BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------- * ----------------
NGUYỄN HẢI QUANG
HÀNG KHƠNG VIỆT NAM –
ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO
MƠ HÌNH TẬP ðỒN KINH TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------- * ----------------
NGUYỄN HẢI QUANG
HÀNG KHƠNG VIỆT NAM –
ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO
MƠ HÌNH TẬP ðỒN KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã s
260 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1815 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hàng không Việt Nam - Định hướng phát triển theo mô hình tập đoàn kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố: 62.34.05.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS ðẶNG NGỌC ðẠI
2. TS NGUYỄN THANH HỘI
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008
LỜI CAM ðOAN
Tơi là Nguyễn Hải Quang. Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung
thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
TÁC GIẢ
NGUYỄN HẢI QUANG
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TẬP ðỒN KINH TẾ HÀNG
KHƠNG 9
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tập đồn kinh tế hàng khơng 9
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển tập đồn kinh tế 9
1.1.2. Khái niệm về tập đồn kinh tế và tập đồn kinh tế hàng khơng 11
1.1.3. ðặc điểm của tập đồn kinh tế hàng khơng 15
1.1.4. Vai trị của tập đồn kinh tế hàng khơng 22
1.2. Tổ chức và quản lý tập đồn kinh tế hàng khơng 25
1.2.1. Cơ cấu tổ chức tập đồn kinh tế hàng khơng 25
1.2.2. Cơ cấu tổ chức cơng ty mẹ tập đồn kinh tế hàng khơng 32
1.2.3. Cơ cấu quản lý, điều hành tập đồn kinh tế hàng khơng 33
1.3. Hình thành và phát triển tập đồn kinh tế hàng khơng 34
1.3.1. Phương thức hình thành và phát triển 34
1.3.2. ðiều kiện hình thành tập đồn kinh tế hàng khơng 37
1.3.3. Quy trình và nội dung xây dựng tập đồn kinh tế hàng khơng 42
1.3.4. Vai trị của nhà nước trong việc hình thành và phát triển tập
đồn kinh tế hàng khơng 46
1.4. Kinh nghiệm tổ chức tập đồn kinh tế hàng khơng trên thế giới 49
1.4.1. Nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức và xây dựng tập đồn kinh
tế hàng khơng trên thế giới 49
1.4.2. Các bài học kinh nghiệm 50
1.5. Tĩm tắt chương 1 52
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN HÌNH THÀNH TẬP ðỒN KINH TẾ VÀ
CÁC ðIỀU KIỆN HÌNH THÀNH TẬP ðỒN KINH TẾ
HÀNG KHƠNG Ở VIỆT NAM 55
2.1. Thực tiễn hình thành tập đồn kinh tế ở Việt Nam 55
2.1.1. Quá trình hình thành và thí điểm thành lập tập đồn kinh tế 55
2.1.2. Thực tiễn mơ hình các tập đồn đang thí điểm 58
2.1.3. Sự khác biệt giữa tập đồn kinh tế thí điểm và Tổng cơng ty 91
hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con 63
2.2. Phân tích các điều kiện bên trong - Thực trạng của ngành HKVN 64
2.2.1. Quá trình xây dựng và phát triển 64
2.2.2. Tổ chức và quản lý ngành HKVN 67
2.2.3. Các nguồn lực của ngành HKVN 76
2.2.4. Tình hình SXKD của ngành HKVN 85
2.3. Phân tích các điều kiện bên ngồi - Mơi trường kinh doanh ngành HKVN 92
2.3.1. Mơi trường vĩ mơ 92
2.3.2. Mơi trường ngành HKVN 95
2.4. ðánh giá các điều kiện hình thành tập đồn kinh tế hàng khơng ở Việt Nam 111
2.4.1. ðánh giá các điều kiện bên trong 111
2.4.2. ðánh giá các điều kiện bên ngồi 115
2.5. Tĩm tắt chương 2 119
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG TẬP ðỒN HÀNG KHƠNG VIỆT NAM 121
3.1. Sự cần thiết và quan điểm xây dựng tập đồn kinh tế hàng khơng ở Việt Nam 121
3.1.1 Sự cần thiết phát triển HKVN theo mơ hình tập đồn kinh tế 121
3.1.2. Quan điểm hình thành và xây dựng tập đồn kinh tế hàng
khơng ở Việt Nam 123
3.2. Phương án xây dựng tập đồn kinh tế hàng khơng ở Việt Nam 124
3.2.1. Phương án hình thành tập đồn kinh tế hàng khơng ở Việt Nam 124
3.2.2. Những đặc điểm chủ yếu của Tập đồn HKVN 130
3.3. Quy mơ và lộ trình xây dựng Tập đồn HKVN 151
3.3.1. Dự báo quy mơ đến năm 2020 151
3.3.2. Lộ trình xây dựng Tập đồn HKVN 158
3.4. Giải pháp xây dựng Tập đồn HKVN 160
3.4.1. Tập trung đầu tư phát triển vận tải hàng khơng – lĩnh vực nịng
cốt của Tập đồn HKVN 161
3.4.2. Mở rộng đầu tư ra ngồi vận tải hàng khơng nhằm tăng tính
đồng bộ của sản phẩm và khả năng sinh lời 170
3.4.3. Cổ phần hĩa Tổng cơng ty HKVN và đẩy mạnh cổ phần hĩa
các đơn vị thành viên để tăng khả năng tập trung, tích tụ vốn 173
3.4.4. Kiện tồn tổ chức, quản lý theo hướng tập đồn và triển khai
thủ tục chuyển sang mơ hình tập đồn 177
3.5. Kiến nghị 179
3.5.1. Kiến nghị với Nhà nước 179
3.5.2. Kiến nghị với Bộ giao thơng vận tải 181
KẾT LUẬN 182
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ i
TÀI LIỆU THAM KHẢO ii
PHỤ LỤC vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AAPA: Hiệp hội các hãng hàng khơng châu Á – Thái bình dương
(Association of Airlines Pacific Asia)
APEC: Hợp tác kinh tế châu Á - Thái bình dương (Asia-Pacific Economic
Cooperation).
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia khu vực ðơng Nam Á (Assosiation of South-
East Asia Nation)
CLMV: Tiểu vùng Căm-phu-chia, Lào, Mi-an-ma, Việt Nam
DCS: Hệ thống kiểm sốt điểm đến (Depature Control System)
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
FAR: Quy chế hàng khơng liên bang Mỹ (Federal Aviation Regulation)
FFP: Chương trình khách hàng thường xuyên (Frequent Flyer Program)
FIR: Vùng thơng báo bay (Flight Information Region)
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
HðQT: Hội đồng quản trị
HKDD: Hàng khơng dân dụng
HKDDVN: Hàng khơng dân dụng Việt Nam
HKVN: Hàng khơng Việt Nam
ICAO: Tổ chức hàng khơng dân dụng quốc tế (International Civil Aviation
Ornigzation)
JAR: Quy chế hàng khơng Châu Âu (Joint Aviation Regulation)
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TDXK: Tín dụng xuất khẩu
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCð: Tài sản cố định
TSLð: Tài sản lưu động
VAR: Quy chế hàng khơng Việt Nam (Vietnam Aviation Regulation)
WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Quy mơ một số tập đồn kinh tế hàng khơng trên thế giới 17
Bảng 1.2: Quy mơ vận tải hàng khơng trong một số tập đồn hàng khơng
trên thế giới 20
Bảng 1.3: Các cơng ty thành viên nằm trong cấu trúc lõi của một số tập
đồn hàng khơng trên thế giới 21
Bảng 1.4: Kết quả phân tích ý kiến của chuyên gia về các điều kiện hình
thành tập đồn kinh tế hàng khơng 42
Bảng 2.1: Quy mơ và tình hình hoạt động của các Tổng cơng ty 91 năm 2003 56
Bảng 2.2: Quy mơ các tập đồn kinh tế ở Việt Nam tại thời điểm thành lập 60
Bảng 2.3: Sự khác nhau giữa Tổng cơng ty theo mơ hình mẹ - con và tập
đồn kinh tế ở Việt Nam 63
Bảng 2.4: ðĩng gĩp và tương quan tăng trưởng giữa ngành HKVN với GDP 66
Bảng 2.5: Vốn và tài sản của Tổng cơng ty HKVN giai đoạn 2001-2006 76
Bảng 2.6: Vốn và tài sản của các doanh nghiệp cơng ích giai đoạn 2001-2006 77
Bảng 2.7: Năng lực các cảng HKVN 79
Bảng 2.8: Diện tích đất tại các cảng HKVN 80
Bảng 2.9: Cơ cấu lực lượng lao động của ngành HKVN năm 2006 82
Bảng 2.10: Kết quả vận chuyển hành khách của Tổng cơng ty HKVN giai
đoạn 1996-2006 86
Bảng 2.11: Kết quả vận chuyển hàng hố của Tổng cơng ty HKVN giai
đoạn 1996-2006 86
Bảng 2.12: Kết quả kinh doanh của Tổng cơng ty HKVN giai đoạn 1996-2006 87
Bảng 2.13: Kết quả vận chuyển hành khách của Pacific Airlines giai đoạn
1996-2006 88
Bảng 2.14: Kết quả vận chuyển hàng hố của Pacific Airlines giai đoạn
1996-2006 89
Bảng 2.15: Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp cơng ích trong
ngành HKVN giai đoạn 1996-2006 90
Bảng 2.16: Thị trường vận tải HKVN giai đoạn 1990-2006 101
Bảng 2.17: Kết quả dự báo thị trường vận tải hành khách trên thị trường
HKVN giai đoạn 2007-2020 103
Bảng 2.18: Kết quả dự báo thị trường vận tải hàng hĩa trên thị trường
HKVN giai đoạn 2007-2020 104
Bảng 2.19: So sánh Vietnam Airlines với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
trên các khu vực thị trường 106
Bảng 2.20: Kết quả phân tích ý kiến của chuyên gia về mức độ cạnh tranh
trên thị trường hàng khơng quốc tế Việt Nam 108
Bảng 2.21: Tĩm tắt các yếu tố mơi trường kinh doanh HKVN 110
Bảng 2.22: Cấu trúc lõi của Tổng cơng ty HKVN 112
Bảng 2.23: Số lượng hãng hàng khơng, cơng ty con của Tổng cơng ty
HKVN và một số tập đồn hàng khơng trên thế giới 113
Bảng 2.24: Quy mơ nguồn lực của Tổng cơng ty HKVN và một số tập
đồn hàng khơng trên thế giới 114
Bảng 2.25: Quy mơ SXKD của Tổng cơng ty HKVN và một số tập đồn
hàng khơng trên thế giới 115
Bảng 2.26: So sánh Tổng cơng ty HKVN với đặc điểm của tập đồn kinh
tế hàng khơng 117
Bảng 2.27: Tĩm tắt các điều kiện hình thành tập đồn kinh tế hàng khơng
ở Việt Nam 118
Bảng 3.1: So sánh các phương án hình thành tập đồn kinh tế hàng khơng
ở Việt Nam 129
Bảng 3.2: Cấu trúc lõi của Tập đồn HKVN 139
Bảng 3.3: Kết quả dự báo hành khách vận chuyển đến năm 2020 152
Bảng 3.4: Kết quả dự báo hàng hĩa vận chuyển đến năm 2020 153
Bảng 3.5: Kết quả dự báo khối lượng luân chuyển đến năm 2020 154
Bảng 3.6: Kết quả dự báo doanh thu đến năm 2020 155
Bảng 3.7: Kết quả dự báo đội máy bay đến năm 2020 156
Bảng 3.8: Kết quả dự báo quy mơ tài sản đến 2020 157
Bảng 3.9: Kết quả dự báo quy mơ lao động đến 2020 158
Bảng 3.10: Yêu cầu tối thiểu về quy mơ đối với tập đồn kinh tế hàng
khơng ở Việt Nam 160
Bảng 3.11: Tỷ trọng máy bay sở hữu đến năm 2020 168
Bảng 3.12: Nhu cầu sử dụng vốn cho vận tải hàng khơng đến năm 2020 173
Bảng 3.13: Tỷ suất nợ/vốn chủ sở hữu theo các phương án 175
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ
Trang
Hình 0.1: Mơ hình nghiên cứu 5
Hình 0.2: Quy trình nghiên cứu 5
Hình 1.1: Sơ đồ yếu tố ngành hàng khơng dân dụng ngày nay 14
Hình 1.2: Mơ hình xác định các đặc điểm của tập đồn kinh tế hàng khơng 16
Hình 1.3: Mơ hình tập đồn kinh tế theo cấu trúc tập trung 25
Hình 1.4: Mơ hình tập đồn kinh tế theo cấu trúc phân quyền hay holdings 26
Hình 1.5: Sơ đồ tập đồn kinh tế theo cấu trúc hỗn hợp 28
Hình 1.6: Mơ hình tổ chức tập đồn kinh tế hàng khơng lấy hãng hàng
khơng làm cơng ty mẹ 29
Hình 1.7: Mơ hình tổ chức tập đồn kinh tế hàng khơng cơng ty mẹ là tổ
chức tài chính khơng trực tiếp SXKD 30
Hình 1.8: Mơ hình tổ chức cơng ty mẹ là hãng hàng khơng 32
Hình 1.9: Mơ hình xác định các điều kiện hình thành tập đồn kinh tế
hàng khơng 38
Hình 1.10: Quy trình xây dựng tập đồn kinh tế hàng khơng theo con
đường tuần tự phát triển 43
Hình 1.11: Quy trình xây dựng tập đồn kinh tế hàng khơng theo con
đường sắp xếp lại các DNNN 43
Hình 1.12: Mơ hình xác định những nội dung chủ yếu của tập đồn kinh tế
hàng khơng 44
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức hiện tại của Ngành HKVN 67
Hình 2.2: Mơ hình tổ chức hiện tại của Tổng cơng ty HKVN 71
Hình 2.3: Biểu đồ tương quan giữa GDP và vận tải hàng khơng trên thế
giới giai đoạn 1987-2005 92
Hình 2.4: Sơ đồ nguyên lý về sự phụ thuộc của ưu thế so sánh các loại
hình vận tải 107
Hình 3.1: Khái quát mơ hình tập đồn kinh tế hàng khơng theo phương án
phát triển Tổng cơng ty HKVN 125
Hình 3.2: Khái quát mơ hình tập đồn kinh tế hàng khơng theo phương án
tổ chức lại ngành HKVN 127
Hình 3.3: Mơ hình tổ chức và quản lý Tập đồn HKVN 134
Hình 3.4: Mối quan hệ với cơ quan quản lý Nhà nước 144
Hình 3.5: Các cấp độ dịch vụ của sản phẩm vận tải hàng khơng 172
1
MỞ ðẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Tập đồn kinh tế cĩ vai trị rất quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế
của các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta tập đồn kinh tế đang được hình thành phù
hợp với cơng cuộc đổi mới kinh tế. Ban đầu là việc thí điểm thành lập tập đồn kinh
doanh theo Quyết định số 91-TTg của Chính phủ trên cơ sở các Tổng cơng ty nhà
nước cĩ quy mơ lớn, tiềm lực mạnh. Theo đĩ, Chính phủ đã thành lập 18 Tổng cơng
ty 91, hoạt động trong hầu hết các ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế quốc
dân. Tuy nhiên, sau gần 10 năm hoạt động, các Tổng cơng ty 91 trong giai đoạn này
cịn nhiều điểm khác biệt so với các những đặc điểm chung của tập đồn kinh tế. Từ
năm 2004 đến nay Chính phủ đã chuyển đổi các Tổng cơng ty 91 theo 2 hướng. Thứ
nhất, thí điểm hình thành tập đồn kinh tế ở một số Tổng cơng ty cĩ điều kiện. ðến
nay đã cĩ 08 tập đồn được thí điểm thành lập là: Bưu chính viễn thơng, Than
khống sản, Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt, Cơng nghiệp tàu thủy, ðiện lực, Dầu
khí và Cơng nghiệp cao su. Các tập đồn này đang kiện tồn bộ máy tổ chức, bộ
máy quản lý và chuyển sang hoạt động theo mơ hình tập đồn kinh tế. Thứ hai, các
Tổng cơng ty 91 cịn lại chuyển sang hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty
con để phát triển thành tập đồn kinh tế khi đủ điều kiện.
Ngành hàng khơng dân dụng (HKDD) là ngành áp dụng khoa học, cơng nghệ
kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, cĩ quy mơ vốn lớn, hoạt động cả trong
và ngồi nước, cĩ sự gắn kết chặt chẽ giữa khoa học cơng nghệ, đào tạo, nghiên cứu
triển khai với sản xuất kinh doanh (SXKD). ðối với ngành Hàng khơng Việt Nam
(HKVN), ngày 27/05/1996 Chính phủ thành lập Tổng cơng ty HKVN theo mơ hình
Tổng cơng ty 91 tại Quyết định 322/Qð-TTg trên cơ sở liên kết 20 doanh nghiệp
độc lập hoạt động kinh doanh trong ngành, do Vietnam Airlines làm nịng cốt. Tiếp
theo, ngày 4/4/2003 Chính phủ đã thí điểm chuyển Tổng cơng ty HKVN sang tổ
chức và hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con tại Quyết định 372/Qð-
TTg. Ngồi Cục HKVN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chuyên ngành
hàng khơng, ngành HKVN cịn cĩ các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hoạt động
cơng ích (các Cụm cảng hàng khơng và Trung tâm quản lý bay) thực hiện chức
năng đảm bảo cho hoạt động vận tải hàng khơng và một số đơn vị kinh doanh khác.
Hiện nay cùng với chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà nước đang thực
thi chính sách vận tải hàng khơng nới lỏng hạn chế cạnh tranh, tiến tới tự do hĩa
bầu trời theo xu hướng chung của thế giới. Quá trình này một mặt đang tạo ra
những cơ hội và triển vọng cho ngành HKVN nĩi chung và Tổng cơng ty HKVN
2
nĩi riêng phát triển; mặt khác cũng làm cho cạnh tranh vận tải hàng khơng sẽ ngày
càng trở nên gay gắt hơn, đặc biệt là trên thị trường quốc tế. Với quy mơ cịn nhỏ,
năng lực cạnh tranh cịn hạn chế, các hãng hàng khơng của Việt Nam ngày càng
phải đối mặt và cạnh tranh trực tiếp với các hãng và tập đồn hàng khơng lớn trong
khu vực và thế giới. Trong bối cảnh đĩ yêu cầu phát triển theo mơ hình tập đồn
hàng khơng ở nước ta là hết sức cần thiết nhằm tăng cường sự liên kết, phân cơng,
hợp tác giữa các doanh nghiệp trong ngành để cạnh tranh cĩ hiệu quả với bên ngồi,
tạo lợi thế do quy mơ và địa vị trong các quan hệ thương mại. ðây cũng là một
trong những giải pháp để ngành HKVN nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển
nhanh, bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế cĩ hiệu quả. Xuất phát từ tầm quan
trọng và sự cần thiết trên đây, tác giả chọn đề tài “Hàng khơng Việt Nam - ðịnh
hướng phát triển theo mơ hình tập đồn kinh tế” làm đề tài luận án tiến sỹ kinh tế.
Hiện nay cĩ nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ tập đồn kinh tế như: Tập
đồn doanh nghiệp, tập đồn kinh doanh... Tuy nhiên, theo tinh thần Nghị quyết
Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành trung ương ðảng khĩa IX về tiếp tục sắp xếp,
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN, luận án xin sử dụng thuật ngữ “tập
đồn kinh tế”. Thuật ngữ này cũng phù hợp với thuật ngữ chung trên thế giới về tập
đồn kinh tế hàng khơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xuất phát từ nhu cầu hình thành các tập đồn kinh tế ở nước ta, trong thời
gian qua đã cĩ một số nhà khoa học và các cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu về
tập đồn kinh tế. Khái quát về những nghiên cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu
của đề tài như sau:
- Thành lập và quản lý các tập đồn kinh doanh ở Việt Nam (1996) của
GS.TS. Nguyễn ðình Phan và các tác giả. Nội dung chủ yếu là trình bày những cơ
sở lý luận chung về tập đồn kinh doanh, những nhận xét ban đầu về mơ hình kinh
tế này, đồng thời đưa ra những khuyến nghị nhằm đảm bảo cho mơ hình này ở Việt
Nam hoạt động cĩ hiệu quả. Ngồi ra, các tác giả cịn giới thiệu một số mơ hình tập
đồn kinh doanh ở một số nước thuộc các khu vực trên thế giới và những bài học
kinh nghiệm rút ra từ những mơ hình đĩ.
- Những giải pháp cơ bản nhằm hình thành và phát triển tập đồn kinh
doanh Việt Nam hiện nay (1999) - Luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị Bích Loan. Nội
dung chủ yếu là nghiên cứu trực trạng một số mơ hình kinh doanh cũng như định
hướng thành lập tập đồn kinh doanh ở Việt Nam để đề ra các giải pháp cơ bản đảm
bảo sự hình thành và phát triển tập đồn kinh doanh ở Việt Nam.
3
- Mơ hình tập đồn kinh tế trong cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa (2002) của
GS.TSKH. Vũ Huy Từ và các tác giả. Nội dung chủ yếu là trình bày cơ sở lý luận
và kinh nghiệm thế giới về tập đồn kinh tế; đánh giá thực trạng các Tổng cơng ty
nhà nước; đồng thời đề ra mơ hình tập đồn kinh tế ở Việt Nam và các giải pháp
quản lý vĩ mơ của Nhà nước để hình thành tập đồn kinh tế ở Việt Nam.
- Tập đồn kinh doanh – nhu cầu hình thành và phát triển ở Việt Nam
(8/2003) - ðề tài nghiên cứu khoa học của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung
ương. Nội dung chủ yếu là làm sáng tỏ lý do và ý nghĩa của việc thành lập tập đồn
kinh doanh và kiến nghị cơ chế, chính sách hình thành và phát triển tập đồn kinh
doanh ở Việt Nam.
- Tập đồn kinh doanh – Liên kết giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ với các
doanh nghiệp lớn – kinh nghiệm của Trung quốc - Hội thảo khoa học do Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương tổ chức tháng 9/2003 dưới sự hỗ trợ của dự
án VIE 01/012. Nội dung chủ yếu là trao đổi, thảo luận về những vấn đề liên quan
đến sự hình thành và phát triển của tập đồn kinh tế trong quá trình đổi mới nền
kinh tế Trung Quốc, từ đĩ rút ra những kinh nghiệm và bài học cho Việt Nam.
- ðề án hình thành và phát triển tập đồn kinh tế trên cơ sở Tổng cơng ty
nhà nước - Hội thảo khoa học do Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương tổ
chức tháng 12/2003 dưới sự hỗ trợ của dự án VIE 01/025. Nội dung chủ yếu là lấy ý
kiến rộng rãi về nội dung của đề án hình thành và phát triển tập đồn kinh tế trên cơ
sở các Tổng cơng ty nhà nước.
- Tập đồn kinh tế - các vấn đề thực tiễn và đề xuất chính sách - Hội thảo
khoa học do Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương tổ chức tháng 5/2005. Nội
dung chủ yếu là tiếp tục làm rõ các đặc điểm, bản chất của một tập đồn kinh tế; từ
đĩ đề xuất định hướng hình thành và phương pháp hình thành các tập đồn, các cơ
chế, giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện đối với các tổng cơng ty cĩ tiềm năng hoặc đang
cĩ dự kiến chuyển thành các tập đồn kinh tế.
- Tập đồn kinh tế - Lý luận và kinh nghiệm quốc tế ứng dụng vào Việt
Nam (2005) của TS. Trần Tiến Cường và các tác giả. Nội dung chủ yếu là tổng hợp
kinh nghiệm quốc tế về hình thành và phát triển tập đồn kinh tế từ khu vực DNNN,
phân tích đánh giá cơ hội và thách thức đối với Tổng cơng ty nhà nước khi phát
triển theo hướng tập đồn kinh tế, trên cơ sở đĩ đề xuất các giải pháp chính sách
cho quá trình hình thành tập đồn kinh tế trên cơ sở Tổng cơng ty nhà nước ở Việt
Nam. Những nội dung này được tập hợp từ những nghiên cứu trong khuơn khổ dự
án “Hỗ trợ nghiên cứu về tập đồn kinh tế” do Chính phủ Việt Nam và Chính phủ
Úc tài trợ trong khuơn khổ của Quỹ CEG và do Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
trung ương thực hiện.
4
- Mơ hình tổ chức và quản lý tập đồn kinh doanh trên thế giới (8/2005) -
Bài viết trên Tạp chí tài chính doanh nghiệp của ðồn Tất Thắng. Nội dung chủ yếu
là khái quát về những đặc trưng của tập đồn kinh tế và giới thiệu một số mơ hình cơ
cấu tổ chức quản lý tập đồn của một số nước tiêu biểu như: Mỹ, Nhật, Trung quốc…
- Tập đồn kinh tế ở Việt Nam trở ngại thực tiễn và các gợi ý chính sách
(10/2005) - Bài viết trên Tạp chí kinh tế phát triển của TS. Nguyễn Trọng Hồi và
Ths.Võ Tất Thắng. Nội dung chủ yếu là nhận xét tiến trình hình thành tập đồn kinh
tế ở Việt Nam theo một khung lý thuyết cơ sở, từ đĩ gợi ý một số chính sách tác
động đến quá trình hình thành các tập đồn kinh tế…
Tĩm lại, nội dung của các nghiên cứu vừa qua chủ yếu là thống nhất nhận
thức những vấn lý luận về tập đồn kinh tế nĩi chung, kinh nghiệm tổ chức và xây
dựng tập đồn kinh tế của một số quốc gia thế giới, đồng thời đề ra phương hướng
và các giải pháp về cơ chế, tổ chức, chính sách hỗ trợ để hình thành và phát triển tập
đồn kinh tế ở nước ta dựa trên cơ sở các Tổng cơng ty nhà nước. Tuy nhiên, những
nghiên cứu này vẫn chưa nghiên cứu thực tiễn về thí điểm thành lập tập đồn kinh
tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận án sẽ đi vào nghiên cứu để hệ thống
và bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn về tập đồn kinh tế hàng khơng để từ
đĩ ứng dụng vào điều kiện của Việt Nam.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và quy trình nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là bổ sung và hệ thống những cơ sở lý luận
và thực tiễn về tập đồn kinh tế hàng khơng; đồng thời vận dụng để định hướng
phát triển HKVN theo mơ hình tập đồn kinh tế. ðể thực hiện mục tiêu nghiên cứu,
luận án cần nghiên cứu trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
1) Tập đồn kinh tế hàng khơng là gì và cĩ những đặc điểm gì?
2) Tập đồn kinh tế hàng khơng cĩ cơ cấu tổ chức và quản lý như thế nào?
3) Con đường hình thành tập đồn kinh tế hàng khơng như thế nào và để
hình thành nĩ cần cĩ những điều kiện gì?
4) Các bước cơng việc và những nội dung nào cần phải thiết lập khi xây
dựng tập đồn kinh tế hàng khơng?
5) Những bài học kinh nghiệm nào của thế giới cần rút ra khi tổ chức và xây
dựng tập đồn kinh tế hàng khơng?
6) Thực tiễn hình thành tập đồn kinh tế ở Việt nam trong thời gian qua cĩ
những điểm tích cực và bất cập gì cần khắc phục cho việc xây dựng tập đồn kinh tế
hàng khơng ở Việt nam?
7) Các điều kiện để hình thành tập đồn kinh tế hàng khơng ở Việt Nam
hiện nay như thế nào?
5
8) Phương án nào được lựa chọn để xây dựng tập đồn kinh tế hàng khơng ở
Việt Nam?
9) Lộ trình xây dựng Tập đồn hàng khơng ở Việt Nam như thế nào?
10) Những giải pháp nào cần đặt ra để thực hiện thành cơng việc xây dựng
tập đồn kinh tế hàng khơng ở Việt Nam?
Từ mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu trên đây, luận án phải thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, bổ sung và hệ thống cơ sở khoa học (lý luận và thực tiễn) về tập
đồn kinh tế kinh tế hàng khơng.
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích thực tiễn hình thành tập đồn kinh tế và các
điều kiện hình thành tập đồn kinh tế hàng khơng ở Việt Nam.
Thứ ba, vận dụng xây dựng tập đồn kinh tế hàng khơng ở Việt Nam.
ðể xây dựng cơ sở khoa học về tập đồn kinh tế kinh tế hàng khơng, trước
hết cần dựa vào lý luận và thực tiễn về tập đồn kinh tế nĩi chung (xem Hình 01).
Quy trình nghiên cứu của đề tài được khái quát qua 6 bước (xem Hình 02).
Nguồn: Phát triển cho nghiên cứu
Hình 0.1: Mơ hình nghiên cứu
Nguồn: Phát triển cho nghiên cứu
Hình 0.2: Quy trình nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn về tập
đồn kinh tế
Xác định mơ hình
nghiên cứu
Cơ sở khoa học về tập
đồn kinh tế hàng khơng
Phân tích các điều kiện
hình thành tập đồn kinh tế
hàng khơng ở Việt nam
Xây dựng tập đồn
kinh tế hàng khơng ở
Việt nam
Xác định phương pháp
nghiên cứu
Lý luận và thực
tiễn về tập đồn
kinh tế
Cơ sở khoa học về tập
đồn kinh tế hàng
khơng
Xây dựng tập đồn
kinh tế hàng khơng ở
Việt nam
6
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; sử
dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu
định lượng thơng qua các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích lịch sử, so
sánh, hệ thống, tổng hợp, thống kê, mơ tả, phân tích hồi quy, nhân tố và kiểm định.
4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Trước hết, phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để hệ thống và
bổ sung cơ sở khoa học về tập đồn kinh tế hàng khơng bằng việc phân tích lịch sử
và hệ thống các cơ sở lý luận về tập đồn kinh tế, đồng thời phân tích, mơ tả thực
tiễn hình thành tập đồn kinh tế ở Việt Nam. Trong nội dung này, phương pháp
nghiên cứu tình huống (case study) được sử dụng để nghiên cứu một số tập đồn
kinh tế hàng khơng trên thế giới. Qua các dữ liệu thu thập, lý thuyết nền sẽ được sử
dụng để bổ sung cơ sở lý luận về tập đồn kinh tế hàng khơng (lý thuyết nền là lý
thuyết được rút ra từ dữ liệu, mà những dữ liệu này được thu thập và phân tích một
cách hệ thống trong suốt quá trình nghiên cứu, việc thu thập dữ liệu, phân tích và
khung lý thuyết được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau [10, tr.68]). Tiếp
theo, phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để phân tích các điều kiều
kiện hình thành tập đồn kinh tế hàng khơng ở Việt Nam qua việc sử dụng các
phương pháp phân tích và mơ tả để đánh thực trạng và mơi trường kinh doanh của
ngành HKVN. Trên cơ sở đĩ, luận án sẽ sử dụng phương pháp so sánh để thấy được
những mặt đã đáp ứng hoặc chưa đáp ứng so với những đặc điểm và điều kiện hình
thành của tập đồn kinh tế hàng khơng ở Việt Nam. Cuối cùng, phương pháp
nghiên cứu định tính được sử dụng để nhận dạng và xây dựng tập đồn kinh tế hàng
khơng ở Việt Nam qua thiết kế nghiên cứu mơ tả nhằm xác định phương án, nội
dung và lộ trình xây dựng.
Dữ liệu phân tích trong phương pháp nghiên cứu định tính là dữ liệu sơ cấp
và dữ liệu thứ cấp, trong đĩ dữ liệu thứ cấp là chủ yếu. Nguồn dữ liệu sơ cấp được
thu thập từ việc quan sát các tập đồn hàng khơng trên thế giới, các doanh nghiệp
trong ngành HKVN và các dữ liệu định tính trong việc thảo luận với các chuyên
gia. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các tài liệu, báo cáo khoa học về tập
đồn kinh tế; các tài liệu, báo cáo của các tập đồn hàng khơng trên thế giới, của
Cục HKVN, Tổng cơng ty HKVN…
4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm nghiệm, làm rõ
các điều kiện hình thành tập đồn kinh tế hàng khơng và đánh giá mức độ cạnh
7
tranh trên thị trường vận tải HKVN. Dữ liệu sử dụng để phân tích trong nội dung
này là dữ liệu sơ cấp, được thu thập qua điều tra lấy ý kiến chuyên gia. Bảng câu
hỏi lấy ý kiến chuyên gia được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu định tính về
các điều kiện hình thành tập đồn kinh tế hàng khơng và các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ cạnh tranh trên thị trường vận tải HKVN, đo lường bằng thang đo likert.
Mẫu được chọn theo theo tỷ lệ và cĩ chủ ý. ðối tượng lấy ý kiến là các chuyên gia,
nhà quản lý trong Tổng cơng ty HKVN, Cục HKVN (cơ quan quản lý nhà nước),
các nhà khoa học ở các viện nghiên cứu và trường đại học. Việc lấy ý kiến được
thực hiện trực tiếp và gián tiếp qua e-mail. Qua việc xây dựng các giả thiết, các dữ
liệu thu thập được sẽ phân tích qua phương pháp thống kê, mơ tả, kiểm định trung
bình, phân tích nhân tố và tương quan giữa các nhân tố qua sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS.
Phương pháp nghiên cứu định lượng cịn được sử dụng để xây dựng mơ hình
dự báo thị trường vận tải HKVN dựa trên thiết kế nghiên cứu nhân quả nhằm xác
định mối quan hệ giữa vận tải HKVN với quy mơ tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
và dân số. Kết quả dự báo thị trường là căn cứ để dự báo triển vọng phát triển của
ngành HKVN, quy mơ của Tổng cơng ty HKVN, làm cơ sở cho việc xây dựng Tập
đồn hàng khơng ở Việt Nam. Dữ liệu sử dụng để phân tích trong nội dung này là
các dữ liệu thứ cấp ở dạng thời gian (time series) và theo bảng chéo (cross-section).
Dữ liệu về thị trường vận tải HKVN được thu thập từ nguồn báo cáo hàng năm của
Cục HKVN. Dữ liệu về quy mơ GDP, dân số hàng năm được thu thập từ nguồn
niên giám thống kê. Về thời gian, dữ liệu được thu thập trong 17 năm từ 1990 (từ
khi nền kinh tế mở cửa) đến 2006. Qua việc xây dựng mơ hình, giả thiết, các dữ liệu
sẽ được phân tích qua phương pháp thống kê, mơ tả và phân tích hồi quy, kiểm định
lựa chọn mơ hình thơng qua sự hỗ trợ của phần mềm Eveiws.
5. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của đề tài là các tập đồn kinh tế hàng khơng. Phạm vi
nghiên cứu được giới hạn như sau:
- Về khơng gian, nghiên cứu được giới hạn trong ngành hàng khơng dân
dụng (HKDD), trong đĩ tập trung vào nghiên cứu đề xuất cho ngành HKVN.
- Về thời gian, nghiên cứu định hướng phát triển theo mơ hình tập đồn
kinh tế cho ngành HKVN HKVN được giới hạn đến năm 2020.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Như đã phân tích ở trên, việc hình thành và phát triển tập đồn hàng khơng
sẽ tăng cường sự liên kết giữa các hãng hàng khơng và các doanh nghiệp trong
8
ngành HKVN nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững và hội nhập
kinh tế quốc tế cĩ hiệu quả. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này sẽ cĩ ý nghĩa
cả về mặt phát triển khoa học và giải quyết thực tiễn:
- Về mặt phát triển khoa học, việc nghiên cứu sẽ gĩp phần hệ thống cơ sở
lý luận và thực tiễn về tập đồn kinh tế hàng khơng, đồng thời thiết lập mơ hình dự
báo tương quan giữa thị trường vận tải hàng khơng với GDP và dân số ở Việt Nam.
- Về mặt quyết thực tiễn, sẽ vận dụng để dự báo thị trường vận tải hàng
khơng ở Việt Nam; đồng thời ứng dụng lý thuyết xây dựng tập đồn kinh tế hàng
khơng vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam để xây dựng tập đồn kinh tế hàng
khơng ở Việt Nam.
Ngồi ra, kết quả nghiên cứu cịn làm cơ sở cho việc xây dựng các tập đồn
kinh tế khác ở Việt Nam. Cuối cùng, đề tài nghiên cứu này sẽ bổ sung như một tài
liệu tham khảo về tập đồn kinh tế ở Việt Nam, gĩp phần bổ sung cơ sở lý luận cho
các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.
7. Bố cục của luận án
Ngồi các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án cĩ
44 bảng, 23 hình vẽ, đồ thị và được tổ chức thành 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở khoa học về tập đồn kinh tế hàng khơng.
Chương 2: Thực tiễn hình thành tập đồn kinh tế và các điều kiện hình thành
tập đồn kinh tế hàng khơng ở Việt Nam.
Chương 3: Xây dựng tập đồn kinh tế hàng khơng Việt Nam.
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
TẬP ðỒN KINH TẾ HÀNG KHƠNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tập đồn kinh tế hàng khơng
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển tập đồn kinh tế
Từ giữa thế kỷ 19, nền kinh tế thế giới đã đạt mức độ tương đối phát triển,
đặc biệt ở các nước tư bản hàng đầu. Cùng với sự phát triển hệ thống thơng tin liên
lạc, giao thơng vận tải và cơ sở hạ tầng giúp cho hệ thống phân phối ra đời hàng
loạt. Trước sự phát triển của thương mại, bản thân các doanh nghiệp sản xuất cũng
phải phát triển để đáp ứng. Các doanh nghiệp sản xuất phải đổi mới, phát triển để cĩ
thể vừa sản xuất hàng loạt sản phẩm, vừa giảm giá thành trên cơ sở kết hợp với các
doanh nghiệp sản xuất khác cùng ngành bằng cách t._.hơn tính hay sáp nhập để tích tụ
và cạnh tranh. ðây là bước đi ban đầu trên con đường hình thành tập đồn kinh tế
của các cơng ty sản xuất. Khi đã tiến hành sản xuất hàng loạt, để ổn định và mở
rộng thị trường các cơng ty sản xuất đã chú trọng và hình thành hệ thống phân phối
mới. Mặt khác, để giảm chi phí và ổn định đầu vào, các cơng ty sản xuất tổ chức các
bộ phận cung tiêu dưới dạng chi nhánh hay cơng ty con. Từ đĩ, các cơng ty sản xuất
tập trung hàng dọc ra đời. Việc quản lý theo chuỗi kinh tế được hình thành. Ở đây,
mỗi doanh nghiệp chỉ là một mắt xích trong tồn bộ hệ thống từ khâu cung cấp đầu
vào, tiến hành sản xuất đến khâu tiêu thụ đầu ra nhằm đảm bảo sao cho chi phí giao
dịch nội bộ là tối thiểu. ðây là bước thứ hai trên con đường hình thành tập đồn
kinh tế. Mục đích của các cơng ty sản xuất là tập trung hàng dọc nhằm tăng lợi
nhuận bằng cách tăng sản lượng và giảm chi phí. Cách quản lý của nĩ là sự phối
hợp hành chính giữa các đơn vị hoạt động khác nhau trong dây chuyền của một tổ
chức kinh tế lớn. ðối với một số ngành, lĩnh vực, một số cơng ty sản xuất khơng
phát triển thành các cơng ty hàng dọc được, để duy trì lợi nhuận, chúng tìm cách
kiểm sốt giá cả và sản lượng của các đơn vị khác cùng ngành. ðiều này dẫn đến
các cơng ty sản xuất tập trung hàng ngang ra đời.
Giai đoạn đầu, các cơng ty sản xuất cùng ngành lập thành các hội buơn
(Cartel), tiếp đĩ là Syndicate. ðây là các tập đồn độc quyền và là dạng cổ điển
nhất của tập đồn kinh tế. Cartel là hình thức độc quyền trong đĩ các doanh nghiệp
sản xuất hàng hố cùng ký hiệp định phân chia thị trường tiêu thụ, quy định giá cả
hàng hố, quy mơ sản lượng, kỳ hạn thanh tốn, thống nhất về chuẩn mực, mẫu mã,
kiểu loại. Cịn Syndicate thực chất là một dạng đặc biệt của Cartel, cĩ một văn
phịng thương mại chung được thành lập do một Ban quản trị chung điều hành và
10
tất cả các cơng ty phải tiêu thụ hàng hố thơng qua kênh của văn phịng này, nhưng
sản xuất vẫn là cơng việc độc lập của mỗi thành viên.
Tuy nhiên, vì một số tương quan lực lượng thay đổi, mỗi thành viên thường
chạy theo lợi ích cục bộ dẫn đến vi phạm những cam kết nên Cartel và Syndicate dễ
bị phá vỡ, hoạt động khơng hữu hiệu. ðể cải tiến, các thành viên thành lập tổ hợp
(Trust). ðây là liên hiệp các doanh nghiệp do nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng hố
cùng loại hoặc cĩ quan hệ chặt chẽ với nhau trong sản xuất lập ra nhằm độc quyền
tiêu thụ sản phẩm và thu lợi cao. Các doanh nghiệp bị mất quyền độc lập về sản
xuất thương mại, các nhà tư bản trở thành cổ đơng. Tiếp đĩ, xuất hiện sự liên kết
dọc, nghĩa là liên kết cả những Trust, Syndicate, xí nghiệp… thuộc những ngành
khác nhau nhưng cĩ liên quan về kinh tế và kỹ thuật, hình thành nên các
Consortium. ðây là một trong những hình thức của các tổ chức độc quyền ngân
hàng nhằm mục đích chia nhau mua trái khốn trong và ngồi nước hoặc tiến hành
cơng việc buơn bán nào đĩ. ðứng đầu Consortium thường là ngân hàng lớn cĩ vai
trị điều hành hoạt động của tổ chức này.
Tuy nhiên do Trust và Consortium tạo nên sự độc quyền tiêu thụ và vì thế bị
phản đối. Chính phủ các nước cĩ tập đồn kinh tế loại này đã lần lượt ban hành luật
chống độc quyền nhằm nghiêm cấm việc khống chế giá cả và phân chia thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, các cơng ty thành lập các Concern. ðây là hình thức phổ
biến hiện nay với mơ hình cơng ty mẹ đầu tư vào các cơng ty khác thành cơng ty
con, nhằm tạo thế lực tài chính mạnh để kinh doanh. Concern đầu tư vào nhiều lĩnh
vực sản phẩm để hạn chế rủi ro, đồng thời hỗ trợ mạnh mẽ trong nghiên cứu khoa
học, ứng dụng cơng nghệ mới, phương thức quản lý hiện đại. Tiếp đĩ các
Conglomerate được hình thành và phát triển. ðây là những tập đồn đa ngành, các
cơng ty thành viên cĩ ít mối quan hệ hoặc khơng cĩ mối quan hệ về cơng nghệ
nhưng cĩ quan hệ chặt chẽ về tài chính. Tập đồn này thực chất là một tổ chức tài
chính đầu tư vào các cơng ty kinh doanh tạo ra một chùm doanh nghiệp tài chính -
cơng nghiệp để hỗ trợ vốn đầu tư cho các cơng ty thành viên cĩ hiệu quả cao.
Nĩi chung, qua quá trình phát triển các tập đồn kinh tế ngày càng cĩ quy
mơ lớn hơn, cĩ thực lực hùng hậu hơn, được tổ chức ra thơng qua việc thơn tính,
sáp nhập, thơng qua sự liên kết giữa nhiều doanh nghiệp lớn trong các lĩnh vực sản
xuất, lưu thơng, hoặc thành các tập đồn tài chính. Thực chất đĩ là việc sử dụng các
yếu tố sản xuất một cách cĩ hiệu quả trong phạm vi lớn hơn, tổ chức tài sản một
cách tốt hơn. Hơn nữa, việc nghiên cứu, triển khai các cơng nghệ mới ngày càng
quá tốn kém đã buộc các cơng ty phải liên kết chặt chẽ với nhau. ðây cũng là hệ
quả tất yếu của nền kinh tế tồn cầu hĩa và đa dạng hố.
11
Ngành hàng khơng trên thế giới được biết đến từ đầu thế kỷ 20, khi anh em
nhà Wright đã bay thành cơng trên một chiếc máy bay tự thiết kế chế tạo cĩ gắn
động cơ vào ngày 17 tháng 12 năm 1903. Tuy nhiên những năm sau đĩ là quá trình
nghiên cứu thử nghiệm và phục vụ cho mục đích quân sự trong 2 cuộc chiến tranh
thế giới. HKDD trên thế giới chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ kể từ sau thế chiến thứ
2 khi hàng nghìn phi cơng được giải ngũ và nhiều máy bay vận tải, huấn luyện của
quân đội dư thừa chuyển sang mục đích dân dụng. ðến những năm của thập kỷ 50-
60, với sự phát triển của cơng nghệ HKDD, đặc biệt là sự ra đời Boeing 707 - máy
bay phản lực chở khách đã thúc đẩy HKDD nĩi chung và vận tải hàng khơng phát
triển nhanh chĩng. Sự phát triển về quy mơ và mơi trường cạnh tranh hình thành
liên kết theo hàng dọc ở các hãng hàng khơng lớn dưới dạng các bộ phận, chi nhánh
hay cơng ty con trong dây chuyền vận tải hàng khơng và liên kết theo hàng ngang
giữa các hãng hàng khơng với nhau cũng như với các doanh nghiệp khác. Từ đĩ
hình thành các tập đồn kinh tế hàng khơng, cĩ một hãng hàng khơng lớn đĩng vai
trị làm bộ mặt của tập đồn, đặc biệt ở những nước cĩ ngành HKDD phát triển như
Bắc Mỹ, Châu Âu, Úc và ðơng Bắc Á. Xét về mặt lịch sử các tập đồn kinh tế hàng
khơng chủ yếu mới được hình thành và phát triển mạnh từ những năm 60, 70 của
thế kỷ trước cho đến nay theo hình thức phổ biến là Concern và Conglomerate của
tập đồn kinh tế nĩi chung.
Như vậy, qua nghiên cứu cho thấy tập đồn kinh tế nĩi chung và tập đồn
kinh tế hàng khơng nĩi riêng hình thành và phát triển dựa vào các tiền đề kinh tế
nhất định và gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Về mặt pháp lý, tập
đồn kinh tế ra đời và tồn tại được nhờ các ràng buộc, quan hệ tài chính, quyền sở
hữu tài sản và nghĩa vụ khế ước. Cịn về khía cạnh kinh tế, nĩ ra đời và phát triển
dựa vào nền tảng cơng nghệ sản xuất hàng loạt và đảm nhiệm tất cả các khâu trong
quá trình sản xuất liên kết và chuyên mơn hố. Do đĩ, trong tập đồn kinh tế phải
cĩ một bộ phận luơn đảm bảo cung cấp được các nguồn nguyên, vật liệu kịp thời,
đúng quy cách để giảm thiểu chi phí đầu vào, một bộ phận chuyên sản xuất sản
phẩm và một bộ phận thực hiện việc phân phối, tiêu thụ hàng loạt sản phẩm trên thị
trường theo một lịch trình chi tiết và chính xác.
1.1.2. Khái niệm về tập đồn kinh tế và tập đồn kinh tế hàng khơng
1.1.2.1. Khái niệm về tập đồn kinh tế
Nhận diện về loại hình tập đồn kinh tế hiện nay là rất đa dạng. Tập đồn
kinh tế ở nhiều nước khác nhau gắn với tên gọi khác nhau. Nhiều nước gọi là group
hay business group; ở Ấn độ dùng thuật ngữ business houses; ở Nhật bản trước
12
chiến tranh thế giới thứ hai gọi là zaibatsu và sau chiến tranh thế giới thứ hai gọi là
keiretsu; ở Trung quốc dùng thuật ngữ tập đồn doanh nghiệp… Tùy theo điều kiện,
thời gian, trình độ phát triển và mục tiêu quản lý của mỗi quốc gia, người ta cĩ
nhiều quan điểm khác nhau về tập đồn kinh tế.
Theo cuốn Từ điển Business English của Longman, tập đồn kinh tế là một
tổ hợp các cơng ty độc lập về mặt pháp lý nhưng tạo thành một tập đồn gồm một
cơng ty mẹ và một hay nhiều cơng ty hay chi nhánh gĩp vốn cổ phần chịu sự kiểm
sốt của cơng ty mẹ [45, tr.9].
Theo các tác giả của cuốn Từ ðiển Anh - Pháp - Việt (1998), khái niệm
"Group" (tức là tập đồn) được hiểu là "Một tập đồn kinh tế và tài chính gồm một
cơng ty mẹ và các cơng ty khác mà nĩ kiểm sốt hay trong đĩ nĩ cĩ tham gia. Mỗi
cơng ty bản thân nĩ cũng cĩ thể kiểm sốt các cơng ty khác hay tham gia các tổ hợp
khác" [45, tr. 9].
Theo cuốn tìm hiểu danh từ kinh tế thị trường (1998), tập đồn kinh tế
(economic group) được hiểu là: “Một nhĩm nhiều cơng ty cĩ mối tương quan ở hữu
khế ước với nhau về sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tài chính, hoạt động trong một
hay nhiều ngành khác nhau, ở một nước hay nhiều nước” [9, tr.210].
Theo cuốn từ điển kinh tế của Nhật Bản, tập đồn (keiretsu) là một tổ hợp
các doanh nghiệp độc lập về mặt pháp lý nắm giữ cổ phần của nhau và thiết lập
được mối quan hệ mật thiết về nguồn vốn, nguồn nhân lực, cơng nghệ, cung ứng
nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm [45, tr.10].
Theo một số nước như Hà Lan, Anh, ðan Mạch, tập đồn kinh tế là sự liên
kết giữa nhiều chủ thể kinh tế cĩ chung lợi ích, cĩ mối quan hệ sở hữu và khế ước
với nhau, cùng tiến hành hoạt động SXKD trong một hoặc nhiều ngành nghề, nhiều
lĩnh vực kinh tế [17, tr.8].
Ở Hàn quốc, tập đồn (chaebol) được sử dụng để chỉ một liên kết gồm nhiều
cơng ty hình thành quanh một cơng ty mẹ. Thơng thường, các cơng ty này nắm giữ
cổ phần/vốn gĩp của nhau và do một gia đình điều hành [45, tr.10].
Ở Malaysia và Thái lan, tập đồn kinh tế được xác định là tổ hợp kinh doanh
với các mối quan hệ đầu tư, liên doanh, liên kết và hợp đồng. Nịng cốt của các tập
đồn là cơ cấu cơng ty mẹ – cơng ty con tạo thành một hệ thống các liên kết chặt
chẽ trong tổ chức và trong hoạt động. Các thành viên trong tập đồn đều cĩ tư cách
pháp nhân độc lập và thường hoạt động trên cùng mặt bằng pháp lý [45, tr.10].
Theo kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu kinh tế Trung ương (2003), ở
Trung quốc, năm 1995 tập đồn được xác định là một hình thức liên kết giữa các
doanh nghiệp, bao gồm cơng ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên (cơng ty con và
doanh nghiệp liên kết khác). Cơng ty mẹ là hạt nhân của tập đồn, là đầu mối liên
13
kết giữa các doanh nghiệp thành viên với nhau. Các doanh nghiệp thành viên tham
gia liên kết tập đồn phải cĩ đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân độc
lập. Bản thân tập đồn khơng cĩ tư cách pháp nhân. Từ năm 1997, Trung quốc bổ
sung thêm yếu tố định lượng vào khái niệm về tập đồn kinh tế. Theo đĩ, tập đồn
kinh tế ở Trung quốc là một hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp, bao gồm
cơng ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên (cơng ty con) và thỏa mãn các điều
kiện: Cơng ty mẹ cĩ vốn đăng ký tối thiểu 50 triệu nhân dân tệ (NDT); tổng vốn
đăng ký của cả tập đồn (cơng ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên) phải lớn hơn
100 triệu NDT; cơng ty mẹ phải cĩ tối thiểu 5 cơng ty con; tất cả doanh nghiệp
thành viên của tập đồn phải cĩ tư cách pháp nhân [48, tr.12].
Như vậy cĩ thể thấy cho đến nay trên thế giới chưa cĩ một khái niệm thống
nhất về tập đồn kinh tế. Mỗi quốc gia thường đưa ra quan niệm về tập đồn kinh tế
cho phù hợp với điều kiện cụ thể cũng như đường lối và chính sách phát triển kinh
tế của quốc gia mình. Ngay trong cả mỗi quốc gia thì người ta cũng thường khơng
pháp lý hĩa khái niệm về tập đồn kinh tế và khái niệm này cũng cĩ thể được thay
đổi theo chính sách phát triển kinh tế trong mỗi thời kỳ.
Ở nước ta, cho đến nay tập đồn kinh tế cũng chưa được pháp lý hĩa, nhưng
phần lớn các nhà nghiên cứu đề khái quát cho rằng: “Tập đồn kinh tế là tổ hợp các
cơng ty hoạt động trong một hay những ngành khác nhau trong phạm vi một hay
nhiều nước, trong đĩ cĩ một cơng ty mẹ nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động
các cơng ty con về mặt tài chính và chiến lược phát triển. Tập đồn kinh tế là một
cơ cấu tổ chức vừa cĩ chức năng kinh doanh, vừa cĩ chức năng liên kết kinh tế
nhằm tăng cường khả năng tích tụ, tập trung, tăng khả năng cạnh tranh và tối đa hĩa
lợi nhuận” [14, tr.8]. Luật doanh nghiệp 2005 ở nước ta coi tập đồn kinh tế là một
trong những hình thức của nhĩm cơng ty - tập hợp các cơng ty cĩ mối quan hệ gắn
bĩ lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, cơng nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh
doanh khác [21, tr.81].
Từ những quan niệm trên đây, tác giả đưa ra khái niệm về tập đồn kinh tế
được sử dụng trong nghiên cứu này như sau: “Tập đồn kinh tế là một tập hợp các
chủ thể kinh tế, cĩ mối quan hệ sở hữu hoặc liên kết và gắn bĩ về lợi ích với nhau,
hoạt động trong nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau”. Khái niệm này khái quát một
các chung nhất các quan niệm của các nước và các học giả về tập đồn kinh tế,
đồng thời làm cơ sở để đề ra khái niệm về tập đồn kinh tế hàng khơng.
1.1.2.1. Khái niệm về tập đồn kinh tế hàng khơng
Tác giả cho rằng tập đồn kinh tế hàng khơng trước hết phải là một tập đồn
kinh tế. Tiếp theo, tập đồn kinh tế hàng khơng phải lấy HKDD làm lĩnh vực hoạt
14
động và ngành nghề kinh doanh chính. Tuy nhiên, ngày nay khái niệm về HKDD
khơng chỉ bĩ hẹp trong vận chuyển hành khách, hàng hĩa và các dịch vụ phục vụ
hoạt động bay tại cảng hàng khơng mà đã mở rộng sang các lĩnh vực thương mại cĩ
liên quan đến hoạt động HKDD (xem Hình 1.1).
Nguồn: Phát triển từ mơ hình của ðào Mạnh Nhương và Ban soạn thảo [5, tr.68]
Hình 1.1: Sơ đồ yếu tố ngành hàng khơng dân dụng ngày nay
Trong các yếu tố trên, cĩ 5 yếu tố cơ bản quan hệ chặt chẽ với nhau và phụ
thuộc lẫn nhau để trực tiếp tạo nên sản phẩm HKDD. ðĩ là, vận tải hàng khơng,
cơng nghiệp hàng khơng, kết cấu hạ tầng hàng khơng, dịch vụ thương mại hàng
khơng và quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD. Trong đĩ, vận tải hàng khơng
đĩng vai trị trung tâm, cịn các lĩnh vực cịn lại thực hiện các chức năng khác nhau
nhằm đảm bảo hoạt động an tồn, điều hịa và hiệu quả của lĩnh vực vận tải hàng
khơng. Vai trị trung tâm của vận tải hàng khơng thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, vận tải hàng khơng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chính yếu của ngành
HKDD là vận chuyển hành khách, hàng hĩa bằng đường hàng khơng. Thứ hai, vận
tải hàng khơng tạo nên nguồn thu chính của ngành HKDD từ giá cước vận chuyển,
từ đĩ phân phối lại cho các lĩnh vực khác dưới dạng phí và lệ phí. Thứ ba, vận tải
Quản lý nhà nước: các cơ quan quản
lý nhà nước về hàng khơng và các
chức trách hàng khơng địa phương
Cơng nghiệp
hàng khơng: sản
xuất, sửa chữa
bảo dưỡng máy
bay và các cấu
kiện máy bay…
Vận tải hàng khơng
và dịch vụ thương
mại hàng khơng: các
hãng hàng khơng và
các cơng ty cung ứng
dịch vụ chuyên ngành
Kết cấu hạ tầng
hàng khơng:
cảng hàng khơng,
sân bay dịch vụ,
an ninh, kiểm sốt
khơng lưu…
Người sử dụng dịch vụ
vận chuyển hàng khơng:
Hành khách, khách hàng
Hải quan, xuất-
nhập cảnh…
15
hàng khơng vừa là điều kiện để phát triển các lĩnh vực cịn lại vừa là đối tượng để
các lĩnh vực này phục vụ.
Cho đến nay, trong lĩnh vực HKDD đã cĩ một số tập đồn sản xuất máy bay
của một số nước cơng nghiệp phát triển. ðây chính là các tập đồn cơng nghiệp
hàng khơng nên khơng phải là đối tượng nghiên cứu của đề tài này. Các lĩnh vực về
kết cấu hạ tầng hàng khơng (cảng hàng khơng, sân bay, quản lý bay) thường là do
nhà nước quản lý nên các lĩnh vực này cũng rất ít thấy tổ chức dưới dạng tập đồn.
Trong khuơn khổ phạm vi và mục tiêu của đề tài này, tập đồn kinh tế hàng khơng
được nghiên cứu là tập đồn kinh tế lấy lĩnh vực vận tải hàng khơng hoặc dịch vụ
thương mại hàng khơng làm ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chính, chủ đạo.
Tuy nhiên với vai trị của vận tải hàng khơng đã phân tích trên đây, việc phát triển
dịch vụ thương mại hàng khơng đều dựa trên và xuất phát từ vận tải hàng khơng. Vì
vậy các tập đồn kinh tế hàng khơng trên thế giới đều lấy vận tải hàng khơng làm
lĩnh vực kinh doanh chính và chủ đạo. Trên thực tế cũng cĩ một số tập đồn trong
lĩnh vực dịch vụ đồng bộ hay thương mại hàng khơng nhưng suy cho cùng các tập
đồn cũng chỉ là các tập đồn con của tập đồn lấy vận tải hàng khơng làm lĩnh vực
kinh doanh chính và chủ đạo. Ví dụ như sự phát triển theo mơ hình tập đồn của
Singapore Airport Terminal Services (SATS) và SIA Engineering Company Pte.
Ltd (SIAEC) trong tập đồn Singapore Airlines. Do vậy, quan điểm của tác giả về
tập đồn kinh tế hàng khơng trong đề tài này là tập đồn kinh tế lấy vận tải hàng
khơng làm ngành nghề hoạt động chính, giữ vai trị chủ đạo trong tập đồn.
Theo cách tiếp cận trên, tác giả đưa ra khái niệm đầy đủ về tập đồn kinh tế
hàng khơng như sau: “Tập đồn kinh tế hàng khơng là một tập hợp các chủ thể kinh
tế, cĩ mối quan hệ sở hữu hoặc liên kết và gắn bĩ về lợi ích với nhau, hoạt động
trong nhiều ngành, lĩnh vực, nhưng lấy vận tải hàng khơng làm ngành nghề hoạt
động chính, giữ vai trị chủ đạo trong tập đồn”.
Tuy nhiên, khi nhận dạng một tập đồn kinh tế hàng khơng, tác giả thấy rằng
ngồi việc đưa ra khái niệm cho phù hợp phạm vi và mục tiêu nghiên cứu, cần phải
nghiên cứu những đặc điểm của chúng.
1.1.3. ðặc điểm của tập đồn kinh tế hàng khơng
Xuất phát từ những đặc trưng của ngành HKDD nĩi chung và vận tải hàng
khơng nĩi riêng nên ngồi những những đặc điểm chung của tập đồn kinh tế, tập
đồn kinh tế hàng khơng cịn cĩ những đặc điểm riêng. Việc xác định các đặc điểm
của tập đồn kinh tế hàng khơng được xuất phát từ các đặc điểm của tập đồn kinh
tế và được bổ sung, làm rõ qua nghiên cứu cụ thể một số tập đồn kinh tế hàng
khơng trên thế giới (xem Hình 1.2, trang 16). Các tập đồn kinh tế hàng khơng được
16
nghiên cứu trong luận án là tập đồn kinh tế hàng khơng lớn, điển hình ở châu Á,
Âu, Mỹ và Úc. Cụ thể như sau:
1) Singapore Airlines (SIA) của Singapore (châu Á)
2) All Nippon Airway (ANA) của Nhật (châu Á)
3) Japan Airlines (JAL) của Nhật (châu Á)
4) China Airlines (CAL) của ðài loan (châu Á)
5) Qantas của Úc (châu Úc)
6) Air France của cộng hịa Pháp (châu Âu)
7) SAS group (SAS) của Thụy sỹ (châu Âu)
8) Tập đồn American (ARM) của Hoa kỳ (châu Mỹ)
9) United Airlines (UAL) của Hoa kỳ (châu Mỹ)
10) FedEx của Hoa kỳ (châu Mỹ)
Nguồn: Phát triển cho nghiên cứu
Hình 1.2: Mơ hình xác định các đặc điểm của tập đồn kinh tế hàng khơng
Cho dù đến nay trên thế giới chưa cĩ một khái niệm thống nhất về tập đồn
kinh tế, song các nghiên cứu đều cho thấy các tập đồn kinh tế trên thế giới ngày
nay cĩ một số đặc điểm như: Cĩ quy mơ rất lớn về vốn, lao động, doanh thu, thị
trường và phạm vi hoạt động rộng; cĩ liên kết và cấu trúc là một tổ hợp các cơng ty,
bao gồm “cơng ty mẹ” và các “cơng ty con, cháu”; kinh doanh đa ngành, đa lĩnh
vực là phổ biến; và cĩ cơ cấu sở hữu tương đối đa dạng. Từ những đặc điểm này,
qua nghiên cứu các tập đồn kinh tế hàng khơng nêu trên, luận án hệ thống và bổ
sung một thành một số đặc điểm của tập đồn kinh tế hàng khơng sau đây:
1) Về quy mơ, tuy mức độ khác nhau nhưng nhìn chung các tập đồn kinh tế
hàng khơng đều cĩ quy mơ rất lớn về tài sản, đội máy bay, thị trường và mạng
đường bay, khối lượng vận chuyển, doanh thu và lao động (xem Bảng 1.1, trang
17).
Các đặc điểm của tập
đồn kinh tế
ðặc điểm của tập đồn
kinh tế hàng khơng
Nghiên cứu các tập đồn kinh tế HK
17
Bảng 1.1: Quy mơ một số tập đồn kinh tế hàng khơng trên thế giới
Mạng đường bay Vận chuyển
Tập đồn Số điểm
đến
Số quốc
gia đến
Triệu
HK
Triệu
tấn HH
Doanh
thu
(tr.USD)
ðội
MB
(chiếc)
Tổng tài
sản
(tr.USD)
Lao
động
(người)
SIA 123 40 18,37 1,29 9.575 90 17.171 29.125
ANA 153 20 49,61 0,79 11.652 148 14.189 30.322
JAL 227 35 57,45 1,36 18.798 216 18.464 54.053
CAL 65 25 9,73 0,65 3.710 66 7.417 9.879
Qantas 138 38 34,75 11.700 142 16.446 34.832
Air France 238 88 64,07 1,33 23.551 387 71.600
SAS 164 38,61 6,41 8.383 301 7.724 32.481
ARM 250 40 98,00 2,30 22.563 1.003 29.145 86.600
UAL 210 69,33 2.05 19.300 808 19.340 53.139
FedEx 375 220 32.294 677 22.690 261.750
Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu các tập đồn năm 2006.
Qua quá trình phát triển các hãng hàng khơng trong tập đồn khơng ngừng
mở rộng thị trường, mạng đường bay trong phạm vi khu vực mà cịn mang tính tồn
cầu. Cùng với mở rộng mạng đường bay là quá trình tích tụ và tập trung vốn để đổi
mới cơng nghệ, đầu tư mở rộng đội máy bay sở hữu, tăng quy mơ tài sản và sử dụng
lao động. Nhờ những ưu thế đĩ, các tập đồn kinh tế hàng khơng cĩ khả năng nâng
cao năng lực vận chuyển, mở rộng quy mơ SXKD, nâng cao năng suất lao động,
chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh. Từ đĩ dẫn tới hệ quả là cĩ khối lượng
vận chuyển và doanh thu lớn. ðồng thời đi đơi với nĩ là cơ chế tổ chức, quản lý địi
hỏi hiện đại và hiệu quả.
2) Về cấu trúc và liên kết, tập đồn kinh tế hàng khơng là một tổ hợp các
cơng ty, bao gồm “cơng ty mẹ” và các “cơng ty con, cháu”. Các tập đồn hàng
khơng phổ biến trên thế giới hiện nay thường tổ chức theo mơ hình cơng ty mẹ -
cơng ty con và lấy một hãng hàng khơng lớn đĩng vai trị tạo nên bộ mặt tập đồn,
trong nhiều trường hợp đây chính là "cơng ty mẹ” và là tập đồn. Ví dụ: Tập đồn
Singapore Airlines cơng ty mẹ chính là Singapore Airlines, tập đồn All Nippon
Airways (ANA) cơng ty mẹ chính là All Nippon Airways, tập đồn Japan Airlines
(JAL) cơng ty mẹ chính là Japan Airlines, tập đồn China Airlines (CAL) cơng ty
mẹ chính là China Airlines, Tập đồn Qantas cơng ty mẹ chính là Qantas, Tập đồn
Air France cơng ty mẹ chính là Air France…
18
Các cơng ty con (subsidiaries) của các tập đồn là các hãng hàng khơng, các
cơng ty hoạt động cung cấp dịch vụ trong và ngồi dây chuyền vận tải hàng khơng.
Theo tỷ lệ vốn của Cơng ty mẹ, các cơng ty con được chia thành 2 loại cụ thể là:
- Các cơng ty do cơng ty mẹ sở hữu 100% vốn;
- Các cơng ty do cơng ty mẹ nắm tỷ lệ cổ phần hoặc cĩ vốn gĩp chi phối
(từ 50% trở lên).
Tùy theo quy mơ và tính chất hoạt động, các cơng ty con cũng cĩ thể tổ chức
thành các tập đồn con. Trong trường hợp này cơng ty mẹ (hãng hàng khơng mẹ) sở
hữu vốn cơng ty con là lẽ đương nhiên, nhưng cĩ thể là cổ đơng của cả cơng ty
cháu. Vấn đề này được minh họa qua một vài ví dụ sau đây:
- Trong Tập đồn Singapore Airlines cĩ 2 cơng ty con được tổ chức theo
mơ hình tập đồn là Cơng khai thác cảng hàng khơng Singapore (Singapore Airport
Terminal Services - SATS) và Cơng ty kỹ thuật Singapore Airlines (SIA
Engineering Company Pte. Ltd - SIAEC). Trong đĩ, SATS cĩ 06 doanh nghiệp
thành viên và tham gia 13 liên doanh tại 11 quốc gia (cĩ cơng ty liên doanh dịch vụ
hàng hố - Tân sơn nhất).
- Trong tập đồn Japan Airlines (JAL), 288 cơng ty con và 96 cơng ty phối
thuộc được tổ chức thành 13 tập đồn con là: Japan Airlines International, Japan
Airlines Domestic, JAL Sale, Japan Asia Airways, Japan Transocean Air, JAL
Ways, JAL Epress, Japan Air Commuter, AGP Corporation, JAL Pak, JAL Tours,
JAL Hotel và LALUX.
- Trong Tập đồn Air France – KLM được tổ chức thành 2 tập đồn là Air
France Group và KLM Group với 2 cơng ty mẹ là Air France và KLM.
Ngồi các cơng ty con, trong tập đồn cịn cĩ các cơng ty liên kết
(Associated) (một số tập đồn gọi là cơng ty phối thuộc - Affiliates hoặc cơng ty
tham gia - Participations) là cơng ty mà cơng ty mẹ nắm tỷ lệ cổ phần hoặc cĩ vốn
gĩp dưới 50%. Một số tập đồn hàng khơng ở Hoa kỳ cịn cĩ các cơng ty khơng cĩ
liên kết về vốn nhưng tự nguyện liên kết thơng qua thỏa thuận hoặc cam kết hợp
tác. Các dạng thoả thuận hoặc cam kết hợp tác gồm: khai thác đường bay (bay gom
khách về các điểm trung chuyển), sử dụng thương hiệu, biểu tượng, mã hiệu chuyến
bay, hệ thống đặt chỗ, các dịch vụ thủ tục chuyến bay của hãng hàng khơng tạo bộ
mặt của tập đồn.
Các cơng ty con và cơng ty liên kết trong tập đồn kinh tế hàng khơng đều là
cơng ty hạch tốn độc lập, cĩ tư cách pháp nhân, cĩ quyền và lợi ích riêng, thường
cĩ mối quan hệ mật thiết với nhau về cơng nghệ, thị trường, khoa học kỹ thuật,
vốn… Sự liên kết bằng vốn thể hiện bằng quyền, lợi ích và trách nhiệm chính là
chất keo kết dính các đơn vị riêng rẽ trong một tập đồn.
19
Về liên kết, giữa cơng ty mẹ với các cơng ty thành viên tập đồn kinh tế hàng
khơng thường là liên kết hỗn hợp, tức là bao gồm cả liên kết dọc và liên kết ngang.
Liên kết dọc trong tập đồn kinh tế hàng khơng là liên kết giữa doanh nghiệp vận tải
hàng khơng với các doanh nghiệp cung các dịch vụ đồng bộ trong dây chuyền vận
tải hàng khơng như: bảo dưỡng máy bay, dịch vụ kỹ thuật thương mại mặt đất, dịch
vụ hàng hĩa, xuất ăn trên máy bay… ðây là những lĩnh vực cĩ liên quan chặt chẽ
với nhau tạo nên dịch vụ của sản phẩm vận tải hàng khơng. Ngồi liên kết dọc,
trong tập đồn kinh tế hàng khơng cịn cĩ liên kết ngang. ðĩ là những liên kết giữa
các doanh nghiệp vận tải hàng khơng với nhau theo kiểu phân cơng thị trường, liên
kết giữa các doanh nghiệp vận tải hàng khơng với các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại hàng khơng và các doanh nghiệp ngồi ngành HKDD để tạo nên những
sản phẩm hỗ trợ lẫn nhau nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp
ngồi tập đồn.
3) Về lĩnh vực hoạt động, các tập đồn hàng khơng cĩ thể mở rộng lĩnh vực
hoạt động của mình một cách rất khác nhau ra ngồi khuơn khổ của vận tải hàng
khơng nhưng bao giờ cũng lấy vận tải hàng khơng làm nịng cốt. Mức độ khác biệt
về đa dạng hĩa lĩnh vực hoạt động của các tập đồn thể hiện ở một số ví dụ sau:
- Tập đồn SAS của các nước Bắc Âu kinh doanh vận tải hàng khơng, các
dịch vụ trong dây chuyền vận tải hàng khơng và khách sạn.
- Tập đồn Qantas của Úc kinh doanh vận tải hàng khơng, các dịch vụ
trong dây chuyền vận tải hàng khơng và các dịch vụ hỗ trợ làm tăng giá trị của hoạt
động vận tải hàng khơng như khách sạn, tư vấn…
- Tập đồn Air France của cộng hịa Pháp kinh doanh các lĩnh vực như vận
tải hàng khơng, dịch vụ trong dây chuyền vận tải hàng khơng, tư vấn hàng khơng và
kinh doanh tài chính.
- Tập đồn JAL và ANA của Nhật bản kinh doanh vận tải hàng khơng, các
dịch vụ trong dây chuyền vận tải hàng khơng, dịch vụ du lịch, khách sạn, khu nghỉ
mát, tài chính, tín dụng, thương mại và các loại hình khác.
Vai trị nịng cốt của vận tải hàng khơng trong các tập đồn kinh tế hàng
khơng khơng chỉ thể hiện vị trí của vận tải hàng khơng trong tập đồn là lĩnh vực
trung tâm và mà cịn thể hiện quy mơ của hoạt động vận tải hàng khơng trong tập
đồn (xem Bảng 1.2, trang 20).
20
Bảng 1.2: Quy mơ vận tải hàng khơng trong
một số tập đồn hàng khơng trên thế giới
Tỷ trọng của vận tải hàng khơng Số
TT
Tập đồn
Tài sản Doanh thu Lao động
1 Singapore Airlines (SIA) 85% 80% 53%
2 All Nippon Airway (ANA) 81% 76% 73%
3 Japan Airlines (JAL) 67% 64% 45%
4 China Airlines (CAL) 96% 93% 80%
5 Qantas 98% 86% 89%
6 Air France 77% 92% 72%
7 SAS group
8 American Airlines 84% 94%
9 United Airlines (UAL) 85% 92% 69%
10 FedEx 66% 53%
Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu các tập đồn trong năm 2006.
4) Về ngành nghề kinh doanh, tập đồn kinh tế hàng khơng phổ biến hiện
nay là hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực. Tuy nhiên, dù lĩnh vực kinh doanh cĩ đa
dạng đến bao nhiêu cũng khơng thể khơng cĩ một số ngành nghề tạo nên cấu trúc
cốt lõi của tập đồn, bao gồm vận tải hàng khơng (hành khách, hàng hĩa) và các
dịch vụ đồng bộ trong dây chuyền vận tải hàng khơng (phục vụ kỹ thuật thương mại
mặt đất, sửa chữa máy bay, phục vụ hàng hố, cung ứng suất ăn trên máy bay...).
Ngành nghề tạo nên cấu trúc cốt lõi của tập đồn hàng khơng được các tập đồn tổ
chức thành hai dạng là thành các cơng ty thành viên (xem Bảng 1.3, trang 21) hoặc
được tổ chức thành các bộ phận của hãng hàng khơng lớn tạo bộ mặt của tập đồn
như trường hợp của tập đồn American Airlines hay United Airlines của Hoa kỳ…
Tập đồn kinh tế hàng khơng hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực và trên địa bàn
rộng sẽ tạo khả năng phân tán rủi ro, mạo hiểm vào các lĩnh vực kinh doanh khác
nhau, bảo đảm cho hoạt động của tập đồn được bảo tồn và hiệu quả, đồng thời tận
dụng được cơ sở vật chất và khả năng lao động của tập đồn ở các quốc gia.
5) Về sở hữu, do địi hỏi cơng nghệ hiện đại, quản lý tiên tiến và quy mơ vốn
lớn nên các tập đồn kinh tế hàng khơng được nghiên cứu đều là sở hữu hỗn hợp,
đa sở hữu, trong đĩ các tập đồn được hình thành từ hãng hàng khơng quốc gia
đều cĩ sở hữu của chính phủ nhưng tỷ lệ cĩ xu hướng ngày càng giảm qua quá trình
phát triển của tập đồn. Sở hữu hỗn hợp giúp cho các tập đồn kinh tế hàng khơng
cĩ điều kiện huy động nhanh nguồn vốn chủ sở hữu và tạo mơi trường nâng cao
hiệu quả quản lý để phát triển.
21
Bảng 1.3: Các cơng ty thành viên nằm trong cấu trúc
lõi của một số tập đồn hàng khơng trên thế giới
Tập đồn Vận tải hàng khơng Các dịch vụ đồng bộ
Singapore
Airlines
(SIA)
Cĩ 3 hãng hàng khơng là:
Singapore Airlines (cơng ty mẹ);
Silk Air và SIA Cargo
Cĩ cơng ty khai thác cảng hàng
khơng Singapore (SATS) và Cơng
ty kỹ thuật Singapore Airlines
(SIAEC).
All Nippon
Airways
(ANA)
Cĩ 6 hãng hàng khơng là All
Nippon Airways (Cơng ty mẹ),
Air Nippon, Air Japan, Air
Hokkaido, Air Nippon Network và
Nippon Cargo Airlines.
Cĩ cơng ty dịch vụ xuất ăn ANA,
cơng ty dịch vụ sân bay Osaka,
New Tokyo, cơng ty khai thác mặt
đất sân bay quốc tế và cơng ty bảo
dưỡng máy bay ANA.
Japan
Airlines
(JAL)
Cĩ 10 hãng hàng khơng là Japan
Airlines corporation (cơng ty mẹ),
Japan Asia Airways, Japan
Transocean Air, JALway, JAL
Express, JAL Air Cummter, J-Air,
Harlequin Air, Hokkaido System
và Ryukyu Air Commuter.
Cĩ 105 cơng ty thành viên
(subsidiaries) và 74 cơng ty phối
thuộc (Affliates) kinh doanh phục
vụ hàng khách và hàng hĩa, cung
cấp xuất ăn trên máy bay, bảo
dưỡng máy bay và thiết bị mặt đất.
Qantas Cĩ 5 hãng hàng khơng là Qantas
(cơng ty mẹ), Qantas Link,
Australian Airlines, Jetstar và
Australian Air Express
Cĩ cơng ty xuất ăn trên máy bay
Qantas, cơng ty dịch vụ mặt đất
Express và cơng ty bảo dưỡng máy
bay Qantas (Qantas Def._.- Trường hợp mơ hình phi tuyến cĩ cả 2 biến cĩ ý nghĩa là GDP và dân số
thì việc lựa chọn mơ hình tuyến tính hay phi tuyến tính sẽ dựa vào hệ số xác định của
2 mơ hình để xem mơ hình nào tốt hơn. Nghĩa là so sánh hệ số xác định của mơ hình
hồi quy tuyến tính với hệ số tương quan giữa giá trị hàm hồi quy (va) và giá trị ước
lii
lượng của nĩ qua dạng hàm log kép (vaf), hệ số xác định nào tốt hơn thì mơ hình đĩ
sẽ được chọn [18, tr.4].
4. Dữ liệu phân tích
Dữ liệu phân tích được lấy từ dữ liệu thống kê về GDP, dân số, hành khách và
hàng hĩa trong nước, quốc tế qua từng năm (dạng bảng chéo cross-section) trong 17
năm (1990 đến 2006) từ khi nền kinh tế mở cửa đến nay (xem Bảng P5.1). Dữ liệu
cho thấy thị trường vận tải HKVN giai đoạn 1990-2006 cĩ xu hướng tăng trưởng khá
cao (xem Hình P5.1 và Hình P5.2, trang liii)
Bảng P5.1: Dữ liệu thống kê về GDP, dân số,
hành khách và hàng hĩa trong nước, quốc tế giai đoạn 1990-2006
Hành khách (lượt khách) Hàng hĩa (tấn) Năm
Quốc tế Trong nuớc Quốc tế Trong
GDP
(tỷ đồng)
POP
(người)
1990 579.368 200.000 13.000 2.500 154.457 66.016.700
1991 663.750 253.450 15.384 3.000 163.431 67.242.400
1992 976.010 464.600 23.736 3.578 177.649 68.450.100
1993 1.217.490 682.070 26.313 5.806 192.003 69.644.500
1994 1.663.460 1.050.000 31.947 11.443 208.957 70.824.500
1995 2.114.138 1.440.000 40.603 20.500 228.892 71.995.500
1996 2.302.700 1.651.250 50.931 26.244 250.180 73.156.700
1997 2.413.806 1.711.843 62.035 23.883 270.694 74.306.900
1998 2.354.626 1.646.072 59.542 22.369 286.299 75.456.300
1999 2.598.416 1.716.687 61.216 20.559 299.966 76.596.700
2000 2.974.483 1.875.004 79.405 23.028 320.325 77.635.400
2001 3.429.090 2.283.212 82.427 33.531 342.411 78.685.800
2002 4.231.535 2.651.304 106.924 42.678 366.523 79.727.400
2003 3.985.078 2.655.996 132.250 48.398 393.060 80.902.400
2004 5.391.038 3.105.595 155.357 52.664 422.539 82.032.300
2005 6.297.067 3.729.581 150.008 65.336 458.032 83.120.000
2006 7.400.000 4.366.723 187.800 74.300 495.591 84.283.680
Chú thích: GDP lấy theo giá cố định năm 1990
Nguồn: Phát triển từ số liệu của Cục HKVN [2]
liii
Hình P5.1: Xu hướng thị trường vận tải hành khách
trên thị trường HKVN giai đoạn 1990-2006
0
1.000.000
2.000.000
3.000.000
4.000.000
5.000.000
6.000.000
7.000.000
8.000.000
19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
INPAX
DOPAX
Nguồn: Phát triển cho nghiên cứu
Hình P5.2: Xu hướng thị trường vận tải hàng hĩa
trên thị trường HKVN giai đoạn 1990-2006
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
180.000
200.000
19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
INCAG
DOCAG
Nguồn: Phát triển cho nghiên cứu
liv
5. Xây dựng, kiểm định và lựa chọn mơ hình
5.1. Thị trường vận tải hành khách quốc tế đi/đến Việt Nam
Kết quả hồi quy tuyến tính thị trường vận tải hành khách quốc tế theo GDP và
dân số (POP) cho thấy các giá trị tuyệt đối của t-Statistic đều lớn hơn 2 và Prob. đều
cĩ giá trị nhỏ hơn 0,05 nên cả biến GDP và POP đều cĩ ý nghĩa thống kê (xem Bảng
P5.2). Vì vậy giả thuyết H11o: C2 ≠ 0 hoặc C3 ≠ 0 được chấp nhận và hàm cĩ dạng:
NPAX = 16.733.053,6 + 35,59567448 x GDP – 0,3225992713 x POP.
Bảng P5.2: Kết quả hồi quy tuyến tính thị trường
vận tải hành khách quốc tế theo GDP và dân số
Dependent Variable: INPAX
Method: Least Squares
Sample: 1 17
Included observations: 17
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 16733054 4904439. 3.411818 0.0042
GDP 35.59567 4.492067 7.924120 0.0000
POP -0.322599 0.082519 -3.909375 0.0016
R-squared 0.981045 Mean dependent var 2976003.
Adjusted R-squared 0.978338 S.D. dependent var 1955439.
S.E. of regression 287804.0 Akaike info criterion 28.13673
Sum squared resid 1.16E+12 Schwarz criterion 28.28377
Log likelihood -236.1622 F-statistic 362.3047
Durbin-Watson stat 1.374608 Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
ðối với hàm phi tuyến tính, kết quả hồi quy thị trường vận tải hành khách
quốc tế cho thấy cả GDP và dân số khơng cĩ ý nghĩa thống kê theo mơ hình log kép
cho giá trị tuyệt đối của t-Statistic đều nhỏ hơn 2 và Prop. lớn hơn 0,05 (xem Bảng
P5.3, trang lv).
Hồi quy mơ hình log kép thị trường vận tải hàng khách quốc tế theo GDP cho
thấy hàm cĩ ý nghĩa thống kê do giá trị tuyệt đối của t-Statistic lớn hơn 2 và Prop.
nhỏ hơn 0,05 (xem Bảng P5.4, trang lv). Giả thuyết H12o: C2 ≠ 0 hoặc C3 ≠ 0 được
chấp nhận và hàm cĩ dạng:
LOG(INPAX) = -10,2591882 + 1,989163742 x LOG(GDP).
Do hàm phi tuyến tính chỉ cịn 1 biến GDP cĩ ý nghĩa nên mơ hình được chọn
là hàm tuyến tính đa biến (GDP, POP). Mơ hình dự báo thị trường hành khách quốc
tế được chọn là:
INPAX = 16.733.053,6 + 35,59567448 x GDP – 0,3225992713 x POP
lv
Bảng P5.3: Kết quả hồi quy phi tuyến tính thị trường
vận tải hành khách quốc tế theo GDP và dân số
Dependent Variable: LOG(INPAX)
Method: Least Squares
Sample: 1 17
Included observations: 17
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 36.27601 175.8466 0.206293 0.8395
LOG(GDP) 2.618029 2.378467 1.100721 0.2896
LOG(POP) -3.000910 11.33950 -0.264642 0.7951
R-squared 0.964619 Mean dependent var 14.67873
Adjusted R-squared 0.959564 S.D. dependent var 0.737563
S.E. of regression 0.148314 Akaike info criterion -0.820185
Sum squared resid 0.307959 Schwarz criterion -0.673147
Log likelihood 9.971572 F-statistic 190.8446
Durbin-Watson stat 0.602314 Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
Bảng P5.4: Kết quả hồi quy phi tuyến tính
thị trường vận tải hành khách quốc tế theo GDP
Dependent Variable: LOG(INPAX)
Method: Least Squares
Sample: 1 17
Included observations: 17
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -10.25919 1.236857 -8.294564 0.0000
LOG(GDP) 1.989164 0.098618 20.17034 0.0000
R-squared 0.964442 Mean dependent var 14.67873
Adjusted R-squared 0.962071 S.D. dependent var 0.737563
S.E. of regression 0.143643 Akaike info criterion -0.932842
Sum squared resid 0.309499 Schwarz criterion -0.834817
Log likelihood 9.929156 F-statistic 406.8425
Durbin-Watson stat 0.603477 Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
5.2. Thị trường vận tải hành khách trong nước Việt Nam
Kết quả hồi quy tuyến tính thị trường vận tải hành khách trong nước theo GDP
và dân số (POP) cho thấy các giá trị tuyệt đối của t-Statistic đều lớn hơn 2 và Prob.
đều cĩ giá trị nhỏ hơn 0,05 nên cả biến GDP và POP đều cĩ ý nghĩa thống kê (xem
Bảng P5.5 trang lvi). Vì vậy giả thuyết H21o: C2 ≠ 0 hoặc C3 ≠ 0 được chấp nhận và
hàm cĩ dạng:
DOPAX = 1.937.677 + 14,17368 x GDP – 0,056844 x POP
lvi
Bảng P5.5: Kết quả hồi quy tuyến tính thị trường
vận tải hành khách trong nước theo GDP và dân số
Dependent Variable: DOPAX
Method: Least Squares
Sample: 1 17
Included observations: 17
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 1937677. 3361704. 0.576397 0.5735
GDP 14.17368 3.079047 4.603267 0.0004
POP -0.056844 0.056562 -2.004986 0.0320
R-squared 0.975682 Mean dependent var 1851964.
Adjusted R-squared 0.972208 S.D. dependent var 1183324.
S.E. of regression 197272.7 Akaike info criterion 27.38135
Sum squared resid 5.45E+11 Schwarz criterion 27.52838
Log likelihood -229.7415 F-statistic 280.8481
Durbin-Watson stat 0.665009 Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
ðối với hàm phi tuyến tính, kết quả hồi quy trường vận tải hành khách trong
nước cho thấy cả GDP và dân số khơng cĩ ý nghĩa thống kê theo mơ hình log kép
cho giá trị tuyệt đối của t-Statistic đều nhỏ hơn 2 và Prop. lớn hơn 0,05 (xem Bảng
P5.6).
Bảng P5.6: Kết quả hồi quy phi tuyến tính thị trường
vận tải hành khách trong nước theo GDP và dân số
Dependent Variable: LOG(DOPAX)
Method: Least Squares
Sample: 1 17
Included observations: 17
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -113.3935 365.5433 -0.310205 0.7610
LOG(GDP) 0.981703 4.944268 0.198554 0.8455
LOG(POP) 6.354618 23.57213 0.269582 0.7914
R-squared 0.895145 Mean dependent var 14.15020
Adjusted R-squared 0.880166 S.D. dependent var 0.890628
S.E. of regression 0.308310 Akaike info criterion 0.643360
Sum squared resid 1.330767 Schwarz criterion 0.790398
Log likelihood -2.468563 F-statistic 59.75888
Durbin-Watson stat 0.290418 Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
lvii
Sau khi hồi quy phi tuyến tính thị trường vận tải hành khách trong nước theo
GDP thì hàm cĩ ý nghĩa thống kê do giá trị tuyệt đối của t-Statistic lớn hơn 2 và
Prop. nhỏ hơn 0,05 (xem Bảng P5.7). Giả thuyết H22o: C2 ≠ 0 hoặc C3 ≠ 0 và hàm cĩ
dạng LOG(DOPAX) = -14,85221147 + 2,313366224 x LOG(GDP).
Bảng P5.7: Kết quả hồi quy phi tuyến tính
thị trường vận tải hành khách trong nước theo GDP
Dependent Variable: LOG(DOPAX)
Method: Least Squares
Sample: 1 17
Included observations: 17
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -14.85221 2.571372 -5.775987 0.0000
LOG(GDP) 2.313366 0.205023 11.28344 0.0000
R-squared 0.894601 Mean dependent var 14.15020
Adjusted R-squared 0.887574 S.D. dependent var 0.890628
S.E. of regression 0.298627 Akaike info criterion 0.530891
Sum squared resid 1.337675 Schwarz criterion 0.628916
Log likelihood -2.512572 F-statistic 127.3160
Durbin-Watson stat 0.285111 Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
Do hàm phi tuyến tính chỉ cịn 1 biến GDP cĩ ý nghĩa nên mơ hình được chọn
là hàm tuyến tính. Mơ hình dự báo thị trường hành khách trong nước được chọn là:
DOPAX = 1.937.677 + 14,17368 x GDP – 0,056844 x POP
5.3. Thị trường vận tải hàng hĩa quốc tế đi/đến Việt Nam
Kết quả hồi hồi quy tuyến tính thị trường vận tải hàng hĩa quốc tế theo GDP
và dân số (POP) cho thấy cả biến GDP và POP đều cĩ ý nghĩa thống kê do giá trị
tuyệt đối của t-Statistic đều lớn hơn 2 và Prob. đều cĩ giá trị nhỏ hơn 0,05 (xem Bảng
P5.8 trang lviii). Vì vậy giả thuyết H31o: C2 ≠ 0 hoặc C3 ≠ 0 được chấp nhận và hàm
cĩ dạng:
INCAG = 362.613,7455 + 0,8957983778 x GDP – 0,007337310872 x POP
ðối với hàm phi tuyến tính, kết quả hồi quy trường vận tải hàng hĩa quốc tế
cho thấy cả biến GDP và dân số khơng cĩ ý nghĩa thống kê theo mơ hình log kép do
giá trị tuyệt đối của t-Statistic đều nhỏ hơn 2 và Prop. lớn hơn 0,05 (xem Bảng P5.9
trang lviii).
lviii
Bảng P5.8: Kết quả hồi quy tuyến tính
thị trường vận tải hàng hĩa quốc tế theo GDP và dân số
Dependent Variable: INCAG
Method: Least Squares
Sample: 1 17
Included observations: 17
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 362613.7 128476.5 2.822413 0.0136
GDP 0.895798 0.117674 7.612542 0.0000
POP -0.007337 0.002162 -3.394270 0.0044
R-squared 0.982620 Mean dependent var 75228.12
Adjusted R-squared 0.980137 S.D. dependent var 53494.88
S.E. of regression 7539.305 Akaike info criterion 20.85243
Sum squared resid 7.96E+08 Schwarz criterion 20.99947
Log likelihood -174.2457 F-statistic 395.7651
Durbin-Watson stat 1.879687 Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
Bảng P5.9: Kết quả hồi quy phi tuyến tính
thị trường vận tải hàng hĩa quốc tế theo GDP và dân số
Dependent Variable: LOG(INCAG)
Method: Least Squares
Sample: 1 17
Included observations: 17
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -58.08542 129.3034 -0.449218 0.6602
LOG(GDP) 1.642154 1.748933 0.938946 0.3637
LOG(POP) 2.671885 8.338155 0.320441 0.7534
R-squared 0.984074 Mean dependent var 10.95467
Adjusted R-squared 0.981799 S.D. dependent var 0.808369
S.E. of regression 0.109058 Akaike info criterion -1.435086
Sum squared resid 0.166512 Schwarz criterion -1.288048
Log likelihood 15.19823 F-statistic 432.5345
Durbin-Watson stat 1.178984 Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
Sau khi hồi quy phi tuyến tính thị trường vận tải hàng hĩa quốc tế theo GDP
thì hàm cĩ ý nghĩa thống kê do giá trị tuyệt đối của t-Statistic lớn hơn 2 và Prop. nhỏ
hơn 0,05 (xem Bảng P5.10 trang lix). Giả thuyết H32o: C2 ≠ 0 hoặc C3 ≠ 0 được chấp
nhận và hàm cĩ dạng:
LOG(INCAG) = -16,65242245 + 2,202069538 x LOG(GDP).
lix
Bảng P5.10: Kết quả hồi quy phi tuyến tính
thị trường vận tải hàng hĩa quốc tế theo GDP và dân số
Dependent Variable: LOG(INCAG)
Method: Least Squares
Sample: 1 17
Included observations: 17
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -16.65242 0.910539 -18.28853 0.0000
LOG(GDP) 2.202070 0.072600 30.33153 0.0000
R-squared 0.983957 Mean dependent var 10.95467
Adjusted R-squared 0.982888 S.D. dependent var 0.808369
S.E. of regression 0.105746 Akaike info criterion -1.545425
Sum squared resid 0.167733 Schwarz criterion -1.447400
Log likelihood 15.13611 F-statistic 920.0020
Durbin-Watson stat 1.154205 Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
Do hàm phi tuyến tính chỉ cịn 1 biến GDP cĩ ý nghĩa nên mơ hình được chọn
là hàm tuyến tính đa biến (GDP, POP). Mơ hình dự báo thị trường hàng hĩa quốc tế
được chọn là:
INCAG = 362.613,7455 + 0,8957983778 x GDP – 0,007337310872 x POP
5.4. Thị trường vận tải hàng hĩa trong nước Việt Nam
Kết quả hồi hồi quy tuyến tính thị trường vận tải hàng hĩa trong nước theo
GDP và dân số (POP) cho thấy cả biến GDP và POP đều cĩ ý nghĩa thống kê do giá
trị tuyệt đối của t-Statistic đều lớn hơn 2 và Prob. đều cĩ giá trị nhỏ hơn 0,05 (xem
Bảng P5.11, trang lix). Giả thuyết H41o: C2 ≠ 0 hoặc C3 ≠ 0 được chấp nhận và hàm
cĩ dạng:
DOCAG = 166.428,5928 + 0,3825733338 x GDP – 0,003339016203 x POP
ðối với hàm phi tuyến tính, kết quả hồi quy trường vận tải hàng hĩa trong
nước cho thấy cả biến GDP và dân số khơng cĩ ý nghĩa thống kê theo mơ hình log
kép do giá trị tuyệt đối của t-Statistic đều nhỏ hơn 2 và Prop. lớn hơn 0,05 (xem
Bảng P5.12, trang lx).
Sau khi hồi quy phi tuyến tính thị trường vận tải hàng hĩa trong nước theo
GDP thì hàm cĩ ý nghĩa thống kê do giá trị tuyệt đối của t-Statistic lớn hơn 2 và
lx
Prop. nhỏ hơn 0,05 (xem Bảng P5.12, trang lxi). Giả thuyết H42o: C2 ≠ 0 hoặc C3 ≠ 0
được chấp nhận và hàm cĩ dạng:
LOG(DOCAG) = -25,52964607 + 2,821076326 x LOG(GDP)
Bảng P5.11: Kết quả hồi quy tuyến tính thị trường
vận tải hàng hĩa trong nước theo GDP và dân số
Dependent Variable: DOCAG
Method: Least Squares
Sample: 1 17
Included observations: 17
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 166428.6 68341.43 2.435252 0.0289
GDP 0.382573 0.062595 6.111865 0.0000
POP -0.003339 0.001150 -2.903807 0.0116
R-squared 0.970503 Mean dependent var 28224.53
Adjusted R-squared 0.966289 S.D. dependent var 21842.78
S.E. of regression 4010.436 Akaike info criterion 19.58997
Sum squared resid 2.25E+08 Schwarz criterion 19.73701
Log likelihood -163.5148 F-statistic 230.3135
Durbin-Watson stat 0.770547 Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
Bảng P5.12: Kết quả hồi quy phi tuyến tính thị trường
vận tải hàng hĩa trong nước theo GDP và dân số
Dependent Variable: LOG(DOCAG)
Method: Least Squares
Sample: 1 17
Included observations: 17
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 257.8172 392.5112 0.656840 0.5219
LOG(GDP) 6.650158 5.309030 1.252613 0.2309
LOG(POP) -18.27216 25.31116 -0.721901 0.4822
R-squared 0.916953 Mean dependent var 9.837866
Adjusted R-squared 0.905089 S.D. dependent var 1.074587
S.E. of regression 0.331055 Akaike info criterion 0.785721
Sum squared resid 1.534364 Schwarz criterion 0.932758
Log likelihood -3.678627 F-statistic 77.28931
Durbin-Watson stat 0.392730 Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
lxi
Bảng P5.13: Kết quả hồi quy phi tuyến tính
thị trường vận tải hàng hĩa trong nước theo GDP
Dependent Variable: LOG(DOCAG)
Method: Least Squares
Sample: 1 17
Included observations: 17
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -25.52965 2.804724 -9.102372 0.0000
LOG(GDP) 2.821076 0.223629 12.61498 0.0000
R-squared 0.913861 Mean dependent var 9.837866
Adjusted R-squared 0.908119 S.D. dependent var 1.074587
S.E. of regression 0.325728 Akaike info criterion 0.704622
Sum squared resid 1.591480 Schwarz criterion 0.802647
Log likelihood -3.989288 F-statistic 159.1378
Durbin-Watson stat 0.403315 Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
Tuy nhiên do hàm phi tuyến tính chỉ cịn 1 biến GDP cĩ ý nghĩa nên mơ hình
được chọn là hàm tuyến tính đa biến (GDP, POP). Mơ hình dự báo thị trường hàng
hĩa trong nước được chọn là:
DOCAG = 166.428,5928 + 0,3825733338 x GDP – 0,003339016203 x POP
lxii
Phụ lục 6: DỰ BÁO MỘT SỐ YẾU TỐ VỀ
QUY MƠ CỦA TỔNG CƠNG TY HKVN
1. Dự báo nhu cầu đội máy bay chở khách đến 2020
Nhu cầu sử dụng máy bay chở khách hàng năm được xác định dựa vào các
yếu tố: 1) Tổng ghế cung ứng hàng năm cho tồn đội máy bay; 2) Cấu trúc đội máy
bay và năng suất khai thác trung bình của các loại máy bay. Trong đĩ, tổng ghế cung
ứng hàng năm được xác định bằng tỷ số giữa khối lượng hành khách vận chuyển và
ghế suất (xem Phương trình P6.1)
Hành khách vận chuyển
Ghế cần cung ứng =
Ghế suất
(P6.1)
Cấu trúc đội máy bay chở khách của Tổng cơng ty HKVN được xác định gồm
4 loại: 1) Máy bay tầm ngắn (tầm 70 ghế, đang sử dụng ATR-72 và Forker 70); 2)
Máy bay tầm ngắn trung (tầm 150-190 ghế, đang sử dụng A320 và A321); 3) Máy
bay tầm trung (280-300 ghế, đang sử dụng A300, A330 và sẽ đầu tư B787); 4) Máy
bay tầm trung xa và tầm xa (tầm 330 ghế, đang sử dụng B777 và sẽ đầu tư A350).
Năng suất khai thác bình quân tính theo ghế-km/năm/chiếc được tính theo
năng suất khai thác bình quân theo giờ/tháng, số tháng khai thác, ghế cung ứng cho 1
chặng bay và quãng đường bay bình quân (xem Phương trình P6.2)
DVWW mBHyASK ×××= 12//
(P6.2)
Trong đĩ:
yASKW / : Năng suất khai thác bình quân tính theo ghế-km/năm/chiếc
mBHW / : Năng suất khai thác bình quân tính giờ/tháng/chiếc
S : Ghế cung ứng cho 1 chặng bay
V : Vận tốc bay trung bình (từ lúc khởi động đến lúc tắt động cơ)
Theo cấu trúc mạng đường bay của Tổng cơng ty HKVN, vận tốc bay trung
bình đối với loại máy bay tầm ngắn là 330 km/BH, tầm ngắn trung là 570 km/BH,
tầm trung là 600 km/BH, tầm trung xa và tầm xa là 650 km/BH. Ghế cung ứng được
tính tương ứng cho các loại máy bay là 65 ghế, 150 ghế, 250 ghế và 330 ghế. Căn cứ
vào thực tế khai thác và kinh nghiệm của thế giới, dự báo năng suất khai thác theo
giờ/máy bay của Tổng cơng ty HKVN cho loại máy bay tầm ngắn từ 170-175
giờ/tháng, máy bay tầm ngắn trung từ 230-235 giờ/tháng, máy bay tầm trung từ 350-
355 giờ/tháng, máy bay tầm trung xa và tầm xa từ 400-410 giờ/tháng. Trên cơ sở đĩ,
dự báo, năng suất khai thác bình quân tính theo ghế-km/năm đối với các loại máy bay
lxiii
tương ứng là 43-45 triệu, 236-241 triệu, 630-639 triệu và 1.029-1.055 triệu (xem
bảng P6.1). Năng suất này tương đương hoặc cao hơn năng suất khai thác trung bình
của Tổng cơng ty HKVN hiện nay. Năng suất khai thác trung bình hiện nay của Tổng
cơng ty HKVN là: 44 triệu ghế-km cung ứng đối với máy bay tầm ngắn, 235 triệu
ghế-km cung ứng đối với máy bay tầm ngắn trung, 630 triệu ghế-km cung ứng đối
với máy bay tầm trung, 1.030 triệu ghế-km cung ứng đối với máy bay tầm trung xa
và tầm xa [43].
Bảng P6.1: Năng suất khai thác máy bay bình quân
mHW / (giờ bay/tháng/chiếc) yASKW / (1000 ghế.km/năm/chiếc)
Năm Tầm 70
ghế
150-190
ghế
250-300
ghế
Tầm
330 ghế
Tầm 70
ghế
150-190
ghế
250-300
ghế
Tầm 330
ghế
2007 170 230 350 400 43.758 235.980 630.000 1.029.600
2008 170 230 350 400 43.758 235.980 630.000 1.029.600
2009 170 230 350 400 43.758 235.980 630.000 1.029.600
2010 171 231 351 401 44.015 237.006 631.800 1.032.174
2011 172 232 352 402 44.273 238.032 633.600 1.034.748
2012 173 233 353 403 44.530 239.058 635.400 1.037.322
2013 174 234 354 404 44.788 240.084 637.200 1.039.896
2014 175 235 355 405 45.045 241.110 639.000 1.042.470
2015 175 235 355 406 45.045 241.110 639.000 1.045.044
2016 175 235 355 407 45.045 241.110 639.000 1.047.618
2017 175 235 355 408 45.045 241.110 639.000 1.050.192
2018 175 235 355 409 45.045 241.110 639.000 1.052.766
2019 175 235 355 410 45.045 241.110 639.000 1.055.340
2020 175 235 355 410 45.045 241.110 639.000 1.055.340
Nguồn: Phát triển cho nghiên cứu
Mục tiêu ghế suất trên tồn mạng của Tổng cơng ty HKVN từ 70-72% [43,
tr.12], để đảm bảo khối lượng vận chuyển đã dự báo (xem Bảng 3.3 trang 152), đến
năm 2010 cần cung ứng 26 tỷ ghế-km, đến năm 2015 là 42,5 tỷ ghế-km và đến 2020
là 65 tỷ ghế-km (xem bảng P6.2 trang lxiv). Số lượng máy bay để đảm bảo khối
lượng cung ứng này được dược vào năng suất khai thác cho từng loại máy bay (xem
Bảng P6.1) và số lượng máy bay dự báo cụ thể cho từng loại (xem Phương trình
P6.3).
iyASK
i
i WNASK /
1
4
×=∑
=
(P6.3)
Trong đĩ:
ASK: Tổng ghế-km cung ứng
iN : Số lượng máy bay cho loại máy bay (i)
iyASK
W / : Năng suất khai thác cho loại máy bay (i) theo ghế-km
lxiv
Dựa trên phương pháp và căn cứ trên, dự báo nhu cầu máy bay chở khách vào
năm 2010 là 60 chiếc, vào năm 2015 là 85 chiếc và đến 2020 là 115 chiếc. Cơ cấu
giữa máy bay tầm ngắn, tầm ngắn trung, tầm trung và tầm trung xa vào năm 2010 là
13,5/25/7/14,5; vào năm 2015 là 10/39,5/15,5/20 và vào năm 2020 là 10/48/23/34
(xem Bảng P6.2).
Bảng P6.2: Nhu cầu máy bay đến năm 2020
Nhu cầu về máy bay
ASK (tr. Ghế.km) Số lượng máy bay (chiếc)
Năm
KL
luân
chuyển
(Triệu
hk-km)
Ghế
suất Tầm
70
ghế
150-
190
ghế
250-
300
ghế
Tầm
330
ghế
Tổng
ASK
Tầm
70
ghế
150-
190
ghế
250-
300
ghế
Tầm
330
ghế
Tổng
2007 13.218 72% 525 4.720 1.890 11.326 18.460 12,0 20,0 3,0 11,0 46
2008 14.826 70% 525 5.428 1.890 13.385 21.227 12,0 23,0 3,0 13,0 51
2009 16.540 71% 547 5.664 2.835 14.414 23.460 12,5 24,0 4,5 14,0 55
2010 18.393 71% 594 5.925 4.423 14.967 25.908 13,5 25,0 7,0 14,5 60
2011 20.394 71% 620 6.427 6.336 15.521 28.904 14,0 27,0 10,0 15,0 66
2012 22.513 71% 601 7.172 7.307 16.597 31.677 13,5 30,0 11,5 16,0 71
2013 24.751 71% 537 8.043 8.284 18.198 35.062 12,0 33,5 13,0 17,5 76
2014 27.110 72% 518 8.801 9.266 19.286 37.870 11,5 36,5 14,5 18,5 81
2015 29.593 73% 450 9.524 9.905 20.901 40.780 10,0 39,5 15,5 20,0 85
2016 32.335 71% 450 9.886 10.863 24.095 45.294 10,0 41,0 17,0 23,0 91
2017 35.229 72% 450 10.247 11.822 26.255 48.774 10,0 42,5 18,5 25,0 96
2018 38.279 72% 450 10.609 12.780 29.477 53.317 10,0 44,0 20,0 28,0 102
2019 41.489 72% 450 11.091 13.419 32.716 57.676 10,0 46,0 21,0 31,0 108
2020 44.860 72% 450 11.573 14.697 35.882 62.602 10,0 48,0 23,0 34,0 115
Nguồn: Dự báo cho nghiên cứu
2. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho vận tải hàng khơng
Nhu cầu vốn cho đầu tư vận tải hàng khơng gồm: ðầu tư máy bay, động cơ và
các dịch vụ đồng bộ khác (đào tạo, huấn luyện phi cơng, thợ kỹ thuật, cơ sở bảo
dưỡng…). Trong đĩ, vốn đầu tư máy bay chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Vốn đầu tư máy bay được tính tốn dựa trên kế hoạch phát triển đội máy bay
sở hữu và giá mua máy bay. Thơng thường mức độ giải ngân đối với việc mua máy
bay là 15% khi đặt mua và 85% khi nhận máy bay. Trong thực tế việc đặt mua cĩ thể
phải được thực hiện trước, cĩ khi đến vài năm. Tuy nhiên trong dự báo này chỉ tính
thời gian là 1 năm (xem Phương trình P6.4).
∑∑
==
××+××=
++
1
4
1
4
%85%15
11
i
ii
i
iiA ttttt
PNPNC
Hay ∑∑
==
+ +×××++×××=
+
1
4
1
4
1 )1(%85)1(%15
001
i
t
ii
i
t
iiA fPNfPNC ttt
(P6.4)
lxv
Trong đĩ:
tA
C : Nhu cầu vốn cho mua máy bay năm t
ti
N : Số máy bay loại i mua năm t
1+ti
N : Số máy bay loại i mua năm t+1
ti
P : Giá máy bay loại i năm t
1+ti
P : Giá máy bay loại i năm t+1
f: Tỷ lệ trượt giá
Về đội máy bay sở hữu, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch phát
triển đầu tư máy bay sở hữu chở khách của Tổng cơng ty HKVN. Tuy nhiên kế
hoạch này mới chỉ đến năm 2018, để đảm bảo duy trì tỷ lệ máy bay sở hữu, luận án
bổ sung kế hoạch đầu tư cho năm 2019 và 2020. ðối với các máy bay chở hàng sẽ
chủ yếu phát triển theo hình thức thuê khai thác. Cịn các máy bay dịch vụ do là loại
chuyên dụng thị trường cho thuê khan hiếm, yêu cầu về vốn đầu tư khơng lớn nên sẽ
được phát triển chủ yếu theo hình thức mua (xem bảng P6.3 và P6.4, trang lxvi)
Bảng P6.3: Kế hoạch tăng, giảm máy bay sở hữu đến năm 2020
ðơn vị tính: Chiếc
Chở khách Chở hàng
Năm Tầm 70
ghế
150-190
ghế
250-300
ghế
Tầm 330
ghế
20-30 T 70-100T
Hàng
khơng
chung
Tổng
2007 6 6
2008 3 1 4
2009 1 1 2 4
2010 4 2 1 7
2011 2 2
2012 -1 3 -2 0
2013 -1 5 4
2014 -1 2 2 3
2015 -1 2 1 1 3
2016 2 2
2017 4 3
2018 3 4
2019 2 1 3
2020 3 3
2006-2010 5 10 4 2 21
2011-
2015
-4 10 4 1 1 12
2016-2020 14 1 15
2006-2020 1 20 8 15 4 48
Nguồn: Phát triển từ số liệu của Tổng cơng ty HKVN [44]
lxvi
Bảng P6.4: Số lượng máy sở hữu đến năm 2010
ðơn vị tính: Chiếc
Chở khách Chở hàng
Năm Tầm 70
ghế
150-190
ghế
250-300
ghế
Tầm
330 ghế
20-30 T 70-100T
HK
chung
Tổng
% trong
đội MB
2005 9 5 4 0 0 0 2 20 47%
2010 14 15 8 0 0 0 4 41 62%
2015 10 25 12 1 0 0 5 53 57%
2020 10 25 12 15 0 0 6 68 54%
Nguồn: Phát triển từ số liệu của Tổng cơng ty HKVN [44]
Theo kết quả đàm phán của Tổng cơng ty HKVN, giá năm 2007 (P0) máy bay
ATR-72 là 18,5 triệu USD, A321 là 52,24 triệu USD, B787 là 103,1 triệu USD và
A350 là 106,92 triệu USD [44]. Với mức trượt giá f = 3,75%/năm cho giá mua máy
bay, dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho vận tải hàng khơng (máy bay, động cơ và các
dịch vụ đồng bộ) giai đoạn 2006-2010 là 2.072 triệu USD, giai đoạn 2011-2016 là
1.950 triệu USD và giai đoạn 2016-2020 là 2.844 triệu USD. Tổng nhu cầu vốn cho
tồn giai đoạn 2006-2020 là 7.033 triệu USD (xem Bảng P6.5)
Bảng P6.5: Nhu cầu vốn cho vận tải hàng khơng đến năm 2020
ðơn vị tính: Triệu USD
Máy bay
Năm Tầm 70
ghế
(ATR72)
150-190
ghế
(A321)
250-300
ghế
(B787)
Tầm
330 ghế
(A350)
Hàng
khơng
chung
Tổng
ðộng cơ
ðồng
bộ khác
Tổng
cộng
2007 290,8 0,8 291,6 59,8 351
2008 3,0 146,6 33,3 4,4 187,3 29,9 59,8 277
2009 29,3 47,8 223,2 300,3 59,8 360
2010 70,2 195,7 4,7 270,7 59,8 331
2011 28,3 9,8 38,1 26,4 101,2 166
2012 209,0 209,0 101,2 310
2013 297,2 40,0 337,2 26,4 101,2 465
2014 114,9 268,3 21,5 404,8 101,2 506
2015 235,3 166,7 402,0 101,2 503
2016 322,7 322,7 26,4 101,2 450
2017 490,2 490,2 101,2 591
2018 594,9 594,9 26,4 101,2 722
2019 360,4 360,4 101,2 462
2020 517,6 517,6 101,2 619
06-10 102,6 782,3 844,2 13,9 1.743,0 29,9 299,1 2.072
11-15 649,3 543,6 188,2 9,8 1.391,0 52,8 505,8 1.950
16-20 2.285,8 2.285,8 52,8 505,8 2.844
06-20 269,6 1.431,6 1.387,9 2.474,0 23,8 5.586,8 135,5 1.311 7.033
Nguồn: Phát triển cho nghiên cứu
lxvii
3. Dự báo tài sản trong lĩnh vực vận tải hàng khơng
Tài sản trong lĩnh vực vận tải hàng khơng gồm tài sản cố định (TSCð) và tài
sản lưu động (TSLð). Giá trị TSCð được xác định bằng nguyên giá khi trừ đi khấu
hao (KH) cộng dồn hay bằng TSCð năm trước cộng với giá trị đầu tư trong năm và
trừ đi giá trị khấu hao trong năm (xem Cơng thức P6.4). Giá trị khấu hao TSCð hàng
năm được dựa vào hiện trạng TSCð hiện nay, kế hoạch đầu tư và thời gian trích khấu
hao trung bình. Dự tính thời gian trích khấu hao TSCð của Tổng cơng ty HKVN là
10 năm (bằng thời gian trích khấu hao trung bình hiện nay)
( )
+−+=−= ∑∑
=
−
−
=
t
n
t
ntt
n
t
ntt KHKHDTNGKHNGTSCD
1
1
1
1
Hay ttt KHDTTSCDTSCD −+= 1-t
(P6.4)
Trong đĩ:
tTSCD : TSCð năm t
1−tTSCD : TSCð năm t-1
tNG : Nguyên giá TSCð năm t
1−tNG : Nguyên giá TSCð năm t-1
nKH : Khấu hao năm n
tKH : Khấu hao năm t
tDT : Giá trị đầu tư năm n
Giá trị TSLð thường được xác định từ hàng hĩa nguyên vật liệu tồn kho và
tiền hiện cĩ (lấy từ bảng ngân lưu). Trong trường hợp doanh nghiệp luơn thiếu vốn,
để hạn chế tối đa vốn vay thì TSLð sẽ chỉ duy trì ở mức tối thiểu để đảm bảo hoạt
động. Như vậy trường hợp này giá trị TSLð cĩ thể dự báo dựa trên yêu cầu dự phịng
tổi thiểu của TSLð. ðối với vận tải hàng khơng, mức dự phịng tối thiểu này chủ yếu
là vật tư phù tùng máy bay để đảm bảo khai thác. Thơng thường khi mua máy bay
cần phải mua lượng vật tư dự phịng bằng khoảng 10% giá trị máy bay. Tuy nhiên
theo thực tế khai thác, với đội máy bay cĩ số lượng như Tổng cơng ty HKVN cần cĩ
lượng vật tư dự trữ tối thiểu bằng 7% giá trị nguyên giá của tồn đội máy bay khai
thác (cả sở hữu lẫn thuê).
Với phương pháp và những cơ sở trên, dự báo quy mơ tài sản trong lĩnh vực
vận tải hàng khơng (vận tải hàng khơng và dịch vụ đồng bộ trong dây chuyền vận tải
hàng khơng) của Tổng cơng ty HKVN sẽ đạt khoảng 1,79 tỷ USD vào năm 2010,
khoảng 2,6 tỷ USD vào năm 2015 và khoảng 3,73 tỷ USD vào năm 2020 (xem bảng
P6.6, trang lxviii).
lxviii
Bảng P6.6: Dự báo tài sản trong lĩnh vực vận tải hàng khơng đến 2020
ðơn vị tính: Triệu USD
Tài sản
Năm
Ng. giá
ðMB khai
thác
Tăng
nguyên giá
TSCð
Khấu hao
TSCð Lưu động Cố định Tổng
2007 2.797 351 127 196 1.071 1.267
2008 3.285 277 153 230 1.195 1.425
2009 3.805 360 188 266 1.367 1.634
2010 4.377 331 219 306 1.479 1.785
2011 5.090 166 231 356 1.413 1.769
2012 5.800 310 259 406 1.464 1.870
2013 6.600 465 284 462 1.645 2.107
2014 7.372 506 294 516 1.857 2.373
2015 8.178 503 338 572 2.023 2.595
2016 9.302 450 372 651 2.101 2.752
2017 10.291 591 396 720 2.296 3.017
2018 11.501 722 440 805 2.578 3.383
2019 12.806 462 451 896 2.589 3.486
2020 14.297 619 479 1.001 2.729 3.730
Nguồn: Phát triển cho nghiên cứu
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0149.pdf