TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
~~~~~~*~~~~~~
NGUYỄN NGỌC TÂM
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM - VPBANK
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH, LƯU THÔNG TIỀN TỆ VÀ TÍN DỤNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HOÀNG XUÂN QUẾ
HÀ NỘI - 2009
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
126 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam - VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 5
1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 8
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 8
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng 9
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng 10
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 11
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 13
1.3.1. Khái niệm về hạn chế rủi ro tín dụng 13
1.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng 14
1.3.3. Các biện pháp cơ bản hạn chế rủi ro tín dụng 14
1.3.3.1. Cơ cấu tổ chức tín dụng 15
1.3.3.2. Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng hợp lý, khoa học 15
1.3.3.3. Phân loại và đánh giá khách hàng 16
1.3.3.4. Thẩm định tính hiệu quả, khả thi của dự án, phương án vay vốn 20
1.3.3.5. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ 20
1.3.3.6. Phân tán rủi ro tín dụng 21
1.3.3.7. Cần có đội ngũ cán bộ làm tín dụng chọn lọc 22
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 22
1.3.4.1. Nhân tố chủ quan 23
1.3.4.2. Nhân tố khách quan 24
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý rủi ro tín dụng và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 26
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở một số nước 26
1.4.1.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Thái Lan 26
1.4.1.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Hồng Kông 27
1.4.1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Hàn Quốc 28
1.4.1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Mỹ 28
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÁC DN NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK) 32
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) 32
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động 32
2.1.2. Kết quả hoạt động chủ yếu 35
2.2. Thực trạng hạn chế RRTD tại VPBank 44
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại VPBank 44
2.2.2. Các biện pháp hạn chế RRTD tại VPBank 54
2.3. Đánh giá thực trạng RRTD của VPBank 60
2.3.1. Những kết quả đạt được trong hạn chế RRTD tại VPBank 60
2.3.2. Những khó khăn - vướng mắc 62
2.3.2. Nguyên nhân 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH (VPBANK) 73
3.1. Định hướng phát triển VPBank 73
3.1.1.Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển ngân hàng 73
3.1.2. Định hướng phát triển chung của VPBank 76
3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới của VPBank 78
3.2. Giải pháp hạn chế RRTD tại VPBank 79
3.2.1. Nhóm giải pháp chủ yếu 79
3.2.1.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý rủi ro 79
3.2.1.2. Xây dựng chính sách cho vay hợp lý, hiệu quả và khoa học 81
3.2.1.3. Hoàn thiện quy trình cho vay 83
3.2.1.4. Tăng cường kiểm tra tín dụng 88
3.2.1.5. Tăng vốn điều lệ 90
3.2.1.6. Nâng cao công tác phân tích và đánh giá khách hàng 91
3.2.1.7. Mở rộng khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm tín dụng và sử dụng các nghiệp vụ phát sinh tín dụng để phòng ngừa rủi ro 93
3.2.2. Các biện pháp hỗ trợ 95
3.2.2.1. Xây dựng đội ngũ CBTD có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp 95
3.2.2.2. Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại 96
3.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin 97
3.3. Kiến nghị 98
3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ 98
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 99
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
NHNN
:
Ngân hàng Nhà nước
NHCP
:
Ngân hàng cổ phần
NHTMCP
:
Ngân hàng thương mại cổ phần
VPBank
:
NHTM CP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
DNVVN
:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNlớn
:
Doanh nghiệp lớn
TN, cá thể
:
Tư nhân, cá thể
RRTD
:
Rủi ro tín dụng
DPRR
:
Dự phòng rủi ro
HĐQT
:
Hội đồng Quản trị
CBTD
:
Cán bộ tín dụng
KSĐB
:
Kiểm soát đặc biệt
QĐ
:
Quyết định
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
NPL
:
Nợ xấu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank
Sơ đồ 2.2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng của VPBank
2. Danh mục bảng
Bảng 2.1: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của VPBank
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn theo thời hạn năm 2006-2008
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn tại VPBank
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của VPBank
Tình hình huy động vốn theo thời hạn năm 2006-2008
Bảng 2.5: Tình hình cho vay
Bảng 2.6. Cơ cấu tín dụng phân theo đối tượng vay
Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu tại VPBank
Bảng 2.8: Cơ cấu nợ xấu phân theo kỳ hạn
Bảng 2.9: Cơ cấu nợ xấu phân theo đối tượng vay
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
~~~~~~*~~~~~~
NGUYỄN NGỌC TÂM
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM - VPBANK
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH, LƯU THÔNG TIỀN TỆ VÀ TÍN DỤNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2009
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trải qua quá trình hơn 15 năm hoạt động của mình, Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam đã vượt qua những khó khăn thử thách của thị trường, từng bước lớn mạnh và tạo vị thế trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam.
Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng - loại hình kinh doanh chứa đựng nguy cơ rủi ro cao. Nguy cơ này phát sinh ngay từ khi phát tiền ra khỏi ngân hàng hay nói một cách khác rủi ro là một bộ phận hợp thành trong cơ chế kinh doanh của ngân hàng. Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, kinh doanh tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất. Tuy nhiên, những rủi ro tín dụng cũng gây thiệt hại khôn lường, thậm chí làm phá sản ngân hàng. Vì thế hạn chế khả năng gây ra rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại.
RRTD là rủi ro lớn nhất trong các loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề cho các NHTM. Trong xu hướng phát triển hội nhập của nền kinh tế đã và đang mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với hệ thống NHTM Việt Nam, đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam phải đổi mới về chất và lượng. Sau hơn 15 năm hoạt động, VPBank đã có bước tiến đáng kể và đóng góp một phần vào sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên hoạt động KD của ngân hàng còn bộc lộ nhiều hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực TD - hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu cho NH: chất lượng TD chưa cao và tiềm ẩn rủi ro, sản phẩm TD chưa đa dạng, cơ chế cho vay còn nhiều bất cập, cơ cấu cho vay chưa hợp lý... nên phát triển chưa tương xứng với khả năng. Do đó việc nghiên cứu RRTD và hạn chế RRTD là một yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: "Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam - VPBank" làm đề tài nghiên cứu. Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, RRTD luôn tiềm ẩn ở tất cả các hoạt động tín dụng như vay kinh doanh, mở LC, đầu tư tài chính,... trong khuôn khổ luận văn, tôi tập trung phân tích RRTD trong hoạt động cho vay là hoạt động tín dụng chính của các NHTM Việt Nam nói chung và VPBank nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề lí luận cơ bản về RRTD của NHTM
- Phân tích và đánh giá RRTD tại VPBank
- Đề xuất các giải pháp hạn chế RRTD tại VPBank
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của VPBank nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Ngoài Quốc doanh Việt Nam trong giai đoạn 2006-2008 và 06 tháng đầu năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng trên cơ sở đó sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: so sánh, phân tích, diễn giải.
5. Kết cấu luận án
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank)
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính thực hiện chức năng phân bổ nguồn vốn nhàn rỗi tới những nơi cần vốn đầu tư, hoặc tái phân bổ nguồn lực tài chính quý hiếm từ nơi sử dụng không hiểu quả sang nơi sử dụng có hiệu quả hơn trong nền kinh tế.
Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm: Huy động vốn, sử dụng vốn và hoạt động trung gian: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ môi giới, tư vấn, uỷ thác, bảo hiểm,...
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định người sử dụng hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng lớn hơn.
1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng
- Tổng số nợ quá hạn
- Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ quá hạn/tổng dư nợ
- Tỷ lệ giữa nợ khó đòi/tổng dư nợ và nợ khó đòi/nợ quá hạn
- Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/nợ quá hạn
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có những tác động ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại và nền kinh tế. Rủi ro xảy ra tạo cho ngân hàng những tổn thất về mặt tài chính, làm giảm uy tín của ngân hàng, gây tác động xấu đến nền kinh tế - xã hội.
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
- Nguyên nhân bất khả kháng: Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: Thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan,...) vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
- Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay: Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ỳ,... là nguyên nhân gây rủi ro tín dụng.
- Nguyên nhân thuộc về ngân hàng: Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai,... là một trong những nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Ngoài ra, nguyên nhân do cơ cấu tổ chức tín dụng, chính sách, quy trình tín dụng, khả năng nhận biết rủi ro tín dụng, công cụ đánh giá rủi ro tín dụng, công nghệ,... của ngân hàng thương mại còn chưa đồng bộ, chưa đầy đủ, chưa phù hợp gây bất lợi cho hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm về hạn chế rủi ro tín dụng
Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng chính là năng lực thực hiện các chính sách, quy trình tín dụng dựa trên cơ cấu tổ chức được thiết lập, cơ sở công nghệ ngân hàng hiện có, khả năng chỉ đạo điều hành của Ban lãnh đạo, khả năng triển khai đội ngũ nhân viên và các công cụ hỗ trợ thực hiện việc hạn chế sự xuất hiện của rủi ro tín dụng, nhằm giảm thiểu tổn thất của ngân hàng.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng
Kết quả của việc hạn chế rủi ro tín dụng thực chất là kết quả của việc thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn khả năng rủi ro tín dụng xảy ra đối với hoạt động tín dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh kết quả hạn chế rủi ro tín dụng nhưng luận văn chỉ xin đề cập đến một số chỉ tiêu chủ yếu hiện nay mà các ngân hàng thương mại thường sử dụng, đó là các chỉ tiêu: nợ quá hạn, tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ quá hạn/tổng dư nợ, tỷ lệ giữa nợ khó đòi/tổng dư nợ và nợ khó đòi/nợ quá hạn, các khoản tín dụng có vấn đề.
1.3.3. Các biện pháp cơ bản hạn chế rủi ro tín dụng
1.3.3.1. Cơ cấu tổ chức tín dụng
Cơ cấu tổ chức tín dụng của các ngân hàng thương mại được tổ chức tốt là một phương thức hạn chế rủi ro tín dụng tốt.
1.3.3.2. Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng hợp lý, khoa học
Chính sách tín dụng bằng văn bản là yếu tố căn bản, là nền tảng để quản trị tín dụng hiệu quả.
1.3.3.3. Phân loại và đánh giá khách hàng
Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng đã sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng.
Mô hình định tính về rủi ro tín dụng
Tư cách người vay:
Năng lực của người vay
Thu nhập của người vay
Bảo đảm tiền vay
Các ảnh hưởng
Kiểm soát
Các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng
1.3.3.4. Thẩm định tính hiệu quả, khả thi của dự án, phương án vay vốn
Nội dung thẩm định bao gồm: Thẩm định về vốn đầu tư và các phương án nguồn vốn, thẩm định về nguồn nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế do dự án đem lại, giá thành sản phẩm,...
1.3.3.5. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Kiểm tra việc tuân thủ các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ và các quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh của các bộ phận chức năng chuyên môn, trong đó đặc biệt là hoạt động tín dụng nhằm phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, đồng thời phát hiện và ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra.
1.3.3.6. Phân tán rủi ro tín dụng
Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng là việc cấp tín dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, khu vực sản xuất kinh doanh nhằm tránh những tổn thất lớn xảy ra cho ngân hàng thương mại.
1.3.3.7. Cần có đội ngũ cán bộ làm tín dụng chọn lọc
Cán bộ tín dụng không những giỏi về trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm, sức khoẻ, tinh thần trách nhiệm và được đào tạo có hệ thống: am hiểu và có kiến thức về hoạt động tín dụng, về thị trường, phân tích tài chính, thẩm định dự án,... mà còn phải có đạo đức và thực sự liên khiết.
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.4.1. Nhân tố chủ quan
Khi ngân hàng thực thi các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra thì cũng chính là lúc các nhân tố ảnh hưởng đến việc hạn chế rủi ro tín dụng nảy sinh. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng đạt được kết quả tốt khi cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng và quản lý tín dụng hợp lý, khi chính sách, quy trình tín dụng khoa học, rõ ràng, khi kỹ năng về nhận biết rủi ro tín dụng thành thạo, chính xác, khi các phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng được chuẩn hoá, khi đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ tốt. Ngược lại, những nhân tố trên không phù hợp sẽ tạo nhiều lỗ hổng cho rủi ro tín dụng nảy sinh và tất nhiên khi đó các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng sẽ thất bại.
1.3.4.2. Nhân tố khách quan
Rủi ro từ khách hàng
Khách hàng là một nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng nhưng cũng đồng thời là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
Rủi ro do Môi trường pháp lý, kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn đến việc hạn chế rủi ro tín dụng.
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý rủi ro tín dụng và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở một số nước
1.4.1.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Thái Lan
1.4.1.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Hồng Kông
1.4.1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Hàn Quốc
1.4.1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Mỹ
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK)
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động
* Cơ cấu tổ chức:
VPBank là một NHTM cổ phần nên được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần. Cơ quan quyền lực cao nhất của VPBank là Đại hội đồng cổ đông. Đại hội bầu ra Hội đồng quản trị để đại diện, chỉ đạo việc điều hành hoạt động ngân hàng và bầu ra Ban kiểm soát để giám sát mọi hoạt động ngân hàng.
* Mạng lưới hoạt động:
Tính đến tháng 06 năm 2009, Hệ thống VPBank có tổng cộng 135 điểm giao dịch cùng với hai Công ty trực thuộc:
- Hội sở chính tại Hà Nội
- 25 Chi nhánh tại các Tỉnh, Thành phố
- 110 Phòng Giao dịch.
- Công ty chứng khoán VPBank (VPBank Securities)
- Công ty Quản lý tài sản VPBank (VPBank AMC)
2.1.2. Kết quả hoạt động chủ yếu
Hoạt động huy động vốn:
Tổng nguồn vốn huy động của VPBank đến tháng 6/2009 là 17.125 tỷ đồng, tăng 8% so với cuối năm 2008 và giảm 6% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó nguồn vốn huy động thị trường I đạt 16.007 tỷ đồng, tăng 11% so với cuối năm 2008 và giảm 1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hoạt động tín dụng:
Tổng dư nợ tín dụng của VPBank đến tháng 6/2009 là 13.665 tỷ đồng, tăng 5% so với cuối năm 2008 và giảm 12% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó cho vay bằng VNĐ đạt 13.383 tỷ đồng chiếm 98% tổng dư nợ. Đến tháng 6/2009 VPBank mới đạt 18,6% kế hoạch tăng trưởng dư nợ tín dụng cả năm 2009.
Hoạt động của Trung tâm Thẻ:
Đến tháng 6/2009 tổng số lượng thẻ ghi nợ nội địa Autolink phát hành là 53.082 thẻ tăng 1% so với cuối tháng trước. Số lượng thẻ Platinum đã phát hành tính đến tháng 6/2009 đạt 1.438 thẻ, trong đó có 1.006 thẻ Credit. Dư nợ tín dụng của chủ thẻ Platinum credit đạt gần 16 tỷ đồng tăng 17% so với cuối năm 2008. Số lượng thẻ MC2 phát hành được đến tháng 6/2009 là 5.950 thẻ trong đó có 3.494 thẻ credit với tổng dư nợ đạt hơn 13 tỷ đồng. Tính đến tháng 6/2009 số lượng máy ATM đã lắp đặt trên toàn quốc là 241 máy.
Hoạt động của các công ty con:
VPBank có 2 công ty trực thuộc (sở hữu 100% vốn) là AMC và Công ty chứng khoán.
Tổng thu nhập thuần của công ty 6 tháng đầu năm 2009 đạt 16,6 tỷ đồng, tổng chi phí hoạt động là 18,4 tỷ đồng.
Kết quả kinh doanh :
Kết thúc 6 tháng đầu năm 2009, tổng thu nhập thuần của VPBank đạt 323 tỷ đồng, lợi nhuận của Ngân hàng đạt 125 tỷ đồng (đã trừ hơn 20 tỷ đồng trích lập dự phòng tín dụng); lợi nhuận của công ty TNHH Quản lý tài sản VPBank đạt 0.7 tỷ đồng; Công ty Chứng khoán lỗ 1.8 tỷ đồng. Tổng lợi nhuận trước thuế 6 tháng đầu năm của Ngân hàng và hai công ty con đạt hơn 124 tỷ đồng.
2.2. Thực trạng hạn chế RRTD tại VPBank
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại VPBank
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, huy động vốn và cho vay vốn là các hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Những năm qua, VPBank đã chú trọng phát triển hoạt động tín dụng đi đôi với kiểm soát vốn vay, nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách sàng lọc khách hàng tốt, từ chối nhu cầu tín dụng của các khách hàng không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về tín dụng hoặc đáp ứng ở mức thấp. Vì vậy dư nợ tín dụng liên tục tăng trưởng với chất lượng tín dụng tốt, đảm bảo cho sự phát triển bền vững và ổn định của Ngân hàng.
2.2.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank
- Bộ máy Quản trị rủi ro của VPBank: bộ máy Quản trị rủi ro của VPBank ngày càng được hoàn thiện, phù hợp với sự phát triển của hệ thống và được tổ chức chặt chẽ theo nhiều cấp.
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng của VPBank được soạn thảo dựa trên một số yếu tố cơ bản, đó là: Quy chế cho vay do NHNN Việt Nam ban hành; Quy chế đảm bảo tiền vay do Chính phủ và NHNN Việt Nam ban hành; Định hướng chiến lược hoạt động tín dụng của VPBank,...
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng
Ngày 13/05/2002, Hội đồng quản trị Ngân hàng VPBank ban hành quyết định số 427/QĐ-HĐQT về Quy trình nghiệp vụ tín dụng bao gồm 8 bước. Một quy trình tín dụng hợp lý và chặt chẽ là cơ sở của những khoản cho vay an toàn và hiệu quả.
- Quy trình thẩm định khách hàng
- Hệ thống chấm điểm tín dụng:
- Kiểm tra và xử lý nợ vay
- Trích lập dự phòng rủi ro:
2.3. Đánh giá thực trạng RRTD của VPBank
2.3.1. Những kết quả đạt được trong hạn chế RRTD tại VPBank
Những thành công đạt được trong thời gian qua là sự cố gắng nỗ lực của Ban lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ của NH. Việc nhận thức sâu sắc hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh tín dụng nói riêng luôn gắn liền rủi ro đã tạo nên văn hoá quản trị RRTD của NH. Kết quả đạt được trong thời gian qua đó là tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức thấp và duy trì ở mức 15%, Tỷ lệ khả năng chi trả >25% mức quy định của NHNN, Tỷ lệ nguồn vốn vay ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn <40%.
2.3.2. Những khó khăn - vướng mắc
2.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng tài sản còn chậm:
Cùng với tốc độ tăng trưởng tín dụng với mức khá cao như hiện nay đòi hỏi Ngân hàng phải có sự bổ sung nguồn vốn kịp thời để đảm bảo hệ số an toàn vốn. Khi tài sản có tăng cao trong khi vốn tự có chưa được bổ sung kịp thời sẽ dẫn đến mất cân đối nguồn vốn từ đó mất khả năng thanh toán.
2.3.2.2. Chưa xây dựng được Sổ tay tín dụng của VPBank:
VPBank đã xây dựng được khá đầy đủ các quy trình nghiệp vụ tại các bộ phận của Ngân hàng. Tuy nhiên trong hệ thống của mình, VPBank chưa xây đựng được Sổ tay tín dụng – một công cụ cho mọi cán bộ tín dụng tra cứu, áp dụng trong quá trình tác nghiệp.
2.3.2.3. Hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ còn thiếu cập nhật phù hợp với thực tiễn:
Ngành nghề theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện tại chưa bao quát được hết các ngành nghề kinh doanh. Các chỉ tiêu đánh giá hiện đang áp dụng chung cho mọi đối tượng là chưa phù hợp.
2.3.2.4. Bộ phận hỗ trợ quản lý cho vay và sau cho vay chưa có:
Hiện tại VPBank mới bắt đầu triển khai bộ phận này ở một số chi nhánh thí điểm.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Chất lượng thẩm định chưa cao
- Hiệu quả hoạt động tín dụng chưa cao
- Đa dạng hoá danh mục đầu tư kém
- Đa dạng hoá khách hàng kém
- Hệ thống kiểm tra nội bộ chưa hiệu quả
- Chính sách tín dụng của VPBank còn bất cập
- Trình độ cán bộ tín dụng còn bất cập
- Vốn tự có thấp
- Hệ thống thông tin không đầy đủ, không kịp thời, thiếu tính hệ thống và tính chính xác.
2.2.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Khách hàng
- Những vấn đề chung của nền kinh tế - xã hội
- Môi trường pháp lý
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH (VPBANK)
3.1. Định hướng phát triển VPBank
3.1.1.Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển ngân hàng
* Cơ hội: Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống NH, đặc biệt nâng cao năng lực quản lý, cải thiện môi trường pháp lý trong lĩnh vực NH.
* Thách thức: Khi thực hiện lộ trình cam kết hiệp định ưu đãi về thuế quan có hiệu lực chung thì các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải chịu điều chỉnh của cam kết trên là những khách hàng quan trọng của NH. Thực lực tài chính của ngân hàng còn quá mỏng, nợ quá hạn cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Dịch vụ ngân hàng còn còn đơn điệu, nghèo nàn, tính tiện lợi chưa cao.
* Định hướng phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam tron xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
Ngành ngân hàng đã xây dựng kế hoạch và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng.
3.1.2. Định hướng phát triển chung của VPBank
Trong xu thế hội nhập và sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, VPBank đã đề ra mục tiêu phát triển ngân hàng theo hướng: "Xây dựng VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ điển hình trong nước và khu vực".
3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới của VPBank
Mở rộng thị trường hoạt động tín dụng tới mọi lĩnh vực thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó chú trọng mở rộng cho vay đối với các DNVVN và cho vay tiêu dùng.
3.2. Giải pháp hạn chế RRTD tại VPBank
3.2.1. Nhóm giải pháp chủ yếu
3.2.1.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý rủi ro
Mô hình tổ chức quản lý rủi ro là một mô hình biểu thị mối liên kết quan hệ điều hành, quản lý trực tiếp, phối hợp kiểm tra, giám sát giữa các bộ phận, phòng ban của Ngân hàng.
Hoàn thiện mô hình tổ chức QLRR là một giải pháp hữu ích trong việc giảm thiểu rủi ro, nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong thực tế, mô hình tổ chức QLRR tối ưu đòi hỏi sự đầu tư về nguồn lực, thời gian lớn nên sự hoàn thiện này phải được thực hiện theo một lộ trình.
3.2.1.2. Xây dựng chính sách cho vay hợp lý, hiệu quả và khoa học
Chính sách cho vay của Ngân hàng có thể hiểu là một tổng hòa các quy định, quy chế áp dụng cho các khách hàng khi vay vốn Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng có một chính sách cho vay riêng tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của mình và được thường xuyên bổ sung, hoàn thiện cung với sự phát triển của Ngân hàng.
Chính sách cho vay hợp lý và khoa học sẽ tạo nên tính hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng. Vì vậy trong thời gian tới VPBank cần phải hoàn thiện và hướng chính sách cho vay phải mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
3.2.1.3. Hoàn thiện quy trình cho vay
Quy trình cho vay hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến chất lượng tín dụng, hạn chế được rủi ro cho NH. Trong thời gian tới VPBank nên hoàn thiện hơn nữa quy trình cho vay.
3.2.1.4. Tăng cường kiểm tra tín dụng
Trong thời gian tới, VPBank sẽ phải đối mặt nhiều thách thức do hội nhập, sự phát triển của nền kinh tế, sự phát triển của chính hệ thống, nên ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện các nội dung kiểm tra, kiểm soát tín dụng.
3.2.1.5. Tăng vốn điều lệ
Tăng vốn điều lệ một yêu cầu cấp thiết của VPBank. Vì tăng vốn điều lệ nâng cao uy tín và mở rộng quy mô phát triển của NH. Trên cơ sở đó mới có khả năng mở rộng hình thức huy động vốn trên thị trường, hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay, đa dạng hoá hình thức cấp tín dụng, góp phần đảm bảo an toàn của NHTM.
3.2.1.6. Nâng cao công tác phân tích và đánh giá khách hàng
Cơ chế hoạt động của ngân hàng là cơ chế sàng lọc, bởi lẽ hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro. Chính vì vậy, để hoạt động một cách có hiệu quả thông thường các ngân hàng phải đánh giá và lựa chọn khách hàng.
3.2.1.7. Mở rộng khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm tín dụng và sử dụng các nghiệp vụ phát sinh tín dụng để phòng ngừa rủi ro
Trong thời gian tới,VPBank phải có những chính sách cải thiện sản phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng vừa tăng dư nợ và RRTD được phân tán.
3.2.2. Các biện pháp hỗ trợ
3.2.2.1. Xây dựng đội ngũ CBTD có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
Con người, vốn, công nghệ là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của NH. Trong thực tế, để có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp đòi hỏi phải có sự đầu tư về vật chất, thời gian,...
3.2.2.2. Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại
Công nghệ thông tin được ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng đã làm tăng tính hiệu quả của toàn hệ thống, giúp lưu trữ thông tin đầy đủ và chính xác, tiết kiệm thời gian,... góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
3.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin
Thông tin có một vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực cuộc sống nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Mức độ làm chủ được thông tin sẽ quyết định sự thành công.
3.3. Kiến nghị
3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ
Quy định đối với các doanh nghiệp phải được kiểm toán bắt buộc. Tạo môi trường pháp lý và môi trường xã hội ổn định.
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước
Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ trung ương đến cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN. Tiếp tục đem ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế Nâng cao và hoàn thiện hơn nữa vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN. Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại hệ thống NH, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các NHTMNN. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy tờ có giá. NHNN cần phải có tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động đấu giá các khoản nợ của các tổ chức tín dụng được hoạt động và phát triển nhằm giúp TCTD hạn chế rủi ro, thay đổi cơ cấu đầu tư.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang đi từng bước khá vững chắc trên con đường phát triển và hội nhập quốc tế. Trong quá trình phát triển, cần thiết phải đảm bảo cho sự phát triển của chính hệ thống ngân hàng và một biện pháp tất yếu mà các ngân hàng phải đảm bảo là hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các vấn đề cơ bản của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
- Luận văn nghiên cứu tổng quát về tổ chức và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank), đi sâu phân tích thực trạng rủi ro tín dụng qua đó đánh giá được nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng của VPBank
- Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn đề suất một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank
- Luận văn cũng đư ra một số kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước đối với hoạt động của VPBank.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
~~~~~~*~~~~~~
NGUYỄN NGỌC TÂM
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM - VPBANK
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH, LƯU THÔNG TIỀN TỆ VÀ TÍN DỤNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HOÀNG XUÂN QUẾ
HÀ NỘI - 2009
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 là thời gian thị trường ngân hàng đã trải qua những biến động chưa từng có về lãi suất, tỷ giá. Do sự thay đổi của các công cụ điều hành của Ngân hàng nhà nước với chính sách tiền tệ đi từ định hướng thắt chặt vào những tháng đầu năm và nới lỏng vào những tháng cuối năm, tần suất điều chỉnh các công cụ điều hành như lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, biên độ tỷ giá đã diễn ra liên tục và thất thường. Bên cạnh đó là những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu, làm tỷ giá và cung cầu ngoại tệ biến động thường xuyên, các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong nước lâm vào tình trạng khó khăn, các thị trường trong nước như thị trường chứng khoán, bất động sản, hàng hóa nhập khẩu cũng liên tiếp biến động và suy giảm, các cuộc khủng hoảng thanh khoản và khủng hoảng tín dụng đã diễn ra khốc liệt.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp._. kinh doanh tiền tệ - tín dụng - loại hình kinh doanh chứa đựng nguy cơ rủi ro cao. Nguy cơ này phát sinh ngay từ khi phát tiền ra khỏi ngân hàng hay nói một cách khác rủi ro là một bộ phận hợp thành trong cơ chế kinh doanh của ngân hàng. Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, kinh doanh tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất. Tuy nhiên, những rủi ro tín dụng cũng gây thiệt hại khôn lường, thậm chí làm phá sản ngân hàng. Vì thế hạn chế khả năng gây ra rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại.
RRTD là rủi ro lớn nhất trong các loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề cho các NHTM. Trong xu hướng phát triển hội nhập của nền kinh tế đã và đang mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với hệ thống NHTM Việt Nam, đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam phải đổi mới về chất và lượng. Sau hơn 15 năm hoạt động, VPBank đã có bước tiến đáng kể và đóng góp một phần vào sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên hoạt động KD của ngân hàng còn bộc lộ nhiều hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực TD - hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu cho NH: chất lượng TD chưa cao và tiềm ẩn rủi ro, sản phẩm TD chưa đa dạng, cơ chế cho vay còn nhiều bất cập, cơ cấu cho vay chưa hợp lý... nên phát triển chưa tương xứng với khả năng. Do đó việc nghiên cứu RRTD và hạn chế RRTD là một yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: "Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam - VPBank" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề lí luận cơ bản về RRTD của NHTM
- Phân tích và đánh giá RRTD tại VPBank
- Đề xuất các giải pháp hạn chế RRTD tại VPBank
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của VPBank nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Ngoài Quốc doanh Việt Nam trong giai đoạn 2006-2008 và 06 tháng đầu năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng trên cơ sở đó sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: so sánh, phân tích, diễn giải.
5. Kết cấu luận án
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank)
CHƯƠNG 1NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính thực hiện chức năng phân bổ nguồn vốn nhàn rỗi tới những nơi cần vốn đầu tư, hoặc tái phân bổ nguồn lực tài chính quý hiếm từ nơi sử dụng không hiểu quả sang nơi sử dụng có hiệu quả hơn trong nền kinh tế.
Theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990 thì "Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu của nó là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Huy động vốn: Hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức:
+ Huy động vốn chủ sở hữu: Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Thông thường nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: Nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động và các quỹ.
+ Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Đây là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, vay vốn ngân hàng Trung Ương.
+ Huy động nguồn vốn khác: Ngoài những nguồn vốn trên, ngân hàng thương mại huy động nguồn vốn khác theo quy định của Nhà nước như nguồn uỷ thác của các tổ chức tín dụng, nguồn phát sinh trong quá trình thanh toán giữa các ngân hàng,...
- Hoạt động sử dụng vốn: Ngân hàng thương mại huy động vốn để sử dụng nhằm mục đích thu lợi nhuận. Các hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại gồm:
+ Ngân quỹ: Bao gồm tiền mặt tại két và tiền gửi tại các ngân hàng khác. Ngân hàng với vai trò thủ quỹ cho nền kinh tế, chịu trách nhiệm chi trả mọi nhu cầu cho người gửi tiền. Do vậy ngân hàng luôn phải giữ một lượng tiền mặt trong két, tiền gửi tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Nhìn chung ngân quỹ của ngân hàng là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời rất thấp song lại là tài sản có tính thanh khoản - tính lỏng - cao nhất đáp ứng yêu cầu chi trả thường xuyên. Do vậy, mỗi ngân hàng đều cố gắng giữ ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể được.
+ Tín dụng: Là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Bản chất của hoạt động tín dụng là ngân hàng nhường quyền sử dụng vốn cho người khác trong một thời gian nhất định. Sau khoảng thời gian đó, ngân hàng sẽ thu hồi cả vốn và lãi. Chính vì vậy, hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Vấn đề này đặt ra yêu cầu cho các ngân hàng thương mại là phải đặc biệt chú ý đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng.
+ Đầu tư: Danh mục các hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại gồm: đầu tư vào trái phiếu chính phủ, đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh,...
- Hoạt động trung gian: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ môi giới, tư vấn, uỷ thác, bảo hiểm,...
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
- Khái niệm: Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định người sử dụng hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng lớn hơn.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, giữa một bên là ngân hàng thương mại và một bên là các cá nhân, các tổ chức khác.
- Đặc điểm: Tín dụng có ba đặc điểm cơ bản:
+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác;
+ Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời;
+ Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
- Phân loại: Việc phân loại tín dụng ngân hàng là tiền đề để các ngân hàng thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và giúp cho người vay sử dụng vốn một cách hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và sử dụng người ta có thể phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức sau:
+ Theo thời gian: Phân chia tín dụng theo thời gian sử dụng có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, và sinh lợi của tín dụng cũng như hoàn trả của khách hàng. Theo cách phân loại này tín dụng ngân hàng được phân thành ba loại: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn.
+ Theo mức độ rủi ro: Cách phân loại này cũng giống như hình thức xếp hạng tín dụng theo tiêu thức rủi ro và nó có vai trò rất lớn đối với các ngân hàng trong việc đánh giá lại khoản mục tín dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín dụng,... Theo cách phân loại này, tín dụng được phân thành: Tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, tín dụng quá hạn có khả năng thu hồi, tín dụng quá hạn khó thu hồi.
+ Theo tài sản đảm bảo: Việc phân loại theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng đối với các ngân hàng trong việc định hướng thu hồi nợ. Thông thường theo tiêu thức này tín dụng được chia thành hai loại: Tín dụng có bảo đảm, tín dụng không có bảo đảm.
Ngoài các tiêu thức trên tín dụng còn có thể phân loại theo hình thức tài trợ, theo ngành kinh tế, theo xuất xứ tín dụng,... tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
- Nguyên tắc: Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc đã được cụ thể hoá trong các quy định của ngân hàng nhà nước, cụ thể:
+ Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
+ Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
+ Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay.
- Quy trình phân tích tín dụng: Khi cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng thương mại luôn đặt ra mục tiêu cao nhất là thu hồi được gốc và lãi vay theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Để thực hiện được mục tiêu này, ngân hàng thương mại cần tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng thông qua một quy trình gồm ba bước:
+ Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước quan trọng, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng, bao gồm: năng lực sử dụng vốn, uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
+ Bước 2: Xây dựng, ký kết hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa người nhận tài trợ (khách hàng) và ngân hàng. Nội dung chủ yếu của hợp đồng tín dụng là ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định. Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm giải ngân cho khách hàng như đã thoả thuận.
+ Bước 3: Theo dõi khoản vay, thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng sau khi giải ngân có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không? Ngân hàng cũng sẽ kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ?... Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản cho vay bị đe doạ ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Một số trường hợp, các khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc không hoàn trả đúng hạn. Việc xem xét, tìm nguyên nhân là rất quan trọng để giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản tín dụng.
1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro.
Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: các hoạt động bảo lãnh, cam kết, chấp nhận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, những chứng khoán có giá (trái phiếu, cổ phiếu,...), trái quyền, Swaps, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ,... Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động ngân hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng. Vì thế ở tất cả các nước, rủi ro tín dụng là vấn đề được đặc biệt quan tâm không chỉ ở phạm vi các ngân hàng, mà cả trong toàn nền kinh tế. Các ngân hàng luôn luôn tìm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở các món vay và chứng khoán, đồng thời cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay, như: sàng lọc và giám sát khách hàng vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy định các mức tín dụng, vật thế chấp, số dư bù và hạn chế tín dụng. Dẫu sao, không một ngân hàng nào nghĩ được hết mọi sự bất ngờ khi nó viết ra những quy định hạn chế vào một hợp đồng cho vay; sẽ luôn luôn có những hoạt động rủi ro của người vay tiền, chưa có một quy định hạn chế nào loại bỏ được chúng cả.
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng
- Tổng số nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Đây là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ các khoản nợ quá hạn của ngân hàng. Chỉ tiêu này chưa cho biết trong tổng số nợ đó, nợ không có khả năng thu hồi là bao nhiêu? Nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu? Và như vậy nó chưa phản ánh một cách chính xác nguy cơ rủi ro của ngân hàng. Trường hợp hai NHTM cùng có tổng số nợ quá hạn nhưng ngân hàng có nhiều nợ không có khả năng thu hồi hơn hoặc tiềm lực tài chính thấp hơn sẽ có nguy cơ rủi ro cao hơn.
- Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ quá hạn/tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chỉ số tương đối giữa dư nợ mà ngân hàng không thu hồi được đúng như thời hạn cam kết trong các hợp đồng tín dụng và tổng số nợ mà ngân hàng đã cho vay. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng, nó cho biết cứ 100 đơn vị tiền tệ khi ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ mà ngân hàng không thu hồi được đúng hạn theo hợp đồng. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro càng cao. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 7% thì ngân hàng bị coi là có chất lượng tín dụng yếu kém, còn nếu nhỏ hơn 5% thì ngân hàng được đánh giá là có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao. Tuy nhiên các con số được sử dụng để tính chỉ số này được đo tại một thời điểm nhất định nên chưa phản ánh hoàn toàn chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ giữa nợ khó đòi/tổng dư nợ và nợ khó đòi/nợ quá hạn
Các chỉ số này phản ánh chỉ tiêu tương đối của nợ khó đòi - một bộ phận quan trọng của nợ quá hạn. Đây là những chỉ tiêu phản ánh về thực tế và nguy cơ nợ quá hạn của ngân hàng. Các tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ nợ quá hạn của ngân hàng càng cao.
- Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/nợ quá hạn
Tỷ lệ này cho biết quỹ dự phòng rủi ro có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản nợ quá hạn khi chúng chuyển thành các khoản cho vay không thu hồi được vốn. Tỷ lệ này cao tức là quỹ dự phòng rủi ro đủ bù đắp các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cho vay của ngân hàng, giảm nguy cơ rủi ro tín dụng của ngân hàng và ngược lại.
Theo hệ thống PEARLS của Hiệp hội tín dụng thế giới về đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng thì một ngân hàng được coi là hoạt động với độ an toàn cao nếu ngân hàng đó phân bổ đủ dự phòng cho 100% nợ quá hạn trên 12 tháng và 35% nợ quá hạn từ 1-12 tháng.
Ngoài ra, tuỳ theo tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ mà có thể có thêm các tiêu chí khác để đánh giá, so sánh thực trạng rủi ro tín dụng nhằm xây dựng các biện pháp xử lý kịp thời điểm của khách hàng, tính kém đa dạng của tín dụng, các khoản cho vay có vấn đề,...
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có những tác động ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại và nền kinh tế. Cụ thể:
- Rủi ro xảy ra tạo cho ngân hàng những tổn thất về mặt tài chính
Bất kỳ một rủi ro nào xảy ra cũng gây ra những tổn thất về tài chính cho ngân hàng, hoặc làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Nếu thu không đủ chi ngân hàng sẽ bị thua lỗ, nghiêm trọng hơn ngân hàng có thể bị phá sản.
Rủi ro và tổn thất tài chính là điều khó tránh khỏi trong việc tìm kiếm lợi nhuận, hoạt động nào có khả năng mang lại lợi nhuận cao thì có thể xảy ra rủi ro lớn. Điều đó đặt ra cho các ngân hàng là phải cân nhắc lựa chọn phương án kinh doanh nhằm đạt được sự cân bằng hợp lý giữa lợi nhuận với rủi ro và tổn thất.
- Rủi ro xảy ra làm giảm uy tín của ngân hàng
Những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, làm mất lòng tin của công chúng là những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều so với những tổn thất về mặt tài chính. Các thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng luôn có ảnh hưởng bất lợi đến niềm tin của công chúng. Khi dân chúng thiếu tin tưởng vào khả năng kinh doanh của ngân hàng, hoặc nghi ngờ ngân hàng mất khả năng thanh toán, họ sẽ đồng loạt rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng, dẫn đến việc đổ bể tài chính hoặc phá sản ngân hàng.
- Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng còn gây tác động xấu đến nền kinh tế - xã hội
Các thua lỗ của ngân hàng nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất vốn đầu tư, những người gửi tiền mất đi những khoản tiền tiết kiệm mà suốt đời mới có được. Tình trạng tài chính xấu của một ngân hàng còn tạo ra sự nghi ngờ của những người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán của cả hệ thống ngân hàng, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của ngân hàng khác, kéo theo phản ứng dây chuyền và phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính.
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
- Nguyên nhân bất khả kháng:
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: Thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan,...) vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản lĩnh của mình có khả năng dự báo, thích ứng, hoặc khắc phục những khó khăn. Trong những trường hợp khác, người vay có thể bị tổn thất xong vẫn có khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm, từ đó dẫn tới rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay:
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ỳ,... là nguyên nhân gây rủi ro tín dụng. Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc,... Nhiều người đã không tính toán kỹ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Trong trường hợp còn lại, người vay kinh doanh có lãi xong vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ỳ với hy vọng để quỵt nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
- Nguyên nhân thuộc về ngân hàng:
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai,... là một trong những nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay,... Như vậy, họ phải được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ lưỡng, rủi ro tín dụng luôn rình rập họ. Sống trong môi trường "tiền bạc", nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng. Như vậy, chất lượng nhân viên ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, nguyên nhân do cơ cấu tổ chức tín dụng, chính sách, quy trình tín dụng, khả năng nhận biết rủi ro tín dụng, công cụ đánh giá rủi ro tín dụng, công nghệ,... của ngân hàng thương mại còn chưa đồng bộ, chưa đầy đủ, chưa phù hợp gây bất lợi cho hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại. Đây cũng chính là những nguyên nhân quan trọng gây ra rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại hiện nay.
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm về hạn chế rủi ro tín dụng
Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng chính là năng lực thực hiện các chính sách, quy trình tín dụng dựa trên cơ cấu tổ chức được thiết lập, cơ sở công nghệ ngân hàng hiện có, khả năng chỉ đạo điều hành của Ban lãnh đạo, khả năng triển khai đội ngũ nhân viên và các công cụ hỗ trợ thực hiện việc hạn chế sự xuất hiện của rủi ro tín dụng, nhằm giảm thiểu tổn thất của ngân hàng.
Mô hình tổ chức hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng được kiện toàn theo hướng thông lệ quốc tế tốt nhất đóng góp một phần không nhỏ vào hiệu quả của công tác hạn chế rủi ro tín dụng.
Con người với đạo đức nghề nghiệp của họ trở thành yếu tố ngày càng quan trọng, là khởi nguồn cho việc thực hiện hạn chế rủi ro tín dụng.
Công nghệ ngân hàng có vai trò quan trọng trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng đặc biệt khi ngân hàng thương mại ngày càng có quy mô lớn cả về tổng tài sản, về khối lượng giao dịch phát sinh, về địa giới hoạt động,... Công nghệ ngân hàng cung cấp cho cán bộ làm công tác quản lý rủi ro tín dụng những công cụ hữu hiệu nhằm phát hiện sớm rủi ro tín dụng có thể xảy ra và cập nhật thông tin cần thiết.
Công cụ hỗ trợ thực hiện hạn chế rủi ro tín dụng bao gồm: nhận biết các dấu hiệu rủi ro tín dụng, các phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng, các phương pháp đánh giá tài sản đảm bảo của khách hàng, tổng kết kinh nghiệm nhận diện gian lận,... Tất cả các công cụ đó đều hữu ích cho công tác hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng
Kết quả của việc hạn chế rủi ro tín dụng thực chất là kết quả của việc thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn khả năng rủi ro tín dụng xảy ra đối với hoạt động tín dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh kết quả hạn chế rủi ro tín dụng nhưng luận văn chỉ xin đề cập đến một số chỉ tiêu chủ yếu hiện nay mà các ngân hàng thương mại thường sử dụng, đó là các chỉ tiêu: nợ quá hạn, tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ quá hạn/tổng dư nợ, tỷ lệ giữa nợ khó đòi/tổng dư nợ và nợ khó đòi/nợ quá hạn, các khoản tín dụng có vấn đề.
Các chỉ tiêu nợ quá hạn, tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ quá hạn/tổng dư nợ, tỷ lệ giữa nợ khó đòi/tổng dư nợ và nợ khó đòi/nợ quá hạn giảm phản ánh việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại đạt được kết quả tốt hơn.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp và bằng 0 không có nghĩa là việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng là tốt mà số tiền rủi ro khi đó chính là tổng dư nợ hiện tại của ngân hàng, không phải những khoản cho vay chưa đến hạn thanh toán là không có rủi ro. Vì thế, ngoài các chỉ tiêu định lượng cơ bản nêu trên, người ta còn sử dụng chỉ tiêu định tính là các khoản tín dụng có vấn đề.
Các khoản tín dụng có vấn đề là những khoản vay chưa hết hạn, chưa được xem xét là nợ quá hạn nhưng trong quá trình theo dõi ngân hàng phát hiện thấy có những dấu hiệu không trả được nợ.
1.3.3. Các biện pháp cơ bản hạn chế rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra không những tác động trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng mà còn có thể gây ra tình trạng phá sản của ngân hàng. Chính vì hậu quả khó lường khi rủi ro tín dụng xảy ra nên các ngân hàng cần thực thi các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Hạn chế rủi ro tín dụng được thực hiện từ chính cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng, từ chính chính sách, quy trình tín dụng. Có rất nhiều biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng, sau đây là một số biện pháp cơ bản mà các ngân hàng thương mại thường sử dụng để hạn chế rủi ro tín dụng:
1.3.3.1. Cơ cấu tổ chức tín dụng
Cơ cấu tổ chức tín dụng của các ngân hàng thương mại được tổ chức tốt là một phương thức hạn chế rủi ro tín dụng tốt. Tổ chức bộ máy tín dụng phải dựa trên nguyên tắc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ; phân cấp, uỷ quyền rõ ràng trong hoạt động tín dụng; xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng đơn vị, từng cán bộ theo phân cấp uỷ quyền và nhiệm vụ được giao; đảm bảo yêu cầu phán quyết tín dụng phải qua ba khâu: người trình, người kiểm soát, người quyết định. Với một cơ cấu tổ chức theo tiêu chuẩn thông lệ quốc tế tốt nhất sẽ tạo ra một phương thức hạn chế rủi ro tín dụng tốt nhất trong giai đoạn hiện nay đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.3.3.2. Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng hợp lý, khoa học
Chính sách tín dụng bằng văn bản là yếu tố căn bản, là nền tảng để quản trị tín dụng hiệu quả. Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu, tham số định hướng cho cán bộ ngân hàng, những người làm công tác cho vay và quản trị danh mục đầu tư. Chính sách được xây dựng khoa học, cẩn thận, thông suốt từ trên xuống dưới tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình, tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng về cơ hội kinh doanh. Các tổ chức giám sát hoạt động ngân hàng trên thế giới đều coi một chính sách tín dụng được xây dựng đúng đắn là điều kiện thiết yếu để quản trị tốt rủi ro tín dụng.
Nội dung cơ bản của một chính sách tín dụng thông thường bao gồm:
- Miêu tả thị trường tín dụng mục tiêu của ngân hàng;
- Tuyên bố về tiêu chuẩn đối với danh mục cho vay của ngân hàng;
- Xác định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tham gia quá trình ra quyết định cho vay;
- Những thủ tục, hoạt động cần thiết cho việc chào mời, xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với yêu cầu vay vốn của khách hàng;
- Các tài liệu cần thiết trong hồ sơ vay vốn;
- Hướng dẫn tiếp nhận, đánh giá, bảo quản tài sản thế chấp;
- Chính sách, phương pháp xác định lãi suất, các khoản phí và thời hạn vay vốn, kỳ hạn trả nợ;
- Giới hạn cho vay tối đa của từng ngành hàng, từng nhóm sản phẩm đối với toàn danh mục, của tổng dư nợ đối với tổng tài sản ngân hàng;
- Phát hiện, phân tích và xử lý các khoản vay có vấn đề;
- Chính sách cho vay thận trọng đối với các ngân hàng có khó khăn tạm thời.
Quy trình tín dụng do Ban Giám đốc ngân hàng quyết định, được xây dựng một cách chi tiết và quán triệt từ trên xuống. Nó thể hiện những nội dung mà cán bộ tín dụng phải thực hiện từ trước, trong và sau khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3.3.3. Phân loại và đánh giá khách hàng
Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng đã sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng, bao gồm các mô hình phản ánh về mặt định lượng và những mô hình phản ánh về mặt định tính (còn được gọi là phương pháp chất lượng, phương pháp chủ quan, phương pháp chuyên gia hay phương pháp truyền thống của rủi ro tín dụng). Ngoài ra, các mô hình này không loại trừ lẫn nhau, nên một ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình để phân tích đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
Mô hình định tính về rủi ro tín dụng
Phân tích tín dụng truyền thống thường dựa vào đánh giá chủ quan để xác định mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Phương pháp phân tích tín dụng này đi sâu nghiên cứu chi tiết "6 khía cạnh - 6C" của người xin vay là: Tư cách (Character), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện (Conditions), và kiểm soát (Control). Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt, thì khoản vay mới được xem là khả thi.
Tư cách người vay:
Cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng: Người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. Nếu cán bộ tín dụng không biết chính xác được tại sao khách hàng lại xin vay tiền, thì cần phải làm rõ ràng mục đích xin vay là gì. Khi mục đích xin vay đã rõ ràng, cán bộ tín dụng phải xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không. Thậm chí, cho dù mục đích xin vay là tốt, thì người cán bộ tín dụng cũng phải xác định xem người vay có tỏ thái độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, trả lời các câu hỏi một cách trung thực, có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả nợ vay khi đến hạn. Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng, và thiện chí trả nợ của người vay gọi chung là "tư cách người vay" (character). Nếu phát hiện thấy người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng và trả nợ như đã thoả thuận, thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay, nếu không rủi ro tín dụng sẽ phát sinh cho ngân hàng.
Năng lực của người vay
Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là người được uỷ quyền hợp pháp của công ty. Trường hợp nếu công ty có đối tác kinh doanh, thì cán bộ tín dụng phải biết được thoả thuận đối tác kinh doanh để xác định xem ai là người có được uỷ quyền ký kết hợp đồng tín dụng cho công ty. Một hợp đồng tín dụng được ký kết bởi người không được uỷ quyền có thể sẽ không thu hồi được nợ, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.
Thu nhập của người vay
Tiêu chí thu nhập của người vay tập trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ? Nhìn chung, người vay có ba khả năng để tạo ra tiền, đó là: (i) luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, (ii) bán thanh lý tài sản, (iii) tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng ưu tiên hơn cả là khả năng thứ nhất và coi đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ vay ngân hàng. Điều này là vì: việc bán thanh lý tài sản có thể làm cho năng lực người vay trở nên yếu đi, khiến cho ngân hàng là chủ nợ nên ít được bảo đảm. Ngoài ra, một sự thiếu hụt luồng tiền là biểu hiện không lành mạnh trong kinh doanh của con nợ, khiến cho quan hệ tín dụng trở nên có vấn đề.
Cán bộ tín dụng đánh giá luồng tiền của khách hàng thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi sau: Thu nhập hay doanh thu có mức tăng trưởng cao trong quá khứ là rõ ràng và chắc chắn? liệu mức tăng trưởng cao này có được duy trì để hỗ trợ cho việc trả nợ vay ngân hàng?. Thu nhập hiện hành v._.xem là khả thi.
- Tư cách: CBTD phải chắc chắn rằng: Người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. CBTD phải xác định được:
+ Mục đích vay tiền của khách hàng.
+ Xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của NH.
+ Xác định xem người vay có tỏ thái độ, trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, trả lời các câu hỏi một cách trung thực, có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả nợ vay khi đến hạn.
Nếu phát hiện người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng và trả nợ CBTD phải từ chối cho vay, nếu không, RRTD sẽ phát sinh cho NH.
- Năng lực người cho vay: Xác định người xin vay có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng. Nếu người đại diện cho doanh nghiệp thì phải là người được uỷ quyền hợp pháp của doanh nghiệp.
- Thu nhập của người vay: Tiêu chí thu nhập tập trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ hay không? Nhìn chung, người vay có ba khả năng tạo tiền, đó là:
+ Luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập.
+ Bán thanh lý tài sản.
+ Tiền phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn.
Trong đó khả năng thứ nhất được ngân hàng ưu tiên hơn cả. Để xác định được các nguồn trả nợ đòi hỏi CBTD đánh giá, phân tích, quan sát một cách tổng hợp để tránh RRTD cho NH.
- Bảo đảm tiền vay: Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, CBTD phải tự hỏi: người vay có sở hữu một giá trị hay tài sản nào có chất lượng để hỗ trợ khoản vay hay không? Trong vấn đề này cần phải chú ý đến các yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, điều kiện, và mức độ chuyên dụng của tài sản người vay.
- Các điều kiện: CBTD và nhà phân tích tín dụng cần phải biết được xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như điều kiện kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng. Để nắm bắt được các thông tin này cần phải thu thập từ nhiều nguồn tin.
- Kiểm soát: Tập trung vào một số vấn đề như: Các thay đổi trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về chất lượng tín dụng?
ii/ Hợp đồng tín dụng được ký kết đúng đắn và hợp lệ?
Nếu CBTD đã xác định được người vay đủ tư cách thì bước tiếp theo cần phải xem xét nội dung hợp đồng tín dụng có phù hợp? Điều này có nghĩa CBTD phải có trách nhiệm và làm thoả mãn được giữa người vay và NH:
+ Nội dung của hợp đồng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn của người vay theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi.
+ Hợp đồng tín dụng phải bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng bằng các quy định những điều khoản giới hạn hoạt động của người vay.
iii/ ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản đảm bảo?
Một số khách hàng có hệ số tín nhiệm cao thì không cần có bảo đảm tín dụng. Tuy nhiên, đối với VPBank đối tượng khách hàng là các DNVVN, cá nhân do đặc điểm của khách hàng này thì yếu tố tài sản đảm bảo phải chú trọng. Nên khi nhận đảm bảo tín dụng ngân hàng phải xác định rõ ràng và chính xác những tài sản nào là đối tượng có thể gắn nợ và có thể bán được, đồng thời phải chứng minh được bằng văn bản cho các chủ nợ khác biết rằng mình là người hợp pháp có quyền chiếm đoạt tài sản nếu như người vay không trả nợ được.
Thứ ba, Nâng cao chất lượng thẩm định
Thẩm định khách hàng chính xác nhằm góp phần hạn chế bớt rủi ro cho NH. Hiệu quả của khâu thẩm định phụ thuộc rất lớn vào: năng lực của CBTD, hệ thống thông tin.
Trong thời gian qua, VPBank đã phần nào chú trọng đến khâu thẩm định. Tuy nhiên chất lượng thẩm định chưa cao, chưa phân tích được sự biến động của các yếu tố kinh tế tác động đến đối tượng cần phân tích,... Vì vậy trong thời gian tới, VPBank cần thực hiện một số giải pháp thực hiện tốt quy trình thẩm định:
Một là, hoàn thiện nội dung trong thẩm định
Trong việc thẩm định khách hàng vay vốn, ngoài thẩm định tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, uy tín của khách hàng và người giới thiệu, CBTD cần phải quan tâm một số nhân tố cần được đề cập trong chu trình thẩm định khách hàng vay vốn. Đó là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như: giá vàng, tỷ giá, lạm phát và các biến cố có thể dự đoán về kinh tế, chính trị, xã hội.
Hai là, hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định
- Tách chức năng thẩm định với chức năng theo dõi và quản lý khoản vay. Theo cách thức tổ chức hiện nay CBTD vừa làm công tác thẩm định vừa làm công tác theo dõi, quản lý khoản vay là không hợp lý, chưa có sự chuyên môn trong thẩm định và chức năng theo dõi, quản lý khoản vay.
- Chuyên môn hoá cán bộ thẩm định theo từng chuyên ngành, lĩnh vực cụ thể. Đối với một số dự án phức tạp, nên thuê chuyên gia để td, có như vậy chất lượng công tác td mới thực sự có chất lượng.
Ba là, hoàn thiện công tác xây dựng và cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định.
Trong thực tế, nhu cầu những thông tin về khách hàng là rất lớn. Song hiện nay, công tác xây dựng và cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định của CBTD chưa hoàn thiện. Đây là tình trạng chung của các ngân hàng nói chung và VPBank nói riêng. Thông tin đầy đủ sẽ rút ngắn được thời gian thẩm định và tránh được yếu tố chủ quan. Bên cạnh thông tin từ hồ sơ khách hàng, thông tin khách hàng cung cấp trực tiếp, thì nguồn thông tin từ báo chí là rất cần thiết. Vậy trong thời gian tới VPBank cần thực hiện những giải pháp sau để nâng cao hiệu quả trong việc thu nhận và xử lý thông tin trên báo chi phục vụ cho công tác thẩm định khách hàng vay vốn.
+ Quán triệt đến tất cả cán bộ để mọi người thấy được vai trò và tác dụng của những thông tin trên báo chí liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và khách hàng nói riêng.
+ Việc thu thập, xử lý nguồn thông tin từ báo chí phải được thực hiện một cách thường xuyên và có sự sàng lọc kỹ càng.
+ Xây dựng hệ thống thông tin thu thập báo chí đảm bảo tính đồng nhất về nội dung thông tin; Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng thông tin báo chí của CBTD; Hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên báo chí trong thẩm định khách hàng tại cơ sở.
+ CBTD phải không ngừng hoàn thiện kỹ năng sử dụng hệ thống thông tin trên báo chí phục vụ tốt công tác, nhằm rút ngắn thời gian, hỗ trợ tốt trong thẩm định khách hàng.
+ Thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan thông tấn báo chí nhằm nắm bắt thêm những thông tin có liên quan đến công tác tín dụng.
+ Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong cập nhật thông tin từ nhiều ấn phẩm báo chí trong nước và báo chí nước ngoài.
Ngoài ra hệ thống thông tin quan trọng gồm các văn bản quy phạm pháp luật mới nhưng Ngành chưa có ra hướng dẫn trong khi các phương tiện đại chúng và báo chí đã đăng tải, hay có ý kiến xoay quanh nó, CBTD cần quan tâm, nghiên cứu trước. Đây là những cơ sở pháp lý để người làm công tác tín dụng sử dụng phục vụ cho việc thẩm định khách hàng vay vốn.
3.2.1.4. Tăng cường kiểm tra tín dụng
Trong thời gian tới, VPBank sẽ phải đối mặt nhiều thách thức do hội nhập, sự phát triển của nền kinh tế, sự phát triển của chính hệ thống, nên ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện các nội dung kiểm tra, kiểm soát tín dụng.
Trong công tác quản trị rủi ro, cơ chế kiểm soát rủi ro của VPBank đã hạn chế được rủi ro trong mọi hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động tín dụng đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy vậy, trong thời gian tới, VPBank sẽ phải đối mặt nhiều thách thức do hội nhập, sự phát triển của nền kinh tế, sự phát triển của chính hệ thống, nên ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện, thực hiện toàn diện các nội dung kiểm tra, kiểm soát tín dụng. Trong ngày nay các ngân hàng sử dụng nhiều các quy trình khác nhau để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên, những nguyên lý chung đang được áp dụng và có hiệu quả cao bao gồm:
- Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định (30, 60 hay 90 ngày) với những khoản cho vay lớn đồng thời kiểm tra bất thường đối với những khoản cho vay có quy mô nhỏ.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoản tín dụng phải được kiểm tra, bao gồm:
+ Kế hoạch trả nợ của khách hàng.
+ Chất lượng và điều kiện của tài sản dùng làm đảm bảo tín dụng.
+ Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, bảo đảm rằng ngân hàng có đủ thẩm quyền hợp pháp để sở hữu các tài sản đảm bảo tín dụng đối với người vay trước toà án nếu cần thiết.
+ Đánh giá điều kiện tài chính và những dự báo về người vay xem đã thay đổi, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng của người vay thay đổi như thế nào.
+ Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của NH.
- Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn.
- Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến khoản tín dụng của NH.
- Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi xuống hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng trong phát triển.
Kiểm tra tín dụng là rất cần thiết để hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành mạnh.
Các biện pháp thường được sử dụng để kiểm tra tín dụng
Tuỳ từng điều kiện phù hợp mà mỗi ngân hàng sử dụng những biện pháp phù hợp.
+ Phương pháp dùng bảng so sánh.
Thông qua số liệu theo dõi trong suốt thời gian vay, chúng ta sẽ thấy sự tăng hay giảm về chất lượng của khoản vay một cách khá dễ dàng.
+ Phương pháp dùng đồ thị.
Dùng số liệu kế hoạch và số liệu thực tế để so sánh với nhau.
+ Phương pháp kiểm tra tại chỗ
Kiểm tra tại chỗ, CBTD sẽ thu thập được những thông tin quan trọng giúp ngân hàng hiểu rõ công việc kinh doanh của khách hàng đầy đủ hơn.
Điều kiện để khâu kiểm tra đạt tính hiệu quả cao, VPBank cần:
+ Lập phòng "kiểm tra tín dụng" độc lập với "phòng tín dụng".
+ Tổ chức thu thập thông tin, xây dựng hệ thống thông tin bên trong và bên ngoài đầy đủ phục vụ cho công tác dự báo và phòng chống rủi ro.
+ Yếu tố con người có tính quyết định, nên cần những cán bộ có đủ trình độ, có đạo đức nghề nghiệp.
3.2.1.5. Tăng vốn điều lệ
Tăng vốn điều lệ một yêu cầu cấp thiết của VPBank. Vì tăng vốn điều lệ nâng cao uy tín và mở rộng quy mô phát triển của NH. Trên cơ sở đó mới có khả năng mở rộng hình thức huy động vốn trên thị trường, hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay, đa dạng hoá hình thức cấp tín dụng, góp phần đảm bảo an toàn của NHTM. Bên cạnh đó phải kể đến các yếu tố bắt buộc VPBank phải tiếp tục tăng vốn điều lệ:
- Xét về góc độ chính sách: Năm 2004, đặc biệt là 6 tháng đầu năm 2005 NHNN đã ban hành nhiều chính sách mới, trong đó các thông lệ quốc tế tốt nhất bắt đầu được áp dụng trong các chính sách này. Một trong những yêu cầu đó là đỏi hỏi các ngân hàng phải không ngừng nâng cao năng lực tài chính. Ví dụ, QĐ 493/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về chuyển nợ quá hạn, trích lập và sử dụng dự phòng ảnh hưởng của chính sách đối với các NHTM đó là: tình hình quá nợ dâng lên cao, làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính của NH... Vì vậy, giải pháp hữu hiệu nhằm góp phần làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của các ngân hàng là phải tăng vốn điều lệ; QĐ 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 về đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các TCTD, thì hàng loạt thông lệ quốc tế tốt nhất về quản trị rủi ro tại các ngân hàng dựa trên Hiệp ước Basel 1 và Basel 2 bắt đầu được áp dụng; Quyết định 888/2005/QĐ-NHNN ngày 16/6/2005 về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của NHTM => "sức ép" của một số chính sách mới bắt buộc phải tăng vốn điều lệ.
- "Sức ép" của hội nhập: Hội nhập sẽ đem đến cho các ngân hàng nhiều cơ hội làm ăn mới, nhưng cũng đặt ra cho các ngân hàng vô vàn thách thức và khó khăn mà trong đó yếu tố: vốn, công nghệ, nguồn nhân lực là 3 trụ cột then chốt quyết định đến vận mệnh của một NH.
- "Sức ép" từ sự phát triển của chính NH: VPBank đang nằm trong giai đoạn phát triển: sự tăng trưởng hàng năm, quy mô được mở rộng,... Chính sự phát triển nội tại của ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải tăng vốn điều lệ để: mở rộng hoạt động kinh doanh, có khả năng phân tán rủi ro, đa dạng hoá danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay, tăng khả năng cạnh tranh của NH.
Trong thực tế, muốn tăng vốn tự có có nhiều giải pháp cho phép VPBank lựa chọn sao cho chi phí thấp nhất:
- VPBank có thể niêm yết cổ phiếu ra thị trường chứng khoán.
- Phát hành thêm cổ phiếu.
- Cùng với sự tăng trưởng lợi nhuận đạt được hàng năm VPBank có thể để lại tăng thêm nguồn vốn tự có cho mình.
- Các lựa chọn khác.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể, VPBank chọn lựa ra 1 giải pháp tối ưu về mặt hiệu quả và chi phí để thu hút vốn.
3.2.1.6. Nâng cao công tác phân tích và đánh giá khách hàng
Cơ chế hoạt động của ngân hàng là cơ chế sàng lọc, bởi lẽ hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro. Chính vì vậy, để hoạt động một cách có hiệu quả thông thường các ngân hàng phải đánh giá và lựa chọn khách hàng. Đối với VPBank, đối tượng khách hàng chủ yếu là cá nhân và các DNVVN nên đòi hỏi ngân hàng ngày càng phải hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích và đánh giá khách hàng nhằm hạn chế rủi ro. Ngoài mô hình đánh giá khách hàng theo phương pháp định tính, các ngân hàng thường sử dụng mô hình điểm số để lượng hoá RRTD của người vay. Trong thực tế VPBank có thể áp dụng theo hướng sau:
Sử dụng linh hoạt phương pháp truyền thống và mô hình tính điểm
Chúng ta biết rằng đánh giá để phân loại được khách hàng là một khâu quan trọng giúp ngân hàng dễ dàng trong việc tiếp cận, quản lý, đưa ra cách chính sách khách hàng phù hợp, mở rộng hoạt động kinh doanh. Trước đây, hầu hết các ngân hàng đều dựa vào phương pháp truyền thống để đánh giá nhưng phương pháp này tỏ ra vừa mất thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ quan. Ngày nay mô hình tính điểm được áp dụng rộng rãi bởi do những ưu điểm của nó mang lại đó là: cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các đơn xin vay, với chi phí thấp, khách quan góp phần tích cực trong việc kiểm soát tín dụng của NH. Tuy nhiên, hai phương pháp này không loại trừ nhau, nếu kết hợp một cách linh hoạt sẽ hỗ trợ tích cực cho công tác thẩm định.
Mặt khác, đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, thì sự phát triển các doanh nghiệp đặc biệt DNVVN đóng vai trò quan trọng. Trong thực tế, các DNVVN rất khó tiếp cận được nguồn vốn của NH, bởi vì: thiếu tài sản thế chấp, số liệu tài chính không chính xác, các phương án kinh doanh không rõ ràng,... chứa đựng nhiều rủi ro. Tuy vậy, trong xu thế hội nhập những nhược điểm này dần dần sẽ phải được khắc phục.
Vì vậy, VPBank nên áp dụng một cách linh hoạt cả hai phương pháp này và dần chuyển sang mô hình tính điểm số. Thời gian gần đây VPBank đã áp dụng thí điểm mô hình tính điểm trong cho vay tiêu dùng và cần phải được hoàn thiện thêm để áp dụng cho vay đối với DNVVN.
Vậy VPBank nên hoàn thiện mô hình này theo hướng sau:
- Phải thiết lập một cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng và đào tạo cán bộ vận hành; đặc biệt phải có chuyên gia giỏi về quản trị rủi ro, vì việc xếp loại tín dụng bao giờ cũng phải thực hiện song song bằng máy tính và phương pháp chuyên gia để đưa ra kết luận cuối cùng chuẩn xác nhất.
- Phải có một hệ thống máy móc thiết bị tin học và truyền thông thích hợp.
- Phải xây dựng được các bài toán xếp loại, chấm điểm tín dụng phù hợp với cơ cấu khách hàng hiện tại và dự kiến tương lai của mình; từ đó xây dựng các phần mềm xếp loại và tính điểm phù hợp với các đối tượng khác nhau.
- Phải có một hệ thống TTTD hiệu quả trong nội bộ để tự thu thập thông tin và nối mạng với hệ thống TTTD chung.
Việc xây dựng hệ thống tính điểm cần được hoàn thiện theo thời gian, liên tục phải chỉnh sửa, khắc phục những hạn chế của từng bài toán. Do đó sự hỗ trợ nguồn lực về con người và công nghệ thông tin là rất cần thiết. Mặt khác, hệ thống tính điểm này phải có tính mềm dẻo, phải thể hiện được cả sự tác động của yếu tố môi trường kinh tế và xã hội.
3.2.1.7. Mở rộng khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm tín dụng và sử dụng các nghiệp vụ phát sinh tín dụng để phòng ngừa rủi ro
Trong thời gian tới,VPBank phải có những chính sách cải thiện sản phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng vừa tăng dư nợ và RRTD được phân tán. Bên cạnh đó, cần đa dạng hoá khách hàng và hình thức cho vay đặc biệt chú trọng vào hình thức cho vay hợp vốn.
Tuy rằng việc đa dạng hoá sản phẩm là rất cần thiết và rất có hữu ích trong thời gian trước mắt. Và trong thời gian tới ngân hàng cũng nên chú trọng vào các nghiệp vụ hỗ trợ khác.
Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của hệ thống. Tuy nhiên, để giữ vững thị phần trong môi trường cạnh tranh như hiện nay là rất khó và đồng thời nếu tăng được thị phần cũng đồng nghĩa tăng rủi ro. Điều này đòi hỏi VPBank phải có những chính sách cải thiện sản phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng vừa tăng dư nợ và RRTD được phân tán.
Bên cạnh đó, cần đa dạng hoá khách hàng và hình thức cho vay đặc biệt chú trọng vào hình thức cho vay hợp vốn. Hình thức này có những ưu điểm mà ngân hàng cần phải tận dụng:
+ ngân hàng có thể cấp một khoản tín dụng lớn.
+ Dự án có sự tham gia của nhiều ngân hàng nên RRTD được chia đều cho các bên, gánh nặng sẽ không dồn vào một ngân hàng nào cả.
+ Có thể nâng cao được trình độ thẩm định của cán bộ khi hợp tác với nhiều NH.
Tuy rằng việc đa dạng hoá sản phẩm là rất cần thiết và rất có hữu ích trong thời gian trước mắt. Và trong thời gian tới ngân hàng cũng nên chú trọng vào các nghiệp vụ hỗ trợ khác, để tạo tính đa dạng của hoạt động tín dụng, phòng ngừa được rủi ro, tạo thêm lợi nhuận. Nghiệp vụ mà ngân hàng đặc biệt phải quan tâm đó là: Nghiệp vụ tài chính phái sinh.
Đối với Việt Nam trong thời gian này các nghiệp vụ này chưa phát triển do sự phát triển đồng bộ thị trường tài chính. Trong thời gian tới sự phát triển của nghiệp vụ này là tất yếu, bởi lẽ, các nghiệp vụ tài chính phái sinh này là sản phẩm tất yếu của sự phát triển ngày càng sâu, rộng và đa dạng của thị trường tài chính. Tính hiệu quả của nghiệp vụ này đã được minh chứng qua sự phát triển mạnh mẽ của nghiệp vụ này trên thị trường tài chính quốc tế.
Để đạt được điều này, VPBank cần phải:
+ Ngân hàng cần có hệ thống giám sát tín dụng và xếp loại khách hàng vay, để từ đó xác định chính xác các khách hàng tiền ẩn rủi ro. Đây là cơ sở để thực hiện quản lý RRTD và thực hiện "bán" những khoản cho vay nhằm cơ cấu lại danh mục cho vay của NH.
+ ngân hàng cần phải lập ra một bộ phận chuyên môn thực hiện các nghiệp vụ phái sinh. Bộ phận này không chỉ thực hiện "bán" các khoản cho vay mà còn có thể thực hiện "mua" các khoản cho vay.
+ Mỗi một nghiệp vụ phải được xây dựng một quy trình thực hiện cụ thể, hợp lý.
+ Tập trung đào tạo và học hỏi kinh nghiệm cho cán bộ để thực hiện các nghiệp vụ này.
3.2.2. Các biện pháp hỗ trợ
Để thực hiện được các biện pháp trên đạt hiệu quả cao nhất, ngân hàng cần phải có những biện pháp hỗ trợ.
3.2.2.1. Xây dựng đội ngũ CBTD có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
Con người, vốn, công nghệ là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của NH. Trong thực tế, để có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp đòi hỏi phải có sự đầu tư về vật chất, thời gian,... Đồng thời ngân hàng cũng nâng cao đòi hỏi của mình đối với cán bộ: tinh thần trách nhiệm, hiệu quả công việc,... Vì vậy cần phải chú trọng những vấn đề sau:
- Về năng lực công tác: yêu cầu mỗi CBTD không những phải thường xuyên nghiên cứu, học tập nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng.
- Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ phải luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao trách nhiệm công việc. Cán bộ ở cương vị càng cao, càng phải gương mẫu trong việc thực hiện quy chế cho vay; quy định về bảo đảm tiền vay; quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng và các văn bản có liên quan khác. Có như vậy, không những giữ vững được phẩm chất đạo đức mà ý thức trách nhiệm cũng được nâng lên, xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến tích cực trong quản lý.
- Cần quan tâm nhiều hơn đến đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác của họ để đãi ngộ, đối xử công bằng: Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, cần biểu dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả của họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước hạn hoặc đề bạt lên để đảm nhiệm ở vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc phải có xử lý kỷ luật. Có như vậy, không những kỷ cương trong hoạt động tín dụng và uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao mà chất lượng tín dụng cũng được cải thiện.
3.2.2.2. Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại
Công nghệ thông tin được ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng đã làm tăng tính hiệu quả của toàn hệ thống, giúp lưu trữ thông tin đầy đủ và chính xác, tiết kiệm thời gian,... góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Trong quá trình đầu tư công nghệ, VPBank cần phải có kế hoạch triển khai cụ thể và theo hướng sau:
- Đầu tư theo chiều sâu vào các trang thiết bị như: hệ thống mạng nội bộ, các phần mềm tin học, đặc biệt những phần mềm xử lý hỗ trợ cho công tác thẩm định, thẩm định dự án. Cập nhật những công nghệ ngân hàng mới hiện đại trên thế giới đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập.
- Song song với việc đầu tư công nghệ đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên tập huấn cho các CBTD, cán bộ thẩm định để có khả năng sử dụng các công nghệ của NH.
- Bên cạnh đó, ngân hàng phải chú trọng sự đầu tư trang thiết bị và công nghệ phải được thực hiện từng bước, không nên đầu tư một cách dàn trải. Bởi lẽ cần phải có thời gian thích ứng, thay đổi, phù hợp với sự phát triển hiện tại của hệ thống.
3.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin
Thông tin có một vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực cuộc sống nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Mức độ làm chủ được thông tin sẽ quyết định sự thành công. Với vai trò quan trọng của hệ thống thông tin như vậy, đòi hỏi VPBank cần phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống thông tin theo hướng sau:
- Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng
Giả sử chúng ta ví hoạt động tín dụng như một nhà máy với sản phẩm đầu ra là các khoản tín dụng thì thông tin tín dụng là một phần nguyên liệu đầu vào của nhà máy đó. Nguyên liệu đó bao gồm thông tin lịch sử, hiện tại và xu hướng phát triển của khách hàng và đặc biệt là các thông tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình ngành phục vụ cho việc xếp loại khách hàng vay. Với vai trò quan trọng đó, đòi hỏi ngân hàng cần phải hoàn thiện từ khâu thu thập, xử lý, sử dụng các thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh của NH.
NH cần phải thu thập thông tin từ các nguồn sau:
+ Thu thập thông tin từ chính hồ sơ vay vốn.
+ Từ các nguồn điều tra tại chỗ.
+ Từ chứng từ lưu trữ trong sổ sách của hệ thống NH.
+ Từ ngân hàng khác đã có quan hệ đối với người xin vay, những doanh nghiệp có liên quan đến khách hàng.
+ Từ trung tâm thông tin và phòng ngừa rủi ro được thành lập bởi NHNN.
+ Từ các nguồn thông tin khác: các doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin trên báo chí.
Hoàn thiện hệ thống thông tin
+ Thực hiện việc quản lý dữ liệu tập trung, đảm bảo có sẵn thông tin cho các nhà quản trị khi ra quyết định cho vay.
+ Triển khai việc xếp hàng tín dụng đối với khách hàng vay; nâng cấp, đảm bảo chính xác và kịp thời hệ thống thông tin báo cáo và quản trị rủi ro.
Để thiết lập và xử lý lượng thông tin từ nhiều nguồn góp phần vào sự hoàn thiện hệ thống thông tin VPBank cần:
+ VPBank cần đẩy nhanh quá trình tin học hoá, thiết lập phần mềm quản lý khách hàng, thống kê, lưu trữ thông tin để bổ sung cho việc phân tích và đánh giá khách hàng.
+ Tạo ra một bộ phận chuyên nghiên cứu và xử lý nguồn thông tin: để giúp phân loại và sắp xếp thông tin một cách khoa học, có chất lượng góp phần đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng.
Ngoài ra, VPBank cần tăng cường hợp tác, liên kết, trao dồi chia sẻ thông tin giữa các NHTM trong việc cung cấp thông tin cho nhau về khách hàng góp phần hỗ trợ trong việc ra quyết định tín dụng chính xác đồng thời sẽ làm giảm thiểu RRTD.
3.3. Kiến nghị
3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ
- Quy định đối với các doanh nghiệp phải được kiểm toán bắt buộc: quy định này sẽ tạo ra cơ sở pháp lý cho các số liệu tài chính được đảm bảo độ tin cậy, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các TCTD khi tiếp cận với các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN. Đây cũng là yêu cầu chung đảm bảo tính minh bạch khi nền kinh tế hội nhập.
- Tạo môi trường pháp lý và môi trường xã hội ổn định: Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh đó Nhà nước cần phải hỗ trợ cho sự phát triển các DNVVN để nâng cao năng lực các doanh nghiệp => đủ điều kiện tiếp cận với chính sách cho vay của NH: hỗ trợ về đào tạo, công nghệ, kỹ năng quản lý kinh tế DNVVN...
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước
- Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD và tiến tới theo các chuẩn mực quốc tế.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ trung ương đến cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN.
- Tiếp tục đem ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế: để giảm lượng tiền mặt trong lưu thông thay thế bằng các phương tiện thanh toán, giúp dễ dàng quản lý, tiết kiệm thời gian.
- Nâng cao và hoàn thiện hơn nữa vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN.
- Xây dựng trung tâm thông tin tín dụng tư nhân: góp phần hỗ trợ cung cấp thông tin, loại bớt rào cản tiếp cận cho các DNVVN.
- Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại hệ thống NH, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các NHTMNN đồng thời gắn liền với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để phân tán rủi ro và đổi mới cơ cấu sản phẩm dịch vụ.
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy tờ có giá như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại hối phiếu, kỳ phiếu của NHTM. Triển khai mạnh hơn nữa trên thị trường tiền tệ các nghiệp vụ phái sinh.
- NHNN cần phải có tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động đấu giá các khoản nợ của các tổ chức tín dụng được hoạt động và phát triển nhằm giúp TCTD hạn chế rủi ro, thay đổi cơ cấu đầu tư.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang đi từng bước khá vững chắc trên con đường phát triển và hội nhập quốc tế. Trong quá trình phát triển, cần thiết phải đảm bảo cho sự phát triển của chính hệ thống ngân hàng và một biện pháp tất yếu mà các ngân hàng phải đảm bảo là hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các vấn đề cơ bản của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
- Luận văn nghiên cứu tổng quát về tổ chức và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank), đi sâu phân tích thực trạng rủi ro tín dụng qua đó đánh giá được nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng của VPBank
- Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn đề suất một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank
- Luận văn cũng đư ra một số kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước đối với hoạt động của VPBank
Trong tình hình nền kinh tế Việt Nam còn nhiều biến động, đề tài rủi ro tín dụng thực tế là một đề tài lớn, nó luôn chịu ảnh hưởng theo sự biến động và phát triển của thị trường nên với khuôn khổ một luận văn thạc sỹ không tránh khỏi hạn chế và thiếu sót. Kính mong Thầy, Cô giáo và những người quan tâm đóng góp để hoàn thiện trong tương lai.
Xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Ngân hàng tài chính, đặc biệt Tiến sỹ Hoàng Xuân Quế đã tận tình giúp đỡ để hoàn thành luận án này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (1999), Nghị định số 178/1999/NĐ/CP của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng.
2. Chính phủ (2002), Nghị định số 85/2002/NĐ/CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ/CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
3. Trần Đình Định; PGS. TS Đinh Văn Thanh; TS. Nguyễn Văn Dũng (2008) - Những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
4. Học viện ngân hàng (2008), Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
5. Học viện ngân hàng (2008), Giáo trình rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
6. TS. Phan Thị Thu Hà (2008), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
7. PGS. TS Nguyễn Thị Mùi (2008), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
8. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều về quy chế cho vay của TCTD ban hành theo QĐ số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/02/2001.
9. Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/02/2001 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng.
10. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 29/04/2005 của NHNN ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
11. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
12. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội.
13. VPBank, Báo cáo thường niên 2006, 2007, 2008, 6 tháng năm 2009.
14. VPBank, Báo cáo tín dụng 2006, 2007, 2008.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26295.doc