LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia đều cần đến nhau để cùng phát triển, không thể tồn tại một nền kinh tế “tự cung, tự cấp” trong một xã hội phát triển. Chính vì thế hoạt động ngoại thương giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của một đất nước.
Việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài. Hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước, kích
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1565 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần XNK Tổng hợp 1 Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thích tăng trưởng kinh tế quốc dân. Nó mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn nhất cho đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của xuất khẩu, nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh mở rộng thị trường.
Nhà nước đưa ra ngày càng nhiều chính sách khuyến khích xuất khẩu, đây là một thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Nhưng môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động, sáng tạo, hoạt động kinh doanh có lãi, nếu sẽ bị chính cơ chế thị trường hất ngã. Làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất luôn được doanh nghiệp đặt ra để không ngừng phát triển. Trong các công cụ quản lý kinh tế thì kế toán là công cụ hữu hiệu nhất, giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của bất kỳ đơn vị kinh tế nào. Một công tác kế toán hiệu quả là khi nó phản ánh chính xác và khách quan tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp các thông tin đầy đủ và kịp thời về sự biến động của tài sản, nguồn vốn cho nhà quản lý. Từ đây sẽ giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Nhận thức tầm quan trọng của công tác kế toán, các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện các khâu trong công tác kế toán nhằm phản ánh đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình xuất khẩu hàng hóa, điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam cũng đang đứng trước các cơ hội và thách thức. Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại công ty và viết chuyên đề thực tập với đề tài: “ Hạch toán xuất khẩu hàng hóa tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam”. Trong chuyên đề này em xin trình bày ba chương sau:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam.
Chương II: Thực trạng kế toán xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XNK TỔNG HƠP I
VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP XNK Tổng hợp I Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty CP XNK Tổng hợp I
Đầu năm 1980, hoạt động xuất khẩu đạt nhiều kết quả rất đáng khả quan. Nhưng bên cạnh đó cũng xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường, phá giá thị trường làm thị trường trở nên bất ổn.Trong hoàn cảnh đó, Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I đã ra đời, nhận nhiệm vụ góp phần giải quyết mâu thuẫn này bằng các biện pháp kinh tế. Công ty đã được thành lập vào ngày 15/12/1981 theo quyết định số 1365/TCCB của Bộ Ngoại thương(nay là Bộ Thương mại) sau đó được thành lập lại theo luật doanh nghiệp bằng quyết định 340/BTM-TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ Thương mại. Năm 2006 công ty được cổ phần hóa theo quyết định 0624/QĐ-BTM ngày 30/3/2005 về việc thực hiện cổ phần hóa.
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP 1
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: THE VIETNAM GENERALEXIM EXPORT-IMPORT JOIN STOCK CORPORATION NO I(GENERALEXIM JSC). Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, công ty còn có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng.
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I
Thời kỳ thứ I(1981-1986): Tìm hướng đi phù hợp để phát triển.
Đây là giai đoạn đầu, với số vốn eo hẹp, đội ngũ công nhân viên hạn chế về số lượng và trình độ nghiệp vụ công ty đã gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên với sự nỗ lực của toàn thể công ty, công ty đã dần vượt lên khó khăn và đạt được những thành tích bước đầu.
Về vốn, công ty đã chủ động kiến nghị để hai cơ quan liên bộ (Ngân hàng và Bộ Ngoại thương) họp và đưa ra được văn bản nêu rõ những nguyên tắc riêng về hoạt động của công ty nhằm đảm bảo hoạt động vững chắc.
Đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên: công ty chú trọng tổ chức, bồi dưỡng, cử người đi đào tạo ở nước ngoài khi có tiêu chuẩn, chấn chỉnh lại tư tưởng ỷ lại theo lối mòn của cơ chế kinh doanh bao cấp, đặt ra những yêu cầu cao hơn, chuyên môn cao hơn.
Thời kỳ thứ II(1987-1995): Thời kỳ phát triển và khắc phục khó khăn
-Từ năm 1987-1989: là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của công ty về mọi mặt. Tổng kim ngạch ủy thác đạt 18.000.000 USD. Giai đoạn này công ty tiếp tục xây dựng: phương thức kinh doanh, quan hệ hữu cơ giữa công ty và cơ sở, vấn đề xây dựng quỹ ngân hàng, cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình kinh doanh, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
-Từ năm 1990-1995: Trong giai đoạn này, tình hình trong nước và quốc tế có nhiều biến động lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế trong đó có lĩnh vực phân phối và lưu động mạnh mẽ nhất. Thị trường lớn Đông Âu và Liên Xô do biến động về chính trị đã không còn, trong khi khu vực thị trường tư bản đang bị các đơn vị khác cạnh tranh khá dữ dội. Các mặt hàng ủy thác xuất nhập khẩu của công ty không còn nhiều, tình trạng thiếu vốn và chiếm dụng vốn lẫn nhau trong các tổ chức kinh doanh là khá phổ biến.
Thời kỳ thứ III(1995-2005):
Một kết quả đáng nể là năm 1997 công ty đã đạt kim ngạch xuất nhập khẩu lên đến 78,4 triệu USD, cao nhất từ trước đến năm đó. Tuy nhiên, năm 1998 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty chỉ đạt gần 44,5 triệu USD bằng 82,17% kim ngạch xuất nhập khẩu của năm 1997. Sự giảm xuống này là do môi trường xuất nhập khẩu của công ty nói riêng và của cả nước nói chung có nhiều biến động xấu. Từ sau khó khăn đó, công ty đã có hướng đi mới rộng phạm vi kinh doanh ra các đơn vị riêng lẻ, chuyển dần từ ủy thác sang tự doanh. Triển khai kinh doanh gia công các mặt hàng, khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch. Bên cạnh đó, công ty còn tham gia khai thác địa sản, phát triển các dịch vụ cho thuê kho bãi xe.
Từ năm 2005 cho đến nay:
Công ty hoạt động trong điều kiện vừa hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp, công ty có nhiều biến động nhưng toàn thể công ty đã phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao đảm bảo lãi kinh doanh, cùng cả nước tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trường, đặc biệt là sự kiện quan trọng Việt Nam chính thức gia nhập WTO.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty CP XNK Tổng hợp I.
1.2.1. Chức năng của công ty CP XNK Tổng hợp I
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I được phép trực tiếp xuất khẩu hoặc nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng gia công chế biến tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng. Cung ứng vật tư, hàng hóa nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục vụ cho ngành, các địa phương, các xí nghiệp thanh toán bằng tiền hoặc theo các thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế. Sản xuất và gia công chế biến hàng hoá để xuất khẩu và làm các dịch vụ khác liên quan đến nhập khẩu.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh kể cả xuất nhập khẩu tự doanh cũng như ủy thác xuất nhập khẩu và các kế hoạch có liên quan. Tự tạo nguồn vốn, quản lý và khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dich đối ngoại. Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
1.2.3. Quyền hạn của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I
Trong hoạt động kinh doanh được phép vay vốn bằng tiền mặt và ngoại tệ, trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước. Được phép mở rộng buôn bán các sản phẩm hàng hóa theo quy định của nhà nước. Công ty được phép tham dự các hội chợ triển lãm để giới thiệu các sản phẩm của công ty ở trong và ngoài nước, đặt các đại diện và chi nhánh ở nước ngoài. Xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ công nhân viên…
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty CP XNK Tổng hợp I
1.3.1. Lĩnh vực hoạt động và phương pháp hoạt động của công ty CP XNK Tổng hợp I
Hoạt động chính của công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp số I là kinh doanh xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. Hoạt động này chủ yếu, công ty có tới 7 phòng nghiệp vụ làm về XNK. Bên cạnh đó, kinh doanh bất động sản cũng là một thế mạnh của công ty. Công ty đã có các kho là Đình Xuyên, Tương Mai, Thịnh Liệt, Liên Phương để cho các khách hàng thuê kho bãi. Gia công sản xuất các mặt hàng phục vụ người tiêu dung trong và xuất khẩu cũng được công ty thực hiên tốt. Công ty còn tham gia vào các hoạt động đầu tư tài chính, liên doanh với các đối tác nước ngoài như Liên doanh công ty Đệ Nhất tại tòa nhà 53 Quang Trung - Hà Nội, là cổ đông sáng lập của Ngân hàng Cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (EXIMBANK).
Về mặt đối nội, công ty thực hiện phương thức kinh doanh chính là:
- Nhận ủy thác xuất khẩu: Đây là phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty. Trong phương thức này, công ty tiến hành làm các thủ tục xuất nhập khẩu, làm khâu trung gian thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho bên ủy thác và hưởng lợi nhuận theo doanh số % do bên ủy thác trả.
- Gia công xuất khẩu: Công ty nhận nguyên vật liệu do bên khách hàng nước ngoài cung cấp và sau một thời gian sản xuất chế biến sẽ xuất lại sản phẩm cho đối tác theo thỏa thuận của hợp đồng.
- Tự doanh: Chủ yếu là khi khách hàng có nhu cầu và đặt hàng thì công ty mới tiến hàng tìm nguồn cung ứng chứ không chủ động tìm kiếm khách hàng và nguồn cung, do đó thị trường của hoạt động này không ổn định. Hiện nay công ty đang có xu hướng mở rộng và phát triển hình thức này.
Ngoài ra, công ty cũng đã thử nghiệm loại hình mới là thuê mua và cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Về mặt đối ngoại, hình thức kinh doanh truyền thông của công ty là xuất khẩu trực tiếp thông qua L/C, công ty còn có hai hình thức kinh doanh mới là đổi hàng và tạm nhập tái xuất.
1.3.2. Sản phẩm hàng hóa dịch vụ kinh doanh của công ty CP XNK Tổng hợp I
Mặt hàng xuất khẩu của công ty gồm rất nhiều chủng loại. Hàng nông sản gồm có cá mặt hàng: cà phê, lạc nhân, hành, hạt tiêu, hạt điều, gạo, chè… Hàng thủ công mỹ nghệ: mây tre, gốm, sứ… Nhóm hàng sản phẩm may mặc: áo sơ mi nam, váy áo nữ, quần áo thể thao, quần áo trẻ em, nguyên phụ liệu, phụ liệu may mặc… Các mặt hàng khác như: tơ tằm, sản phẩm gỗ, thiếc, đồ chơi, thực phẩm, đồ uống…
Mặt hàng nhập khẩu của công ty bao gồm: ôtô, xe máy, máy móc, thiết bị, phụ tùng, thiết bị điện tử, thiết bị viễn thông, vật liệu xây dựng, nguyên liệu gia công, phân bón, hóa chất, thực phẩm, đồ uống, tơ sợi các loại… Công ty cũng nhập khẩu các mặt hàng kim loại: sắt, kẽm, nhôm, đồng, thiếc…
Ngoài ra, công ty còn kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng, kho bãi, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hóa.
1.3.3. Thị trường kinh doanh của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I
Thị trường hoạt động chính của công ty là Châu Á. Đây là nơi tiêu thụ 70% hàng xuất khẩu của công ty và là nguồn cung cấp chính hàng nhập khẩu của công ty trong những năm qua. Các bạn hàng Châu Á chủ yếu là Hồng Công, Đài Loan, Thái Lan, Singapore. Công ty cũng đang mở rộng quan hệ với Trung Quốc, một thị trường đầy tiềm năng với chi phí vận chuyển thấp. Các bạn hàng Châu Âu và Châu Mỹ như: Anh, Pháp, Đức, Mỹ,Canada… cũng trao đổi với công ty một khối lượng hàng không nhỏ. Hiện nay, công ty đang ngày càng mở rộng thị trường hoạt động của mình, đặc biệt là sau khi Viêt Nam gia nhập WTO.
1.3.4. Nguồn lực của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I
v Nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I :
Từ ngày thành lập, vốn kinh doanh ban đầu được giao của công ty chỉ có 139.000 VNĐ. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty đã luôn tìm và thực thi các biện pháp nhằm phát triển nguồn vốn của mình. Công ty cũng luôn ý thức việc bảo toàn vốn, hết sức chú ý tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng hay thất thoát.
Tính đến cuối năm 2005:
- Nguồn vốn kinh doanh của công ty: 68.911.869.989
- Nguồn vốn đầu tư XDCB: 2.911.077.605
- Các quỹ: 17.004.521.240
+ Quỹ Đầu tư phát triển: 14.170.149.212
+ Quỹ Dự phòng tài chính: 652.906.138
+ Quỹ khen thưởng và phúc lợi :1.964.735.990
+ Quỹ Dự phòng về trợ cấp MVL: 216.729.900
v Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I:
Có thể nói công ty XNK Tổng hợp I có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh đáp ứng được khá tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Công ty trang bị gần như đầy đủ các phương tiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh và trang thiết bị văn phòng tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong quá trình phát triển của mình, công ty đã xây dựng và đưa vào sử dụng 20.000m2 kho và 1500 m2 nhà xưởng để đầu tư sản xuất hàng may mặc xuất khẩu tại Đoan Xá- Hải Phòng, kho Tương Mai là kho mới khang trang, an toàn, đủ điều kiện bảo quản hàng có giá trị cao, khu vực 53 Quang Trung, số 7 Triệu Việt Vương là cơ sở vật chất liên doanh khai thác bất động sản. Xí nghiệp chế biến Quế và Lâm sản xuất khẩu tại Gia Lâm- Hà Nội và một phân xưởng tại xí nghiệp may Đoan Xá- Hải Phòng đang hoạt động hiệu quả.
v Nguồn nhân lực của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I
Hiện nay, công ty đang dần dần kiện toàn bộ máy lao động cho phù hợp với tình hình mới, đủ điều kiện gánh vác các nghĩa vụ kinh doanh trong và ngoài nước. Công ty luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ cho tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty. Tính đến đầu năm 2006 công ty có tổng cộng 355 lao động.
Cơ cấu lao động theo trình độ.
Chỉ tiêu
Số người
Tỷ lệ %
Trình độ đại học và trên đại học
145
40.8
Trình độ cao đẳng và trung cấp
27
7.6
Công nhân kỹ thuật, dạy nghề
183
51.6
Tổng
355
100
Biểu 1: Cơ cấu lao động theo trình độ
Kết quả hoạt động của công ty một số năm gần đây
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng doanh thu
479.347
639.475
600.02
Tổng chi phí
464.134
630.262
593
Lợi nhuận trước thuế
15.213
9.213
7.02
Nộp ngân sách
33.435
33.435
28.135
Biểu 2: Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác các năm)
Theo kết quả báo cáo trên cho ta thấy doanh thu của công ty XNK trong một số năm gần đây luôn giữ ở mức cao. Đặc biệt là trong tình hình kinh tế có nhiều biến động, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và công ty vừa tiến hành hoạt động kinh doanh vừa thực hiện cổ phần hóa, điều đó chứng tỏ sự nỗ lực rất lớn của toàn bộ cán bộ và công nhân viên trong công ty. Năm 2005: doanh thu tăng 160.128 tỷ đồng (tăng 33.4%), năm 2006 giảm nhẹ 39.455 tỷ đồng (giảm 6.17%).
Sau đây là một số kết quả chi tiết về hoạt động của công ty trong năm 2006
Chỉ tiêu
Năm trước (2005)
Năm nay ( 2006)
Doanh thu BH& cung cấp DV
629,756,704,700
600,253,687,365
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần BH&cung cấp DV
629,756,704,700
600,253,687,365
Lợi nhuận hàng liên doanh trả nợ Iraq
4,726,465,446
4,249,255,256
Giá vốn hàng bán
593,000,489,134
559,224,567,781
Lợi nhuận gộp về BH& cung cấp DV
38,482,681,152
36,779,864,328
Doanh thu hoạt động tài chính
5,604,917,749
4,784,528,788
Chi phí tài chính
7,768,377,396
4,053,502,632
Chi phi bán hàng
20,753,257,330
16,866,970,732
Chi phí quản lý doanh nghiệp
10,904,177,998
14,133,467,133
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
4,661,786,037
6,510,452,619
Thu nhập khác
7,114,427,669
17,797,089,239
Chi phí khác
17,280,397,481
Lợi nhuận khác
4,551,423,122
509,692,758
Tổng lợi nhuận trước thuế
9,213,209,159
7,020,145,377
Thuế TNDN phải nộp
2,579,698,565
1,965,640,706
Lợi nhuận sau thuế
6,633,510,594
5,054,504,671
Biểu 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006)
Một số chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2006
Chỉ tiêu
Năm trước(2005)
Năm nay(2006)
Tổng tài sản
85.916.391.229
88.653.391.224
Tài sản dài hạn
21.212.756.994
23.156.246.635
Tài sản ngắn hạn
64.703.634.234
65.497.144.589
TSDH/TS
24.69%
26.13%
TSNH/TS
75.31%
73.87%
Nợ phải trả/NV
67.22%
68.23%
Khả năng thanh toán hiện hành
1.62
1.64
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
1.18
1.19
Khả năng thanh toán nhanh
0.19
0.21
Tỷ suất LNTT/DT
1.44
1.17
Tỷ suất LNST/DT
1.04
0.84
Biểu 4: Một số chỉ tiêu tài chính năm 2006
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác các năm)
Qua các chỉ tiêu tài chính cho thấy công ty có tình hình tài chính lành mạnh, phản ánh sự phát triển bền vững. Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ thuế cho ngân sách Nhà nước, đồng thời công ty còn đảm bảo nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và trích kinh phí công đoàn.
Bộ máy quản lý và mô hình tổ chức kinh doanh
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Khối các phòng quản lý
Khối các phòng kinh doanh
Các chi nhánh
Các đơn vị sản xuất
Khối liên doanh và đầu tư
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định những vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty : chiến lược phát triển, giải pháp phát triển thị trường. phương án đầu tư, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý…
Ban giám đốc: điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chụi trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
Ban kiểm soát: thực hiện việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính…thường xuyên thông báo với hội đông quản trị và để báo cáo với hộ đồng cổ đông.
Khối các phòng kinh doanh: gồm có 7 phòng nghiệp vụ chuyên làm về kinh doanh xuất nhập khẩu. Phòng 1: Nông sản, khoáng sản và thủ công mỹ nghệ, phòng 2: Ôtô, xe máy, thiết bị máy móc và hóa chất, phòng 3: Hàng may mặc, phòng 4: Lắp ráp, bảo hành xe máy, phòng 5: Xuất nhập khẩu tổng hợp, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, tạm nhạp tái xuất, phòng 6: Vật liệu xây dựng và sắt thép, phòng 7: Giao nhận kho bãi, kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp
Khối các phòng quản lý: bao gồm Phòng tổng hợp, phòng kế toán- tài vụ, phòng hành chính quản lý, phòng tổ chức cán bộ.
Các chi nhánh: Nghiên cứu thị trường, tìm nguồn hàng, bán hàng ủy thác của công ty.
Liên doanh:
Số 53 Quang Trung: Giao dịch kinh doanh, số 7 Triệu Việt Vương: Kinh doanh khách sạn, văn phòng cho thuê
Các đợn vị sản xuất:
Xí nghiệp may Đoan Xá- Hải Phòng, xưởng sản xuất chế biến sản phẩm gỗ tại Cầu Diễn- Hà Nội, xưởng lắp ráp xe máy Tương Mai, xí nghiệp Quế tại Gia Lâm- Hà Nội.
1.4. Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty CP XNK Tổng hợp I
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP XNK Tổng hợp I
Do công ty có các chi nhánh ở các địa bàn rộng cách xa nhau, ở cả ba miền đất nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán kiểu phân tán. Kế toán các chi nhánh và đơn vị trực thuộc phải mở sổ kế toán, thực hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán các phần hành từ giai đoạn hạch toán ban đầu đến giai đoạn lập báo cáo kế toán lên lên toán trung tâm. Đơn vị trực thuộc được giao quyền quản lý vốn kinh doanh, được hình thành bộ máy quản lý dể điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh tại cơ sở. Kế toán trung tâm là nơi thực hiện khâu tổng hợp số kiệu báo cáo của đơn vị cơ sở, lập báo cáo cho các cơ quan tổ chức quản lý, chịu trách nhiệm cuối cùng về toàn bộ hoạt động của đơn vị trực thuộc với nhà nước, các bạn hàng, nhà cung cấp, các bên đầu tư, cho vay…
1.4.2. Lao động kế toán tại công ty cổ phần XNK Tổng hợp I
Mô hình bộ máy kế toán tại công ty CP XNK Tổng hợp I
Trưởng phòng kế toán
(Kế toán trưởng)
Kế toán nợ vay ngắn hạn, dài hạn
Kế
toán TGNH ngoại tệ
Kế toán các khoản phải thu
Kế toán thanh toán nội bộ
Kế toán chi phí kinh doanh, TSCĐ, vật liệu, công cụ
Phó phòng thứ hai (kiêm kế toán thuế xuất khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Kế toán tiền mặt, tiền lương,BHXH
Phó phòng thứ nhất (kiêm kế toán tổng hợp, công nợ phải trả và thuế TNDN)
Kế toán thanh toán nội bộ
Kế toán doanh thu nhập, VAT đầu ra
Kế toán hàng hóa
Kế toán tại đợn vị trực thuộc
Sơ đồ 2: Mô hình bộ máy kế toán tại công ty
Phòng kế toán tại công ty gồm có 12 người trong đó có: 1 kế toán trưởng, 2 phó phòng kế toán và 9 kế toán viên được phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng. Tất cả kế toán làm việc tại phòng kế toán đều có trình độ đại học và trên đại học. Mỗi kế toán được phân công chịu trách nhiệm về các tài khoản cụ thể, các phần hành kế toán và công việc chuyên môn nhất định.
1.4.3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán chung
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01.01 và kết thúc vào ngày 31.12
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng VNĐ
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam niêm yết hàng ngày.
- Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, vô hình: Giá mua thực tế trên hóa đơn giá trị gia tăng và các chi phí liên quan đến quá trình mua, đưa vào sử dụng theo quy định của Nhà nước.
- Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, hoặc tỷ lệ khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình: áp dụng theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:
+ Giá mua hàng xuất khẩu: theo hợp đồng mua bán và hóa đơn giá trị gia tăng ban hành.
+ Giá mua hàng nhập khẩu: Theo hợp đồng ngoại tệ cộng với thuế nhập khẩu và các chi phí theo chế độ quy định để nhập kho, mua trước nhập trước, nhập trước xuất trước.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Hàng hóa mua về vào kho thời điểm nào thì nhập kho thời điểm đó, tính giá trị cho lô hàng đó. Nếu còn tồn kho mặt hàng nào thì lấy đơn giá tại thời điểm nhập kho nhân với số lượng còn lại tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Trích lập và hoàn nhập dự phòng theo phòng theo NĐ 59/CP ngày 03/10/1986 và thông tư hướng dẫn số 64/TC/TCDN ngày 15/09/1997 và theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Chế độ chứng từ, chế độ tài khoản, chế độ báo cáo tài chính, chế độ sổ sách công ty áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ trưởng Tài chính.
* Chế độ chứng từ
Các chứng từ kế toán sử dụng tại công ty được lập đầy đủ, hợp pháp và quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện chặt chẽ theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
* Chế độ tài khoản:
Công ty xây dựng hệ thống tài khoản cấp 1 và 2 theo quy định của chế độ, còn một số tài khoản cấp 3, cấp 4 được công ty chi tiết phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
*Chế độ sổ sách
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Sổ tổng hợp của hình thức này là bảng cân đối số phát sinh. Các sổ sách kế toán được công ty sử dụng tương đối đầy đủ.
* Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
* Quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán máy tại công ty
Phần mềm kế toán
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Sổ kế toán
- Sổ chi tiết TK
- Sổ tổng hợp TK
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Nhập sổ liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối kỳ
Quan hệ đồi chiếu
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán máy tại công TY
CHƯƠNG III:
ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CP XNK TỔNG HỢP I VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm kinh doanh hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm kinh doanh hàng xuất khẩu của công ty
Công ty CP XNK Tổng hợp I là doanh nghiệp có quy mô thị trường tương đối lớn, kinh doanh XNK một danh mục hàng hóa phong phú và đa dạng. Công ty luôn tìm hiểu thị hiếu của từng thị trường từ đó phát triển loại mặt hàng sao phù hợp với từng thị trường. Nhưng công ty có thế mạnh về hàng nông lâ thủy sản, sản phẩm công nghiệp và gia công hàng xuất khẩu, vì thế trong thời gian qua công ty luôn phát huy lợi thế của mình về mặt hàng này sang các thị trường lớn ở Châu Á, Châu Âu và thị trường EU…
Hàng nông lâm hải sản bao gồm cà phê, gạo, chè, hoa hồi, quế, tiêu, thanh long, nước ép trái cây, bột sắn, mây tre, gỗ thông, tơ tằm, …. Trong đó ba mặt hàng chủ đạo là cà phê, gạo và lạc. Trong thời gian tới đây, công ty vẫn tập trung phát triển các mặt hàng này, vì đây là những mặt hàng truyền thống đã gắn liền uy tín của công ty. Tuy nhiên một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao như hạt điều, quế, hồi… cũng được công ty quan tâm khi thị trường có nhu cầu.
Do công ty trước đây là công ty trực thuộc Bộ Thương Mại, nên nền tảng về xuất khẩu hàng nông lâm thủy hải sản là thế mạnh của công ty. Tuy nhiên, các mặt hàng công nghệ cũng được công ty chú trọng phát triển nhằm đa dạng hóa danh mục hàng hóa
Hàng công nghệ phẩm bao gồm hàng thủ công mỹ nghệ, bia, khăn bông, bóng đèn, quạt, thiếc, áo T-shirt, hóa chất, văn phòng phẩm, bánh kẹo… Trong đó hàng htur công mỹ nghệ, bóng đèn và quạt máy là các mặt hàng đem lại giá trị xuất khẩu cao. Tuy nhiên Việt Nam vẫn chưa phải là nước có thế mạnh về các mặt hàng công nghệ, do đó đây cũng mới là các mặt hàng tiềm năng của công ty.
Các mặt hàng xuất khẩu của công ty XNK Tổng hợp I
Biểu 5: Bảng tổng hợp kim ngạch xuất khẩu của công ty
(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo các năm)
Qua bảng số liệu về tình hình xuất khẩu các mặt hàng cho thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty khá cao, tuy nhiên do ảnh hưởng của thị trường thế giới trong thời gian qua có biến động rất phức tạp như tỷ giá hối đoái VNĐ so với USD và giá vàng lên xuống khó lường. Chính vì thế mà kim ngạch xuất khẩu năm 2007 chỉ đạt 29.982.284.1 USD giảm so với năm 2006 về tuyệt đối 1.086.619 USD. Việc giảm kim ngạch không lớn do sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty khắc phục những khó khăn hoàn thành chỉ tiêu xuất khẩu. Trước tình hình thế giới có nhiều biến động như hiện nay càng đòi hỏi nâng cao công tác đánh giá thị trường và chính sách linh hoạt với từng thị trường và mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh những yếu tố trên ta thấy thị trường xuất khẩu ngày càng cạnh tranh nhau gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước, giữa các nước xuất khẩu với nhau. Mặt khác càng ngày yêu cầu của người tiêu dùng cũng tăng lên về kiểu dang, mẫu mã nhưng đặc biệt là chất lượng sản phẩm và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, mà vấn đề này tại Việt Nam lại chưa được nhà sản xuất chú trọng, gây khó khăn cho công ty khi đưa sản phẩm sang các thị trường khó tính.
Mặt hàng nông lâm thủy hải sản vẫn là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nó giữ vai trò rất quan trọng là thế mạnh của công ty. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này đạt 16.689.359,2 USD có giảm so với năm 2006 nhứng vẫn chiếm 55.66% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặt hàng nông lâm thủy hải sản của công ty chủ yếu: Chè, cà phê, lạc nhân, gạo, tơ tắm, quế, hồi… có các thị trường tiêu thủ chính như: Mỹ (gạo, chè, cà phê), Irắc (gạo, quế, hồi), Lào (tơ tằm), Thái Lan (gạo)…. Công ty không nên quá phụ thuộc vào các thị trường truyền thống nên tìm kiếm các thị trường mới để nâng cao doanh thu của các mặt hàng đã gắn với uy tín của công ty.
May gia công cũng đang tạo được chỗ đứng của mình mang lại doanh thu tương khá lớn trong tổng doanh thu xuất khẩu. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này là 6.229.357,6 USD, chiếm 21.01% có giảm so với năm 2006 (6.318.525,3 USD) là 89.167,7 USD. Việc giảm này do nhu cầu của thị trương Mỹ đối với mặt hàng chủ yếu áo Jacket và áo sơ mi.
Các mặt hàng công nghệ phẩm của công ty chủ yếu là: văn phòng phẩm, khăn bông, bóng đèn, quạt, hàng thủ công mỹ nghệ… được đưa sang các nước nhập khẩu quen thuộc như: Irắc (bóng đèn), Úc (sản phẩm gỗ), Hàn Quốc (khăn bông). Trong các mặt hàng trên thì hàng công nghiệp nhẹ chiếm tỷ cao, năm 2007 82.33% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng công nghệ phẩm.
Môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi công ty phải luôn nỗ lực nâng cao uy tín vế các mặt hàng và không ngừng tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu.
2.1.2. Thị trường xuất khẩu hàng hóa của công ty CP XNK Tổng hợp I
Hiện nay, với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo thêm thế và lực cho công ty CP XNK Tổng hợp I mở rộng thị trường xuất khẩu. Đối với các thị trường truyền thống như các nước trong khối ASEAN, Nhật Bản và Trung Quốc công ty củng cố và phát triển thị trường này. Nhưng ngoài thị trường xuất khẩu truyền thống, công ty cũng không ngừng tìm kiếm mở rộng thị trường mới để biến các tiềm năng xuất khẩu của mình trở thành tiềm lực thực sự cho công ty.
Với thị trường Nhật Bản công ty thường cung cấp các mặt hàng có chất lượng cao bao gồm: hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, đồ dùng sinh hoạt(chủ yếu cho Việt kiều…). Nhật Bản là đất nước nghèo tài nguyên nhưng lại là nước công nghiệp phát triển hiện đại, do đó yêu cầu tiêu chuẩn cho hàng hóa nhập khẩu và các quy định về hạn ngạch là một khó khăn với không chỉ với công ty mà cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam khi muốn thâm nhập vào thị trường này. Hiện nay các yêu cầu về chất lượng hàng hóa nhập khẩu tại các nước ngày càng cao, vì thế để cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu công ty phải đặt chất lượng là yếu tố căn bản.
Một thị trường tiềm năng không thể bỏ qua là Trung quốc. Một đất nước rộng lớn, đông dân lại có vị trí địa lý gần Việt Nam là các điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng phát triển tại thị trường này. Khó khăn mà công ty gặp phải khi vào thị trường này là sự cạnh tranh rất mạnh mẽ của hàng hóa Trung quốc với giá rẻ và sự đa dạng chủng loại. Vì thế hiện nay trao đổi hàng hóa là phương thức thương mại chủ yếu tại thị trường này.
Khối các nước ASEAN là thị trường rộng lớn bao gồm các nước đang phát triển rất năng động, đông dân lại có nhiều điểm tương đồng về văn hóa phong tục tập quán với nước ta. Vì thế Công ty đã đầu tư xây dựng một mạng lưới cung cấp rộng lớn khắp khu vực. Hàng hóa xuất khẩu thường là hàng nông sản(cà phê, quế, hồi, gạo…) hàng gia công may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ.
Ngoài ba thị trường thường xuyên trên công ty còn có các khách hàng không thường xuyên tại các thị trường như Nam Á, Đông Âu, Trung Đông, Châu Phi…
Thị trường trong nước, bạn hàng ch._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33021.doc