con ơi là con, cháu ơi là cháu,...
- Kiểu kết cấu: động từ + cả + danh từ : bực cả mình, lộn cả ruột,...
- Kiểu kết cấu: danh từ + với : con với cái
với chả + danh từ : cơm với chả nƣớc
động từ + với : ăn với nói
với chả + động từ : học với chả hành
1.2.2. Các thành tố của hành vi cảm thán
1.2.2.1. Đối tượng cảm thán
Cảm thán là hành vi mà ngƣời nói thực hiện nhằm bày tỏ tình cảm, cảm
xúc mang tính chủ quan, bột phát của mình trƣớc một sự vật, sự kiện nào đó.
Một hành vi cảm thán đƣợc coi là hợp lí khi ngƣời nói cảm thán trƣớc các sự
vật, sự kiện mang đến niềm vui, hạnh phúc, tự hào,... hay những nỗi buồn
đau, sợ hãi, tức giận,.... Ngƣợc lại, trƣớc các sự vật, sự kiện bình thƣờng,
không gây ra bức xúc tình cảm mà ngƣời nói cảm thán thì hành vi cảm thán
đó lại bị coi là vô lí, thiếu tính thuyết phục. Do đó, dù là các sự vật, sự kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
tích cực (vui sƣớng, phấn khởi, tự hào,...) hay tiêu cực (mất mát, buồn chán,
uất hận, đau xót,...) thì hành vi cảm thán cũng bao gồm các đối tƣợng cảm
thán sau:
- Sự vật, sự kiện thuộc về ngƣời cảm thán
Ví dụ 16:
Trời ơi! Tiền của tôi đâu mất rồi!
Ví dụ 17:
Ối làng nƣớc ơi, nó giết tôi !
Ở hai ví dụ trên, tiền là một sự vật, nó giết tôi là một sự kiện. Sự vật, sự
kiện đó thuộc về ngƣời nói, gây nên cảm xúc tiêu cực ở ngƣời nói.
- Sự vật, sự kiện thuộc về ngƣời tiếp nhận cảm thán
Ví dụ 18:
Than ôi ! Sắc nƣớc hƣơng trời
Tiếc cho đâu bỗng lạc loài đến đến đây.
Sắc nước hương trời... là sự kiện thuộc về Thuý Kiều (trong vai nghe),
khiến Sở Khanh (trong vai nói) phải cảm thán.
- Sự vật, sự kiện thuộc về ngƣời thứ ba
Ví dụ 19:
Thƣơng ôi ! Tài sắc bực này,
Một dao oan nghiệt đứt dây phong trần
Một dao oan nghiệt đứt dây phong trần là sự kiện thuộc về ngƣời thứ
ba. Sự kiện này không thuộc về ngƣời cảm thán (tác giả), cũng không thuộc
về ngƣời tiếp nhận cảm thán (độc giả), mà thuộc về nhân vật Thuý Kiều. Sự
kiện nàng rút dao quyên sinh đã khiến nhà thơ trong vai ngƣời kể chuyện phải
thực hiện hành vi cảm thán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
- Sự vật, sự kiện thuộc về ngoại cảnh
Ví dụ 20:
Chao ôi, trăng đẹp thế !
Ví dụ 21: Ối trời ơi, mưa khiếp quá !
Trăng là một sự vật, mưa khiếp quá là một sự kiện đã tác động đến
ngƣời nói khiến họ thốt lên một phát ngôn cảm thán.
Qua các ví dụ nêu trên, có thể thấy chính sự vật, sự kiện là những nhân
tố quan yếu làm nảy sinh các trạng thái cảm xúc của ngƣời nói, khiến họ
không thể kìm giữ nổi tâm trạng của mình và buộc phải thực hiện hành vi cảm
thán. Tuy vậy, để đƣợc cộng đồng chấp nhận và tuân theo thì hành vi cảm
thán phải đạt đến một ngƣỡng nhất định. Do đó, trong thực tế, ngƣời ta chỉ
cảm thán khi cảm xúc ở ngƣỡng cho phép và đƣợc mọi ngƣời chấp nhận. Nếu
chƣa đến ngƣỡng mà ngƣời nói đã cảm thán thì hành vi cảm thán đó bị coi là
không hợp tự nhiên và nhiều khi còn bị ngƣời nghe phê phán.
1.2.2.2. Nội dung cảm thán
Trong giao tiếp hàng ngày, có một số vấn đề thƣờng đƣợc cảm thán, đó là:
- Cảm thán về lĩnh vực riêng tƣ:
Đây là những hành vi cảm thán bắt nguồn từ nguyên nhân thuộc về lĩnh
vực riêng tƣ của đời sống con ngƣời, gồm tinh thần và thể chất.
Thông thƣờng, ngoại cảnh là nguyên nhân làm nảy sinh các trạng thái
tâm lí nhƣ vui sƣớng, hạnh phúc hay lo sợ, đau buồn,...
Ví dụ 22:
A, mẹ về rồi !
Ví dụ 23: Ôi thôi, xe hỏng mất rồi còn đâu !
Ở ví dụ 22, sự kiện mẹ về khiến ngƣời con tỏ thái độ phấn khởi, còn ở
ví dụ 23, sự việc xe hỏng khiến ngƣời nói thất vọng, buồn bã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
Nếu hành vi cảm thán thuần về thể chất thì lí do dẫn đến cảm thán chính
là trạng thái sinh lí đối với chủ thể phát ngôn, nhƣ: mệt mỏi, đau đớn, đói,...
Ví dụ 24:
Chết cha, buồn ngủ quá mày ạ !
Ví dụ 25:
Chà ! Bụng cồn cào cả lên rồi!
- Cảm thán về lĩnh vực đời sống xã hội
Nguyên nhân dẫn đến loại cảm thán này xuất phát từ những vấn đề xã
hội nhƣ: văn hoá, chính trị, chế độ, tôn giáo, tâm linh,...
Ví dụ 26:
Trải qua một cuộc bể dâu,
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
Hiện tƣợng đảo lộn mọi giá trị đạo đức và nhân phẩm trong xã hội
phong kiến đƣơng thời chính là căn nguyên dẫn đến tâm trạng "đau đớn
lòng"của nhà thơ, khiến ông phải cảm thán.
1.3. HÀNH VI CẢM THÁN VÀ CÂU CẢM THÁN
1.3.1. Khái niệm câu cảm thán
Trong từ điển tiếng Việt, câu cảm thán đƣợc tƣờng giải là câu "biểu lộ
tình cảm, cảm xúc". Câu cảm thán còn đƣợc gọi là câu biểu cảm.
Trong cuốn Câu trong tiếng Việt do Cao Xuân Hạo chủ biên, câu cảm
thán đƣợc xác định "là câu của một hành động ngôn trung bộc lộ cảm xúc,
tình cảm". Các tác giả cho rằng có loại câu cảm thán điển hình (là câu cảm
thán đặc biệt) và câu cảm thán không điển hình (là các câu có nguyên hình
thức trần thuật hoặc có hình thức trần thuật kết hợp với những đại từ không
xác định làm chúng có dáng dấp câu hỏi).
"Câu cảm thán dùng để bộc lộ những cảm xúc, tình cảm, thái độ của
người nói đối với sự vật hay hiện tượng được nói đến"[16, tr.98].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
Hoàng Trọng Phiến gọi câu cảm thán bằng thuật ngữ "câu than gọi" và
cho rằng loại câu này "...thể hiện hành vi bộc lộ những cảm nghĩ, suy tư nội
tâm, thái độ của chủ thể phát ngôn trước một sự kiện, sự tình, hiện tượng
mong tìm một sự chia sẻ của người tiếp ngôn"[30, tr.367].
Từ những quan niệm ở trên, có thể hiểu khái quát: Câu cảm thán là câu
sử dụng các từ ngữ chuyên biệt để biểu thị những cảm xúc mạnh, đột ngột, có
tính bộc phát của ngƣời nói, thƣờng đƣợc dùng trong ngôn ngữ sinh hoạt và
ngôn ngữ văn chƣơng.
Trong tiếng Việt, mặc dù tần số xuất hiện không nhiều, nhƣng câu cảm
thán giữ vai trò hết sức quan trọng trong giao tiếp. Đây là loại câu đặc biệt cả
về mặt nội dung ý nghĩa lẫn hình thức biểu hiện và có giá trị biểu cảm rất lớn.
1.3.2. Mối quan hệ giữa hành vi cảm thán và câu cảm thán
Về mặt nội dung biểu hiện, hầu hết các nhà ngôn ngữ học đều cho rằng:
câu cảm thán là loại câu biểu thị cảm xúc, tình cảm, trạng thái tâm lí đặc biệt.
Sự thể hiện đó thƣờng đƣợc thông qua các phƣơng tiện đặc biệt là từ, cụm từ
và ngữ điệu.
Đối với hình thức biểu hiện, các nhà nghiên cứu quan niệm rằng: Từ
cảm thán chính là hình thức biểu hiện tiêu biểu của câu cảm thán. Tuy vậy,
câu cảm thán còn có thể dùng các phƣơng tiện tình thái khác nhƣ thực từ, trợ
từ, phó từ, kết từ, ngữ điệu,... và một số cấu trúc không bao hàm từ cảm thán.
Xét mối tƣơng quan giữa hành vi cảm thán với câu cảm thán, có thể
nhận thấy rằng: "hành vi cảm thán" là một khái niệm thuộc ngữ dụng học còn
"câu cảm thán" là khái niệm thuộc cú pháp học. Khái niệm "hành vi cảm
thán" có thể trùng với khái niệm "câu cảm thán", đặc biệt khi nó chỉ là biểu
thức ngữ vi nguyên cấp, không có thành phần mở rộng, ví dụ: "Ối !", "Chao
ôi !", "Khốn thay !"... Ở góc độ ngữ pháp, các ví dụ đƣợc coi nhƣ những câu
cảm thán đặc biệt, ở góc độ ngữ dụng, đó là các hành vi cảm thán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
Cấu trúc của câu cảm thán thƣờng gồm hai phần: phần cảm thán + phần
nêu lí do cảm thán. Trong đó, phần cảm thán biểu thị hành vi cảm thán đƣợc
coi là trung tâm, phần nêu lí do cảm thán đƣợc coi là thành phần mở rộng để
giải thích lí do cảm thán.
Hành vi cảm thán khi có thành phần mở rộng là các hành vi ngôn ngữ
khác đi kèm sẽ tạo nên phát ngôn ngữ vi cảm thán (ví dụ: Ối giời ôi, chết tôi
rồi !). Khái niệm "hành vi cảm thán" tƣơng tự khái niệm "câu cảm thán" có
yếu tố cảm thán đi cùng nòng cốt câu. Vì vậy, có thể kết luận rằng: cấu trúc
của hành vi cảm thán tƣơng đƣơng mô hình của câu cảm thán.
TIỂU KẾT
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là Hành vi cảm thán trong Truyện
Kiều. Để tìm hiểu các phƣơng tiện thể hiện hành vi cảm thán, các loại hành vi
cảm thán và vai trò của chúng trong tác phẩm, trong chƣơng 1, chúng tôi đã
trình bày cơ sở lí thuyết gồm các vấn đề sau:
- Lý thuyết về hành vi ngôn ngữ: đi vào trình bày ba loại hành vi: hành
vi tạo lời, hành vi ở lời và hành vi mƣợn lời; các điều kiện sử dụng hành vi ở
lời; hành vi ở lời trực tiếp và hành vi ở lời gián tiếp.
- Hành vi cảm thán : nêu lên khái niệm về hành vi cảm thán; các thành
tố của hành vi cảm thán gồm đối tƣợng cảm thán và nội dung cảm thán.
- Hành vi cảm thán và câu cảm thán: Trình bày khái niệm về câu cảm
thán; mối quan hệ giữa câu cảm thán và hành vi cảm thán. Luận văn cũng cho
thấy tuy hành vi cảm thán là một khái niệm thuộc ngữ dụng học còn câu cảm
thán là khái niệm thuộc cú pháp học nhƣng về mặt cấu trúc, hành vi cảm thán
có sự tƣơng đƣơng với mô hình của câu cảm thán.
Dựa trên cơ sở lí thuyết đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Hành vi
cảm thán trong Truyện Kiều.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG TIỆN THỂ HIỆN HÀNH VI CẢM THÁN VÀ
CÁC LOẠI HÀNH VI CẢM THÁN TRONG TRUYỆN KIỀU
2.1. PHƢƠNG TIỆN THỂ HIỆN HÀNH VI CẢM THÁN TRONG TRUYỆN KIỀU
Để thể hiện hành vi cảm thán, trong ngôn ngữ, ngƣời ta có thể sử dụng
các phƣơng tiện từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm. Trong khuôn khổ của luận văn
này, chúng tôi chủ yếu đi vào khảo sát các phƣơng tiện từ vựng.
2.1.1. Dùng từ ngữ cảm thán
Về mặt ngữ nghĩa, từ ngữ cảm thán là những đơn vị từ vựng đặc biệt
đƣợc sử dụng để biểu đạt những cảm xúc, những tình cảm, trạng thái khác
nhau của ngƣời nói trƣớc hiện thực khách quan.
Về mặt ngữ pháp, theo nhiều nhà nghiên cứu, từ ngữ cảm thán có khả
năng độc lập tạo câu, trong khẩu ngữ chúng thƣờng đứng ở đầu câu, là thành
phần độc lập với nòng cốt câu, nhƣng cũng có khi đứng cuối câu hoặc xen
vào giữa nòng cốt câu.
Trong tiếng Việt, các từ ngữ cảm thán có thể đƣợc tách riêng thành một
nhóm độc lập.
Căn cứ vào đặc điểm ngữ nghĩa và đặc điểm ngữ pháp của từ ngữ cảm
thán tiếng Việt, qua khảo sát bản dịch Truyện Kiều, chúng tôi thống kê số
lƣợng và tần số sử dụng các từ ngữ cảm thán trong tác phẩm, kết quả nhƣ sau:
STT
Từ ngữ
cảm thán
Ví dụ
Tần số xuất hiện
Ghi chú Số
lƣợng
Tỉ lệ
(%)
1 ai bì Thuý Kiều tài sắc ai bì ! 2 0,24
2 ai dễ Đêm xuân, ai dễ cầm lòng đƣợc chăng ! 1 0,12
3 ai lại Lứa đôi ai lại đẹp tầy Thôi, Trƣơng. 2 0,24
4 ai mà ấy mồ vô chủ, ai mà viếng thăm ? 1 0,12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
5 ai ngờ Ai ngờ một phút tan tành thịt xƣơng ! 2 0,24
6 ai thƣơng Mình làm mình chịu, kêu mà ai thương! 1 0,12
7 ắt Chờ xem, ắt thấy hiển linh bây giờ ! 6 0,71
8 ấy Ấy mới gan, ấy mới tài ! 5 0,59
9 ấy chi Cuộc vui gảy khúc đoạn trƣờng ấy chi ! 1 0,12
10 ấy sao Dẫu lòng kia vậy, còn lời ấy sao ? 1 0,12
11 bấy Trời làm chi cực bấy trời ! 6 0,71
12 biết bao Biết bao bƣớm lả ong lơi ! 4 0,47
13 biết bao giờ Kiếp phong trần biết bao giờ là thôi ? 2 0,24
14 biết bao nhiêu Một cây gánh vác biết bao nhiêu cành 2 0,24
15 biết đâu Lạ tai nghe chửa biết đâu, 5 0,59
16 biết gì Kiều còn ngơ ngẩn biết gì ? 2 0,24
17 biết sao Trong khi ngộ biến tòng quyền biết sao ? 4 0,47
18 biết tay Cho ngƣời thăm ván bán thuyền biết tay ! 1 0,12
19 bỗng Sai nha bỗng thấy bốn bề xôn xao. 3 0,36
20 bỗng dƣng Nµy ai ®an dËp giËt giµm bçng d•ng ? 1 0,12
21 bỗng đâu Bỗng đâu lại gặp một ngƣời, 1 0,12
22 bỗng lạ sao Cơ duyên đâu bống lạ sao 1 0,12
23 càng Lửa tâm càng dập càng nồng, 35 4,16
24 còn Còn non còn nƣớc còn dài,
Còn về còn nhớ đến ngƣời hôm nay.
10 1,19
25 cònchi/còn gì Chờ cho hết kiếp, còn gì là thân ! 5 0,59 đồng nghĩa
26 còn chi nữa Còn chi nữa, cánh hoa tàn 2 0,24
27 còn sao Các tên tội ấy đáng tình, còn sao ? 1 0,12
28 có ngần ấythôi Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi. 1 0,12
29 cũng Đến phong trần, cũng phong trần nhƣ ai ! 67 7,97
30 cũng đà Còng ®µ mÆt d¹n mµy dµy khã coi ! 2 0,24
31 cũng mặc Nổi chìm cũng mặc lúc nào rủi may. 1 0,12
32 cứ Trăm điều hãy cứ trông vào một ta ! 8 0,95
33 chăng Nàng đà biết đến ta chăng 14 1,66
34 chẳng Có ta đây, cũng chẳng cơn cớ gì ! 46 5,47
35 chẳng bõ Phụ ngƣời, chẳng bõ khi ngƣời phụ ta. 1 0,12
36 chẳng đà Có nghe lời trƣớc, chẳng đà luỵ sau. 1 0,12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
37 chẳng hề chi Sƣ rằng: "Song chẳng hề chi, 1 0,12
38 chẳng ngoa Ngẫm lời Tam Hợp rõ mƣời chẳng ngoa 2 0,24
39 chẳng ngờ Chẳng ngờ, gã Mã giám sinh, 1 0,12
40 chẳng thà Thôi thì mặt khuất, chẳng thà lòng đau 1 0,12
41 chẳng vừa thôi Phận sao bạc chẳng vừa thôi ? 1 0,12
42 chém cha Chém cha cái số hoa đào, 1 0,12
43 chi / gì Có tài mà cậy chi tài, 26 3,09 đồng nghĩa
44 chi bấy Phũ phàng chi bấy hoá công ! 1 0,12
45 chi đây Ba sinh âu hẳn duyên trời chi đây 3 0,36
46 chi lắm Tài tình chi lắm cho trời đất ghen ! 1 0,12
47 chìn ghê Đạo trời báo phục chìn ghê. 1 0,12
48 cho Làm cho cho mệt cho mê, 20 2,38
49 chớ Đƣờng xa chớ ngại Ngô Lào, 2 0,24
50 chớ sao Cũng là máu chảy ruột mềm chớ sao ? 1 0,12
51 dám Dám xa xôi mặt mà thƣa thớt lòng. 5 0,59
52 dám sao Thua cơ, mụ cũng cầu hoà, dám sao ! 1 0,12
53 dại chi Dại chi chẳng giữ lấy nền. 1 0,12
54 dẫu Dẫu thay mái tóc, dám dời lòng tơ ? 5 0,59
55 dẫu sao Dẫu sao cũng ở tay ngƣời biết sao ? 2 0,24
56 dẫu rằng Dẫu rằng đá cũng nát gan, lọ ngƣời ! 2 0,24
57 đã Chƣa vui sum họp đã sầu chia phôi. 72 8,56
58 đã đành Vô duyên là phận hồng nhan đã đành 4 0,47
59 đã nao Ri cho thƣa hết một lời đã nao ! 1 0,12
60 đành vậy Phận sao đành vậy cũng vầy, 2 0,24
61 đau đớn thay Đau đớn thay, phận đàn bà ! 1 0,12
62 đâu Sự đâu chƣa kịp đôi hồi, 22 2,61
63 đoạntrƣờngthay Đoạn trường thay ! Lúc phân kỳ, 1 0,12
64 đố ai Đố ai gỡ mối tơ mành cho xong ! 1 0,12
65 đƣợc sao Tr¨m th©n dÔ chuéc mét lêi ®•îc sao ! 3 0,36
66 e chăng E chăng những sự bất kỳ, 1 0,12
67 e thay E thay ! Những dạ phi thƣờng, 1 0,12
68 ghê Ba thu dọn lại một ngày dài ghê ! 1 0,12
69 hay đâu Hay đâu địa ngục ở miền nhân gian ! 1 0,12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
70 hay gì Dở dang nào có hay gì, 3 0,36
71 hay là Hay là khổ tận đến ngày cam lai ? 1 0,12
72 hay sao Quan rằng: “Chị nói hay sao, 5 0,59
73 hãy Hãy cho ba chục biết tay một lần ! 4 0,47
74 hãy còn Lần lừa ai biết hãy còn hôm nay. 2 0,24
75 hãy cứ Trăm điều hãy cứ trông vào một ta 1 0,12
76 hẳn Hẳn ba trăm lạng kém đâu. 4 0,47
77 hẹp gì Thênh thênh đƣờng cái thanh vân hẹp gì ! 2 0,24
78 hoặc là Hoặc là trong có làm sao chăng là ? 1 0,12
79 hỡi Lòng này ai tỏ cho ta hỡi lòng ? 3 0,36
80 huống chi Huống chi việc cũng việc nhà, 1 0,12
81 ích gì Thiệt đây, mà có ích gì đến ai ? 1 0,12
82 kém đâu Hẳn ba trăm lạng kém đâu 1 0,12
83 kém gì Xôn xao ngoài cửa kém gì yến anh. 3 0,36
84 kẻo Kẻo khi sấm sét bất kỳ, 2 0,24
85 khéo Khéo oan gia, của phá gia, 5 0,59
86 khéo dƣ Khéo dư nƣớc mắt khóc ngƣời đời xƣa ! 1 0,12
87 khéo là Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau. 2 0,24
88 khéo thay Khéo thay! Gặp gỡ cũng trong chuyển vần! 4 0,47
89 khôn xiết Khóc than khôn xiết sự tình,
Khéo vô duyên bấy là mình với ta !
1 0,12
90 khéo vô duyên 2 0,24
91 khó gì Dầu lòng đổi trắng thay đen khó gì ! 1 0,12
92 khôn cầm Lòng riêng mừng sợ khôn cầm, 1 0,12
93 khôn lẽ Chim lồng khôn lẽ cất mình bay cao. 3 0,36
94 lạ cho Lạ cho cái sóng khuynh thành, 2 0,24
95 lạ dƣờng Pháp sƣ dạy thế, sự đâu lạ dường ! 4 0,47
96 lạ đời Chƣớc đâu có chƣớc lạ đời ! 4 0,47
97 lạ gì Lạ gì một cốt một đồng xƣa nay 4 0,47
98 lạ lùng thay Rằng : “Sao nói lạ lùng thay ! 1 0,12
99 lạ sao Cơ duyên đâu bỗng lạ sao, 1 0,12
100 lạ thay Muốn nhìn mà chẳng dám nhìn lạ thay ! 2 0,24
101 lại Hoa tàn mà lại thêm tƣơi, 24 2,85
102 lại càng Lại càng dơ dáng dại hình, 1 0,12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
103 lại còn Lại còn khủng khỉnh làm cao thế này ! 2 0,24
104 làm chi/làm gì Làm chi những thói trẻ ranh nực cƣời ! 18 2,14 đồng nghĩa
105 làm sao ăn làm sao, nói làm sao, bây giờ ? 11 1,30
106 làm sao xiết Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân ! 1 0,12
107 lắm ru Công đeo đuổi chẳng thiệt thòi lắm ru ! 2 0,24
108 lắm thay/ lắm
thăn/ lắm nao
Nghe ra muôn oán nghìn sầu lắm thay !”
4 0,47 đồng nghĩa
109 lo gì Lo gì việc ấy mà lo, 2 0,24
110 may ra May ra khi đã tay bồng tay mang. 1 0,12
111 may thay May thay, giải cấu tƣơng phùng, 1 0,12
112 mà Những điều trông thấy mà đau đớn lòng. 33 3,92
113 mà chi Vào luồn ra cúi, công hầu mà chi. 2 0,24
114 mà nỡ Lòng nào mà nỡ dứt lòng cho đang. 2 0,24
115 mà thôi Ái ân ta có ngần này mà thôi ! 2 0,24
116 mãi ru Hồng nhan phải giống ở đời mãi ru ! 1 0,12
117 mặc Keo loan chắp mối tơ thừa, mặc em. 4 0,47
118 mất chi Bao nhiêu cũng bấy nhiêu tiền mất chi 1 0,12
119 mới thôi Còn tôi, tôi một gặp nàng mới thôi. 5 0,59
120 nào Nào ngƣời phƣợng chạ loan chung, 18 2,14
121 nào ngờ Nào ngờ cùng tổ bợm già, 2 0,24
122 nào phải Chồng tao nào phải nhƣ ai, 2 0,24
123 này/này này Này này sự đã quả nhiên, 3 0,36
124 nỡ Ho¸ nhi thËt cã nì lßng, 2 0,24
125 ngỡ là Ngỡ là phu quý phụ vinh, 1 0,12
126 ôi Chàng ôi ! Biết nỗi nƣớc này cho chƣa ? 1 0,12
127 ối Ối Kim lang ! Hỡi Kim lang ! 1 0,12
128 phải chăng Nghe ra nhƣ oán nhƣ sầu phải chăng ? 3 0,36
129 quản bao Dãi dầu tóc rối da chì quản bao 2 0,24
130 quản chi/gì Quản chi lên thác xuống ghềnh ? 3 0,36 đồng nghĩa
131 quản đâu Dẫu rằng xƣơng trắng quê ngƣời quản đâu 1 0,12
132 sao Khi sao phong gấm rủ là, 28 3,33
133 sao bằng Đến điều sống đục, sao bằng thác trong? 3 0,36
134 sao bỗng Ngƣời còn sao bỗng làm ma khóc ngƣời ? 1 0,12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
135 sao cho Sao cho sỉ nhục một lần mới thôi. 4 0,47
136 sao đà Còn nhiều nợ lắm, sao đà thác cho ! 2 0,24
137 sao khéo Xe tơ sao khéo vơ quàng vơ xiên ? 1 0,12
138 sao nỡ Đỉnh chung sao nỡ ăn ngồi cho an ! 2 0,24
139 sá chi/ sá gì Sá chi thân phận tôi đòi, 6 0,71 đồng nghĩa
140 sợ thay Sợ thay, mà lại mừng thầm cho ai ! 1 0,12
141 tiếc cho Tiếc cho đâu bỗng lạc loài đến đây ? 1 0,12
142 tiếc gì Thân còn chẳng tiếc, tiếc gì đến duyên ! 4 0,47
143 tiếc thay Tiếc thay ! Một đóa trà mi, 5 0,59
144 tót Ghế trên ngồi tót sỗ sàng, 1 0,12
145 tót vời Phong tƣ tài mạo tót vời 1 0,12
146 than ôi Than ôi ! Sắc nƣớc hƣơng trời, 1 0,12
147 thà Nhị đào thà bẻ cho ngƣời tình chung 3 0,36
148 thà rằng Thà rằng liều một thân con, 1 0,12
149 thật là Rằng: “Hay thì thật là hay, 2 0,24
150 thật nhẽ Ông tơ thật nhẽ đa đoan. 1 0,12
151 thế ấy Đàn bà thế ấy thấy âu một ngƣời ! 4 0,47
152 thế mà Thế mà im, chẳng đãi đằng. 2 0,24
153 thế nào Nghe ra ngậm đắng nuốt cay thế nào ! 2 0,24
154 thế này Con ngƣời thế ấy, thác oan thế này 4 0,47
155 thế thôi Liều thân thì cũng phải liều, thế thôi”. 3 0,36
156 thì Chẳng sân Ngọc bội, thì phƣờng Kim môn 6 0,71
157 thì sao Một mình thì chớ, hai tình thì sao ? 1 0,12
158 thì thôi Thân này đã đến thế này thì thôi ! 8 0,95
159 thiếu đâu Lời tan hợp, chuyện xa gần thiếu đâu. 1 0,12
160 thiếu gì Mây trôi bèo nổi, thiếu gì là nơi ! 3 0,36
161 thoắt Thoắt buôn về, thoắt bán đi, 5 0,59
162 thôi Bạc đen, thôi có tiếc mình làm chi ! 6 0,71
163 thôi có ra gì Thân này, thôi có ra gì mà mong ! 2 0,24
164 thôi cũng Kíp chầy, thôi cũng một lần mà thôi. 4 0,47
165 thôi chớ Ngắn ngày thôi chớ dài lời làm chi. 1 0,12
166 thôi đà/thôi đã Lỗi thề thôi đã phụ phàng với hoa ! 3 0,36 đồng nghĩa
167 thôi thếlàxong Đời ngƣời thôi thế là xong một đời ! 1 0,12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
168 thôi thế thìthôi Kiếp này thôi thế thì thôi, còn gì ! 2 0,24
169 thôi thì Thôi thì dẹp nỗi bất bình là xong. 5 0,59
170 thôi thì thôi Thôi thì thôi có tiếc gì ! 2 0,24
171 thôi thôi Thôi thôi, vốn liếng đi đời nhà ma ! 4 0,47
172 thƣơng gì Thương gì đến ngọc, tiếc gì đến hƣơng ! 1 0,12
173 thƣơng ôi Thương ôi ! Tài sắc bực này, 4 0,47
174 thƣơng thay Thương thay ! Thân phận lạc loài, 2 0,24
175 trót Trót lòng gây việc chông gai, 4 0,47
176 trời nhẽcó hay Nàng rằng: “Trời nhẽ có hay ! 1 0,12
177 trờithẳmđấtdày Nàng rằng: “Trời thẳm đất dày ! 1 0,12
178 vay Bụi nào cho đục đƣợc mình ấy vay ! 3 0,36
179 vì Vì ta khăng khít cho ngƣời dở dang. 3 0,36
180 vì ai Để con bèo nổi mây chìm vì ai ? 4 0,47
181 ví chăng Ví chăng có số giàu sang, 3 0,36
182 xin Thƣơng nhau xin nhớ lời nhau. 2 0,24
183 xiết bao Mà lòng trọng nghĩa khinh tài xiết bao ! 5 0,59
184 xiết chi Chạm xƣơng chép dạ xiết chi, 1 0,12
185 xiết đâu Nghe thôi, kinh hãi xiết đâu, 1 0,12
186 xiết nỗi Mảng tin, xiết nỗi kinh hoàng, 1 0,12
187 xót thay Xót thay ! Đào lý một cành, 3 0,36
Tổng số 841 100%
Nhìn vào số liệu trong bảng thống kê, ta có thể thấy:
- Số lƣợng từ và cụm từ đƣợc dùng nhằm mục đích cảm thán là 187
đơn vị với 841 lƣợt xuất hiện, trong đó, nhìn chung các cụm từ đƣợc sử dụng
nhiều hơn.
- Có một số từ xuất hiện rất nhiều, đó là đã xuất hiện 72 lần, chiếm
8,56%; cũng xuất hiện 67 lần, chiếm 7,97%; chẳng xuất hiện 46 lần, chiếm
5,47%; càng xuất hiện 35 lần, chiếm 4,16%; mà xuất hiện 33 lần, chiếm
3,92%. Đây không phải là các từ cảm thán chuyên dụng, nhƣng trong những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
văn cảnh cụ thể, chúng có khả năng thể hiện tình cảm, cảm xúc, tạo nên sắc
thái cảm thán cho câu.
- Các từ, ngữ mang nghĩa nghi vấn (hay than) đƣợc nhà thơ sử dụng
nhiều, nhƣ: sao xuất hiện 28 lần, chiếm 3,33%; chi (gì) xuất hiện 26 lần,
chiếm 3,09 %; đâu xuất hiện 22 lần, chiếm 2,61%; làm chi (làm gì) xuất hiện
18 lần, chiếm 2,14%; chăng xuất hiện 14 lần, chiếm 1,66%; làm sao xuất
hiện 11 lần, chiếm 1,30%,... đã bộc lộ hầu hết các trạng thái cảm xúc nhƣ: đau
đớn, xót xa, oán hận, buồn rầu, tiếc nuối, trách cứ, giận dữ, ngờ vực, khẳng
định,...
- Có 74 từ và cụm từ tuy chỉ xuất hiện 1 lần, chiếm 8,8% (trong tổng số
841 lƣợt sử dụng), nhƣng chúng bộc lộ các cảm xúc ở mức rất cao, nhƣ: đau
đớn, xót xa, phẫn uất, thƣơng cảm, ngạc nhiên..., tiêu biểu là các từ và cụm từ
sau: đau đớn thay, đoạn trường thay, khôn xiết, lạ lùng thay, làm sao xiết, ôi, ối,
than ôi, trời nhẽ có hay, trời thẳm đất dày, xiết chi, xiết đâu, xiết nỗi...
Với 841 lƣợt xuất hiện trong 3254 câu thơ của Truyện Kiều, có thể
thấy từ ngữ cảm thán là một trong những phƣơng tiện đắc dụng đƣợc nhà thơ
chọn dùng để thể hiện rất nhiều cung bậc cảm xúc, thái độ của nhân vật cũng
nhƣ của tác giả trong tác phẩm. Đó là các trạng thái xúc cảm sau:
- Biểu thị thái độ thƣơng cảm, đau đớn, xót xa, phẫn uất
Trong Truyện Kiều, thƣơng cảm, đau đớn, xót xa, phẫn uất là các
trạng thái cảm xúc không thể kìm giữ đƣợc, khiến nhân vật và ngƣời kể
chuyện phải bộc lộ ra bằng các từ ngữ cảm thán.
Ví dụ 27:
(1) Đau đớn thay, phận đàn bà ! ( Câu 83)
(2) Khéo thay thác xuống làm ma không chồng ! (87)
(3) Đoạn trường thay! lúc phân kỳ, (869)
(4) Thương thay ! thân phận lạc loài (1225)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
Trong tiếng Việt, thay thƣờng đƣợc sử dụng để cấu tạo câu cảm thán.
Vị trí trong câu của thay luôn luôn cố định sau tính từ (hoặc ngữ tính từ) mà
nó bổ trợ.
Ở (1), Đau đớn thay là tiếng than bộc lộ sự phẫn uất của Thuý Kiều
trƣớc thân phận đắng cay, bạc bẽo của ngƣời phụ nữ.
Ở (2), tính từ khéo kết hợp với trợ từ thay tạo thành một đơn vị cảm
thán, vừa mỉa mai tạo hoá, vừa thể hiện sự xót xa cho cuộc đời ngƣời kĩ nữ:
khi sống thì “làm vợ” cho khắp thiên hạ, mà khi chết lại thành "ma không
chồng".
Ở (3), Đoạn trường thay là lời than biểu lộ nỗi niềm "đau đớn đến đứt
ruột" [1, 168] của Thuý Kiều sau giây phút phân li với gia đình.
Thương thay trong (4) là tiếng kêu thƣơng của tác giả khi Thuý Kiều
phải cay đắng chấp nhận tiếp khách làng chơi.
Ví dụ 28:
Thương ôi ! Tài sắc bực này,
Một dao oan nghiệt, đứt dây phong trần (985-986)
Khi Kiều rút dao quyên sinh, tác giả bật thốt lên tiếng than đau xót cho
một kiếp ngƣời tài hoa mà bạc mệnh.
Ví dụ 29:
Ôi Kim lang ! Hỡi Kim lang,
Thôi thôi, thiếp đã phụ chàng từ đây ! (755-756)
Nguyễn Du dùng ôi và hỡi (vốn là các từ dùng để gọi đáp) kết hợp với
danh từ riêng Kim lang để tạo ra câu cảm thán diễn tả niềm xúc động lên đến
cao trào của Kiều trong đêm trao duyên. Đó là tiếng than xé ruột của ngƣời
con gái phải lìa bỏ ngƣời yêu dấu để dấn thân vào chốn phong trần. Trong
trƣờng hợp này, chức năng gọi đáp của hai từ ôi và hỡi bị mờ đi, nhƣờng chỗ
cho chức năng biểu thị ý cảm thán trong câu thơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
Ví dụ 30:
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác nhƣ hoa giữa đƣờng ?
Mặt sao dày gió dạn sƣơng
Thân sao bƣớm chán ong chƣờng bấy thân ? (1235-1238)
Ở ví dụ trên, nếu vẫn giữ nguyên nội dung cơ bản của câu nhƣng bỏ đi
đại từ nghi vấn sao kèm theo ý hỏi thì phát ngôn sẽ mang hình thức của một
câu trần thuật, và nỗi đau đớn, tủi cực cũng nhƣ những trăn trở, day dứt của
nhân vật trong tứ thơ sẽ bị giảm nhẹ.
Từ sao liên tiếp xuất hiện trong ngữ cảnh này không mang nghĩa hỏi,
mà để nàng Kiều bộc lộ sự cảm nhận chua xót dƣ vị đắng cay, nhục nhã, đớn
đau giấu kín trong lòng.
Những câu hỏi tu từ này không cần câu trả lời, mà để truyền sự đồng
cảm sang ngƣời đọc, khiến ngƣời đọc sống bằng trái tim, bằng tâm hồn của
chính nhân vật.
- Biểu thị sự buồn rầu, tiếc nuối, tuyệt vọng, cam chịu
Buồn rầu, tiếc nuối, tuyệt vọng, cam chịu là các thang độ cảm xúc của nhân
vật, đƣợc tác giả diễn tả trong suốt quãng đời 15 năm chìm nổi của Thuý Kiều.
Ví dụ 31:
Bây giờ trâm gãy gƣơng tan,
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân ! (749-750)
Trƣớc cảnh lìa tan không định trƣớc của mối tình đầu, Thuý Kiều một
mình vật vã với nỗi đau buồn, nuối tiếc. Tổ hợp từ làm sao xiết diễn tả mức
độ cảm xúc mãnh liệt đang dâng cao trong lòng nàng.
Ví dụ 32:
Đau lòng tử biệt sinh ly,
Thân còn chẳng tiếc, tiếc gì đến duyên ! (617-618)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
Cụm từ cảm thán tiếc gì có tác dụng nhấn mạnh thái độ buông xuôi,
tuyệt vọng của nhân vật trong câu thơ.
Ví dụ 33:
Tiếc thay ! Một đoá trà mi,
Con ong đã mở đƣờng đi lối về ! (845-846)
Trong tình cảnh Thuý Kiều bị Mã Giám Sinh lừa gạt, chiếm đoạt, tiếc
thay vừa biểu thị sự day dứt, nuối tiếc của nhà thơ trƣớc nỗi đau của ngƣời
con gái khi mất đi sự trinh bạch đã cố công gìn giữ, vừa tô đậm nỗi đau đớn ê
chề của nàng Kiều.
Nhằm biểu đạt ý cảm thán, trong tác phẩm, thôi xuất hiện ở khá nhiều
dạng kết hợp, nhƣ: thôi, thôi thế, mà thôi, thôi cũng, thì thôi... để diễn tả sự
biến chuyển tâm lí của Thuý Kiều:
Ví dụ 34:
từ trạng thái đau đớn, tuyệt vọng:
Thôi còn chi nữa mà mong,
Đời ngƣời thôi thế là xong một đời ! (855-856)
sang trạng thái bất lực, buông xuôi:
Nỗi mình âu cũng giãn dần,
Kíp chầy, thôi cũng một lần mà thôi (863-864)
đến sự cam chịu, chấp nhận hiện thực:
Khéo là mặt dạn mày dày
Kiếp ngƣời đã đến thế n._.hƣ: chi, chẳng, mà, lại còn, làm chi, cũng, lo gì, cho, nào phải,
chăng, lạ đời, thôi thì thôi, tiếc thay... Một số từ ngữ cảm thán đƣợc Hoạn
Thƣ sử dụng nhiều lần, nhƣ: cho: 10 lần; chẳng: 5 lần; chi(gì): 6 lần; cũng: 4
lần,... có tác dụng khắc họa đậm nét bản chất thâm hiểm trong con ngƣời này.
Khi dùng lặp đi lặp lại từ cho trong những toan tính trả thù, Hoạn Thƣ
khiến ngƣời đọc phải rùng mình vì sự thâm trầm độc địa của thị:
Ví dụ 214:
Làm cho cho mệt cho mê,
Làm cho đau đớn ê chề cho coi.
Trƣớc cho bõ ghét những ngƣời,
Sau cho để một trò cƣời về sau.
Hành vi cảm thán nhân vật thường sử dụng
Hoạn Thƣ thƣờng sử dụng hành vi cảm thán trực tiếp để bộc lộ các
trạng thái tâm lí của mình.
Bên cạnh việc sử dụng rất nhiều hành vi cảm thán để thể hiện sự oán
trách, căm giận và những mƣu đồ trả thù, Hoạn Thƣ còn sử dụng khá nhiều
hành vi cảm thán để thể hiện thái độ cảm thông với Thuý Kiều. Điều đó tạo ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101
mâu thuẫn trong nội tâm của nhân vật, cũng cho thấy sự phức tạp trong tính
cách của ngƣời đàn bà này.
Các kiểu hành vi cảm thán dựa vào mục đích cảm thán
- Hành vi cảm thán thể hiện sự chê trách:
Ví dụ 215:
Lại còn bƣng bít dấu quanh,
Làm chi những thói trẻ ranh nực cƣời ! (1543-1544)
- Hành vi cảm thán thể hiện sự ghê gớm:
Ví dụ 216:
Làm cho nhìn chẳng đƣợc nhau,
Làm cho đày đoạ cất đầu chẳng lên.
Làm cho trông thấy nhãn tiền,
Cho ngƣời thăm ván bán thuyền biết tay ! (1549-1552)
- Hành vi cảm thán để mắng chửi:
Ví dụ 217:
Cuộc vui gảy khúc đoạn trƣờng ấy chi !
Sao chẳng biết ý tứ gì ? (1860-1861)
- Hành vi cảm thán thể hiện tâm lí thoả mãn:
Ví dụ 218:
Vui này đã bõ đau ngầm xƣa nay ! (1868)
- Hành vi cảm thán để khen ngợi:
Ví dụ 219:
Khen rằng: "Bút pháp đã tinh,
So vào với thiếp Lan Đình nào thua ! (1987-1988)
- Hành vi cảm thán thể hiện thái độ cảm thông:
Ví dụ 220:
Rằng: "Tài nên trọng mà tình nên thƣơng. (1900)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102
...Hữu tài thƣơng nỗi vô duyên lạ đời ! (1904)
- Hành vi cảm thán thể hiện thái độ tiếc nuối:
Ví dụ 221:
Tiếc thay ! Lƣu lạc giang hồ,
Nghìn vàng thật cũng nên mua lấy tài. (1989-1990)
- Hành vi cảm thán để cầu xin tha mạng:
Ví dụ 222:
Lòng riêng, riêng những kính yêu,
Chồng chung, chưa dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việc chông gai,
Còn nhờ lƣợng bể thƣơng bài nào chăng (2369-2372)
Qua bút pháp miêu tả của nhà thơ, có thể thấy Hoạn Thƣ là ngƣời đàn
bà vừa quỷ quyệt, tinh quái, vừa khôn ngoan, biết điều. Trong mọi hoàn cảnh,
thị luôn chứng tỏ mình là ngƣời có bản lĩnh khác ngƣời. Nhờ việc sử dụng
các kiểu hành vi cảm thán để nhân vật tự bộc lộ, tác giả đã làm cho hình
tƣợng nhân vật trở nên sống động hơn, tính cách nhân vật cũng đa dạng
và có chiều sâu hơn.
3.1.2.3. Hành vi cảm thán với vai trò xây dựng hình tượng nhóm nhân vật phản
diện 3
a. Hành vi cảm thán của Hoạn Bà
Từ ngữ cảm thán nhân vật sử dụng.
Là phu nhân của quan Lại bộ, đứng ở vị trí "kẻ trên", Hoạn bà thích ra oai
và chửi mắng ngƣời dƣới. Trong các phát ngôn cảm thán, bà ta đã sử dụng các
từ ngữ cảm thán: chẳng, thì, ra tuồng, đã, lại, nào, hãy và các cụm từ biểu
cảm của thành ngữ để chửi rủa, lăng nhục Thuý Kiều.
Các hành vi cảm thán nhân vật sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103
Khác với những động cơ xấu xa của nhóm nhân vật Mã Giám sinh, Tú
bà, Sở Khanh và sự ghen tuông thái quá của Hoạn Thƣ, động cơ hành động
của Hoạn Bà chỉ đơn giản là trả thù cho con, nên trong tác phẩm, Hoạn Bà chỉ
sử dụng hành vi cảm thán với mục đích chửi mắng, nhiếc móc và hành vi ra
lệnh đánh đập Thuý Kiều.
Các kiểu hành vi cảm thán dựa vào mục đích cảm thán
Với mục đích trả thù cho con gái, Hoạn bà đã thực hiện các hành vi
cảm thán sau:
- Hành vi cảm thán để chửi rủa:
Ví dụ 223:
Chẳng phường trốn chúa thì quân lộn chồng,
Ra tuồng mèo mả gà đồng. (1730-1731)
- Hành vi cảm thán thể hiện sự tức giận:
Ví dụ 224:
Đã đem mình bán cửa tao,
Lại còn khủng khỉnh làm cao thế này! (1732-1733)
- Hành vi cảm thán để ra lệnh:
Ví dụ 225:
Nào là gia pháp nọ bay !
Hãy cho ba chục biết tay một lần. (1735-1736)
Thông qua những hành vi cảm thán, Hoạn Bà đã tự bộc lộ bản chất
ghê gớm, đáo để của một mệnh phụ phu nhân đầy uy quyền.
b. Hành vi cảm thán của Hồ Tôn Hiến
Từ ngữ cảm thán nhân vật sử dụng.
Trong 4 câu thơ chứa hành vi cảm thán của Hồ Tôn Hiến, nhân vật đã sử
dụng các từ ngữ cũng, mới, lắm thay, hay sao, thế nào để thể hiện các trạng
thái tâm lí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104
Các hành vi cảm thán nhân vật sử dụng
Là tên quan "mặt sắt đen sì" nên Hồ Tôn Hiến ít biểu lộ tình cảm. Tuy
vậy, nhan sắc và tiếng đàn sầu thảm của ngƣời đẹp đã khiến hắn phải thốt lên
vài lời cảm thán, đó là hành vi than và hành vi cảm thán thể hiện sự thƣơng
hại, sự lo lắng.
Các kiểu hành vi cảm thán dựa vào mục đích cảm thán
- Hành vi than khi nghe tiếng đàn sầu thảm của Thuý Kiều:
Ví dụ 226:
Nghe ra muôn oán nghìn sầu lắm thay ! (2574)
- Hành vi cảm thán thể hiện sự thƣơng hại:
Ví dụ 227:
Rằng: "Nàng chút phận hồng nhan,
Gặp cơn binh cách nhiều nàn cũng thƣơng. (2541-2542)
- Hành vi cảm thán để bộc lộ sự lo lắng:
Ví dụ 228:
Phải tuồng trăng gió hay sao,
Sự này biết tính thế nào đƣợc đây ? (2593-2594)
Hồ Tôn Hiến là nhân vật phản diện cuối cùng của tác phẩm. Hắn
không chỉ hám danh lợi mà còn khát khao lạc thú. Đằng sau sự miêu tả long
trọng về Hồ Tôn Híến là thái độ chê cƣời kín đáo của Nguyễn Du giành
cho sự dâm đãng của ông ta:
Ví dụ 229:
Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình !
Sử dụng từ ngữ biểu cảm trong những câu thơ trào phúng đã giúp
Nguyễn Du thể hiện thành công dụng ý nghệ thuật của mình là lật tẩy đƣợc
bộ mặt giả tạo, tàn nhẫn của tầng lớp quan lại phong kiến xấu xa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105
3.1.3. Nhận xét chung
Trong Truyện Kiều, thế giới nội tâm của từng kiểu nhân vật đƣợc
Nguyễn Du miêu tả hoàn toàn khác nhau, mỗi ngƣời mang một tính cách
riêng, không gây cảm giác nhàm chán cho độc giả. Để có đƣợc thành công
này phải kể đến nghệ thuật sử dụng ngôn từ vô cùng độc đáo của nhà thơ.
Có thể thấy, trong tác phẩm, mỗi loại nhân vật đều có cách sử dụng từ
ngữ cảm thán khác nhau. Nếu nhƣ nhân vật Thúy Kiều thƣờng sử dụng các từ
ngữ cảm thán nhƣ: thôi thôi, thôi đã, cũng, này, đã, chẳng, làm chi, hay gì ,... để
bộc lộ những đau buồn, chua xót, đắng cay, tiếc nuối cho những mất mát về
tinh thần, thì Tú bà lại sử dụng thôi thôi, thôi đà, cũng, này, mà, đã, sao,
chẳng,làm chi, hay gì,... để kêu than, chửi bới, nguyền rủa, tiếc nuối cho
những mất mát về vật chất.
Nếu Thúy Kiều sử dụng các từ ngữ thôi thôi, ôi, hỡi ,... để bộc lộ nỗi niềm
chua xót, đắng cay thì Thúc Sinh lại dùng các từ ngữ: hỡi ơi, thương ôi, thôi
thôi,... để bộc lộ sự sợ hãi, yếu hèn và để khóc than thƣơng xót.
Nếu Kim Trọng sử dụng các từ ngữ chi, chăng, chẳng, mà, đã, cũng,
đâu, lắm ru, xót thay, thương ôi, ai ngờ, càng, sao,... để ca ngợi, hờn trách, thề
thốt, đắm say thuở ban đầu và đau đớn, thƣơng cảm, xót xa trong sự nhớ nhung
phiền não, thì Thúy Kiều lại sử dụng các từ ngữ chi, chăng, chẳng, mà, đã,
cũng, đâu, lắm ru, xót thay, ai ngờ, càng, sao,... để giãi bày nỗi nhớ ngƣời
yêu, nỗi thƣơng cha, xót mẹ, để sầu tủi, ngậm ngùi cho bản thân.
Từ Hải sử dụng bõ chi, sá gì để bày tỏ tình cảm và thể hiện khí phách hiên
ngang của kẻ "đầu đội trời, chân đạp đất", còn Thúy Kiều sử dụng sá gì, sá chi
để bộc lộ thái độ buông xuôi, chán ngán.
Hoạn Thƣ và Tú bà đều là hai ngƣời đàn bà ghê gớm, nhƣng những từ
ngữ cảm thán chi, chẳng, mà, lại còn, làm chi, cũng, lo gì, cho, nào phải,
chăng, lạ đời, thôi thì thôi, tiếc thay... mà Hoạn Thƣ sử dụng cho ngƣời ta
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106
thấy cả sự tinh quái, quỉ quyệt lẫn "cái biết điều" của thị, còn những từ ngữ
cũng, này này, này, thôi đà, đã, thôi thôi, cứ, chẳng, cớ sao, sao, sao nỡ, làm
chi, hay gì, hãy, cho,... mà Tú bà sử dụng để cảm thán thì chỉ cho ngƣời ta
thấy sự gớm ghiếc, thô lỗ và chỉ biết đến tiền của mụ chủ lầu xanh. Điều
đó làm nên sự khác biệt về bản chất của hai nhân vật.
Một Mã Giám sinh vô học, hợm của, đê tiện hiện ra qua các từ cảm thán
chẳng ngoa, kém đâu, mất chi, hẳn, ắt.... bên cạnh gã Sở Khanh gian manh, lọc
lừa, tráo trở bị vạch mặt bởi các từ: than ôi, tiếc cho, hỡi lòng, đà, chăng, mới
thôi, chẳng cơn cớ gì, bỗng, sao, khéo, bấy...cũng tạo nên những nét khác biệt
giữa chúng.
Hoạn bà ghê gớm, đáo để, luôn đứng ở vị trí "kẻ trên" để xăm soi, nhiếc
móc, ra oai "kẻ dƣới" thì Nguyễn Du chọn dùng những từ ngữ chẳng, thì, ra
tuồng, đã, lại còn, thế này, nào, hãy. Còn Hồ Tôn Hiến vừa hám danh lợi, vừa
khát khao lạc thú thì bị Nguyễn Du vạch mặt bằng các từ ngữ cảm thán: lắm
thay, cũng, hay sao, lạ cho...
Mỗi con ngƣời một tính cách, đại diện cho những hạng ngƣời khác
nhau trong xã hội. Nhờ sự góp mặt của các từ ngữ cảm thán mà Nguyễn Du
đã vẽ nên bức tranh đa sắc màu của xã hội - nơi Thúy Kiều sống, giúp ngƣời
đọc có thể liên tƣởng chân thực nhất hoản cảnh xã hội qua những con ngƣời
cụ thể trong tác phẩm.
3.2. HÀNH VI CẢM THÁN VỚI VAI TRÒ THỂ HIỆN THÁI ĐỘ CỦA TÁC GIẢ
3.2.1.Hành vi cảm thán thể hiện thái độ của tác giả đối với thân phận Thúy Kiều
3.2.1.1.Từ ngữ cảm thán tác giả thường sử dụng để nói về nhân vật Thuý Kiều
a. Khi miêu tả vẻ đẹp ngoại hình và tài năng thơ ca, nhạc họa của nhân vật
Nhà thơ không sử dụng nhiều từ ngữ cảm thán khi miêu tả dung mạo xinh
đẹp của Thuý Kiều, mà thƣờng gián tiếp thông qua các thành ngữ, điển cố để ca
ngợi vẻ đẹp cũng nhƣ tài năng thơ phú của nàng. Ví dụ, chỉ nhan sắc của ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107
đẹp thì nói mai cốt cách, tuyết tinh thần, miêu tả đôi mắt tình tứ thì nói làn thu
thuỷ, khen lời hay ý đẹp thì nói nhả ngọc phun châu,...
Nguyễn Du lựa chọn những cụm từ bóng bẩy để miêu tả tài sắc của nhân
vật chính trong tác phẩm là vì chỉ có bút pháp ƣớc lệ cổ điển trong thành ngữ, điển
cố mới làm nổi bật đƣợc hình ảnh lí tƣởng của Thuý Kiều:
Ví dụ 230:
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
...Đã nên quốc sắc thiên hương,
Một cƣời này, hẳn nghìn vàng, chẳng ngoa.
...Than ôi! Sắc nước hương trời
Sự nổi trội của Thuý Kiều không chỉ thể hiện ở vẻ bề ngoài mà còn ở sự
"thông minh vốn sẵn" đƣợc đánh dấu bởi tài năng thơ ca, nhạc họa "sắc đành đòi
một, tài đành hoạ hai" của nhân vật. Tác giả đã dùng những thành ngữ gió táp
mưa sa, trong như tiếng hạc, tiếng nhặt tiếng khoan,... để miêu tả Thuý Kiều làm
thơ và đánh đàn.
b. Khi nói về thân phận khổ đau của nhân vật
Cuộc đời Vƣơng Thuý Kiều là một chuỗi dài những ngày tháng đắng cay,
tủi nhục khiến Nguyễn Du đem lòng trắc ẩn. Thể hiện thái độ đồng cảm, xót
thƣơng cho thân phận khổ đau của nàng, tác giả đã sử dụng hàng loạt từ ngữ cảm
thán để sáng tạo ra những dòng thơ chứa đầy cảm xúc. Đó là các từ ngữ: thôi,
thay, thương ôi, xiết bao, thương gì, tiếc gì, quản gì, còn gì, dẫu sao, biết bao, biết
sao, càng, đâu, chăng, chẳng, ...
Khi sử dụng những từ ngữ cảm thán đó, tác giả đã cực tả đƣợc hầu hết các
trạng thái tâm lí, những xúc cảm cũng nhƣ thái độ của mình trƣớc cuộc đời đầy
khổ ải của nhân vật.
Ví dụ: cảm từ thay xuất hiện qua nhiều dạng kết hợp nhƣ xót thay, tiếc thay,
đoạn trường thay, thương thay, khéo thay đã biểu đạt đƣợc những cảm xúc sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108
- Biểu thị sự xót xa cho một kiếp ngƣời bất hạnh:
Ví dụ 231:
Xót thay, chiếc lá bơ vơ,
Kiếp trần biết rũ bao giờ cho xong !
- Biểu thị sự tiếc nuối trong tiếng than nghẹn ngào, đau đớn:
Ví dụ 232:
Tiếc thay! Một đoá trà mi,
Con ong đã mở đƣờng đi lối về !
- Biểu thị sự thƣơng cảm trong lời than thống thiết:
Ví dụ 233:
Thương thay ! Cũng một kiếp ngƣời,
Khéo thay ! Mang lấy sắc tài làm chi !
- Biểu thị sự mãn nguyện khi thấy cái ác, cái xấu bị tiêu diệt:
Ví dụ 234:
Đạo trời báo phục chỉn ghê,
Khéo thay, một mẻ tóm về đầy nơi !
Mỗi lần những ngôn từ cảm thán tiếc thay, thương thay, xót thay, đoạn
trường thay,.... vang lên là thêm một lần nhà thơ nhấn sâu vào lòng độc giả sự day
dứt, xót xa, tiếc nuối cho một cuộc đời bất hạnh.
3.2.1.2. Các loại hành vi cảm thán tác giả thường sử dụng
Nguyễn Du thƣờng trực tiếp bày tỏ thái độ của mình trƣớc cuộc đời
khổ đau của nhân vật qua những hành vi cảm thán tiêu biểu sau:
- Hành vi cảm thán để than:
Ví dụ 235:
Đoạn trƣờng thay ! Lúc phân kỳ (869)
- Hành vi cảm thán bộc lộ sự oán trách:
Ví dụ 236:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109
Rủi may âu cũng sự trời,
Đoạn trƣờng lại chọn mặt ngƣời vô duyên !
Xót nàng, chút phận thuyền quyên,
Cành hoa đem bán vào thuyền lái buôn ! (817-820)
- Hành vi cảm thán bộc lộ sự xót xa:
Ví dụ 237:
Xót thay ! Đào lí một cành,
Một phen mƣa gió, tan tành một phen. (1741-1742)
- Hành vi cảm thán thể hiện sự thƣơng cảm cao độ:
Ví dụ 238:
Thương ôi ! Tài sắc bực này,
Một dao oan nghiệt, đứt dây phong trần. (985-986)
- Hành vi cảm thán thể hiện thái độ đồng cảm với nỗi đau của nhân vật:
Ví dụ 239:
Đau lòng tử biệt sinh ly,
Thân còn chẳng tiếc, tiếc gì đến duyên ! (617-618)
- Hành vi cảm thán thể hiện sự ngậm ngùi than tiếc:
Ví dụ 240:
Nghĩ đời mà ngán cho đời,
Tài tình chi lắm cho trời đất ghen !
Tiếc thay ! Nƣớc đã đánh phèn,
Mà cho bùn lại vẩn lên mấy lần ! (2153-2156)
- Hành vi cảm thán bộc lộ thái độ trân trọng, ngợi ca nhân vật:
Ví dụ 241:
Cho hay thục nữ chí cao,
Phải ngƣời sớm mận tối đào nhƣ ai ?
- Hành vi cảm thán thể hiện thái độ bao dung, độ lƣợng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110
Ví dụ 242:
Nhƣ nàng lấy hiếu làm trinh,
Bụi nào cho đục đƣợc mình ấy vay !
Dựa vào vai trò biểu cảm của từ ngữ với sự sáng tạo tuyệt vời của bản thân,
nhà thơ không chỉ bày tỏ tình cảm đặc biệt với Thuý Kiều, mà còn bộc lộ cả thái độ
bất bình đối với sự bất công của xã hội. Những vần thơ đanh thép của ông thể hiện sự
phản kháng mạnh mẽ đối với các thế lực đen tối tồn tại trong xã hội phong kiến.
3.2.2. Hành vi cảm thán để thể hiện thái độ của tác giả đối với sự bất công
của xã hội.
3.2.2.1.Từ ngữ cảm thán tác giả thường sử dụng
Vì có mối đồng cảm sâu sắc với nỗi thống khổ của con ngƣời mà Nguyễn
Du luôn tỏ thái độ bất bình với những biểu hiện xấu xa của xã hội cũ. Nhà thơ đã
sử dụng những lời lẽ đanh thép để vạch trần bộ mặt đen tối của xã hội phong
kiến một cách không thƣơng tiếc:
Ví dụ 243:
Một ngày lạ thói sai nha,
Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền !
Ông đã thông qua các từ ngữ cảm thán khéo là, lạ gì, điều đâu, bỗng, làm
sao, sao khéo, khó gì, cho, nỡ, làm chi, lắm nao, mà, chẳng qua,...để bộc lộ thái
độ phản ứng mạnh mẽ của mình đối với xã hội mà đồng tiền đứng trên, đứng
trƣớc và lãnh đạo tất cả:
Ví dụ 244:
Trong tay đã sẵn đồng tiền,
Dầu lòng đổi trắng thay đen khó gì !
Đồng thời nhà thơ cũng cho độc giả thấy đƣợc tác dụng của những từ ngữ
cảm thán đó khi chúng đƣợc lựa chọn sử dụng trong các hoàn cảnh cụ thể của tác
phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111
Ví dụ: từ cho đƣợc dùng lặp lại liên tiếp 6 lần có tác dụng nhấn mạnh lời
bình luận, khiến ngƣời ta càng thêm ghê sợ sự cay nghiệt của tạo hoá:
Ví dụ 245:
Đã cho lấy chữ hồng nhan,
Làm cho cho hại, cho tàn, cho cân.
Đã đầy vào kiếp phong trần,
Sao cho sỉ nhục một lần mới thôi.
Từ ngữ cảm thán còn giúp tác giả mỉa mai sự bất công đã và đang tồn
tại từ bao đời nay:
Ví dụ 246:
Lạ gì bỉ sắc tư phong,
Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen.
Sự chà đạp những con ngƣời lƣơng thiện là một tội ác của chế độ phong
kiến. Khi nào xã hội còn bất công thì khi đó tài năng, nhan sắc chỉ làm ngƣời ta
sớm gặp tai ƣơng, bởi vì"Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen". Đó là cảm
hứng chủ đạo nhất, sâu xa nhất, bi thiết nhất của Nguyễn Du trong Truyện Kiều.
3.2.2.2.Các loại hành vi cảm thán tác giả thường sử dụng
Đứng ở vị trí ngƣời kể chuyện để chứng kiến những thăng trầm trong
cuộc đời nhân vật, nhà thơ đã thực hiện những hành vi cảm thán để bộc lộ
thái độ căm giận tạo hoá bằng những lời chì chiết, đay nghiến, mỉa mai số
phận. Đó là những hành vi nổi bật nhƣ:
- Hành vi cảm thán để lên án những tiêu cực của xã hội:
Ví dụ 247:
....Tiền lƣng đã có việc gì chẳng xong !
- Hành vi cảm thán để biểu thị tiếng than đầy thƣơng xót:
Ví dụ 248:
Hoá nhi thật có nỡ lòng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112
Làm chi giày tía vò hồng lắm nao !
- Hành vi cảm thán là tiếng chửi đời mỉa mai, chua chát:
Ví dụ 249:
Chém cha cái số hoa đào,
Gỡ ra rồi lại buộc vào nhƣ chơi ! (2151-2152)
- Hành vi cảm thán để đay nghiến tạo hoá:
Ví dụ 250:
Hồng quân với khách hồng quần,
Đã xoay đến thế còn vần chƣa tha ! (2157-2158)
...Đầu xanh đã tội tình gì ?
Má hồng đến quá nửa thì chƣa thôi. (2161-2162)
- Hành vi cảm thán để khuyên răn hậu thế:
Ví dụ 251:
Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
Trƣớc sự chà đạp thô bạo của chế độ phong kiến lên thân phận con ngƣời,
Nguyễn Du đã viết lên những vần thơ đau xót. Đó là tiếng khóc nhân văn, nhân
đạo của nhà thơ đối với tất cả những số phận bi thƣơng bị đọa đày trong xã hội.
Nỗi "đau đớn lòng" của nhà thơ trƣớc "những điều trông thấy" trong "cuộc bể
dâu" đã làm nên cái nòng cốt tinh thần trong toàn Truyện Kiều.
TIỂU KẾT
- Kết qủa khảo sát trong chƣơng 3 của luận văn cho thấy: mỗi loại
nhân vật đều có cách sử dụng từ ngữ cảm thán khác nhau. Nếu nhƣ nhân vật
Thúy Kiều thƣờng sử dụng các từ ngữ cảm thán đã, thôi, sao, chi, đâu để bộc
lộ những đau buồn, chua xót, đắng cay, tiếc nuối cho những mất mát về tinh
thần, thì Tú bà lại sử dụng từ ngữ cảm thán cũng, cho, đã, sao để chửi bới,
nguyền rủa, kêu than, tiếc nuối cho những mất mát về vật chất. Những từ ngữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113
cảm thán mà Hoạn Thƣ sử dụng: cho, chẳng, chi, cũng, lạ đời, thôi thì thôi ...
đã góp phần làm cho ngƣời ta thấy cả sự tinh quái, quỉ quyệt lẫn "cái biết
điều" của thị.
- Các kiểu loại hành vi cảm thán đƣợc các nhân vật thể hiện cũng đã
đƣợc xem xét. Chẳng hạn, với nhân vật Thúy Kiều: Về mặt phƣơng tiện thể
hiện: bên cạnh việc sử dụng từ ngữ cảm thán để tạo lập các hành vi cảm thán
trực tiếp, Thuý Kiều còn thực hiện những hành vi cảm thán gián tiếp thông
qua 31câu hỏi, 15 câu kể, 4 câu cầu khiến, 86 câu sử dụng thành ngữ, ...
Về mặt mục đích, các hành vi cảm thán đƣợc Thúy Kiều sử dụng để
kêu than, oán trách, tiếc nuối,... để bộc lộ tâm trạng buồn khổ, xót xa, đau
đớn, phẫn uất, tuyệt vọng,... của bản thân.
- Bên cạnh hành vi cảm thán gắn với việc xây dựng hình tƣợng các nhân
vật, luận văn cũng phân tích hành vi cảm thán với việc thể hiện thái độ của tác
giả, cho thấy rõ vai trò của hành vi cảm thán trong việc thể hiện thái độ của
tác giả đối với Thúy Kiều cũng nhƣ thái độ của tác giả đối với sự bất công của
xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114
KẾT LUẬN
1. Luận văn đã đi vào khảo sát Hành vi cảm thán trong Truyện Kiều.
Các nội dung đƣợc xem xét là: các phƣơng tiện thể hiện hành vi cảm thán, các
loại hành vi cảm thán và vai trò của chúng trong tác phẩm.Trong chƣơng 1,
luận văn đã trình bày cơ sở lí thuyết gồm các vấn đề sau:
- Lý thuyết về hành vi ngôn ngữ: đi vào trình bày ba loại hành vi: hành vi
tạo lời, hành vi ở lời và hành vi mƣợn lời; các điều kiện sử dụng hành vi ở lời;
hành vi ở lời trực tiếp và hành vi ở lời gián tiếp.
- Hành vi cảm thán: nêu lên khái niệm về hành vi cảm thán; các thành tố
của hành vi cảm thán gồm đối tƣợng cảm thán và nội dung cảm thán.
- Hành vi cảm thán và câu cảm thán: Trình bày khái niệm về câu cảm
thán; mối quan hệ giữa câu cảm thán và hành vi cảm thán. Luận văn cũng cho
thấy tuy hành vi cảm thán là khái niệm thuộc ngữ dụng học còn câu cảm thán
là khái niệm thuộc cú pháp học nhƣng về mặt cấu trúc, hành vi cảm thán có
sự tƣơng đƣơng với mô hình của câu cảm thán.
2. Luận văn đã tập hợp và phân tích các phƣơng tiện đƣợc Nguyễn Du sử
dụng để thể hiện hành vi cảm thán, đó là:
- Dùng từ ngữ cảm thán: gồm 187 đơn vị từ ngữ với 841 lƣợt xuất hiện
trong tác phẩm. Những từ ngữ đƣợc sử dụng với tần số cao là: đã xuất hiện 72
lần, chiếm 8,56%; cũng xuất hiện 67 lần, chiếm 7,97%; chẳng xuất hiện 46
lần, chiếm 5,47%; càng xuất hiện 35 lần, chiếm 4,16%; mà xuất hiện 33 lần,
chiếm 3,92%. Đây không phải là các từ cảm thán chuyên dụng, nhƣng trong
những văn cảnh cụ thể, chúng có khả năng thể hiện tình cảm, cảm xúc, tạo
nên sắc thái cảm thán cho câu.
Các từ, ngữ mang nghĩa nghi vấn (hay than) cũng đƣợc nhà thơ sử dụng
nhiều, nhƣ: sao xuất hiện 28 lần, chiếm 3,33%; chi (gì) xuất hiện 26 lần,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115
chiếm 3,09 %; đâu xuất hiện 22 lần, chiếm 2,61%; làm chi (làm gì) xuất hiện
18 lần, chiếm 2,14%; chăng xuất hiện 14 lần, chiếm 1,66%; làm sao xuất
hiện 11 lần, chiếm 1,30%,... đã bộc lộ hầu hết các trạng thái cảm xúc nhƣ: đau
đớn, xót xa, oán hận, buồn rầu, tiếc nuối, trách cứ, giận dữ, ngờ vực, khẳng
định,.....
- Dùng thành ngữ, tục ngữ: 409 lƣợt thành ngữ, trong đó 193 thành ngữ
đƣợc sử dụng nguyên mẫu và 216 thành ngữ đƣợc vận dụng sáng tạo theo
dạng biến thể. Số tục ngữ đƣợc sử dụng là 11 câu.
- Dùng điển cố, điển tích: Nhiều điển cố, điển tích đã đƣợc tác giả sử
dụng trong tác phẩm, trở thành một phƣơng tiện hữu hiệu để thể hiện hành vi
cảm thán, bởi chúng đã góp phần diễn tả thành công các trạng thái tâm lí, cảm
xúc của nhân vật trữ tình.
- Dùng quán ngữ: Mặc dù xuất hiện không nhiều nhƣng các quán ngữ
(cho hay, thôi thì, hoặc là, vả đây, ngoài ra,...) cũng đã góp phần vào việc thể
hiện hành vi cảm thán trong tác phẩm.
- Dùng biện pháp đảo ngữ: Một số trƣờng hợp đảo vị ngữ, đảo bổ ngữ,
đảo tân ngữ, đảo định ngữ trong tác phẩm đƣợc phân tích trong luận văn đã
cho thấy vai trò tạo hành vi cảm thán của biện pháp này.
Đồng thời luận văn cũng đi vào khảo sát các loại hành vi cảm thán trong
Truyện Kiều, đó là:
- Hành vi cảm thán trực tiếp: nhận biết thông qua từ cảm thán và dấu chấm than.
- Hành vi cảm thán gián tiếp: thông qua các hành vi kể, hỏi, cầu khiến nhằm
mục đích cảm thán.
3.Về vai trò của hành vi cảm thán trong tác phẩm, luận văn đã cho thấy:
- Trong tác phẩm, mỗi loại nhân vật đều có cách sử dụng từ ngữ cảm
thán khác nhau. Nếu nhƣ nhân vật Thúy Kiều thƣờng sử dụng các từ ngữ cảm
thán đã, thôi, sao, chi, đâu để bộc lộ những đau buồn, chua xót, đắng cay,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116
tiếc nuối cho những mất mát về tinh thần, thì Tú bà lại sử dụng từ ngữ cảm
thán cũng, cho, đã, sao để chửi bới, nguyền rủa, kêu than, tiếc nuối cho
những mất mát về vật chất.
Hoạn Thƣ và Tú bà đều là hai ngƣời đàn bà ghê gớm, nhƣng những từ
ngữ cảm thán mà Hoạn Thƣ sử dụng: cho, chẳng, chi, cũng, lạ đời, thôi thì
thôi ... đã góp phần làm cho ngƣời ta thấy cả sự tinh quái, quỉ quyệt lẫn "cái
biết điều" của thị, còn những từ ngữ mà Tú bà sử dụng để cảm thán thì lại cho
ngƣời ta thấy sự gớm ghiếc, thô lỗ, chỉ biết đến tiền của mụ chủ lầu xanh.
Điều đó phần nào làm nên sự khác biệt về bản chất của các nhân vật trong
cùng một tác phẩm.
Việc để cho mỗi loại nhân vật sử dụng những từ ngữ cảm thán khác
nhau cũng đã góp phần tạo nên tính cách nhân vật, phản ánh đƣợc tâm trạng,
tình cảm của từng loại ngƣời trong xã hội.
- Ngoài từ ngữ cảm thán của nhân vật, luận văn còn đi vào phân tích
các kiểu hành vi cảm thán thƣờng đƣợc các nhân vật trong tác phẩm sử dụng.
Kết quả phân tích đã cho thấy các kiểu loại hành vi cảm thán đƣợc các
nhân vật thể hiện ở cả góc độ phƣơng tiện cảm thán đƣợc sử dụng và mục
đích cảm thán đƣợc thể hiện.
Chẳng hạn, với nhân vật Thúy Kiều: Về mặt phƣơng tiện thể hiện: bên
cạnh việc sử dụng từ ngữ cảm thán để tạo lập các hành vi cảm thán trực tiếp,
Thuý Kiều còn thực hiện những hành vi cảm thán gián tiếp thông qua 31câu
hỏi, 15 câu kể, 4 câu cầu khiến, 86 câu sử dụng thành ngữ, 7 câu sử dụng
quán ngữ, 5 câu dùng biện pháp đảo ngữ, 7 câu sử dụng điển cố và 5 câu sử
dụng tục ngữ để bộc lộ thái độ, cảm xúc của mình.
Về mặt mục đích, các hành vi cảm thán đƣợc Thúy Kiều sử dụng để
kêu than, oán trách, tiếc nuối,... để bộc lộ tâm trạng buồn khổ, xót xa, đau
đớn, phẫn uất, tuyệt vọng,... của bản thân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117
- Bên cạnh hành vi cảm thán gắn với việc xây dựng hình tƣợng các nhân
vật, luận văn cũng phân tích hành vi cảm thán với việc thể hiện thái độ của tác
giả, cho thấy rõ vai trò của hành vi cảm thán trong việc thể hiện thái độ của
tác giả đối với Thúy Kiều cũng nhƣ thái độ của tác giả đối với sự bất công của
xã hội.
4. Với những kết quả khảo sát về hành vi cảm thán trong truyện Kiều,
luận văn đã góp phần vào việc tìm hiểu một khía cạnh trong nghệ thuật sử
dụng ngôn từ của Nguyễn Du, đồng thời bƣớc đầu cho thấy vai trò của từ ngữ
cảm thán và hành vi cảm thán trong việc biểu thị thái độ, tình cảm của tác giả
cũng nhƣ góp phần khắc họa rõ hơn tính cách của các nhân vật trong tác
phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Đào Duy Anh(1998), Từ điển Truyện Kiều, Nxb KHXH, Hà Nội.
2.Đào Duy Anh(2007), Khảo luận về Truyện Thuý Kiều, Nxb VH thông tin,
HN.
3.Diệp Quang Ban(2007), Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2, Nxb Giáo dục, HN.
4.Đỗ Hữu Châu(2006), Đại cương ngôn ngữ học- Ngữ dụng học, Nxb GD,
HN.
5.Nguyễn Đức Dân(1998), Ngữ dụng học, tập 1, Nxb Giáo dục, HN.
6. Nguyễn Đức Dân(1996), Logic và tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7.Cao Huy Đỉnh(2007), Triết lý đạo Phật trong Truyện Kiều - Tác giả trong
nhà trường, Nxb Văn học, Hà Nội.
8.Đinh Văn Đức(2001), Ngữ pháp tiếng Việt - Từ loại, Nxb ĐH Quốc gia HN.
9.Nguyễn Thiện Giáp(2008), Giáo trình ngôn ngữ học, Nxb ĐH Quốc gia
HN.
10.Hoàng Văn Hành (chủ biên)(1988), Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ, Nxb
KHXH, HN.
11. Hoàng Văn Hành(2008), Thành ngữ học tiếng Việt, Nxb KHXH, Hà Nội.
12.Cao Xuân Hạo (chủ biên)(1998), Ngữ pháp chức năng tiếng Việt, quyển 1,
Câu trong tiếng Việt, Nxb GD, Hà Nội.
13.Đỗ Đức Hiểu (chủ biên)(2004), Từ điển Văn học, Nxb Văn học, Hà Nội.
14.Đỗ Đức Hiểu(2007), Truyện Kiều của Nguyễn Du - Tác giả trong nhà
trường, Nxb Văn học, Hà Nội.
15.Đặng Thị Thu Hƣơng(2006), Tìm hiểu các phương tiện ngôn ngữ thể hiện
hành động cầu khiến trong Truyện Kiều,Luận văn Thạc sĩ KH Ngữ văn,
HN.
16.Đinh Trọng Lạc-Bùi Minh Toán(2001), Tiếng Việt, tập 2, Nxb Giáo dục,
HN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119
17.Phạm Thị Hƣơng Lan(2003), Cảm từ trong tiếng Việt hiện đại và một số
dạng thức tương đương trong tiếng Anh, Luận văn Thạc sĩ, ĐHQGHN.
18.Cao Thị Phƣơng Lan(2005), Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của thành
ngữ trong Truyện Kiều, Luận văn Thạc sĩ KH Ngữ văn, Hà Nội.
19.Nguyễn Lân (2003), Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, Nxb
20.Đặng Thanh Lê(1998), Giảng văn Truyện Kiều, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
21.Đặng Thanh Lê(2007), Truyện Kiều và thể loại truyện nôm -Tác giả trong
nhà trường, Nxb Văn học, Hà Nội.
22.Lê Xuân Lít(2003), Tìm hiểu từ ngữ Truyện Kiều, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
23.Nguyễn Lộc(2007), Nghệ thuật điển hình hoá và ngôn ngữ trong "Truyện
Kiều" - Tác giả trong nhà trường, Nxb Văn học, Hà Nội.
24.Nguyễn Lực và Lƣơng Văn Đang(1978), Thành ngữ tiếng Việt
25.Nguyễn Thị Hồng Ngọc(2004), Câu cảm thán trong tiếng Việt, Luận án
Tiến sĩ, ĐH Quốc gia Hà Nội.
26.N.I.Niculin(2007), Nhân vật Từ Hải - Tác giả trong nhà trường, Nxb Văn
học, Hà Nội.
27.Nguyễn Thị Ninh Ngọc(2006), Tìm hiểu hư từ trong Truyện Kiều của
Nguyễn Du, Luận văn Thạc sĩ KH Ngữ văn, Hà Nội.
28.Phan Ngọc(2001), Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truỵện Kiều,
Nxb Thanh niên, Hà Nội.
29. Phan Ngọc(2007), Phương pháp tự sự của Nguyễn Du trong Truyện Kiều
- Tác giả trong nhà trường, Nxb Văn học, Hà Nội.
30.Hoàng Trọng Phiến(1980), Ngữ pháp tiếng Việt -Câu, Nxb ĐH và THCN.
31.Trần Đình Sử(2002), Thi pháp Truyện Kiều, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32. Nguyễn Tƣờng Tam(2007), Mấy lời bình luận về văn chương Truyện Kiều
- Tác giả trong nhà trường, Nxb Văn học, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 120
33.Đào Thản(1967), Một vài đặc điểm của ngôn ngữ Truyện Kiều,Bài trong
sách "Kỷ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn Du", Nxb KHXH, Hà Nội.
34.Nguyễn Hằng Thanh(2003), Nghệ thuật tái tạo nhân vật Kiều trong "Đoạn
trường Tân Thanh" của Nguyễn Du, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
35.Trịnh Minh Thành(2006), Câu hỏi trong Truyện Kiều của Nguyễn Du và
việc sử dụng câu hỏi để biểu thị mục đích nói, Luận văn Thạc sĩ KH Ngữ
văn, HN
36.Phạm Kim Thoa(2009), Cách sử dụng từ ngữ cảm thán trong Truyện Kiều,
Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số tháng 8.
37.Trƣơng Xuân Tiếu(2007), Bình giảng 10 đoạn trích trong Truyện Kiều,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
38.Hoàng Tiến Tựu(1990), Văn học dân gian Việt Nam", tập 2, Nxb GD, HN.
39. Viện ngôn ngữ học(2005), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Hà Nội.
40. Phạm Hùng Việt(2003), Trợ từ trong tiếng Việt hiện đại, Nxb KHXH,
HN.
41.Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên)(1995), Từ điển giải thích thành ngữ Tiếng Việt
42. Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên)(1999), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ
học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
43. Hà Thị Hải Yến(2000), Hành vi cảm thán, các biểu thức cảm thán và tiếp
nhận cảm thán, Luận văn Thạc sĩ.
44. Hà Thị Hải Yến(2006), Hành vi cảm thán và sự kiện lời nói cảm thán
trong tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ.
45. George Yule(1997), Dụng học - Một số dẫn luận nghiên cứu ngôn ngữ,
Đại học Tổng hợp Oxford, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9097.pdf