BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TEÁ Tp.HCM
---------------
NGUYỄN VĂN BA
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
GỖ SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN, THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Thương mại
Mã số: 60.34.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS Võ Thanh Thu
TP.Hồ Chí Minh- Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa Quý thầy cô, Quý bạn đọc!
Em cam đoan rằng đề tài này là do em tự nghiên cứu. Mọi số liệu, bản biểu được
trích dẫn trong luận vă
133 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạn chế rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đều có nguồn gốc rõ ràng. Mọi sai trái em hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2009
Người cam đoan
Nguyễn Văn Ba
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
5. Tính mới của đề tài
6. Bố cục của đề tài
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
KHÓ KHĂN, HƯỚNG TỚI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
1.1. Một số vấn đề về chiến lược và quản trị chiến lược ......................................... 1
1.1.1. Các khái niệm cơ bản......................................................................................1
1.1.1.1. Chiến lược ...........................................................................................1
1.1.1.2. Xây dựng chiến lược .......................................................................... 2
1.1.1.3. Quản trị chiến lược..............................................................................2
1.1.2. Nội dung các loại hình chiến lược chủ yếu.................................................... 2
1.1.2.1. Các chiến lược kết hợp....................................................................... 2
1.1.2.2. Chiến lược thâm nhập thị trường ....................................................... 2
1.1.2.3. Chiến lược phát triển thị trường......................................................... 3
1.1.2.4. Chiến lược phát triển sản phẩm.......................................................... 3
1.1.2.5. Chiến lược liên doanh ........................................................................ 3
1.1.3. Vai trò của chiến lược đối với hoạt động xuất nhập khẩu ............................. 3
1.1.4. Quy trình xây dựng chiến lược ...................................................................... 3
1.1.4.1. Xác định mục tiêu chiến lược............................................................. 3
1.1.4.2. Nghiên cứu các yếu tố môi trường bên ngoài tác động đến ngành gỗ
xuất khẩu sang Nhật Bản ................................................................................. 3
1.1.4.2.1. Các yếu tố của môi trường vĩ mô................................................ 4
1.1.4.2.2. Các yếu tố của môi trường vi mô.................................................4
1.1.4.3. Nghiên cứu tình hình nội bộ công ty.................................................. 5
1.1.5. Xây dựng các phương án chiến lược ..............................................................5
1.1.5.1. Ma trận EFE ...................................................................................... 5
1.1.5.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh............................................................... 6
1.1.5.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (ma trận IFE) ........................ 6
1.1.5.4. Ma trận SWOT ................................................................................... 6
1.1.6. Lựa chọn chiến lược........................................................................................7
1.2. Giới thiệu tổng quan về thị trường đồ gỗ Nhật Bản ......................................... 7
1.2.1. Tiềm năng của thị trường đồ gỗ Nhật Bản............................................ 7
1.2.2. Quy mô thị trường đồ gỗ Nhật Bản....................................................... 8
1.2.3. Các kênh phân phối hàng đồ gỗ nhập khẩu của Nhật Bản.................... 9
1.2.4. Nguồn nhập khẩu đồ gỗ Nhật Bản ........................................................ 9
1.2.5. Các định chế và đòi hỏi của thị trường đồ gỗ Nhật Bản ..................... 10
1.2.5.1. Các quy định pháp luật và thủ tục khi nhập khẩu........................ 10
1.2.5.2. Các quy định pháp luật khi kinh doanh đồ gỗ ............................. 10
1.2.6. Chính sách thuế quan .......................................................................... 12
1.2.7. Tình hình thị trường đồ gỗ Nhật Bản .................................................. 12
1.2.8. Sở thích của người tiêu dùng Nhật Bản đối với sản phẩm gỗ............. 13
1.3. Kinh nghiệm xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản của các doanh
nghiệp Trung Quốc và doanh nghiệp trong nước .................................................. 14
1.3.1. Kinh nghiệm xuất khẩu của các doanh nghiệp Trung Quốc ............... 14
1.3.2. Kinh nghiệm xuất khẩu của Tập đoàn kỹ nghệ gỗ Trường Thành ..... 16
1.3.3. Bài học rút ra từ việc tham khảo kinh nghiệm xuất khẩu của một
số doanh nghiệp Trung Quốc và doanh nghiệp trong nước .......................... 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 17
CHUƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Giới thiệu tổng quan về ngành đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam .............................19
2.2. Phân tích thực trạng xuất khẩu sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản trong năm 2007............................................................. 20
2.2.1. Sản phẩm gỗ xuất khẩu sang Nhật Bản so với việc xuất sang Mỹ và EU
....................................................................................................................... 25
2.2.2. Kim ngạch và tốc độ phát triển xuất sản phẩm gỗ sang Nhật qua các
năm so với Mỹ và EU.................................................................................... 25
2.2.3. Hình thức xuất khẩu sang Nhật Bản trong thời gian qua .................... 26
2.2.4. Thực trạng về Logistic cho xuất khẩu đồ gỗ trong thời gian qua ....... 27
2.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn- hạn chế, tồn tại, thách thức, triển vọng
của ngành gỗ Việt Nam khi xuất sang Nhật Bản................................................... 28
2.3.1. Những Thuận lợi ................................................................................. 28
2.3.2. Những khó khăn- hạn chế ................................................................... 29
2.3.3. Những tồn tại....................................................................................... 31
2.3.4. Những thách thức ................................................................................ 31
2.3.5. Triển vọng xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
trong năm 2009 và trong những năm sắp tới ..................................................32
2.3.6. Đánh giá về chiến lược xuất khẩu ngành gỗ của Bộ Thương mại (nay là
Bộ Công thương) và của các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ .............. 33
2.3.6.1. Đánh giá về chiến lược xuất khẩu ngành gỗ của Bộ Thương mại
(nay là Bộ Công thương)....................................................................... 33
2.3.6.2. Đánh giá thực trạng chiến lược xuất khẩu sản phẩm gỗ sang
Nhật Bản của các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ....................... 34
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành công nghiệp đồ gỗ xuất khẩu sang
Nhật Bản ................................................................................................................ 35
2.4.1. Phân tích môi trường bên ngoài ...............................................................
2.4.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô............................................................. 36
2.4.1.1.1. Yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội ................................................. 36
2.4.1.1.2. Yếu tố chính trị, pháp luật, chính phủ....................................... 37
2.4.1.1.3. Yếu tố khoa học, công nghệ...................................................... 39
2.4.1.1.4. Yếu tố môi trường tự nhiên....................................................... 40
2.4.1.2. Phân tích môi trường vi mô.............................................................. 40
2.4.1.2.1. Các đối thủ cạnh tranh .............................................................. 40
2.4.1.2.2. Khách hàng ............................................................................... 42
2.4.1.2.3. Nhà cung ứng nguyên liệu ........................................................ 42
2.4.1.2.4. Sản phẩm thay thế ..................................................................... 43
2.4.1..3. Ma trận đánh giá các yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài
Đến ngành gỗ xuất khẩu sang Nhật (ma trận EFE)....................................... 44
2.4.1.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Việt Nam về đồ gỗ xuất khẩu sang
thị trường Nhật Bản so với các đối thủ.......................................................... 46
2.4.2. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp............................................. 47
2.4.2.1. Nguồn nhân lực ................................................................................ 48
2.4.2.2. Nguồn vốn ........................................................................................ 49
2.4.2.3. Nghiên cứu và phát triển .................................................................. 49
2.4.2.4. Công tác Marketing.......................................................................... 50
2.4.2.5. Sản xuất, quản lý .............................................................................. 52
2.4.2.6. Công tác thông tin ............................................................................ 52
2.4.2.7. Ma trận đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp sản xuất và
xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật Bản (Ma trận IEF) .................................. 53
2.4.3. Ma trận SWOT chưa đầy đủ đánh giá sản xuất và xuất khẩu sản phẩm
gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ......................................................... 54
TÓM TẮT CHƯƠNG 2......................................................................................... 56
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN, HƯỚNG TỚI ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ VIỆT NAM SANG NHẬT BẢN.
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn, hướng tới đẩy mạnh xuất
khẩu sang thi trường Nhật Bản, hướng phát triển của ngành đồ gỗ xuất khẩu...... 58
3.1.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn, hướng tới đẩy mạnh
xuất khẩu thị trường Nhật Bản ...................................................................... 58
3.1.2. Phương hướng phát triển ngành đồ gỗ xuất khẩu ............................... 59
3.2. Ma trận SWOT- xây dựng chiến lược............................................................. 60
3.3. Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM).............................61
3.3.1. Chiến lược phát triển thị trường.......................................................... 62
3.3.1.1. Cơ sở xây dựng chiến lược phát triển thị trường......................... 62
3.3.1.2. Nội dung chiến lược phát triển thị trường ................................... 62
3.3.2. Chiến lược phát triển sản phẩm........................................................... 64
3.3.2.1. Cơ sở xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm.......................... 64
3.3.2.2. Nội dung chiến lược phát triển sản phẩm .................................... 65
3.4. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản .. 67
3.4.1. Giải pháp giải quyết khó khăn về vốn, tạo vốn cho sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật Bản.................................................................. 67
3.4.2. Giải pháp ổn định nguồn nguyên liệu cho sản xuất ............................ 68
3.4.2.1. Nhóm giải pháp Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn............................................................................................................68
3.4.2.2. Nhóm giải pháp cho doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ......... 69
3.4.3. Giải pháp nâng cao, đổi mới công nghệ sản xuất................................ 70
3.4.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ................................................... 70
3.4.5. Giải pháp về Marketing, xây dựng thương hiệu ................................. 71
3.5. Kiến nghị......................................................................................................... 73
3.5.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
để giải quyết nguyên liệu cho sản xuất.......................................................... 73
3.5.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, ngân hàng Nhà nước để giải quyết vấn đề
vốn , thuế và nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp .................... 74
3.5.3. Kiến nghị đối với Bộ Giao thông Vận tải về vấn đề phát triển cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất xuất khẩu.................................................................... 75
3.5.4. Kiến nghị đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực.......................................................................................................... 76
3.5.5. Kiến nghị với doanh nghiệp ................................................................ 76
3.5.6. Kiến nghị đối với các Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, các Hội ở
địa phương ..................................................................................................... 77
3.6. Khuyến nghị đối với các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ vào thị
trường Nhật Bản..................................................................................................... 78
3.7. Khuyến nghị cho nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 79
KẾT LUẬN............................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 83
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BSL: Đối với các sản phẩm không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật JAS và luật JIS.
CIF: Cost Insurance and freight (tiền hàng, bảo hiểm và cước phí vận tải)
CN: Công nhân
CP: Chính phủ
CSHT: Cơ sở hạ tầng.
DN: Doanh nghiệp
ĐK: Điều kiện
EU: European Union (Liên Minh Châu Âu)
EFE: External factor evaluation (ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài)
EXPO: Hội chợ đồ gỗ và thủ công Mỹ nghệ
FSC: Forest Stewardship Council (Hội đồng quản trị rừng thế giới)
FOB : Free on Board ( giao hàng qua lan can tàu)
FDI: Foreign direct investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
GDP: Gross domestic product: (tổng thu nhập quốc nội)
IFE: Internal factor evaluation (ma trận đánh giá các yếu tố bên trong)
JAS: Luật Về tiêu chuẩn hoá và dán nhãn các nông lâm sản (viết tắt là JAS) của Nhật
Bản
JIS: Luật về tiêu chuẩn cơ bản trong công nghiệp (JIS) của Nhật Bản
KT: Kinh tế
NXB: Nhà xuất bản
NB: Nhật Bản
NL: Nguyên liệu
NC: Nghiên cứu
PT: Phát triển
QL: Quản lý
SWOT: Strenghts, weakness, opportunities, Threats (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy
cơ
SGGP: Sài Gòn Giải phóng
SP: Sản phẩm
TTXVN: Thông Tấn xã Việt Nam
TT: Thị trường
USD: United States Dollars (đô la Mỹ)
WTO: World trade organization (Tổ chức Thương mại thế giới)
Vifores: Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam
VN: Việt Nam
XK: Xuất khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng/biểu Trang
Biểu đồ 2.1 Xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường Mỹ
giai đoạn 2005-2007.
Trang 20
Biểu đồ 2.2 Xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường Nhật
Bản giai đoạn 2005-2007.
Trang 22
Biểu đồ 2.3 Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản so sánh với thị
trường Mỹ và EU qua các năm.
Trang 24
Bảng 2.1 Một số thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt
Nam năm 2007.
Trang 23
Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản so sánh với thị
trường Mỹ và EU qua các năm.
Trang 24
DANH MỤC PHỤ LỤC
STT Tên phụ lục Trang
Phụ lục 1 Những điểm cần lưu ý khi xuất khẩu sản phẩm
cửa gỗ vào Nhật Bản.
Trang 1
Phụ lục 2 Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam năm 2007 Trang 2
Phụ lục 3 Một số văn bản của Nhà nước có liên quan đến
ngành đồ gỗ.
Trang 19
Phụ lục 4 Thống kê rừng và sản lượng gỗ khai thác qua
các năm.
Trang 22
Phụ lục 5 Các chỉ tiêu về dân số và lao động sử dụng
trong ngành gỗ.
Trang 22
Phụ lục 6 Thống kê nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu của
Việt Nam từ các nước.
Trang 22
Phụ lục 7 Tổng quan về việc cổ phần hoá doanh nghiệp
và thu hút vốn FDI vào ngành đồ gỗ.
Trang 23
Phụ lục 8 Thị trường nhập khẩu gỗ nguyên liệu bốn tháng
đầu năm 2008.
Trang 24
Phụ lục 9 Giải thích thêm về ma trận hình ảnh cạnh tranh Trang 25
Phụ lục 10 Danh mục các công ty được chọn lọc phân tích,
đánh giá.
Trang 27
Phụ lục 11 Kết quả khảo sát, thống kê. Trang 30
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ năm 2000 trở lại đây, ngành đồ gỗ xuất
khẩu của Việt Nam ta luôn gặt hái được nhiều thành quả rất to lớn, kim ngạch xuất
khẩu năm sau luôn lớn hơn năm trước và đã đóng góp to lớn vào sự phát triển chung
của nền kinh tế nước nhà. Đối với thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ, Nhật Bản luôn là
một trong ba thị trường xuất khẩu lớn, trọng điểm của sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt
Nam. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường Nhật Bản này vẫn
còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của ngành. Bên cạnh đó,
việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản còn gặp
nhiều khó khăn về thiếu hụt nguyên liệu cho sản xuất, thiếu vốn, năng lực chế biến của
doanh nghiệp còn yếu… cộng với thách thức về cạnh tranh rất gây gắt trong việc giành
thị trường với các doanh nghiệp cùng ngành của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan,
thách thức về áp lực thiếu hụt nguyên liệu.... Đặc biệt, trong năm 2008 và năm 2009
này, sự suy thoái kinh tế thế giới và khủng hoảng tài chính toàn cầu đang tác động xấu
đến xuất khẩu Việt Nam nói chung và mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu sang Nhật Bản nói
riêng. Do đó, việc đưa ra những chiến lược và giải pháp để khắc phục khó khăn, hướng
tới việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong lúc
này là mang tính cấp bách và rất thiết thực. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé
kiến thức đã học, đã tìm tòi, đã xâm nhập thực tế, em đã mạnh dạng chọn đề tài
“Nghiên cứu tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản, thực
trạng và giải pháp” nhằm giúp cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm
gỗ Việt Nam có được cái nhìn tổng quát lại toàn cảnh bức tranh của ngành gỗ xuất khẩu
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Từ đó nghiên cứu, vận dụng linh hoạt các giải
pháp vào điều kiện thực tiễn, phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp mình, giải quyết khó
khăn, tiến tới đẩy mạnh xuất khẩu và chiếm lĩnh thị trường đồ gỗ Nhật Bản.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về chiến lược, làm nền tảng cho việc đưa ra
các chiến lược và giải pháp để khắc phục khó khăn, hướng tới việc đẩy mạnh xuất khẩu
sản phẩm gỗ cho các doanh nghiệp đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
- Nghiên cứu kinh nghiệm xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản của
các doanh nghiệp Trung Quốc, của doanh nghiệp nghiệp Việt Nam, từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm áp dụng vào điều kiện thực tiễn cho các doanh nghiệp sản xuất và
xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam khi xuất sản phẩm đồ gỗ vào Nhật Bản.
- Đánh giá một cách tổng quát về thực trạng xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản trong thời gian qua. Rút ra được những giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản.
- Nghiên cứu xây dựng đưa ra các chiến lược và giải pháp để đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp đồ gỗ Việt Nam sang Nhật Bản, đưa ra các
kiến nghị đối với Hiệp hội ngành gỗ, kiến nghị với Bộ Công thương, Bộ Giao thông
Vận tải, ngân hàng Nhà nước… trong việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật
Bản cho các doanh nghiệp đồ gỗ Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở nền tảng lý luận về chiến lược, kết hợp với việc thu thập số liệu
sơ cấp, thứ cấp, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà Quản trị của các công ty
đang sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật, lấy số liệu từ các Niên giám Thống
kê, các tạp chí chuyên ngành đồ gỗ, sách, báo, internet…Ngoài ra, thông qua việc việc
đi khảo sát từ thực tế và bằng phương pháp thống kê, tổng hợp, chọn lọc từ 141 doanh
nghiệp, sử dụng phần mềm Exel phân tích, đánh giá, từ đó tác giả đưa ra chiến lược và
giải pháp (xin xem kết qủa khảo sát nêu ở phụ lục 10, 11).
4. Đối tượng và phạm vi của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam trên thị trường Nhật
Bản.
- Phạm vi thời gian: Đề tài được được nghiên cứu dựa trên tình hình xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản từ năm 2004 đến nay.
- Phạm vị không gian: Nghiên cứu một số doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
sản phẩm gỗ ở hai cụm có kim ngạch xuất khẩu cao là cụm Thành Phố Hồ Chí Minh-
Bình Dương- Đồng Nai, cụm Bình Định- Tây Nguyên, nghiên cứu thị trường đồ gỗ
Nhật Bản.
- Trong phạm vi đề tài này, em chỉ tập trung vào nghiên cứu ngành gỗ xuất khẩu
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, đưa ra chiến lược và các giải pháp mang tính vĩ
mô, để từ đó các doanh nghiệp có thể vận dụng linh hoạt vào điều kiện thực tiễn, phù
hợp với khả năng, thế mạnh, thuận lợi riêng ở mỗi doanh nghiệp.
5. Tính mới của đề tài
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả đã nghiên cứu trước các đề tài nghiên cứu của
các tác giả sau đây:
- Nhan Phương Thy (2004), Chiến lược Marketing xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt
Nam sang thị trường EU.
- Đỗ Kim Vũ (2005), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ ở Thành Phố Hồ Chí Minh sang thị trường Hoa Kỳ.
- Đỗ Nguyễn Ngân Tuyền (2006), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ Thành Phố Hồ Chí Minh sang thị trường
EU.
- Trần Thanh Sơn (2006), Chiến lược phát triển ngành đồ gỗ xuất khẩu Việt
Nam sang thị trường Mỹ đến năm 2015.
- Đỗ Đoan Trang (2007), Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh và phát triển
ngành đồ gỗ xuất khẩu tại tỉnh Bình Dương sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương), Chiến lược đạt mục tiêu kim ngạch
xuất khẩu 5.56 tỷ USD vào năm 2010 và đạt 7 tỷ USD vào năm 2020.
Các đề tài có liên quan trên chưa đề cập hoặc ít đề cập đến thị trường đồ gỗ Nhật
Bản, chưa đưa ra các chiến lược và giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản cho năm 2009 và cho những năm tới.
Đề tài này được nghiên cứu sau thời điểm Việt Nam gia nhập WTO và sau sự
kiện hai Thủ tướng Việt Nam và Nhật Bản đã nhấn mạnh quyết tâm đẩy mạnh quan hệ
hai bên “hướng tới xây dựng một đối tác chiến lược vì hoà bình, phồn vinh ở châu Á”
trong năm 2006 và sau chuyến thăm của Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết sang thăm
Nhật Bản vào tháng 11 năm 2007. Tính mới của đề tài so với các đề tài thể hiện qua:
- Đánh giá lại chiến lược xuất khẩu ngành gỗ của Bộ Thương mại (nay là Bộ
Công thương), của các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ sản xuất và xuất khẩu sản
phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản.
- Thông qua việc tổng hợp, phân tích tất cả các khía cạnh, từ những mặt thuận
lợi, khó khăn cũng như các thách thức mà ngành mà ngành gỗ xuất khẩu Việt Nam ta
sang Nhật Bản đang phải đối mặt, từ đó người viết đưa ra các chiến lược: Chiến lược
phát triển thị trường, chiến lược phát triển sản phẩm, và những giải pháp cụ thể, chi tiết
cho việc giải quyết vấn đề vốn cho hoạt động sản xuất, giải quyết tình trạng thiếu hụt
nguyên liệu, phát triển nguồn nhân lực, đổi mới máy móc, công nghệ sản xuất, góp
phần với Chính phủ, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong
việc quản lý, thúc đẩy sự phát triển của ngành gỗ nói chung và đối với các doanh
nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật Bản nói riêng, giúp doanh nghiệp
khắc phục được những khó khăn, vượt qua thách thức, tiến tới đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản.
- Đưa ra các kiến nghị với Chính Phủ, Bộ Công thương, Hiệp hội Gỗ và Lâm sản
Việt Nam, Bộ Tài chính, góp phần khắc phục những khó khăn, thách thức hiện tại,
hướng tới việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
cho năm 2009 và cho những năm sắp tới.
6. Bố cục của đề tài
Đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn, hướng
tới đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật .
Nội dung cơ bản của chương 1: Lấy cơ cở nền tảng khoa học về xây dựng chiến
lược, phân tích thị trường đồ gỗ Nhật Bản từ các khía cạnh tiềm năng, quy mô, các
kênh phân phối, các quy định về luật pháp của Nhật Bản đối với sản phẩm gỗ, phân tích
kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp Trung Quốc, của
một số doanh nghiệp trong nước, để từ đó làm nền tảng cho việc xây dựng chiến lược
và đưa ra các giải pháp khắc phục khó khăn, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản trong thời gian qua.
Nội dung cơ bản của chương 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu sản phẩm gỗ của
Việt Nam ta sang thị trường Nhật Bản trong thời gian qua, nhìn lại toàn cảnh bức tranh
xuất khẩu từ tất cả các khía cạnh thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức, đánh giá chiến
lược xuất khẩu ngành gỗ của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương), đánh giá chiến
lược của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong chiến lược xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị
trường Nhật Bản, phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tác động từ môi trường bên
ngoài doanh nghiệp, phân tích các nhân tố tác động từ môi trường bên trong doanh
nghiệp. Từ đó làm cơ sở cho việc đề ra chiến lược, các giải pháp thực thi chiến lược,
giải quyết khó khăn, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang Nhật Bản.
Chương 3: Những giải pháp.
Nội dung cơ bản của chương 3: Từ ma trận SWOT, xây dựng nên các chiến lược
xuất khẩu, từ ma trân QSPM lựa chọn chiến lược phát triển thị trường, chiến lược phát
triển sản phẩm. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục khó khăn, hướng tới đẩy mạnh
xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Đồng thời đưa ra các kiến
nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, kiến nghị với Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam nhằm khắc phục
các khó khăn, giúp ổn định nguồn nguyên liệu cho sản xuất, vốn …và tiến tới đẩy mạnh
xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
- 1 -
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHĂC
PHỤC KHÓ KHĂN, HƯỚNG TỚI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
GỖ SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
Để đẩy mạnh xuất khẩu một sản phẩm sang thị trường bất kỳ thì trước hết
cần phải có một chiến luợc khoa học và phù hợp. Qua quá trình nghiên cứu tình
hình xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản, tác giả nhận thấy rằng mặt
dù Nhật Bản luôn được Chính phủ, ngành gỗ xác nhận rằng Nhật Bản luôn là một
trong ba thị trường lớn, xuất khẩu trọng điểm của sản phẩm gỗ Việt Nam trong thời
gian qua và trong những năm tới. Tuy nhiên, mức kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ
sang thị trường này vẫn còn rất khiêm tốn, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng
của ngành. Bên cạnh đó, qua quá trình thu thập dữ liệu, đi khảo sát từ thực tế, tác giả
nhận thấy rất nhiều doanh nghiệP Việt Nam chưa xây dựng được một chiến lược
khoa học và phù hợp để xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường này. Chính vì vậy,
trước khi giới thiệu về thị trường đồ gỗ Nhật Bản, đưa ra các giải pháp, tác giả xin
trình bày một số vấn đề về chiến lược và quản trị chiến lược để làm nền tảng cho
việc đưa ra các giải pháp.
1.1. Một số vấn đề về chiến lược
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Chiến lược
Định nghĩa về chiến lược của Michael E. Porter. Theo ông chiến lược là:
- Sự sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc đáo bao gồm các hoạt động khác biệt.
- Sự chọn lựa, đánh đổi trong cạnh tranh.
- Việc tạo ra sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động của công ty.
(nguồn: M.E. Porter (1996), What is Strategy, Havard Business Review).
Theo John I Thompson, chiến lược là sự kết hợp các nguồn lực – môi trường
và các giá trị cần đạt được.
Thông qua việc bàn về một số khái niệm chiến lược của các nhà kinh tế,
chúng ta có thể định nghiã về chiến lược như sau:
Là tổng hợp các động thái cạnh tranh và phương pháp kinh doanh sử dụng
bởi những người quản lý để vận hành công ty.
Là “kế hoạch chơi” của ban quản lý để:
+ Thu hút và hài lòng khách hàng
- 2 -
+ Chiếm giữ một vị trí thị trường
+ Cạnh tranh thành công
+ Tăng trưởng kinh doanh
+ Đạt được mục tiêu đã đề ra
1.1.1.2. Xây dựng chiến lược
Xây dựng chiến lược (hình thành chiến lược) là quá trình thiết lập nhiệm vụ
kinh doanh, thực hiện điều tra nghiên cứu để xác định các khuyết điểm bên trong
doanh nghiệp và các nhân tố tác động bởi môi trường bên ngoài doanh nghiệp, để từ
đó đề ra các mục tiêu dài hạn và lựa chọn những chiến lược thay thế (nguồn: Fred
R. David (2006), Khái luận về Quản trị chiến lược, NXB thống kê, trang 23).
1.1.1.3. Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là một nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và
đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được
những mục tiêu đề ra (nguồn: Fred R. David (2006), Khái luận về Quản trị chiến
lược của, NXB thống kê, trang 9).
Quá trình quản trị chiến lược gồm có ba giai đoạn: Thiết lập chiến lược, thực
hiện chiến lược và đánh giá chiến lược. Giai đoạn thiết lập chiến lược gồm việc phát
triển nhiệm vụ kinh doanh, xác định các cơ hội và nguy cơ đối với doanh nghiệp bởi
các yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp, chỉ rõ các điểm mạnh,
điểm yếu bên trong doanh nghiệp, thiết lập các mục tiêu dài hạn, t._.ạo ra các chiến
lược thay thế và chọn ra các chiến lược đặc thù để theo đuổi (nguồn: Fred R. David
(2006), Khái luận về Quản trị chiến lược , NXB thống kê, trang 9).
1.1.2. Nội dung các loại hình chiến lược chủ yếu
1.1.2.1. Các chiến lược kết hợp: Đó là các chiến lược kết hợp về phía trước, kết
hợp về phía sau, kết hợp theo chiều ngang đôi khi được xem là các chiến lược kết
hợp theo chiều dọc. Các chiến lược kết hợp theo chiều dọc cho phép một công ty có
được sự kiểm soát đối với các nhà phân phối sản phẩm, nhà cung cấp nguyên liệu và
/ hoặc đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2.2. Chiến lược thâm nhập thị trường: Chiến lược thâm nhập thị trường nhằm
làm tăng thị phần cho các sản phẩm, dịch vụ hiện có tại các thị trường hiện có bằng
những nỗ lực tiếp thị lớn hơn.
- 3 -
1.1.2.3. Chiến lược phát triển thị trường: Là chiến lược liên quan đến việc đưa
những sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có vào những khu vực điạ lý mới.
1.1.2.4. Chiến lược phát triển sản phẩm: Là chiến lược nhằm tăng doanh thu bằng
việc cải tiến hoặc sửa đổi những sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại.
1.1.2.5. Chiến lược liên doanh: Chiến lược liên doanh là một chiến lược phổ biến
thường xảy ra khi hai hay nhiều công ty thành lập nên một hợp doanh hay một
congxooxiom tạm thời nhằm mục đích khai thác một cơ hội nào đó. Hay liên doanh
là một chiến lược phổ biến thường xảy ra khi hai hay nhiều công ty thành lập nên
một công ty thứ ba (độc lập với các công ty mẹ) nhằm mục đích khai thác một cơ
hội nào đó.
1.1.3. Vai trò của chiến lược đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, nếu có một chiến lược đúng sẽ giúp cho các
nhà quản lý doanh nghiệp thấy được hướng đi, hướng phát triển cho tương lai. Từ
đó đề ra các hành động cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra, giúp cho doanh nghiệp
ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, khi có thách thức mới, nguy cơ mới sắp sảy ra,
các nhà quản lý sẽ nhanh chóng đưa ra các quyết định kịp thời, các giải pháp ứng
phó để đưa doanh nghiệp vượt qua khó khăn và phát triển đi lên.
1.1.4. Quy trình xây dựng chiến lược
1.1.4.1. Xác định mục tiêu chiến lược
Để xây dựng chiến lược, điều quan trọng là xác định mục tiêu cho chiến lược,
xác định mục tiêu kim ngạch xuất khẩu cho thị trường mà doanh nghiệp sẽ hướng
tới.
1.1.4.2. Nghiên cứu các yếu tố môi trường bên ngoài tác động đến doanh
nghiệp
Khái niệm môi trường bên ngoài tác động đến doanh nghiệp: Môi trường bên
ngoài tác động đến doanh nghiệp gồm những yếu tố, những lực lượng, những thể
chế… xảy ra ở bên ngoài doanh nghiệp, nhưng ảnh hưởng đến hoạt động và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Theo Fred R. David, các ảnh hưởng của môi trường bên ngoài có tác động
đến doanh nghiệp bao gồm: (1) Ảnh hưởng về kinh tế; (2) ảnh hưởng về văn hoá, xã
hội, địa lý và nhân khẩu; (3) ảnh hưởng của luật pháp, Chính phủ và chính trị; (4)
ảnh hưởng của công nghệ; (5) ảnh hưởng của cạnh tranh.
- 4 -
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp được chia thành hai loại: Môi trường vĩ
mô và môi trường vi mô.
1.1.4.2.1. Các yếu tố của môi trường vĩ mô
* Yếu tố kinh tế: Đó là sự tác động của các yếu tố như chu kỳ kinh tế, nạn thất
nghiệp, thu nhập quốc dân và xu hướng thu nhập quốc dân, lạm phát, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ, thuế …Những diễn biến
của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau
đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng
đến chiến lược chung của ngành và doanh nghiệp.
* Yếu tố chính trị và luật pháp: Đó là sự tác động của các quan điểm, đường lối
chính trị của Chính phủ, hệ thống luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao
của Chính phủ và những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn
thế giới.
* Yếu tố văn hoá xã hội: Bao gồm những chuẩn mực, giá trị mà những chuẩn mực
và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ
thể.
* Yếu tố tự nhiên: Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan
thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoán sản trong lòng đất, tài
nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường nước và không khí ….
* Yếu tố công nghệ: Các ảnh hưởng của công nghệ cho thấy những vận hội và mối
đe doạ mà chúng phải được xem xét trong việc soạn thảo các chiến lược. Sự tiến bộ
kỹ thuật có thể tác động sâu sắc lên những sản phẩm, dịch vụ, thị trường, nhà cung
cấp, nhà phân phối, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, quá trình sản xuất, thực tiễn tiếp
thị, và vị thế cạnh tranh của những tổ chức.
1.1.4.2.2. Các yếu tố của môi trường vi mô
Có 5 yếu tố cơ bản: Đối thủ cạnh tranh, người mua (khách hàng), nhà cung
cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế.
* Yếu tố đối thủ cạnh tranh: Đó là những doanh nghiệp kinh doanh những mặt
hàng cùng loại với công ty. Đối thủ cạnh tranh chia sẻ thị phần với công ty, có thể
vươn lên nếu có vị thế cạnh tranh cao hơn. Việc nhận diện được tất cả các đối thủ
cạnh tranh và xác định được các ưu thế, khuyết điểm, khả năng, vận hội, mối đe
- 5 -
dọa, mục tiêu và chiến lược của họ. Thu thập và đánh giá thông tin về đối thủ cạnh
tranh là rất quan trọng để có thể soạn thảo chiến lược thành công.
* Yếu tố khách hàng: Là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên
thị trường. Do đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ khách hàng của mình.
* Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức (doanh nghiệp hoặc
công ty) cung cấp các nguồn lực (sản phẩm, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu, bán
thành phẩm, máy móc, thiết bị, nguồn tài chính, nguồn nhân lực…) cần thiết cho
hoạt động của doanh nghiệp.
* Các đối thủ tiềm ẩn: Các đối thủ tiềm ẩn là những đối thủ cạnh tranh có thể sẽ
tham gia thị trường trong tương lai hình thành những đối thủ cạnh tranh mới.
* Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác về tên gọi và
thành phần nhưng đem lại cho người tiêu dùng những lợi ích tương đương như sản
phẩm của doanh nghiệp. Sự xuất hiện của những sản phẩm thay thế có thể dẫn tới
nguy cơ làm giảm giá bán hoặc sụt giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Nghiên cứu tình hình nội bộ công ty
Khái niệm: Theo Fred R. David, đó là việc tập trung nhận định và đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu trong kinh doanh của công ty, bao gồm: Công tác quản trị,
Marketing, tài chính, kế toán, sản xuất / thực hiện, nghiên cứu & phát triển, và hệ
thống thông tin.
1.1.5. Xây dựng các phương án chiến lược
Xây dựng chiến lược được thực hiện trên cơ sở phân tích và đánh giá môi
trường kinh doanh, nhận biết những cơ hội và nguy cơ tác động đến sự tồn tại của
doanh nghiệp. Từ đó xác định các phương án chiến lược để đạt được mục tiêu đề ra.
Việc xây dựng chiến lược phải tạo sự hài hòa và kết hợp cho được các yếu tố tác
động đến chiến lược. Để thực hiện được điều này, có thể áp dụng rất nhiều phương
pháp và công cụ hoạch khác nhau, luận văn này em chỉ chọn lọc sử dụng các công
cụ được giới thiệu sau đây:
1.1.5.1. Ma trận đánh giá các yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài doanh
nghiệp (ma trận EFE)
Qua ma trận EFE, cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thông
tin kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân khẩu, địa lý, chính trị pháp luật, công nghệ và cạnh
- 6 -
tranh… có tác động, ảnh hưởng đến việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản.
1.1.5.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh:
Trong tất cả các sự kiện và xu hướng môi trường có thể ảnh hưởng đến vị trí
chiến lược của một công ty, ảnh hưởng cạnh tranh thường được xem là quan trọng
nhất. Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những đối thủ cạnh tranh chủ yếu cùng
những ưu thế và khuyết điểm đặc biệt của họ. Tổng số điểm đánh giá của các đối
thủ cạnh tranh được so với ngành mẫu. Các mức phân loại đặc biệt của những đối
thủ cạnh tranh có thể được đem so sánh với các mức phân loại của ngành mẫu. Việc
phân tích, so sánh này cung cấp các thông tin chiến lược quan trọng cho việc xây
dựng chiến lược.
1.1.5.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong doanh nghiệp (ma trận IFE)
Công cụ hình thành chiến lược này tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và
điểm yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng của công ty, và nó cũng
cung cấp những cơ sở để xác định và đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận này.
1.1.5.4. Ma trận SWOT (Điểm mạnh- Điểm yếu- Cơ hội – Nguy cơ)
SWOT là viết tắt của 4 chữ: Strengths (điểm mạnh), Weakness (điểm yếu),
Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ). Ma trận này giúp kết hợp các yếu tố
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đã được đánh giá từ các ma trận EFE, ma
trận hình ảnh cạnh tranh và ma trận IFE để từ đó thiết lập nên các chiến lược kết
hợp.
Ma trận SWOT là công cụ hình thành chiến lược rất hữu hiệu, từ ma trận này,
có thể lựa chọn các chiến lược thích hợp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Những điểm mạnh- S
1.
2.
3. Liệt kê những điểm mạnh.
……………………………
Những điểm yếu- W
1.
2.
3. Liệt kê những điểm yêú
……………………………
Các cơ hội – O
1.
Các chiến lược SO
1.
Các chiến lược WO
1.
- 7 -
2.
3. Liệt kê các cơ hội
………………………
2
.……………………………
Sử dụng các điểm mạnh để tận
dụng cơ hội
2
.……………………………
Vượt qua những điểm yếu
bằng cách tận dụng các cơ
hội.
Các mối đe doạ- T
1.
2.
3. Liệt kê các mối đe
dọa
………………………
Các chiến lược S-T
1.
2
.……………………………
Sử dụng các điểm mạnh để
tránh các mối đe doạ.
Các chiến lược W-T
1.
2
.……………………………
Tối thiểu hoá những đểm yếu
và tránh khỏi các mối đe dọa.
1.1.6. Lựa chọn chiến lược
Dựa vào các chiến lược kết hợp lập được từ ma trận SWOT, nhà quản trị xem
xét chiến lược nào phù hợp với năng lực và hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ
chức mình nhất để lựa chọn và đưa ra các giải pháp thực thi.
1.2. Giới thiệu tổng quan về thị trường đồ gỗ Nhật Bản
1.2.1. Tiềm năng của thị trường đồ gỗ Nhật Bản
Với tổng GDP năm 2006 đạt 4.375 tỷ USD, tính theo đầu người là 35.757
USD/người (xếp hạng thứ 14 - những nước có thu nhập GDP/ đầu người cao nhất
trên thế giới) (nguồn: www.vnagency.com.vn).
Với nhu cầu nhập khẩu sản phẩm gỗ của Nhật Bản những năm gần đây
khoảng 5.2 tỷ USD/ năm, xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam vào Nhật Bản chỉ chiếm
7.3% kim ngạch nhập khẩu của nước này, mức tiêu dùng đối với sản phẩm đồ gỗ
của người Nhật là khoảng 1000 USD/hộ/tháng. Như vậy, với nhu cầu này hàng năm,
Nhật Bản là một trong những thị trường nhập khẩu lớn của thế giới nói chung và đối
với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ Việt Nam sang Nhật nói
riêng.
Năm 2007, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản đạt 300.6 triệu USD (nguồn: www.vinanet.vn), với mức kim ngạch còn
khiêm tốn này, quả thật đây là một thị trường rất lớn và đầy tiềm năng. Tuy nhiên,
- 8 -
vấn đề là các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam phải có
chiến lược và giải pháp bài bản, phải biết chớp lấy thời cơ, cơ hội thì mới đẩy mạnh,
khai thác mạnh được thị trường đồ gỗ Nhật Bản. Ngược lại, tiềm năng thì cũng chỉ
là tiềm năng và tiềm năng cũng sẽ mất đi vì hiện có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn
như: Trung Quốc, Đài Loan cũng đang xuất sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật.
1.2.2. Quy mô thị trường đồ gỗ Nhật Bản.
Nhật Bản là thị trường mở với quy mô dân số gần 128.5 triệu nguời (năm
2007), có nền công nghiệp phát triển mạnh và đứng hàng đầu thế giới. Người Nhật
có mức sống và thu nhập bình quân đầu người thuộc hạng cao trên thế giới, với tổng
GDP năm 2006 đạt 4.375 tỷ USD, tính theo đầu người là 35.757 USD/người/năm
(xếp hạng thứ 14 - những nước có thu nhập GDP/ đầu người cao nhất trên thế giới).
Với nhu cầu nhập khẩu sản phẩm gỗ của Nhật Bản những năm gần đây
khoảng 5.2 tỷ USD/năm, mức tiêu dùng cho sản phẩm đồ gỗ tại Nhật Bản sấp xỉ
1000 USD/hộ/tháng. Tính đến thời điểm ngày 7/7/2007, xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt
Nam vào Nhật Bản chiếm chiếm 7.3% thị phần của nước này.
(nguồn: www.taichinhvietnam.com).
Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ việt Nam sang thị trường này 10
tháng năm 2008 đạt 297.5 triệu USD, tăng 14.5% so cùng kỳ năm ngoái và chiếm
12.99% tỉ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ 10 tháng năm 2008
của cả nước đạt 2.29 tỷ USD.
Do đặc điểm về địa lý, Nhật Bản là một trong số những nước rất hiếm về tài
nguyên thiên nhiên, ngoại trừ nguồn hải sản, do đó hầu hết các sản phẩm gia dụng,
trang trí nội, ngoại thất đều phải nhập khẩu. Xu hướng tiêu dùng và sính đồ ngoại
của người Nhật Bản ngày càng gia tăng và sức tiêu thụ của thị trường này rất lớn.
Bên cạnh đó, Nhật Bản là thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ lớn trên thế giới, đặc biệt
trong xã hội công nghiệp với mức độ rất cao như hiện nay, người Nhật ngày càng có
nhu cầu sử dụng đồ vật bằng chất liệu gỗ thay thế cho vật liệu bằng sắt,
nhôm...(nguồn: www.itpc.hochiminhcity.gov.vn).
Về cơ cấu mặt hàng đồ gỗ nhập khẩu của Nhật Bản khá đa dạng gồm có mặt
hàng ghế gỗ, đồ gỗ sử dụng trong văn phòng, đồ gỗ sử dụng nhà bếp, đồ gỗ sử dụng
trong phòng ngủ…nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau như: Mỹ, Ý, Đức… Những
năm gần đây, Nhật đã chuyển hướng tăng mạnh nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài
- 9 -
Loan và một số nước Đông Nam Á như: Malaysia, Thái Lan và Việt Nam… Sản
phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam xuất sang thị trường Nhật Bản cũng khá đa dạng
gồm nhiều chủng loaị khác nhau và sản phẩm gỗ Việt Nam đã được người tiêu dùng
Nhật Bản tín nhiệm, ưa thích và đánh giá cao về mặt chất lượng.
1.2.3. Các kênh phân phối hàng đồ gỗ nhập khẩu của Nhật Bản
Hiện tại, Nhật Bản có khoảng trên 6.290 cửa hàng chuyên bán đồ gỗ, trong
đó khoảng 6.000 cửa hàng dạng vừa và nhỏ, với diện tích bán hàng nhỏ hơn 1.500
m2, 290 cửa hàng còn lại là các cửa hàng lớn có diện tích hơn 1.500 m2 (nguồn:
www.ecvn.com). Đây là đối tượng mà các nhà doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm
đồ gỗ cao cấp cần quan tâm.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp Việt Nam cũng cần quan tâm tới các cửa hàng
bách khoa tổng hợp cho các mặt hàng chất lượng vừa, hàng đại trà và kể cả hàng
cao cấp. Họ có những khách hàng trung thành, có thu nhập cao và giá cả khá bình
dân nên mặt hàng bày bán khá đa dạng.
Sản phẩm gỗ Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản được phân phối
theo ba kênh: (a) nhà xuất khẩu- nhà nhập khẩu-nhà bán lẻ, (b) nhà xuất khẩu-nhà
thiết kế và lắp ráp Nhật-nhà bán lẻ, (c) nhà xuất khẩu-nhà bán lẻ. Tuy nhiên, sản
phẩm gỗ Việt Nam thường được phân phối theo kênh (b) vì theo kênh này các nhà
lắp ráp của Nhật sẽ nhập các bộ phận rời từ các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
đồ gỗ Việt Nam về để lắp ráp lại thành sản phẩm hoàn chỉnh, sau đó giao lại cho
nhà bán lẻ, theo kênh này họ sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí. Những năm gần đây,
việc xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản qua kênh này luôn
chiếm tỷ trọng rất cao, thuận lợi cho các nhà xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam.
Xem thêm phụ lục 1- những điểm cần lưu ý khi xuất sản phẩm cửa gỗ vào Nhật Bản
1.2.4. Nguồn nhập khẩu đồ gỗ của Nhật Bản
Đồ gỗ nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản chủ yếu bao gồm đồ gỗ cao cấp
nhập từ Châu Âu,châu Mỹ như: Ý, Đức, Áo, Đan Mạch, Mỹ và một khối lượng từ
các nước ASEAN. Đồ nội thất của Mỹ và Châu Âu (đặc biệt là Ý và Đức) thu hút
người tiêu dùng Nhật Bản do kiểu cách đẹp, chất lượng tốt và uy tín nhãn hiệu hàng
hóa cao. Nhiều sản phẩm nhập từ Châu Á là sản phẩm sản xuất dưới dạng OEM
(còn gọi là “mặt hàng nhập khẩu phát triển”) từ các cơ sở của Nhật đóng gói tại
- 10 -
nước ngoài. Các sản phẩm này thay đổi ít nhiều về thiết kế so với các sản phẩm sản
xuất tại Nhật.
Trong những năm gần đây, hàng đồ gỗ xuất xứ Trung Quốc và Mỹ tăng đáng
kể ở Nhật Bản. Đài Loan chuyển từ việc xuất khẩu đồ mây tre sang Nhật bằng các
hàng nội thất đắt tiền có chất lượng cao do nguồn mây tre trong nước giảm. Thái
Lan chủ yếu cung cấp hàng đồ gỗ cao su. Các nước ASEAN đã có tiến bộ rất nhiều
về chất lượng và kiểu dáng. Tuy nhiên, các sản phẩm của các nước ASEAN trước
khi nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản vẫn phải trải qua các cuộc kiểm tra khắt khe.
Nói chung, đồ gỗ giá rẻ được nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan và các
nước ASEAN, trong khi đó đồ gỗ cao cấp được nhập từ Châu Âu, Mỹ. Nhập khẩu
từ Trung Quốc tăng mạnh trong những năm gần đây, sản phẩm nhập khẩu Thái Lan,
Indonesia, Việt Nam cũng tăng nhanh. Trong số các nước, lãnh thổ xuất khẩu hàng
đầu sản phẩm gỗ vào Nhật Bản gồm Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam, Thái Lan
Malaysia…
1.2.5. Những định chế và đòi hỏi của thị trường đồ gỗ Nhật
1.2.5.1. Các quy định pháp luật và thủ tục khi nhập khẩu
Tại thời điểm nhập khẩu không có quy định đặc biệt trừ những đồ đạc sử
dụng những nguyên liệu bằng da của một số loại động vật quý hiếm có thể bị hạn
chế nhập theo các điều khoản của hiệp ước Washington (hiệp ước quốc tế về bán
động thực vật, thực vật quý hiếm).
1.2.5.2. Các quy định pháp luật khi kinh doanh đồ gỗ
Một số sản phẩm đồ gỗ muốn được kinh doanh trên thị trường Nhật Bản phải
đáp ứng được yêu cầu của luật “ Luật về nhãn hiệu chất lượng hàng hoá” và “Luật
an toàn sản phẩm”.
Mã số HS Hàng hóa Các quy định liên quan
9403
9403
9403
9403
9403
9403
9403
9403
Bàn và ghế
Ghế, Sofa
tủ
Giường hai tầng
Tủ bếp
Tủ trẻ em
Cũi trẻ em
Ghế trẻ em
Luật về nhãn hiệu chất lượng hàng hóa
Luật về nhãn hiệu chất lượng hàng hóa
Luật về nhãn hiệu chất lượng hàng hóa
Luật an toàn sản phẩm
Luật an toàn sản phẩm
Luật an toàn sản phẩm
Luật an toàn sản phẩm
Luật an toàn sản phẩm
- 11 -
+ Luật về nhãn hiệu chất lượng hàng hoá: Yêu cầu nhà nhập khẩu phải đảm
bảo nhãn hiệu của sản phẩm (như: Bàn, ghế, chạn, bát...) phải có đầy đủ các thông
tin cho người tiêu dùng.
+ Luật an toàn sản phẩm: Một số sản phẩm tiêu dùng mà kết cấu, vật liệu
hoặc cách sử dụng đặt ra vấn đề an toàn đặc biệt được coi là “sản phẩm đặc biệt: Có
quy định tiêu chuẩn cho từng sản phẩm đặc biệt. Luật quy định giường cho trẻ em là
sản phẩm đặc biệt loại 1. Giường phải bảo đảm các tiêu chuẩn này và phải có nhãn
hiệu S đồng thời sẽ được tiến hành kiểm tra xác nhận bởi các cơ quan chuyên trách
của Chính phủ dựa trên các tiêu chí chất lượng do luật đã đề ra. Nhà sản xuất đã
đăng ký phải có trách nhiệm tuân thủ về các quy định an toàn theo luật định, yêu cầu
các cơ quan nhà nước kiểm tra, giữ kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm bồi thường
cho người tiêu dùng nếu hàng hoá bị hư hỏng.
Từ 1/7/2003, các quy định mới về việc thải các chất hoá học dễ bay hơi, về
tiêu chuẩn nhà của Bộ Đất Đai, Cơ sở Hạ tầng và Giao thông được ban hành và có
hiệu lực tác động mạnh tới đồ gỗ nhập khẩu. Đồ gỗ nhập khẩu bắt buộc phải kiểm
tra chất Formaldehyde theo luật JAS (quy định về sản phẩm gỗ), luật JIS (quy định
về chất liệu công nghiệp) và luật BSL (đối với các sản phẩm không thuộc phạm vi
điều chỉnh của luật JAS và luật JIS). Quy định mới này được ban hành do mối lo
ngại của người Nhật về chứng “ nhà bệnh tật”, là hội chứng rối loạn sức khoẻ mà
người mua phàn nàn là do đồ gỗ thải ra quá nhiều hoá chất dễ bay hơi. Nội dung chủ
yếu của quy định mới này là:
Quy định quản lý mới về chất Chlorpyrifos và Formaldehyde trong sản phẩm
(trong tương lai danh sách các chất có thể mở rộng).
Cấm tuyệt đối sử dụng chất Chlorpyrifos.
Những hạn chế đối với việc sử dụng Formaldehyde về mức độ dẫn tới khả
năng gây ô nhiễm và các yêu cầu đối với kiểm tra quy định cho cơ quan kiểm
nghiệm.
+ Tiêu chuẩn công nghiệp tự nguyện: Một số sản phẩm đồ gỗ như: Giường
tủ, tủ đựng cốc chén, chạn đựng bát đĩa, ghế tựa phải tuân theo tiêu chuẩn hàng hoá
an toàn (nhãn hiệu SG). Sản phẩm mang nhãn hiệu SG có lỗi gây thương tích cho
người tiêu dùng thì phải trả một khoản tiền bồi thường là 100 triệu Yên cho một đầu
người.
- 12 -
Nhãn hiệu theo tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản JIS: Tiêu chuẩn công
nghiệp Nhật Bản JIS là một trong những tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi ở Nhật.
Theo quy định của Điều 26 trong luật tiêu chuẩn hoá công nghiệp, tất cả các cơ quan
của Chính phủ phải ưu tiên đối với sản phẩm được đóng dấu chất lượng JIS khi mua
hàng hoá để phục vụ cho hoạt động.
+ Chính sách thuế quan: Đối với sản phẩm đồ gỗ xuất sang Nhật Bản, hàng
hoá của Việt Nam không gặp nhiều rào cản trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn khắt
khe của Nhật Bản như những mặt hàng khác do Nhật Bản khuyết khích nhập khẩu
đồ gổ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ lớn trong nước. Thuế suất nhập khẩu đối với
hầu hết các mặt hàng đồ gỗ đều bằng 0%. Như vậy, đây là những thuận lợi lớn mà
các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam cần phải tận dụng và
đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới.
1.2.6. Chính sách thuế quan
Đối với đồ gỗ xuất sang Nhật Bản, hàng hóa của Việt Nam không gặp nhiều
rào cản trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn quá khắt khe của Nhật Bản như những
mặt hàng khác do Nhật Bản khuyến khích nhập khẩu đồ gỗ nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ lớn trong nước. Thuế suất nhập khẩu đối với hầu hết các mặt hàng đồ gỗ
đều bằng 0%.
1.2.7. Tình hình thị trường đồ gỗ Nhật Bản
Tờ Japan Lumper Journal có một cuộc thảo luận về triển vọng thị trường các
sản phẩm gỗ trong năm 2008 của Nhật Bản với Giám đốc Chi nhánh Thương mại
các Sản phẩm Gỗ của Tập đoàn Sumitomo Forestry. Theo ông, ba nhân tố lớn tác
động tới vấn đề nhập khẩu gỗ tròn vào thị trường Nhật Bản năm 2007 bao gồm:
Thuế xuất khẩu gỗ tròn của Nga tăng mạnh, cước phí vận chuyển tăng và những khó
khăn trong vận chuyển gỗ tròn Southsea. Theo lời ông, những vấn đề này sẽ tiếp tục
gây ảnh hưởng tới tình hình nhập khẩu gỗ tròn trong năm 2008 của Nhật Bản. Thảo
luận về xu hướng nhập khẩu các sản phẩm gỗ gia tăng kể từ mùa thu năm 2007, ông
cho biết, cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc như gỗ laminated, glulam,
poplar plywood, gỗ laminated và veneer và những sản phẩm khác nữa sẽ không có
nhiều thay đổi trong năm nay. Tuy nhiên, do tác động của việc Trung Quốc tăng
thuế và giá nguyên liệu thô cao, các sản phẩm của Trung Quốc sẽ không còn hấp
dẫn bằng những năm trước và Nhật Bản sẽ phải xem xét lại vị trí về cung cấp các
- 13 -
sản phẩm gỗ của Trung Quốc trên thị trường của mình. Điều cuối cùng, ông nhấn
mạnh rằng, nhu cầu sử dụng gỗ và thị trường bất động sản chắc chắn sẽ tác động rất
lớn tới thị trường nhập khẩu các sản phẩm gỗ vào thị trường Nhật Bản trong năm
2008.
Cuộc Hội thảo về mối liên hệ giữa cung và cầu mặt hàng gỗ trên thế giới của
Nhật Bản đã thu hút rất nhiều các hiệp hội về nhập khẩu gỗ cùng bàn thảo và đưa ra
dự báo cho năm 2008 về tình hình thị trường đồ gỗ của Nhật Bản. Theo kết quả của
cuộc hội thảo, nhu cầu sử dụng gỗ tròn trong năm 2008 sẽ thấp hơn 6,3% so với
năm 2007, còn nhu cầu sử dụng gỗ xẻ tăng nhẹ 0,6%. Nhu cầu sử dụng gỗ tròn
Southsea làm gỗ plywood sẽ giảm khoảng 6,9% so với năm 2007, và gỗ tròn
Southsea làm gỗ lumber sẽ giảm khoảng 6,8%.
(nguồn: www.thongtinthuongmaivietnam.vn)
1.2.8. Sở thích của người tiêu dùng Nhật Bản đối với sản phẩm gỗ
Đòi hỏi cao về chất lượng: Xét về mặt chất lượng, người tiêu dùng Nhật
Bản có yêu cầu khắt khe nhất. Do sống trong môi trường có mức sống cao nên
người tiêu dùng Nhật Bản đã đặt ra những tiêu chuẩn đặc biệt chính xác về chất
lượng, độ bền, độ tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn
một chút cho những sản phẩm có chất lượng tốt, yêu cầu này còn bao gồm các dịch
vụ hậu mãi như sự phân phối kịp thời của nhà sản xuất khi một sản phẩm bị trục
trặc, khả năng và thời gian sửa chữa các sản phẩm đó. Những lỗi nhỏ do sơ ý trong
khi vận chuyển cũng có thể dẫn đến tác hại lớn là làm lô hàng khó bán, ảnh hưởng
đến kế hoạch xuất khẩu lâu dài. Bởi vậy, cần có sự quan tâm đúng mức tới khâu
hoàn thiện sản phẩm, bao gói và vận chuyển sản phẩm. Hiện tại, sản phẩm gỗ của
Việt Nam đang được người tiêu dùng Nhật Bản ưa chuộng và đánh giá cao về mặt
chất lượng, mẫu mã sản phẩm cũng tương đối đa dạng.
Nhạy cảm với giá cả tiêu dùng hàng ngày: Người tiêu dùng Nhật Bản
không chỉ yêu cầu hàng chất lượng cao, bao bì đảm bảo, dịch vụ bán hàng và dịch
vụ sau bán hàng tốt mà còn muốn mua hàng với giá cả hợp lý. Khi có sự tăng giá
của một sản phẩm đã tồn tại trên thị trường, cần phải có những lời giải thích đầy đủ,
nếu không sẽ gây ra những sự hoài nghi dẫn đến giảm sức mua của người tiêu dùng.
Thị hiếu về màu sắc: Thị hiếu về màu sắc phụ thuộc rất nhiều vào lứa tuổi,
giới thanh niên Nhật Bản ngày càng thiên về xu hướng căn cứ vào chất lượng và giá
- 14 -
cả để mua hàng, còn ở các gia đình truyền thống, người ta thích màu nâu đất của
nệm rơm và sàn nhà. Thị hiếu về màu sắc cũng có sự thay đổi theo mùa. Nhật Bản
có 4 mùa rõ rệt xuân, hạ, thu, đông, mùa hè nóng và ẩm ướt, mùa đông lạnh và khô.
Đặc điểm khí hậu ảnh hưởng đến khuynh hướng tiêu dùng và việc bao gói sản phẩm
cũng phải đảm bảo bảo vệ được sản phẩm trong những điều kiện thời tiết khắc
nghiệt nhất.
Người tiêu dùng Nhật Bản ưa chuộng sự đa dạng của sản phẩm: Hàng
hóa có mẫu mã đa dạng phong phú mới thu hút được người tiêu dùng Nhật Bản. Bởi
vậy, nhãn hiệu hàng có kèm theo những thông tin hướng dẫn tiêu dùng là rất quan
trọng để đưa hàng của bạn tới người tiêu dùng. Tuy vậy, người Nhật lại thường chỉ
mua sản phẩm với số lượng ít vì không gian chỗ ở của họ tương đối nhỏ và còn để
tiện thay đổi cho phù hợp mẫu mã mới. Thường người Nhật giờ đây có sở thích rất
đa dạng. Họ thích các kiểu đồ gỗ mở, tức là người sử dụng có thể tùy chọn bọc da
hay bọc vải, có nệm hay không có nệm, kích cỡ có thể thay đổi to hay nhỏ… để phù
hợp với sở thích cá nhân của mình.
1.3. Kinh nghiệm xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản của các
doanh nghiệp Trung Quốc và doanh nghiệp trong nước.
Ngày nay, nói đến ngành gỗ là nói đến doanh nghiệp gỗ, Nhà nước đã không
còn thực hiện việc bao cấp cho doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp phải tự thân vận
động, tự tiềm kiếm thị trường đầu vào, thị trường đầu ra cho sản phẩm. Đối với thị
trường đồ gỗ Nhật Bản, là một trong ba thị trường lớn, xuất khẩu trọng điểm của
ngành gỗ xuất khẩu của Việt Nam ta trong thời gian qua và sẽ còn tiếp tục trong
những năm tới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm xuất khẩu của một số
doanh nghiệp Trung Quốc, các doanh nghiệp xuất khẩu thành công sản phẩm gổ
sang thị trường Nhật Bản sẽ là cần thiết và hữu ích.
1.3.1. Kinh nghiệm xuất khẩu của các doanh nghiệp Trung Quốc
* Về xây dựng thương hiệu cho sản phẩm
Các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ Trung Quốc sang thị trường Nhật
Bản luôn hướng đến ngay việc xây dựng thương hiệu riêng cho mình, hầu hết các
sản phẩm của doanh nghiệp họ đều có thương hiệu riêng, các doanh nghiệp sản xuất
và xuất khẩu sản phẩm gỗ của Trung Quốc đều xuất trực tiếp sang thị trường Nhật
Bản, họ không bán hàng qua nhà phân phối trung gian nước ngoài.
- 15 -
* Về công nghệ cho sản xuất:
Sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ
Trung Quốc đã biết tận dụng những cơ hội tốt từ việc gia nhập WTO, đồng thời biết
nhanh chóng đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, họ chuyển giao máy móc công
nghệ tiên tiến, hiện đại từ chính Nhật Bản, Đức, Ý. Từ đó họ đã sản xuất ra những
sản phẩm vừa có chất lượng tốt, giá thành rẻ, vừa có mẫu mã đẹp, đáp ứng đúng gu
yêu cầu cao về chất lượng của người tiêu dùng Nhật Bản.
* Về sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm họ làm ra luôn có sự kết hợp nhiều nguyên liệu khác nhau trên
cùng một sản phẩm. Ví dụ: Bộ ghế Sofa trong phòng khách vừa kết hợp giữa
nguyên liệu chính là gỗ, bên cạnh đó mặt ghế ngồi kết hợp vải bọc nệm, thanh ghế
có kết hợp với inox, làm khách hàng Nhật rất thích thú. Chính vì vậy, mà sản phẩm
của họ vừa tiết kiệm được nguyên liệu, vừa làm tăng tính đa dạng cho sản phẩm.
Đặc biệt, là sản phẩm luôn được cách tân, tiện lợi, nhiều công dụng, mẫu mã đẹp, đa
dạng về chủng loại, thông tin trên sản phẩm được thể hiện rất chi tiết, rõ ràng về
nguyên liệu được sử dụng, điều kiện bảo hành, thời hạn bảo hành và nguôn ngữ luôn
được thể hiện bằng song Ngữ Anh - Nhật, tạo cảm giác thân thiện với người tiêu
dùng Nhật Bản. Bên cạnh đó, sản phẩm gỗ xuất khẩu của các doanh nghiệp Trung
Quốc xuất sang thị trường Nhật Bản luôn có kích thước nhỏ hơn so với các sản
phẩm cùng loại xuất sang Mỹ và Châu Âu. Mặt khác, sản phẩm gỗ xuất khẩu của họ
sang Nhật Bản luôn đáp ứng đúng theo các quy định của luật pháp Nhật Bản.
* Về giá bán sản phẩm: Các doanh nghiệp Trung Quốc luôn duy trì giá bán ổn
định, rẻ.
* Về công tác Marketing tại thị trường đồ gỗ Nhật Bản
Các doanh nghiệp Trung Quốc luôn theo dõi, thu thập, nắm bắt rất chặt chẽ
sự biến động, thay đổi của thị trường đồ gỗ Nhật Bản trên tất cả các khía cạnh như:
Thị hiếu của người tiêu dùng, các phản ứng của người tiêu dùng, các xu hướng, thị
hiếu mới của khách hàng. Họ thường xuyên tổ chức các đoàn doanh nghiệp đi khảo
sát thị trường đồ gỗ Nhật Bản. Đặc biệt, đối với các kỳ hội chợ về sản phẩm đồ gỗ
được tổ chức hàng năm, hai năm một lần tổ chức tại Nhật Bản như: Hội chợ về đồ
gỗ nội thất toàn cầu tổ chức hai năm một lần, Hội chợ triển lãm ngành đồ gỗ tổ chức
vào tháng 11 hàng năm, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gỗ của Trung Quốc
- 16 -
luôn rất tích cực và chuẩn bị rất chu đáo khi tham gia. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp của họ luôn kết hợp và liên kết chặt chẽ với các Hội về đồ gỗ của Nhật Bản
như: Hội Liên hiệp tổng công ty máy móc và chế biến gỗ Nhật Bản, Hội Liên hiệp
tổng công ty máy móc và chế biến gỗ Osaka, Hội phát triển quốc tế về công nghiệp
đồ gỗ của Nhật Bản, Hội Liên đoàn các nhà sản xuất đồ gỗ Nhật Bản, kết hợp với tổ
chức xúc tiến thương mại Jetro của Nhật Bản. Chính sự kết hợp chặt chẽ này mà sản
phẩm gỗ của các doanh nghiệp Trung Quốc sản xuất và khẩu sang thị trường Nhật
Bản luôn đáp ứng đúng gu người ._.ương vàng, 58 huy chương bạc và 82 huy chương đồng.
Ngoài ra trong năm ngành thể thao Việt Nam còn tổ chức và tham gia Vòng chung kết
cúp bóng đá Châu Á, Giải vô địch Wusu thế giới lần thứ 9 tại Bắc Kinh, giải Pencak Silat
thế giới và một số giải thi đấu quốc tế khác. Tuy nhiên, một số hiện tượng tiêu cực trong
- 17 -
thi đấu chưa được ngăn ngừa và xử lý có hiệu quả. Việc nâng cao chất lượng toàn diện
đối với vận động viên cần được quan tâm sâu sắc hơn.
f. Thiệt hại do thiên tai
Trong năm 2007, đã xảy ra 7 cơn bão và những đợt lũ lụt, mưa to, sạt lở đất,... tại 50
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Theo
báo cáo của các địa phương, thiên tai đã làm 435 người chết và mất tích; 850 người bị
thương; phá hủy trên 1,3 nghìn công trình phai, đập, cống; làm sạt lở, vỡ, cuốn trôi
khoảng 460 km đê, kè và 1176 km kênh mương; làm ngập úng, hư hại 113,8 nghìn ha
lúa; 6,9 nghìn ngôi nhà và 921 phòng học bị sập đổ, cuốn trôi; 920,9 nghìn ngôi nhà bị
ngập nước, tốc mái và nhiều công trình kinh tế-xã hội khác bị ảnh hưởng. Tổng giá trị
thiệt hại ước tính trên 11,6 nghìn tỷ đồng (khoảng 1% GDP). Chính phủ đã kịp thời trích
từ quỹ dự phòng cứu trợ cho các địa phương bị thiệt hại do thiên tai 2,5 nghìn tỷ đồng và
37,4 nghìn tấn gạo. Ngoài ra, các địa phương bị thiên tai đã nhận được sự cứu trợ của
đồng bào cả nước, các tổ chức kinh tế, xã hội trong và ngoài nước với tổng số tiền cứu trợ
cho các hộ dân là 880,3 tỷ đồng, 11,1 nghìn tấn gạo và khối lượng lớn các nhu yếu phẩm
khác.
g. Bảo vệ môi trường
Theo báo cáo kết quả tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, năm 2007 có 69% dân số khu vực nông thôn được
sử dụng nước sạch, cao hơn so với mục tiêu Quốc hội đề ra (67,2%). Tỷ lệ trường học và
tỷ lệ trạm y tế xã, phường trên địa bàn cả nước được sử dụng nước sạch lần lượt là 56%
và 73%. Năm 2007 có 51% hộ nông thôn có hố xí hợp vệ sinh, tỷ lệ này vẫn còn thấp hơn
so với mục tiêu đề ra (58%). Trong năm nay, tỷ lệ trường học có hố xí hợp vệ sinh đạt
57% và tỷ lệ trạm y tế xã, phường có hố xí hợp vệ sinh đạt 75%. Theo số liệu ước tính
của Bộ Tài nguyên Môi trường, tỷ lệ xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
năm 2007 đạt 49%, thấp hơn 1% so với mục tiêu Quốc hội đề ra. Tuy nhiên, tình trạng ô
nhiễm môi trường nước, không khí vẫn đang báo động, nhất là các thành phố lớn, khu đô
thị, khu công nghiệp
- 18 -
Khái quát lại, năm 2007 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2006-2010, mặc dù gặp
nhiều khó khăn thách thức, trong đó có những yếu tố không lường trước được, nhưng
dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo sát sao và khẩn trương của Chính phủ, sự nỗ lực
của các ngành, các địa phương nên hầu hết các lĩnh vực kinh tế then chốt đều đạt được
những kết quả vượt trội so với năm 2006 và tạo đà cho những năm tiếp theo phát triển
mạnh hơn. Năm 2007, tổng sản phẩm trong nước tăng 8,48%, cao hơn hẳn mức tăng
7,1% của năm 2002, cũng là năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2001-2005; mức tăng của
giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản và mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp
đều đạt chỉ tiêu Quốc hội đề ra; kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tăng 21,5% cao hơn mức
Quốc hội đề ra; nguồn vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp tăng nhanh; tỷ lệ hộ
nghèo của cả nước giảm từ 15,47% năm 2006 xuống còn 14,75% năm 2007. Các lĩnh vực
xã hội khác như giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể thao cũng có những
tiến bộ lớn, quan trọng.
Bên cạnh các kết quả tích cực đã đạt được trong năm 2007, nền kinh tế cũng đang
đứng trước những yếu kém và khó khăn.
(1) Chất lượng tăng trưởng và hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn còn hạn chế, sức
cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ thấp, trong khi phải mở cửa theo lộ trình đã cam kết làm
cho cán cân thương mại mất cân đối lớn, nhập siêu cao.
(2) Tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chậm, nhất là vốn trái phiếu Chính phủ, công
tác quản lý chất lượng xây dựng, giám sát thi công công trình còn yếu kém, gây thiệt hại,
lãng phí về vốn và mất an toàn cho người lao động. Khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế
chưa cao.
(3) Giá tiêu dùng tăng nhanh, nhất là giá lương thực, thực phẩm đang tác động tiêu
cực đến sản xuất và đời sống, đặc biệt là đời sống bộ phận dân cư vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào các dân tộc thiểu số có thu nhập thấp.
(4) Một số vấn đề xã hội chậm được cải thiện như vệ sinh an toàn thực phẩm, ùn tắc
giao thông, tai nạn giao thông... cần được quan tâm giải quyết đồng bộ và dứt điểm.
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 07/2007/QH12 của Quốc hội khoá XII về kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2008 và phấn đấu hoàn thành về cơ bản một số chỉ
- 19 -
tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2006-2010 vào năm 2008, chúng ta cần phải đề ra các
giải pháp đồng bộ, thiết thực nhằm huy động tối đa các nguồn lực, phát huy tính năng
động, sáng tạo của toàn xã hội, khắc phục có hiệu quả những yếu kém nêu trên và biến
thời cơ, thuận lợi thành sức mạnh để tiếp tục phát triển nhanh và bền vững./.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Yếu tố văn hoá tác động đến ngành sản xuất đồ gỗ
Việt Nam vốn được biết đến như một quốc gia giàu truyền thống văn hóa và sản
xuất đồ gỗ là nghề truyền thống, kết hợp với máy móc công nghệ hiện đại ngày nay nên
đã tạo ra những sản phẩm gỗ mỹ thuật-chất lượng, thể hiện sự kéo léo, tinh xảo, thu hút
được sự chú ý của thị trường Mỹ, Nhật, EU và các nước khác trên thế giới. Hơn nữa,
người Việt Nam được xem là người cần cù, chịu khó và tiếp thu nhanh khoa học công
nghệ, đó sẽ là một yếu tố thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như ngành sản xuất đồ gỗ phát
triển.
PHỤ LỤC 03. Một số văn bản của nhà nước có liên quan đến ngành gỗ
- Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1996 của Chính phủ v/v giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Quyết định số 65/1998/QĐ-TTg ngày 24/03/1998 của Thủ tướng Chính phủ về xuất
khẩu sản phẩm gỗ, lâm sản và nhập khẩu nguyên liệu gỗ, lâm sản.
- Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29/07/1998 của Thủ tướng chính phủ về mục
tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (gọi tắt
là Dự án 661)
- Quyết định 136/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
đổi một số quy định về thủ tục xuất khẩu sản phẩm gỗ, lâm sản.
- Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 về thực hiện trách nhiệm quản lý
Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.
- Quyết định số 67/QĐ- TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn và Quyết định số
148/QĐ-TTg ngày 07/7/1999 về sửa đổi, bổ sung quyết định trên.
- 20 -
- Chỉ thị 19/CT-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số
biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ gỗ rừng trồng.
- Văn bản số 743/CP-NN ngày 19/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ đồng ý về nguyên tắc
cho phép các doanh nghiệp được chế biến, xuất khẩu các chi tiết sản phẩm gỗ mỹ nghệ và
sản phẩm mộc tinh chế bằng gỗ rừng tự nhiên trong nước.
- Thông tư số 122/1999/TT-BNN-PTNT ngày 27/8/1999 của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn hướng dẫn về xuất khẩu chi tiết sản phẩm gỗ mỹ nghệ và sản phẩm mộc
tinh chế hoàn chỉnh bằng gỗ rừng tự nhiên trong nước.
- Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, các nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp.
- Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 03/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ về bãi bỏ các loại
giáy phép trái với quy định của Luật Doanh nghiệp và Thông tư số 896/TT-BNN ngày
20/3/2000 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn văn bản trên.
- Thông tư số 02/2000/TT-TCHQ ngày 14/4/2000 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với sản
phẩm gỗ, lâm sản xuất khẩu và nguyên liệu gỗ, lâm sản nhập khẩu.
- Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001 của Thủ tướng chính phủ giao thêm
nhiệm vụ tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu cho Quỹ hỗ trợ phát triển.
- Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng chính phủ về quyền
hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê nhận khoán rừng và
đất lâm nghiệp.
- Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001-2005.
- Quyết định số 45/2002/QĐ-BTC ngày 10/4/2002 của Bộ Tài chính quy định về việc
xuất khẩu sản phẩm gỗ, lâm sản và nhập khẩu gỗ nguyên liệu.
- Quyết định số 02/2003/QĐ-BTM ngày 2/1/2003 của Bộ Thương mại về chính sách
thưởng xuất khẩu.
- Chỉ thị số 19/2004/CT-TTg ngày 01/06/2004 của Thủ tướng chính phủ V/v thực hiện
một số giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ và xuất khẩu sản phẩm gỗ
- 21 -
- Công văn số 800/TTg-NN ngày 16/6/2005 của Thủ tướng Chính Phủ giải quyết vướng
mắc trong việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu và xuất khẩu hàng gỗ.
- Chỉ thị số 08/2006/CT-TTg ngày 08/03/2006 của Thủ tướng chính phủ về tăng cường
biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép.
- Công văn số 215/CV-HHG ngày 10/08/2007) về việc giải quyết ách tắc trong việc xuất
khẩu sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ, đồ gỗ cao cấp, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải có ý kiến
chỉ đạo như sau (công văn số 4719/VPCP-NN ngày 22/08/2007 của Văn phòng Chính
phủ):
1. Đối với hàng gỗ thủ công mỹ nghệ, hàng gỗ cao cấp, từ nhóm IA trở lên, đã được
chế biến hoàn chỉnh, khi xuất khẩu chỉ cần khê khai với Hải quan đầy đủ số lượng, chủng
loại, không phải xuất trình nguồn gốc gỗ. Việc kiểm tra nguồn gốc gỗ phải được thực
hiện tại cơ sở sản xuất (đầu nguyên liệu vào xưởng).
2. Giao Bộ Tài Chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ, ngành kiểm tra, giải toả ách tắc đối với các mặt hàng gỗ
thuộc các đối tượng nêu trên, xử lý nghiêm những trường hợp cố ý gây ách tắc cản trở
các doanh nghiệp trong lưu thông xuất khẩu các mặt hàng gỗ theo quy định trên.
3. Giao Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, trình
Chính phủ điều chỉnh các nội dung chính sách xuất khẩu lâm sản chưa phù hợp để tạo
điều kiện quản lý thông thoáng cho các hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng gỗ và lâm
sản khác, nhằm khuyến khích sản xuất phát triển mạnh mẽ.
PHỤ LỤC 04 - Thống kê rừng và sản lượng gỗ khai thác qua các năm
Đơn vị tính: Rừng trồng-nghìn ha; sản lượng gỗ khai thác- nghìn m3, diện tích rừng-ha.
Năm
Chi tiết
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Rừng trồng tập
trung
190 181 184 177 184 194.7
Diện tích rừng bị
cháy
12.334 7.511 4.787 6.744 2.079 4.367
- 22 -
Diện tích rừng bị
chặt phá
5.066 2.041 7.041 3.344 2.541 1.350
Sản lượng gỗ khai
thác
2.504 2.436 628 2.996 3.011 3.260
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2006-2007
PHỤ LỤC 05- các chỉ tiêu về dân số và lao động sử dụng trong ngành đồ gỗ
Đơn vị tính: Dân số- người, lao động- người, tỷ lệ -%
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Dân số ( A) 79,727,400 80,902,400 82,031,700 83,104,900 84,108,100
Lao động sử dụng
trong các thành phần
kinh tế ( B)
39,503,700 40,573,800 41,586,300 42,526,900 43,347,300
Lao động sử dụng
trong ngành đồ gỗ ( C)
120,210 166,572 219,315 260,235 321,245
Tỷ lệ ( B)/(A) 49.55 50.15 50.70 51.17 51.54
Tỷ lệ ( C)/(B) 0.30 0.41 0.53 0.61 0.74
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2006- Tổng cục Thống kê.
PHỤ LỤC 06. Thống kê nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu của Việt Nam từ các nước.
Đơn vị tính: Ngàn USD
Năm
Nước
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Campuchia 11.698 17.580 28.022 28.900 42.693 57.790 69.216
Indonesia 20.431 22.718 14.475 17.000 11.030 13.156 21.251
Lào 36.024 34.778 36.181 45.995 59.489 69.507 74.041
Malaysia 27.560 30.438 61.448 59.500 150.865 133.034 173.510
Thái Lan 9.295 5.753 11.114 12.051 21.883 33.505 49.731
Singapore 11.018 2.779 5.222 7.564 10.373 7.433 5.213
Đài Loan 4.361 6.399 11.265 6.322 28.483 30.657 35.919
- 23 -
New
Zealand
2.796 4.154 8.885 7.125 19.133 27.136 42.334
Mỹ 745 4.934 16.658 17.300 30.757 39.202 87.366
Trung Quốc 3.214 9.787 24.743 46.402 91.187
Brazil 5.126 2.950 17.957 24.282 35.166
Myanma 2.159 3.216 7.985 30.073 44.431
Nước khác 27.654 31.779 45.918 32.255 119.777 120.113 15.583
Tổng cộng 151.582 161.312 249.687 249.964 545.168 632.290 744.948 1,022
Nguồn: Tổng cục Thống kê
PHỤ LỤC 07. Tổng quan về việc cổ phần hóa doanh nghiệp và thu hút vốn FDI vào
ngành gỗ
Theo Tiến sĩ Nguyễn Tôn Quyền cho biết: Đến nay, mới chỉ có hơn 40% doanh
nghiệp ngành gỗ thực hiện xong cổ phần hoá, trong khi theo lịch trình của Chính phủ,
chậm nhất đến năm 2009 các doanh nghiệp ngành gỗ phải hoàn tất 100% cổ phần hoá.
Tiến sĩ Nguyễn Tôn Quyền cho rằng, việc cổ phần hoá các doanh nghiệp ngành gỗ diễn
ra chậm như vậy làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và thu hút vốn đầu tư.
Năm 2007, thu hút vốn FDI vào ngành công nghiệp chế biến gỗ đạt trên 50% tổng
kim ngạch xuất khẩu. “Tuy nhiên, lẽ ra thu hút vốn đầu tư vào ngành gỗ còn tăng mạnh
mẽ hơn nếu chúng ta thực hiện tốt hơn các yêu cầu đổi mới”, ông Nguyễn Tôn Quyền
nói.
(Nguồn: http:// thongtinthuongmaivietnam.vn )
PHỤ LỤC 08. Thị trường nhập khẩu gỗ nguyên liệu bốn tháng đầu năm 2008
Bốn tháng đầu năm 2008, kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu đạt 359 triệu USD,
tăng 34% so với cùng kỳ 2007. Trong đó, Malaysia là thị trường cung cấp gỗ nguyên liệu
lớn nhất cho Việt Nam.
Theo số liệu thống kê, 4 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ thị
trường Malaysia đạt 54 triệu USD, tăng 23% so với cùng kỳ 2007. Kim ngạch nhập khẩu
gỗ nguyên liệu từ thị trường này từ đầu năm đến nay tăng mạnh sau khi chậm lại trong
- 24 -
vài năm trở lại đây. Hiện tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Malaysia đã
tăng từ 14% năm 2007 lên 15,1% trong 4 tháng đầu năm 2008.
Kế đến là thị trường Lào, với kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu 4 tháng đầu năm 2008
đạt 38 triệu USD, tăng 41,11% so với cùng kỳ 2007.
Tiếp theo là thị trường Mỹ, với kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu đạt 36,23 triệu USD
4 tháng đầu năm 2008, tăng 52% so với cùng kỳ năm 2007.
Tiếp theo là các thị trường Trung Quốc, Myanma, Cămpuchia, Newzealand...
Thị trường nhập khẩu gỗ nguyên liệu bốn tháng đầu năm 2008
Nước cung cấp gỗ nguyên liệu 4 tháng năm 2008 % so với 4 tháng 2007
Malaysia 54.003.232 37,76
Lào 38.791.077 41,11
Mỹ 36.231.007 52,62
Trung quốc 31.683.251 21,26
Myanma 34.093.245 200,06
Cămpuchia 20.240.990 -9,55
New Zealand 14.616.261 0,05
Thái Lan 19.333.261 1,88
PNG 7.249.165 111,73
Đài loan 10.856.088 1,58
Urugoay 7.895.190 68,34
Braxin 16.551.810 25,03
Cốtđivoa 7.042.952 2149,86
Chilê 5.172.237 74,56
Indonesia 4.545.321 -27,21
Đảo Solomon 2.140.343 -35,46
Costa Rica 2.237.471 424,31
Pháp 1.662.102 30,72
- 25 -
Ôxtrâylia 3.732.589 -56,97
Guyana 755.385 592,78
Côngô 690.269 165,50
Nam Phi 2.734.481 -24,27
Nhật Bản 2.225.175 55,18
Phần Lan 2.940.106 5,51
Đức 1.917.855 -41,00
Belize 917.990 604,58
Camơrun 2.454.556 160,25
Singapore 1.938.445 -29,46
Nguồn:
PHỤ LỤC 09. Giải thích thêm Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Việt Nam về đồ gỗ
xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản so với các đối thủ
Giải thích thêm về các yếu tố tác động:
Yếu tố 1- Về chiến lược xuất khẩu: Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ
sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản chưa có
chiến lược xuất khẩu bài bản, dài hạn (trừ các doanh nghiệp đã có tên tuổi, đã
khẳng định tên tuổi ở thị trường trong nước và trên thế giới). Do đó, mức phân loại
chỉ đạt là 2.
Yếu tố 2- Vấn đề vốn: Các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản luôn trong tình trạng thiếu và yếu vốn cho hoạt
động sản xuất và xuất khẩu. Do đó, mức phân loại chỉ đạt là 2.
Yếu tố 3- Vấn đề thương hiệu: Về xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gỗ xuất
khẩu Việt Nam sang Nhật Bản: Nhìn chung các doanh nghiệp Việt Nam đang rất
quan tâm và đã có nhiều hoạt động hướng đến việc xây dựng thương hiệu riêng
cho sản phẩm gỗ xuất. Điều đó đã được chứng minh qua chất lượng sản phẩm xuất
sang Nhật luôn được nâng cao, mẫu mã cũng ngày càng đa dạng và đã được khách
- 26 -
hàng Nhật chấp nhận và đánh giá cao về mặt chất lượng. Vì vậy, mức phân loại
đạt 3.
Yếu tố 4- Về máy móc, công nghệ sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ sang
Nhật Bản: Nhìn chung những năm gần đây máy móc, công nghệ sản xuất sản
phẩm gỗ xuất khẩu nói chung và đối với thị trường Nhật Bản nói riêng được doanh
nghiệp đầu tư tương đối mới, máy móc được nhập từ các nước tiên tiến như: Nhật
Bản, Đài Loan, Đức, Ý… Do đó, mức phân loại đạt 3.
Yếu tố 5- Nguồn nhân lực cho sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ: Việt Nam
có nguồn nhân lực tương đối dồi dào, tay nghề khéo léo, người lao động Việt Nam
có khả năng tiếp thu nhanh máy móc, công nghệ sản xuất mới. Tuy nhiên, trình độ
lao động sản xuất, quản lý của lao động Việt Nam chưa đạt đến mức tốt nhất. Do
đó, mức phân loại đạt 3.
Yếu tố 6- Vấn đề đầu tư cho nghiên cứu và phát triển: Những năm gần đây các
doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản đã rất chú ý và đã đầu tư vào việc nghiên cứu phát triển sản phẩm, sản phẩm
luôn được đổi mới, đa đạng. Vì vậy, mức phân loại đạt 3.
Yếu tố 7- Vấn đề Marketing: Nhìn chung công tác Marketing của đại đa phần
các doanh nghiệp vừa nhỏ đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản còn yếu, rất ít có các đoàn doanh nghiệp đi tham dò, khảo sát thị
trường đồ gỗ Nhật Bản, vấn đề phân phối sản phẩm trực tiếp tại thị trường Nhật
Bản còn nhiều khó khăn, yếu…Vì vậy, mức phân loại chỉ đạt 2.
Yếu tố 8- Chi phí nhân công: Chi phí nhân công sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu
sang Nhật Bản còn rẻ, cạnh tranh tốt với chi phí nhân công của các doanh nghiệp
cùng ngành của Trung Quốc, Đài Loan. Do đó, mức phân loại đạt 4.
PHU LỤC 10. Danh sách các công được chọn lọc phân tích, đánh giá
STT Tên công ty Địa chỉ Quốc gia
đầu tư
01 Công ty CP Kỹ nghệ gỗ Trường Thành Xã Bình Chuẩn, Thuận An, Bình Dương Việt Nam
02 Công ty đồ gỗ Hiệp Long Áp 1B, P. An Phú, huyện Thuận An, Bình Dương Việt Nam
03 Công ty CP tổng hợp gỗ Tân Mai P. Thống Nhất, Biên Hoà, Đồng Nai Việt Nam
- 27 -
04 Công ty TNHH XNK Tài Anh Lô C3, KCN Gián Khẩu, Ninh Bình Việt Nam
05 Công ty CP công nghệ Đại Thành 90 Tây Sơn, Quy Nhơn, Bình Định Việt Nam
06 Công ty TNHH TM Ánh Việt KCN Phú Tài, Bình Định Việt Nam
07 Công ty CP XNK Việt Trang 278, Võ Thị Sáu, Q3 Việt Nam
08 Công ty TNHH gỗ Âu Châu Ấp Tân Lợi, xã Đất Cuốc, huyện Tân Uyên, BD Việt Nam
09 Công ty CP gỗ Minh Dương Ấp 1B, An Phú, Thuận An, Bình Dương Việt Nam
10 Công ty XNK Bình Định 01 Đống Đa, Quy Nhơn, Bình Định Việt Nam
11 Công ty SXĐTDV XNK Bình Định 198 Trần Hưng Đạo, Quy Nhơn, Bình Định Việt Nam
12 Công ty TNHH Mỹ nghệ Bông Mai Xã Phù Khê, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh Việt Nam
13 Tổng công TNHH Khải Vy Số 4, Đào Trí, P.Phú Nhuận, Q7 Việt Nam
14 Công ty CP Lâm Nghiệp và XD An Khê Xã Song An, An Khê, Gia Lai Việt Nam
15 Công ty CP lâm đặc sản XK Quảng Nam Xã Điện Ngọc, Điện Bàn, Quảng Nam Việt Nam
16 Công ty TNHH Trường Lâm KCN Phú Tài, Quy Nhơn, Bình Định Việt Nam
17 Công ty Sadaco 200 Bis, Lý Chính Thắng, Q3 Việt Nam
18 Công ty CP Phú Tài 278 Nguyễn Thị Định, Quy Nhơn, Bình Định Việt Nam
19 Công ty TMSX Tân Hoàng Mỹ 2/2400, Tân Phú, Q9 Việt Nam
20 Công ty CP chế biến gỗ Đức Thành 21/6D Phan Huy Ích, P14, Gò Vấp Việt Nam
21 Công ty CP Savimex 194 Nguyễn Công Trứ, Q1 Việt Nam
22 Công ty CP Nội thất Phan Ngọc 719 La Thành, Giảng Võ, Hà Nội Việt Nam
23 Công ty TNHH SX TM Dũng Kiệt Ấp Cây Dầu, P. Tân Phú, Q9 Việt Nam
24 Công ty TNHH TM DV SX Gia Mẫn Đạt 14 Trương Vĩnh Ký, P. Tân Thành, Quận Tân
Phú
Việt Nam
25 Công ty TNHH Lâm sản Hào Kiệt 455, QL 13, P. Hiệp BÌnh Phước, Thủ Đức Việt Nam
26 Công ty TNHH Hiếu Thành 78/4B, Bà Hôm, P.13, Q 6 Việt Nam
27 Công ty TNHH TM DV Huỳnh Gia 202B Sư Vạn Hạnh, P.9, Q5 Việt Nam
28 Công ty TNHH Mai Quốc Điện Biên Phủ, P. 25, Q BT Việt Nam
29 Công ty CP lâm nghiệp Miền Đông 235 Lý thường Kiệt, P6, Q Tân Bình Việt Nam
30 Công ty TNHH XD TM XNK Minh Quang 253 An Dương Vương, P3, Q5 Việt Nam
31 Công ty TNHH Niềm Bội Thu 491/273 Huỳnh Văn Bánh, P13, Q. Phú Nhuận Việt Nam
32 Công ty TNHH Gỗ Nhân Hòa 42/27 Hồ Đắc Di, P. Tây Thạnh, Q. Tân Phú Việt Nam
33 Công ty TNHH SX TM DV Phong Mỹ 70/1C1, KP 4, P. Đông Hưng Thuận, Q. 12 Việt Nam
34 Công ty CP Phú An Imexco 52/1 đường số 400, ấp Cây Dầu, P. Tân phú, Q.9 Việt Nam
35 Công ty TNHH Phúc Vượng 210 lô C, Cư xá Thanh Đa, P.27, Q. Bình Thạnh Việt Nam
36 Công ty TNHH SX TMDV Phùng Khánh 79/29E , Xô Viết Nghệ Tĩnh, P. 26, Bình Thạnh Việt Nam
37 Công ty TNHH TM Quốc Tế Vina 750/1/13 Nguyễn Kiệm, P4, Phú Nhuận Việt Nam
38 Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai Xã Chưhđrông, Pleiku, Tỉnh Gia Lai Việt Nam
39 Công ty CP SXKD lâm sản Gia Lai 17 Trường Chinh, Pleiku, Tỉnh Gia Lai Việt Nam
- 28 -
40 Công ty liên doanh SCANSIA PACIFIC KCN Tân Tạo, Quận Bình Tân, VN-Đài Loan
41 Công ty TNHH Đức Duy Bình ĐỊnh KCN Phú Tài, Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định Việt Nam
42 CTY TNHH TM Tân Đại Việt (TADACO) 308/1 KP7 P. Hiệp Bình Chánh, Q.Thủ Đức Việt Nam
43 CTY TNHH TM Tấn Đạt S12-13 Bàu Cát, P.14, Q.Tân Bình Việt Nam
44 CTY TNHH TMDV - SX Quốc duy 11/19 Nguyễn Oanh, P.10, Q.GV Việt Nam
45 CTY TNHH Trí Thạnh 37 LÔ A CC Lạc Long Quân P.5, Q.11 Việt Nam
46 CTY TNHH TM An Cường 702/1K Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.10 Việt Nam
47 CTY TNHH GỖ 1911 288 Nguyễn Thị Tú, P.Bình Hưng Hòa B, Q.Bình
Tân
Việt Nam
48 CTY TNHH Thanh Hoa 466 Cao Thắng, P.12, Q.10 Việt Nam
49 CTY TNHH chế biến gỗ Tân Thành 17/9 QL13, P.Hiệp Bình Phước, Q.TĐ Việt Nam
50 CTY TNHH SX TM Trang trí nội thất Đông
Gia
53 Ngô Gia Tự, P.2, Q.10 Việt Nam
51 Công ty TNHH TM và CB gỗ Tân Sài Gòn KCN Tam Phước Việt Nam
52 DNTN SX TM T & T E3-E4 Nguyễn Oanh, P.17, Q.GV Việt Nam
53 CTY TNHH SX TM đồ gỗ Sơn Sang 95/2/24 Bình lợi, P.13, Q.B Việt Nam
54 CTY TNHH gỗ XK Thái Bình (SAPSIMEX) X.An Phú, H.Thuận An, BD Việt Nam
55 Đại Thịnh FUNITURE 470 Ngô Gia Tự, P.4, Q.10 Việt Nam
56 CTY TNHH Đồ gỗ Lạc Viên P.Phước Long B, Q.9 Việt Nam
57 CTY TNHH Kỹ nghệ gỗ Trường Sơn 22 LÔ A Trường Sơn, P.15, Q.10 Việt Nam
58 CTY TNHH SX TM Thanh Dũng 386 Nơ Trang Long, P.13, Q.BT Việt Nam
59 CTY TNHH K.C.T 60/30A Phan Chu Trinh, P.24, Q.BT Việt Nam
60 CTY Lâm nghiệp Sài Gòn (FORIMEX) 8 Hoàng Hoa Thám, P.7, Q.BT Việt Nam
61 CTY TNHH SX Đồ gỗ Tân Mỹ Trân 360 Nguyễn Thị Minh Khai, P.5, Q.3 Việt Nam
62 CTY TNHH Mỹ Lai 31 ĐƯỜNG 11, P.11, Q.GV Việt Nam
63 Công ty Cổ phần Lâm sản xuất khẩu Đà
Nẵng
Hoà Thọ Tây, Quận Cẩm Lệ, TP.Đà Nẵng Việt Nam
64 Công ty Cổ phần Tân Tiến 49 Trần Cao Vân, Q. Thanh Khê, TP.Đà Nẵng Việt Nam
65 Công ty Cổ phần Vinafor Đà Nẵng 815 Ngô Quyền, Q. Sơn Trà, TP.Đà Nẵng. Việt Nam
66 Công ty Liên doanh Lâm sản Việt Lang KCN Hòa Khánh, Quận Liên Chiểu, Thành phố
Đà Nẵng
Việt Nam
67 Công ty TNHH Khánh Phong 27 Phan Đăng Lưu,Q. Hải Châu, TP.Đà Nẵng. Việt Nam
68 Công ty TNHH Minh Hưng 214 Đường 2/9, TP.Đà Nẵng Việt Nam
69 Công ty TNHH Mây tre đan Triệu Phú 261 Ngô Quyền, Q. Sơn Trà, TP. Đà Nẵng Việt Nam
70 Công ty TNHH Thanh Hòa Lô C1-21 Phạm Văn Đồng, TP.Đà Nẵng. Việt Nam
71 Công ty TNHH Thái Vân 268 Nguyễn Văn Linh, TP.Đà Nẵng Việt Nam
72 Công ty TNHH Đông Huy 38 Phó Đức Chính, Q. Sơn Trà, TP.Đà Nẵng. Việt Nam
- 29 -
73 Công ty Xây dựng và trang bị nội thất nhà
trường Đà Nẵng
524 Cách Mạng Tháng Tám, Q. Khuê Trung,
TP.Đà Nẵng
Việt Nam
74 HTX Chế biến lâm sản Thanh Lộc 317 Điện Biên Phủ, Q. Thanh Khê, TP.Đà Nẵng. Việt Nam
75 Lâm trường Sông Nam 173 Nguyễn Lương Bằng, Q. Liên Chiểu, TP. Đà
Nẵng.
Việt Nam
76 Xí nghiệp 991 69 - 71 đường Duy Tân, TP. Đà Nẵng Việt Nam
77 Xí nghiệp chế biến Lâm nông sản xuất khẩu Đường số 11, KCN Hoà Khánh, TP.Đà Nẵng Việt Nam
78 Xí nghiệp chế biến lâm sản Hoà Nhơn Xã Hoà Nhơn, Hoà Vang, TP. Đà Nẵng Việt Nam
79 Xí nghiệp chế biến gỗ Hoàng Gia Hoà Cầm - Hoà Vang, TP.Đà Nẵng. Việt Nam
80 Xí nghiệp chế biến lâm sản Phước Tường 546B Tôn Đản, Phước Tường - Hoà Phát, TP.Đà
Nẵng.
Việt Nam
81 Công ty Đăng Long Hố Nai, Biên Hòa, Đồng Nai Việt Nam
82 Công ty CP Lâm sản XK Quảng Nam Xã Điện Ngọc, Điện Biên, Quảng Nam Việt Nam
83 Công ty CPXD Kiến trúc AA 15 Nguyễn Huy Diệu, P. Thảo Điền Q2 Việt Nam
84 Công ty Đồng Nai KCN Biên Hòa 1, Đồng Nai Việt Nam
85 Công ty Đồ gỗ Bảo Hưng Tân Uyên, Bình Dương Việt Nam
86 Công ty đồ gỗ Hiệp Long Ấ 1B, An Phú, Thuận An, Bình Dương Việt Nam
87 DNTN Toàn Tâm KCN Tam Phước Việt Nam
88 Công ty TNHH mộc Hưng Thịnh KCN Tam Phước Việt Nam
89 Công ty CP chế biến gỗ Pisico Tam Phước KCN Tam Phước Việt Nam
90 Công ty TNHH gỗ Hạnh Phúc KCN Tam Phước Việt Nam
91 Công ty TNHH Việt Hoằng KCN Hố Nai, Đồng Nai Đài Loan
92 Công ty TNHH Việt Tín (Việt Nam) KCN Nhơn Trạch I, Đồng Nai Đài Loan
93 Công ty TNHH chế biến đồ gỗ Sen He KCN Nhơn Trạch I, Đồng Nai Đài Loan
94 Công ty TNHH Livart Vina KCN Amata, Đồng Nai Hàn Quốc
95 Công ty TNHH Shirai Việt Nam KCN Amata, Đồng Nai Nhật Bản
96 Công ty TNHH Whittier Wood Products
(Việt Nam)
KCN Amata, Đồng Nai Mỹ
97 Công ty CP Nhất Nam KCN Biên Hòa I Việt Nam
98 Công ty TNHH San Lim Furniture Việt Nam KCN Bào Xéo Anh
99 Công ty TNHH Shing Mark Vina KCN Bào Xéo Đài Loan
100 Công ty TNHH công nghiệp Diing Jyuo Việt
Nam
KCN Tam Phước Đài Loan
101 Công ty TNHH Johnson Wood KCN Tam Phước Đài Loan-
Malaysia
102 Công ty TNHH Tân Dương KCN Tam Phước Đài Loan
103 Công ty TNHH Shen Bao Furniture KCN Tam Phước Đài Loan
- 30 -
104 Công ty TNHH Mộc nghệ thuật KCN Tam Phước Đài Loan
105 Công ty TNHH Yuan Chang KCN Tam Phước Đài Loan
106 Công ty TNHH mộc Tai Fan KCN Tam Phước Đài Loan
107 Công ty TNHH Đại Nam Hoa KCN Tam Phước Trung Quốc
108 Công ty TNHH Pro-Concepts Việt Nam KCN Tam Phước Đài Loan
109 Công ty LD gỗ Vương Ngọc KCN Tam Phước Việt - Pháp
120 Công ty TNHH Timber Industries KCN Tam Phước Đài Loan
131 Công ty TNHH gỗ Lee Fu Việt Nam KCN Tam Phước Đài Loan
132 Công ty TNHH Huada Furniture Việt Nam KCN Tam Phước Đài Loan
133 Công ty TNHH TM quốc tế Gia Mỹ KCN Tam Phước Trung Quốc
134 Công ty TNHH Cariyan Wooden (Việt Nam) KCN Tam Phước Đài Loan
135 Công ty TNHH đồ mộc Woodcraft(Việt
Nam)
KCN Tam Phước Mỹ
136 Công ty TNHH Segis (Việt Nam) KCN Tam Phước Viêt Nam, Ý
137 Công ty TNHH Vinapoly KCN Biên Hoà II Trung Quốc
138 Công ty Cheer Hope Việt Nam KCN Biên Hoà I Việt Nam- Đài
Loan
139 Công ty TNHH Fine Decor KCN Loteco Hàn Quốc
140 Công ty TNHH E & C KCN Bào Xéo Úc
141 CTY TNHH TM & SX POLYTECH KCN Tân Thới Hiệp Trần Quốc Hoàn, P.Hiệp
Thành, Q.12
Đài Loan
PHỤ LỤC 11. Kết quả khảo sát, thống kê một số doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm gỗ
Phương pháp khảo sát: Phỏng trực tiếp, qua thư và email, qua quan hệ bạn bè.
Thời gian khảo sát: Tháng 05, 06, năm 2008.
Đối tượng phỏng vấn: Các lãnh đạo trung cấp và cao cấp.
Phạm vi điều tra: Các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ Việt Nam, số doanh nghiệp
gởi bảng câu hỏi và đi thực tế khảo sát: 200 doanh nghiệp, thu về và chọn lọc được 141
doanh nghiệp.
- 31 -
BẢNG CÂU HỎI
Xin chào quý công ty, chúng tôi là học viên cao học trường Đại học Kinh Tế
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngành Thương Mại, đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên
cứu tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật Bản, thực trạng và giải pháp”.
Với mục đích tìm ra những chiến lược, giải pháp thực thi cụ thể gắn với thực tiễn
và đề tài mang tính thiết thực, chúng tôi thiết kế bảng câu hỏi này và mong nhận được
những ý kiến khách quan từ quý công ty. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, và phản hồi
từ quý công ty.
1. Quý công ty đã xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản bằng hình thức nào?
Xuất khẩu trực tiếp. 85 60.3 %
Xuất khẩu qua trung gian. 56 39.7 %
2. Sản phẩm nào hiện đang là thế mạnh của quý công ty?
Sản phẩm gỗ thuần túy. 28 19.9 %
Gỗ kết hợp với các loại bọc nệm. 77 54.6 %
Gỗ kết hợp với đan mây. 15 10.6 %
Gỗ kết hợp với kim loại (nhôm, inox) 17 12.1 %
Sản phẩm khác: ……………………. .4 2.8 %
3. Nguồn nguyên liệu gỗ chế biến thành hàng xuất khẩu hiện nay của quý công ty là
Tự khai thác trong nước. 7 5 %
Mua trong nước. 22 15.6 %
Nhập khẩu. 112 79.4 %
4. Để giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng, công ty thường sử dụng hình thức:
Catalogue, brochure. 52 36.9 %
Thông qua các tổ chức xúc tiến
thương mại trong và ngoài nước. 27 19.1 %
Các cuộc hội chợ, triễn lãm. 35 24.8 %
Mạng Internet. 15 10.6 %
Mẩu thực tế 8 5.7 %
Hình thức khác……………………… 4 2.8 %
- 32 -
5. Công ty bạn có bị áp lực thiếu vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh?
Có 87 61.7 %
Không 54 38.3 %
6. Máy móc, công nghệ sản xuất cho sản phẩm xuất khẩu của công ty bạn là:
Hiện đại 90 63.8 %
Trung bình 26 18.4 %
Lạc hậu 25 17.7 %
7. Công ty bạn có đang bị áp lực thiếu lao động được qua đào tạo bài bản
Có 95 67.4 %
Không 56 37.7 %
8. Công ty bạn có chú trọng cho công tác đầu tư và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
không?
Có 107 75.9 %
Không 34 24.1 %
9. Bạn đánh giá thế nào hoạt động Logistic của Việt Nam cho phát triển ngành gỗ
Rất tốt 0 0 %
Tốt 10 7.1 %
Tạm được 40 28.4 %
Cần phải cải tiến nhanh 91 64.5 %
10. Để đẩy mạnh hoạt động sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ qua thị trường Nhật Bản,
quý công ty sự hỗ trợ ở những mặt nào?
Nguồn nguyên liệu đầu vào. 55 39 %
Vốn. 30 21.3 %
Thông tin về thị trường. 10 7.1 %
Công nghệ, máy móc hỗ trợ sản xuất. 25 17.7 %
Nhân lực. 15 10.6 %
Khác ……………………… 6 4.3 %
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và những thông tin quý báo của quý công ty. Kính
chúc quý công ty thành công tốt đẹp trong công việc kinh doanh.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0613.pdf