Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờng đại học kinh tế tp. Hồ chí minh
---------------------
Nguyễn Thị Thanh Thúy
HẠN CHẾ RỦI RO GIAO DỊCH TRONG
INTERNET BANKING TẠI CáC NGÂN HàNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUậN VĂN THạC Sĩ KINH Tế
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2008
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờng đại học kinh tế tp. Hcm
---------------------
Nguyễn Thị Thanh Thúy
HẠN CHẾ RỦI RO GIAO DỊCH TRONG
INTERNET BANKING TẠI CáC NGÂN HàNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính - Ngân
98 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3470 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hạn chế rủi ro giao dịch trong Internet banking tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng
Mã số : 60.31.12
LUậN VĂN THạC Sĩ KINH Tế
NGƯời hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Trần Hoàng Ngân
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2008
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hạn chế rủi ro giao dịch nhằm phát triển
dịch vụ Internet banking trong các ngân hàng thương mại Việt Nam” là kết quả của
quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc. Các số liệu trong luận
văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý khách quan, trung thực.
TP. HCM, Tháng 06 năm 2009
Nguyễn Thị Thanh Thúy
Mục lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ tiếng Anh
Danh mục các bảng, sơ đồ, đồ thị
Lời mở đầu
Trang
Chương 1: Internet Banking Và Rủi Ro Giao Dịch Trong
Internet Banking .......................................................................................... 1
1.1. Những vấn đề cơ bản về Internet banking ........................................................ 1
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng điện tử và Internet banking .................................... 1
1.1.2. Các cấp độ Internet banking ...................................................................... 2
1.1.2.1. Cấp độ cung cấp thông tin (Informative) ............................................ 2
1.1.2.2. Cấp độ trao đổi thông tin (Communicative) ........................................ 2
1.1.2.3. Cấp độ giao dịch (Transactional) ........................................................ 3
1.1.3. Ưu và nhược điểm của Internet banking ................................................... 3
1.1.3.1. Ưu điểm của Internet banking............................................................. 3
1.1.3.2. Nhược điểm của Internet banking ....................................................... 4
1.1.4. Những tiền đề để phát triển Internet banking ........................................... 5
1.1.5. Rủi ro trong Internet banking .................................................................... 6
1.1.5.1. Rủi ro tín dụng (credit risk) ................................................................ 6
1.1.5.2. Rủi ro lãi suất (interest rate risk) ......................................................... 7
1.1.5.3. Rủi ro thanh khoản (liquidity risk) ...................................................... 7
1.1.5.4. Rủi ro giá cả (price risk) ..................................................................... 7
1.1.5.5. Rủi ro tỷ giá (exchange rate risk) ........................................................ 7
1.1.5.6. Rủi ro giao dịch (transaction risk)....................................................... 8
1.1.5.7. Rủi ro tuân thủ / Rủi ro pháp lý (compliance risk) ............................. 8
1.1.5.8. Rủi ro chiến lược (strategy risk) .......................................................... 8
1.1.5.9. Rủi ro danh tiếng (reputaion risk) ....................................................... 8
1.2. Rủi ro giao dịch trong Internet banking ........................................................... 9
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro giao dịch khi ứng dụng Internet banking
............................................................................................................................... 11
1.3.1. An toàn thông tin (Security)..................................................................... 12
1.3.2. Xác thực (Authentication) ........................................................................ 13
1.3.3. Chứng thực (Trust) ................................................................................... 16
1.3.4. Không thể thoái thác (Nonrepudiation) ................................................... 16
1.3.5. Bảo mật thông tin cá nhân (Privacy) ........................................................ 16
1.3.6. Tính sẵn sàng của hệ thống (Availability) ............................................... 17
1.4. Một số kinh nghiệm hạn chế rủi ro giao dịch trong hoạt động Internet
banking trên thế giới .............................................................................................. 17
1.4.1. Internet banking tại Mỹ ........................................................................... 17
1.4.2. Internet banking tại Singapore ................................................................. 18
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ......................................................... 19
1.5. Sự cần thiết hạn chế rủi ro giao dịch trong hoạt động Internet banking tại các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam ........................................................................ 20
1.5.1. Tính ưu việt của Internet banking ........................................................... 20
1.5.2. Yêu cầu phát triển Internet banking đối với các ngân hàng thương mại
Việt Nam. ........................................................................................................... 22
1.5.2.1. Yêu cầu khách quan .......................................................................... 22
1.5.2.2. Yêu cầu chủ quan .............................................................................. 23
1.5.3. Tác hại của rủi ro giao dịch làm ảnh hưởng đến việc phát triển Internet
banking ............................................................................................................... 24
1.5.4. Sự cần thiết hạn chế rủi ro giao dịch trong Internet banking tại các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam. ............................................................................ 25
Chương 2: Thực Trạng Rủi Ro Giao Dịch Và Quản Lý Rủi Ro giao
dịch trong hoạt động Internet Banking Tại Các Ngân Hàng
Thương Mại Việt Nam .................................................................................. 27
2.1. điều kiện phát triển Internet banking tại Việt Nam ....................................... 27
2.1.1 Cơ sở pháp lý............................................................................................. 27
2.1.1. 1. Hệ thống các văn bản luật ................................................................ 27
2.1.1.2. Nội dung các nghị định về thương mại điện tử ................................. 29
2.1.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ .......................................................................... 31
2.1.2.1. Tình hình phổ cập Internet ở Việt Nam ........................................... 31
2.1.2.2. Thực trạng hạ tầng thanh toán ........................................................... 32
2.2. Tình hình ứng dụng Internet banking tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam ....................................................................................................................... 32
2.2.1. Số lượng các ngân hàng triển khai Internet banking ................................ 32
2.2.2. Tính năng của hệ thống Internet banking trong các ngân hàng thương mại
Việt Nam ............................................................................................................ 34
2.2.3. Internet banking ở một số ngân hàng tiêu biểu ....................................... 36
2.2.3.1. Internet banking tại ngân hàng đông á ............................................ 37
2.2.3.2. Internet banking tại ngân hàng Quốc Tế (VIB Bank) ....................... 39
2.3. Thực trạng rủi ro giao dịch ............................................................................. 40
2.3.1. Thực trạng rủi ro giao dịch trên thế giới .................................................. 40
2.3.1.1. Tình hình an ninh mạng trên thế giới ................................................ 40
2.3.1.2. Một số trường hợp tấn công mạng điển hình .................................... 44
2.3.1.3. Các công nghệ bảo mật đã được áp dụng trên thế giới ..................... 44
2.3.2. Tình hình rủi ro giao dịch tại Việt Nam ................................................... 46
2.4. Thực trạng đảm bảo an ninh mạng tại Việt Nam ............................................ 49
2.4.1. Tình hình bảo đảm an ninh mạng ở Việt Nam ......................................... 49
2.4.2. Tình hình bảo đảm an ninh mạng tại các ngân hàng thương mại ............ 51
2.4.3. Một số sản phẩm bảo mật trên thị trường Việt Nam ................................ 51
2.5. Những Khó khăn trong việc hạn chế rủi ro giao dịch đối với hoạt động
Internet banking tại Việt Nam ............................................................................... 53
Chương 3: Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Giao Dịch
Trong Hoạt Động Internet Banking Tại Các Ngân Hàng
Thương Mại Việt Nam .................................................................................. 58
3.1. Một số giải pháp ở cấp độ quản lý vĩ mô ....................................................... 58
3.1.1. Nâng cao nhận thức của xã hội về an ninh mạng..................................... 58
3.1.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý .................................................................. 59
3.1.3. Tăng cường quản lý của nhà nước ........................................................... 60
3.1.4. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ...................................... 60
3.1.5. Tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực an ninh mạng ......................... 61
3.2. Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại. ................................................ 62
3.2.1. Giải pháp chung ....................................................................................... 62
3.2.1.1. Có chiến lược đầu tư hợp lý cho hạ tầng cơ sở và công nghệ bảo mật
........................................................................................................................ 62
3.2.1.2. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực .................................................... 63
3.2.2. Giải pháp phòng ngừa rủi ro giao dịch. .................................................... 63
3.2.2.1. Xây dựng hệ thống Internet banking hướng đến các mục tiêu cụ thể
nhằm hạn chế rủi ro giao dịch. ....................................................................... 63
3.2.2.2. Xây dựng các quy tắc và tập quán bảo mật cho ngân hàng ............. 66
3.2.2.3. Quản lý chặt chẽ quá trình triển khai và kiểm tra hệ thống .............. 68
3.2.2.4. Bảo đảm khả năng khôi phục và duy trì tính liên tục của hệ thống .. 68
3.2.2.5. Quản lý quy trình gia công sản phẩm dịch vụ Internet banking ....... 69
3.2.2.6. Cung cấp thông tin về hệ thống Internet banking của ngân hàng ..... 70
3.2.2.7. Nâng cao nhận thức về an ninh mạng của khách hàng .................... 70
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH Mục các từ tiếng anh
2FA -Two factor authentication: Hệ thống xác thực 2 nhân tố
Bkis: Trung tâm an ninh mạng đại học Bách Khoa Hà Nội
Crack: Bẻ khóa chương trình
Firewall: Bức tường lửa
File: Tập tin
Hacker: Người thâm nhập vào phần cứng máy tính, phần mềm máy tính hay
mạng máy tính để thay đổi hệ thống đó
ID: Tên truy cập
ID-theft: Ăn cắp thông tin nhân dạng
MAS: Ngân hàng trung ương Singapore
MIM - Man in Middle: phương thức tấn công mạng máy tính qua trung gian
OTP - One time password: Mật mã sử dụng một lần
Password: Mật mã truy cập
Phishing, Pharming: một hoạt động phạm tội dùng các kỹ thuật lừa đảo
PIN - Personal Indentification Number: Nhân dạng cá nhân
Token: thẻ sinh mã
Trojan: một loại phần mềm độc hại
USB: Thẻ nhớ
Virus : Những chương trình hay đoạn mã được thiết kế để tự nhân bản và sao
chép chính nó vào các đối tượng lây nhiễm khác (ổ đĩa, máy tính, tập tin…)
Vncert: Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam
Website: Trang web, trang mạng
Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Số lượng ngân hàng triển khai Internet banking tại Việt Nam
Bảng 2.2: Các ngân hàng đã triển khai Internet banking tại Việt Nam
Bảng 2.3: Tình hình an ninh mạng tại Việt Nam
Danh mục các sơ đồ, đồ thị
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phương thức mã hóa đối xứng
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phương thức mã hóa không đối xứng
Đồ thị 1.3: Chi phí giao dịch qua các kênh khác nhau tại Mỹ
Đồ thị 2.1: Tốc độ phát triển người dùng Internet ở Việt Nam.
Đồ thị 2.2: Thống kê số giao dịch và giá trị chuyển khoản của dịch vụ ngân
hàng trực tuyến Đông á năm 2007
Đồ thị 2.3: Mười nước có nhiều trang web bị tấn công nhất
Đồ thị 2.4: Lý do khách hàng không sử dụng Internet banking
Đồ thị 2.5: Các rủi ro giao dịch khách hàng e ngại
Lời Mở Đầu
1. Sự Cần Thiết Của Đề Tài
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin đang có tác động to lớn tới nền kinh tế
thế giới. Thành quả của cuộc cách mạng này đã và đang ảnh hưởng sâu sắc đến
phương thức sản xuất, phân phối, tiêu dùng nói chung và làm thay đổi liên tục các
sản phẩm, dịch vụ áp dụng trong quản lý - kinh doanh của các ngân hàng thương
mại nói riêng. Ngày nay, việc xây dựng chiến lược kinh doanh của các ngân hàng
thường được gắn liền với xây dựng chiến lược phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin. Internet banking là một thành quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong lĩnh vực ngân hàng. Thông qua Internet banking, những rào cản hay giới hạn
về không gian và thời gian thực sự bị phá vỡ, từ đó, các ngân hàng có thể thỏa mãn
khách hàng của mình với nhiều dịch vụ mới chất lượng cao, tiện lợi, nhanh chóng và
tiết kiệm, đặc biệt là trong các giao dịch thanh toán. Tuy nhiên, những tiện ích của
Internet banking lại đi kèm với rủi ro giao dịch bao gồm sự không sẵn sàng của hệ
thống và nguy cơ về an ninh mạng. Rủi ro giao dịch đã tạo nên tâm lý e ngại cho các
ngân hàng thương mại cũng như khách hàng, là một trong những nguyên nhân chính
cản trở sự phát triển dịch vụ Internet banking ở Việt Nam.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, trong đó tài
chính ngân hàng là lĩnh vực có tốc độ hội nhập nhanh nhất. Những lợi ích mà
Internet banking cũng như các dịch vụ trực tuyến khác mang lại thực sự là công cụ
cạnh tranh hữu hiệu cho các ngân hàng trong nước trong cuộc chạy đua với các ngân
hàng nước ngoài đang ngày càng thâm nhập sâu vào thị trường Việt Nam. Do đó,
việc nghiên cứu và triển khai nhanh chóng, đồng bộ các giải pháp để hạn chế rủi ro
giao dịch, thúc đẩy dịch vụ Internet banking phát triển trong các ngân hàng thương
mại Việt Nam thực sự trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng rủi ro giao dịch trong họat động
Internet banking tại Việt Nam cũng như nhận thấy được tính cấp thiết của vấn đề
này, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro giao dịch nhằm phát triển dịch vụ
Internet banking trong các ngân hàng thương mại Việt Nam”.
2. Phạm Vi Và Mục Tiêu Nghiên Cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến rủi ro giao dịch (thực trạng rủi ro, vấn
đề an ninh bảo mật...) trong dịch vụ Internet banking tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam. Tìm hiểu các kinh nghiệm hạn chế rủi ro trên thế giới, kết hợp với tình
hình thực tế ở Việt Nam , từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp và mang tính thực
tiễn cao nhằm hạn chế rủi ro này, tạo điều kiện phát triển dịch vụ Internet banking
trong các ngân hàng thương mại Việt Nam .
3. Phương Pháp Nghiên Cứu
Phương pháp thống kê, phân tích: Thu thập và xử lý thông tin từ các nguồn
sách báo, các phương tiện truyền thông, thông tin thương mại, các tổ chức, hiệp hội.
Phương pháp thăm dò: Khảo sát thực tế thông qua phiếu thăm dò ý kiến
khách hàng, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.
4. Kết Cấu Luận Văn
Cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Internet Banking Và Rủi Ro Giao Dịch Trong Dịch Vụ Internet
Banking
Chương 2: Thực Trạng Rủi Ro Giao Dịch Và Quản Lý Rủi Ro Giao Dịch
Trong Hoạt động Internet Banking Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Chương 3: Một Số Kiến Nghị Và Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Giao
Dịch Trong Hoạt Động Internet Banking Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Do còn hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu thu thập cũng như trình độ
hiểu biết, đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
các thầy cô giáo cùng các bạn độc giả quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến quý báu
cho đề tài thêm phong phú.
- Trang 1 -
Chương 1: Internet Banking Và Rủi Ro Giao Dịch
Trong Internet Banking
1.1. Những Vấn đề Cơ Bản Về Internet Banking
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng điện tử và Internet banking
Hoạt động ngân hàng điện tử là hoạt động ngân hàng được thực hiện qua các
kênh phân phối điện tử. Kênh phân phối điện tử là hệ thống các phương tiện điện tử
và quy trình tự động xử lý giao dịch được tổ chức tín dụng sử dụng để giao tiếp với
khách hàng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Các dịch vụ ngân hàng điện tử đã áp dụng tại Việt Nam bao gồm: dịch vụ
ngân hàng tại nhà (Home banking); dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại
(Phone banking); dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động (Mobile banking); dịch
vụ ngân hàng qua mạng Internet (Internet banking) và dịch vụ Kiosk ngân hàng.
Internet banking là một trong những kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng thương mại. Hệ thống này cho phép khách hàng truy cập các tài
khoản giao dịch cũng như các thông tin chung về sản phẩm và dịch vụ của ngân
hàng thông qua một máy tính cá nhân hay một thiết bị thông minh khác. Internet
banking sử dụng môi trường truyền thông Internet, cung cấp thông tin và thực hiện
giao dịch tức thời (online). để sử dụng Internet banking, khách hàng cần có máy
tính, thiết bị truy cập mạng. Khách hàng, thông qua trình duyệt web, gọi thực hiện
các chương trình trên máy chủ trên Internet tại máy tính của mình để truy cập vào
tài khoản và thực hiện các giao dịch với ngân hàng. Phần mềm Internet banking thực
sự nằm tại máy chủ của ngân hàng dưới dạng các trang chủ. Mỗi trang chủ của
ngân hàng được coi là một cửa sổ giao dịch. Một cú nhấp chuột đơn giản vào đường
liên kết (hotlink) thích hợp sẽ tạo kết nối với trình duyệt và yêu cầu trang web thực
hiện yêu cầu dịch vụ tài chính của khách hàng.
Sản phẩm và dịch vụ Internet banking có thể bao gồm các sản phẩm bán buôn
cho khách hàng doanh nghiệp cũng như các sản phẩm bán lẻ cho khách hàng cá
nhân. Về cơ bản, Internet banking có thể cung cấp các sản phẩm và dịch vụ như các
- Trang 2 -
kênh phân phối khác của ngân hàng thương mại như: quản lý tiền mặt, điện chuyển
tiền, giao dịch thanh toán bù trừ tự động, xuất trình và thanh toán hóa đơn… cho
khách hàng doanh nghiệp; truy vấn số dư tài khoản, chuyển khoản, tra cứu thông tin
giao dịch, xin cấp tín dụng, hoạt động đầu tư…cho khách hàng cá nhân. Với
Internet banking ngân hàng còn có thể kết hợp với các doanh nghiệp bán hàng qua
mạng để xây dựng cổng thanh toán qua mạng, đây là hình thức thanh toán nhanh
chóng, tiện lợi và là động lực thúc đẩy thương mại điện tử và thanh toán không dùng
tiền mặt phát triển.
1.1.2. Các cấp độ Internet banking
Cho đến nay, các sản phẩm Internet banking được chia thành ba cấp độ.
1.1.2.1. Cấp độ cung cấp thông tin (Informative)
Đây là cấp độ thấp nhất của Internet banking, ở hình thức này, ngân hàng
cung cấp các thông tin về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng trên trang web, toàn
bộ thông tin này được lưu trữ trên một máy chủ (server) hoàn toàn độc lập với hệ
thống dữ liệu của ngân hàng. Rủi ro tương đối thấp vì không có liên kết giữa máy
chủ Internet banking và mạng nội bộ của ngân hàng. Ngân hàng có thể tự cung cấp
dịch vụ Internet banking này hoặc thuê một đơn vị khác. Mặc dù ít rủi ro cho các
ngân hàng, máy chủ hay trang web vẫn có thể bị tấn công, trang web của ngân hàng
có nguy cơ bị thay thế hoặc sửa đổi. Rủi ro đáng quan tâm đối với loại hình Internet
banking này là khả năng bị tấn công dưới hình thức từ chối dịch vụ hay thay đổi nội
dung.
1.1.2.2. Cấp độ trao đổi thông tin (Communicative)
Hình thức Internet banking này cho phép một số tương tác giữa hệ thống của
ngân hàng và khách hàng. Các tương tác có thể chỉ giới hạn ở thư điện tử, truy vấn
thông tin tài khoản, xin cấp tín dụng, hay cập nhật dữ liệu (thay đổi tên và địa chỉ).
Hình thức này có rủi ro cao hơn hình thức thông tin do các máy chủ Internet
banking có thể được kết nối với mạng nội bộ của ngân hàng. Do đó, cần có các biện
pháp kiểm soát thích hợp để ngăn ngừa, theo dõi và cảnh báo về những truy cập trái
phép hệ thống máy tính và mạng nội bộ của ngân hàng. Việc kiểm soát virus tấn
công cũng quan trọng hơn nhiều so với hình thức thông tin.
- Trang 3 -
1.1.2.3. Cấp độ giao dịch (Transactional)
Internet banking ở cấp độ này cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch
với ngân hàng. Đây là hình thức Internet banking có rủi ro cao nhất và cần được
kiểm soát chặt chẽ do máy chủ được kết nối với mạng nội bộ của ngân hàng hoặc
của đơn vị gia công phần mềm. Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch, bao gồm
truy cập tài khoản, thanh toán hóa đơn, chuyển tiền…
1.1.3. Ưu và nhược điểm của Internet banking
1.1.3.1. Ưu điểm của Internet banking
1.1.3.1.1. Ưu điểm đối với khách hàng
Tiện lợi: Internet banking giúp cho khách hàng có thể liên lạc với ngân hàng
một cách nhanh chóng, thuận tiện để thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng tại bất
kỳ thời điểm nào (24 giờ mỗi ngày, 7 ngày một tuần) và ở bất cứ nơi đâu. Điều này
đặc biệt có ý nghĩa đối với các khách hàng có ít thời gian để đi đến văn phòng trực
tiếp giao dịch với ngân hàng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khách hàng cá nhân có
số lượng giao dịch với ngân hàng không nhiều, số tiền mỗi lần giao dịch không lớn.
Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu ngân hàng truyền thống khó có thể đạt được.
Nhanh chóng và chính xác: Internet banking cho phép khách hàng thực hiện
và xác nhận các giao dịch với độ chính xác cao rất nhanh chỉ trong vài giây,.
Tiết kiệm chi phí: Chi phí cho các giao dịch qua mạng ít hơn rất nhiều so với
giao dịch trực tiếp tại các chi nhánh ngân hàng do khách hàng không phải tốn chi
phí đi lại cũng như không phải trả phí phục vụ cho ngân hàng.
Hiệu quả: khách hàng có thể truy cập và quản lý tất cả các tài khoản ngân
hàng, như IRAs, CDs, chứng khoán… từ chỉ một trang web. Nhiều trang web
Internet banking cung cấp cho khách hàng các công cụ tinh vi như các chương trình
báo giá chứng khoán, thông báo lãi suất, quản lý danh mục đầu tư… với những
thông tin “nóng” nhất, nhằm giúp khách hàng quản lý hiệu quả tất cả các tài sản
của mình. Hơn nữa, với những tiêu chuẩn chuẩn hoá, khách hàng được phục vụ tận
tụy và chính xác thay vì phải tuỳ thuộc vào thái độ phục vụ khác nhau của các nhân
viên ngân hàng.
1.1.3.1.2. Ưu điểm đối với ngân hàng
- Trang 4 -
Tiết kiệm chi phí: Ngân hàng có thế tiết kiệm chi phí do không phải tổ chức
và trang bị cho văn phòng giao dịch, không phải thuê nhân viên giao dịch trực tiếp.
Mở rộng phạm vi địa lý: Internet banking cho phép các ngân hàng tiếp cận
các khách hàng ở rất xa trụ sở ngân hàng. Trên thực tế, có nhiều ngân hàng chỉ cung
cấp sản phẩm dịch vụ trên mạng mà không cần văn phòng giao dịch.
Giúp cung cấp sản phẩm đa dạng cho khách hàng: nhờ có Internet banking,
khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận nhiều sản phẩm và dịch tài chính của ngân hàng
sẵn có qua mạng.
1.1.3.2. Nhược điểm của Internet banking
1.1.3.2.1. Nhược điểm đối với khách hàng
Mất thời gian đăng ký và nghiên cứu sản phẩm: Để đăng ký giao dịch
Internet banking với ngân hàng, khách hàng có thể phải cung cấp tên truy cập (ID)
và ký vào mẫu đơn ở một chi nhánh ngân hàng.
Khách hàng cũng có thể gặp khó khăn khi truy cập trang web của ngân hàng
lần đầu, vì thế sẽ phải bỏ thời gian và công sức để nghiên cứu trước khi sử dụng dịch
vụ.
Thiếu tin tưởng: Đối với nhiều người, trở ngại lớn nhất của Internet banking
là làm sao để an tâm khi sử dụng kênh phân phối này. Sẽ có những câu hỏi hoài nghi
đại loại như: giao dịch của tôi có thành công không? tôi đã nhấn nút chuyển tiền
một hay hai lần?… Cách tốt nhất là luôn in các biên nhận giao dịch và giữ lại cùng
với các chứng từ ngân hàng cho tới khi các giao dịch này được cập nhật trên trang
thông tin cá nhân hay trên bản sao kê của ngân hàng.
Thiếu thông tin nóng: Qua Internet banking khách hàng nhận được thông tin
không thể đầy đủ như qua một cán bộ chuyên trách của ngân hàng. Khách hàng sẽ
mất đi cơ hội trao đổi thông tin với bạn hàng, nắm bắt tình hình mới, “nóng” tại nơi
giao dịch của ngân hàng.
1.1.3.2.2. Nhược điểm đối với các ngân hàng thương mại
Vốn đầu tư lớn: Để xây dựng một hệ thống Internet banking đòi hỏi phải có
lượng vốn đầu tư ban đầu khá lớn để lựa chọn được công nghệ hiện đại, đúng định
hướng, ngoài ra còn có các chi phí cho hệ thống dự phòng, chi phí bảo trì, duy trì và
- Trang 5 -
phát triển hệ thống, đổi mới công nghệ sau này. Đồng thời cần có một đội ngũ kỹ sư,
cán bộ kỹ thuật có trình độ để quản trị, vận hành hệ thống… một lượng chi phí mà
không phải ngân hàng thương mại nào cũng sẵn sàng bỏ ra đầu tư. Chưa kể việc đầu
tư ấy có phát huy hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào hệ thống hạ tầng truyền
thông của đất nước, hay nói khác đi còn phụ thuộc vào những nỗ lực chung của cả
một quốc gia chứ không riêng gì một ngân hàng thương mại nào. Trước khi quyết
định triển khai Internet banking, các ngân hàng thường phải xem xét liệu lợi ích mà
kênh phân phối này đem lại có đủ để bù đắp khoản chi phí ban đầu hay không.
Rủi ro: Internet banking chứa đựng trong nó nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro
giao dịch. Đây là một trong những lý do chính cản trở khách hàng và các ngân hàng
thương mại đến với dịch vụ này.
1.1.4. Những tiền đề để phát triển Internet banking
Sự hiểu biết và chấp nhận của công chúng: Khách hàng thường quen với cách
giao dịch trực tiếp và thanh toán bằng tiền mặt. Thay đổi thói quen này của khách
hàng không phải là điều đơn giản. Hơn nữa, Internet banking là một kênh phân phối
mới, muốn sử dụng phải tìm hiểu nên không dễ để thuyết phục khách hàng sử dụng.
Do đó, sự hiểu biết của công chúng về Internet banking và các lợi ích của dịch vụ
này là điều cần thiết. Các ngân hàng cần phải có những chiến dịch phổ biến làm cho
khách hàng hiểu rõ ưu điểm cũng như hướng dẫn họ sử dụng các dịch vụ này.
Kết cấu hạ tầng về công nghệ thông tin và truyền thông: Để phát triển
Internet banking trước tiên cần phải có một kết cấu hạ tầng về công nghệ thông tin
và truyền thông phát triển. Internet banking được cung cấp dựa trên sự rộng khắp,
phổ biến của mạng Internet. Những tiến bộ nhanh chóng trong ngành công nghệ
thông tin và truyền thông thời gian qua đã tạo tiền đề cho hoạt động Internet
banking.
Kết cấu hạ tầng về công nghệ thông tin và truyền thông phát triển sẽ giúp tạo
ra sự thuận tiện, chính xác, nhanh chóng và an toàn của hệ thống mạng. Một khi
khách hàng đã từ bỏ thói quen giao dịch trực tiếp và chấp nhận phương thức giao
dịch qua Internet, hiểu rõ ưu điểm, có đủ kiến thức và kĩ năng để thực hiện giao dịch
thì mong muốn sử dụng các dịch vụ Internet banking sẽ phụ thuộc vào sự thuận tiện,
- Trang 6 -
nhanh chóng, chính xác và an toàn mà dịch vụ đó có thể bảo đảm.
Nguồn nhân lực: Hệ thống Internet banking đòi hỏi một lực lượng lớn lao
động được đào tạo tốt về công nghệ thông tin và truyền thông để cung cấp các ứng
dụng cần thiết, đáp ứng yêu cầu hỗ trợ và chuyển giao các tri thức kỹ thuật thích hợp.
Thiếu các kỹ năng để làm việc trên Internet và làm việc với các phương tiện hiện đại
khác, hạn chế về khả năng sử dụng tiếng Anh - ngôn ngữ căn bản của Internet cũng
là những trở ngại cho việc phát triển Internet banking.
Hệ thống cung ứng sản phẩm dịch vụ và thanh toán trực tuyến: Internet
banking sẽ không thể phát triển khi không có một hệ thống cung ứng hàng hóa, dịch
vụ và thanh toán trực tuyến. Một hệ thống cung ứng và thanh toán trực tuyến nói
chung bao hàm các dịch vụ mạng cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ và thanh toán tiền
cho các hàng hóa và dịch vụ đó. Hàng hoá ở đây có thể bao gồm hàng hoá thông
thường hoặc hàng hoá điện tử như tài liệu điện tử, ảnh hoặc nhạc. Tương tự, dịch vụ
ở đây có thể là các dịch vụ truyền thống như khách sạn hoặc đặt vé, cũng có thể là
các dịch vụ điện tử như phân tích thị trường tài chính dưới dạng điện tử. Chính sự
phát triển của hệ thống này đã thúc đẩy Internet banking phát triển.
Khuôn khổ pháp lý và các chuẩn mực cho Internet banking: Internet banking
là một hình thức cung ứng dịch vụ ngân hàng mới, do đó đòi hỏi các khuôn khổ
pháp lý mới. Internet banking chỉ có thể triển khai được hiệu quả và an toàn khi
được công nhận về mặt pháp lý. Kênh phân phối này đòi hỏi môi trường kinh tế kỹ
thuật được chuẩn hoá cao độ. Trong môi trường như vậy các sản phẩm và dịch vụ
phải tuân thủ các chuẩn mực nghiêm ngặt. Do đó cần phải xây dựng và hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý và các chuẩn mực cho Internet banking.
1.1.5. Rủi ro trong Internet banking
Cũng như các phương thức giao dịch ngân hàng khác, Internet banking chứa
đựng trong nó nhiều rủi ro, trong đó, rủi ro đặc trưng nhất là rủi ro giao dịch.
1.1.5.1. Rủi ro tín dụng (credit risk)
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng.
- Trang 7 -
Internet banking tạo cơ hội cho các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động.
Khách hàng có thể tiếp cận ngân hàng từ bất kì nơi nào trên thế giới. Khi giao dịch
với khách hàng trên mạng, ngân hàng thiếu sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, do
đó khó có thể kiểm tra nhân thân, một nhân tố quan trọng để có những quyết định
cho vay an toàn. Việc kiểm tra các tài sản thế chấp cũng như các cam kết đảm bảo
sẽ rất khó khăn khi người đi vay ở xa. Hơn nữa, một vấn đề phát sinh là luật của
quốc gia nào sẽ chi phối các mối quan hệ trong Internet banking.
1.1.5.2. Rủi ro lãi suất (interest rate risk)
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường
hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm
g._.iảm thu nhập của ngân hàng.
Internet banking cho phép các ngân hàng tiếp cận các khoản vay, cho vay và
các mối quan hệ khác từ nhiều khách hàng hơn so với các hình thức giao dịch khác.
Việc tiếp cận nhiều hơn những khách hàng luôn tìm kiếm lãi suất tốt nhất sẽ dẫn đến
rủi ro cao hơn.
1.1.5.3. Rủi ro thanh khoản (liquidity risk)
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu
khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả
năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
Tương tự như rủi ro lãi suất, Internet banking cho phép các ngân hàng tiếp
cận các khoản vay, cho vay và các mối quan hệ khác từ nhiều khách hàng hơn so với
các hình thức giao dịch khác nên cũng sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản cao hơn.
1.1.5.4. Rủi ro giá cả (price risk)
Rủi ro giá cả là rủi ro đối với thu nhập hay vốn của ngân hàng phát sinh do
những thay đổi trong giá trị của các danh mục các công cụ tài chính được giao dịch.
Nhờ hoạt động Internet banking, ngân hàng có thể mở rộng hoạt động môi giới, đảm
bảo và bán các khoản cho vay, do đó dễ gặp rủi ro giá cả hơn.
1.1.5.5. Rủi ro tỷ giá (exchange rate risk)
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc quá
trình kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng khi tỉ giá biến động theo chiều hướng bất
- Trang 8 -
lợi.
Thông qua Internet banking, ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt động vay, cho
vay hoặc kinh doanh ngoại tệ với khách hàng từ nhiều quốc gia, bằng những tiền tệ
khác nhau, do đó rủi ro cũng cao hơn.
1.1.5.6. Rủi ro giao dịch (transaction risk)
Rủi ro giao dịch là rủi ro hiện tại và tiềm tàng đối với thu nhập và vốn của
ngân hàng phát sinh do sự gian lận, sai sót hoặc do mất khả năng cung cấp sản phẩm
hay dịch vụ, duy trì lợi thế cạnh tranh và quản lý thông tin.
1.1.5.7. Rủi ro tuân thủ / Rủi ro pháp lý (compliance risk)
Rủi ro pháp lý là rủi ro hiện tại và tiềm tàng đối với thu nhập và vốn của
ngân hàng phát sinh do những vi phạm hay không tuân thủ luật lệ, quy định, quy tắc,
tập quán hay tiêu chuẩn đạo đức. Internet banking giúp ngân hàng mở rộng phạm vi
hoạt động ra các quốc gia và khu vực khác nhau, làm tăng rủi ro tuân thủ. Rủi ro
tuân thủ có thể dẫn đến việc ngân hàng bị phạt hay phải bồi thường thiệt hại, và mất
hiệu lực hợp đồng. Rủi ro tuân thủ có thể làm ngân hàng bị mất uy tín, mất cơ hội
kinh doanh, mất tiềm năng mở rộng hoạt động và giảm tính hiệu lực của các cam kết.
1.1.5.8. Rủi ro chiến lược (strategy risk)
Rủi ro chiến lược là rủi ro hiện tại và tiềm tàng đối với thu nhập và vốn của
ngân hàng phát sinh do những quyết định sai, do việc không thực thi đúng các chiến
lược hay do thiếu đáp ứng đối với những thay đổi của ngành. Rủi ro này là hàm số
của sự tương thích của các mục tiêu chiến lược của ngân hàng, các chiến lược kinh
doanh được triển khai để thực hiện các mục tiêu đó, nguồn lực sử dụng và chất
lượng của việc thực hiện các chiến lược.
Sản phẩm và công nghệ Internet banking mà ngân hàng đưa ra có thể không
phù hợp với những mục tiêu trong chiến lược của ngân hàng. Cũng có thể ngân hàng
sẽ không có đủ nguồn lực và trình độ chuyên môn để phát hiện, theo dõi và kiểm
soát các rủi ro trong Internet banking.
1.1.5.9. Rủi ro danh tiếng (reputaion risk)
Rủi ro danh tiếng là rủi ro hiện tại và tiềm tàng đối với thu nhập và vốn của
ngân hàng phát sinh do sự đánh giá không tốt của công chúng, làm ảnh hưởng đến
- Trang 9 -
khả năng thiết lập các mối quan hệ mới hay duy trì các mối quan hệ cũ.
Danh tiếng của ngân hàng có thể bị ảnh hưởng nếu ngân hàng không thể đáp
ứng yêu cầu của thị trường hay không thể cung cấp các dịch vụ kịp thời, chính xác
như: không thể đáp ứng nhu cầu đi vay của khách hàng, hệ thống cung ứng không
đáng tin cậy hay không hiệu quả, không trả lời kịp thời các thắc mắc của khách
hàng. Danh tiếng của ngân hàng có thể bị hủy hoại nếu Internet banking mà ngân
hàng cung cấp kém chất lượng, thậm chí có thể làm cho khách hàng và công chúng
xa lánh.
1.2. Rủi Ro Giao Dịch Trong Internet Banking
Rủi ro giao dịch là rủi ro hiện tại và tiềm tàng đối với thu nhập và vốn của
ngân hàng phát sinh do sự gian lận, sai sót, hoặc do mất khả năng cung cấp sản
phẩm hay dịch vụ, duy trì lợi thế cạnh tranh và quản lý thông tin. Rủi ro giao dịch
luôn có trong mỗi sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung cấp và tiềm ẩn trong việc
phát triển và cung ứng sản phẩm, xử lý giao dịch, ước tính và triển khai hệ thống,
tính phức tạp của sản phẩm và dịch vụ, và môi trường kiểm soát nội bộ.
Các sản phẩm Internet banking có mức độ rủi ro giao dịch cao, đặc biệt là khi
quy trình cung cấp sản phẩm không được hoạch định, thực hiện và theo dõi đầy đủ.
Các ngân hàng có cung cấp sản phẩm và dịch vụ qua Internet có thể gặp rủi ro khi
không đảm bảo đủ khả năng cung ứng các dịch vụ chính xác, kịp thời và đáng tin
cậy để làm cho khách hàng tin tưởng hơn vào thương hiệu của mình. Khách hàng
giao dịch qua Internet thường ít kiên nhẫn với những thiếu sót của ngân hàng, ngược
lại, cái họ mong đợi là sản phẩm luôn có sẵn liên tục và trang web dễ sử dụng.
Rủi ro giao dịch còn xuất hiện khi có các cuộc tấn công và thâm nhập vào
máy tính và hệ thống mạng của ngân hàng. Đây là rủi ro có tính chất nghiêm trọng
nhất trong các dạng rủi ro giao dịch. Rủi ro thuộc thể loại này phụ thuộc nhiều vào
yếu tố khách quan nên rất khó phòng tránh và khắc phục. Hậu quả của các cuộc tấn
công và thâm nhập là không thể lường trước được, có thể chỉ là một sự mất mát
thông tin cá nhân hoặc cũng có thể là một vụ đánh cắp tài khoản với giá trị vô cùng
lớn. Các nghiên cứu cho thấy hệ thống mạng của ngân hàng dễ bị tấn công từ nội bộ
hơn là từ bên ngoài vì người sử dụng nội bộ hiểu rõ hệ thống và cách tiếp cận hệ
- Trang 10 -
thống hơn. Để hạn chế hậu quả của các cuộc tấn công này, các ngân hàng thường có
biện pháp kiểm soát ngăn ngừa và theo dõi để bảo vệ hệ thống của ngân hàng không
bị tấn công cả từ bên trong lẫn bên ngoài.
Có nhiều kiểu tấn công trực tuyến. Các cuộc tấn công trực tuyến có thể nhằm
vào các đối tượng khác nhau. Kẻ tấn công có thể khai thác những điểm yếu trong hệ
điều hành, hoặc cố gắng nhiều lần để thâm nhập bất hợp pháp vào trang web trong
thời gian ngắn và ngăn cản cung cấp dịch vụ cho các khách hàng. Các kiểu tấn công
trực tuyến có thể bao gồm:
_ Nghe lén (Sniffers): đây là phần mềm dùng để theo dõi các thao tác gõ
phím từ một máy tính cá nhân. Phần mềm này có thể đánh cắp tên truy cập (ID) và
mật khẩu (password).
_ Đoán mật khẩu (Guessing password): sử dụng phầm mềm này để kiểm tra
tất cả các khả năng kết hợp có thể xảy ra để truy cập vào hệ thống mạng.
_ Vét cạn (Brute force): kĩ thuật đánh cắp các thông điệp đã được mã hóa,
sau đó sử dụng phầm mềm để bẻ khóa và giải mã thông điệp (tên truy cập, mật
khẩu).
_ Gọi ngẫu nhiên (Random dialing): kĩ thuật này được dùng để gọi tất cả các
số điện thoại có thể khi có một giao dịch với ngân hàng. Mục đích là để tìm xem
modem nào đang được kết nối với hệ thống của ngân hàng, đây có thể là một mục
tiêu tấn công.
_ Lừa đảo (Social engineering): kẻ tấn công gọi đến ngân hàng, mạo nhận là
một người sử dụng để lấy thông tin về hệ thống chẳng hạn như thay đổi mật khẩu.
_ Ngựa Trojan (Trojan Horse): một lập trình viên có thể cài mã vào hệ thống
cho phép lập trình viên đó hoặc người khác xâm nhập bất hợp pháp vào hệ thống.
_ Chặn dữ liệu (Hijacking): chặn dữ liệu được truyền, sau đó cố gắng khai
thác thông tin từ dữ liệu có được. Internet banking đặc biệt dễ bị tấn công theo cách
này.
Các tội phạm trên mạng có thể thực hiện tấn công bằng cách sử dụng Virus,
Worm hay các phần mềm gián điệp (Spyware). Virus là đoạn mã chương trình được
cài vào máy chủ và sau đó lây lan sang các máy trạm, đoạn chương trình này không
- Trang 11 -
chạy độc lập mà được gắn sau đuôi một đoạn chương trình khác. Worm là một
chương trình độc lập, sử dụng tài nguyên của máy tính chủ để lan truyền thông tin đi
các máy khác. Spyware là phần mềm được bí mật cài đặt vào máy tính nhằm mục
đích thu thập thông tin của người sử dụng, quảng cáo hay thay đổi cấu hình của máy
tính.
Mức độ sẵn sàng và liên tục của hệ thống cũng là một trong những mối quan
tâm của khách hàng và có thể cho thấy mức độ thành công của mỗi ngân hàng trong
cung cấp Internet banking. Các ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi không thể cung cấp sản
phẩm và dịch vụ qua Internet sẵn sàng mọi lúc mọi nơi. Khách hàng sẽ đánh giá
thấp khả năng của ngân hàng và uy tín của ngân hàng sẽ bị tổn hại. Vì thế, các ngân
hàng cũng quan tâm đến việc lập kế hoạch dự phòng và khởi động lại để đảm bảo có
thể cung ứng sản phẩm và dịch vụ trong những trường hợp bất trắc. Chẳng hạn, nếu
máy chủ chính không hoạt động, cả hệ thống mạng có thể được chuyển sang một
máy chủ dự phòng đặt tại vị trí khác.
1.3. Một Số Yếu Tố ảnh hưởng đến Rủi Ro Giao Dịch Khi ứng
Dụng Internet Banking
Khi sử dụng Internet banking để quản lý tài khoản hay chuyển tiền, khách
hàng mong đợi thông điệp đi đến đích mà không bị mắc lỗi hay bị gián đoạn, mong
đợi hệ thống an toàn, không bị thâm nhập bất hợp pháp hay giả mạo. Khách hàng
mong đợi không chỉ quy trình thực hiện an toàn mà còn những biện pháp kiểm soát
đầy đủ đối với các phương tiện trong Internet banking.
Vì thế, một trong những thách thức chính cho các nhà cung cấp dịch vụ qua
Internet banking là tính an toàn và bảo mật dữ liệu, cả đối với khách hàng lẫn ngân
hàng. Do đặc trưng của hoạt động ngân hàng, lòng tin tuyệt đối vào tính bảo mật và
an toàn dữ liệu là yêu cầu cơ bản không chỉ của khách hàng và kiểm toán nội bộ mà
còn đối với kiểm toán bên ngoài và các cơ quan pháp luật. Quản lý hiệu quả các sản
phẩm và dịch vụ cung cấp thông qua Internet banking nhằm tránh rủi ro giao dịch là
vô cùng quan trọng nhằm duy trì lòng tin của công chúng không chỉ đối với một
ngân hàng mà đối với cả hệ thống ngân hàng.
Làm thế nào một ngân hàng có thể đáp ứng được những yêu cầu này? Lẽ dĩ
- Trang 12 -
nhiên các ngân hàng phần lớn sẽ phải dựa vào các chuyên gia, những người đã và
đang nghiên cứu các phương pháp phức tạp. Những yếu tố chính trong các phương
pháp này nhằm giúp hạn chế rủi ro giao dịch, duy trì lòng tin của công chúng trong
môi trường mạng mở bao gồm: an toàn, xác minh, chứng thực, bằng chứng chống
thoái thác, bảo mật, tính tiện lợi và liên tục.
1.3.1. An toàn thông tin (Security)
An toàn thông tin một vấn đề phải quan tâm trong Internet banking. Các ngân
hàng cần đảm bảo mức độ an toàn tương xứng với độ nhạy cảm của thông tin và với
khả năng chịu đựng rủi ro của bản thân ngân hàng.
Việc truy cập vào hệ thống của ngân hàng thông qua Internet rất dễ bị thâm
nhập và thay đổi. Các ngân hàng phải có hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp nhằm
ngăn ngừa, dò tìm và sữa chữa để tránh các trường hợp vi phạm, đảm bảo an toàn
cho hệ thống và thông tin mà hệ thống đó quản lý.
Tường lửa (Firewalls) là biện pháp an ninh thường được sử dụng trong
Internet banking để bảo vệ hệ thống mạng nội bộ. Firewalls là sự kết hợp giữa phần
cứng và phần mềm đặt giữa 2 hệ thống mạng mà giao dịch được truyền qua, bất kể
hướng giao dịch là từ khách hàng đến ngân hàng hay ngược lại. Nó tạo ra một cửa
ngõ để ngăn chặn những xâm nhập bất hợp pháp vào hệ thống của ngân hàng.
Firewall có thể kiểm tra tất cả các truyền tải dữ liệu để đảm bảo tính hợp lệ và để
ngăn ngừa các truyền tải dữ liệu ngoài ý muốn đi vào hệ thống. Firewall cũng có thể
kiểm tra và xác định liệu các truyền tải dữ liệu đó có mang những tập tin (file) đính
kèm bất hợp lệ không, chẳn hạn virus. Firewall phải đủ hiệu lực để ngăn chặn các
truyền tải dữ liệu không hợp lệ nhằm ngăn ngừa các thiệt hại tiềm tàng đối với hệ
thống. Chỉ một mình Firewalls thôi thì không đủ để đảm bảo an toàn và Firewalls
không phải là bất khả xâm phạm. Firewalls phải được thiết kế thích ứng với một môi
trường hoạt động cụ thể và phải được đánh giá và bảo trì thường xuyên để bảo đảm
tính hiệu quả và hiệu lực. Cần có những chuyên gia đủ năng lực kĩ thuật để tạo ra,
lắp đặt, đánh giá và bảo trì firewalls. Ngân hàng cũng cần có những biện pháp kiểm
soát khác đi kèm với firewall để đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thốn Internet
banking của mình.
- Trang 13 -
1.3.2. Xác thực (Authentication)
Xác thực cũng là một yếu tố nhằm tránh rủi ro giao dịch trong Internet
banking. Các giao dịch trên Internet phải được bảo vệ để nâng cao lòng tin của công
chúng. Trong môi trường mạng cũng như trong thế giới hữu hình, khách hàng, ngân
hàng và các doanh nghiệp cần được bảo đảm rằng họ sẽ nhận được các sản phẩm và
dịch vụ như họ yêu cầu, và rằng họ biết rõ nhân dạng của người đang giao dịch với
họ. Một số giải pháp xác thực thường được sử dụng hiện nay là: xác thực bằng số
PIN, mã hóa dữ liệu, sử dụng các công cụ sinh trắc học.
Xác thực bằng số PIN: Số PIN (Personal identification number) là mã số
nhận dạng cá nhân duy nhất cho từng khách hàng. Khi truy nhập vào tài khoản của
mình, khách hàng phải nhập số PIN, ngân hàng sẽ kiểm tra tính thống nhất về tên,
số tài khoản của khách hàng với số PIN khách hàng vừa nhập vào. Nếu mọi thông
tin đều khớp đúng, khách hàng có thể thực hiện giao dịch với ngân hàng. Số PIN cần
được giữ bí mật.
Mã hóa dữ liệu: Có hai phương thức mã hóa dữ liệu cơ bản là mã hóa đối
xứng và mã hóa bất đối xứng, được sử dụng để phục vụ cho các mục đích khác nhau.
Phương thức thứ nhất nhằm mục đích bảo đảm tính bí mật của thông tin, phương
thức thứ hai để kiểm tra danh tính của các bên tham gia giao dịch. Cả hai phương
thức thường được dùng chung với nhau để bảo vệ thông điệp dữ liệu đồng thời xác
thực các bên tham gia giao dịch.
Phương thức mã hóa đối xứng (Symmetric), còn gọi là phương thức mã khóa
sử dụng khóa bí mật, đòi hỏi cả người nhận và người gởi có cùng một khóa. Sơ đồ
dưới đây cho thấy quy trình mã hóa đối xứng. Người gởi mã hóa thông điệp và
người nhận giải mã thông điệp bằng cùng một khóa.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phương thức mã hóa đối xứng
- Trang 14 -
Ưu điểm của phương pháp mã hóa đối xứng là nhanh, an toàn và được sử
dụng phổ biến. Nhược điểm của phương pháp này là sự phức tạp trong việc quản lý
khóa, đòi hỏi cả người gởi lẫn người nhận có sự kiểm soát chặt chẽ trong việc trao
đổi các khóa. Phương pháp này không bao gồm cơ chế xác thực riêng và không bảo
đảm vấn đề không thể thoái thác.
Công nghệ mã hóa không đối xứng dùng hai khóa (một khóa chung và một
khóa riêng), hai khóa này được liên kết về mặt toán học với nhau nhưng không thể
tách rời với nhau. Sơ đồ dưới đây cho thấy quy trình mã hóa không đối xứng. Để mã
hóa thông điệp, người ta dùng khóa chung của người nhận, khi giải mã thông điệp,
người ta sử dụng khóa riêng của người nhận.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phương thức mã hóa không đối xứng
Ưu điểm của phương pháp mã hóa dùng khóa chung so với phương pháp mã
hóa dùng khóa bí mật là đơn giản hóa việc quản lý khóa. Chẳng hạn, không cần có
sự liên lạc trước giữa người gởi và người nhận. Hơn nữa, chiều dài của khóa có thể
dài hơn nhiều và phương thức mã hóa này cũng đáp ứng yêu cầu “không thể thoái
Dữ liệu chưa
mã hóa
Dữ liệu được
mã hóa
Dữ liệu chưa
mã hóa
Người gởi
mã hóa
khóa mã hóa
Người nhận
giải mã
khóa mã hóa
Dữ liệu chưa mã
hóa
Dữ liệu được mã
hóa
Dữ liệu chưa mã
hóa
Người gởi
mã hóa
khóa chung của
người nhận
Người nhận
giải mã
Khóa riêng của
người nhận
- Trang 15 -
thác” (nonrepudiation). Nhược điểm chính của phương thức này là tốc độ chậm, do
đó, nó thường được sử dụng để xác thực thông điệp hơn là để mã hóa toàn bộ thông
điệp.
Một hệ thống mã hóa thường gặp là RSA, sử dụng khóa đến 1024 bits. Bằng
cách sử dụng kết hợp hai dạng mã hóa, khóa riêng để bảo vệ thông điệp và khóa
chung để xác minh đối tượng giao dịch, các ngân hàng có thể đảm bảo độ tin cậy
cao trong việc nhận dạng các bên tham gia giao dịch.
Ngân hàng nên áp dụng mức độ mã hóa phù hợp với rủi ro của hệ thống
Internet banking. Mức độ mã hóa cao sẽ làm giảm tốc độ và hiệu suất. Ngân hàng
do đó cần đánh giá rủi ro, xem xét chi phí và lợi ích của các hệ thống mã hóa khác
nhau và quyết định chọn cách mã hóa phù hợp.
Công nghệ bảo mật bằng sinh trắc học được phát triển dựa trên các đặc điểm
sinh học và hành vi đặc trưng của con người. Đây là phương thức xác thực tinh vi
hơn, khắc phục được các điểm yếu của phương thức sử dụng PIN tuyền thống là số
PIN dễ bị quên hay bị đánh cắp. Có nhiều công cụ sinh trắc học đã được nghiên cứu
phát triển và ứng dụng như: ảnh quét võng mạc, dấu vân tay hay dấu ngón tay, tĩnh
mạch, ảnh gương mặt hoặc giọng nói. Một số ngân hàng đã sử dụng công cụ này
mặc dù đây chưa phải là xu hướng chủ đạo. Trong số các công nghệ sinh trắc học
nêu trên thì công nghệ xác thực bằng tĩnh mạch lòng bàn tay được đánh giá tốt nhất
về độ chính xác, độ ổn định, tính tiện lợi, khả năng ứng dụng,… Đây là công nghệ
bảo mật sinh trắc học tiên tiến nhất hiện nay, được nghiên cứu và phát triển bởi tập
đoàn Fujisu là một tập đoàn hàng đầu về công nghệ thông tin và truyền thông trên
thế giới. Công nghệ nhận dạng tĩnh mạch lòng bàn tay của Fujisu sử dụng một thiết
bị nhỏ có khả năng quét và ghi lại mạch máu lòng bàn tay. Sau khi hình ảnh tĩnh
mạch được ghi nhận và đăng ký, không ai khác ngoài chính bản thân khách hàng có
thể truy nhập các thông tin của họ. Sơ đồ tĩnh mạch là duy nhất, không có sự trùng
lắp giống nhau kể cả giữa anh em sinh đôi. Thiết bị tận dụng những đặc điểm riêng
biệt của dòng chảy huyết tố cầu trong tĩnh mạch lòng bàn tay (huyết tố cầu này thu
nhận ánh sáng tia hồng ngoại), cho phép ghi nhận những gì nằm bên trong lớp da
bên ngoài, rất khó đọc hoặc lấy cắp.
- Trang 16 -
1.3.3. Chứng thực (Trust)
Chứng thực là một vấn đề khác trong Internet banking. Như trên đã nói, hệ
thống mã hóa sử dụng khóa riêng và khóa chung có thể được sử dụng để bảo vệ
thông tin và xác minh các bên giao dịch trên mạng. Cần có một bên thứ ba trong quy
trình này, đó là cơ quan cấp chứng nhận.
Cơ quan cấp chứng nhận là một bên thứ ba đóng vai trò chứng thực có trách
nhiệm xác minh nhân dạng trong môi trường mạng. Xuất phát từ ý tưởng cơ bản là
một ngân hàng hay một bên thứ ba khác sử dụng uy tín của mình để công nhận các
bên tham gia giao dịch. Cơ quan này đóng vai trò tương tự như vai trò của ngân hàng
trong thư tín dụng, khi mà các bên mua và bán không biết về nhau nhưng ngân hàng
lại biết rõ họ.
Các ngân hàng cũng cần có cách chứng thực mình trong môi trường mạng vì
đã xảy ra hiện tượng ăn cắp nhân dạng. Những kẻ xâm nhập đã chép lại trang web
của các công ty, đổi địa chỉ liên hệ (và gởi séc), sau đó đặt trang web giả mạo đó trở
lại Internet. Internet banking ngày càng phát triển, do đó, các ngân hàng cần phải tự
bảo vệ mình khỏi các gian lận và giả mạo. Một sự kết hợp tốt giữa các biện pháp
phòng ngừa, dò tìm và sửa chữa sẽ giúp ngân hàng tránh những cạm bẫy này. Chứng
nhận điện tử có thể đóng vai trò quan trọng trong việc xác thực các bên giao dịch và
nhờ đó xây dựng lòng tin vào Internet banking.
1.3.4. Không thể thoái thác (Nonrepudiation)
Một vấn đề quan trọng khác nhằm hạn chế rủi ro giao dịch trong Internet
banking là vấn đề không thể thoái thác. Đó là chứng cứ không thể chối cãi cho thấy
cả người gởi và người nhận đã tham gia giao dịch. Vì mục đích tạo bằng chứng giao
dịch, người ta đã phát triển công nghệ mã hóa dùng khóa chung, để xác minh các
thông điệp điện tử và ngăn chặn việc người gởi hay người nhận phủ nhận giao dịch.
1.3.5. Bảo mật thông tin cá nhân (Privacy)
Vấn đề bảo mật thông tin cá nhân ngày càng trở nên quan trọng. Mối quan
tâm của công chúng đối với việc thu thập và sử dụng các thông tin cá nhân có xu
hướng gia tăng trong thời đại phát triển thương mại điện tử và Internet. Những ngân
hàng chủ động trong việc nhận ra và đáp ứng tốt vấn đề bảo mật thông tin của khách
- Trang 17 -
hàng sẽ tạo nên lợi thế cho ngân hàng cũng như mang lại lợi ích cho khách hàng của
mình.
1.3.6. Tính sẵn sàng của hệ thống (Availability)
Tính sẵn sàng của hệ thống cũng là một yếu tố giúp xây dựng lòng tin của
công chúng vào môi trường mạng. Những yếu tố nêu trên đây sẽ là vô nghĩa nếu hệ
thống mạng không sẵn sàng liên tục và tiện lợi cho khách hàng. Người sử dụng luôn
mong muốn một hệ thống mạng sẵn sàng 24 giờ một ngày và 7 ngày một tuần.
Các ngân hàng cần chắc chắn rằng họ có đủ năng lực về cả phần cứng lẫn
phần mềm để có thể cung ứng dịch vụ Internet banking cao cấp. Thêm vào đó, kĩ
thuật theo dõi quá trình thực hiện sẽ cung cấp các thông tin như khối lượng lưu
thông, thời gian giao dịch, và thời gian khách hàng phải chờ đợi. Việc theo dõi khả
năng, thời gian chết, và sự thực hiện thường xuyên sẽ giúp đảm bảo tính tiện lợi và
sẵn sàng của hệ thống Internet banking.
Đánh giá các điểm yếu của hệ thống mạng để ngăn ngừa các gián đoạn do
linh kiện hư hỏng cũng là điều quan trọng. Cả hệ thống mạng có thể không hoạt
động chỉ vì một linh kiện phần cứng hay một module phần mềm nhỏ không hoạt
động. Thường thì các ngân hàng sẽ sử dụng phần cứng dự trữ hay chuyển sang các
điểm xử lý dự phòng.
1.4. một số kinh nghiệm hạn chế rủi ro giao dịch trong hoạt
động internet banking Trên Thế Giới
Sự ra đời của Internet, sự phát triển liên tục của công nghệ thông tin và sự
phổ biến của máy tính cá nhân đã tạo ra cơ hội lớn cho Internet banking. Cùng với
các ứng dụng Internet khác, Internet banking đã được phát triển mạnh mẽ trong thập
kỉ qua.
1.4.1. Internet banking tại Mỹ
Website của các ngân hàng xuất hiện lần đầu tiên trên mạng Internet vào
khoảng giữa những năm 1990. Hệ thống Internet banking đầu tiên xuất hiện ở Mỹ.
ý tưởng sử dụng các lợi thế của Internet trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tài
chính đã dẫn đến sự ra đời của các ngân hàng cung cấp dịch vụ hoàn toàn trên mạng.
Ngân hàng đầu tiên thuộc loại này là Security First Network Bank (SFNB) ra đời
- Trang 18 -
năm 1995. Các ngân hàng như Still Water National Bank-Oklahoma, Southwest
Bankcorp Inc. Hay State National bank-Texas... cũng lần lượt đưa các dịch vụ ngân
hàng của mình lên mạng Internet. Theo một nghiên cứu của Stegman chi phí trung
bình cho việc thực hiện một giao dịch ngân hàng bất kỳ trên Internet thấp hơn rất
nhiều so với giao dịch theo kênh truyền thống, qua các kênh ngân hàng tự động hay
qua trung tâm liên lạc khách hàng (call/contact center). Điều này chứng tỏ rằng các
giao dịch dựa trên công nghệ Internet đã trở nên kinh tế và hiệu quả cho ngành ngân
hàng Mỹ trong việc giảm chi phí và cải thiện chất lượng dịch vụ cho các khách hàng
hiện tại và tiềm năng của ngân hàng ở phạm vi toàn cầu. Kết quả là, sử dụng Internet
banking tại Mỹ tăng nhanh chóng và đặc biệt bùng nổ trong giai đoạn từ tháng
3/2000 đến tháng 10/2002 (tăng 127%, từ 15 triệu người sử dụng lên 34 triệu người
sử dụng), cao hơn tất cả các hình thức giao dịch trực tuyến khác.
Để hạn chế rủi ro giao dịch trong Internet banking, ngoài việc đẩy mạnh hỗ
trợ nghiên cứu, phát triển hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin, khuyến khích các ngân
hàng tăng cường đầu tư cho hệ thống Internet banking và các giải pháp bảo mật,
chính phủ Mỹ còn đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của
khách hàng sử dụng Internet banking cũng như các ngân hàng. Phòng quản lý tiền
tệ trực thuộc ngân hàng trung ương đưa ra các văn bản hướng dẫn (Internet banking-
Comptroller handbook, Authentication in an Electronic Banking Environment -2001
Guidance…), xây dựng các quy tắc (Final Rule on Electronic Banking) và tổ chức
các khóa đào tạo giúp cho các nhà cung cấp dịch vụ, các đơn vị gia công phần mềm
và các ngân hàng có thể xây dựng những thủ tục, quy trình giám sát và kiểm tra hoạt
động Internet banking. Các quy tắc, văn bản hướng dẫn này thường xuyên được cập
nhật và thay đổi cho phù hợp với môi trường công nghệ thông tin luôn biến động và
yêu cầu kinh doanh thay đổi.
1.4.2. Internet banking tại Singapore
Tại Singapore, dịch vụ Internet banking đầu tiên đã xuất hiện từ năm 1997.
Hiện tại các ngân hàng lớn tại Singapore đều cung cấp dịch vụ này như Oversea
Union Bank (OUB), DBS Bank, Citibank, Hong Kong’s Bank of East Asia, Oversea-
Chinese Banking Corp. (OCBC).
- Trang 19 -
Để tạo cho người dùng cảm giác tin cậy khi sử dụng Internet banking, ngân
hàng trung ương Singapore (MAS) đã nghiên cứu bối cảnh an ninh ở các quốc gia
khác, xây dựng tiêu chuẩn phù hợp cho Singapore và giúp các ngân hàng thương mại
triển khai được các tiêu chuẩn đó. Mặt khác, MAS giúp các ngân hàng thương mại
không bị ảnh hưởng đến uy tín cũng như hình ảnh của họ khi bị tấn công, tạo lòng
tin của người dùng đối với các dịch vụ trực tuyến và khuyến khích họ sử dụng. Có
thế thấy vai trò của chính phủ Singapore là xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn, các
quy định, các định hướng để các ngân hàng tuân thủ và một khi họ tuân thủ thì hệ
thống của họ sẽ được an toàn. Cụ thể, tháng 12/2006, Singapore chính thức đưa vào
vận hành hệ thống 2FA (Two factor authentication - hệ thống xác thực 2 nhân tố) để
đảm bảo an toàn cho hệ thống Internet Banking tại quốc gia này. Để xác thực, hệ
thống an toàn thông tin này sử dụng nhiều nhân tố khác nhau như: what you have
(cái bạn có, chẳng hạn mật khẩu, token), what you know (cái bạn biết, bao gồm các
câu hỏi) hay what you are (cái bạn làm)... Hệ thống 2FA sử dụng 2 nhân tố xác thực
thuộc hai nhóm khác nhau kể trên để xác thực giúp tăng tính an toàn.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Mỹ và Singapore là hai trong số những nước đi đầu về công nghệ và trong
hoạt động Internet banking. Từ kinh nghiệm phát triển Internet banking và hạn chế
rủi ro giao dịch của các nước này cho thấy ngoài việc đẩy mạnh đầu tư cho công
nghệ, công tác nâng cao nhận thức và lòng tin của các ngân hàng, các cá nhân và
các tổ có liên quan là vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó, thành công của các nước
trong triển khai và đẩy mạnh phát triển Internet banking một phần lớn là nhờ vai trò
tích cực của ngân hàng trung ương và các cơ quan quản lý nhà nước trong việc định
hướng và đưa ra các quy tắc, chuẩn mực, hướng dẫn cụ thể cho ngành ngân hàng
cũng như các tổ chức có liên quan. Về phần mình các đơn vị cung cấp và tham gia
hoạt động Internet banking cũng rất tích cực trong việc tuân thủ và áp dụng các quy
tắc, các chuẩn mực đã đề ra.
Tại Việt Nam nhận thức của công chúng về rủi ro giao dịch còn rất thấp, vấn
đề nâng cao nhận thức và lòng tin vẫn chưa được quan tâm đúng mức, ngân hàng
trung ương và các cơ quan quản lý nhà nước vẫn chưa thể hiện được vai trò định
- Trang 20 -
hướng của mình. Vì thế, để hạn chế rủi ro giao dịch, từ đó thúc đẩy Internet banking
phát triển, cần thiết phải dựa trên kinh nghiệm của các nước, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao nhận thức của xã hội, tăng cường vai trò của các cơ quan quản
lý cũng như khuyến khích các ngân hàng, các tổ chức cung cấp dịch vụ qua Internet
tuân thủ và áp dụng các chuẩn mực, các hướng dẫn do các cơ quan quản lý đưa ra.
1.5. Sự Cần Thiết Hạn Chế Rủi Ro Giao Dịch TRONG HOạT ĐộNG
Internet Banking TạI Các Ngân Hàng Thương Mại ở Việt Nam
1.5.1. Tính ưu việt của Internet banking
Internet banking giúp các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn nhờ việc giảm
chi phí do có thể không phải giao dịch trực tiếp với khách hàng, cần ít chi phí đi lại
hơn để thực hiện công việc, giảm bớt các công đoạn giống nhau phải thực hiện đi
thực hiện lại trong một giao dịch. Bảng dưới đây cho thấy chi phí giao dịch của các
phương thức giao dịch khác nhau, trong đó, giao dịch qua Internet banking có chi
phí thấp nhất, thấp hơn rất nhiều so với các phương thức giao dịch khác.
Đồ thị 1.3: Chi phí giao dịch qua các kênh khác nhau tại Mỹ
Nguồn: Vignesen Perumal & Bala Shanmugam, Internet Banking: Boon or
Bane? (2004),
Internet banking giúp các ngân hàng giảm bớt gánh nặng về các thủ tục hành
USD trên một
giao dịch
- Trang 21 -
chính và vận hành, mang lại cho ngân hàng năng suất cao, sự tự động hoá. Các ngân
hàng sử dụng Internet banking sẽ cắt giảm được công việc giấy tờ, giảm chi phí
hoạt động và tăng tốc độ giao dịch. Ngân hàng cũng có thể giảm bớt nhân lực ở các
quầy giao dịch, giảm bớt sai sót thao tác và sử dụng cán bộ hữu hiệu hơn.
Internet banking giúp tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng.
Chính sự tiện ích có được từ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung cấp
dịch vụ mạng, dịch vụ Internet đã thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ giao
dịch với ngân hàng, trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng. Với mô hình
ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa năng thì khả năng phát triển, cung ứng các dịch
vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh của Internet banking
là rất cao.
Một điểm đặc biệt của Internet banking là có thể cung cấp dịch vụ trọn gói.
Theo đó các ngân hàng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm, công ty chứng
khoán, công ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích đồng bộ nhằm đáp
ứng căn bản các nhu cầu của một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng về các
dịch vụ liên quan tới ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, chứng khoán... Với Internet
banking các ngân hàng cũng có thể cung cấp cho khách hàng mọi thông tin cần thiết
về ngân hàng và có thể thực hiện dễ dàng các chương trình giới thiệu sản phẩm dịch
vụ mới hoặc các chương trình khuếch trương, khuyến mại.
Internet banking giúp ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng
cạnh tranh. Internet banking là một giải pháp của ngân hàng thương mại để nâng cao
chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của
ngân hàng thương mại. Điều quan trọng hơn là Internet banking còn giúp ngân
hàng thương mại thực hiện chiến lược._.úp ngân hàng
bảo vệ tính xác thực và bí mật dữ liệu.
Tập quán bảo mật thuờng là sự kết hợp giữa các công cụ phần cứng và phần
mềm, các thủ tục hành chính và các chức năng quản lý nhân sự giúp xây dựng hệ
thống và hoạt động an toàn. Những quy tắc, tập quán và thủ tục này được coi là
chính sách và quy trình an ninh bảo mật của các ngân hàng.
An ninh mạng xét cho cùng phụ thuộc vào một nhóm nhỏ nhân viên có kĩ
năng, những người này phải được kiểm tra kĩ lưỡng về nhiệm vụ và việc tiếp cận hệ
thống của họ. Các ngân hàng cần phải đưa ra những tiêu chuẩn chọn lựa nghiêm
ngặt và xem xét toàn diện khi chỉ định nhân sự vào các vị trí vận hành và bảo mật
cho hệ thống Internet banking. Các nhân viên phụ trách việc triển khai, duy trì, và
vận hành các trang web phải được huấn luyện đầy đủ về các nguyên tắc và tập quán
bảo mật. Ba trong số các quy tắc căn bản nhất trong việc bảo vệ hệ thống là: không
để một mình (những công việc và thủ tục quan trọng phải được thực hiện bởi ít nhất
hai nguời hoặc là một người làm và một người kiểm tra); tách biệt nhiệm vụ (công
việc và trách nhiệm phải đuợc tách biệt và được nhiều nhóm thực hiện); và kiểm soát
tiếp cận hệ thống (quyền tiếp cận hệ thống phải dựa trên trách nhiệm và mức độ cần
thiết để hoàn thành công việc).
Nhìn chung, để bảo đảm an tòan cho hệ thống Internet banking, ngân hàng
cần có những tập quán bảo vệ an ninh sau:
_ Triển khai hệ thống mạng với các phần mềm hệ thống và firewall được thiết
kế với độ an tòan cao nhất, phù hợp với yêu cầu bảo mật. Cập nhật, sữa chữa và nâng
- Trang 67 -
cấp hệ thống theo khuyến cáo của nhà cung cấp. Thay đổi tất cả mật khầu cho hệ
thống mới ngay sau khi cài đặt
_ Cài đặt firewall giữa mạng nội bộ và bên ngòai cũng như giữa các khu vực
khác nhau về địa lý.
_ Lắp đặt thiết bị ngăn chặn và dò tìm các xâm nhập trái phép.
_ Thuê các chuyên gia an ninh độc lập đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của
các trình ứng dụng Internet banking, hệ thống và mạng trước khi cài đặt lần đầu tiên
và ít nhất hàng năm sau khi cài đặt. Việc đánh giá này tốt nhất là không báo trước
cho các nhân viên có trách nhiệm vận hành hệ thống và có các hoạt động liên quan
đến Internet banking.
_ Xây dựng các quy trình theo dõi mạng và hệ thống trong đó sử dụng máy
quét mạng, thiết bị dò tìm các truy cập trái phép và các cảnh báo về an ninh.
_ Cài đặt phần mềm diệt virus.
_ Thường xuyên theo dõi cấu hình mạng và kiểm tra sự toàn vẹn dữ liệu.
_ Duy trì việc theo dõi an ninh và kiểm toán hệ thống. Thuê các chuyên gia
bảo mật hay các nhân viên kiểm toán nội bộ có kĩ năng để kiểm toán hệ thống.
_ Phân tích dữ liệu theo dõi an ninh hệ thống để tìm ra những truyền tải dữ
liệu và những nỗ lực xâm nhập đáng nghi ngờ.
_ Lập kế hoạch quản lý và giải quyết sự cố.
_ Kiểm tra kế hoạch giải quyết sự cố đã lập trước đó với từng sự cố cụ thể.
_ Cài đặt các công cụ phân tích để giúp phân tích bản chất và hạn chế các
cuộc tấn công.
_ Triển khai và duy trì kế hoạch khắc phục sự cố và bảo đảm tính liên tục của
hệ thống dựa vào yêu cầu công nghệ thông tin, nhu cầu hoạt động và kinh doanh.
_ Thực hiện các chương trình phổ biến kiến thức về an ninh hệ thống.
_ áp dụng biện pháp xác thực hai nhân tố khi truy cập cho hệ thống Internet
banking và một OTP cụ thể hay chữ ký điện tử cho mỗi giao dịch có giá trị cao hơn
mức định trước do khách hàng chọn hay do ngân hàng quy định truớc.
_ Triển khai phương thức mã hóa mạnh để bảo vệ PIN, mật khẩu, và các dữ
liệu nhạy cảm khác.
- Trang 68 -
3.2.2.3. Quản lý chặt chẽ quá trình triển khai và kiểm tra hệ thống
Nhiều hệ thống hoạt động kém vì không đuợc thiết kế tốt và kiểm tra kĩ.
Ngân hàng cần phải tìm ra các lỗi hệ thống sớm ở giai đoạn thiết kế và kiểm tra. Ban
quản trị cần phê chuẩn một phương pháp kiểm tra trong đó quy định phải kiểm tra
cái gì và kiểm tra như thế nào. Các kiểm tra nên bao gồm logic kinh doanh, các
kiểm soát về an toàn và sự vận hành của hệ thống dưới nhiều ngữ cảnh và điều kiện.
Cần phải kiểm tra tổng thể trước khi thực hiện sửa chữa hay nâng cấp hệ thống.
Dựa trên các phân tích rủi ro của ngân hàng, cần kiểm tra chặt chẽ các trình
ứng dụng cụ thể và biện pháp bảo đảm an ninh cho các trình ứng dụng đó thông qua
việc kết hợp các biện pháp: kiểm tra mã nguồn (source code review), kiểm tra ngoại
lệ (exception testing), và kiểm tra sự tuân thủ (compliance review) để tìm ra những
đọan mã nguồn bị sai hoặc những lỗ hổng của hệ thống có thể gây ra các vấn đề về
an ninh, xâm nhập hoặc sự cố.
3.2.2.4. Bảo đảm khả năng khôi phục và duy trì tính liên tục của hệ thống
Cần xác định ưu tiên trong việc khắc phục sự cố, kiểm tra và thực tập các thủ
tục dự phòng để giảm thiểu việc gián đoạn hoạt động của hệ thống và công việc kinh
doanh của ngân hàng. Kế hoạch khắc phục và các thủ tục xử lý khi có sự cố cần
được đánh giá thuờng xuyên và cập nhật ngay khi có các thay đổi trong hoạt động
kinh doanh, hệ thống và mạng.
Ngân hàng cần thiết lập một địa điểm dự phòng tách biệt khỏi điểm vận hành
hệ thống chính với khả năng phục hồi nhanh để có thể khôi phục các hệ thống quan
trọng và tiếp tục hoạt động kinh doanh khi có sự cố xảy ra tại điểm hoạt động chính.
Phải thường xuyên xem xét, cập nhật và kiểm tra việc chuẩn bị xử lý tình
huống, khắc phục sự cố và duy trì hoạt động để đảm bảo tính hiệu lực và để bảo đảm
những nhân viên phụ trách có thể xử lý tình huống khẩn cấp và thực hiện các thủ tục
khắc phục sự cố khi cần thiết.
Ngân hàng cũng cần có kế hoạch hành động để xử lý và hạn chế các cuộc tấn
công vào Internet banking. Khả năng khôi phục hoạt động nhanh chóng và hiệu quả
sau các cuộc tấn công phải là một phần quan trọng trong quy trình khôi phục hệ
thống và duy trì hoạt động.
- Trang 69 -
3.2.2.5. Quản lý quy trình gia công sản phẩm dịch vụ Internet banking
Hầu hết các ngân hàng cung cấp Internet banking thường thuê các nhà cung
cấp dịch vụ, các công ty gia công phần cứng và phần mềm, các công ty viễn thông ...
(gọi chung là các nhà cung cấp dịch vụ) để gia công một phần hay toàn bộ hệ thống
Internet banking cũng như hệ thống Core banking. Lý do có thể là sự thay đổi nhanh
chóng của công nghệ hoặc do nội bộ ngân hàng không có khả năng tiếp cận. Dù cho
thuê gia công Internet banking vì lý do gì thì ngân hàng cũng phải đảm bảo rằng các
đơn vị được thuê có thể cung cấp dịch vụ với khả năng hoạt động, công suất, độ tin
cậy và mức độ an toàn hệ thống đáp ứng được yêu cầu cung cấp dịch vụ qua Internet
banking của ngân hàng. Thuê bên thứ ba gia công Internet banking không có nghĩa
là ngân hàng giảm bớt được trách nhiệm của mình.
Ban quản trị phải hiểu đầy đủ các rủi ro liên quan đến việc thuê gia công hệ
thống Internet banking. Trước khi chỉ định một nhà cung cấp dịch vụ, cần xem xét
kĩ để xác định năng lực, độ tin cậy, hồ sơ và tình hình tài chính của nhà cung cấp
dịch vụ đó. Cần có các điều khoản quy định đầy đủ và cẩn thận bằng văn bản về vai
trò, mối quan hệ, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên. Trong các hợp đồng cung
cấp dịch vụ cần quy định mục tiêu hoạt động, mức dịch vụ, tính sẵn sàng liên tục, độ
tin cậy, sự tuân thủ, kiểm tra, an ninh hệ thống, kế hoạch dự phòng, khả năng khôi
phục khi có sự cố, và phương tiện dự trữ.
Ngân hàng nên yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ thực hiện các chính sách, thủ
tục và kiểm soát an ninh hệ thống tương tự như những gì áp dụng tại bản thân các
ngân hàng. Ngân hàng cũng cần thường xuyên xem xét và theo dõi những tập quán
và quy trình an ninh của nhà cung cấp dịch vụ. Cần thiết lập quy trình theo dõi việc
cung cấp dịch vụ, độ tin cậy của hoạt động, và khả năng xử lý của nhà cung cấp dịch
vụ để đo lường sự tuân thủ hợp đồng đã thoả thuận và năng lực của đơn vị này.
Ngân hàng cũng cần yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ triển khai và xây dựng
chính sách dự phòng sự cố trong đó quy định vai trò và trách nhiệm của họ trong
việc ghi lại, duy trì và kiểm tra các kế hoạch dự phòng và thủ tục khắc phục sự cố.
Cần xem xét, cập nhật và thử nghiệm kế hoạch này thường xuyên phù hợp với những
điều kiện công nghệ và yêu cầu hoạt động thay đổi thường xuyên.
- Trang 70 -
Ngân hàng cũng nên có kế hoạch dự phòng cho trường hợp sự cố xấu nhất là
nhà cung cấp dịch vụ hiện tại không thể tiếp tục hoạt động hay cung cấp dịch vụ đã
yêu cầu. Trong trường hợp này, ngân hàng phải tìm giải pháp ở nhà cung cấp khác
để tiếp tục hoạt động.
3.2.2.6. Cung cấp thông tin về hệ thống Internet banking của ngân hàng
Các ngân hàng nên cung cấp thông tin về các rủi ro và lợi ích của dịch vụ
Internet banking cho khách hàng trước khi đăng ký sử dụng dịch vụ. Cần thông báo
đầy đủ và chính xác cho khách hàng về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của
khách hàng và của ngân hàng đối với những vấn đề liên quan đến các giao dịch trực
tuyến, đặc biệt là những vấn đề có thể phát sinh từ những lỗi xử lý và vi phạm an
ninh hệ thống.
Những điều khoản áp dụng cho các sản phẩm và dịch vụ cung cấp trực tuyến
nên được thiết kế sao cho dễ tiếp cận đối với khách hàng trên trang web cung cấp
dịch vụ qua Internet banking hay qua email. Khi khách hàng truy cập hay đăng ký
sản phẩm và dịch vụ lần đầu, cần yêu cầu khách hàng xác nhận đã nhận thức các
điều khoản đó.
Các ngân hàng nên công khai chính sách bảo mật thông tin cá nhân của
khách hàng và bảo vệ an toàn hệ thống. Cần quy định các thủ tục giải quyết báo cáo
và phân tích khi có tranh chấp, bao gồm thời hạn dự kiến có phản hồi của ngân hàng.
Tất cả các thông tin này phải được thể hiện trên trang web của ngân hàng. Các ngân
hàng cũng nên giải thích trên website những điều kiện và tình huống mà tổn thất
hay mất mát gây ra được quy về cho ngân hàng hay khách hàng.
Trên trang web của ngân hàng cần có những khuyến cáo và giải thích cho các
khách hàng về các biện pháp bảo vệ an ninh và những cách phòng ngừa thích hợp
mà khách hàng nên thực hiện khi truy cập tài khoản trực tuyến của họ. Các thủ tục
phòng ngừa nên bao gồm việc tuân theo các bước để ngăn chặn các giao dịch trái
phép và giả mạo vào tài khoản, cũng như bảo đảm rằng không ai khác có khả năng
theo dõi hay đánh cắp những thông tin cá nhân để có thể giả dạng khách hàng hay
có những truy cập trái phép vào tài khoản trực tuyến của khách hàng.
3.2.2.7. Nâng cao nhận thức về an ninh mạng của khách hàng
- Trang 71 -
Khách hàng có tin tưởng vào Internet banking hay không phụ thuộc rất nhiều
vào sự hiểu biết và tuân thủ các yêu cầu về an ninh khi thực hiện giao dịch. Do đó,
ngân hàng cần phổ biến kiến thức về bảo đảm an ninh mạng cho khách hàng của
mình.
Các ngân hàng có thể phổ biến kiến thức cho khách hàng thông qua đào tạo
trực tuyến qua trang web hay các phương tiện truyền thông khác. Khi áp dụng một
công cụ hay chức năng mới, đặc biệt là những công cụ hay chức năng liên quan đến
việc bảo đảm an toàn, toàn vẹn dữ liệu và xác thực, ngân hàng cần phải thông báo và
hướng dẫn khách hàng để họ có thể sử dụng đúng quy cách. Phổ biến kiến thức và
thông báo kịp thời sẽ giúp khách hàng hiểu các yêu cầu về an ninh và thực hiện
đúng các bước cần thiết trong giao dịch cũng như trong việc báo cáo lại cho ngân
hàng các sự cố về an ninh.
Để nâng cao nhận thức về an toàn thông tin của khách hàng, các ngân hàng
nên khuyến cáo khách hàng phải bảo vệ thông tin truy cập (PIN), thẻ sinh mã
(security token), thông tin cá nhân, và các dữ liệu mật khác. Các hướng dẫn về việc
bảo vệ thông tin cá nhân nên được thể hiện rõ ràng trên trang web truy cập (chẳng
hạn như : PIN phải được thay đổi thường xuyên hay PIN phải được giữ bí mật và
không tiết lộ cho bất cứ ai…)
Ngân hàng cũng cần khuyến khích khách hàng thực hiện các biện pháp
phòng ngừa như: cài đặt các phần mềm chống virus, chống phần mềm gián điệp và
firewall; cập nhật các chương trình diệt virus và firewalls thường xuyên; lưu dự
phòng các dữ liệu quan trọng; không cài đặt các phần mềm hay chạy các chương
trình không rõ nguồn gốc… Các biện pháp phòng ngừa được khuyến cáo này không
phải là không đổi mà cần được cập nhật tới khách hàng thay đổi theo thời gian và
theo cách dễ tiếp cận nhất.
Kết luận chương 3
Xuất phát từ những tồn tại đã nêu trong chương 2, chương 3 đã đưa ra một hệ
thống giải pháp cho bản thân các ngân hàng thương mại bao gồm những giải pháp
chung về đầu tư công nghệ và phát triển nguồn nhân lực cũng như những giải pháp
- Trang 72 -
cụ thể nhằm phòng tránh rủi ro giao dịch cho hoạt động Internet banking của các
ngân hàng. Chương 3 cũng đưa ra những đề xuất đối với cấp quản lý vĩ mô nhằm
hoàn thiện hành lang pháp lý, xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và nâng
cao nhận thức của xã hội về an ninh mạng, tạo điều kiện giúp các ngân hàng thương
mại giảm thiểu rủi ro giao dịch, thúc đẩy Internet banking phát triển.
KếT LUậN
Với hơn 20 triệu người sử dụng Internet hiện nay, tiềm năng phát triển
dịch vụ Internet banking trên thị trường Việt Nam là rất lớn. Do những tiện ích và
ưu điểm vượt trội, dịch vụ này đã được ứng dụng rộng rãi trên thế giới nhiều năm
nay. Tuy nhiên, ở Việt Nam, dịch vụ Internet banking vẫn còn ở giai đoạn sơ khai,
chưa phát huy được hết lợi thế cũng như tiềm năng phát triển. Một trong những
cản trở chính cho sự phát triển dịch vụ này là vấn đề rủi ro giao dịch. Từ yêu cầu
của thực tiễn, luận văn đã tập trung giải quyết những vấn đề sau.
Thứ nhất, nêu bật những tiện ích và ưu điểm của dịch vụ Internet banking
đối với khách hàng cũng như bản thân các ngân hàng thương mại, đồng thời phân
tích những điều kiện cần thiết để có thể phát triển dịch vụ Internet banking, từ đó
cho thấy ở Việt Nam đã hội đủ các điều kiện để phát triển dịch vụ này. Chương 1
cũng đưa ra cái nhìn khái quát về vấn đề rủi ro giao dịch và tác hại của rủi ro giao
dịch trong Internet banking, và làm rõ sự cần thiết phải hạn chế rủi ro này nhằm
giúp cho dịch vụ Internet banking phát triển và phát huy hết thế mạnh của mình
Thứ hai, phân tích thực trạng phát triển dịch vụ Internet banking, rủi ro
giao dịch và vấn đề an ninh bảo mật, rút ra những mặt tồn tại để có những giải
pháp đúng đắn nhằm hạn chế rủi ro này.
Thứ ba, xuất phát từ những mặt còn tồn tại trong vấn đề quản lý rủi ro giao
dịch, đưa ra những giải pháp cụ thể cho bản thân các ngân hàng thương mại cũng
như kiến nghị với các cấp quản lý vĩ mô, tạo nên một hệ thống giải pháp đồng bộ,
góp phần hạn chế rủi ro giao dịch, giúp cho dịch vụ Internet banking phát triển
xứng tầm với tiềm năng và điều kiện phát triển tại Việt Nam.
Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mang lại ngày càng nhiều tiện ích
cho các khách hàng cũng như bản thân các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy
nhiên, đi kèm với tiện ích lại tiềm ẩn những rủi ro. Rủi ro giao dịch trong Internet
banking là không thể tránh và sẽ ngày càng phức tạp hơn cùng với trình độ phát
triển của công nghệ thông tin và truyền thông. Cách tốt nhất là chúng ta phải chấp
nhận sự tồn tại của các rủi ro này và có những giải pháp thiết thực để hạn chế. Để
làm được điều đó, không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của bản thân các ngân hàng mà
còn cần đến sự tham gia của khách hàng cũng như sự hỗ trợ tích cực của các cấp
quản lý liên quan.
TàI LIệU THAM KHảO
Tiếng Việt
1. Bộ Công Thương (2008), Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam 2007, Hà Nội.
2. Ths. Bùi Quang Tiên (2008), Tổng quan lĩnh vực thanh toán ở Việt Nam và
định hướng phát triển giai đoạn 2008-2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà
Nội.
3. Thiếu tướng Ts. Nguyễn Viết Thế (2008), Phân tích vấn đề đảm bảo an ninh
an toàn thông tin cho các hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng
tài chính , Tổng cục Kỹ thuật – Bộ Công An, Hà Nội.
4. Trung tâm an ninh mạng đại học Bách Khoa (2007, 2008), Tổng kết an ninh
mạng 2007, 2008 , Hà Nội
Tiếng Anh
5. Basel Committee on Banking Supervision (2003), Risk management principles
for electronic banking, Basel.
6. Comptroller of the Currency (1999), Internet Banking, Comptroller’s
Handbook , Washington.
7. Get Safe Online (2008), UK Internet security: state of the Nation, Get Safe
Online’s report, London
8. The FFIEC agencies (2001), Authentication in an electronic banking
environment, 2001 Guidance, Washington.
9. Monetary Authority of Singapore (2008), Internet banking and technology risk
management guidelines , Singapore.
10. Sophos (2008), Security threat report update, Sophos’ report,
Washington.
11. Sophos (2009), Security threat report update, Sophos’ report,
Washington.
12. Symantec (2007), Symantec Global Internet Security Threat Report,
Symantec’s report, Washington.
13. Vignesen Perumal & Bala Shanmugam (2004), Internet banking: boon or
bane?
Washington
PHụ LụC 1: PHIẾU THĂM Dề í KIẾN KHÁCH HÀNG
Phiếu Thăm Dũ í Kiến Khỏch Hàng
Vấn đề rủi ro giao dịch trong dịch vụ Internet Banking ở Việt Nam
Đối tượng nghiờn cứu: cỏc cỏ nhõn cú mở tài khoản tại cỏc ngõn hàng thương mại tại Việt Nam
í kiến phản hồi của Anh/Chị sẽ đúng gúp cho sự thành cụng của nghiờn cứu này.
Chõn thành cỏm ơn!
Xin vui lũng chọn cõu trả lời thớch hợp theo hướng dẫn bờn dưới mỗi cõu hỏi
1. Anh/Chị cú đang sử dụng dịch vụ Internet Banking khụng?
Cú Khụng
Nếu chọn “Khụng”, chuyển sang cõu 2. Nếu chọn “Cú”, chuyển sang cỏc cõu cũn lại.
2. Lý do Anh/Chị chưa đến với dịch vụ Internet Banking?
Chưa biết
đến dịch vụ
này
Khụng cú điều
kiện truy cập
Internet
Cảm thấy
khụng an toàn
Lý do khỏc:
3. Anh/Chị đang sử dụng dịch vụ Internet Banking của ngõn hàng nào?
Lý do (cú thể chọn nhiều cõu trả lời).
Dễ sử dụng Nhiều tiện ớch Cảm thấy an
toàn
Lý do khỏc:
4. Anh/Chị thường sử dụng tiện ớch nào của dịch vụ Internet Banking (cú thể chọn nhiều cõu trả
lời)?
Tra cứu
số dư tài
khoản
Tra cứu
thụng tin
ngõn hàng
Sao kờ tài
khoản hàng
thỏng
Tra cứu
cỏc thụng tin
khỏc của
ngõn hàng
Chuyển
khoản trong
và ngoài hệ
thống
Thanh
toỏn húa
đơn
5. Anh/Chị đó từng gặp trục trặc khi sử dụng dịch vụ Internet Banking chưa?
Chưa bao
giờ
Cú vài lần và khụng
nghiờm trọng
Cú vài lần và tương đối
nghiờm trọng
Rất
nhiều
Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM
Đề tài nghiờn cứu: Hạn Chế Rủi Ro Giao Dịch Nhằm Phỏt Triển Dịch Vụ Internet Banking
ở Việt Nam
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thỳy (K16)
6. Vấn đề Anh/Chị thường gặp khi sử dụng dịch vụ Internet Banking là (cú thể chọn nhiều cõu
trả lời):
Đường
truyền bị lỗi
Bị lấy cắp
thụng tin cỏ
nhõn
Giao dịch
khụng thành
cụng
Vấn đề khỏc:
7. Anh/Chị cú e ngại rủi ro trong giao dịch khi sử dụng dịch vụ Internet Banking ở Việt Nam
khụng?
Cú Khụng
Nếu chọn “Khụng”, bỏ qua cõu 8.
8. Những rủi ro giao dịch nào Anh/Chị e ngại khi sử dụng dịch vụ Internet Banking ở Việt Nam
(cú thể chọn nhiều cõu trả lời)?
Dịch vụ
khụng sẵn
sàng
Tốc độ
đường
truyền
chậm
Vấn đề
bảo mật
thụng tin
cũn kộm
Trang
web khú sử
dụng
Những điểm bất tiện
khỏc:
9. Anh/Chị cú hiểu rừ về những rủi ro mỡnh cú thể gặp phải trong giao dịch Internet Banking và
cỏch hạn chế khụng?
Hoàn toàn khụng hiểu Cú nhưng khụng rừ rang
lắm
Hiểu rất rừ
10. Anh/Chị cú được ngõn hàng của mỡnh phổ biến kiến thức về an ninh mạng và cỏc biện phỏp
hạn chế rủi ro an ninh mạng khi sử dụng dịch vụ Internet Banking khụng?
Cú Khụng
Nếu chọn “Khụng”, bỏ qua cõu 11.
11. Anh/Chị được ngõn hàng của mỡnh phổ biến kiến thức về rủi ro giao dịch và cỏc biện phỏp
hạn chế rủi ro an ninh mạng khi sử dụng dịch vụ Internet Banking bằng phương tiện nào(cú thể
chọn nhiều cõu trả lời)?
Trang
web của
ngõn hàng
Cỏc
buổi hội
thảo
Email Điện
thoại
Phương tiện
khỏc:
Cỏm ơn Anh/Chị đó dành thời gian!
Statistics
Co su dung
Internet
banking
Khong
su dung
vi chua
biet den
Internet
banking
Khong su
dung vi
khong co
dieu kien
truy cap
Internet
Khong su
dung vi cam
thay khong
an toan
Khong
su dung
vi ly do
khac
Chon
Internet
banking
cua ngan
hang
hien tai
vi de su
dung
Chon
Internet
banking
cua ngan
hang
hien tai
vi co
nhieu
tien ich
Chon
Internet
banking cua
ngan hang
hien tai vi
cam thay an
toan
Chon
Internet
banking
cua ngan
hang hien
tai vi ly
do khac
Co su
dung de
tra cuu
so du tai
khoan
Valid 56 24 24 24 24 32 32 32 32 32
Missing 0 32 32 32 32 24 24 24 24 24
Co su dung
de tra cuu
thong tin
ngan hang
Co su
dung de
sao ke
tai
khoan
hang
thang
Co su
dung de
tra cuu
thong tin
khac
Co su dung
de thanh
toan hoa
don
Chua
bao gio
gap
truc
trac
Gap truc
trac vai
lan va
khong
nghiem
trong
Gap truc
trac vai
lan va
tuong
doi
nghiem
trong
Gap truc
trac rat
nhieu lan
Gap van
de duong
truyen bi
loi
Gap van
de bi lay
cap
thong
tin ca
nhan
Valid 32 32 32 32 32 32 32 32 26 26
Missing 24 24 24 24 24 24 24 24 30 30
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH KHẢO SÁT BẰNG SPSS
Frequencies
N
N
Gap van de
giao dich
khong
thanh cong
Gap van
de khac
Co e ngai
rui ro
giao dich
E ngai dich
vu khong
san sang
E ngai
toc do
duong
truyen
cham
E ngai
van de
bao mat
thong tin
con kem
E ngai
trang
web kho
su dung
E ngai
nhung diem
bat tien
khac
Hoan
toan
khong
hieu rui
ro giao
dich va
cach han
che
Co hieu
rui ro
giao
dich,
cach han
che
nhung
khong
ro rang
Valid 26 26 32 27 27 27 27 27 32 32
Missing 30 30 24 29 29 29 29 29 24 24
Hieu rat ro
rui ro giao
dich va
cach han
che
Co duoc
ngan
hang
pho bien
ve rui ro
an ninh
mang
Ngan
hang pho
bien ve
rui ro an
ninh
mang qua
trang web
Ngan hang
pho bien ve
rui ro an
ninh mang
qua cac hoi
thao
Ngan
hang
pho
bien ve
rui ro
an ninh
mang
qua
email
Ngan
hang pho
bien ve
rui ro an
ninh
mang
qua dien
thoai
Ngan
hang
pho bien
ve rui ro
an ninh
mang
qua
phuong
tien khac
Valid 32 32 5 5 5 5 5
Missing 24 24 51 51 51 51 51
N
N
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
khong 24 42.9 42.9 42.9 khong 15 26.8 62.5 62.5
co 32 57.1 57.1 100.0 co 9 16.1 37.5 100.0
Total 56 100.0 100.0 Total 24 42.9 100.0
Missing System 32 57.1
56 100.0
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
khong 23 41.1 95.8 95.8 khong 16 28.6 66.7 66.7
co 1 1.8 4.2 100.0 co 8 14.3 33.3 100.0
Total 24 42.9 100.0 Total 24 42.9 100.0
Missing System 32 57.1 Missing System 32 57.1
56 100.0 56 100.0
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
khong 18 32.1 75.0 75.0 khong 20 35.7 62.5 62.5
co 6 10.7 25.0 100.0 co 12 21.4 37.5 100.0
Total 24 42.9 100.0 Total 32 57.1 100.0
Missing System 32 57.1 Missing System 24 42.9
56 100.0 56 100.0
Frequency Table
Khong su dung vi ly do khac
Valid
Total
Chon IB cua ngan hang hien tai vi de su dung
Valid
Total
Valid
Total
Khong su dung vi cam thay khong an toan
Valid
Total
Co su dung Internet banking
Total
Khong su dung vi chua biet den Internet banking
ValidValid
Khong su dung vi khong co dieu kien truy cap Internet
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
khong 12 21.4 37.5 37.5 khong 27 48.2 84.4 84.4
co 20 35.7 62.5 100.0 co 5 8.9 15.6 100.0
Total 32 57.1 100.0 Total 32 57.1 100.0
Missing System 24 42.9 Missing System 24 42.9
56 100.0 56 100.0
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
khong 22 39.3 68.8 68.8 khong 3 5.4 9.4 9.4
co 10 17.9 31.3 100.0 co 29 51.8 90.6 100.0
Total 32 57.1 100.0 Total 32 57.1 100.0
Missing System 24 42.9 Missing System 24 42.9
56 100.0 56 100.0
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
khong 21 37.5 65.6 65.6 khong 9 16.1 28.1 28.1
co 11 19.6 34.4 100.0 co 23 41.1 71.9 100.0
Total 32 57.1 100.0 Total 32 57.1 100.0
Missing System 24 42.9 Missing System 24 42.9
56 100.0 56 100.0
Co su dung de tra cuu thong tin ngan hang
Valid
Total
Co su dung de sao ke tai khoan hang thang
Valid
Total
Chon IB cua ngan hang hien tai vi ly do khac
Valid
Total
Co su dung de tra cuu so du tai khoan
Valid
Total
Chon IB cua ngan hang hien tai vi co nhieu tien ich
Valid
Total
Chon IB cua ngan hang hien tai vi cam thay an toan
Valid
Total
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
khong 24 42.9 75.0 75.0 khong 21 37.5 65.6 65.6
co 8 14.3 25.0 100.0 co 11 19.6 34.4 100.0
Total 32 57.1 100.0 Total 32 57.1 100.0
Missing System 24 42.9 Missing System 24 42.9
56 100.0 56 100.0
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
khong 25 44.6 78.1 78.1 khong 25 44.6 78.1 78.1
co 7 12.5 21.9 100.0 co 7 12.5 21.9 100.0
Total 32 57.1 100.0 Total 32 57.1 100.0
Missing System 24 42.9 Missing System 24 42.9
56 100.0 56 100.0
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
khong 14 25.0 43.8 43.8 khong 30 53.6 93.8 93.8
co 18 32.1 56.3 100.0 co 2 3.6 6.3 100.0
Total 32 57.1 100.0 Total 32 57.1 100.0
Missing System 24 42.9 Missing System 24 42.9
56 100.0 56 100.0
Gap truc trac vai lan va khong nghiem trong
Valid
Total
Gap truc trac vai lan va tuong doi nghiem trong
Valid
Total
Co su dung de thanh toan hoa don
Valid
Total
Chua bao gio gap truc trac
Valid
Total
Co su dung de tra cuu thong tin khac
Valid
Total
Co su dung de chuyen khoan trong va ngoai he thong
Valid
Total
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
khong 27 48.2 84.4 84.4 khong 10 17.9 38.5 38.5
co 5 8.9 15.6 100.0 co 16 28.6 61.5 100.0
Total 32 57.1 100.0 Total 26 46.4 100.0
Missing System 24 42.9 Missing System 30 53.6
56 100.0 56 100.0
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
khong 25 44.6 96.2 96.2 khong 21 37.5 80.8 80.8
co 1 1.8 3.8 100.0 co 5 8.9 19.2 100.0
Total 26 46.4 100.0 Total 26 46.4 100.0
Missing System 30 53.6 Missing System 30 53.6
56 100.0 56 100.0
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
khong 19 33.9 73.1 73.1 khong 3 5.4 9.4 9.4
co 7 12.5 26.9 100.0 co 29 51.8 90.6 100.0
Total 26 46.4 100.0 Total 32 57.1 100.0
Missing System 30 53.6 Missing System 24 42.9
56 100.0 56 100.0
Gap van de khac
Valid
Total
Co e ngai rui ro giao dich
Valid
Total
Gap van de bi lay cap thong tin ca nhan
Valid
Total
Gap van de giao dich khong thanh cong
Valid
Total
Gap truc trac rat nhieu lan
Valid
Total
Gap van de duong truyen bi loi
Valid
Total
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
khong 12 21.4 44.4 44.4 khong 8 14.3 29.6 29.6
co 15 26.8 55.6 100.0 co 19 33.9 70.4 100.0
Total 27 48.2 100.0 Total 27 48.2 100.0
Missing System 29 51.8 Missing System 29 51.8
56 100.0 56 100.0
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
khong 3 5.4 11.1 11.1 khong 19 33.9 70.4 70.4
co 24 42.9 88.9 100.0 co 8 14.3 29.6 100.0
Total 27 48.2 100.0 Total 27 48.2 100.0
Missing System 29 51.8 Missing System 29 51.8
56 100.0 56 100.0
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong 22 39.3 81.5 81.5 Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
co 5 8.9 18.5 100.0 Valid khong 32 57.1 100.0 100.0
Total 27 48.2 100.0 Missing System 24 42.9
Missing System 29 51.8 56 100.0
56 100.0
E ngai nhung diem bat tien khac
Valid
Total
Hoan toan khong hieu rui ro giao dich va cach han che
Total
E ngai van de bao mat thong tin con kem
Valid
Total
E ngai trang web kho su dung
Valid
Total
E ngai dich vu khong san sang
Valid
Total
E ngai toc do duong truyen cham
Valid
Total
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
khong 12 21.4 37.5 37.5 khong 20 35.7 62.5 62.5
co 20 35.7 62.5 100.0 co 12 21.4 37.5 100.0
Total 32 57.1 100.0 Total 32 57.1 100.0
Missing System 24 42.9 Missing System 24 42.9
56 100.0 56 100.0
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
khong 26 46.4 81.3 81.3 Valid co 5 8.9 100.0 100.0
co 6 10.7 18.8 100.0 Missing System 51 91.1
Total 32 57.1 100.0 56 100.0
Missing System 24 42.9
56 100.0
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong 5 8.9 100.0 100.0 khong 3 5.4 60.0 60.0
Missing System 51 91.1 co 2 3.6 40.0 100.0
56 100.0 Total 5 8.9 100.0
Missing System 51 91.1
56 100.0
Total
NH pho bien ve rui ro an ninh mang qua cac hoi thao NH pho bien ve rui ro an ninh mang qua email
Valid
Total
Total
NH pho bien ve rui ro an ninh mang qua trang webCo duoc ngan hang pho bien ve rui ro an ninh mang
Valid
Total
Hieu rui ro giao dich, cach han che nhung khong ro rang
Valid
Total
Hieu rat ro rui ro giao dich va cach han che
Valid
Total
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong 5 8.9 100.0 100.0 khong 4 7.1 80.0 80.0
Missing System 51 91.1 co 1 1.8 20.0 100.0
56 100.0 Total 5 8.9 100.0
Missing System 51 91.1
56 100.0
NH pho bien ve rui ro an ninh mang qua dien thoai
Total
Total
NH pho bien rui ro an ninh mang qua phuong tien khac
Valid
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1969.pdf