Hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Sản xuất và thương mại Hoá chất An Phú

Tài liệu Hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Sản xuất và thương mại Hoá chất An Phú: ... Ebook Hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Sản xuất và thương mại Hoá chất An Phú

doc117 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Sản xuất và thương mại Hoá chất An Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Kinh tế thế giới đang trên đà tăng trưởng! Đó là một trong những nguyên nhân chính gây ảnh hưởng đến kinh tế của các nước. Đồng thời với sự tăng trưởng này là sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, điều này tác động đến sự vận động không ngừng của các dòng vốn lưu thông qua các hoạt động kinh tế liên quan đến thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế. Từ khi Việt Nam mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp trong nước gặp phải sự cạnh tranh rất lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại XNK, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp này chủ yếu là vốn vì nó là cơ sở, tiền đề cũng như là yếu tố chủ chốt để quyết định chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Việc một doanh nghiệp có tồn tại và phát triển bền vững được hay không đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải đưa ra những mục tiêu cơ bản, làm sao để quay vòng vốn nhanh, giảm chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả cao. Đứng trước thềm hội nhập kinh tế, thị trường hoá chất Việt Nam vẫn còn rất mới mẻ, buộc các doanh nghiệp nhập khẩu hoá chất phải chịu sự thách thức lớn, làm sao để nhập khẩu được nguồn hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng, giá cả hợp lý và quan trọng hơn là tuân thủ đúng luật định của Việt Nam vì hoá chất là một trong những loại hàng hoá nhà nước rất quan tâm (Nhà nước ban hành rất nhiều thông tư, quyết định quản lý chặt chẽ về nhập khẩu mặt hàng này). Để có thể đứng vững, các doanh nghiệp cần phải được tổ chức tốt, bộ máy quản lý phải linh hoạt và nhạy bén với những biến động của thị trường. Đặc biệt, đóng góp vào sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp phải kể đến công tác kế toán tại doanh nghiệp với chức năng cung cấp thông tin về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị ra quyết định nhanh chóng và kịp thời. Vốn thực sự là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là đối với một doanh nghiệp thương mại, điều này càng được chú trọng vì nó không những phản ánh năng lực tài chính, khả năng thanh toán mà còn tạo niềm tin cho các đối tác có quan hệ trực tiếp và gián tiếp đối với các doanh nghiệp (đây là một trong những mục tiêu mà các doanh nghiệp mong muốn đạt được). Đứng trước thử thách đó, công ty Cổ phần SX&TM Hoá chất An Phú đã không ngừng cố gắng nắm bắt các phương thức thanh toán để quay vòng vốn nhanh ở mức tối đa. Đồng thời công ty rất quan tâm đến các vấn đề biện pháp quản lý, trong đó công tác kế toán, đặc biệt là phần hành kế toán vốn bằng tiền được đặc biệt chú ý. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần SX&TM hoá chất An Phú, được sự giúp đỡ của các cô chú, các anh chị trong công ty em đã được tìm hiểu công tác kế toán, hạch toán cụ thể như thế nào. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của phần hành vốn bằng tiền đối với hoạt động kinh doanh của công ty, em đã đi sâu tìm hiểu vấn đề này và chọn đề tài ‘Hạch toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần SX&TM Hoá chất An Phú”. Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Trần Đức Vinh đã hướng dẫn em tận tình để em có thể hoàn thành chuyên đề này, xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị trong công ty đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Song do thời gian tiếp cận thực tế còn ít và trình độ có hạn nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Bài viết của em gồm 2 phần: Phần I: Thực trạng hạch toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ Phần SX&TM hoá chất An Phú. Phần II: Phương hướng hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ Phần SX&TM hoá chất An Phú. PHẦN I THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT & TM HOÁ CHẤT AN PHÚ I. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần sản xuất & thương mại hoá chất An Phú Công ty CP SX & TM An Phú được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần với trụ sở ban đầu tại Cụm 5, Bồ Đề, Long Biên, Hà Nội với vốn pháp định là 2.4 tỉ bao gồm 3 cổ đông: + Ông Lê Văn Cúc - với vốn góp là 800 triệu - Chủ tịch Hội đồng quản trị. + Ông Nguyễn Văn Quế - với vốn góp là 800 triệu - Giám Đốc công ty. + Ông Lê Năng Quang - Với vốn góp là 800 triệu- Cổ đông. Theo giấy phép đăng ký kinh doanh lần thứ nhất, ngành nghề kinh doanh của công ty là: Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, buôn bán Nitrate Amoni ( NH4NH3 ), Nitrate Amoni tinh khiết (98,5 % trở lên), buôn bán hoá chất, kinh doanh khai thác chế biến khoáng sản…Và cho đến nay đã 8 lần thay đổi đăng ký kinh doanh nhưng ngành nghề kinh doanh chính của công ty vẫn là buôn bán hoá chất. Thời gian đầu do mới thành lập nên công ty kinh doanh chưa đạt được lợi nhuận như mong muốn, thế nhưng với sự nỗ lực của Hội đồng quản trị cùng với tất cả các công nhân viên trong công ty nên đến năm 2004 công ty đã đạt được những kết quả khá tốt. Với mặt hàng hoá chất nhập khẩu đảm bảo chất lượng công ty đã có rất nhiều bạn hàng trong và ngoài nước, tạo thế đứng trên thị trường và từng bước mở rộng quy mô kinh doanh. Các mặt hàng hoá chất công ty nhập khẩu khá đa dạng, chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc. Mặt hàng hoá chất hiện nay đang có một thị trường cầu rất lớn ở nước ta phù hợp với công cuộc đổi mới CNH-HĐH của đất nước, Như vậy, tiềm năng kinh doanh của công ty rất lớn. Trong quá trình hoạt động của mình, công ty An Phú không ngừng mở rộng qui mô hoạt động và lĩnh vực kinh doanh. Công ty đang tiến hành một dự án khai thác mỏ quặng tại Hoà Bình. Với mặt hàng ngày càng phong phú và yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao cùng với các đơn đặt hàng lớn hơn của các khách hàng hiện tại cũng như tiềm năng , An Phú cần phát triển năng lực kinh doanh, muốn thực hiện điều này công ty cần phải tăng vốn điều lệ. Nắm bắt được điều này ngày 29 tháng 4 năm 2005, Hội đồng quản trị công ty đã họp và quyết định tăng vốn điều lệ (Lên 10 tỉ) và thay thế cổ đông mới. Cụ thể: + Ông Lê Xuân Cúc - Với vốn góp là 5 tỉ- Chủ tịch Hội đồng quản trị + Ông Nguyễn Văn Quế - Với vốn góp là 4 tỉ- Giám đốc công ty + Ông Lê Văn Lý - Với vốn góp là 1 tỉ- Cổ đông. Chỉ trong một thời gian ngắn, công ty đã có được một vị trí vững chắc trên thị trường kinh doanh (chỉ trong một thời gian ngắn doanh thu tăng lên rất nhiều), để tạo điều kiện cho giao dịch, ngày 10 tháng 11 năm 2005 Hội đồng quản trị quyết định chuyển trụ sở công ty về 37/172- Đường Âu Cơ- Tứ Liên- Tây Hồ- Hà Nội. Điện thoại liên hệ: 04.7195968 Tên giao dịch quốc tế: An Phu Chemical Commecial and Product Joint Stock Company ( Tên viết tắt An Phu JSC ) Địa chỉ Email: Ngoài ra công ty còn có một văn phòng đại diện tại 025 Đường Lê Lợi, Phường Lào Cai, TP Lào Cai. Với nhiệm vụ: + Giới thiệu sản phẩm + Tìm nguồn hàng + Nhập hàng + Môi giới Xuất- Nhập .......... Công ty có tư cách pháp nhân và thuộc loại hình công ty cổ phần. Từ khi tăng vốn điều lệ và chuyển trụ sở, công ty đã luôn cố gắng thiết kế bố trí cơ cấu và quy mô kinh doanh, dự trù kinh phí đầu tư cũng như kinh phí hoạt động, tìm nguồn tài trợ và tài chính thoả thuận cùng với việc nghiên cứu nhu cầu thị trường để đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời có những chính sách phù hợp có tác dụng khuyến khích với người lao động hăng say lao động. Điều này giúp công ty đạt kết quả ngày càng cao trong hoạt động kinh doanh biểu hiện cụ thể là trong 2 năm gần đây, kết quả kinh doanh của công ty tăng lên rõ rệt ( Tăng doanh thu và giảm chi phí bất hợp lý ), ta có thể thấy rõ điều này qua bảng sau: Kết quả hoạt động kinh doanh từ khi thành lập đến nay Đơn vị tính: VNĐ Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14.125.854.784 29.776.368.804 45.948.724.958 115.190.369.874 Giảm giá hàng bán 0 0 0 1.182 Doanh thu thuần 115.190.368.692 Giá vốn hàng bán 13.247.205.691 28.230.325.532 43.488.031.759 110.306.009.526 Lợi nhuận gộp 878.649.093 1.546.043.272 2.460.693.199 4.884.359.166 Doanh thu HĐ tài chính 0 11.904.275 0 17.792.316 Chi phí tài chính 98.770.000 8.949.901 254.837.518 418.767.054 Chi phí bán hàng 0 1.169.694.186 2.142.388.332 4.226.696.542 Chi phí QLDN 955.242.784 396.094.447 0 837.992.176 Lợi nhuận thuần từ HĐKD -175.363.691 -16.790.987 63.467.349 850.009.086 Thu nhập khác 2.267.760 0 10.298.086 861.337 Chi phí khác 0 0 0 4.839.200 Lợi nhuận khác 2.267.760 0 10.298.086 -3.977.863 Lợi nhuận trớc thuế -173.095.931 -16.790.987 73.765.435 846.031.223 Thuế TNDN 0 0 20.654.322 42.601.346 Lợi nhuận sau thuế -173.095.931 -16.790.987 53.111.113 1.649.461.600 2. Đặc điểm tổ chức và kinh doanh a. Nhiệm vụ kinh doanh của công ty: * Mua hàng: - Trong nước: Bộ phận bán hàng của công ty sẽ chịu trách nhiệm thu mua hàng trong nước. + Trường hợp mua hàng để bán lại theo hợp đồng đã ký: Khi có đơn đặt hàng, bộ phận bán hàng của công ty sẽ thu mua hàng hoá để bán theo hợp đồng đã ký + Trường hợp mua hàng để nhập kho: Khi có hàng hoá đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý công ty sẽ thu mua hàng hoá và nhập kho và bộ phận bán hàng sẽ chào hàng với các khách hàng trong nước - Nhập khẩu: (Đây cũng là hoạt động kinh doanh chính của công ty). Trước tiên, công ty ký hợp đồng nhập khẩu với nước ngoài, sau đó căn cứ vào hàng hoá (số lượng, giá trị của hàng) để mở L/C (thư tín dụng không thể huỷ ngang). Sau đó trích ký quỹ từ tài khoản tiền gửi và ngân hàng sẽ phát hành L/C. Công ty An Phú sau lấy hàng xong tại chi nhánh của công ty ở Lào Cai thì hàng sẽ được chuyển qua đường sắt về Hà Nội. Khi về đến Hà Nội có thể chuyển thẳng cho khách hàng đã đặt mua hoặc đem về nhập kho * Bán hàng: - Trong nước: Bộ phận bán hàng của công ty sẽ chịu trách nhiệm tìm nguồn hàng và chào hàng các khách hàng trong nước, sau đó chuyển cho khách hàng theo hợp đồng đã ký. b. Sơ đồ tổ chức kinh doanh: Công ty An Phú Văn phòng đại diện tại Lào Cai 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Trong bất kỳ tổ chức nào cũng cần có cơ cấu “ Cơ cấu là bộ máy, bộ khung, là nền tảng, là bộ xương của tổ chức”. Mỗi một phòng, đơn vị của tổ chức cần có những nhiệm vụ, chức năng cần phải hoàn thành, giữa chúng có mối quan hệ với nhau và có người chịu trách nhiệm về mối quan hệ đó. Cơ cấu tổ chức là mô hình, văn phòng công ty biểu thị việc sắp sếp theo một trật tự hợp lý giữa các phòng ban, bộ phận cùng với mối quan hệ giữa chúng.Với quan điểm trên,công ty CPSX&TM An Phú đã tổ chức bộ máy quản lý rất sáng tạo, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả.Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng,việc lựa chọn này nhằm thống nhất mệnh lệnh để tránh sự rối loạn, gắn trách nhiệm đối với người cụ thể và để cung cấp thông tin rõ ràng trong tổ chức.Bộ máy quản lý của công ty được khái quát theo mô hình sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty CPSX&TM An Phú Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chinh Phòng kế hoạch tổng hop Phòng Xuất Nhập Khau *Nhiệm vụ chức năng của BGĐ (Ban giám đốc) và các phòng ban trong doanh nghiệp: Chế độ quản lý của công ty CPSX & TM An Phú là chế độ quản lý tập trung, đứng đầu công ty là Hội đồng quản trị - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lí cao nhất của công ty , có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích , quyền lợi của công ty. HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của công ty , quyết định phương án đầu tư , bổ nhiệm, miễn nhiệm,cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty,quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó, triệu tập đại hội cổ đông , quyết định cơ cấu tổ chức , thiết lập các qui chế quản lí trong nội bộ công ty, lập chi nhánh , văn phòng đại diện, kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể của công ty. HĐQT thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp. - Giám đốc: Do Hội đồng quản trị của công ty bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp luật cho công ty, là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.Giám đốc có quyền quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty,bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc.... Cụ thể, giám đốc công ty CPSX & TM An Phú là: - Phó giám đốc: + Giúp việc cho Giám Đốc các công việc hàng ngày, quản lý các phòng ban và có nhiệm vụ báo cáo nên Giám Đốc các hoạt động của công ty. Cụ thể, phó giám đốc công ty là Lê Xuân Cúc. - Phòng tài chính kế toán: Gồm các nhiệm vụ sau: + Lập kế hoạch tài chính theo từng năm kế hoạch của công ty + Quản lý và tính lương hàng tháng cho công nhân viên cũng như các khoản tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. + Thu thập đầy đủ số liệu kế toán : khoản thu, chi , thanh toán công nợ , quản lí tài sản , khoản lương , hàng tồn kho , doanh thu , nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan nhà nước . + Tổ chức quản lý công tác hoạt động tài chính trong quá trình kinh doanh dựa trên chế độ hiện hành, trên kế hoạch được giao, trên các hợp đồng đã kí kết. + Quan hệ với các ngân hàng, đảm bảo vốn hợp lý cho kinh doanh và đời sống công nhân viên. + Thông tin tài chính cho giám đốc, tham gia xây dựng và giúp giám đốc đưa ra các quy định quản lý chỉ đạo, điều hành kinh doanh, đảm bảo tình hình sử dụng vốn và tài sản toàn công ty an toàn và hiệu quả. - Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ chủ yếu sau: + Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, tiếp khách đến giao dịch, làm việc với công ty và tổ chức bảo vệ hàng ngày. - Phòng kế hoạch tổng hợp: Có các nhiệm vụ sau: + Theo dõi thực hiện kế hoạch, giao dịch đối ngoại và phụ trách các thiết bị công nghệ thông tin như FAX, TELEX... +Tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch ở tất cả các phòng nghiệp vụ để lập báo cáo trình lên giám đốc. - Phòng Xuất-Nhập khẩu (XNK) (Phòng kinh doanh): Có các nghiệp vụ sau: + Tổ chức các hoạt động kinh doanh XNK trong phạm vi giấy phép kinh doanh và các quy định của công ty. + Xây dựng các phương án kinh doanh, tiến hành các thủ tục kỹ thuật nghiệp vụ kinh doanh hiệu quả như : Giao dịch ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng, làm các thủ tục khác có liên quan đến mua bán hàng hoá. +Tích cực tìm kiếm các cơ hội kinh doanh, tham gia hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp ở trong nước và nước ngoài. + Có nhiệm vụ tìm kiếm bạn hàng, thu gom hàng hoá, thực hiện các thương vụ XNK do công ty giao.Ngoài ra còn đại diện cho công ty giải quyết các vấn đề như: Thanh toán nợ, nghiên cứu thị trường... 4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần SX & TM An Phú: Tổ chức kế toán tại công ty được thực hiện tuân theo chế độ kế toán do nhà nước ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Niên độ kế toán theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày31/12 năm đó. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung (Với phần mềm Fast Accounting & Unessco), phù hợp với quy mô, trình độ kế toán cũng như đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý của công ty. Phương pháp khấu hao là khấu hao theo đường thẳng. Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, điều này giúp công ty dễ dàng quản lý hàng tồn kho trong kỳ, giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Công ty tiến hành kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nguyên tắc đánh giá ngoại tệ là theo tỷ giá thực tế.Tỷ giá thực tế được sử dụng là tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ a.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Công ty CPSX & TM An Phú là một đơn vị thực hiện hạch toán độc lập, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm kinh daonh của công ty. Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán KÕ to¸n tr­ëng KÕ to¸n tiÒn mÆt, TGNH Thñ quü KÕ to¸n b¸n hµng - Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp, kế toán TSCĐ): quản lí tài chính và hướng dẫn công tác hạch toán các nghiệp vụ phát sinh , chấp hành đúng chuẩn mực kế toán của Nhà nước . Nhiệm vụ chính của kế toán trưởng là: + Hướng dẫn và điều hành kế toán viên tập hợp số liệu để lên các báo cáo phục vụ cho việc quản trị nội bộ . + Kiểm tra mọi hoạt động kinh tế ở đơn vị , phát hiện và ngăn ngừa các sai phạm trong công tác quản lí kinh tế . + Chịu trách nhiệm báo cáo giải trình trước ban giám đốc về các nghiệp vụ kế toán tài chính . + Theo dõi các hợp đồng mua bán hàng hoá của công ty . + Thực hiện các thủ tục pháp lí trong giao dịch với cơ quan thuế , ngân hàng , cơ quan hải quan , phòng đăng kí kinh doanh . + Tham mưu cho giám đốc trong việc đầu tư, sử dụng các nguồn vốn quỹ, các chế độ liên quan đến đời sống, phúc lợi của cán bộ công nhân viên. + Theo dõi tình hình tăng giảm Tài sản cố định , thực hiện trích khấu hao , thanh lý , nhượng bán , cho thuê tài sản cố định của công ty. Cụ thể, kế toán trưởng của công ty CPSX & TM An Phú là: Bà Trần Thị Thi Anh Giúp việc cho kế toán trưởng là các chức năng, nhiệm vụ của kế toán viên. - Kế toán bán hàng (Kiêm kế toán thanh toán, kế toán lương): + Theo dõi tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả cho từng đối tượng, nhập số liệu vào máy tính.Lập các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để theo dõi các khoản tạm ứng. + Có nhiệm vụ theo dõi tình hình doanh thu của công ty và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ doanh thu. + Theo dõi thanh toán lương , bảo hiểm xã hội và các khoản khác cho người lao động trong công ty. + Hạch toán và lên các báo cáo kế toán, báo cáo thuế - Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (Kiêm kế toán thuế, kế toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận ). +Theo dõi mọi hoạt động thu chi quỹ tiền mặt. + Theo dõi TGNH, giao dịch với các ngân hàng để đảm bảo vốn lưu động cho công ty. + Thực hiện các lệnh chuyển tiền, thanh toán với các công ty qua ngân hàng. + Hạch toán và lên các báo cáo kế toán, báo cáo thuế. - Thủ quỹ: + Thu chi tiền mặt theo các chứng từ thu chi khi có đầy đủ các thủ tục hợp li ( chữ kí của kế toán trưởng , giám đốc ..). + Vào sổ quỹ hàng ngày theo các chứng từ thu chi , tính số dư tồn quỹ hàng ngày. Cuối tháng kiểm quỹ, đối chiếu số tồn quỹ trên sổ sách kế toán và số tồn quỹ thực tế. Đối chiếu số dư tồn quỹ với kế toán tiền mặt, TGNH. +Trả lương, thưởng và các khoản liên quan cho công nhân viên. Để đảm bảo thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ trên, và phù hợp với quy mô của công ty thì phòng kế toán của công ty gồm có 4 người được phân công theo phần hành tương ứng ở trên, chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị. Các nhân viên trong phòng kế toán đều là những người có kinh nghiệm, có trình độ nghiệp vụ thành thạo và lòng nhiệt tình trong công việc. Cùng với sự bố trí phân công công tác và sự trợ giúp của các phần mềm kế toán,máy vi tính đã góp phần nâng cao năng suất lao động, đảm bảo cung cấp số liệu kế toán một cách nhanh chóng và chính xác cho công tác quản lý. b.Đặc điểm hệ thống chứng từ: Hệ thống chứng từ kế toán của công ty được sử dụng tuân theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Với quyết định này chứng từ của công ty bao gồm: - Phần hành TSCĐ: Biên bản tăng giảm TSCĐ, Sổ chi tiết TK 211, 214 - Phần hành tiền lương: Bảng chấm công, hợp đồng lao động, bảng thanh toán lương. - Phần hành vốn bằng tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy báo Nợ, giấy báo Có, lệnh chuyển tiền, sổ phụ, séc …. - Phần hành tiêu thụ: Hoá đơn GTGT - Phần hành lợi nhuận và phân phối lợi nhuận: Phiếu kế toán - Phần hành nợ phải thu, phải trả: Biên bản đối chiếu công nợ… - Phần hành về hàng tồn kho: Phiếu XK, NK, biên bản kiểm kê hàng hoá. c. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được sử dụng tuân theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Với quyết định này tài khoản của công ty bao gồm: các tài khoản theo quyết định, tuy nhiên những tài khoản mà công ty hay dùng bao gồm: * Loại 1: 1111, 1121, 131, 133 (1331), 138 (1381, 1388), 141, 142, 144, 156 (1561). * Loại 2-TSCD: 211, 214 * Loại 3-No phai tra: 311, 315, 331, 333 (3331 (33311, 33312), 3332, 3333, 3334), 334, 335, 338 (3381, 3388), 341, 342, 344 *Loại 4-NVCSH: 412, 411 * Loại 5-Doanh thu: (5111, 5115), 515, 521, 531, 532 * Loại 6-chi phi kinh doanh: 632, 635, 641 (6421, 6428), 642 Và các tài khoản: 711, 811, 911 * Công ty không sử dụng bất kỳ tài khoản ghi đơn nào Nhận xét: Như vậy đối với một doanh nghiệp XNK như An Phú thì việc sử dụng hệ thống tài khoản như trên còn chưa chặt chẽ vì công ty không sử dụng các tài khoản dự phòng (dẫn đến chi phí không ổn định), các tài khoản ghi đơn tài khoản 1562 (dẫn đến không có tài khoản để hạch toán chi phí thu mua hàng hoá), tài khoản 3382, 3383 (dẫn đến không hạch toán BHYT, BHXH), tài khoản 153 (không quản lý chi tiết phần hành công cụ dụng cụ), Tài khoản 413 (Không đánh giá lại các khoản có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính) d. Đặc điểm vận dụng sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung được thực hiện trên máy vi tính. Sổ kế toán mà công ty đang sử dụng là: Hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm: Sổ kế toán chi tiết và Sổ kế toán tổng hợp - Hệ thống sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết các tài khoản theo từng đối tượng + Sổ TSCĐ ( 211, 214...) + Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả. + Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay theo từng đối tượng công nợ + Sổ chi tiết thanh toán với : Người mua, người bán, với ngân sách nhà nước. - Hệ thống sổ tổng hợp: Sổ NKĐB, NKC, Sổ cái các TK Trình tự ghi sổ: Chứng từ Gốc Sổ quỹ Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Sổ cái Sổ tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Còn đối với trường hợp vi tính hoá (Như ở công ty) thì từ các chứng từ hàng ngày kế toán cập nhật vào máy, phần mềm kế toán máy sẽ tự động xử lý thành Sổ chi tiết các tài khoản, Sổ cái…Cụ thể biểu hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc Nhập chứng từ vào máy Chứng từ trên máy - Sổ kế toán tổng hợp - Sổ cái TK - Sổ chi tiết - BCTC - Các báo cáo khác Xử lý phần mềm trên MVT e. Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán: - Báo cáo kế toán do Nhà nước qui định bao gồm : + Bảng cân đối kế toán- BM 01 + Báo cáo kết quả kinh doanh – BM 02 Hàng quý công ty lập hai báo cáo này và cuối năm lập thêm Thuyết minh báo cáo tài chính – BM 09, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ – BM 03 . Các báo cáo này có giá trị khi có chữ kí đầy đủ của kế toán trưởng và giám đốc . Ngoài ra còn có những báo cáo nộp cho cơ quan thuế, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lí vốn : Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn tài chính, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, tờ khai thuế GTGT, tờ khai hàng nhập khẩu. - Báo cáo kế toán do doanh nghiệp quy định nhằm phục vụ cho công tác quản trị nội bộ gồm: + Báo cáo tổng hợp tăng giảm tài sản cố định + Báo cáo tình hình công nợ + Báo cao tình hình công nợ + Báo cáo nộp ngân sách + Báo cáo nguồn vốn + Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn + Báo cáo doanh thu bán hàng II. HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CPSX&TM HOÁ CHẤT AN PHÚ Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (Tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền đang chuyển (Kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ…). Nắm bắt được vai trò quan trọng của tiền, đặc biệt là đối với doanh nghiệp thương mại, vốn và quay vòng vốn là những yếu tố hết sức quan trọng quyết định chu kỳ kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Công ty An Phú đã rất chú trọng đến vấn đề quản lý và hạch toán vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền của công ty gồm: Tiền mặt tại quỹ, TGNH (chỉ theo dõi VNĐ), khi cần ngoại tệ để thanh toán công ty sẽ mua lại ngoại tệ của ngân hàng. * Nguyên tắc quản lý tiền: Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước sau đây: - Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phản ánh. - Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ (theo nguyên tệ và theo Đồng Việt Nam quy đổi), từng loại vàng, bạc, đá quý (theo số lượng, trọng lượng, quy cách, độ tuổi, kích thước, giá trị…) - Nguyên tắc quy đổi tỷ giá hối đoái: Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ ngoài việc theo dõi chi tiết theo nguyên tệ còn phải được quy đổi về “Đồng Việt Nam” để ghi sổ. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ mà Ngân hàng không công bố tỷ giá quy đổi ra “Đồng Việt Nam” thì thống nhất quy đổi qua đồng USD * Nhiệm vụ hạch toán vốn bằng tiền: - Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình của từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra, quản lý nghiêm ngặt việc các loại vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện ngăn ngừa các hiện tượng tham ô, lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh - Kiểm tra giám sát chặt chẽ các chế độ, quy đinh các thủ tục quản lý về vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, tạm ứng và trả trước 1. Hạch toán tiền mặt: a. Chứng từ sử dụng: Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến quỹ tiền mặt của công ty là: Thu tiền bán hàng, thanh toán tiền hàng…phục vụ cho HĐKD của công ty nên chứng từ gồm: - Chứng từ mệnh lệnh: Hoá đơn GTGT, Hợp đồng cung cấp sản phẩm dịch vụ. - Chứng từ thực hiện: Phiếu thu, biên lai thu tiền. b. Hạch toán chi tiết Công ty An Phú giữ lại một số tiền mặt trong hạn mức quy định để chi tiêu cho những nhu cầu thường xuyên. Mọi khoản thu, chi tiền mặt đều phải có phiếu thu, phiếu chi và phải có đủ chữ ký của người thu. người nhận, người cho phép nhập, xuất quỹ (Giám đốc hoặc người được uỷ quyền và kế toán trưởng). Sau khi đã thu, chi tiền, Thủ quỹ đóng dấu “ Đã thu tiền” hoặc “ Đã chi tiền” vào chứng từ. Cuối ngày Thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý, nhập và xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ. Hàng ngày, Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu với số liệu của Sổ quỹ, Sổ kế toán. Nếu có chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải tự kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị giải quyết. Kế toán tiền mặt sau khi nhận được báo cáo quỹ (Có kèm theo các chứng từ gốc) do Thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên báo cáo quỹ rồi tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào sổ quỹ tiền mặt (Nhập chứng từ vào máy) theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi (Nhập, xuất) tiền mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày. Cuối mỗi tháng, kế toán trưởng sẽ tiến hành kiểm quỹ đối chiếu số tiền thực tế với sổ sách có liên quan đến quỹ tiền mặt đồng thời lập biên bản kiểm quỹ. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến quỹ tiền mặt phát sinh rất nhiều, một số nghiệp vụ kinh tế tuy thời gian xảy ra khác nhau nhưng về nội dung kinh tế thì giống nhau như là cùng thu tiền bán hàng, cùng rút tiền gửi về quỹ tiền mặt, cùng mua dầu, cùng thanh toán lương…Như vậy, những nghiệp vụ kinh tế có nội dung giống nhau thì hạch toán giống nhau, còn các nghiệp vụ phát sinh tuy nội dung kinh tế có khác nhau (Khác nhau về chứng từ gốc đơn xin tạm ứng của nghiệp vụ tạm ứng, giấy báo Nợ của ngân hàng của nghiệp vụ rút tiền gửi về quỹ tiền mặt…). Nhưng chúng đều có điểm chung là đều được ghi vào Sổ quỹ tiền mặt, Sổ chi tiết tiền mặt dựa vào các chứng từ Phiếu thu, Phiếu chi, do vậy vì hạn chế về mặt thời gian nên em chỉ xin lấy ví dụ một vài nghiệp kinh tế tiêu biểu để minh hoạ cho hạch toán quỹ tiền mặt. Các hoạt động liên quan đến tiền bao gồm: Thu và chi tiền mặt. b.1. Hạch toán thu tiền mặt: Tiền mặt tăng chủ yếu từ hoạt động kinh doan Ví dụ 1: Thu tiền bán hàng của công ty Lạc Hồng ngày 16/12/2005. Đối với nghiệp vụ này công ty tiến hành ghi sổ theo bút toán sau: Nợ TK 1111 Có TK 1311 Căn cứ vào HĐGTGT, bộ phận bán hàng của công ty sẽ thu tiền và lập phiếu thu chuyển cho thủ quỹ, khi thủ quỹ nhận được chứng từ (Phiếu thu này) sẽ vào sổ quỹ tiền mặt rồi chuyển cho kế toán tiền mặt vào Sổ chi tiết TK 1111 (Thực ra kế toán chỉ nhập chứng từ, sau đó phần mềm kế toán tự động lên các sổ chi tiết). Đơn vị: An Phú Quyển số:… Mẫu số 01-TT Địa chỉ: TH-HN Số: 248 QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT Telefax:… Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính Phiếu thu Nợ TK 1111 Ngày 16 tháng 12 năm 2005 Có TK 1311 Họ và tên người nộp tiền: Nhân viên kinh doanh Thiều Hiền Địa chỉ: Công ty An Phú Lý do nộp: Thu tiền hàng-công ty Lạc Hồng Số tiền: 30.797.500 (Viết bằng chữ): Ba mươi triệu bảy trăm chín mươi bảy nghìn năm trăm đồng. /. Kèm theo…………...Chứng từ gốc ……………………..Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Ba mươi triệu bảy trăm chín mươi bảy nghìn năm trăm đồng./. Ngày 16 tháng 12 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên, đóng dấu ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) Người lập phiếu (ký, họ tên) Người nộp (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) b.2 Hạch toán chi tiền mặt: Tiền mặt giảm chủ yếu do hoạt động kinh doanh, cụ thể do chi mua hàng hoá nội địa, do thanh toán cước vận chuyển…Ta xét một ví dụ điển hình cho HĐKD như sau: Ví dụ 2: Thanh toán tiền hàng cho công ty Tân Long Vân ngày 15/12/2005. Đối với nghiệp vụ này kế toán tiến hành ghi sổ theo bút toán Nợ TK 3311-TLV Có TK 1111 Từ HĐGTGT kế toán thanh toán Thiều Hiền sẽ viết phiếu chi thanh toán tiền mua hàng cho công ty Tân Long Vân, sau đó chuyển cho thủ quỹ ghi sổ và cuối cùng chuyển đến cho kế toán tiền mặt nhập chứng từ vào máy và phần mềm kế toán máy sẽ tự động tổng hợp lên sổ chi tiết. Đơn vị: An Phú Quyển số:… Mẫu số 01-TT Địa chỉ: TH-HN Số: 482 Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT Telefax:… Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính Phiếu chi Nợ TK 3311 Ngày 15 tháng 12 năm 2005 Có TK 1111 Họ và tên người nhận tiền: Nhân viên Thiều Hiền Địa chỉ: Công ty An Phú Lý do chi tiền: Thanh toán tiền hàng-Cty Tân Long Vân Số tiền: 150.000.000. (Viết bằng chữ): Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn./. Kèm theo………………..Chứng từ gốc………………. …………………………..Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ ) Một trăm năm mươi._. triệu đồng chẵn./. Ngày 15 tháng 12 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên, đóng dấu ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) Người lập phiếu (ký, họ tên) Người nộp (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Từ phiếu thu và phiếu chi này, thủ quỹ tiến hành ghi vào Sổ quỹ tiền mặt: STT Ngày tháng Sổ quỹ tiền mặt Tháng 12/2005 Nội dung TKĐƯ SDĐK Số tiền bằng chữ Ký duyệt Ký nhận Số Dư Thu Chi 1 01/12/2005 SDĐK Năm triệu bảy mươi tám nghìn ba trăm sáu mươi bảy nghìn sáu trăm năm mươi hai nghìn đồng 578.367.652 2 01/12/2005 Rút tiền NH Sacombank 1121 250.00 0.000 Hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn 828.367.652 3 01/12/2005 Nộp tiền vào NH-NT 1121 370.000.000 Ba trăm bảy mươi triệu đồng chẵn 458.367.652 … … … … … … … … … … 23 10/12/2005 Gửi SMS đi TP HCM 6428 15.000 Mười lăm ngàn đồng chẵn 806.277.502 … … … … …. … … … … … 34 15/12/2005 Thanh toán tiền hàng-Cty TLV 3311 150.000.000 Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn 916.173.502 35 15/12/2005 Mua dầu Diezel ngày 10/12/2005 133111 36.500 Ba mươi sáu ngàn năm trăm đồng 915.739.502 … …. …. … … … … … … … 41 16/12/2005 Thu tiền hàng –Cty Lạc Hồng 1311 30.797.500 Ba mươi ngàn bảy trăm chín mươi bảy ngàn đồng năm trăm đồng 796.137.802 .. … … … … … …. … … … 63 25/12/2005 Trả trước tiền hàng Parafin- Cty Hoa Thuận 3311 100.000.000 Một trăm triệu đồng chẵn 128.189.602 64 27/12/2005 Rút tiền Sacombank 1121 100.000.000 Một trăm triệu đồng chẵn 228.189.602 … …. … … … … … … …. .. 68 30/12/2005 Tất toán tài khoản NH Đông Nam á 1121 4.703.000 Bốn triệu bảy trăm linh ba nghìn đồng chẵn 482.892.602 … … … …. … … …. …. … … 72 30/12/2005 Thưởng tết dương lịch 6421 3.000.000 Ba triệu đồng chẵn 149.892.602 73 30/12/2005 Trả lương doanh nghiệp T12 334 26.852.000 Hai mươi sáu triệu tám trăm năm mươi hai ngàn đồng chẵn 123.040.602 Mang sang Tông PS 2.428.440.500 2.883.767.550 PS luỹ kế 85.087.644.061 87.283.225.131 SDCK 123.040.062 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Thủ quỹ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) Sau khi thủ quỹ vào sổ quỹ xong sẽ chuyển cho kế toán tiền mặt để vào sổ chi tiết tài khoản 1111. (Kế toán tiền mặt nhập chứng từ vào máy và phần mềm kế toán máy sẽ tự động tổng hợp nên sổ chi tiết tài khoản 1111). Số liệu tháng 12/2005: Công ty Cổ phần SX&TM An Phú Sổ chi tiết tài khoản 1111 MST: 0101179794 Tháng 12/2005 Số CT Ngày Công ty Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư SDĐK 578.367.652 PT 238 01/12/2005 01/12/2005 Rút tiền NH Sacombank 1121 250.000.000 828.367.652 PT 243 13/12/2005 13/12/2005 Rút tiền NHNgoại thương Ba Đình 1121 100.000.000 1.005.833.502 PT 244 14/12/2005 14/12/2005 Thu tiền hàng-Cty Thái Bình Dương 1311 7.800.000 1.013.633.502 PT 245 14/12/2005 14/12/2005 Thu tiền hàng-Cty Thaái Bình Dương 1311 25.000.000 1.038.633.502 PT 246 14/12/2005 14/12/2005 Rút tiền Sacombank-SGD Hà Nội 1121 20.000.000 1.058.633.502 … … … … … … …. … PC 471 14/12/2005 14/12/2005 Thanh toán in lịch tết 6428 2.600.6000 1.066.173.502 PC 472 15/12/2005 15/12/2005 Thanh toán tiền hàng-Cty Tân Long Vân 3311 150.000.000 916.173.502 … … … … … … … … PT 248 16/12/2005 16/12/2005 Thu tiền hàng-Cty Lạc Hồng 1311 30.797.500 796.137.802 … … … … … … … … PC 485 21/12/2005 21/12/2005 Phí chuyển tiền HYên 6428 25.000 225.689.602 PC 486 21/12/2005 21/12/2005 Mua văn phòng phẩm 6428 405.000 225.284.602 PT 253 22/12/2005 22/12/2005 Nộp tiền vào TK CN NH N0&PTNT Q.An 1121 15.000.000 210.284.602 …. …. …. …. …. …. … … PT 257 30/12/2005 30/12/2005 Tất toán tài khoản ngân hàng ĐNA 1121 4.703.000 482.892.602 PC 493 30/12/2005 30/12/2005 Thanh toán cước vận chuyển-Cty đường sắt 3311 200.000.000 282.892.602 PC 495 30/12/2005 30/12/2005 Nộp tiền vào ngân hàng Quảng An 1121 30.000.000 252.892.602 PC 495 30/12/2005 30/12/2005 Thanh toán cước vận chuyển–Cty đường sắt 3311 100.000.000 152.892.602 PC 496 30/12/2005 30/12/2005 Thưởng tết dương lịch 2006 6421 3.000.000 149.892.602 PC 497 30/12/2005 30/12/2005 Trả lương doanh nghiệp T12/2006 334 28.852.000 123.040.602 Mang sang Tổng phát sinh 2.428.440.500 2.883.767.550 Phát sinh luỹ kế 85.087.644.061 87.283.225.131 SDCK 123.040.602 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) Cuối mỗi tuần, mỗi tháng, cuối kỳ Kế toán trưởng sẽ kiểm kê quỹ và lập biên bản kiểm quỹ có đầy đủ chữ ký của Thủ quỹ, kế toán tiền mặt, kế toán trưởng. Công ty CPSX & TM hoá chất AN Phú Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Số 37/172-Âu Cơ-Tứ Liên-Tây Hồ-Hà Nội Độc lập-Tự do-Hạnh phúc Biên bản kiểm quỹ tiền mặt Hôm nay, vào lúc 17h ngày 16 tháng 01 năm 2006, tại Công ty Cổ Phần SX & TM Hoá chất An Phú, chúng tôi gồm: - Bà : Trần Thị Thi Anh - Kế toán trưởng - Bà : Nguyễn Thị Hiển -Thủ quỹ Những người chịu trách nhiệm kiểm kê: - Bà : Phan Thị Yến - Kế toán tiền mặt Đã cùng nhau tiến hành kiểm quỹ thực tế như sau: STT Diễn giải Số tờ Thành tiền ( đồng) I Số dư theo sổ quỹ 123.040.062 II Số kiểm kê thực tế 44.054.500 01 - Loại: 500.000 (đ ) 8 4.000.000 02 - Loại: 100.000 (đ ) 383 38.300.000 03 - Loại: 50.000 (đ ) 35 1.750.000 04 - Loại: 20.000 ( đ ) 05 - Loại: 5.000 ( đ ) 06 - Loại: 2.000 02 4.000 07 - Loại: 1.000 08 - Loại: 500 ( đ ) 01 500 III Chênh lệch 80.000.000 - Lý do: Anh Cúc ứng ngoài: 50.000.000 ( đ ). Anh Quế ứng ngoài: 30.000.000 (đ ). Còn lại thừa 1.014.438 (đ) chưa rõ nguyên nhân. Kết luận: Qua kiểm kê thực tế, kế toán trưởng, thủ quỹ và những người chịu trách nhiệm thống nhất ký vào bản kiểm quỹ xác định số liệu trên là đúng. Biên bản kết thúc vào lúc 17h30 ngày 16/01/2006 Kế toán trưởng Trần Thị Thị Anh Thủ quỹ Nguyễn Thị Hiển Người chịu trách nhiệm Phan Thị Yến Giám đốc Nguyễn Văn Quế c. Hạch toán tổng hợp tiền mặt: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào Nhật ký chung đồng thời ghi vào Sổ cái tài khoản liên quan. Công ty Cổ phần SX&TM An Phú Sổ Nhật ký chung MST: 0101179794 Tháng 12/2005 STT Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn Giải TK PS Nợ PS Có Mang sang 24.762.895.302 24.762.895.302 1 PT 2945 01/12/2005 01/12/2005 Nhập 120 tấn xốp-Cty BM HN (L/C) Giá mua hàng hoá Phải trả cho người bán 1561 3311 571.140.000 571.140.000 2 PT 238 01/12/2005 01/12/2005 Rút tiền NH Sacombank-SGD Hà Nội Tiền Việt Nam NH Sài Gòn Thương Tín-SGD Hà Nội 111 112111 250.000.000 250.000.000 … … … … … … … … 146 PC 472 15/12/2005 15/12/2005 Thanh toán tiền hàng-Cty TLV Phải trả cho người bán Tiền Việt Nam 3311 1111 150.000.000 150.000.000 … … … … … … … … 159 PT 248 16/12/2005 16/12/2005 Thu tiền hàng-Cty Lạc Hồng Tiền Việt Nam Phải thu của người mua và người GT 1111 1311 30.797.500 30.797.500 … …. …. …. … …. … … 400 141.01 31/12/2005 31/12/2005 Anh Lộc nộp thuế GTGT hàng NK hoàn Thuế GTGT hàng NK phải nộp Nguyễn Văn Lộc 333121 14101 15.947.000 15.947.000 Tổng PS 111.060.920.733 111.060.920.733 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Sổ cái Tháng 12/2005 Tên tài khoản: Tiền mặt tại quỹ Số hiệu: 1111 §¬n vÞ tÝnh: VN§ NTGS Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC SHTK ĐƯ Số PS Số Ngày tháng Nợ Có SDĐK 578.367.652 01/12/2005 PT 238 01/12/2005 Rút tiền NH Sacombank 1121 250.000.000 01/12/2005 PC 455 01/12/2005 Nộp tiền vào NH ngoại thương 1121 370.000.000 … … … … … … … … 12/12/2005 PC 470 12/12/2005 Mua văn phòng phẩm 6428 422.000 13/12/2005 PT 243 13/12/2005 Rút tiền NH ngoại thương Ba Đình 1121 100.000.000 … … … … … … … … 15/12/2005 PC 472 15/12/2005 Thanh toán tiền hàng-Cty Tân Long Vân 3311 150.000.000 … … … … … … … … 16/12/2005 PT 248 16/12/2005 Thu tiền hàng-Cty Lạc Hồng 1311 30.797.500 16/12/2005 PC 477 16/12/2005 Nộp tiền vào NH Quảng An 1121 40.000.000 … … … … … … … … 30/12/2005 PC 495 30/12/2005 Thanh toán cước vận chuyển 3311 100.000.000 30/12/2005 PC 496 30/12/2005 Thưởng tết dương lịch 6421 3.000.000 30/12/2005 PC 497 30/12/2005 Trả lương doanh nghiệp tháng 12/2005 334 26.852.000 SDCK 123.040.602 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) Quan hệ đối chiếu Với sổ sách quỹ tiền mặt của công ty hiện nay nói chung là phù hợp và chặt chẽ trong quản lý, công ty không mở sổ chi tiết đối với từng loại tiền hiện có tại quỹ vì quỹ công ty có và chỉ quản lý duy nhất một loại tiền mặt là VNĐ. Chứng từ luân chuyển thì phù hợp đảm bảo các chế độ, các quy chế nguyên tắc hạch toán quỹ tiền mặt do nhà nước ban hành, qua sổ sách ta có thể thấy quan hệ đối chiếu số liệu giữa Thủ quỹ, kế toán tiền mặt và kế toán tổng hợp. Cụ thể, ở đây là Số dư trên sổ quỹ phải bằng số dư trên Sổ chi tiết tiền mặt và phải bằng số dư trên sổ cái tài khoản 1111 và bằng 123.040.602 (đ) 2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng: Công ty có tài khoản ở 12 ngân hàng khác nhau, tuy nhiên ta chỉ lấy ví dụ đối với ngân hàng ngoại thương chi nhánh cấp 2 Ba Đình và ngân hàng Sài Gòn thương tín-SGD Hà Nội làm tiêu biểu (NH thương mại CP Đông Nam á) * Quy trình ghi sổ chi tiết Vốn bằng tiền tại công ty An Phú bao gồm: một phần nhỏ tại quỹ (theo quy định) để chi tiêu còn lại công ty gửi ở 12 ngân hàng trong nước. Khi cần chi tiêu công ty làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền theo các thủ tục của ngân hàng. Kế toán TGNH mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi (tiền Việt Nam). Hàng ngày, khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Mọi sự chênh lệch giữa số liệu kế toán với số liệu của ngân hàng phải thông báo kịp thời để đối chiếu. Nếu cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân thì lấy số liệu ngân hàng làm chuẩn, phần chêch lệch tạm thời chuyển vào bên nợ TK 138 (1381 hoặc 1388) hay bên có TK 338 (3381 hoặc 3388). Sang tháng sau, sau khi đối chiếu với số liệu của ngân hàng, tìm được nguyên nhân sẽ điều chỉnh. Hạch toán TGNH chủ yếu ở công ty đó là nhận tiền hàng do khách hàng trả, trả tiền hàng bằng ngoại tệ “ USD”, trả nợ, trả vay nợ, trả phí ngân hàng, mua ngoại tệ, rút TGNH về quỹ tiền mặt… Công ty sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công ty không sử dụng TK 007 để theo dõi ngoại tệ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ở các ngân hàng rất nhiều, nhưng trình tự hạch toán đều tương tự nhau như cùng gửi tiền vào ngân hàng, cùng mua ngoại tệ, cùng thanh toán tiền mua hàng… Còn các nghiệp vụ kinh tế tuy nội dung có phát sinh khác nhau nhưng chúng đều có điểm chung là đều được ghi vào Sổ chi tiết tiền gửi, Sổ tổng hợp chữ T. Như vậy, sau đây em chỉ xin đưa ra một số nghiệp vụ tiêu biểu để minh hoạ cho việc hạch toán TGNH. 2.1 Hạch toán TGNH là tiền VNĐ a. Hạch toán chi tiết TGNH a.1. Hạch toán tăng TGNH: TGNH của công ty tăng từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác (biến động ít). * Tăng từ hoạt động kinh doanh: Đối với hoạt động này, chứng từ thường được sử dụng là: - Chứng từ mệnh lệnh: Uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản. - Chứng từ thực hiện: Giấy báo có Ta lấy một ví dụ về thu tiền bán hàng (tiêu biểu cho hoạt động kinh doanh) để thấy rõ quy trình hạch toán chi tiết tại công ty An Phú. Ví dụ 3: Ngày 29/12/2005 Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Hà Tuyên chuyển tiền thanh toán lô hàng đã mua qua ngân hàng ngoại thương chi nhánh cấp 2 Ba Đình Đối với nghiệp vụ này công ty tiến hành ghi sổ theo bút toán sau: Nợ TK 11202 Có TK 13111 Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng gửi đến, kế toán TGNH sẽ cập nhật chứng từ vào máy và phần mềm kế toán sẽ tự động tổng hợp lên sổ chi tiết tài khoản 112102. Phiếu hạch toán Vietcombank Hanoi ma VAT:0100112437006 002 WSBD04 20Mar0609:41:06 1605 CWS CA WDR CSH CHQ DEST 5685.0022 0-002-1-00-046973-4/04211 tAI KHOAN (ACCOUNT) SO TIEN (AMOUNT)) nợ (dEBIT): xN VAT LIEU NO CN HA TUYEN CHUYEN TIEN 405.800.000,00 vnd có 1 (CREDIT 1): có 2 (cREDIT 2): TIEN GUI NGAN HANG 405.800.000,00 VND có 3: (CREDIT 3): số TIềN BằNG CHữ: BốN TRĂM LINH NĂM TRIệU TáM TRĂM NGàN ĐồNG CHẵN aMOUNT IN WORDS: nộI DUNG: xn VậT LIệU Nổ cN HA TUYEN CHUYÊN TIEN rEMARKS: Thanh toán viên Kiểm soát Giám đốc * Tăng từ hoạt động tài chính: Đối với hoạt động này chứng từ thường được sử dụng là: - Chứng từ mệnh lệnh: Giấy nộp tiền. - Chứng từ thực hiện: Sổ hạch toán chi tiết, giấy báo có. Ta lấy một ví dụ về thu lãi tiền gửi để minh hoạ. Ví dụ: Thu lãi tiền gửi ngày 31/12/2005 của ngân hàng ngoại thương cấp 2 Ba Đình. Khi ngân hàng gửi giấy báo có trả lãi tiền gửi cho công ty, kế toán TGNH sẽ cập nhật chứng từ này vào máy và phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật lên sổ chi tiết. Vietcombank Chi nhanh Ha Noi Giay bao co tra lai tien Mattv: 052 Ten don vi : Ctcp sx & TM hoa chat An Phu-An Phu Sjc So cif: 0260272 So tai khoan: 002.0.37.008270.0 Từ ngày Đến ngày Lãi xuất Tiền lãi 26/02/2006 25/03/2006 0.500000000 1.62 Tổng cộng 1.62 Thanh toán viên Kiểm soát viên Trưởng phòng * Tăng từ hoạt động bất thường: Đây là hoạt động xảy ra không thường xuyên tại công ty An Phú, ta xét một ví dụ để thấy được quy trình hạch toán chi tiết đối với một hoạt động bất thường. Ví dụ: Ngân hàng Đông Nam á trả lại tiền do thu thừa của công ty An Phú thanh toán L/C số DLC – 01050822 – 12 ngày 21/12/2005. Từ sổ phụ tài khoản của ngân hàng Đông Nam á, kế toán TGNH sẽ vào sổ chi tiết tài khoản 112110 Với định khoản này kế toán công ty sẽ tiến hành ghi sổ với bút toán sau: Nợ TK 112110 Có TK 711 Ngân hàng Tmcp đông nam á ố sổ: 23 Hội sở Sổ phụ tài khoản Ngày 20/12/2005 tài khoản: 00004666/421110 – VND – 00 Tiền gửi thanh toán vnd – Cty CPsx&tm hoá chất an phú/tiền gửi k Số Công ty t/k đối ứng ghi nơ ghi có noi dung kt-atn00075 … 794,600.00 Trả lại khoản phí sai sót chứng từ đã thu thừa của công ty cpsx&tm hoá chất An Phú thanh toán L/C số DLC-01050822-12 theo bút toán ANV 00219 ngày 28/09/2005 (50 USD x TG: 15892) Số dư đầu: 3,896,120.00 Doanh số: Ngày: 794,600.00 Tháng: 794,600.00 Năm: 4,272,032,154.00 4,272,032,154.00 Số dư cuối: 4,690,720.00 Thanh toán viên Ngân hàng TMCp đông nam á Số: KT-ATN00075 Hội sở Ngày: 20/12/2005 12:56:08 0200253985 Giấy báo có tài khoản: 00004666/421110-vnd-00 Tiền gửi thanh toán VND-Cty CPSX&TM Hóa chất An Phú/Tiền gửi không kỳ hạn Sè tiÒn 794,600 VN§ Nội dung: trả lại khoản phí sai sót chứng từ đã thu thừa của công ty CP SX&TM Hoá chất An Phú thanh toán L/c số dlc-01050822-12 theo bút toán anv 00219 ngày 28/09/2005 (50 usd x TG : 15892) Số tiền bằng chứ: Bảy trăm chín mươi tư nghìn sáu trăm đồng Lập phiếu Kiểm soát a.2. Hạch toán giảm TGNH: TGNH cũng giảm chủ yếu từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. * Giảm từ hoạt động kinh doanh: Các hoạt động làm giảm TGNH (VNĐ) là: Uỷ nhiệm chi thanh toán tiền mua hàng, phí chuyển tiền (thanh toán cước điện thoại)… Với các hoạt động này chứng từ bao gồm: - Chứng từ mệnh lệnh: Uỷ nhiệm chi, Hoá đơn GTGT, hợp đồng cung cấp hàng hóa dịch vụ - Chứng từ thực hiện: Giấy báo nợ của ngân hàng Công ty viết uỷ nhiệm chi cho ngân hàng đề nghị trích từ tài khoản của công ty để thanh toán cho khách hàng,khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán TGNH cập nhật chứng từ vào máy và phần mềm kế toán sẽ tự động lên sổ chi tiết. Ta xét một ví dụ điển hình làm giảm TGNH từ HĐKD. Ví dụ 4: Công ty viết uỷ nhiệm chi cho Ngân hàng Ngoại thương CN cấp 2 Ba Đình thanh toán cho ngân hàng Sacombank. Với nghiệp vụ này chứng từ sử dụng là: - Chứng từ mệnh lệnh: Hợp đồng cung cấp dịch vụ hàng hóa - Chứng từ thực hiện: Uỷ nhiệm chi, Giấy báo nợ Vietcombank Uỷ nhiệm chi-payment order Ngày (Date) 08/12/2005 Đề nghị ghi nợ tài khoản (Please Debit account:) Số tiền (with amount): Phí NH (Bank charges) Số TK (A/C No): 0021000469734 Bằng số (In figures): 100.000.000 Phí trong ? Tên TK (A/C name): Cty CPSX&TM Hoá Chất AP Including Bằng chữ: (In words): Một trăm triệu đồng chẵn Địa chỉ: (Adress): 37/172, Au Co, Tu Lien, Ha Noi Phí ngoài ? Tại NH (with Bank): Ngoại thương CN Ba Đình Excluding Nội dung (Details of Payment): Thanh toán tiền hàng DCP & Ghi có tài khoản (& Creadit account) …. ……………………………………………………………………... Số TK (A/C No): 42110104011 ……………………………………………………………………… Tên tài khoản: (A/C name): Kế toán trưởng ký Chủ tài khoản ký và đóng dấu Địa chỉ: (Adress): Chief Accountant Acc. Holder&Stamp Tại NH (with bank): Dành cho ngân hàng (For Bank’s Use only) Ma VAT Thanh toán viên Kiểm soát Giám đốc phiếu hạch toán Vietcombank Hanoi ma VAT:0100112437006 002 WSBD04 20Mar0609:41:06 1605 CWS CA WDR CSH CHQ DEST 5685.0022 0-002-1-00-046973-4/04211 tAI KHOAN (ACCOUNT) SO TIEN (AMOUNT)) nợ (dEBIT): 04211 0-002-1-00-0469734 CTCP SX&TM Hoa chat An phu sjc 100.000.000VNĐ có 1 (CREDIT 1): có 2 (cREDIT 2): tiền gửi ngân hàng sacombank 100.000.000 VNĐ có 3: (CREDIT 3): Số tiền bằng chữ Một trăm triệu đồng chẵn AMOUNT IN WORDS: NỘI DUNG: uỷ nhiệm chi-nh sacombank REMARKS: Thanh toán viên Kiểm soát Giám đốc Ví dụ 5: Thanh toán cước điện thoại T/11 qua ngân hàng ngoại thương Ba Đình Với nghiệp vụ này thì chứng từ sử dụng là: - Chứng từ mệnh lệnh: Hoá đồng cung cấp dịch vụ hàng hoá, HĐGTGT - Chứng từ thực hiện: Giấy báo Nợ của ngân hàng Phiếu hạch toán Vietcombank Hanoi ma VAT:0100112437006 002 WSBD04 20Mar0609:41:06 1605 CWS CA WDR CSH CHQ DEST 5685.0022 0-002-1-00-046973-4/04211 tAI KHOAN (ACCOUNT) SO TIEN (AMOUNT)) nợ (dEBIT): 04211 0-002-1-00-0469734 CTCP SX&TM Hoa chat An phu sjc 444.396 vnd có 1 (CREDIT 1): có 2 (cREDIT 2): chi phí quản lý 444.396 VND có 3: (CREDIT 3): Số tiền bằng chữ: bốn trăm bốn mươi bốn ngàn ba trăm chín mươi sáu đồng AMOUNT IN WORDS: NỘI DUNG: thanh toán tiền điện thoại tháng 11/2005 REMARKS: Thanh toán viên Kiểm soát Giám đốc Ví dụ 6: Ngày 19/12/2005 nộp thuế GTGT hàng NK qua ngân hàng SG TT Với nghiệp vụ này thì chứng từ sử dụng là: - Chứng từ mệnh lệnh: Hợp đồng ngoại, tờ khai hàng nhập khẩu - Chứng từ thực hiện: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản, giấy báo Nợ. Với nghiệp vụ này kế toán tiến hành ghi sổ theo bút toán sau: Nợ TK 333121 Có TK 112111 Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản Mẫu số C1-03/NS Ban hành theo QĐ số 130/2003/QĐ-BTC ngày 18/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Liên 1: Lưu tại gốc Sê ri: BQ/2004 Số: 0012704 Tên đối tượng nộp tiền:……………..Mã số đối tượng nộp tiền……………………… Địa chỉ:………………………………………………………………………………... Phần kho bạc nhà nước ghi Đề nghị ngân hàng (KBNN): Trích tài khoản số 1260202000992 Để nộp NSNN vào tài khoản của Kho bạc Nhà Nước TP Lào Cai tại Ngân hàng…….. Nợ TK…………………………… Cơ quan thông báo thu: HQ Cửa khẩu Lào Cai Mã số cơ quan thu: 741010002002…. Có TK…………………………… Tờ khai hải quan số: 334 ngày 19/12/2005 Nội dung các khoản nộp ngân sách Nhà Nước (ghi theo thông báo thu): Kho bạc nhà nước ghi STT Nội dung khoản nộp Chương Loại Khoản Mục Tiểu mục Số tiền Mã nguồn Mã điều tiết Nộp thuế GTGT hàng Nhập khẩu 154 B 07 01 014 03 21.771.968 Cộng 21.771.968 Tổng số tiền ghi bằng chữ: Hai mươi mốt triệu bảy trăm bảy mươi mốt nghìn chín trăm sáu mươi tám đồng chẵn./. ………………………………………………………………………………………………………………………. Đối tượng nộp Ngân hàng phục vụ đối tượng nộp Ngân hàng phục vụ KBNN Kho bạc nhà nước Ngân hàng sài gòn thương tín SGD-hà nội mst: 0301103908032 Phiếu chuyển khoản Số: tt0608000014 Sacombank LP: ID3016 Tên tài khoản nợ: Công ty CPSXTM Hoá chất an phú Tài khoản ghi nợ Số tiền bằng chữ:hai mươi mốt triệu bảy trăm bảy mươi 851110000405 mốt nghìn chín trăm sáu mươi tám đồng số tiền ghi nợ 21,771,968 VNĐ Số cnnd/mst ngày cấp: nơi cấp: Tên tài khoản có: nộp thuế gtgt hàng nk Tài khoản ghi có Số tiền bằng chữ: hai mươi mốt triệu bảy trăm bảy mươi 851110000405 mốt nghìn chín trăm sáu mươi tám đồng số tiền ghi có 21,771,968 VNĐ nội dung: nộp thuế gtgt hàng nhập khẩu Thanh toán viên Kiểm soát Giám đốc * Giảm từ hoạt động tài chính: Hoạt động tài chính thường xảy ra làm giảm TGNH (VNĐ) của công ty An Phú là: Trả lãi tiền vay (Bởi vì nguồn vốn của công ty chủ yếu là tiền vay, nên tiền vay là một yếu tố rất quan trọng trong vốn bằng tiền của công ty). Do vậy chứng từ thường được sử dụng trong trường hợp này là: - Chứng từ mệnh lệnh: Hợp đồng vay - Chứng từ thực hiện: Giấy báo nợ Định kỳ (hàng tháng), khi ngân hàng chuyển giấy báo nợ thu lãi tiền vay, kế toán TGNH nhập số liệu vào máy tính và phần mềm kế toán sẽ tự động tổng hợp lên sổ chi tiết. Ví dụ 7: Trả lãi tiền vay ngân hàng ngoại thương Ba Đình ngày 27/02/2005. Giấy báo nợ trả lãi tiền vay Mattv: 014 Ngày 27/12/2005 Tên đơn vị: ctcp sx & tm hoa chat an phu-an phu sjc So cif: 0260272 So tai khoan: 002.7.37.007610.4 so hop dong: 244/05/nhnt.bd Tu ngay Đến ngày Lai suat Tien lai LS phat Lai phat 28/11/2005 27/12/2005 0.0000000 Cong Tong lai Thanh toan vien Kiem soat vien Truong phong Như vậy, từ các giấy báo có, giấy báo nợ kế toán TGNH vào Sổ chi tiết TGNH tại Ngân hàng ngoại thương (112102), Ngân hàng Sacombank (112111), Ngân hàng Đông Nam á (112110) Công ty Cổ phần SX&TM An Phú Sổ chi tiết tài khoản MST: 0101179794 Tháng 12/2005 112102-Ngân hàng ngoại thương CN cấp 2 Ba Đình Số CT Ngày Công ty Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư SDĐK 101.024.081 PC 455 01/12/2005 01/12/2005 Nộp tiền vào NH ngoại thương BĐ 1111 370.000.000 471.024.081 PC 456 01/12/2005 01/12/2005 Nộp tiền vào NH ngoại thương BĐ 1111 20.000.000 491.024.081 … … … …. … …. … … NT 0212.1 02/12/2005 02/12/2005 XN vận tải Sông biển HP chuyển tiền 1311 100.000.000 101.945.331 PC 457 02/12/2005 02/12/2005 Nộp tiền vào NH ngoại thương 1111 10.000.000 111.945.331 NT 0212.2 02/12/2005 02/12/2005 Phí chuyển tiền 133111 166.971 111.778.360 … … … … … … … … NT 0812.1 08/12/2005 08/12/2005 UNC-NH Sacombank 1121 100.000.000 10.108.650 NT 0812.2 08/12/2005 08/12/2005 Phí chuyển tiền 6428 3.300 10.105.350 NT 1512 15/12/2005 15/12/2005 XN vận tải Sông biển HP chuyển tiền 1311 193.500.000 298.479.860 … … … … … … … … NT 2612.3 26/12/2005 26/12/2005 Thanh toán cước điện thoại T11 6428 444.396 17.570.074 … … … …. … … …. …. NT 2712 27/12/2005 27/12/2005 Trả lãi tiền vay NH ngoại thương 635 9.710.582 7.851.902 NT 2912.1 29/12/2005 29/12/2005 XN vật liệu nổ Hà Tuyên chuyển tiền 1311 405.800.000 413.651.902 NT 3112 31/12/2005 31/12/2005 Lãi tiền gửi 515 276.786 413.928.688 Tổng PS 1.299.576.786 986.672.179 PS luỹ kế 21.892.038.222 21.690.572.565 SDCK 413.928.688 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Công ty Cổ phần SX&TM An Phú Sổ chi tiết tài khoản MST: 0101179794 Tháng 12/2005 112111-NH Sài Gòn Thương tín-SGD Hà Nội Số CT Ngày Công ty Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư SDĐK 501.650.668 PT 238 01/12/2005 01/12/2005 Rút tiền NH Sacombank 1111 250.000.000 251.650.668 SA-SGD0112 01/12/2005 01/12/2005 Phí mở L/C 133111 267.228 251.383.440 SA-SGD0112 01/12/2005 01/12/2005 Phí mở L.C 6428 2.672.272 248.711.168 SA-SGD0612 06/12/2005 06/12/2005 XN VLCN Hà Tuyên chuyển tiền 1311 110.000.000 358.711.168 … … … … … … … … A-SGD1212.1 12/12/2005 12/12/2005 Phí TT LC-Cty Hoa Ninh 133111 258.109 134.908.919 A-SGD1212.1 12/12/2005 12/12/2005 Phí TT LC-Cty Hoa Ninh 6428 2.581.091 132.327.828 … … … … … … … … A-SGD1912.5 19/12/2005 19/12/2005 Nộp thuế GTGT Hàng NK; TK2886 333121 21.771.968 517.988.452 A-SGD1912.6 19/12/2005 19/12/2005 Phí chuyển tiền 6428 25.000 517.963.452 PC 480 20/12/2005 20/12/2005 Nộp tiền vào NH Sacombank 1111 100.000.000 617.963.452 PC 481 20/12/2005 20/12/2005 UNC-NH Sacombank Hưng Yên 1121 780.000.000 17.963.452 … … … … … … … … Tổng phát sinh 8.080.132.988 7.406.246.722 PS luỹ kế 19.155.249.087 17.979.712.153 SDCK 1.175.536.934 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Công ty Cổ phần SX&TM An Phú Sổ chi tiết tài khoản MST: 0101179794 Tháng 12/2005 112110-Ngân hàng TMCP Đông Nam á Số CT Ngày Công ty Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư SDĐK 3.896.120 ĐA2012 20/12/2005 20/12/2005 Thu lại phí sai sót chứng từ do NH thu thừa 711 794.600 4.690.720 Đ3012 30/12/2005 30/12/2005 Lãi tiền gửi 515 12.483 4.703.203 PT 257 30/12/2005 30/12/2005 Tất toán tài khoản NH Đông Nam á 1111 4.703.000 203 Tổng phát sinh 807.083 4.703.000 PS luỹ kế 4.276.735.357 4.276.735.154 SDCK 203 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng b. Hạch toán tổng hợp TGNH: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tổng hợp nhập vào máy và phần mềm kế toán máy sẽ tự động tổng hợp nên sổ Nhật ký chung và sổ Cái các tài khoản. Công ty Cổ phần SX&TM Hoá chất An Phú Sổ nhật ký chung MST: 0101179794 Tháng 12/2005 STT Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Tài khoản PS nợ PS có 1 TK 2945 01/12/2005 01/12/2005 Nhập 120 tấn xốp-Biên Mậu Hoa Ninh (L/C) Giá mua hàng hoá Phải trả cho người bán 1561 3311 571.140.000 571.140.000 … … … …. … … … … 49 NT0812.1 08/12/2005 08/12/2005 UNC-NH Sacombank NH Sài Gòn Thương tín Ngân hàng ngoại thương 112111 100.000.000 100.000.000 50 NT0812.2 08/12/2005 08/12/2005 Phí chuyển tiền Chi phí bằng tiền khác Ngân hàng ngoại thương cấp 2 Ba Đình 6428 112102 3.300 3.300 … … … … … … … … 193 A-SGD1912.5 19/12/2005 19/12/2005 Nộp thuế GTGT Hàng Nhập khẩu Thuế GTGT hàng nhập khẩu Ngân hàng Sài Gòn thương tín 333121 21.771.968 21.771.968 … …. …. …. …. …. … … 211 ĐA2012 20/12/2005 20/12/2005 Thu lại phí sai sót chứng từ do NH thu thừa Ngân hàng TMCP Đông Nam á Thu nhập khác 112110 711 794.600 794.600 … … … … … … … … 299 NT2612.3 26/12/2005 26/12/2005 Thanh toán cước điện thoại tháng 11 Chi phí bằng tiền khác Ngân hàng ngoại thương 6428 112102 444.396 444.396 … … … … … … … … 312 NT2712.3 27/12/2005 27/12/2005 Trả lãi tiền vay ngân hàng ngoại thương Lãi vay ngân hàng Ngân hàng ngoại thương CN cấp 2 Ba Đình 63501 112102 9.710.582 9.710.582 … … … … … … … … 331 NT2912.1 29/12/2005 29/12/2005 XN vật liệu nổ Hà Tuyên chuyển tiền Ngân hàng ngoại thương Phải thu của người mua và người giao thầu 112102 1311 405.800.000 405.800.000 … … … … … … … … 368 NT3112 31/12/2005 31/12/2005 Lãi tiền gửi Ngân hàng ngoại thương CN cấp 2 Ba Đình Doanh thu từ hoạt động tài chính 112102 515 276.786 276.786 Tổng phát sinh 111.060.920.733 111.060.920.733 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Theo đúng quy trình từ sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành vào sổ Cái TK 1121, tuy nhiên phần mềm kế toán của công ty An Phú lại không cho phép in tổng hợp sổ 1121 vì khi đã mã hoá các ngân hàng chi tiết thì phần mềm kế toán không cho phép in tổng hợp như vậy. Khi muốn biết tổng số dư TGNH tại một thời điểm, kế toán công ty sẽ kiểm tra (gọi điện) số dư tài khoản tại các ngân hàng và tổng hợp lại. 2. Hạch toán TGNH là ngoại tệ: Là một công ty xuất nhập khẩu nên việc thanh toán quốc tế là rất phổ biến. Tiền tệ trong thanh toán quốc tế thường không phải là tiền mặt mà thường là TGNH và bằng ngoại tệ. Đối với các hoạt động phát sinh liên quan đến ngoại tệ, công ty An Phú sử dụng tỷ giá thực tế liên ngân hàng để hạch toán. Ta xét các ví dụ phát sinh của ngân hàng Sacombank-SGD Hà Nội (112206) a. Hạch toán chi tiết TGNH: a.1 Hạch toán tăng TGNH: TGNH của công ty tăng chủ yếu từ hoạt động kinh doanh * Tăng từ hoạt động kinh doanh: Các hoạt động làm tăng TGNH là ngoại tệ thường là: Mua ngoại tệ để trả tiền mua hàng, trong đăng ký kinh doanh của công ty có đăng ký hoạt động xuất khẩu và kế hoạch của Ban Giám đốc cũng là XK uỷ thác tuy nhiên từ khi thành lập đến nay công ty chưa thực hiện hoạt động XK uỷ thác nào. Để thấy rõ được quy trình hạch toán chi tiết của công ty ta xét hai ví dụ tiêu biểu sau: Ví dụ 8: Ngày 10/12/2005 mua 30.750$ của Ngân hàng Sài Gòn thương tín để trả cho công ty Hoa Ninh - Chứng từ mệnh lệnh: Giấy đề nghị mua ngoại tệ - Chứng từ thực hiện: Giấy báo có Đối với nghiệp vụ này kế toán TGNH viết giấy đề nghị mua ngoại tệ sau đó gửi cho ngân hàng và khi nhận được giấy báo có của ngân hàng kế toán nhập chứng từ vào máy với bút toán: Nợ TK 112206 Có TK 112111 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập-Tự do-Hạnh phúc Giấy đề nghị mua ngoại tệ Kính gửi: Ngân hàng Sài Gòn thương tín-SGD Hà Nội Tên khách hàng: Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại hoá chất An Phú Địa chỉ: Số 37/172 Âu Cơ, Tứ Liên, Tây Hồ, Hà Nội Điện thoại 047195968 Chúng tôi đề nghị mua ngoại tệ với số lượng: 30,750.00 USD (Bằng chữ: Ba mươi ngàn bảy trăm năm mươi đô la Mỹ) Mục đích sử dụng (xin gạch chéo x vào ô thích hợp): ? Ký quỹ mở L/C tại ngân hàng………… Cho hợp đồng nhập khẩu số…………….. ? Thanh toán L/C số… tại ngân hàng ? Thanh toán tiền hàng bằng TT qua ngân hàng………. cho hợp đồng nhập khẩu số……………… Tờ khai hải quan số……………………………............................ ? Trả nợ vay ngoại tệ cho ngân hàng ?…………………………………………………………………. Thanh toán ? Bằng tiền mặt ? Trích tài khoản của chúng tôi số …tại ngân hàng ngoại thương chi nhánh cấp 2 Ba Đình. ? Chuyển vào tài khoản của NT CN cấp 2 Ba Đình số….tại ngân hàng…….. Đề nghị ngân hàng Sài Gòn thương tín CN Cấp 2 Ba Đình……… ? Chuyển số ngoại tệ đã bán cho chúng tôi vào các tài khoản sau đây: 1……….Số……..Tại ngân hàng…………………._. 4,909,881,402 671,027,873 CK 123,040,602 2,496,833,369 14,197,530,564 657,800,126 DK-CK 2,195,581,070 (1,753,893,436) (9,287,649,162) 13,227,747 TS 133 138 156 141 DK 69,089,673 4,299,047,137 226,746,071 CK (3,502,499) 80,129,673 12,738,099,358 31,872,432 DK-CK 3,502,499 (11,040,000) (8,439,052,221) 194,873,639 TS 142 144 211 214 DK 67,380,000 97,196,244 821,634,319 (99,904,316) CK 101,721,956 486,958,800 821,634,319 (202,608,608) DK-CK (34,341,956) (389,762,556) - 102,704,292 NV 311 331 131 333 DK 1,764,006,559 9,943,140,974 1,457,794,985 (76,604,195) CK 4,734,355,403 21,979,661,752 71,075,595 19,765,098 DK-CK (2,970,348,844) (12,036,520,778) 1,386,719,390 (96,369,293) NV 334 411 421 DK 17,700,000 1,059,641,706 (42,020,021) 14,123,660,008 CK 17,700,000 4,547,032,042 159,920,202 31,529,510,092 DK-CK - (3,487,390,336) (201,940,223) Công ty Cổ Phần SX&TM An Phú MST: 0101179794 Lưu chuyển tiền tệ Năm 2005 lập từ các sổ kế toán Theo phương pháp gián tiếp ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Mã số L.kế đến K.trước Kỳ này I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Lợi nhuận trước thuế 01 193.169.723 2. Điều chỉnh cho các khoản Khấu hao TSCĐ Các khoản dự phòng Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện Lãi lỗ từ hoạt động đầu tư Chi phí lãi vay 02 03 04 05 06 102.704.292 8.770.5000 150.334.249 3. Lợi nhuận từ HĐKD trước thay đổi vốn lưu động Tăng, giảm các khoản phải thu Tăng, giảm HTK Tăng, giảm các khoản phải trả Tăng, giảm chi phí trả trước Tiền lãi vay đã trả Thuế TNDN đã nộp Tiền thu khác từ HĐKD Tiền chi khác từ HĐKD Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD 08 09 10 11 12 13 14 15 16 20 454.878.764 (10.681.906.053) (8.439.052.221) 12.209.308.807 (34.341.956) 150.234.239 63.190.989 266.439.327 452.372.220 (6.962.036.478) II. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT (276.886.700) 1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và tài sản dài hạn khác 21 2. Tiền thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ và tài sản dài hạn 22 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác 23 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của các đơn vị khác 24 5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác 25 6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác 26 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 0 III. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 3.550.000.000 2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu 32 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 12.921.343.696 4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (9.950.994.852) 5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 6.520.348.844 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 50 (441.687.634) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 3.061.561.605 ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 70 2.619.873.971 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc e. Vai trò của BCLCTT: - Lưu chuyển tiền tệ là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng luồng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong HĐSXKD của doanh nghiệp. 6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền tại công ty An Phú: Công ty An Phú chỉ tính một số hệ số chủ yếu phản ánh hiệu quả sử sụng vốn khi vay vốn ngân hàng, như: Khả năng thanh toán nhanh…còn lại công ty không tiến hành thực hiện phân tích tài chính để thấy rõ tình hình tài chính của công ty. Sau đây ta sẽ tiến hành phân tích tình hình tài chính của công ty. a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán: - Hệ số khả năng thanh toán nhanh (còn gọi là hệ số khả năng thanh toán ngay hay hệ số khả năng thanh toán tức thời) của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết với số vốn bằng tiền (tiền mặt, TGNH) và các khoản tiền chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không ? Hệ số khả Tổng số vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn năng thanh = toán nhanh Tổng số nợ ngắn hạn - Hệ số khả năng thanh toán của TSLĐ: Cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ. Hệ số khả năng Tổng số vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn thanh toán của = TSLĐ Tổng số giá trị thuần của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Vì công ty An Phú không có các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Nên: Hệ số khả Tổng số vốn bằng tiền năng thanh = toán nhanh Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số khả năng Tổng số vốn bằng tiền thanh toán của = TSLĐ Tổng số giá trị thuần của TSLĐ Theo số liệu của công ty An Phú từ khi thành lập đến nay (Từ 2002 đến 2005) ta sẽ tính ra được như sau: Năm Công thức 2002 2003 2004 2005 1. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 590.460.166 = 3.191.779.112 = 0,184994 469.281.991 = 5.246.135.824 = 0,089453 3.061.561.605 = 13.115.180.373 = 0,233436 2.619.873.971 = 26.822.557.848 = 0,097674 2. Hệ số khả năng thanh toán của TSLĐ Tỷ trọng vốn bằng tiền/ TSLĐ 590.460.166 = 3.171.328.015 = 0,186187 Chính là kết quả trên do các khoản đầu tư tài chính bằng 0 469.281.991 = 5.710.121.382 = 0,082184 3.061.561.605 = 13.411.072.056 = 0,228286 2.619.873.971 = 30.910.484.381 = 0,084757 Phân tích: Nhìn chung, Hệ số khả năng thanh toán nhanh và Hệ số khả năng thanh toán của TSLĐ của công ty An Phú không chênh lệch nhau là mấy (vì nhìn chung khoản đầu tư chứng khoán của công ty = 0). Tuy nhiên đều có sự biến động lớn qua các năm, các hệ số này đều quá nhỏ (<0,5), nghĩa là tình hình tài chính của doanh nghiệp thấp ở mức báo động vì doanh nghiệp không đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn (Điều này biểu hiện rất rõ trên BCLCTT, ta có thể thấy hầu như tiền của công ty đều là đi vay), doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, vay nợ…để trả nợ vì không đủ khả năng thanh toán. Tuy nhiên với hệ số nhỏ như vậy đồng nghĩa với việc vốn bằng tiền nhỏ như vậy vòng quay vốn nhanh, hiệu quả sử dụng vốn cao. Cụ thể: (lấy hệ số thanh toán nhanh vì 2 hệ số không chênh lệch là mấy) - Năm 2002: Hệ số là 0,184994. Có thể lý giải đây là thời gian doanh nghiệp mới thành lập nên vốn bằng tiền nhỏ. - Năm 2003: Hệ số là 0,089453, hệ số giảm đi khoảng một nửa, như vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp năm 2003 giảm. có thể lý giải do doanh nghiệp kinh doanh 2 năm liên tiếp kết qủa đều lỗ nên vay nợ nhiều để trang trải (các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ dài hạn đến hạn trả đều tăng) - Năm 2004: Hệ số là 0,233436, hệ số đã tăng lên gấp 3, tuy nhiên khả năng thanh toán vẫn thấp (<0,5). năm 2004 công ty kinh doanh có lãi nên tăng thêm khoản nợ ngắn hạn là thuế phải nộp. - Năm 2005: Hệ số là 0,097674, Hệ số giảm mạnh, do năm nay công ty có dự án khai thác quặng ở Hoà Bình nên vay vốn nhiều để tiến hành dự án, do đó nợ ngắn hạn tăng và dẫn đến giảm hệ số thanh toán nhanh. b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ: - Giá trị TSLĐ: Cho biết giá trị TSLĐ bình quân hiện có Giá trị tài sản Tổng giá trị TSLĐ hiện có đầu kỳ và cuối kỳ = lưu động bình quân 2 - Sức sinh lợi của TSLĐ: Cho biết một đơn vị TSLĐBQ đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế (hay lợi nhuận thuần sau thuế, lợi nhuận gộp). Sức sinh lợi của Lợi nhuận thuần trước thuế (LN thuần ST, LN gộp) = TSLĐ TSLĐBQ Theo số liệu của công ty An Phú từ khi thành lập đến nay (Từ 2002 đến 2005) ta sẽ tính ra được như sau: Năm Công thức 2002 2003 2004 2005 1. Giá trị tài sản lưu động bình quân 533.875.421 + 3.171.328.015 = 3.191.779.112 = 1.852.601.718 3.364.244.427+ 5.710.121.382 = 2 = 4.537.182.974,5 5.480.961.470+ 13.411.072.056 = 2 = 9.446.016.763 13.401.930.005+ 30.910.484.381 = 2 = 22.156.207.193 2. Sức sinh lợi của TSLĐ Tỷ trọng vốn bằng tiền/ TSLĐ -21.606.938 = 3.191.779.112 = - 0,011663 590.460.166 = 3.171.328.015 = 0,186187 -16.790.987 = 4.537.182.974,5 = - 0.003701 469.281.991 = 5.710.121.382 = 0,082184 73.765.435 = 9.446.016.763 = 0,007809 3.061.561.605 = 13.411.072.056 = 0,228286 130.374.535 = 22.156.207.193 = 0,005884 2.619.873.971 = 30.910.484.381 = 0,084757 Phân tích: Nhìn chung, Sức sinh lợi của TSLĐ của công ty An Phú là nhỏ. 2 năm đầu 1 đơn vị TSLĐBQ không những không đem lại mà còn làm âm lợi nhuận thuần trước thuế. Cụ thể: - Năm 2002: Sức sinh lợi là: - 0,011663 - Năm 2003: Sức sinh lợi là: - 0,003701. Sức sinh lợi giảm nhưng tương đương với tỷ trọng vốn bằng tiền/TSLĐ cũng giảm, như vậy, 2 năm đầu doanh nghiệp sử dụng đồng vốn không hiệu quả, nghĩa là một đồng vốn bỏ ra còn không thu lại được đúng một đồng vốn. Có thể là do mới thành lập nhưng doanh nghiệp cũng cần xem xét lại cách quản lý, giảm tối thiểu chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Năm 2004: Sức sinh lợi là 0,007809 - Năm 2005: Sức sinh lợi là 0,005884. Có thể thấy từ khi thành lập đến nay thì năm 2004 sức sinh lợi của TSLĐ là lớn nhất, tuy nhiên có thể thấy tỷ trọng vốn bằng tiền/TSLĐBQ năm 2005 nhỏ hơn 3 lần so với năm 2004 mà sức sinh lợi năm 2004 chỉ lớn hơn 2005 khoảng 1,4 lần. Nên có thể thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn năm 2005 là hiệu quả hơn. c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của TSLĐ: - Số vòng quay của vốn lưu động (Còn gọi là hệ số luân chuyển): Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh, số vốn lưu động quay được mấy vòng. Số vòng quay Tổng số luân chuyển thuần của vốn = lưu động Vốn lưu động bình quân Tổng số luân chuyển thuần = Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ + Tổng số doanh thu thuần HĐTC + Tổng số thu nhập thuần hoạt động khác Vốn lưu động Cộng vốn lưu động bình quân 4 quý = bình quân năm 4 - Thời gian của một vòng luân chuyển: Chi tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của Thời gian của kỳ phân tích một vòng = luân chuyển Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Thời gian của kỳ phân tích là 360 ngày. Năm Công thức 2002 2003 2004 2005 1.1. Tổng số luân chuyển thuần 1.2. Vốn lưu động bình quân năm 205.580.353 792.832.003,75 29.993.853.432 1.427.530.345,5 75.952.876.476 3.352.768.014 191.161.898.821 7.901.720.187,75 2. Số vòng quay của vốn lưu động (vòng) Tỷ trọng vốn bằng tiền/ TSLĐ 0,.259299 0,186187 21,.011009 0,082184 22,653782 0,228286 24,192441 0,084757 3. Thời gian của một vòng luân chuyển (ngày) Tỷ trọng vốn bằng tiền/ TSLĐ 1.388,358613 0,186187 17,133875 0,082184 15,891386 0,228286 14,880681 0,084757 Phân tích: Nhìn chung: Số vòng quay vốn lưu động của công ty An Phú tăng theo thời gian, điều này là tốt vì hiệu quả sử dụng vốn tăng. Thời gian của một vòng luân chuyển giảm theo thời gian, điều này đồng nghĩa với tốc độ luân chuyển vốn tăng, đối với một doanh nghiệp thương mại thì điều này là rất tốt. Cụ thể: Số vốn lưu động tiết Tổng số luân chuyển thuần kỳ phân tích Thời gian 1 vòng Thời gian 1 vòng kiệm do tốc độ luân = x luân chuyển vốn - luân chuyển vốn chuyển thay đổi Thời gian của kỳ phân tích kỳ phân tích kỳ phân tích Năm Công thức 2003/2002 2004/2003 2005/2004 1. Vốn lưu động tiết kiệm 2. Vốn lưu động lãng phí (114..245.316.149,735) (260.140.593,166081) 817.036.044,661169 Vậy cụ thể, năm 2003 vốn lưu động tiết kiệm là 114.245.316.149,735, năm 2004 tiết kiệm là 260.140.593,166081 là do doanh nghiệp cải tiến khâu thu mua , giảm chi phí thu mua…riêng năm 2005 vốn lưu động lãng phí là 817.036.044,661169. Có thể nói năm 2004, vốn được sử dụng hiệu quả nhất. PHẦN II PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI HOÁ CHẤT AN PHÚ Phương hướng hoàn thiện kế toán nói chung, kế toán vốn bằng tiền nói riêng cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Hoàn thiện phải trên cơ cở tôn trọng cơ chế tài chính, tông trọng chế độ kế toán của nhà nước. - Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. - Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thông tin kịp thời chính xác , phù hợp với yêu cầu quản trị của công ty. - Hoàn thiện phải trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục tiêu của công ty là kinh doanh có lãi và tối đa hoá lợi nhuận của công ty. I. NHẬN XÉT Mặc dù chỉ mới thành lập được 4 năm, nhưng công ty An Phú đã có những nỗ lực không ngừng để kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được lợi nhuận như vậy phải nói rằng Ban Giám đốc công ty đã có những kế hoạch kinh doanh đúng đắn, kế hoạch đào tạo nhân viên, quản trị nhân lực rất hợp lý, đặc biệt là đội ngũ nhân viên Marketing rất năng động và sáng tạo đã giúp công ty ký được rất nhiều hợp đồng với khách hàng. 1. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ: Để phục vụ cho hạch toán kế toán vốn bằng tiền đạt hiệu quả thuận tiện thì ngay từ đầu công ty An Phú đã xây dựng hệ thống các loại chứng từ kế toán quy định cho từng loại nghiệp vụ kinh tế và phản ánh vào đố đầy đủ các nội dung kinh tế, đảm bảo giá trị pháp lý, việc luân chuyển các loại chứng từ này được bố trí luân chuyển tuần tự, khoa học tiện cho ghi chép phản ánh vào các sổ sách kế toán liên quan, tăng cường thu thập và xử lý thông tin kế toán phục vụ yêu cầu và quản lý kế toán vốn bằng tiền trong công ty. Đồng thời các loại chứng từ sổ sách trên đều được sử dụng đầy đủ theo đúng biểu mẫu do Bộ Tài chính quy định và ban hành, đảm bảo các nội dung kinh tế được thống nhất. Ngoài ra công ty còn sử dụng các loại chứng từ mang tính hướng dẫn, theo yêu cầu quản lý riêng của công ty. Các chứng từ được bảo quản theo đúng chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà Nước 2. Về sử dụng tài khoản: Ưu điểm: Nhìn chung, công ty đã sử dụng tương đối đầy đủ các tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính. Công tác hạch toán vốn bằng tiền phải nói là khá chặt chẽ, cụ thể như: Công ty đã phân chia TK TGNH thành TGNH Việt Nam Đồng và TGNH ngoại tệ riêng, TK 331 chia thành khách hàng trong nước và nước ngoài nên công việc theo dõi tình hình biến động vốn bằng tiền rất dễ dàng, ngoài ra công ty còn thường xuyên cập nhật thông tin mới nhất cho đội ngũ nhân viên kế toán Nhược điểm: Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất là công ty không sử dụng TK 007 để theo dõi và phản ánh nguyên tệ, các phần hành khác thì còn tồn tại khá nhiều sai sót. Trước hết là với một doanh nghiệp thương mại như An Phú chỉ đơn thuần là hoạt động XNK không phải là sản xuất, không có chi phí sản xuất thì thiết nghĩ không cần thiết phải áp dụng chế độ kế toán 1141/TC/QĐ/CĐKT mà chỉ cần áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 144/TC/QĐ/CĐKT đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ 2, đối với các tài khoản dự phòng. Công ty không hề trích lập bất kỳ một khoản dự phòng nào. Thứ 3, mặc dù phần hành công cụ dụng cụ không phát sinh nhiều nghiệp vụ (như phần mềm kế toán, văn phòng phẩm…) nhưng công ty cũng nên theo dõi riêng vì hiện nay đối với tất cả chi phí liên quan đến công cụ dụng cụ công ty đều hạch toán vào TK 6428. Thứ 4, Đối với chi phí thu mua hàng hoá , công ty cũng hạch toán vào TK 6428, như vậy là không đúng và hơn nũa không phải tất cả hàng hoá mua trong kỳ đều tiêu thụ hết ngay, nếu hạch toán vào 6428 thì cuối kỳ sẽ kết chuyển hết để xác định kết quả tiêu thụ, như vậy sẽ phản ánh không chính xác lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Thứ 5, đối với BHXH, BHYT công ty không trích theo lương, nói chung là không sử dụng TK 3381, 3382 mà công ty tính riêng ra, cụ thể công ty nộp luôn BHXH, BHYT cho công nhân viên và hạch toán vào TK 6428, như vậy là sai so với quy định. 3. Về sổ sách kế toán: Ưu điểm: Hiện nay hình thức kế toán mà công ty áp dụng là Nhật ký chung, hình thức này rất phù hợp với quy mô và trình độ sản xuất của công ty, phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ kế toán, các loại sổ sách kế toán mở ra tiện cho việc hạch toán tổng hợp và chi tiết các chỉ tiêu kinh tế nói chung và phần hành vốn bằng tiền nói riêng, đặc biệt việc áp dụng tin học vào trong kế toán giúp cung cấp thông tin, số liệu chính xác và nhanh chóng, máy được nối mạng giữa phòng kế toán với các phòng trong công ty, việc này tạo điều kiện nâng cao hiêuh qủa trong khâu thu thập những chứng từ hạch toán ban đầu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Sổ kế toán chi tiết khá đầy đủ, công ty theo dõi tiền gửi ngân hàng (VNĐ, ngoại tệ), các khách hàng trong nước, ngoài nước chi tiết theo từng loại. Nhược điểm: Sổ sách tổng hợp của công ty còn chưa được đầy đủ, công ty thiếu hệ thống sổ cái (do phần mềm kế toán không cho phép in tổng hợp khi đã mã hoá chi tiết) 4.Về báo cáo kế toán tổng hợp: Ưu điểm: Công ty áp dụng đầy đủ các báo cáo kế toán theo quy định của nhà nước bao gồm: BCĐKT, BCKQKD,BCLCTT, thuyết minh BCTC đồng thời công ty cũng sử dụng các báo cáo kế toán quản trị để phục vụ cho công tác nội bộ. Nhược điểm: Mặc dù công ty có sử dụng các báo cáo quản trị nhưng còn một số báo cáo quản trị cần thiết công ty chưa sử dụng. Em xin đưa ra trong phần kiến nghị 5. Về vấn đề tài chính: Ưu điểm: Ưu điểm lớn nhất của công ty là khẳ năng quay vòng vốn nhanh, hiệu quả sử dụng vốn khá tốt Nhược điểm: Qua phân tích ở trên ta thấy vấn đề tài chính của công ty ở mức báo động, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số sinh lợi của TSLĐ…đều quá thấp, điều này gây khó khăn cho công ty trong việc thanh toán. Theo em, cần phải điều chỉnh nếu không sẽ gây ra chi phí cho việc trả nợ rất lớn, em xin đưa ra giải pháp ở phần kiến nghị. 6. Về chiết khấu thanh toán: Ưu điểm: Công ty đã áp dụng chiết khấu thanh toán cho khách hàng và hạch toán chính xác. Nhược điểm: Hiện nay công ty An Phú mới chỉ áp dụng một ít chiết khấu thanh toán đối với một số trường hợp cần thanh toán sớm để quay vòng vốn. Như vậy công ty đã chú ý đến vấn đề chiết khấu, nhưng chưa nhiều. 7.Về hạch toán kế toán Ưu điểm: Công ty tiến hành công tác hạch toán kế toán khá chính xác theo đúng chế độ kế toán. Nhược điểm: Còn một số điểm công ty hạch toán chưa theo kịp với chế độ, cụ thể như với TK 413 “Chênh lệch đánh giá lại ngoại tệ”, TK này dùng để đánh giá lại ngoại tệ cuối năm tài chính, nhưng công ty chưa thực hiện theo đúng chuẩn mực gây lên “khoản chênh lệnh tỷ giá chưa thực hiện” không được phản ánh. 8. Về công tác kế toán quản trị: Hiện tại công ty An Phú chưa tiến hành lập dự toán ngân sách hàng năm (Vấn đề rất quan trọng đối với một doanh nghiệp thương mại). Dẫn đến tình hình tài chính của công ty không ổn định và khả năng thanh toán kém như trong các năm qua. 9. Về BCLCTT: Ưu điểm: Hiện tại công ty có lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp và in tự động từ máy ra theo phần mềm kế toán Fast 2005. Nhược điểm: Tuy nhiên BCLCTT lập còn chưa theo đúng chế độ quy định, các chỉ tiêu không tách ra dẫn đến khi nhìn vào lưu chuyển tiền tệ ta không phân biệt được tiền thu (chi) từ việc bán hàng và từ các hoạt động khác của HĐKD. 10. Về phân tích hiệu quả sử dụng vốn: Hiện nay công ty không tiến hành tính các chỉ số phân tích tình hình kinh doanh (chỉ tính khi vay vốn ngân hàng). Vì vậy dẫn đến công ty không nắm rõ được tình hình tài chính và phương hướng khắc phục. 11. Về tổ chức bộ máy kế toán: Ưu điểm: Trong công tác tổ chức kế toán của công ty Cổ phần SX&TM Hoá chất An Phú, Ban Giám đốc luôn luôn không ngừng bố trí, phân công công việc cụ thể vì vậy bộ máy kế toán của công ty làm việc khá hiệu quả và hoàn thành công việc chính xác, nhân viên kế toán luôn được cập nhật thông tin mới, được tham gia các khoá học ngắn hạn để nắm bắt được những thay đổi trong kế toán. Nhược điểm: Tuy quy mô công ty không lớn nhưng là một công ty XNK nên việc hạch toán kế toán khá phức tạp, kế toán công ty không chỉ hiểu biết về kế toán mà còn phải am hiểu về Ngân hàng. Do vậy khối lượng công việc khá lớn mà chỉ có 3 kế toán phụ trách thì quá lớn sẽ dẫn đến không hoàn thành xuất sắc công việc, hơn nữa để một kế toán kiêm nhiều việc có thể sẽ dẫn đến không minh bạch trong tài chính (nếu có gian lận).Em xin đưa ra sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong phần kiến nghị. II. KIẾN NGHỊ 1. Về sử dụng tài khoản: Thứ 1, theo em công ty nên tiến hành lập dự phòng giảm giá cho khách hàng và hàng tồn kho, vì 2 khoản mục này chiếm tỷ trọng rất lớn trong BCĐKT của công ty. * Về dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản của công ty là 30.43% (4.299.047.137/14.123.660.008) vậy mà công ty không hề lập dự phòng, đây là một thiếu sót rất lớn bởi dự phòng giảm giá hàng tồn kho có ý nghĩa rất quan trọng: - Nó phản ánh doanh thu và chi phí phù hợp trong niên độ kế toán, nên sẽ phản ánh đúng kết quả kinh doanh trong kỳ - Là nguồn tài chính bù đắp nếu HTK thực sự giảm giá - Liên quan chặt chẽ đến chi phí, thu nhập và thuế TNDN - Dùng để xác định giá trị thuần của HTK tại thời điểm kế toán Như vậy với những HTK trong kỳ (có đầy đủ hóa đơn hợp lệ) công ty nên lập dự phòng giảm giá HTK. Mức dự Số lượng Giá hàng Giá hàng hoá phòng giảm = HH tồn kho x hoá trên sổ - trên thị trường giá HTK cuối kỳ kế toán ngày 31/12 Cuối niên độ kế toán đầu tiên, kế toán công ty tính ra mức dự phòng giảm giá HTK cần phải lập và hạch toán như sau: Nợ TK 632 Có TK 159-Dự phòng giảm giá HTK Cuối niên độ kế toán sau, kế toán tính ra mức dự phòng giảm gía HTK cần lập và so sánh với mức đã lập: + Nếu nhỏ hơn mức đã lập, thì kế toán cần tiến hành lập thêm: Nợ TK 632 Có TK 159 + Nếu lớn hơn mức đã lập (hoặc mức đã lập không xảy ra) thì kế toán thực hiện bút toán hoàn nhập dự phòng: Nợ TK 159 Có TK 632 * Về dự phòng phải thu khó đòi: Đối với những khách hàng của công ty (khách hàng thường xuyên), công ty cần lập dự phòng phải thu khó đòi để dự phòng những khoản thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra. Cuối mỗi niên độ kế toán phải dự tính số nợ có khả năng đòi được, mức dự phòng phải thu khó đòi tối đa không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu cuả công ty tại thời điểm cuối năm để đảm bảo công ty không bị lỗ. Mức dự phòng được tính như sau: Số dự phòng phải Tổng số nợ phải Tỷ lệ nợ phải thu = x thu khó đòi thu cuối niên độ khó đòi ước tính Sau khi tính được số dự phòng phải thu khó đòi (cuối niên độ kế toán đầu tiên), kế toán tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK 642 Có TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi Cuối niên độ kế toán tiếp theo: - Kế toán so sánh với số dự phòng đã lập: + Nếu nhỏ hơn số đã lập, kế toán tiến hành lập thêm: Nợ TK 642 Có TK 139 + Nếu lớn hơn số đã lập (hoặc số đã lập không xảy ra), kế toán tiến hành hoàn nhập dự phòng: Nợ TK 139 Có TK 642 - Khi thu hồi hay xoá sổ các khoản phải thu đã lập dự phòng, sau khi trừ số tiền thu được, số thiệt hại được trừ vào số dự phòng đã lập, còn lại mới tính vào chi phí quản lý: Nợ TK111,112…: Số tiền thu hồi được Nơ TK 139 :Trừ vào dự phòng Nợ TK 642 :Số thiệt hại còn lại khi xoá sổ Có TK 131, 138…:Tổng số nợ xoá sổ Thứ 2, Công ty nên mở thêm phần hành công cụ, dụng cụ sử dụng TK 153 để hạch toán công cụ dụng cụ. Thứ 3, đối với chi phí thu mua hàng hoá trong kỳ công ty nên hạch toán vào TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”. Và phân bổ theo giá trị hàng hoá tiêu thụ trong kỳ theo công thức sau: Chi phí thu mua CP thu mua +CP thu mua đầu kỳ trong kỳ phân bổ cho hàng = x Giá trị hàng hóa tiêu thụ trong kỳ hoá tiêu thụ Giá trị hàng Giá trị hàng hoá + hoá tồn đầu kỳ mua trong kỳ Thứ 4, công ty nên trích BHXH, BHYT trên lương theo quy định và sử dụng TK 3382, 3383 để hạch toán. Cụ thể: Trích 15% cho BHXH, 2% cho BHYT. 2. Về sổ sách kế toán: Công ty cần theo dõi hạch toán tổng hợp trên Sổ Cái các tài khoản. 3. Về vấn đề tài chính: Qua phân tích ta thấy tình hình tài chính của công ty rất yếu ở khâu khả năng thanh toán. Theo em công ty cần duy trì một mức vốn luân chuyển thuần hợp lý để không bị gián đoạn trong kinh doanh và phụ thuộc vào vay vốn, duy trì một mức tài chính như vậy cũng để thoả mãn các khoản nợ ngắn hạn. Nói chung với một doanh nghiệp thương mại thì vốn lớn quá cũng không tốt vì vòng quay của vốn chậm. Công ty nên duy trì ở mức mà khả năng thanh toán bằng 0.5. 4. Về chiết khấu thanh toán: Như đã phân tích ở trên, khả năng thanh toán của công ty rất thấp, mà đối với doanh nghiệp thương mại vòng quay vốn càng nhanh càng tốt, để làm được điều này công ty nên áp dụng chiết khấu thanh toán đối với các khách hàng, vì hiện nay qua thời gian thực tập ở công ty em thấy khách hàng thường xuyên thanh toán chậm, điều này ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của công ty, vậy công ty nên áp dụng chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm. 5. Hạch toán kế toán: Điều quan trọng nhất là công ty cần sử dụng tài khoản 413 để đánh giá lại các khoản có chênh lệch ngoại tệ, cụ thể với công ty An Phú thì cần đánh giá lại các khoản phải trả.Ta có bảng sau: Kh Dư USD TGBQ-LNH DƯ VND đánh giá lại lỗ Hoa Ninh 50,320 15,875 795,056,000 798,830,000 (3,774,000) Ngọc khê 62,500 15,875 987,500,000 992,187,500 (4,687,500) liễu châu 4,120 15,875 65,096,000 65,405,000 (309,000) 1,847,652,000 1,856,422,500 (8,770,500) Như vậy cuối năm công ty đánh giá lai theo bút toán sau: Nợ TK 635: 8.770.500 Có TK 413: 8.770.500 Chỉ tiêu này được đưa vào BCLCTT theo phương pháp trực tiếp 6. Công tác kế toán quản trị: Đối với một doanh nghiệp thương mại việc tạo và quản lý vốn là điều cực kỳ quan trọng , để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, các doanh nghiệp phải dự toán được toàn bộ ngân sách HĐKD. Theo em, đối với công ty An Phú thì cần thiết phải BCLCTTập dự toán ngân sách tài chính ( cụ thể là dự toán tiền) vì nó có thể giúp công ty khai thác tối đa nguồn thu , thực hiên có hiệu quả vấn đề chi tiêu và thanh toán nợ ngắn hạn, ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp khám phá khâu kinh doanh tiềm ẩn. Có thể lập dự toán tiền theo mẫu sau: Chỉ tiêu Q1 Q2 Q3 Q4 Cả năm 1. Số dư tiền mặt đầu kỳ 2. Thu bán hàng dự kiến 3. Tổng thu bằng tiền dự kiến 4. Dự kiến chi bằng tiền - chi cho CNV - Chi cho bán hàng và quản lý - Thuế phải nộp 5. Cân đối thu chi 6. Tài chính - Vay ngắn hạn - Trả vay gốc - Trả lãi vay Tổng tài chính 7. Tiền dư cuối kỳ 7. Về BCLCTT: Công ty cần lập BCLCTT theo đúng quy đinh (đã phân tích ở trên) 8. Về phân tích hiệu quả sử dụng vốn: Công ty cần tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn, để từ đó quản lý chặt chẽ tình hình tài chính, phân tích các chỉ tiêu như trên. Cụ thể: - Khả năng thanh toán: + Nếu khả năng thanh toán > 0.5: Thanh toán tốt, nhưng vốn quá lớn dẫn đến quay vòng vốn chậm + Nếu khả năng thanh toán < 0.5: Khả năng thanh toán kém + Nếu khả năng thanh toán = 0.5: Bình thường - Sức sinh lợi của TSCĐ: Càng lớn càng tốt - Số vòng quay vốn lưu động: Càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao - Thời gian của một vòng luân chuyển: Càng nhỏ càng tốt. 9. Về tổ chức nhân sự trong phòng kế toán Công ty nên bố trí nhân viên kế toán theo sơ đồ sau: Kế toán thanh toán (BH, công nợ) Kế toán trưởng (KTQT) Kế toán TM (TGNH) Kế toán tổng hợp(TSCĐ) Kế toán thuế (lương) Thủ quỹ Với cơ cấu tổ chức như trên, công việc kế toán sẽ được giảm tải và chuyên sâu hơn. Vì vậy sẽ cung cấp thông tin nhanh nhạy và chính xác hơn. KẾT LUẬN Vốn bằng tiền là một trong những vấn đề được ưu tiên hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp thương mại XNK trong xu thế hội nhập. Bởi lẽ muốn tồn tại và phát triển thì nền tảng phải vững chắc, Sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hoá gắn liền với sự tồn tại của vốn bằng tiền. Đây cũng là phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán giữa các chủ thể kinh tế không chỉ trong nước mà còn cả nước ngoài. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền là rất lớn và phức tạp đòi hỏi công tác quản lý phải hết sức chặt chẽ. Vì trong quá trình luân chuyển vốn bằng tiền rất dễ bị tham ô, lợi dụng và mất mát. Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần SX&TM Hoá chất An Phú, em đã được làm quen với công tác kế toán và nhận thấy tầm quan trọng của vốn bằng tiền vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu và nhận thấy công tác hạch toán vốn bằng tiền tại công ty được quản lý khá chặt chẽ. Chuyên đề của em mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Trần Đức Vinh, sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán và sự cố gắng của bản thân nhưng do phần hành vốn bằng tiền và lưu chuyển tiền tệ rất phức tạp và trình độ hiểu biết có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các anh chị để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn Một lần nữa em xin bày tỏ lòng cản ơn đến thầy giáo Trần Đức Vinh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài này, xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các anh chị trong phòng kế toán công ty An Phú đã tạo điều kiện cho em thu thập số liệu và giúp em hiểu được thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền. Em xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình tài chính kế toán-Đại học KTQD Chuẩn mực kế toán đợt 2-BTC Thông tư hướng dẫn 105/2003/TT-BTC Tạp chí kế toán Giáo trình kế toán quản trị-Đại học KTQD Giáo trình phân tích kinh doanh-Đại học KTQD Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương-Đại học Ngoại thương Giáo trình nghiệp vụ thanh toán quốc-Đại học KTQD Luận văn các khoá trên. Thông tin trên trang web kế toán Tài liệu của công ty An Phú Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính-PGS-TS Nguyễn Văn Công DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ HTK: Hàng tồn kho BCĐKT: Bảng cân đối kế toán BCTC: Báo cáo tài chính BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty CP SX&TM hoá chất An Phú: Công ty cổ phần sản xuất và thương mại hoá chất An Phú TGNH: Tiền gửi ngân hàng NH Ngoại thương CN cấp 2 BĐ: Ngân hàng ngoại thương chi nhánh cấp 2 Ba Đình NH Sài Gòn TT-SGD Hà Nội: Ngân hàng Sài Gòn thương tín- Sở giao dịch Hà Nội L/C: Letter Credit MỤC LỤC Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32337.doc