Hạch toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam

Tài liệu Hạch toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam: ... Ebook Hạch toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n khoa KÕ TO¸N š&› CHUY£N §Ò THùC TËP TèT NGHIÖP §Ò tµi: H¹CH TO¸N XUÊT KHÈU HµNG HO¸ T¹I C¤NG TY Cæ PHÇN XUÊT NHËP KHÈU TæNG HîP i VIÖT NAM Gi¸o viªn h­íng dÉn : tHs. pH¹M mINH håNG Sinh viªn thùc hiÖn : ®ç tHÞ bÝCH DIÖP Líp : KÕ TO¸N 17b HÖ : VB2 hµ néi, 10 - 2008 LỜI MỞ ĐẦU Xét trên bình diện kinh tế có thể nói rằng xuất khẩu là một bộ phận quan trọng của cán cân thương mại trong thanh toán quốc tế. Nếu hoạt động xuất khẩu được đẩy mạnh có thể làm chấm dứt tình trạng thâm hụt kép trên cả hai bộ phận chủ yếu của cán cân thanh toán là thâm hụt tài khoản vãng lai và thâm hụt trên tài khoản vốn. Hoạt động xuất khẩu còn góp phần tăng thu ngoại tệ, tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Ngoài ra, xuât khẩu còn làm tăng GDP, gia tăng nguồn thu nhập quốc dân và từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa, tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế. Như vậy, có thể nói rằng, xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu, trong những năm qua, Nhà nước luôn chú trọng và khuyến khích xuất khẩu. Điều đó thể hiện qua việc không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xuất khẩu cũng như các chính sách miễn giảm thuế xuất khẩu của Nhà nước. Tuy nhiên, để hoạt động xuất khẩu thực sự trở nên có hiệu quả đối với nền kinh tế đất nước thì bản thân các doanh nghiệp xuất khẩu phải không ngừng hoàn thiện mình về mọi mặt. Sự hoàn thiện đó chỉ có thể đạt được khi doanh nghiệp nhìn nhận và đánh giá mình một cách khách quan, những mặt mạnh, mặt yếu, để từ đó tìm cách phát huy điểm mạnh, cải thiện những tồn tại yếu kém. Hoạt động kế toán xuất khẩu trong các doanh nghiệp cũng không phải là ngoại lệ. Trải qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam, được tiếp xúc và tìm hiểu hoạt động kế toán tại Công ty, đồng thời với mục đích tìm hiểu sâu hơn về hạch toán kế toán xuất khẩu hàng hoá cũng như mong muốn nâng cao kiến thức thực tế của bản thân, em đã lựa chọn đề tài: "Hạch toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam" để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Bố cục của chuyên đề gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam. Phần II: Thực trạng công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam. Phần III: Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện kế toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam. PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I VIỆT NAM 1.1. Lịch sử hình thành phát triển Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp 1 là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại được thành lập từ năm 1981 theo Quyết định số 1365/TCCB của Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ Thương Mại), sau được thành lập lại theo luật Doanh nghiệp bằng Quyết định 340TM/TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ Thương Mại. Vào năm 2006, Công ty được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam theo Quyết định số 3014/QĐ-BTM ngày 6/12/2005 về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I thành Công ty Cổ phần Xuât nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam và Quyết định số 0417/QĐ-BTM ngày 02/3/2006 của Bộ Thương Mại về việc điều chỉnh bổ sung Quyết định số 3014/QĐ-BTM. Thời kỳ đầu thành lập, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam (viết tắt là Generalexim) hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhưng sau đó đã nhanh chóng chuyển sang công ty kinh doanh đa ngành nghề, trong đó xuất nhập khẩu chiếm khoảng 85% doanh thu và lợi nhuận hàng năm. * Quá trình phát triển Quá trình phát triển của Công ty trải qua các giai đoạn sau: - Giai đoạn 1981-1985: là giai đoạn tìm hướng đi phù hợp. Đây là giai đoạn khó khăn nhất trong quá trình phát triển với số vốn ít ỏi nhà nước cấp ban đầu là 139.000VNĐ và đội ngũ cán bộ công nhân viên có 50 người trình độ còn hạn chế. Uy tín của công ty trên thị trường chưa được khẳng định. Công ty đã khắc phục khó khăn trước mắt bằng cách nghiên cứu đề ra các phương thức kinh doanh, mở tài khoản, lập quỹ hàng hóa, đào tạo cán bộ,… - Giai đoạn 1986-1995: giai đoạn từng bước khắc phục khó khăn. Công ty phát triển trong điều kiện tình hình kinh tế chính trị thế giới có nhiều biến động với sự tan rã của Liên Xô và Đông Âu, sự cấm vận của Mỹ. Năm 1993 công ty có 2 bước ngoặt lớn về tổ chức: thay đổi Tổng Giám đốc công ty và Bộ Thương mại ra quyết định sáp nhập công ty Promexim vào Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I. - Giai đoạn 1995-2005: Công ty đưa vào hoạt động một xí nghiệp may mặc xuất khẩu tại Đoạn Xá, Hải Phòng và liên kết chế biến sản phẩm gỗ xuất khẩu. Năm 1997 công ty đạt kim ngạch xuất khẩu lên đến 78.4triệu USD. Công ty phát triển các dịch vụ thuê kho, bãi, xe,… mở mang thêm dịch vụ thương mại như tạm nhập tái xuất, giao nhận, chia lẻ hàng nhập khẩu bán đại lý, lắp ráp xe máy,… - Từ năm 2005 đến nay: Công ty tiến hành cổ phần hóa tháng 5/2006. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam đã thu hút nhiều nhà đầu tư tổ chức có uy tín tham gia đầu tư vốn như: VinaCapital, Ngân hàng TMCP Quân đội... Kinh doanh thương mại - xuất nhập khẩu, đầu tư tài chính, bất động sản, chế biến khoáng sản, dịch vụ giao nhận là những lĩnh vực Generalexim có thế mạnh và được thị trường đánh giá cao. *  Các lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty: 1/ Kinh doanh thương mại: -  Xuất khẩu: Các sản phẩm nông sản; các sản phẩm gỗ; hàng may mặc; hàng công nghiệp nhẹ; khoáng sản; hàng thủ công mỹ nghệ,... -  Nhập khẩu: Thiết bị công nghiệp, máy móc, phân bón, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho các ngành sản xuất và xây dựng, các loại hoá chất, hàng tiêu dùng... 2/ Sản xuất: Xí nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Hải Phòng 3/. Dịch vụ: Làm đại lý mua/bán hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước; cho thuê văn phòng, kho hàng tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp.Hồ Chí Minh; XNK uỷ thác, các dịch vụ về thương mại, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất... 4/ Hoạt động Tài chính, Liên doanh - Liên kết +  Đối tác chiến lược của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (EXIMBANK) +  Hoạt động đầu tư tài chính +  Công ty cổ phần Bất động sản Tổng hợp 1 (G-Land) +  Hợp tác chiến lược với BeeLogistic thành lập Công ty cổ phần Giải pháp phân phối BEEGEN +  Cổ đông sáng lập Công ty cổ phần Khoáng sản ML Quảng Ngãi * Ngành nghề kinh doanh: Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011968 đăng ký lần thứ 3 ngày 06/9/2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 6/9/2007 ngành, nghề kinh doanh của Công ty là: - Kinh doanh nông, lâm, thủy hải sản, khoáng sản, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tạp phẩm, hàng công nghiệp, hàng gia công chế biến trong nước và nhập khẩu, các sản phẩm dệt may (Trừ loại Nhà nước cấm); - Kinh doanh máy móc thiết bị, nguyên, nhiên liệu phục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng, hóa chất Nhà nước không cấm, phương tiện vận tải; - Kinh doanh thức ăn và nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy hải sản, hóa chất và giống phục vụ nuôi trồng thủy hải sản, cây giống phục vụ nông nghiệp, phân bón, trang thiết bị y tế, dụng cụ dùng trong ngành y-dược (Trừ hóa chất Nhà nước cấm); - Kinh doanh thiết bị văn phòng, tạp phẩm, hóa chất tẩy rửa (Trừ hóa chất nhà nước cấm), mỹ phẩm (Trừ loại mỹ phẩm có hại cho sức khỏe con người), đồ gia dụng, điện máy, điện tử, điện lạnh, rươu, bia, nước giải khát (Không bao gồm kinh doan quán ba); - Sản xuất, gia công, chế biến, lắp ráp các mặt hàng dệt, may, đồ chơi (Trừ loại đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách, sức khỏe của trẻ em hoặc gây ảnh hưởng đến anh ninh trật tự, an toàn xã họi), đồ gỗ, xe máy, điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng, nông, lâm, thủy hải sản; - Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở, văn phòng, cho thuê văn phòng, căn hộ, kho, bãi, nhà xưởng, phương tiện vận tải, nâng xếp, bốc dỡ hàng hóa; - Dịch vụ chuyển khẩu, quá cảnh, khai thuê hải quan, giao nhận hàng hóa, vận chuyển khách, vận tải hàng hóa; - Kinh doanh bánh, kẹo, phụ tùng và thiết bị viễn thông (máy tổng đài và điện thoại các loại), camera; - Kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm và nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm; - Kinh doanh các mặt hàng đường, sữa; - Kinh doanh thiết bị điện tử tin học. * Sản phẩm kinh doanh Mặt hàng xuất khẩu của công ty bao gồm: các sản phẩm nông sản như cà phê, hạt tiêu, gạo, lạc nhân, hành đỏ, hạt điều, chè, hoa hồi, quế, sắn lát, các loại đậu...; các sản phẩm gỗ; hàng may mặc (áo sơ mi nam, váy áo nữ, quần áo thể thao, quần áo trẻ em,..; hàng công nghiệp nhẹ; khoáng sản; hàng thủ công mỹ nghệ;… Các mặt hàng nhập khẩu của công ty gồm thiết bị công nghiệp (máy cán thép, băng tải...), máy móc, phân bón, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho các ngành sản xuất và xây dựng (sắt, thép, nhôm, đồng, bột thức ăn gia súc, gia cầm, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y...), các loại hoá chất (theo quy định nhà nước cho phép), hàng tiêu dùng... Ngoài ra, Generalexim còn kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng, kho bãi, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hóa. * Thị trường kinh doanh Thị trường hoạt động chính của công ty là Châu Á. Đây là nơi tiêu thụ 70% hàng xuất khẩu và là nguồn cung cấp chính hàng nhập khẩu của Công ty. Hiện nay, với sự gia nhập của Việt Nam vào WTO, Generalexim đã mở rộng thị trường của mình ra rất nhiều nước trên thế giới. Các mặt hàng xuất khẩu của Generalexim đã xâm nhập vào thị trường Ai Cập, Anh, Belarus, Canada, Dubai, Đức, Hà Lan, Hồng Kông, Indonesia, Kazastan, Latvia, Mỹ, Nam Triều Tiên, Nga, Nhật Bản, Pakistan, Palestine, Philippin, Singapore, Sudan, Thái Lan, Thụy Sỹ, Yemen,… Về nhập khẩu, Generalexim nhập hàng hóa của Ấn Độ, Bỉ, Canada, Đài Loan, Đức, Hồng Kông, Malaysia, Mỹ, Nam Triều Tiên, Nhật Bản, Pháp, Philippin, Singapore, Thái Lan, Thụy Điển, Trung Quốc, Úc, Ý. Bảng các chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp (Đơn vị tính: đồng) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ 820,360,005,392 1,126,035,380,196 1,539,172,246,214 1,264,668,444,948 1,366,710,113,634 2. Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07) - - - - - 3. Doanh thu thuần về bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ 820,360,005,392 1,126,035,380,196 1,539,172,246,214 1,264,668,444,948 1,366,710,113,634 4. Giá vốn hàng bán 800,617,943,750 1,100,046,397,974 1,501,153,532,136 1,229,898,263,022 1,331,999,120,390 5. Lợi nhuận gộp 19,742,061,642 25,988,982,222 38,018,714,078 34,770,181,926 34,710,993,244 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1,974,401,308 4,135,086,418 4,292,530,000 20,832,495,304 102,150,904,824 7. Chi phí tài chính 1,795,308,246 2,865,975,308 2,135,708,000 11,882,345,374 23,804,573,576 Trong đó: Lãi vay phải trả - - - - 8. Chi phí bán hàng - - 19,768,967,782 19,853,839,407 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6,818,182,396 11,305,925,446 9,078,411,000 9,923,996,248 12,654,861,484 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 13,102,972,308 15,952,167,886 31,097,125,078 14,027,367,826 80,548,623,601 11. Thu nhập khác - - 1,249,981,646 809,026,283 12. Chi phí khác - - - 449,213,060 665,000,951 13. Lợi nhuận khác - - - 800,768,586 144,025,332 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 13,102,972,308 15,952,167,886 31,097,125,078 14,828,136,412 80,692,648,933 15. Chi phí thuế thu nhập hiện hành 3,668,832,246 4,466,607,008 8,707,195,022 4,151,878,195 22,593,941,701 16. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại - - - 17. Lợi nhuận sau thuế 9434140062 11,485,560,878 22,389,930,056 10,676,258,217 58,098,707,232 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu * Phân tích, đánh giá sơ bộ về sự phát triển  Thời gian qua, Generalexim tiếp tục phát huy được thế mạnh sở trường trong 26 năm qua là xuất khẩu hàng nông sản, lâm sản, khoáng sản, hàng may mặc... Bên cạnh đó, Generalexim còn phát triển các mặt hàng nhập khẩu có giá trị cao như vật liệu xây dựng, phụ tùng xe máy, thiết bị viễn thông, phương tiện vận tải để phục vụ nhu cầu trong nước. Hiện Generalexim đang hướng tới làm đại lý phân phối cho một số doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh kinh doanh XNK, công ty đang tập trung đẩy mạnh phát triển các dự án bất động sản. Về lĩnh vực đầu tư tài chính, năm 2007 từ vai trò là cổ đông sáng lập Generalexim đã tăng lượng vốn đầu tư vào Eximbank. Đồng thời, công ty cũng đầu tư vốn và trở thành cổ đông sáng lập BeeGen Co.; đầu tư vốn để trở thành cổ đông lớn và điều hành Công ty CP khai thác khoáng sản ML Quảng Ngãi...  Bước sang giai đoạn phát triển mới, công ty định hướng phát triển bằng thế chân kiềng với 3 lĩnh vực chính là: sản xuất kinh doanh XNK, đầu tư tài chính và kinh doanh dịch vụ gắn với bất động sản.  Trong thời gian chưa đầy 2 năm sau cổ phần hóa, những kết quả đạt được của Generalexim JSC No.1 thực sự ấn tượng. Công ty đã giành được nhiều giải thưởng cao quý, trong đó nổi bật nhất là: Huân chương Lao động hạng Nhì (1993), Huân chương Lao động hạng Nhất (1996), Huân chương Độc lập hạng Ba (2001), Giải thưởng “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín 3 năm liên tục 2004-2006”, Danh hiêu Sao vàng đất Việt 2006-2007. 1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức kinh doanh Bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty gồm có 7 phòng ban (dưới cấp phòng không còn bộ phận nào nhỏ hơn trực tiếp kinh doanh): - Phòng kinh doanh 1: Chuyên về làm hàng nhập khẩu (chủ yếu mặt hàng thép, xe máy, ô tô tải) - Phòng kinh doanh 2: Chuyên về làm hàng xuất khẩu (chủ yếu kinh doanh xuất khẩu mặt hàng hạt tiêu) - Phòng kinh doanh 3: Gia công may mặc - Phòng kinh doanh 4: Xuất khẩu chủ yếu mặt hàng hạt điều - Phòng kinh doanh 5: Xuất khẩu chủ yếu mặt hàng cà phê, gạo - Phòng kinh doanh 6: Nhập khẩu và xuất khẩu (chủ yếu mặt hàng điện thoại di động, thiết bị điện) - Phòng kinh doanh 7: Làm dịch vụ, thuê kho, thuê cửa hàng, thuê văn phòng làm việc. Mặc dù các bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty có sự phân chia lĩnh vực kinh doanh nhưng Tổng công ty vẫn khuyến khích các phòng ban làm xuất nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ, khai thác và tìm thị trường của các ngành đem lại kim ngạch và lợi nhuận cho Phòng và Công ty. Biện pháp này sẽ phát huy được khả năng tiềm ẩn của mỗi cá nhân cũng như các phòng ban đóng góp cho sự phát triển của Công ty. Các phòng kinh doanh có nghĩa vụ tìm kiếm thị trường, khách hàng, nguồn hàng, đối tác kinh doanh để đem lại nguồn lợi nhuận cho Công ty. Trong quá trình kinh doanh, các cán bộ kinh doanh có nghĩa vụ phải đảm bảo hoạt động kinh doanh của phòng mình đúng pháp luật và đầy đủ các thủ tục giấy tờ cần thiết theo quy định để nộp cho phòng kế toán. Khi hoạt động kinh doanh có lãi, cán bộ kinh doanh sẽ được Công ty cho hưởng phần trăm trên số lợi nhuận đem lại cho Công ty. Sơ đồ về tổ chức bộ máy kinh doanh Các phòng kinh doanh Phòng kinh doanh 2 Phòng kinh doanh 1 Phòng kinh doanh 3 Phòng kinh doanh 4 Phòng kinh doanh 5 Phòng kinh doanh 6 Phòng kinh doanh 7 Các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc, các đơn vị liên doanh liên kết hoạt động độc lập, không trực thuộc phòng kinh doanh của Tổng công ty, mà chịu sự chỉ đạo, giám sát của Ban Tổng Giám đốc. Phòng kế toán Tổng công ty hỗ trợ giám sát các đơn vị này, lập báo cáo để cung cấp thông tin cho Ban Tổng giám đốc nắm rõ tình hình của các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc, các đơn vị liên doanh liên kết để Ban Tổng giám đốc có biện pháp quản lý, tác động phù hợp. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như giải pháp triển thị trường, thay đổi cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý, chiến lược phát triển của công ty,… Ban Tổng Giám đốc điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Ban kiểm soát thực hiện việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính,… thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị để báo cáo với đại hội đồng cổ đông. Các phòng ban chức năng gồm có Phòng tổng hợp, Phòng quản lý hành chính, Phòng tổ chức cán bộ, Phòng kế toán - tài vụ. - Phòng tổng hợp: tổng hợp tình hình thị trường, giá cả trong nước và trên thế giới, theo dõi pháp chế luật và dưới luật, quy định xuất nhập khẩu, thuế, hải quan, thống kê các số liệu theo yêu cầu của Ban Tổng Giám đốc và các phòng ban, lên kế hoạch trình giám đốc. - Phòng quản lý hành chính: theo dõi, sửa chữa, mua sắm các thiết bị phục vụ công tác của công ty, thực hiện các nhiệm vụ do Ban Tổng Giám đốc giao phó, nhận các loại giấy tờ công văn đến, theo dõi tình hình hoạt động thường nhật của công ty, giải quyết các vấn đề liên quan đến hành chính sự nghiệp. - Phòng tổ chức cán bộ: nắm toàn bộ nhân lực của công ty, tham mưu cho Tổng Giám đốc khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, sắp xếp bố trí lao động cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh, đồng thời tổ chức giám sát, theo dõi về lao động - tiền lương. Các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc cũng như các đơn vị liên doanh liên kết trực thuộc Ban Tổng Giám đốc. Các phòng quản lý Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban Tổng Giám đốc Các đơn vị liên doanh liên kết Các phòng kinh doanh Các CN và XN trực thuộc Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Ban kiểm soát 1.4. Đặc điểm hoạt động kế toán Generalexim là một công ty lớn có nhiều chi nhánh ở các địa bàn cách xa nhau và hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Chính vì vậy, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán kiểu phân tán. Bộ máy kế toán được phân cấp thành kế toán trung tâm và kế toán trực thuộc. Kế toán trung tâm và kế toán trực thuộc đều có hệ thống sổ sách và bộ máy nhân sự tương ứng để thực hiện chức năng nhiệm vụ của kế toán phân cấp. Kế toán trung tâm thực hiện tổng hợp số liệu báo cáo của đơn vị cơ sở, lập báo cáo tài chính cho các cơ quan tổ chức quản lý và chịu trách nhiệm cuối cùng về các hoạt động của đơn vị cơ sở trực thuộc. 1.4.1. Tổ chức nhân sự phòng kế toán tại Tổng công ty Phòng kế toán có 12 nhân viên: 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 10 cán bộ kế toán. 1/ Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị của Công ty và pháp luật về các hoạt động tài chính, kế toán đảm bảo việc thực hiện đúng luật, đúng chính sách chế độ Nhà nước và Công ty quy định; Chịu trách nhiệm quản lý vốn và tài sản của Công ty; Quan hệ với đối tác và các cơ quan hữu quan; Tham mưu cho lãnh đạo; Quản lý tổng hợp công tác của phòng kế toán tài chính; Kiểm tra các phương án sản xuất kinh doanh của các phòng, ban, chi nhánh, xí nghiệp và lập kế hoạch vay vốn, bảo lãnh vay cho các chi nhánh. Tổng kết, đánh giá các dịch vụ đã thực hiện; Có trách nhiệm quản lý phần vốn góp liên doanh. 2/ Phó phòng: Phụ trách tổng hợp về thuế, kiểm tra đôn đốc các bộ phận kế toán, giải quyết các vướng mắc. Theo dõi chi tiết các tài khoản: 223, 243, 347, 3333, 33312, 3334, 3335, 3338, 421, 411, 414, 415, 821, 911, 3331, 3332, 511, 512, 521, 531, 532, 3387. 3. Kế toán 1: kế toán quản trị và kế hoạch tài chính Theo dõi chi tiết các tài khoản: 418, 419, 431, 222. 4/ Kế toán 2: theo dõi phần hành kế toán XDCB và quản lý các chi nhánh Theo dõi chi tiết các tài khoản: 136, 336, 337, 241, 441, 222. 5/ Kế toán 3: kế toán thuế Theo dõi chi tiết tài khoản: 133 6/ Kế toán 4: - Viết hoá đơn, phiếu xuất, nhập kho. Thường xuyên đôn đốc các phòng nghiệp vụ viết hoá đơn, phiếu nhập xuất kho kịp thời. - Hàng tháng lập Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn. Cuối năm lập các báo cáo quyết toán sử dụng hoá đơn. 7/ Kế toán 5: kế toán hàng hoá Theo dõi chi tiết các tài khoản: 151, 1561, 1562, 157, 159, 632, 002, 003, 331, 325. 8/ Kế toán 6: kế toán công nợ phải thu Theo dõi chi tiết các tài khoản: 131, 1388, 139, 004, 515, 711. 9/ Kế toán 7: kế toán chi phí và tài sản Phụ trách chi tiết các tài khoản: 142, 153, 211, 212, 213, 214, 217, 242, 1381, 3381, 335, 3337, 3339, 412, 635, 641, 642, 811, 001, 334, 3382, 3383, 3384, 351. 10/ Kế toán 8: kế toán tiền mặt Theo dõi chi tiết các tài khoản: 111, 141, 3388, 343 11/ Kế toán 9: Kế toán tiền gửi Ngân hàng đồng VN Theo dõi tất cả các tiền gửi VNĐ của công ty tại các ngân hàng thương mại mà công ty giao dịch. Theo dõi chi tiết các tài khoản: 1121, 121, 1281, 1288, 129, 144, 228, 229, 244, 311, 315, 3386, 341, 342, 344. 12/ Kế toán 10: kế toán tiền gửi ngân hàng đồng ngoại tệ Theo dõi chi tiết các tài khoản: 1122, 1281, 1288, 144, 228, 229, 244, 311, 315, 3386, 341, 342, 344, 413, 007. * Các bộ phận kế toán tại các đơn vị trực thuộc: phải mở sổ kế toán, thực hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán các phần hành từ giai đoạn hạch toán ban đầu đến giai đoạn lập báo cáo kế toán lên kế toán trung tâm. Sơ đồ về tổ chức bộ máy kế toán Phó phòng kế toán Trưởng kế toán Kế toán quản trị và kế hoạch tài chính Kế toán XDCB và quản lý các chi nhánh Kế toán TGNH đồng ngoại tệ Kế toán TGNH đồng VN Kế toán chi phí và tài sản Kế toán quản lý hóa đơn Kế toán thuế Kế toán hàng hóa Kế toán công nợ phải thu Kế toán tiền mặt Kế toán các đơn vị trực thuộc 1.4.2. Đặc điểm và hình thức tổ chức sổ kế toán Hiện tại, công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung. Hàng ngày, dựa vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi theo trình tự thời gian trên sổ Nhật ký chung. Số liệu từ Nhật ký chung sẽ được nhấc chuyển đi vào Sổ cái các tài khoản có liên quan. Đối với các đối tượng có số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn, thường xuyên thì kế toán có thể mở các nhật ký đặc biệt như nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký bán hàng, nhật ký mua hàng. Nếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần theo dõi chi tiết thì phải ghi thêm vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết...Trường hợp đơn vị có mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tùy theo khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lắp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số dư và số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính. Nguyên tắc chung là tổng số phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên bảng cân đối số dư và số phát sinh phải bằng tổng tiền đã ghi trên sổ nhật ký chung (hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lắp trên các sổ nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Công ty đang áp dụng chương trình phần mềm kế toán máy Fast Accounting để phục vụ công tác hạch toán kế toán. + Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, nhân viên kế toán tiến hành phân loại, kiểm tra và mã hoá các thông tin kế toán bao gồm: mã hoá chứng từ, mã hoá tài khoản và mã hoá các đối tượng kế toán. + Các chứng từ đã được mã hoá sẽ được nhập vào cơ sở dữ liệu dựa theo chương trình nhập liệu của máy tính. + Khi cơ sở dữ liệu đã có đầu đủ các thông tin, máy tính có thể tự động truy xuất số liệu theo chương trình kế toán cài đặt để vào sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ kế toán chi tiết theo từng đối tượng được mã hoá và số liệu trên các báo cáo đến thời điểm nhập liệu. + Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng cân đối thử và các bút toán phân bổ, kết chuyển, điều chỉnh, khóa sổ kế toán. Sau đó, in bảng biểu, sổ kế toán tổng hợp, chi tiết và các báo cáo. Sơ đồ về quá trình ghi sổ kế toán tại doanh nghiệp Chứng từ gốc Bảng cân đối SPS Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ cái Bảng tổng hợp Sổ chi tiết Nhật ký chung Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu 1.4.3. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán Cơ sở để vận dụng chế độ chính sách kế toán của công ty áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. * Hệ thống tài khoản được công ty sử dụng: Công ty sử dụng đầy đủ các tài khoản loại 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và các tài khoản ngoài bảng. Các tài khoản được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng. * Tổ chức chế độ chứng từ kế toán được áp dụng theo quyết định 15. Chứng từ của công ty được lập trên máy tính theo đúng mẫu quy định của Nhà nước. Hóa đơn GTGT mua từ cơ quan thuế. Các chứng từ đều đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ, phản ánh trung thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm căn cứ ghi sổ kế toán. * Báo cáo kế toán: - Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01b-DN), Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B01b-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03b-DN), Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN). Các báo cáo tài chính được lập theo quý và theo năm. Lập theo quý để phục vụ cho việc tính thuế TNDN tạm tính phải nộp trong kỳ, gửi cho các ngân hàng thương mại làm hạn mức tín dụng, phục vụ cho các báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính toàn công ty trong từng thời kỳ. Các báo cáo này được lưu tại các đơn vị trực thuộc, văn phòng tổng công ty và được dùng để báo cáo trước toàn công ty. - Báo cáo quản trị: được công ty lập 2 năm một lần để báo cáo cấp lãnh đạo cao nhất. Báo cáo quản trị mà công ty lập gồm có Bảng cân đối tài chính cho nhiều kỳ, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho nhiều kỳ, Báo cáo tình hình tăng giảm các quỹ của Công ty, Báo cáo dòng tiền cho nhiều kỳ, Báo cáo phân tích tài chính, Báo cáo quản trị công nợ phải thu, phải trả theo hoá đơn, theo thời hạn thanh toán và theo khách hàng, nhà cung cấp, Báo cáo tổng hợp hàng nhập xuất, Bảng tổng hợp chi phí theo khoản mục, vụ việc, hợp đồng. * Các chế độ chính sách kế toán khác: - Niên độ kế toán: kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với tỷ lệ khấu hao theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ 1.4.4. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu * Kế toán tiền lương - Các chứng từ: bảng chấm công, bảng hệ số lương, bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội. - Sổ kế toán: Nhật ký chung, Sổ cái (TK 334, 335, 338), Sổ chi tiết (TK 334, 335), Sổ tổng hợp chi tiết (TK 334, 335, 338). Sơ đồ luân chuyển số liệu kế toán Bảng chấm công, Bảng hệ số lương, Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 334, 335 Sổ tổng hợp chi tiết TK 334, 335, 338 Sổ cái 334, 335, 338 Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu * Kế toán TSCĐ - Các chứng từ: Biên bản giao, nhận TSCĐ, Các bản sao tài liệu kỹ thuật, hóa đơn, Giấy vận chuyển bốc dỡ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý, Biên bản đánh giá lại, Bảng tính và phân bổ khấu hao. - Sổ kế toán: Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng, Sổ TSCĐ dùng chung cho toàn DN, Nhật ký sổ cái TK 211, 212, 213, 217, 214, 241. Sơ đồ luân chuyển số liệu kế toán Biên bản giao, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ… Nhật ký chung Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng Sổ TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp Sổ cái TK 211, 212, 213, 217, 214, 241 Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu * Kế toán tiêu thụ hàng hóa - Các chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Hợp đồng gửi hàng hóa, Biên bản giao nhận hàng hóa, Lệnh xuất hàng điều chuyển nội bộ, Tờ trình giám đốc, Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu, Hợp đồng nguyên tắc về gửi hàng, Bảo lãnh thanh toán, Văn bản xác nhận bàn giao hàng hóa, Biên lai thuế xuất khẩu, Hợp đồng thuê kho và gửi hàng hóa, Giấy đề nghị, Giấy ủy quyền, Hợp đồng kinh tế, Hóa đơn giá trị gia tăng… - Sổ kế toán: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái (TK 511, 512, 515, 711, 632, 635, 811, 641, 642, 421, 911), Sổ chi tiết giá vốn, Sổ chi tiết bán hàng, Sổ tổng hợp chi tiết. Sơ đồ luân chuyển số liệu kế toán Hóa đơn GTGT, Hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu, Hợp đồng nguyên tác về gửi hàng… Nhật ký chung Sổ chi tiết giá vốn, Sổ chi tiết bán hàng Sổ tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 511, 512, 515, 711, 632, 635, 811, 641, 642, 421, 911 PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I VIỆT NAM 2.1. Những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại công ty 2.1.1. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu * Quy trình thực hiện một hợp đồng xuất khẩu trực tiếp như sau: - Ký hợp đồng xuất khẩu: Công ty gửi thư chào hàng tới những công ty, những nước có nhu cầu nhập hàng. Khi nhận được đơn đặt hàng, dựa trên cơ sở những thoả thuận giữa hai bên, hai bên sẽ ký kết hợp đồng xuất khẩu. - Xin giấy phép xuất khẩu: Để có đủ điều kiện pháp lý để được phép xuất khẩu thì cán bộ phòng kinh doanh phải xin giấy phép xuất khẩu tại Bộ Thương mại. - Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu: giai đoạn này gồm 3 công đoạn là thu gom hàng hoá, đóng gói bao bì, kẻ ký mã hiệu hàng hoá. Nguồn hàng mà công ty thu mua để phục vụ xuất khẩu chủ yếu là thu mua trong nước ở các địa phương. Quá trình thu mua có thể thực hiện theo hai hình thức là thu mua trực tiếp (trực tiếp khai thác, tổ chức giao nhận hàng hoá, và mua hàng tại địa điểm bán) và đặt hàng gia công (đặt nhà cung cấp gia công theo mẫu mã chất lượng quy định trong hợp đồng). Trước khi thu mua, cán bộ phòng kinh doanh phải kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách, phẩm cấp hàng hoá xem có đúng với hợp đồng đã ký kết hay không. Sau khi thu mua hàng, công ty có thể nhập kho hoặc xuất khẩu thẳng cho khách hàng. - Thuê tàu lưu cước: Thông thường, do những hạn chế về kỹ thuật, kinh tế và kinh nghiệm trong quá trình xuất khẩu hàng hoá, để tránh những rủi ro, tổn thất trong quá trình vận chuyển, công ty thường sử dụng giá FOB. Khi giao hàng lên tàu, công ty sẽ nhận hoá đơn giao hàng lên tàu. Công ty lập một bộ hoá đơn thanh toán chuyển tiền cho ngân hàng để hoàn tất quá trình thanh toán. Trong trường hợp sử dụng giá CIF thì công ty thường uỷ thác việc thuê tàu cho một công ty vận tải thuê tàu. Việc thuê tàu lưu cước dựa trên cơ sở những đặc điểm của hàng hoá xuất k._.hẩu, điều kiện vận tải, và những điều khoản trong hợp đồng xuất khẩu hàng hoá. - Kiểm nghiệm hàng hoá: với phương châm uy tín là hàng đầu, công ty rất chú trọng việc kiểm nghiệm hàng hoá. Mặc dù khi thu mua, cán bộ phòng kinh doanh đã tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng,… hàng hoá nhưng trước khi hàng hoá được đưa lên tầu để xuất khẩu, công ty tiến hành kiểm định hàng hoá một lần nữa (về chất lượng, khối lượng, bao bì của hàng hoá…) để tránh những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình xuất khẩu ra nước ngoài. - Mua bảo hiểm cho loại hàng hoá xuất khẩu: công ty mua bảo hiểm thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao. - Làm thủ tục hải quan: khai báo hải quan, xuất trình hàng hoá và nộp thuế, thực hiện các yêu cầu của hải quan. - Giao hàng lên tàu: lập bảng đăng ký, xuất trình đăng ký chuyên chở cho người vận tải, trao đổi với các cơ quan điều độ cảng đẻ nắm rõ thời gian giao hàng. Công ty gửi bộ chứng từ cho khách hàng bao gồm: hoá đơn thương mại, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận số lượng, giấy chứng nhận chất lượng, phiếu đóng gói,… - Làm thủ tục thanh toán: công ty cần chú ý tới thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, tiền tệ thanh toán, tỷ giá hối đoái, điều kiện đảm bảo hối đoái. - Thanh lý hợp đồng và khiếu nại (nếu có). Sơ đồ quy trình xuất khẩu hàng hoá trực tiếp Ký hợp đồng xuất khẩu Xin giấy phép xuất khẩu Thuê tàu lưu cước Chuẩn bị hàng xuất khẩu Kiểm nghiệm hàng hoá xuất khẩu Thanh lý hợp đồng và khiếu nại (nếu có) Làm thủ tục hải quan Giao hàng lên tàu Làm thủ tục thanh toán Ký hợp đồng xuất khẩu Xin giấy phép xuất khẩu Thuê tàu lưu cước Chuẩn bị hàng xuất khẩu Kiểm nghiệm hàng hoá xuất khẩu Thanh lý hợp đồng và khiếu nại (nếu có) Làm thủ tục hải quan Giao hàng lên tàu Làm thủ tục thanh toán * Nhận uỷ thác xuất khẩu hàng hoá: Với trường hợp Công ty nhận uỷ thác xuất khẩu hàng hoá thì công đoạn thu mua hàng hoá sẽ không được thực hiện nữa mà Công ty chỉ trực tiếp nhận hàng từ đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu. Khi nhận được tiền hàng thanh toán từ phía khách hàng, công ty sẽ lấy số tiền này trừ đi phần hoa hồng mà mình được hưởng, và trừ đi các khoản phí, khoản thuế mà công ty đã nộp hộ cho bên giao uỷ thác, số còn lại sẽ thanh toán cho bên giao uỷ thác. Như vậy, sau khi nhận uỷ thác và tiến hành xuất khẩu, công ty sẽ được hưởng tỷ lệ hoa hồng dịch vụ uỷ thác tuỳ theo mức độ và giá trị của hợp đồng và khoản này được ghi nhận như một khoản doanh thu bán hàng. Đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu cho công ty thường là đơn vị có hàng hoá, có vốn nhưng không có khách ngoại (đầu ra); hoặc không có quyền trực tiếp xuất khẩu; hoặc có hàng hoá, có khách ngoại nhưng lại không đủ vốn để thực hiện xuất khẩu hàng hoá nên phải nhờ vốn của công ty. Vì những lý do đó mà họ không đủ điều kiện để tiến hành xuất khẩu trực tiếp. Sơ đồ nhận uỷ thác xuất khẩu hàng hoá Ký hợp đồng xuất khẩu (hợp đồng XKUT và hợp đồng ngoại) Xin giấy phép xuất khẩu Thuê tàu lưu cước Kiểm nghiệm hàng hoá xuất khẩu Thanh lý hợp đồng và khiếu nại (nếu có) Làm thủ tục hải quan Giao hàng lên tàu Làm thủ tục thanh toán 2.1.2. Thanh toán - Loại tiền tệ thanh toán: đồng tiền sử dụng trong thanh toán của Công ty là USD và EUR vì đây là hai loại ngoại tệ mạnh, phổ biến trong giao dịch quốc tế, tương đối an toàn và ít rủi ro. - Địa điểm thanh toán: Công ty thường thoả thuận với bạn hàng chọn địa điểm thanh toán qua Vietcombank hoặc Vietnam Eximbank (Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam), hoặc Ngân hàng ANZ, Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội chi nhánh Hoàng Mai. - Thời gian thanh toán: Tuỳ từng bạn hàng mà Công ty áp dụng linh hoạt thời gian thanh toán. Với những khách hàng quen biết và đã làm ăn lâu dài thì công ty áp dụng phương thức thanh toán sau. Còn đối với những khách hàng ít giao dịch thì Công ty áp dụng phương thức trả tiền trước hoặc trả tiền ngay. - Phương thức thanh toán: Công ty sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau tuỳ vào điều kiện và sự thoả thuận với khách hàng. Có thể là phương thức nhờ thu kèm chứng từ, phương pháp chuyển tiền bằng điện, phương thức thư tín dụng,… + Phương thức chuyển tiền: người nhập khẩu yêu cầu Ngân hàng chuyển một số tiền cho Công ty (người xuất khẩu) hưởng. Ngân hàng thực hiện việc uỷ nhiệm này nhờ vào Ngân hàng đại lý của mình ở Việt Nam (người xuất khẩu). Việc chuyển tiền có thể thực hiện bằng điện TT hoặc bằng thư MT. Phương thức này ít được công ty áp dụng vì dễ gây rủi ro cho người nhập khẩu và Công ty khi thời điểm chuyển tiền và thời điểm giao nhận hàng không trùng nhau. + Phương thức nhờ thu: là phương thức thanh toán mà Công ty khi hoàn thành việc giao hàng cho người mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng thu nợ số tiền của người mua trên cơ sở hối phiếu của Công ty lập ra. Có hai loại phương thức nhờ thu: Nhờ thu phiếu trơn: Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua trên cơ sở hồi phiếu của Công ty lập ra, còn chứng từ mua bán thì gửi thẳng cho người mua không thông qua ngân hàng. Phương thức này có nhiều bất lợi về phía Công ty vì việc thanh toán phụ thuộc hoàn toàn vào ý muốn của người mua, tốc độ thanh toán chậm, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian. Nhờ thu kèm chứng từ: Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người mua căn cứ vào hối phiếu và căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá kèm theo, với điều kiện nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền theo hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá cho người mua để người mua nhận hàng. Hình thức này an toàn hơn cho Công ty. + Phương thức thư tín dụng: Tín dụng chứng từ là cam kết của ngân hàng theo yêu cầu của người nhập khẩu; Ngân hàng sẽ trả tiền cho Công ty hoặc chấp nhận hối phiếu do Công ty ký phát trong thời gian quy định và trong phạm vi số tiền của tín dụng khi Công ty trình các chứng từ hàng hoá phù hợp với điều kiện và điều khoản của tín dụng đó. Phương thức này an toàn cho các Công ty nhất, tránh được các rủi ro trong thanh toán mậu dịch quốc tế, vì vậy phương thức này được Công ty thường xuyên sử dụng. 2.1.3. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ Là một doanh nghiệp xuất khẩu với quy mô lớn nên ngoại tệ là phương tiện thông dụng để thực hiện các thương vụ kinh doanh. Những ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái luôn luôn chi phối độ lớn các chỉ tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Bởi vậy, Công ty đã áp dụng các nguyên tắc ghi nhận chỉ tiêu chỉ tiêu kinh doanh có gốc phát sinh bằng ngoại tệ. Đây là việc làm đúng và hết sức cần thiết. Công ty đã áp dụng nguyên tắc hạch toán ngoại tệ như sau: Khi doanh nghiệp phát sinh nhiều đơn vị tiền tệ: VNĐ, USD, EURO,… thì phòng kế toán phải quy đổi sang một đơn vị tiền tệ thống nhất là VN đồng để ghi sổ kế toán. Việc quy đổi thành tiền Việt Nam đồng được thực hiện theo nguyên tắc: - Đối với ngoại tệ tại quỹ hoặc gửi ngân hàng, khi xuất ra thì tỷ giá hối đoái được sử dụng là tỷ giá thực tế của ngoại tệ nhập vào theo phương thức nhập trước xuất trước mà Công ty đã áp dụng. - Đối với ngoại tệ thu được do thu các khoản nợ hoặc thu từ bán hàng thì kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái nhập vào là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền. - Đối với doanh thu, chi phí, tài sản hình thành có gốc ngoại tệ, Công ty sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng của ngày phát sinh nghiệp vụ để quy đổi ra tiền Việt Nam. - Đối với các khoản vay, phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ thì việc ghi nhận được sử dụng tỷ giá hối đoái là tỷ giá bình quân liên ngân hàng công bố tại thời điểm ghi nhận nợ. - Khi trả nợ hoặc thu nợ có gốc ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái được sử dụng để quy đổi là tỷ giá ngoại tệ đã dùng để ghi nhận nợ. Nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh có liên quan đến ngoại tệ, kế toán quy đổi theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh. Đồng thời, Công ty theo dõi chi tiết nguyên tệ trên tài khoản 007 theo từng loại ngoại tệ tại quỹ và ngân hàng: Bên Nợ: Ngoại tệ tăng trong kỳ Bên Có: Ngoại tệ giảm trong kỳ Số Dư Nợ: Ngoại tệ hiện có ở cuối kỳ Nếu có sự chênh lệch tỷ giá hối đoái, nếu lỗ về tỷ giá hối đoái, kế toán ghi nhận vào chi phí hoạt động tài chính (TK 635), còn ngược lại, nếu lãi về tỷ giá hối đoái, kế toán ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính (TK 515). Đến cuối kỳ hạch toán, để xác nhận chính xác các khoản phải thu, phải trả, cũng như xác định chính xác thu nhập thực tế của doanh nghiệp, kế toán thực hiện việc điều chỉnh giá ngoại tệ. Việc ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá được phản ánh thông qua tài khoản 413 (chênh lệch tỷ giá hối đoái) Bên Nợ: chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm phát sinh trong kỳ, xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng Bên Có: tỷ giá hối đoái tăng phát sinh trong kỳ, xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm Dư Có cuối kỳ: chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng chưa được xử lý ở cuối kỳ Dư Nợ cuối kỳ: chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm chưa được xử lý ở cuối kỳ 2.2. Hạch toán xuất khẩu hàng hoá tại công ty 2.2.1. Hạch toán xuất khẩu trực tiếp Thông thường, cán bộ phòng kinh doanh tìm kiếm các hợp đồng với khách ngoại thông qua các thư chào hàng gửi ra nước ngoài. Khi đã tìm kiếm được khách hàng (nhận được đơn đặt hàng của khách ngoại), phòng kinh doanh lập phương án kinh doanh trình lên Ban Giám đốc sau khi đã tìm hiểu thị trường trong nước, xem xét kỹ lưỡng về giá cả, chất lượng hàng hoá. Phương án kinh doanh có thể là cử cán bộ phòng kinh doanh trực tiếp xuống các địa phương, đơn vị, tổ chức kinh tế có nguồn hàng xuất khẩu; hoặc Công ty mua hàng theo phương thức đặt hàng, phương thức gia công hàng xuất khẩu. Sau khi xem xét kỹ lưỡng các phương án được đề xuất, Ban Giám đóc sẽ lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp và có hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận cao cũng như việc đảm bảo uy tín với khách hàng. Trên cơ sở đó cũng như căn cứ vào sự thoả thuận giữa hai bên, Công ty ký kết hợp đồng với khách ngoại. Phòng kinh doanh thu thập các chứng từ cần thiết như làm bộ Hồ sơ hải quan, bộ chứng từ hàng hoá xuất khẩu để hoàn tất thủ tục xuất khẩu hàng hoá. Thủ tục được hoàn tất thì hàng được chuyển ra cảng. Khi cơ quan hải quan xác định thủ tục xuất khẩu đã hoàn tất thì hàng được chuyển giao cho khách hàng. Hàng chuyển giao xong, đã được xác định là xuất khẩu thì cán bộ phòng kinh doanh sẽ nộp các chứng từ hàng hoá xuất khẩu trực tiếp cho Phòng Kế toán công ty. Phòng Kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ rồi đưa chứng từ vào sử dụng trong công tác kế toán. Theo đúng quy trình đó mà có các chứng từ sử dụng cũng như cách thức hạch toán cho hoạt động xuất khẩu tương ứng. 2.2.1.1. Chứng từ sử dụng: * Đối với nghiệp vụ thu mua hàng hoá để xuất khẩu thì chứng từ mà Công ty sử dụng là Đề nghị mua hàng hoá, Giấy đề nghị tạm ứng, Hợp đồng nội thu mua hàng hoá, Phiếu nhập kho, Phiếu chi, Hoá đơn giá trị gia tăng,… * Đối với nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu: có hai bộ chứng từ: - Bộ chứng từ xuất khẩu: Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hoá (Certificate of Quantity, Quantity), Tờ khai hàng hoá xuất khẩu hải quan, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Origin), Vận đơn đường hàng không hoặc đường biển (Bill of Lading), Hoá đơn thương mại (Comercial Invoice), Phiếu đóng gói (Packing List). - Chứng từ kế toán: Hoá đơn GTGT (liên 2) do bên bán hàng hoá đầu vào cho Công ty lập, Hợp đồng kinh tế ký với khách ngoại, Hoá đơn GTGT về hàng xuất khẩu do Công ty lập, Chứng từ nộp thuế hàng xuất khẩu. Ví dụ minh họa: Sau khi nhận được đơn đặt hàng của công ty COFIROASTERS S.A, Công ty tiến hành tìm hiểu thị trường và đã quyết định đặt mua cà phê của công ty TNHH Vĩnh Hà ngày với đơn giá 19.172 đồng/kg chưa bao gồm tiền vận chuyển đến kho Công ty, khối lượng 115.200 kg, VAT 5%. Sau khi ký hợp đồng, ngày 10/04/2008 Công ty đã đặt trước 50% giá trị lô hàng (giá chưa thuế VAT). Ngày 10/06/2008, hàng được công ty Vĩnh Hà chuyển đến kho Công ty. Khi việc xuất khẩu hàng được hoàn thành, Công ty sẽ thanh toán nốt số tiền còn lại bằng tiền gửi ngân hàng. Ngày 16/04/2008, Công ty ký hợp đồng xuất khẩu hàng hoá số P-3590 với công ty COFIROASTERS S.A về việc xuất khẩu cà phê. Số lượng xuất khẩu: 115.200kg. Chất lượng: cà phê Việt Nam Robusta loại 2, trồng năm 2008-2009, tối thiểu 90% hạt sàng trên 13, độ ẩm 13% tối đa, hạt đen vỡ 5% tối đa. Đơn giá: Giá cả sẽ được chốt theo giá trị thị trường London vào tháng 9/2008 trừ lùi 150USD/MT. Chốt giá theo sự lựa chọn của người bán. Xuất khẩu theo giá FOB, đơn vị vận chuyển hàng do người mua chỉ định. Tiền sẽ được thanh toán 3 ngày sau khi xuất trình đầy đủ chứng từ gốc và vận đơn. Trọng lượng tịnh khi giao chênh lệch hao hụt cho phép là 0.5%. Ngày 15/06/2008, cà phê được chuyển ra cảng Sài Gòn. Công ty tiến hành các thủ tục hải quan, hun trùng, kiểm dịch, giám định, giao nhận,… Các thủ tục này đều có hoá đơn và giấy chứng nhận. Các chi phí vận chuyển từ kho ra cảng, chi phí làm các thủ tục phát sinh là 21.324.532 đồng đã thanh toán bằng tiền mặt. Sau khi cán bộ kinh doanh hoàn tất các thủ tục cần thiết, hàng được chuyển lên tàu. Thuyền trưởng sẽ ký xác nhận cho lô hàng và đây sẽ là chứng từ quan trọng trong bộ chứng từ thanh toán. Ngày 15/6/2008, cán bộ phòng kinh doanh viết Lệnh viết hoá đơn trình Ban Giám đốc duyệt. Sau khi Lệnh viết hoá đơn được duyệt, phòng kế toán viết hoá đơn bán hàng. Bộ chứng từ thanh toán được tập hợp đầy đủ gửi cho ngân hàng VIETCOMBANK. Ngân hàng lập hồ sơ Nhờ thu chuyển tới ngân hàng phục vụ khách ngoại. Ngày 30/6/2006, Công ty nhận được giấy báo Có của ngân hàng về số tiền bên nhập khẩu thanh toán cho lô hàng đã ký hợp đồng. Bên nhập khẩu thanh toán bằng ngoại tệ. Tỷ giá thực tế ngày thanh toán là 16.580đồng/USD. Mẫu 1. Hoá đơn GTGT của công ty TNHH Vĩnh Hà giao cho Công ty HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 10 tháng 06 năm 2008 Mẫu số: 01GTKT-3LL BG/2008N 0013756 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Vĩnh Hà Địa chỉ: Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh Số tài khoản: Điện thoại: MST: Họ tên người mua hàng: Công ty CP XNK tổng hợp 1 Việt Nam Địa chỉ: 46 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội Số tài khoản: 001 100 001 3092 tại Ngân hàng VIETCOMBANK Việt Nam Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 010010749-1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Cà phê Robusta loại 2 Kg 115.200 19.172 2.208.614.400 Cộng tiền hàng 2.208.614.400 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 110.430.720 Tổng cộng tiền thanh toán 2.319.045.120 Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ, ba trăm mười chín nghìn, không trăm bốn mươi lăm nghìn, một trăm hai mươi đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu 2. Hợp đồng ngoại với công ty COFIROASTERS S.A COFIROASTERS S.A Rue du Rhoce H-1207 Geneve Adreese pour la correspondence: 6P 6143 1211 GENEVE E Purchase Contract .Tel. 022 735 21 22 .Fax 022 735 20 48- adminnistration .Fax 022 735 20 44 - trading .E-Mail:info@confiroasters ch TVA No 312 739 Our Ref: P-3590 Ind.: Date: 16/04/2008 Buyer: COFIROASTERS S.A 57 Rue du Rhone, CH-1207 Geneve Seller: GENERALEXIM The Vietnam National General export Import jont stock company No1 46 Ngo Quyen, Hanoi Tel: 04 8264009-8265190-8262337 – Fax: 04 3259054 Quality: Vietnam Robusta Crop: 2007-2008 Grade2 5% 90% Screen 13.Moisture: 13%: Black & Brokan: 5% Max Adm: 1%. Excelssa: 1% Free from mouldy and fermented bear. Pre-shipment sample to be approved by buyer Quantity Net Weight (MT): 115.200 (One Hundred Fifteen Metric Tons And Two Hundred Kgs) Price: Price To Be Fixed against September/2008, Terminal Market London, in USD/MT Differential: -150USD/MT (Minus One Hundred Fifty Us Dollars per Metric ton) Price fixation at seller’s call but latest 31 August 2008. If buyer does not receive an order from seller on this date, buyer will place an order “at market” at the opening of Lifte. If price not yet fixed before shipment, the buyer will place a stop loss order which is equivalent of prov price – (full differential) + sercurity stop loss level, the prov price being (Value of liffe at BL date + (full diff) *80%). Incoterm: FOB Homo – Vietnam Any export costs for seller. Partial shipments to be approved by buyer Net shipped weight Payment: Cash Against Documents Payment at 3 Days after presentation of the full set of original documents and Bill of Lading. Shipment: June Dead line: 30/06/2008 Not Before: 15/06/2008 Packaging: new jute bags to be stiched by machine Net Weight 60 (Kg). Quantity: 1920 (One Thousand Nine Hungdred Twenty) Number of Container: 6 (Six) Base contract: European Coffee Contract Last Edition Arbitration: Hamburg (HPA/SDKV) Remarks: *Pre-sample shipment to be approved by buyer or representative. Coffee to be inspected by Cafecontrol. *Any weight iosses at destination above 0.5% will be charge to the exporter as per ECC last edition. *THC costs are for sellers account. Buyer: Seller: CONFIROASTERS S.A GENERALXIM Date: Date: Mẫu 3. Hóa đơn GTGT bán hàng xuất khẩu HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: Lưu Ngày 15 tháng 06 năm 2008 Mẫu số: 01GTKT-3LL PK/2008N 0044654 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam Địa chỉ: 46 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội Số tài khoản: 001 100 001 3092 tại Ngân hàng VIETCOMBANK Việt Nam Điện thoại: MST: 010010749-1 Họ tên người mua hàng: CONFIROASTERS S.A Địa chỉ: 6P 6143 1211 GENEVE E Purchase Contract Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Cà phê Robusta loại 2 xuất khẩu theo hợp đồng P-3590 Tỷ giá: 16.620đ/USD Kg 115.200 1,550 USD 178.560 Cộng tiền hàng 2.967.667.200 Thuế suất GTGT: 0% Tiền thuế GTGT: 0 Tổng cộng tiền thanh toán 2.967.667.200 Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ, chín trăm sáu mươi bảy triệu, sáu trăm sáu mươi bảy nghìn, hai trăm đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2.2.1.2. Phương pháp hạch toán * Tài khoản sử dụng: Từ thương vụ mua cà phê của công ty Vĩnh Hà và xuất khẩu cho công ty CONFIROASTERS S.A, nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá trực tiếp của Công ty được hạch toán qua các tài khoản: - TK 156: hàng hoá được chi tiết theo từng loại hàng hoá - TK 157: hàng gửi bán - TK 131: phải thu khách hàng (được theo dõi chi tiết theo từng khách ngoại) - TK 632: giá vốn hàng bán - TK 511: doanh thu bán hàng xuất khẩu - TK 331: phải trả người cung cấp hàng hoá đầu vào cho hoạt động xuất khẩu - TK 635: lỗ do chênh lệch tỷ giá - TK 641: chi phí trong quá trình xuất khẩu Ngoài ra, nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp còn sử dụng một số tài khoản như 133, 111, 112, 911. * Sơ đồ hạch toán - Sơ đồ hạch toán thu mua hàng hoá để xuất khẩu: TK 112 TK 331 TK 156 (1) (2) TK 133 (3) (1) ứng trước tiền hàng (2) hàng hoá nhập kho (3) Thuế VAT được khấu trừ Sơ đồ hạch toán bán hàng xuất khẩu trực tiếp TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 112 (1) (2) (6) (8) (4) (5) TK 111, 112 TK 641 (3) (7) TK 635 TK 133 (1) xuất kho hàng hoá đem ra cảng (2) giá vốn hàng xuất đi xuất khẩu (3) các chi phí phát sinh trong quá trình xuất khẩu (4) doanh thu hàng xuất khẩu (5) khách hàng thanh toán tiền hàng (6) kết chuyển giá vốn hàng xuất khẩu trong kỳ (7) kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ (8) kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ 2.2.1.3. Phương pháp ghi sổ: Sau khi ký hợp đồng ngày 10/04/2008, Giám đốc Công ty ký Uỷ nhiệm chi ứng trước 50% giá trị hàng hoá cho công ty Vĩnh Hà. Khi nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng, kế toán cập nhật dữ liệu vào phần hành kế toán tiền gửi ngân hàng. Màn hình cập nhật giấy báo Nợ ngân hàng Mã khách hàng: D11802-TNHH Vĩnh Hà Địa chỉ: Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh Người nhận tiền: Lý do chi tiền: mua Cà phê Robusta loại 2 TK Có: 1121-VCB Ngày ht: 10/04/2008 Ngày lập PC: 10/04/2008 Quyển số: UNC 1408 Số phiếu chi: HN35 TK Nợ Tên TK Diễn giải Mã khách Tên khách Địa chỉ TT(VNĐ) 3311-D11802 Phải trả người bán mua cà phê Cà phê Robusta loại 2 D11802 TNHH Vĩnh Hà Quận Bình Thạnh, TP.HCM 1.104.307.200 Sau khi kế toán cập nhật Giấy báo Nợ ngân hàng, máy tính tự động chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 331 và sổ chi tiết TK 3311 - Doanh nghiệp Vĩnh Hà, sổ TK 111, 112. Ngày 10/06/2008, cà phê từ công ty Vĩnh Hà chuyển đến kho Công ty, kế toán viết giấy nhập kho hàng hoá Màn hình cập nhật chứng từ phiếu nhập kho Phiếu nhập kho Mã khách hàng: D11802-TNHH Vĩnh Hà Địa chỉ: Quận Bình Thạnh, TP.HCM Diến giải: cà phê Cà phê Robusta loại 2 Mã kho: KH0001 Ngày ht: 10/06/2008 Ngày lập PN: 10/06/2008 Quyển số: PN0708 Số pn: PN0054 Mã hàng Tên hàng ĐVT Tồn kho Số lượng Giá VNĐ Tiền VNĐ TK Nợ TK Có CF Ro2 Cà phê kg 115.200 19.189.36 2.210.614.400 156 331 111 Máy tính tự động chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 156 và sổ chi tiết TK 1561, 1562 Khi lô hàng cà phê xuất ra khỏi kho, kế toán cập nhật chứng từ phiếu xuất kho tương tự như trường hợp nhập kho ở trên và số liệu sẽ tự động được chuyển vào sổ cái TK 156, 157. Khi cán bộ phòng kế toán nhận được đầy đủ bộ chứng từ xuất khẩu do nhân viên phòng kinh doanh tập hợp liên quan đến nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá, kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào máy Màn hình cập nhật hoá đơn bán hàng Hoá đơn bán hàng Mã khách hàng: C AF562 Tên khách: CONFIROASTERS S.A Địa chỉ: 6P 6143 1211 GENEVE E Purchase Contract Diến giải: cà phê Cà phê Robusta loại 2 TK Nợ: 131 Ngày lập ctừ: 21/06/2008 Mẫu số: 01GTKT-3LL Số seri: PK/2008N Số hoá đơn: 0044654 Tỷ giá USD: 16.620 Mã hàng Tên hàng ĐVT Mã kho Số lượng Đơn giá (USD) Thành tiền USD Thành tiền VNĐ TKĐƯ CF Ro2 Cà phê kg KH0001 115.200 1.550 178.560 2.967.667.200 511 Tiền vốn: 2.208.614.400 Số lượng: 115.200 Tiền hàng: 2.967.667.200 Tiền CK:0 Tiền sau CK: 2.967.667.200 Tiền thuế: 0 Tổng thanh toán: 2.967.667.200 Số liệu được chuyển tự động vào sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 632, 511, 131, sổ chi tiết TK 131. SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NHÀ CUNG CẤP Tài khoản: 3311 Đối tượng: TNHH Vĩnh Hà Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 … …….. … ……………… ….. ………….. …………. 10/4 UNC417 10/4 Ứng trước tiền hàng 112 1.104.307.200 … …….. … ………………… …… ………….. …………. 10/6 HĐ 0013576 10/6 Cà phê Rosbuta loại 2 1561 2.208.614.400 133 110.430.720 … …….. … ………………….. …… …………… …………… Cộng số phát sinh 1.104.307.200 5.562.711.560 Số dư cuối kỳ 4.458.404.360 SỔ CÁI Tài khoản: 331 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 140.692.411 …….. …….. …… …………………. ….. ………….. …………. 10/4 PC417 10/4 Ứng trước tiền hàng cho Vĩnh Hà 112 1.104.307.200 ……. …….. …… ………………… …… ………….. …………. 10/6 HĐ 0013576 10/6 Nhập kho cà phê Rosbuta loại 2 của Vĩnh Hà 1561 2.210.614.400 133 110.430.720 ……. …….. …… ………………….. …… …………… …………… Cộng số phát sinh 40.842.519.630 42.430.211.800 Số dư cuối kỳ 1.587.692.170 SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 1311 Đối tượng: COFIROASTERS S.A Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 15/6 HĐ 0044654 15/6 Tiền cà phê xuất khẩu phải thu 511 2.967.667.200 30/6 07453 30/6 COFIROASTERS S.A chuyển tiền 112 2.960.524.800 635 7.142.400 Cộng số phát sinh 2.967.667.200 2.967.667.200 Số dư cuối kỳ 0 SỔ CÁI Tài khoản: 131 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 529.960.489 …….. …….. …… …………………. ….. ………….. …………. 15/6 HĐ 0044654 15/6 Tiền cà phê xuất khẩu phải thu 511 2.967.667.200 ……. …….. …… ………………….. …… …………… …………… 30/6 07453 30/6 COFIROASTERS S.A chuyển tiền 112 2.960.524.800 635 7.142.400 Cộng số phát sinh 31.953.630.089 25.482.081.614 Số dư cuối kỳ 6.471.548.475 SỔ CÁI Tài khoản: 111 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 482.576.901 …….. …….. …… …………………. ….. ………….. …………. 10/6 PC543 10/6 Thanh toán tiền vận chuyển 1562 2.000.000 133 200.000 ……. …….. …… ………………….. …… …………… …………… 15/6 PC648 15/6 Thanh toán tiền phí hải quan, kiểm dịch, giám định… hàng xuất khẩu cho COFIROASTERS S.A 641 21.324.532 133 2.132.453 ……. …….. …… ………………….. …… …………… …………… Cộng số phát sinh 482.576.901 293.172.907 Số dư cuối kỳ 189.403.994 SỔ CÁI Tài khoản: 112 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 120.652.541.698 …….. …….. …… …………………. ….. ………….. …………. 10/4 PC417 10/4 Ứng trước tiền hàng cho Vĩnh Hà 331 1.104.307.200 ……. …….. …… ………………… …… ………….. …………. 30/6 19879 30/6 Phí nhờ ngân hàng thu tiền hộ 641 994.800 133 99.480 ……. …….. …… ………………….. …… …………… …………… Cộng số phát sinh 128.650.927.318 25.361.489.560 Số dư cuối kỳ 103.289.437.758 SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ Tài khoản: 1561-Giá mua của hàng hoá Từ 01/04/2008 đến 01/06/2008 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Mã khách Tên khách Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh NT SH Nợ Có Số dư đầu kỳ 14.482.930.627 …… ………. …….. ……… ……………….. …. ……… …….. 10/6 HĐ 0013756 D11802 TNHH Vĩnh Hà Cà phê Robusta loại 2 3311 2.208.614.400 …. …… …… …… ………….. … …………. ……………. Tổng PS trong kỳ 39.963.125.407 27.564.196.371 Số dư cuối kỳ 12.398.929.036 SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ Tài khoản: 1562-Tiền vận chuyển Từ 01/04/2008 đến 01/06/2008 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Mã khách Tên khách Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh NT SH Nợ Có Số dư đầu kỳ …… ………. …….. ……… ……………….. …. ……… …….. 10/6 HĐ 0078357 D11803 TNHH Hoàng Long Vận chuyển cà phê Robusta loại 2 111 2.000.000 …. …… …… …… ………….. … …………. ……………. Tổng PS trong kỳ 5.842.000 Số dư cuối kỳ SỔ CÁI Tài khoản: 156 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ …….. …….. …… …………………. ….. ………….. …………. 10/6 HĐ 0013756 10/6 Cà phê Robusta loại 2 3311 2.208.614.400 ……. …….. …… ………………… …… ………….. …………. 10/6 HĐ 0078357 10/6 Vận chuyển cà phê Robusta loại 2 111 2.000.000 ……. …….. …… ………………….. …… …………… …………… Cộng số phát sinh 39.968.967.407 27.564.196.371 Số dư cuối kỳ 12.404.771.036 SỔ CÁI Tài khoản: 157 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 …….. …….. …… …………………. ….. ………….. …………. 15/6 PX342 15/6 Xuất kho cà phê Robusta loại 2 156 2.210.614.400 ……. …….. …… ………………… …… ………….. …………. 15/6 15/6 Giá vốn cà phê Robusta loại 2 632 2.210.614.400 ……. …….. …… ………………….. …… …………… …………… Cộng số phát sinh 12.541.498.754 12.541.498.754 Số dư cuối kỳ 0 SỔ CÁI Tài khoản: 133 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 …….. …….. …… …………………. ….. ………….. …………. 10/6 HĐ 0013756 10/6 Cà phê Robusta loại 2 3311 110.430.720 ……. …….. …… ………………… …… ………….. …………. 10/6 HĐ 0078357 10/6 VAT tiền vận chuyển cà phê Robusta loại 2 111 200.000 ……. …….. …… ………………….. …… …………… …………… 15/6 HĐ 0742586 15/6 VAT phí kiểm dịch, giám định,… 111 2.132.453 ……. …….. …… ………………….. …… …………… …………… 30/6 19879 30/6 VAT phí nhờ ngân hàng thu tiền hộ 112 99.480 PKC Kết chuyển sang TK 3331 3331 143.482.911 SỔ CÁI Tài khoản: 632 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ …….. …….. …… …………………. ….. ………….. …………. 15/6 15/6 Giá vốn cà phê Robusta loại 2 157 2.210.614.400 ……. …….. …… ………………….. …… …………… …………… PKC Kết chuyển sang TK 911 45.480.921.380 SỔ CÁI Tài khoản: 641 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ …….. …….. …… …………………. ….. ………….. …………. 15/6 HĐ 0742586 15/6 Chi phí làm thủ tục hải quan, kiểm dịch, giám định,… 111 21.324.532 ……. …….. …… ………………….. …… …………… …………… 30/6 19879 30/6 Chi phí nhờ ngân hàng thu tiền hộ 112 994.800 PKC Kết chuyển sang TK 911 890.573.276 SỔ CÁI Tài khoản: 511 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ …… …….. …… …………………. ….. ………….. …………. 15/6 HĐ 0044654 15/6 Doanh thu bán hàng xuất khẩu cho COFIROASTER S.A 1311 2.967.667.200 …… …….. …… …………………. ….. ………….. …………. PKC Kết chuyển sang TK 911 92.748.560.951 SỔ CÁI Tài khoản: 635 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ …… …….. …… …………………. ….. ………….. …………. 30/6 07453 30/6 Chi phí do chênh lệch tỷ giá 1311 7.142.400 …… …….. …… …………………. ….. ………….. …………. PKC Kết chuyển sang TK 911 22.482.061 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang …….. …….. …… …………………. ….. ………….. …………. 10/4 PC417 10/4 Ứng trước tiền hàng cho Vĩnh Hà 3311 1.104.307.200 112 1.104.307.200 ……. …….. …… ………………… …… ………….. …………. 10/6 PC542 10/6 Nhập kho cà phê Rosbuta loại 2 của Vĩnh Hà 1561 2.208.614.400 133 110.430.720 3311 2.319.045.120 10/6 PC543 10/6 Tiền vận chuyển 1562 2.000.000 133 200.000 111 2.200.000 ……. …….. … …………._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6536.doc
Tài liệu liên quan