Tài liệu Hạch toán và Phân tích công nợ tại Công ty Xi Măng vật liệu xây dựng Xây Lắp Đà Nẵng: PHẦN I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP
I. Một số khái niệm về công nợ và nhiệm vụ kế toán công nợ.
1. Khái niệm công nợ:
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát sinh các mối quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán, giữa các đơn vị với nhau và trong nội bộ công ty. Trên cơ sở các mối quan hệ này là phát sinh các khoản nợ phải thu hoặc nợ phải trả tương ứng. Đây được gọi là công nợ.
Công nợ bao gồm các khoản phải thu, cá... Ebook Hạch toán và Phân tích công nợ tại Công ty Xi Măng vật liệu xây dựng Xây Lắp Đà Nẵng
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1568 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán và Phân tích công nợ tại Công ty Xi Măng vật liệu xây dựng Xây Lắp Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c khoản phải trả và quan hệ thanh toán.
1.1. Các khoản phải thu:
Là tài sản của đơn vị mà các cá nhân, tổ chức khác đang tạm thời sử dụng. Khoản phải thu thể hiện quyền của đơn vị để nhận tiền, hàng hoá và những dịch vụ từ các tổ chức, cá nhân khác. Về bản chất, khoản phải thu được phân loại là tài sản ngắn hạn nếu thời gian thu tiền của khoản phải thu nhỏ hơn một năm. Khoản phải thu có thời gian thu tiền lớn hơn một năm không được xem là tài sản ngắn hạn. Các khoản phải thu xuất hiện chủ yếu là do đơn vị đã cung ứng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và khách hàng chưa thanh toán tiền. Khoản phải thu này gọi là phải thu khách hàng. Ngoài ra, còn có những khoản phải thu khác như: thương phiếu phải thu, phải thu nội bộ, phải thu tiền tạm ứng, phải thu khác...
1.2. Các khoản phải trả
Nợ phải trả được định nghĩa là trách nhiệm hiện tại của đơn vị đối với các tổ chức khác, mà trách nhiệm đó là kết quả của những sự kiện kinh tế trong quá khứ. Định nghĩa trên muốn nhấn mạnh nợ phải trả là một cam kết của đơn vị sẽ chuyển từ tài sản của mình trả cho các tổ chức, cá nhân khác trong tương lai. Sỡ dĩ như vậy là vì trong thực tiễn kinh doanh để đáp ứng những nhu cầu về vốn cho hoạt động, các đơn vị thường nhận sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân khác bằng vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, mua chịu người bán hay chiếm dụng vốn tạm thời do chưa đến kì hạn thanh toán nợ như nợ thuế, nợ lương người lao động...Trong những trường hợp như vậy, đồng thời với việc hình thành nên tài sản là việc hình thành nhứng cam kết tương ứng mà đơn vị phải trả khi đến hạn trong tương lai, từ đó hình thành nên nợ phải trả của đơn vị.
1.3. Quan hệ thanh toán:
Thanh toán được hiểu là quan hệ kinh doanh xảy ra khi các doanh nghiệp có các quan hệ phải thu, phải trả với khách hàng của mình về một khoản tiền đã chi, đã vay,…trong quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát sinh các mối quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán, giữa các doanh nghiệp, đơn vị với nhau và trong nội bộ công ty .
Có hai hình thức thanh toán: thanh toán trực tiếp và thanh toán qua trung gian:
Thanh toán trực tiếp: Người mua và người bán thanh toán trực tiếp với nhau bằng tiền mặt, sec, … đối với các khoản nợ phát sinh.
Thanh toán qua trung gian: Việc thanh toán giữa người mua và người bán không diễn ra trực tiếp với nhau mà có một bên thứ ba (ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác) đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản nợ phát sinh đó thông qua uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc hay thư tín dụng….
Doanh nghiệp phải biết lựa chọn cho mình hình thức phù hợp để có thể thanh toán kịp thời, đúng hạn, tránh tình trạng ứ đọng và bị chiếm dụng vốn nhằm tạo sự chủ động trong kinh doanh.
Trong các quan hệ thanh toán nhiều khi chịu tác động của các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan, do đó kết quả không đạt được như mong muốn, và khi đó là do rủi ro xảy ra. Có hai dạng rủi ro :
Rủi ro hệ thống (rủi ro thị trường): đây là loại rủi ro ngoài dự kiến, không thể kiểm soát được, có tác động đến hầu hết các loại tài sản của doanh nghiệp. Loại rủi ro này là do thiên tai, cung cầu trên thị trường, do lạm phát, giảm giá, do chính sách kinh tế - xã hội …khi rủi ro này xảy ra doanh nghiệp nào cũng bị ảnh hưởng và không thể ngăn ngừa được rủi ro này.
Rủi ro không hệ thống: Đây là loại rủi ro phát sinh trong nội bộ từng doanh nghiệp, có tác động đến một hoặc một vài khoản mục tài sản. Rủi ro này do sự thay đổi về bộ máy quản lý, điều hành, thay đổi giá của nguyên vật liệu, do thay đổi chính sách sản phẩm, thay đổi cơ cấu kinh doanh…Loại rủi ro này doanh nghiệp có thể hạn chế được.
2. Vai trò, vị trí và nhiệm vụ của kế toán công nợ:
2.1. Vai trò, vị trí của kế toán công nợ:
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng diễn ra trong mối liên hệ phổ biến với hoạt động của các doanh nghiệp khác và cơ quan quản lý của của Nhà nước. Mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp từ quá trình mua sắm các loại vật tư, công cụ, dụng cụ, tài sản cố định…đến quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp dịch vụ…Từ đó có thể nói rằng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với các nghiệp vụ thanh toán: thanh toán người bán, người mua, công nhân viên,…Trên cơ sở các quan hệ thanh toán này làm phát sinh các khoản nợ phải thu hoặc nợ phải trả. Nhiệm vụ của kế toán là phải theo dõi chặt chẽ những quan hệ này để kịp thời báo cáo tình hình cho Giám đốc nhằm đánh giá và dự đoán tình hình tài chính trong thời gian tới để có những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Kế toán các khoản nợ phải thu và kế toán các khoản nợ phải trả gọi chung là kế toán công nợ.
Kế toán công nợ là một phần hành kế toán khá quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của một doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán công nợ góp phần rất lớn trong việc lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn, tránh tình trạng chiếm dụng vốn, đồng thời tranh thủ chiếm dụng tối đa vốn của các doanh nghiệp, của các tổ chức tín dụng khác nhưng vẫn đảm bảo một khả năng thanh toán hợp lý góp phần rất lớn trong việc giữ uy tín trong sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp.
Các khoản phải thu là số vốn của doanh nghiệp bị các đơn vị các cá nhân chiếm dụng và nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải thu hồi các khoản này trong thời gian nhanh nhất. Trong số các khoản phải thu thì khoản phải thu của khách hàng là khoản thu chiếm vị trí khá quan trọng trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, do đó việc theo dõi khoản mục này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bên cạnh các khoản phải thu, các khoản phải trả là những khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng được của các cá nhân, tổ chức khác trong và ngoài doanh nghiệp. Các khoản phải trả là một bộ phận khá quan trọng trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả có quan hệ chặt chẽ với nhau, do đó doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý chặt chẽ và các chính sách tín dụng hợp lý nhằm giúp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán công nợ:
Nhiệm vụ của kế toán công nợ là theo dõi, phân tích đánh giá và tham mưu để cấp quản lý có những quyết định đúng đắn trong hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán .
Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách và tổng hợp đúng khoản nợ phải thu và khoản phải trả .
Giám sát tình hình thanh toán công nợ và việc chấp hành kỷ luật thanh toán, tài chính tín dụng, ngăn chặn tình trạng vi phạm pháp luật thanh toán, thu nộp ngân sách Nhà nước, chiếm dụng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn không hợp lý.
Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin đầy đủ để lập các báo cáo phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Kế toán công nợ ở bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Tuỳ vào quy mô ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức, quản lý bộ máy và trình độ cán bộ làm công tác kế toán để bố trí, sắp xếp số lượng nhân viên trong phần hành kế toán công nợ cho hợp lý. Quản lý công nợ tốt không chỉ là yêu cầu mà còn là vấn đề cần thiết quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong tình hình hiện nay.
II. Hạch toán công nợ trong doanh nghiệp
Việc hạch toán nhằm phục vụ cho mục đích phân tích công nợ trong doanh nghiệp. Do đó không đi sâu hạch toán chi tiết mà chỉ chú trọng hạch toán phải thu khách hàng, phải trả người bán vì đó là hai khoản chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán tương ứng.
1. Đối với các khoản phải thu
Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm phải thu của khách hàng, thuế GTGT được khấu trừ, phải thu nội bộ, phải thu khác…Các khoản phải thu không bao gồm các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính như: Thu về lãi tiền vay, lãi cổ tức, thu về lợi nhuận được chia, thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định… Cụ thể :
1.1.Phải thu khách hàng.
- Để hạch toán các khoản phải thu của khách hàng, kế toán sử dụng tài khoản 131
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp vơí khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này còn được dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định như sau :
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả tài sản cố định, bất động sản đầu tư.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay.
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá,cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng, nếu sản phẩm và hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng hoá hoặc trả lại số hàng đã giao.
Các chứng từ sử dụng:
Hợp đồng kinh tế
Hoá đơn bán hàng
Phiếu xuất kho
Phiếu thu
Biên bản bù trừ công nợ
Biên bản xoá nợ
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản phải thu khách hàng
Bên Nợ:
Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ được giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ.
Số tiền thừa đã trả cho khách hàng
Bên Có:
Số tiền khách hàng đã trả nợ.
Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng khách hàng có khiếu nại.
Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT)
Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng
Số dư bên Có:
- Số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chỉ biết theo từng đối tượng cụ thể.
- Đối với tài khoản này, khi lập Bảng Cân Đối Kế Toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài Sản” và bên “Nguồn Vốn”.
Sơ đồ kế toán:
511,515 (1) 131 (6) 635
33311 521,531,532
(7)
711 33311
(2)
111,112 111,112,113
(3) (8)
413 331
(9)
139, 642
(4) (10a)
004
(10b)
(5)
Giải thích sơ đồ
(1) : Doanh thu chưa thu tiền
(2) : Thu nhập do thanh lý nhượng bán tài sản cố định chưa thu tiền
(3): Các khoản chi hộ cho khách hàng
(4): Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuôi kỳ.
(5): Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoaị tệ cuối kỳ
(6): Chiết khấu thanh toán
(7): Chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng bán bị trả lại
(8): Khách hàng ứng trước hoặc thanh toán tiền
(9): Bù trừ nợ
(10a): Nợ khó đòi xử lý xoá sổ
(10b): Ghi đồng thời nghiệp vụ 10a
1.2. Thuế GTGT được khấu trừ.
- Để hạch toán thuế GTGT được khấu trừ, kế toán sử dụng tài khoản 133
- Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thếu GTGT.
Hạch toán tài khoản này cần phải tôn trọng một số quy định sau:
Chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp chỉ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tương chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá dịc vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sản xuât, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án được trang trải bằng khoản kinh phí sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, khen thưởng đựơc trang trải bằng khoản phúc lợi khen thưởng của doanh nghiệp thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và đựơc hạch toán vào tài khoản 133. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì doanh nghiệp được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế GTGT để xác định giá không có thuế và và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính được quy định tại điểm B, khoản 1.2, mục I phần III thông tư120/2003/TT- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
Đối với cơ sở sản xuất nông lâm, ngư nghiệp, xuất khẩu sản phẩm do mình trực tiếp nuôi, trồng, đánh bắt, khai thác thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác.
Hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này được tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thường, không được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó.
Văn phòng tổng công ty không trực tiếp hoạt động kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của đơn vị
Đối với doanh nghiệp kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng trước được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào tháng trước được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu từ thuế thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
10.Theo luật thuế GTGT thì căn cứ xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài theo quy định. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn GTGT hoặc có hoá đơn GTGT nhưng không được quy định của pháp luật thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế.
1.3. Phải thu nội bộ
- Để hạch toán phải thu nội bộ, kế toán sử dụng tài khoản 136
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với đơn vị cấp trên, giữa các đơn vị trực thuộc, hoặc các đơn vị phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc lập, các doanh nghiệp độc lập trong tổng công ty về các khoản vay mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ, hoặc các khoản mà doanh nghiệp cấp dưới có nghĩa vụ lên nộp đơn vị các trên hoặc các trên cấp cho cấp dưới.
1.4. Phải thu khác:
- Để hạch toán phải thu khác, kế toán sử dụng tài khoản 138
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở các tài khoản phải thu (tài khoản 131,133, 486) và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu này.
Nội dung và phạm vi phản ánh các tài khoản nay gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý..
Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hoá, tiền vốn .. đã được xử lý bắt bồi thường.
Các khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không lấy lãi.
Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư XDCB, chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi.
Các khoản đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu chi hộ cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu về phía ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác…
Các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hoá công ty nhà nước, như: chi phí cổ phần hoá, trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá…
Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính
Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên.
2. Đối với các khoản phải trả.
Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội hoặc cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp, bao gồm: Các khoản nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho công nhân viên và các khoản phải trả khác. Các khoản nợ này có thể thanh toán bằng tiền, hàng chuyển khoản hoặc bằng cung cấp vật tư, dịch vụ…
2.1. Vay ngắn hạn.
- Để hạch toán vay ngắn hạn, kế toán sử dụng tài khoản 311
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay ngắn hạn và tình hình trả nợ tiền vay của doanh nghiệp, bao gồm khoản tiền vay ngân hàng, vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
Vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn trả trong vòng một chu kì sản xuất, kinh doanh bình thương hoặc trong vòng một năm tài chính.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
Kế toán tiền vay ngắn hạn phải theo dõi chi tiết số tiền đã vay, lãi vay, số tiền vay đã trả (gốc và lãi vay), số tiền còn phải trả theo từng đối tượng cho vay, theo từng khế ước vay.
Trường hợp vay bằng ngoại tệ, hoặc trả nợ vay bằng ngoại tệ phải theo dõi chi tiết gốc ngoại tệ riêng và quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế giao dịch hoặc tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ bên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc theo tỷ giá trên sổ kế toán. Các khoản chênh lệch tỷ giá ở thời điểm vay và thời điểm trả nợ vay phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái đáng giá lại nợ vay bàng ngoại tệ cuối năm tài chính (giai đoạn sản xuất kinh doanh) của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong năm
2.2. Phải trả cho người bán
- Để hạch toán phải trả cho người bán, kế toán sử dụng tài khoản 331
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính phụ
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1- Phải trả người bán cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong đó chi tiết cho từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh các số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn toàn bàn giao
2. Không phản ánh các vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ trả tiền ngay
3. Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá trị thực tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán
4. Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán người cung cấp ngoài hoá đơn mua hàng
Các chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê hàng hoá nhập kho
- Phiếu chi, giấy báo nợ
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản phải trả người bán
Bên Nợ
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, 1 nhận thầu xây lắp
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hoá vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán
Bên Có
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức
Số dư bên Có
- Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
Đối với tài khoản này, khi lập Bảng Cân Đối Kế Toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản”, ”Nguồn vốn:”
Sơ đồ kế toán
111,112 151,152
141,311 331 153,156,611
(1) (6)
515 133
(2)
152,153,156,211,611 211,213
(3) (7)
241
133 (8)
133
131 142,242,335
627,641,642
(9)
(10) 121,228
413
(5) 413
(11)
Giải thích sơ đồ
(1): Ứng trước tiền cho người bán
(2): Chiết khấu thanh toán được hưởng
(3): Giảm giá, hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại
(4): Bù trừ các khoản phải thu phải trả
(5): Chênh lệch tỷ giá giảm khi cuối kỳ đánh giá các khoản phải trả người bán bằng ngoại tệ
(6): Mua vật tư hàng hoá nhập kho
(7): Mua TSCĐ đưa ngay vào sử dụng
(8): Phải trả người bán, người nhận thầu về mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt, XDCB hoặc sữa chữa lớn
(9): Vật tư, hàng hoá mua, đưa ngay vào sử dụng, dịch vụ mua ngoài
(10): Phải trả người bán về mua chứng khoán
(11): Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ đánh giá các khoản phải trả người bán bằng ngoại tệ
2.3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Để hạch toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, kế toán sử dụng tài khoản 333
- Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
Hạch toán khoản này cần tôn trọng một số qui định sau:
Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghiã vụ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Trường hợp có thông báo số thuế phải nộp, nếu có thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo thì cần được giải quyết kịp thời theo qui định. Không được vì bất cứ lý do gì để trì hoãn việc nộp thuế.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán.
2.4. Phải trả người lao động
- Để hạch toán phải trả người lao động kế toán sử dụng tài khoản 334.
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
2.5. Chi phí phải trả
- Để hạch toán chi phí phải trả, kế toán sử dụng tài khoản 335
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa chi trả trong kỳ này
Tài khoản dùng để hạch toán những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng chưa được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số qui định sau:
Chỉ được hạch toán vào tài khoản này những nội dung chi phí phải trả. Nếu phát sinh những khoản khác phải tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong, doanh nghiệp phải có giải trình về những khoản chi phí phải trả đó.
Việc trích trước và hạch toán những chi phí chưa phát sinh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phải được tính toán một cách chặt chẽ và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về các khoản chi phí phải trả trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả hạch toán vào tài khoản này phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh. Nghiêm cấm việc trích trước vào chi phí những nội dung không được tính toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
3- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán năm, các khoản chi phí phải trả phải được quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải xử lý theo chính sách tài chính hiện hành.
4- Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng cuối năm phải giải trình trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.
2.6. Phải trả nội bộ
- Đề hạch toán phải trả nội bộ, kế toán sử dụng tài khoản 336
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả giữa doanh nghiệp độc lập với các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc, phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc lập, tổng công ty, công ty về các khoản phải trả, phải nộp, phải cấp hoặc các khoản mà các đơn vị trong doanh nghiệp độc lập đã chi, đã thu hộ cấp trên, cấp trên, cấp dưới hoặc đơn vị thành viên khác
2.7. Phải trả, phải nộp khác
- Để hạch toán phải trả, phải nộp khác, kế toán sử dụng tài khoản 338
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK33 (từ TK 331 đến TK 337). Tài khoản này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác địn được nguyên nhân.
Số tiền trích và thanh toán BHXH, BHYT và KPCĐ.
Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định của toà án
Các khoản phải trả cho các đơn vị bên ngoài do nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Trường hợp nhận ký quĩ, ký cược ngắn hạn bằng hiện vật không phản ánh ở tài khoản này mà được theo dõi ở tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán
Các khoản lãi phải trả cho các bên tham gia liên doanh, cổ tức phải trả cho các cổ đông.
Các khoản đi vay, đi mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời
Các khoản tiền nhân từ đơn vị uỷ thác xuất, nhập khẩu hoặc nhận đại lý bán hàng để nộp các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khấu.
Số tiền thu trước của khách hàng trong nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng.
10- Khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay
11- Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ
12- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB khi hoàn thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm cuối năm tài chính.
13- Phần lãi hoãn lại do đánh giá lại tài sản đưa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát tương ứng với phần lợi ích của bên liên doanh
14- Số phải trả về tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, tiền thu hộ nợ phải thu về nhượng bán tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp.
15- Khoản chênh lệch giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính
16-Khoản chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại là hoạt động.
17-Các khoản phải trả, phải nộp khác
2.8. Vay dài hạn
- Để hạch toán vay dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 341
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay dài hạn và tình hình thanh toán các khoản tiền vay dài hạn của doanh nghiệp
Vay dài han là khoản vay có thời hạn trên một năm
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
Cuối mỗi niên độ kế toán, doanh nghiệp phải tính toán và lập kế hoạch vay dài hạn, đồng thời xác định các khoản vay dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo để theo dõi và có kế hoạch chi trả. Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo dõi từng đối tượng vay và từng khế ước vay nợ.
Trường hợp vay bằng ngoại tệ, kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên tệ. Các khoản vay bằng ngoại tệ hoặc trả nợ bằng ngoại tệ phải quy đôỉ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm vay, bên Nợ Tài khoản 341 được quy đổi theo tỷ giá trên sổ kế toán. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh của hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan đến trả nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ được hạch toán vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh của hoạt động đầu tư XDCB được hạch toán vào TK 413-“ Chênh lệch tỷ giá hối đoái” và được xử lý theo quy định.
Cuối niên độ kế toán, số dư các tài khoản vay dài hạn bằng ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư các khoản vay dài hạn bằng ngoại tệ được phản ánh vào t._.ài khoản 413-“Chênh lệch tỷ giá hối đoái” và được xử lý theo quy định.
III. Phân tích tình hình công nợ trong doanh nghiệp
1. Khái niệm phân tích công nợ
Phân tích công nợ là phân tích mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả có nghĩa là doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, nếu ngược lại chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn người khác. Chiếm dụng và bị chiếm dụng trong kinh doanh là bình thường, nhưng qua phân tích công nợ để biết khoản nào là hợp lý, khoản nào không hợp lý để có giải pháp tích cực nhằm quản lý tốt công nợ.
2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
2.1. Phân tích tình hình công nợ
Các khoản phải thu và các khoản phải trả
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước người bán
3. Thuế GTGT được khấu trừ
4. Phải thu nội bộ
5. Phải thu khác
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
7. Tạm ứng
................
1.Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí trả trước
7. Phải trả nội bộ
8. Các khoản phải trả phải nộp khác
9. Phải trả dài hạn khác
10.Vay và nợ dài hạn
....................
Từ đó ta có các chỉ tiêu cần phân tích sau:
2.1.1. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả
Tỷ lệ các khoản phải thu Tổng các khoản phải thu x 100%
So với các khoản phải trả = Tổng các khoản phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh phần vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng so với phần vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng. Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở so sánh giữa tổng các khoản phải thu với tổng các khoản phải trả tại thời điểm thời điểm báo cáo.
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định và khả quan, doanh nghiệp ít phải chiếm dụng vốn của người khác, doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp tăng cao. Ngược lại, tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh nghiệp thường xuyên phải chiếm dụng vốn, thậm chí nợ nần dây dưa kéo dài và mất chủ động trong kinh doanh.
2.1.2. Hệ số vòng quay các khoản phải thu.
Hệ số quay Doanh thu thuần+ Thuế GTGT đầu ra
vòng khoản = x360
phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu
Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền của doanh nghiệp. Số dư bình quân các khoản phải thu bình quân thường được tính bằng cách cộng số dư đầu kì với số dư cuối kì rồi chia cho 2. Hệ số quay vòng các khoản phải thu càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao sẽ làm cho kì hạn thanh toán ngắn và do đó ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Hệ số quay vòng các khoản phải thu là một chỉ tiêu để đánh giá tốc độ thu hồi các khoản phải thu. Một chỉ tiêu khác để đánh giá tốc độ này là số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu (hay là số ngày của doanh thu chưa thu)
2.1.3. Số ngày của doanh thu chưa thu
Số ngày Số dư bình quân các khoản phải thu
doanh thu = x360
chưa thu Doanh thu thuần+ Thuế GTGT đầu ra
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kì nợ, từ khi bán hàng đến khi thu tiền. Số ngày của doanh thu chưa thu có ý nghĩa nhiều hơn nếu biết được kì hạn bán chịu của doanh nghiệp. Theo kinh nghiệm của nhiều nước thì số ngày của doanh thu thường không quá ( ) số ngày của kì thanh toán.
2.1.4. Hệ số nợ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản nợ, cho nên chỉ tiêu này được dùng để đánh giá mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ nợ .
Nợ phải trả
Hệ số nợ = x 100%
Tổng tài sản
Trong chỉ tiêu trên, nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác. Hệ số này cho biết trong một đồng kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng được hình thành từ các khoản nợ .
Hệ số nợ càng cao thể hiện mức độ phù thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn và khả năng huy động tiếp nhận các khoản nợ vay càng khó khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ và hiệu quả hoạt động kém. Đối với các chủ nợ tỷ suất này càng cao thì khả năng của họ thu hồ vốn cho vay càng ít vì trên thực tế luôn có sự tách rời giữa giá lịch sử của tài sản với giá hiện hành. Do vậy các chủ nợ thường thích những doanh nghiệp có hệ số nợ thấp .
2.1.5. Hệ số tự tài trợ
Cùng với chỉ tiêu hệ số nợ, chỉ tiêu này cũng dùng để đánh giá mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp .
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ = x 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ vốn tự có của doanh nghịêp càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài .
2.2. Phân tích khả năng thanh toán
2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán
Mối quan tâm của chủ nợ là tình trạng hiện tại của doanh nghiệp, đó là khả năng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu huy động và để trả ngay các khoản nợ tới hạn. Họ quan tâm đến chỉ tiêu này bởi lẽ họ muốn chắc chắn số tiền mà họ đầu tư vào doanh nghiệp có được sử dụng đúng mục đích hay không và doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp khi tới hạn không. Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh tình trạng này. Trong thực tế, để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, ta dựa trên khả năng hoán chuyển thành tiền của các tài sản của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu sau:
2.2.1.1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Hhh)
Hệ số khả năng thanh toán được xác định như sau:
Tổng tài sản
Hhh =
Nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành cho thấy mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, đang sử dụng với tổng số nợ mà doanh nghiệp phải trả bao gồm những khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Số liệu dùng phân tích chỉ tiêu trên lấy từ Bảng Cân Đối Kế Toán, tổng tài sản, nợ phải trả lấy bên nguồn vốn ở khoản mục nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nếu hệ số Hhh này nhỏ hơn 1 và tiến dần về 0 thì nó báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn mà doanh nghiệp sở hữu có nguy cơ bị mất, tổng số tài sản mà doanh nghiệp hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Có các mức độ:
Hhh > 2: Tốt
Hhh = 1,5 – 2 :bình thường chấp nhận
Hhh =1 – 1,5 : khó khăn
Hhh < 1: rất khó khăn
2.2.1.2 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn ( Hnh)
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn được xác định theo công thức sau:
Tài sản ngắn hạn
Hnh=
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp với số tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp hiện có.
Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp buộc phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải sử dụng những tài sản này thành tiền và dùng số tiền đó để thanh toán các khoản nợ đến hạn, những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh nhất là những tài sản ngắn hạn, đó là những tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp.
Nếu Hnh >1: doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ vay và nếu hệ số này gia tăng thì nó phản ánh mức độ mà doanh nghiệp đảm bảo chi trả các khoản nợ là càng cao, rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng thấp, tình hình tài chính được đánh giá là tốt. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì không tốt, vì nó chỉ cho ta thấy sự dồi dào của doanh nghiệp trong việc thanh toán nhưng lại làm giảm hiệu quả sử dụng vốn do doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn và có thế dẫn đến một tình hình tài chính tồi tệ.
Nếu Hnh < 1: khả năng thanh toán của doanh nghiệp là không tốt, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn trả. Nếu Hnh tiến dần về 0 thì doanh nghiệp khó có khả năng có thể trả được nợ, tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp khó khăn và doanh nghiệp có nguy bị phá sản.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cao, rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng thấp. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá lớn thì chưa hẳn đã tốt vì lúc này doanh nghiệp sẽ có một lượng tài sản ngắn hạn rất lớn, nếu nhìn vào sẽ thấy được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là rất tốt thế nhưng có thể dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp không tốt vì số tài sản này sẽ không vận động do đó sẽ không có khả năng sinh lãi.
Theo kinh nghiệm của các nhà phân tích người ta nhận thấy rằng nếu hệ số này bằng 2 là tốt nhất. Tuy nhiên số liệu này chỉ mang tính chất tham khảo bởi vì nó biến động tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố và điều kiện khác nhau của từng ngành. Hạn chế của chỉ tiêu này là phần tử số bao gồm nhiều loại tài sản, kể cả những tài sản khó chuyển đổi thành tiền để trả nợ vay. Để giải quyết hạn chế này, nhà phân tích có thể loại trừ những tài sản khó chuyển thành tiền khỏi phần tử số như các khoản nợ phải thu khó đòi, hàng tồn kho kém phẩm chất, các khoản thiệt hại chờ xử lý, các khoản chi sự nghiệp.
Vì vậy để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp các nhà phân tích thường kết hợp thêm hệ số khả năng thanh toán nhanh.
2.2.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Hnhanh)
Các doanh nghiệp khi tiến hành thanh toán các khoản nợ thì trước tiên doanh nghiệp phải chuyển các tài sản ngắn hạn thành tiền nhưng trong các loại tài sản của doanh nghiệp thì không phải tài sản nào cũng có khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh mà những tài sản tồn kho nên loại bỏ ra khỏi tử số vì đó là bộ phận dự trữ thường xuyên cho kinh doanh mà giá trị của nó và thời gian hoán chuyển thành tiền kém nhất, chẳng hạn như vật tư hàng hoá tồn kho (các loại vật tư, công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho...) thì không thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá.
Tiền + ĐTTC Ngắn hạn + Các khoản phải thu
Hnhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một khoản thời gian ngắn. Hệ số Hnhanh thông thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên để kết luận hệ số này tốt hay xấu thì cần phải xem xét đến bản chất và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nếu hệ số này < 0,5 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và để trả nợ thi doanh nghiệp có thể bán gấp hàng hoá, tài sản để trả nợ. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các khoản phải thu lớn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu đầu tư vào chứng khoán và góp vốn liên doanh ngắn hạn quá nhiều thì doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng khi các doanh nghiệp này hoạt động không có hiệu quả.
2.2.1.4. Hệ số khả năng thanh toán ngay (khả năng thanh toán bằng tiền) (Htiền)
Vốn bằng tiền
Htiền =
Nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gởi ngân hàng và tiền đang chuyển. Có Các mức độ sau:
Htiền > 0,5: Tốt
Htiền = 0,3 – 0,5: Bình thường chấp nhận
Htiền = 0,15- 0,3: Khó khăn
Htiền < 0,15: Rất khó khăn
2.2.2. Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp trước mắt và trong thời gian tới cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. Với nhu cầu thanh toán, các chỉ tiêu được xếp theo mức độ khẩn trương (thanh toán ngay, chưa cần thanh toán ngay). Còn với khả năng thanh toán thì các chỉ tiêu lại được xếp theo khả năng huy động (huy động ngay, huy động trong thời gian tới)
Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Khả năng thanh toán
I. Các khoản phải thanh toán ngay
1. Các khoản nợ quá hạn
- Phải nộp ngân sách
- Phải trả ngân hàng
- Phải trả người lao động
- Phải trả người bán
- Phải trả khác
2. Các khoản nợ đến hạn
- Nợ ngân sách
-……………..
II. Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới
1.Tháng tới
- Ngân sách
- Ngân hàng
2. Quí tới
- ...........
I. Các khoản có thể dùng để thanh toán ngay
1. Tiền
2. Các khoản tương đương tiền
II. Các khoản có thể dùng thanh toán trong thời gian tới
1. Tháng tới
- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
- Khoản phải thu
- Hàng tồn kho
2. Quí tới
- ..............
Trên cơ sở bảng phân tích trên, tính hệ số về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán
Hệ số về khả năng thanh toán =
Nhu cầu thanh toán
Nếu hệ số về khả năng thanh toán >= 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
Nếu hệ số về khả năng thanh toán <=1 chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp. Hệ số này càng nhỏ bao nhiêu thì doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán bấy nhiêu, khi hệ số này =0 thì doanh nghiệp bị phá sản, không còn khả năng thanh toán.
Khi phân tích cần lưu ý là không phải hệ số thanh toán càng cao là càng tốt, vì điều này cũng có thể do tình trạng ứ đọng gây ra.
PHẦN II
PHẦN II :THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY XI MĂNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG XÂY LẮP ĐÀ NẴNG
I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA CÔNG TY XI MĂNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG XÂY LẮP ĐÀ NẴNG
Tên công ty: Công ty xi măng VLXD Xây Lắp Đà Nẵng
Tên giao dịch quốc tế: Da Nang Construction Building Materials and Cement Joint Stock Company
Tên viết tắt: COXIVA
Trụ sở chính: Số 15, Lê Hồng Phong,Thành phố Đà Nẵng
Địên thoại: (84-0511) 822832 / 562509
Fax: (84-0511) 822338 / 834984
Website: http:/www.coxiva.com.vn
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty xi măng vật liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng tiền thân là Công ty vật tư xây dựng số 2. Được thành lập theo quyết định số 503/BXD-TCCB ngày 28/10/1975 của Bộ xây dựng. Là đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng, được Bộ Xây Dựng giao nhiệm vụ:
Cung ứng xi măng cho các tỉnh miền Trung theo chỉ tiêu nhà nước
Sản xuất vật liệu xây dựng
Khảo sát và thiết kế các công trình vật liệu xây dựng
Đào tạo công nhân ngành sản xuất vật liệu xây dựng cho công ty và miền Trung.
Đến năm 1979 công ty được đổi tên và thành lập Nhà máy gạch ngói Quảng Đà- trực thuộc Bộ xây dựng theo quyết định số 417/BXD- TCCB ngày 07/04/1979 của Bộ xây dựng.
Năm 1981 công ty được đổi tên và đặt tên là xí nghiệp liên hợp gạch ngói số 2 trực thuộc Bộ xây dựng theo quyết định số 82/BXD-TCCB ngày 21/01/1981
Năm 1984 là xí nghiệp liên hợp VLXD số 2- trực thuộc Bộ xây dựng được thành lập theo quyết định số 1470/BXD- TCCB ngày 30/10/1984.
Năm 1990 xí nghiệp liên hợp VLXD số 2 được chuyển giao trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng Việt Nam, theo quyết định số 871/BXD- TCCB ngày 10/12/1990.
Năm 1993 Bộ xây dựng quyết định thành lập lại doanh nghiệp: Xí nghiệp liên hợp VLXD số 2 trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng- Bộ xây dựng, theo quyết định số 020A/BXD- TCLĐ ngày 12/02/1993.
Tháng 9/1993 Bộ xây dựng đổi tên thành Công ty xi măng- VLXD Đà Nẵng trực thuộc liên hợp các xí nghiệp xi măng Việt Nam theo quyết định 446/BXD- TCLĐ ngày 30/09/1993.
Tháng 7/1996 Công ty được bổ sung tên gọi chính thức là Công ty Xi Măng Việt Nam theo quyết định số 662/BXD-TCLĐ ngày 29/07/1996
Thực hiện chủ trương đổi mới và sắp xếp lại các Doanh nghiệp Nhà nước. ngày 24/11/2006. Bộ trưởng Bộ xây dựng đã ra quyết định số 1615/QD- BXD về việc cổ phần hoá Công ty xi măng vật liệu xây dựng và xây lắp Đà Nẵng
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất kinh doanh xi măng, các loại sản phẩm từ xi măng và các chủng loại vật liệu xây dựng khác.
+ Sản xuất vỏ bao xi măng, bao bì các loại.
+ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng.
+ Kinh doanh và kinh doanh XNK vật tư, phụ tùng, thiết bị, vật liệu xây dựng.
+ Đầu tư kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà và văn phòng.
+ Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp quy định của pháp luật.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh: Gồm 4 xí nghiệp và 9 chi nhánh.
+ 4 xí nghiệp:
Xí nghiệp đá ốp lát và trang trí Bắc Mỹ AN- ĐN
Xí nghiệp gạch Lai Nghi: Điện Nam- Điện Bàn- Quảng Nam
Xí nghiệp gạch An Hoà: Duy Phú- Duy xuyên- Quảng Nam
Xí nghiệp vỏ bao xi măng- Đà Nẵng
Các xí nghiệp sản xuất bằng nguồn nguyên liệu địa phương và một số nguyên liệu nhập. Sản phẩm làm ra được tiêu thụ không những ở khu vực Đà Nẵng mà còn ở các vùng lân cận.
+ 9 chi nhánh: CN Quảng Nam, CN Quảng Ngãi, CN Quy Nhơn, CN Phú Yên, CN Nha Trang, CN Ninh Thuận, CN Đắc Lắc, CN Gia Lai và CN Đà Nẵng.
Các CN thực hiện việc nhận và bán xi măng cho công ty XM VLXD Xây Lắp Đà Nẵng. Xi măng từ trạm đầu nguồn được vận chuyển về nhập kho tại 3 chi nhánh: CN Đà Nẵng, CN Quy Nhơn và CN Nha Trang. Tại 3 chi nhánh này, xi măng lại tiếp tục được chuyển đến các nhánh còn lại. Sở dĩ nguồn không đến trực tiếp các kho của các chi nhánh mà chỉ đến 3 chi nhánh trên là do phương tiện vận chuyển đến các chi nhánh này thuận tiện hơn, cước vận chuyển đến các chi nhánh còn lại qua trung gian giảm đi rất nhiều, an toàn và hạn chế hư hỏng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh tại các xí nghiệp và các chi nhánh được điều phối bởi văn phòng công ty, các bên thực hiện nhiệm vụ được giao phải lập báo cáo hàng tháng gửi về văn phòng công ty, từ đó công ty tổng hợp và lập báo cáo cho toàn công ty.
- Khách hàng: Khách hàng của công ty có thể phân thành 3 loại sau:
Khách hàng trung ương: Là toàn bộ lượng khách hàng trực thuộc trung ương như Bộ xây dựng, Bộ thuỷ lợi,… Lượng khách hàng này chiếm khoảng 18% lượng xi măng tiêu thụ.
Khách hàng địa phương: gồm các công ty, xí nghiệp địa phương. Đây là lượng khách hàng thường xuyên của công ty và đang có xu hướng do sự cạnh tranh của xi măng trong vùng và xi măng ngoại nhập vào và những ảnh hưởng khách quan khác. Tuy nhiên công ty đang khôi phục lượng khách hàng này vì đây là khách hàng tiêu thụ với khối lượng lớn.
Khách hàng theo nhu cầu xã hội: Lượng khách hàng này không ngừng gia tăng do nhu cầu dân dụng ngày càng tăng. Công ty đang hướng mục tiêu vào loại khách hàng này vì nhu cầu xã hội không có giới hạn.
- Nhà cung ứng: Công ty xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn luôn cung cấp đầy đủ hàng, đáp ứng kịp thời cho việc bán ra trong hiện tại lẫn trong tương lai.
2.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua:
Trong những năm qua, cùng với sự nổ lực, phấn đấu của cán bộ, công nhân viên, công ty đã gặt hái được một số thành công nhất định, tuy nhiên cũng có một số khó khăn đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.1 Thuận lợi:
- Truyền thống và uy tín nhiều năm của công ty vẫn được duy trì phát huy tiếp tục cũng cố và nâng cao. Nhiều bạn hàng truyền thống và bạn hàng mới muốn hợp tác với công ty.
- Măc dù gặp không ít những khó khăn thách thức trong cơ chế thị trường nhưng doanh nghiệp đã liên tục hoạt động có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, người lao động có thu nhập ổn định.
- Doanh nghiệp đã có nhiều năm hoạt động trên thị trường và ở nhiều lĩnh vực hoạt động nên đã có uy tín lớn với nhiều bạn hàng, thị trường nước ngoài và trong nước.
- Đã có đội ngũ cán bộ quản lý, có kinh nghiệm, có nhiệt tình tâm huyết với công ty.
- Mặt hàng sản xuất của công ty là mặt hàng có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
2.1.2. Khó khăn:
- Bước sang cơ chế thị trường năng lực quản lý, điều hành còn chậm đổi mới, tính năng động của người lao động còn ít, sức trong công việc còn lớn, môi trường hoạt động còn mang nặng tính bao cấp, chưa đáp ứng kịp tình hình mới nhưng chưa giải quyết được.
- Lực lượng lao động hiện tại có trình độ thấp, không đồng bộ. Một số có kiến thức thì chưa có kinh nghiệm thực tế và ngược lại, tư tưởng còn mang nặng tính bao cấp, ỉ lại, dựa dẫm, ý thức trách nhiệm chưa cao, chậm thích ứng với cơ chế thị trường.
- Mặc dù những năm qua đã có nhiều cố gắng và đạt được những kết quả nhất định nhưng so với yêu cầu đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân có trình độ chuyên môn, tay nghề cao còn thiếu. Tình trạng cán bộ vừa thùa lại vừa thiếu nhưng chậm đổi mới nên hiệu quả, năng suất lao động còn thấp.
2.2. Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2007-2009
- Phương án kiện toàn lại tổ chức
+ Kiện toàn lại tổ chức các phòng ban công ty theo hướng chuyên môn hoá theo chức năng.
+ Kiện toàn lại một số chi nhánh để phù hợp với tình hình mới.
+ Thiết lập tổ chức sản xuất và quản lý của Nhà máy xi măng Cam Ranh để đạt được yêu cầu: đơn giản, hiệu quả, chủ động.
- Phương án bổ sung ngành nghề:
Trên cơ sở những ngành nghề hiện tại, Công ty sẽ bổ sung thêm một số ngành nghề mới như kinh doanh sắt thép, sản xuất kinh doanh đá, cát, sỏi, dịch vụ cho thuê văn phòng.
- Phương án đầu tư mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh:
Trong 3 năm đầu cổ phần (2007-2009) để đáp ứng hiệu qủa sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường cần đầy nhanh tiến độ đầu tư trạm nghiền xi măng Cam Ranh đưa vào hoạt động trong năm 2008.
Sản phẩm của nhà máy chủ yếu là PCB30 và PCB40, dạng sản phẩm dự kiến là xi măng bao chiếm 80-90%, xi măng rời chiếm 10%.
Nhà máy xi măng Cam Ranh được đầu tư mới ở mức độ tiên tiến, hiện đại, xi măng được sản xuất chủ yếu từ nguồn clinker tự cân đối trong tổng công ty xi măng Việt Nam với sản lượng 500000tấn/năm, có dự kiến mở rộng nâng công suất trong tương lai. Bố trí thiết bị công nghệ của nhà máy cho phép sử dụng đa dạng các nguồn clinker, phụ gia giúp chủ động trong quá trình sản xuất. Kết hợp với việc áp dụng hệ thống đo lường điều khiển tự động nhà máy có đủ khả năng cung cấp các chủng loại xi măng có chất lượng cao và ổn định, đảm bảo an toàn, vệ sinh công nghiệp và bảo vệ môi trường.
Nhà máy xi măng Cam Ranh được xây dựng với tổng mức đầu tư lên tới 450.715.000.000 đồng và dự kiến sẽ đi vào hoạt động quý II/2008.
Nhà máy xi măng Cam Ranh sẽ là một trạm đầu mối trong hệ thống các trạm nghiền xi măng của tổng Công ty xi măng Việt Nam, có chức năng tiếp nhận clinker từ Công ty xi măng Hoàng Thạch, sử dụng nguồn phụ gia tại chỗ nhằm giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, nghiền và phân phối xi măng trên thị trường các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp thuộc tổng công ty, thực hiện nhiệm vụ giữ vững và phát triển thị phần của tổng công ty, góp phần thực hiện chức năng cân đối cung cầu và bình ổn giá xi măng trên thị trường khu vực và cả nước.
Đầu tư mở rộng nâng cao công suất nhà máy gạch An Hoà và Lai Nghi ổn định và nâng cao xí nghiệp sản xuất đá ốp lát Gramit.
3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty:
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
3.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Ban giám đốc bao gồm 1 giám đốc lãnh đạo toàn công ty và 3 phó giám đốc trợ giúp cho giám đốc về 3 lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, đầu tư và xây dựng cơ bản. Công ty có 4 phòng ban và 14 đơn vị phụ thuộc. Các đơn vị sản xuất công nghiệp thì hạch toán nội bộ, còn các đơn vị kinh doanh thì hạch toán báo sổ.
Với quan hệ trực tuyến một thủ trưởng công ty đảm bảo tập trung nhiệm vụ và quyền hành. Vì thế mà giám đốc công ty giải quyết công việc một cách kịp thời và chớp lấy nhiều cơ hội trong kinh doanh. Đồng thời triển khai công việc trực tiếp đến các phòng ban một cách nhanh chóng theo một tuyến xuyên suốt. Bên cạnh đó còn có sự trợ giúp của các phó giám đốc về việc sản xuất và kinh doanh. Các chi nhánh, các xí nghiệp, các phòng ban được phân công trách nhiệm độc lập theo quan hệ trực tuyến chức năng nhằm đảm bảo công việc thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
PGĐ SẢN XUẤT
PGĐ KD
PGĐ ĐT & XDCB
PHÒNG TCKT
PHÒNG KH-TT
PHÒNG TỔ CHỨC LĐ-TL
PHÒNG KỸ THUẬT SX
KHỐI SX
KHỐI KD
Trạm tiếp nhận đầu nguồn
XN kd vlxd XM ĐN
CN Quảng Nam
CN Quảng Ngãi
CN Quy Nhơn
CN Phú Yên
CN Nha Trang
CN Ninh Thuận
CN Đắc Lắc
CN Gia Lai
XN đá ốp Lát
XN vỏ bao XM ĐN
XN gạch An Hoà
XN gạch Lai Nghi
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo (trực tuyến)
: Quan hệ phối hợp (chức năng)
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban:
- Giám đốc: Là người có quyền hạn cao nhất trong công ty, có nhiệm vụ tổ chức, điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đã được phê duyệt và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước tổng giám đốc của công ty, trước pháp luật, trước CBCNV về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, về hiệu quả sử dụng vốn, bảo tồn và phát triển vốn được giao. Có quyền điều hành, vạch kế hoạch giao cho các phòng ban và giám sát việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được mục tiêu của công ty.
- Phó giám đốc sản xuất: Giúp giám đốc giải quyết những công việc thuộc lĩnh vực sản xuất và trực tiếp chỉ đạo sản xuất.
- Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc giải quyết những công việc thuộc lĩnh vực kinh doanh, tiêu thụ, chỉ đạo thực hiện các kế hoạch mua bán cho công ty.
- Phó giám đốc đầu tư và xây dựng cơ bản: Giúp giám đốc giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ bản.
- Phòng kế hoạch thị trường: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty, giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị cơ sở, hướng dẫn các đơn vị xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật, tổ chức công tác thu mua, bảo quản và tiêu thụ một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Tổ chức việc thực hiện công tác tài chính kế toán trong toàn công ty theo đúng chính sách Nhà nước quy định, tham gia xây dựng kế hoạch tài chính cho toàn công ty, thông tin kịp thời cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty và các đơn vị trực thuộc, kiểm soát luồng luân chuyển tiền tệ của công ty.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tổ chức, sắp xếp, bố trí, phân công lao động trong toàn công ty, xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương cho toàn công ty, đề xuất với giám đốc về xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ mới. Thực hiện chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ CNV, đề xuất khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ CNV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc thi hành kỉ luật đối với những cán bộ CNV không chấp hành nội quy, quy chế làm việc của đơn vị.
- Phòng kỹ thuật sản xuất: Quản lý, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật công nghệ, theo dõi an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
- Các đơn vị trực thuộc: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiền vốn được công ty giao, đơn vị xây dựng phương án kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế. Ngoài ra, các đơn vị còn tìm kiếm thị trường, khách hàng với mục tiêu tạo nhiều lợi nhuận cho đơn vị. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các đơn vị báo cáo tình hình hoạt động với các phòng ban chức năng của công ty, lãnh đạo các phòng ban sẽ báo cáo với ban giám đốc, căn cứ vào nội dung báo cáo của các phòng ban, ban giám đốc xem xét và đề ra biện pháp giải quyết những tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ và đóng tại văn phòng công ty nhằm đảm bảo việc lãnh đạo tập trung, thống nhất từ ban giám đốc đến các bộ phận của công ty. Theo mô hình này, mọi việc xử lý thông tin kế toán đều tập trung tại phòng kế toán của công ty, còn các chi nhánh và xí nghiệp có các kế toán làm nhiệm vụ thu nhập, phân loại chứng từ và định kì chuyển các chứng từ, báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán. Tại đây, các kế toán phụ trách sẽ có nhiệm vụ kiểm tra và vào sổ các nghiệp vụ kinh tế căn cứ theo các chứng từ.
Bộ máy kế toán của công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
KT tiền lương & các khoản nộp NS
KT tổng hợp tài khoản thuế và v.tư
KÊ TOÁN TRƯỞNG
Phó phòng
KT TM & T.T NB
KT TSCĐ & ĐTXD cơ bản
Kế toán tổng hợp
KT tiêu thụ & công nợ p.thu
KT mua hàng, công nợ p.trả
KT các đơn vị sản xuất
KT các đơn vị KD
Ghi chú:
: Mối quan hệ dọc mang tính chất chỉ đạo
: Mối quan hệ ngang mang tính chất tác nghiệp
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán:
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán, có nhiệm vụ giúp giám đốc trong việc chỉ đạo thực hiện các công tác kế toán tài chính của công ty, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của phòng kế toán, kiểm tra, giám sát việc thu, chi, thanh quyết toán đầy đủ và chính xác thông tin, kịp thời báo cáo cho ban giám đốc nắm mọi tình hình sản xuất kinh doanh, định kỳ lập báo cáo kế toán.
Phó phòng kế toán: Là người chịu trách nhiệm thanh quyết toán với các đơn vị cơ sở, giúp cho kế toán trưởng trong việc điều hành mọi hoạt động, đồng thời kiểm tra công tác quyết toán toàn văn phòng.
Kế toán tiền lương và các khoản nộp ngân sách: Theo dõi thanh toán lương và các khoản trích theo lương toàn công ty, bên cạnh đó còn theo dõi kế hoạch chi phí của các chi nhánh và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
Kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ: Theo dõi tiền mặt, theo dõi việc thu chi hằng ngày, bên cạnh đó theo dõi tình hình thanh toán với người cung cấp dịch vụ, thanh toán tạm ứng nội bộ, thanh toán nội bộ giữa văn phòng và các đơn vị sản xuất công nghiệp trực thuộc.
Kế toán TSCĐ và ĐTXD cơ bản: Quản lý, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, kiểm tra khấu hao TSCĐ ở từng đơn vị phụ thuộc theo kế hoạch. Đồng thời theo dõi quyết toán sửa chữa lớn, đầu tư xây dựng cơ bản.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chứng từ từ các xí nghiệp, chi nhánh chuyển xuống, kiểm tra các chứng từ và chuyển cho các phần hành kế toán các chứng thuộc phạm vị của phần hành đó, lập các báo cáo quyết toán tài chính theo quí…
Kế toán tiêu thụ và công nợ phải thu: Theo dõi việc bán hàng hoá của các chi nhánh, theo dõi công nợ của khách hàng tại công ty cũng như khách hàng thông qua các chi nhánh
Kế toán mua hàng, công nợ phải trả: Theo dõi tình hình mua hàng của các chi nhánh, công nợ hàng mua.
Kế toán tổng hợp tài khoản thuế và vật tư: Theo dõi._.h ở một mức thấp hơn, do đó có nhiều tiền hơn cho trả nợ cũng như cho đầu tư. Tăng tốc độ thu hồi và giảm tốc độ chi tiêu là hai khuynh hướng có liên quan chặt chẽ với nhau trong quản trị tiền mặt
2.3.1. Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
Có rất nhiều cách để tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
- Cách thứ nhất là đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích cho họ sớm trả nợ, bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ được thanh toán trước hay đúng hạn. Công Ty cần áp dụng nhiều biện pháp để đảm bảo rằng một khi một khoản nợ được thanh toán thì tiền được đưa vào càng nhanh càng tốt. Quy trình này có thể được thực hiện bằng cách thiết lập một hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng. Hệ thống này là một mạng lưới các tài khoản ký thác tại các ngân hàng, những tài khoản này cho phép doanh nghiệp duy trì các khoản tiền gởi của họ. Đồng thời các ngân hàng cũng mở các tài khoản chi tiêu cho Công Ty nhằm thực hiện và duy trì khả năng thanh toán, chi trả của họ. Bên cạnh đó, tại nhiều quốc gia phát triển việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cho các doanh nghiệp còn được phối hợp tiến hành qua các hộp thư bưu điện (nghiệp vụ chuyển, phát tiền nhanh)
- Khách hàng được chỉ dẫn gởi séc chi trả của họ tới ngân hàng đại diện của Công Ty, tại đây séc được xử lý và sau đó được đưa vào tài khoản ký thác của Công Ty tại ngân hàng. Thông qua ngân hàng, Công Ty thanh toán các hoá đơn mua hàng hoặc đầu tư vào các loại chứng khoán thanh khoản cao trên tài khoản thanh toán của họ. Lợi thế của hệ thống ngân hàng là tiền tệ có thể được chuyển dịch rất nhanh bên trong hệ thống, cho phép Công Ty sử dụng tiền nhanh chóng một khi đã có chúng trong tài khoản.
Hệ thống hộp thư chuyển, phát tiền nhanh có thể làm nhanh hơn quá trình thu hồi tiền cho doanh nghiệp. Hệ thống này là những hộp thư bưu điện đặc biệt mà Công Ty thuê ở tại những điạ bàn kinh doanh quan trọng của họ. Khách hàng được chỉ dẫn gởi séc chi trả của họ tới hộp thư chuyển phát nhanh gần nhất, ngân hàng mà doanh nghiệp đã mở tài khoản gần hộp thư đó được quyền nhận những séc chi trả này. Công việc được thực hiện nhiều lần trong ngày. Ngân hàng trung gian này ghi giá trị séc vào tài khoản của Công Ty và sau đó thông báo cho người trả tiền biết. Quy trình này có thể làm gia tăng thời gian hiệu lực của tiền tệ, làm cho một khoản tiền từ khi thanh toán đến khi sẵn sàng cho sử dụng ngắn hơn.
Hệ thống ngân hàng và hệ thống hộp thư chuyển tiền nhanh có vai trò rất quan trọng, nếu không có chúng, thì thời gian để một séc thanh toán có thể bị mất đến 6-8 ngày làm việc kể từ khi được gởi đi mới có thể sẵn sàng trong tài khoản của doanh nghiệp bán hàng. Tuy nhiên, Công Ty cần phải đánh giá hết sức cẩn thận về mặt chi phí khi sử dụng hệ thống nhờ thu này. Các chi phí đó bao gồm chi phí thuê hộp thư, chi phí duy trì tài khoản tại ngân hàng địa phương và chi phí trả cho các dịch vụ đặc biệt do ngân hàng thực hiện. Nếu Công Ty thuê quá nhiều hộp thư và mở quá nhiều tài khoản tại các nơi thì thật khó để đảm bảo rằng số dư thanh khoản trong tài khoản ở mức tối thiểu về số dư thanh khoản nhưng vẫn luôn có những khoản tiền nhàn rỗi trong tài khoản và chúng cũng phải chịu chi phí. Nhiều doanh nghiệp thường cố gắng duy trì một số lượng lớn tài khoản ngân hàng mà không thực hiện một biện pháp hiệu quả hơn là chấm dứt một số tài khoản ở các địa phương và gia hạn thời gian thu hồi séc, đồng thời chuyển những tài khoản đó đến những ngân hàng trung tâm hơn. Việc luân chuyển các loại tín dụng nhờ thu trong hệ thống ngân hàng phải đảm bảo đạt được hiệu quả và nhanh chóng. Những khoản thanh toán của khách hàng phải được nhanh chóng chuyển về ngân hàng đại diện cho Công Ty, để việc thu hồi và sẵn sàng cho đầu tư, chi tiêu càng sớm càng tốt.
Chúng ta có thể hiểu rõ thêm tầm quan trọng của sự gia tăng tốc độ thu tiền qua thí dụ sau:
Công Ty Xi Măng VLXD Xây Lắp Đà Nẵng có lượng tiền mặt cần thu trung bình mỗi ngày là 80 triệu VND. Công Ty đã nhận thấy rằng hệ thống hộp thư chuyển nhanh có thể cho phép rút ngắn thời gian chuyển séc được 2 ngày. Giả sử tỷ lệ lãi suất cơ hội là 10,8% và chi phí hàng năm của dịch vụ hộp thư là 6,50 triêụ VND, lợi nhuận thuần do việc rút ngắn thời gian này được tính như sau:
Số tiền thu hồi Số tiền thu được Số ngày
= x
sớm để đầu tư trung bình mỗi ngày tiết kiệm
= 80 x 2=160 triệu VND
Tổng lợi nhuận = (Số tiền thu hồi sớm ) x (lãi suất cơ hội)
Hàng năm
= 160 x 0,108= 17,28 triệu VND
Lợi nhuận ròng = 17,28 – 6,5=10,78 triệu VND
Như vậy, nhờ sử dụng hệ thống hộp thư chuyển phát nhanh, mỗi năm Công Ty có thể tiết kiệm được 10,78 triệu VND
Do đó, khả năng thanh toán của Công ty cũng thay đổi, thể hiện qua bảng sau:
NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY NĂM 2006
Nhu cầu thanh toán
Khả năng thanh toán
I. Các khoản phải thanh toán ngay
151.522.293.670
I. Các khoản có thể dùng để thanh toán ngay
121.291.631.981
1. Các khoản nợ qúa hạn:
2. Các khoản nợ đến hạn:
- Vay và nợ ngắn hạn
- Phải trả người bán
- Người mua trả tiền trước
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Phải trả công nhân viên
- Chi phí phải trả
- Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác
11.432.699.876
83.060.537.798
314.588.470
3.156.040.694
3.667.344.211
2.225.258.750
47.965.823.871
1. Tiền
2.Các khoản tương đương tiền
20.767.124.209
100.524.507.772
II. Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới
31.050.236.649
II. Các khoản có thể dùng thanh toán trong thời gian tới
56.164.387.305
- Phải trả dài hạn khác
- Vay và nợ dài hạn
3.511.272.733
27.538.963.916
- Đầu tư ngắn hạn
- Khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
0
23.563.913.119
31.296.862.648
1.303.611.538
Tổng nhu cầu thanh toán
182.872.530.320
Tổng khả năng thanh toán
177.456.019.286
Như vậy, nhờ sử dụng hộp thư chuyển phát nhanh mà tổng khả năng thanh toán của Công ty cũng tăng lên, từ tổng khả năng thanh toán là 177.445.239.286 đồng tăng 10.780.000 đồng làm cho tổng khả năng thanh toán của Công ty năm 2006 là 177.456.019.286 đồng.
2.3.2. Giảm tốc độ chi tiêu
Cùng với việc tăng tốc độ thu hồi tiền, doanh nghiệp còn có thể thu được lợi nhuận bằng cách giảm tốc độ chi tiêu, để có càng nhiều tiền nhàn rỗi để trả nợ cũng như đầu tư sinh lời càng tốt.
Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hoá đơn mua hàng, nhà quản trị tài chính nên trì hoãn việc thanh toán, nhưng chỉ trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán đem lại. Có một số chiến thuật mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để chậm thanh toán các hoá đơn mua hàng. Hai chiến thuật nổi tiếng thường được sử dụng là tận dụng sự chênh lệch thời gian của các khoản thu, chi và chậm trả lương.
Tận dụng chênh lệch thời gian thu, chi
Khoản tiền được tận dụng này là sự chênh lệch giữa sự cân bằng tiền tệ thể hiện trên sổ séc của doanh nghiệp và trên sổ séc của ngân hàng. Sự chênh lệch này xảy ra là do khoảng thời gian trống giữa thời điểm séc được viết cho tới khi séc được thanh toán. Giả sử cán cân thanh toán trên sổ séc của ngân hàng và sổ séc của doanh nghiệp là 200 triệu VND. Doanh nghiệp viết các séc chi trong mỗi ngày là 25 triệu VND và nhận được 25 triệu VND, việc thanh toán được thực hiện qua hệ thống hộp bưu điện. Nếu toàn bộ séc nhận được vào ngày thứ ba và các séc chi trả thanh toán vào ngày thứ năm, thì doanh nghiệp có thể sử dụng 50 triệu VND chênh lệch để đầu tư sinh lời. Khoản tiền nhàn rỗi này tồn tại là do hai ngày chênh lệch trong tổng thời gian cần thiết đối với cả hai loại séc. Bảng dưới đây minh hoạ cho thí dụ này. Những doanh nghiệp có cung cách quản trị tiền hiệu quả có thể sử dụng khoản tiền nhàn rỗi do sự chênh lệch thời gian giữa hai nghiệp vụ thu, chi tạo ra để đầu tư vào các loại tích sản có thanh khoản cao.
Khoản mục
Ngày
1 2 3 4 5 6 7 ….
1- Các khoản thu
2- Các khoản chi
3- Dòng lưu kim thuần
(1)- (2) = (3)
0 0 25 25 25 25 25
0 0 0 0 25 25 25
0 0 25 25 0 0 0
Cán cân thanh toán
200 200 225 225 250 250 250
(Sự tạo ra tiền nhàn rỗi)
Chậm chi trả lương
Một cách khác để làm chậm việc chi tiêu tiền là thiết lập mô hình chi trả lương dựa trên những thông tin thống kê về thời gian biểu lĩnh lương của nhân viên trong Công Ty. Giả sử Công Ty có 1000 phiếu trả lương cho công nhân vào ngày thứ 6, các số liệu thống kê cho thấy chỉ có khoảng 800 người nhận lương vào ngày hôm đó, 150 người nhận vào ngày thứ hai tuần sau và 50 người nhận vào ngày thứ ba. Những số liệu này chỉ ra rằng doanh nghiệp chỉ cần dự trữ lượng tiền đủ thanh toán 800 phiếu lương vào ngày thứ 6, 150 phiếu lĩnh lương vào ngày thứ 2 và số còn lại vào ngày thứ 3. Bởi vậy, bên cạnh việc dự trữ một số tiền để đảm bảo mức an toàn trong chi tiêu, doanh nghiệp sử dụng những số liệu này để gia hạn thời gian đầu tư tiền vào các tích sản sinh lời.
2.4. Lựa chọn phương án bán hàng
Hiện tại, Công ty đang áp dụng chính sách bán hàng thu tiền ngay mà chưa quan
tâm đến chính sách bán hàng trả chậm có chiết khấu, dưới đây em xin trình bày
phương án bán hàng có chiết khấu áp dụng tại Công ty.
Khi phương án bán hàng được đưa ra thì việc lựa chọn phương án bán hàng nào, liệu có nên cho khách hàng hướng chiết khấu hay không ?
Dưới đây 2 trường hợp xảy ra sau :
Trường hợp 1: Chiết khấu tiền mặt không ảnh hưởng đến doanh thu và cơ cấu chi phí .
Giả sử trong năm, khách hàng của công ty là Công ty xây dựng 47 muốn được hưởng tỷ lệ chiết khấu là 0,8% thanh toán trong vòng 10 ngày một hợp đồng mua 1000 tấn xi măng ChiFon PCB 40 trị giá là 895.000.000 VNĐ. Thông thường khách hàng này thường trả tiền trong thời hạn 30 ngày và không hưởng chiết khấu. Chi phí sử dụng ngân quỹ là 10,8%/năm .
Trong trường hợp này, công ty thiết lập dòng lưu kim của các điều kiện cấp tín dụng khác nhau như sau :
a/ Điều kiện “net30”
Giao hàng 895.000.000
ngày
0 10 20 30
b/ Điều kiện “0.8/10 net 30 ”
Giao hàng 887.840.000
ngày
0 10 20 30
1. Dòng lưu kim của hai điều kiện cấp tín dụng khác nhau.
Công ty sẽ tính toán giá trị hiện tại hai giá trị hiện tại của hai dự kiến bán hàng theo công thức sau .
FA
PV=
(1+i)n
(1+i)n
(1+i)
PV=
(1+i)n
Trong đó.
PV: Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ
FA: Giá trị tương lai sau kỳ n
i: Lãi suất trên một kỳ
n: Số kỳ
Như vậy ta có :
PV: Giá trị hiện tại của phương án A
FAa: 895.000.000 đồng
i = 10,8% x 30/160 = 10,8%/12 = 0,9 %
n=1
895.000.000
→ PVa=
(1+0,9%)1
PVb : Giá trị hiện tại phương án B
FV = 887.840.000 đồng
i = 10,8% x 10/360 = 10,8%/18 = 0,6%
→ 887.840.000
PV b=
(1+0,6%)1
Từ sự tính toán trên ta nhận thấy, nếu công ty chấp thuận cấp tín dụng theo thể thức chiết khấu thì giá trị hiện tại phương án A sẽ cao hơn giá trị hiện tại phương án B là (887.016.848 – 882.544.732) = 4.472.116 đồng. Như vậy công ty nên áp dụng điều kiện cấp tín dụng như hiện nay là net30 đối với khách hàng này .
Trường hợp 2: Chiết khấu tiền mặt ảnh hưởng đến doanh thu và cơ cấu chi phí
Giả sử, khách hàng này yêu cầu nếu công ty áp dụng chiết khấu 0.8% thì họ sẽ tăng giá trị mua hàng thêm 10%. Ta có biến phí của công ty chiếm 50% doanh thu . Khi đó .
Phương án A:
+ Doanh thu là : 895.000.000 đồng
+ Biến phí : 50% x 895.000.000 = 447.000.000
Phương án B:
+ Doanh thu là : 984.500.000
+ Doanh thu thuần : 984.500.000 – 0,8% x 984.500.000 = 976.624.000 đồng
+ Biến phí : 976.624.000 x 50% = 488.312.000
Trong trường hợp này, công ty thiết lập dòng lưu kim của các điều kiện cấp tín dụng khác nhau như sau .
a/ Điều kiện “net 30”
Giao hàng 895.000.000 đồng- 447.500.000 đồng
Ngày
0 10 20 30
b) Điều kiện “0,8/20 net 30”
976.624.000 đồng - 488.312.000 đồng
Ngày
0 10 20 30
2. Dòng lưu kiện của hai điều kiện cấp tín dụng khác nhau.
Ta tính giá thuần của hai dự kiến bán hàng với hai điều kiện cấp tín dụng khác nhau theo công thức sau
NPV = PV(dòng vào) - PV (dòng ra)
Phương án A :
FAa 895.000.000
Pva (dòng vào) = = = 887.016.848 đồng
(1+i)n (1+0,9%)1
Pva (dòng ra) = 447.500.000 đồng
NPVa = 887.016.848 – 447.500.000= 439.516.848 đồng
Phương án B
FAb 976.624.000
Pva (dòng vào) = = = 970.417.495 đồng
(1+i)n (1+0,6%)1
Pva (dòng ra) = 448.312.000 đồng
NPVa= 970.417.495- 448.312.000= 522.105.495 đồng
So sánh NPV của hai phương án thì phương án B có NPV lớn hơn, như vậy Công ty được lợi hơn nếu áp dụng điều kiện tín dụng có chiết khấu. Chính sách tín dụng có chiết khấu sẽ giúp Công ty nhận được tiền sớm hơn và doanh thu lớn hơn
KẾT LUẬN
dd & cc
Nền kinh tế nước ta đang mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế và cũng đang có sự cạnh tranh lớn giữa các ngành nghề kinh doanh. Trong điều kiện đó, mỗi doanh nghiệp không thể không có những khó khăn, song vượt lên những khó khăn đó đững vững, phát triển và khẳng định mình là điều mà không thể doanh nghiệp nào cũng có thể làm được. Năm 2007 là thời kỳ đất nước ta tham gia sâu và rộng hơn vào hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Nhiệm vụ đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải cố gắng hơn nữa trong hoạt động, quản lý để ngày càng đứng vững và phát triển là điều quan trọng, góp phần rất lớn vào hoàn thành mục tiêu kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nước đề ra.
Trong những năm qua, Công ty Xi Măng VLXD Xây Lắp Đà Nẵng đang cố gắng ổn định, phát triển và không ngừng nổ lực phấn đấu khẳng định vị thế của mình. Trong khi nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ và phá sản thì Công ty vẫn đứng vững và phát triển. Đó là kết quả của sự cố gắng và quyết tâm của tập thể cán bộ lãnh đạo và của toàn thể công nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó được Bộ Xây Dựng luôn theo dõi và góp ý, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ công ty trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh. Những hạn chế và thiếu sót trong hoạt động chung và của từng bộ phận là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, những thành công mà Công ty gặt hái được trong hiện tại đã khẳng định sự ổn định và triển vọng phát triển trong tương lai.
Thực trạng công nợ của công ty trong những năm qua khá lớn, nguồn vốn chiếm dụng của các tổ chức có tỷ trọng khá cao nhưng vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán của mình mặc dù không cao lắm. Song đó cũng là đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán, mà không thể không nhắc đến kế toán công nợ. Bộ máy kế toán khoa học, lao động có trình độ, chấp hành tốt quy định và luôn sáng tạo trong làm việc, cung cấp chính xác, kịp thời thông tin yêu cầu…. Là những ưu điểm trong hoạt động của bộ máy kế toán tại Công ty. Kế toán công nợ luôn theo dõi và luôn đóng góp những biện pháp mang tính khả thi cao trong quản lý các khoản phải thu, phải trả của từng khách hàng và nhà cung cấp, đã phần nào hạn chế những nhược điểm, những tồn tại. Trong hoạt động, cán bộ kế toán không ngừng hoàn thiện công tác của mình cho phù hợp với yêu cầu mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh cũng như khả năng chiếm dụng và nâng cao khả năng thanh toán, hoàn trả các khoản nợ, tạo uy tín trong kinh doanh.
Thời gian thực tập và tìm hiểu thực trạng công nợ tại công ty, em cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thanh toán của công ty cũng như các biện pháp tăng cường quản lý công tác công nợ. Em hy vọng sẽ đóng góp một phần kiến thức đã học của mình nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán công nợ và trong tương lai khả năng thanh toán của công ty sẽ cải thiện và nâng cao hơn.
PHỤ LỤC
000
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU CÔNG NỢ
Tháng 10/2006
Hôm nay, ngày 11 tháng 11 năm 2006 tại văn phòng công ty Xi Măng VLXD Xây Lắp Đà Nẵng, chúng tôi gồm có:
ĐẠI DIỆN CÔNG TY XI MĂNG VLXD XÂY LẮP ĐÀ NẴNG
Bà: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Kế toán trưởng
Ông: Nguyễn Văn Bình Kế toán công nợ
ĐẠI DIỆN BQL DỰ ÁN NHÀ MÁY XI MĂNG CAM RANH
Ông: Hồ Ngãi Trưởng ban
Ông: Đặng Quốc Thành Trưởng phòng TCKT
Đã tiến hành đối chiếu, thống nhất số dư công nợ của Ban quản lý dự án Nhà máy xi măng trong tháng 10 năm 2005 như sau:
Nợ đầu tháng :95.559.111 đồng
Phát sinh nợ trong tháng :122.324 đồng
Trong đó: Công ty chuyển tiền : 0 đồng
Lãi tiền gửi ngân hàng :122.324 đồng
Phát sinh có trong tháng : 71.367.000 đồng
Trong đó:Chi phí quản lý dự án : 41.306.000 đồng
Chi hộ công ty : 27.061.000 đồng
Chi hộ chi phí đầu tư : 0 đồng
Số tiền nợ cuối tháng : 24.314.435 đồng
Trong đó: Số dư ngân hàng : 8.020.935 đồng
Tồn quỹ tiền mặt : 3.793.500 đồng
Tạm ứng :12.500.000 đồng
Vậy đến 31 tháng 10 năm 2006 Ban quản lý dự án Nhà máy Xi Măng Cam Ranh còn nợ công ty Xi Măng VLXD Xây Lắp Đà Nẵng số tiền: Hai mươi bốn triệu ba trăm mười bốn ngàn bốn trăm ba mươi lăm đồng
Biên bản được hai bên nhất trí thông qua
CÔNG TY XM VLXD XL ĐN BQL DỰ ÁN NMXM CAM RANH
KT CÔNG NỢ KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TRƯỞNG BAN
Tổng CTy Xi Măng Việt Nam
CTy XM VLXD XL ĐÀ NẴNG
HÓA ĐƠN Mã số:01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GV/2006 N
Liên 2:Giao khách hàng 0073701
Ngày 2 tháng 10 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Cty XMVLXD- XL Đà Nẵng tại Bình Định
Địa chỉ: 72 Tây Sơn – Thành phố Qui Nhơn
Số tài khoản: 710A- 0004 Ngân hàng Công Thương BĐịnh
Điện thoại: 846775 MS: 04001018200061
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Công Hạnh
Tên đơn vị: DNTN Thương mại Trung Dư
Địa chỉ: 153/8 Nguyễn Thái Học- Qui Nhơn- Bình Định
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Nợ MS: 4100535415
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn gía
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
XM Hoàng Thạch PCB 30HV BD 001
Tấn
250
703.636
1.909.090
Cộng tiền hàng : 1.909.090
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT : 190.910
Tổng cộng tiền thanh toán: 2.100.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu một trăm ngàn đồng y
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Kính gởi: Lãnh đạo Ban quản lý dự án Nhà máy xi măng Cam Ranh
Họ và tên: Lê Văn Trung CMND số:
Cấp ngày: Nơi cấp
……………………………………………………………………
Thuộc đơn vị (Địa chỉ): Ban QLDA nhà máy Xi Măng Cam Ranh
Kính đề nghị lãnh đạo cho tôi thanh toán số tiền: 200.000 đồng
Số tiền đã tạm ứng: Không Số tiền còn lại: 200.000 đồng
Nội dung: Thanh toán tiền điện thoại tháng 10/2006
……………………………………………………………………
Chứng từ kèm theo: 1: 01 Hoá đơn thanh toán
2: ……………………….
3: ……………………….
DUYỆT Xác nhận của kế toán Phụ trách bộ phận Ngày 28/09/2006
Đã kiểm tra đủ chứng từ đề nghị cho thanh toán Người đề nghị
hợp lệ, đúng chế độ Đ/n số tiền (Ký, ghi rõ họ tên)
Cho t/t 200.000 ngày…/…./2006
Công ty Xi Măng VLXD- Xây Lắp Đà Nẵng
Ban QLDA Nhà máy xi măng Cam Ranh
PHIẾU TẠM ỨNG
Tôi tên là: Đỗ Bảy
Bộ phận công tác: Lái xe
Đề nghị tạm ứng: 4.000.000 (Bốn triệu đồng)
Lý do tạm ứng: Đi công tác Đà Nẵng
Ngày 28/10/2006
Duyệt tạm ứng …. đồng
Người xin tạm ứng Phụ trách bộ phận Kế toán Người duyệt
Đơn vị: BAN QL NMXM CAM RANH Mẫu số: C21-H
Địa chỉ: 15 Lê Hồng Phong (QĐ số 999- TC/QĐ/CĐKT)
Ngày 02/11/1996 của Bộ Tài Chính
PHIẾU CHI Số : 226
Ngày 28/10/2006 Nợ: 1111115
Có: 64273
Họ tên người nhận tiền: Lê Văn Trung
Địa chỉ: Phó ban
Lý do nộp: Điện thoại di động tháng 9
Số tiền: 200.000 VNĐ
Viết bằng chữ: Hai trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo: 0 chứng từ gốc
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP PHIẾU
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Hai trăm nghìn đồng chẵn
Ngày 28 tháng 10 năm 2006
THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN TIỀN
(Ký) (Ký)
Đơn vị: BAN QL NMXM CAM RANH Mẫu số: C21-H
Địa chỉ: 15 Lê Hồng Phong (QĐ số 999- TC/QĐ/CĐKT)
Ngày 02/11/1996 của Bộ Tài Chính
PHIẾU THU Số : 43
Ngày 28/10/2006 Nợ: 1111115
Quyển số: Có: 141
Họ tên người nộp tiền: Trần Hoa
Địa chỉ: Phó ban
Lý do nộp: Hoàn tạm ứng
Số tiền: 7.000.000 VNĐ
Viết bằng chữ: Bảy triệu đồng chẵn
Kèm theo: 0 chứng từ gốc
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP PHIẾU
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Bảy triệu đồng chẵn
Ngày 28 tháng 10 năm 2006
THỦ QUỸ
Văn phòng công ty
15 Lê Hồng Phong- Đà Nẵng
PHIẾU NHẬP KHO (Nội bộ)
Ngày 18 tháng 4 năm 2007
Người giao hàng:
Đơn vị: VP 400012 – Công ty XNK Thuỷ Sản Miền Trung
Địa chỉ: 263 Phan Chu Trinh- Đà Nẵng
Nội dung: Nhập vật tư cho NMVB Xi Măng ĐN theo HĐ số 001072,001078
STT
Mã kho
Mã VT
Tên vật tư
TK nợ
TK có
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
VPK01
VPK01
503645
503646
Giấy Kraft hiệu Simpson của Mỹ
Hạt nhựa tạo sợi PPLY6110 của Arentina
1521
1521
33111
33111
Tấn
Tấn
91,036
168,50
11.818.960,78
21.000.000,00
1.075.880.000
4.614.380.000
Tổng cộng
3.538.500.000
Bằng chữ: Bốn tỷ, sáu trăm mười bốn triệu, ba trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 18 tháng 3 năm 2007
Lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Văn phòng công ty
15 Lê Hồng Phong- Đà Nẵng
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 26 tháng 3 năm 2007
Người giao hàng: Huỳnh Tý
Đơn vị: VP 70044 – Huỳnh Tý
Địa chỉ: Phòng hành chính
Nội dung: Xăng phục vụ công tác T3/07
STT
Mã kho
Mã VT
Tên vật tư
TK nợ
TK có
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
VPK01
503550
Xăng ôtô con
64223
15224
Lít
80
Tổng cộng
Bằng chữ:
Nhập ngày 26 tháng 3 năm 2007
Lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
-QUÍ IV/2006-
Tài khoản: 131 - Phải thu của khách hàng
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
1
02/10/2006
CTGD
Công ty xây dựng 47 - Trả tiền XM
11210131
1.000.000.000
2
09/10/2006
LCC
XNCB hàng song mây XN Hoà Hiệp II - Trả tiền XM
11210131
85.500.000
3
11/10/2006
CTGD
Công ty xây dựng 47 - Trả tiền XM
11210131
1.000.000.000
4
23/10/2006
CTGD
Công ty xây dựng 47 - Trả tiền XM
11210131
1.000.000.000
5
30/10/2006
LCC
XNCB hàng song mây XK Hoà Hiệp II - Trả tiền XM
11210131
128.250.000
6
31/10/2006
CTGD
Công ty xây dựng 47 - Trả tiền XM
11210131
500.000.000
7
31/10/2006
HT – H
Công ty xây dựng 47 – Cty CPXD 47 nhận 3.229t T10/06 tạI Bình Định
1361
2.977.594.000
8
31/10/2006
HT – H
Công ty xây dựng 47 – Cty CPXD 47 nhận 258 tấn XM T10/06 tại Ninh Thuận
1361
230.910.000
9
31/10/2006
HT – H
XNCB hàng song mây XK Hoà Hiệp II – XN XK song mây Hiệp Hoà nhận 120t XM T10/06 tạI Phú Yên
1361
102.600.000
10
02/11/2006
CTGD
Công ty xây dựng 47 - Trả tiền XM
11210131
500.000.000
11
07/11/2006
CTGD
Công ty xây dựng 47 - Trả tiền XM
11210131
1.000.000.000
12
…….
14/11/2006
……….
LCC
……..
XNCB hàng song mây XK Hoà Hiệp II - Trả tiền XM
………………………………………
11210131
……….
…………..
128.250.000
………….
Tổng phát sinh
1.490.882.270.335
1.493.050.642.953
Số dư cuốikỳ
7.339.660.419
Số dư nợ đầu kỳ: 9.508.033.038
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
-QUÍ IV/2006-
Tài khoản: 331 - Phải trả cho người bán
Số dư đầu kỳ:76.446.715.182
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
…….
………….
………………………………………..
……
………
………
1754
31/12/2006
L70
Trạm đầu nguồn Hoàng Mai – HT phí tiếp nhận XM T12
64271
192.095
1755
31/12/2006
L70
Trạm đầu nguồn Hoàng Mai – HT phí tiếp nhận XM T12
64273
1.844.112
1756
31/12/2006
L70
Trạm đầu nguồn Hoàng Mai – HT phí tiếp nhận XM T12
64252
1.920.950
1757
31/12/2006
L70
Trạm đầu nguồn Hoàng Mai – HT phí tiếp nhận XM T12
6423
286.933
1758
31/12/2006
L70
Trạm đầu nguồn Hoàng Mai – HT phí tiếp nhận XM T12
64253
1.920.950
1759
31/12/2006
L70
Trạm đầu nguồn Hoàng Mai – HT phí tiếp nhận XM T12-Thuê nhà HT Q4/06
64173
3.600.000
1760
31/12/2006
L70
Trạm đầu nguồn Hoàng Mai – HT phí tiếp nhận XM T12
33411
9.028.465
1761
31/12/2006
HUNG
Công ty xi măng Hoàng Mai – HT bù trừ công nợ giữa công ty Hoàng Mai với XNVB T12/2006
1361
1.404.790.400
Tổng phát sinh:
1.283.301.340.393
1.276.443.914.261
Số dư cuối kỳ:
69.589.289.051
TÀI LIỆU THAM KHẢO
********
Chế độ kế toán doanh nghiệp (2006) - Bộ Tài Chính- Nhà xuất bản Tài Chính
Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại - dịch vụ - PGS. TS Trần Thế Dũng, TS Nguyễn Quang Hùng, ThS Lương Thị Trâm- Trường Đại Học Thương Mại
Phân tích hoạt động kinh doanh - TS Trương Bá Thanh - Đại Học Kinh Tế và Quản trị kinh doanh Đà Nẵng
Phân tích hoạt động kinh doanh - Trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh
Phân tích kinh tế- PGS. PTS Nguyễn Đăng Hạc, PGS Lê Tự Tiến, PTS Đinh Đăng Quang
Quản trị tài chính doanh nghiệp - Nguyễn Hải Sản- Nhà xuất bản Thống Kê
Lý thuyết hạch toán kế toán - ThS Ngô Hà Tấn, ThS Trần Đình Khôi Nguyên, CN Hoàng Tùng
Phân tích tài chính doanh nghiệp - ThS Phạm Rin - Trường Đại Học Duy Tân
Phân tích hoạt động kinh doanh - GVC Nguyễn Thị Mỵ, TS Phan Đức Dũng – Giảng viên Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh
Các báo cáo tài chính và một số sổ sách của Công ty Xi Măng VLXD Xây Lắp Đà Nẵng năm 2004, 2005, 2006
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Trang
PHẦN I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
000
Để hoàn thành khoá luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn nhận đựơc sự giúp đỡ và cổ vũ rất lớn của nhiều người.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô trong trường Đại Học Duy Tân nói chung và các thầy cô trong Khoa Kế Toán nói riêng đã tận tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học tập vừa qua. Xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Phùng - người đã tận tình hướng dẫn, góp ý và truyền đạt kinh nghiệm cho em hoàn thành tốt đề tài khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Công Ty Xi Măng VLXD Xây Lắp Đà Nẵng cùng các anh chị trong phòng kế toán của Công Ty đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn và giúp đỡ cho em trong thời gian thực tập tại Công Ty.
Xin cảm ơn những tình cảm, sự động viên và sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian hoàn thành khoá luận này.
Đà Nẵng, ngày 21 tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Lê Thị Thuỳ Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
********
GTGT : Giá trị gia tăng
VLXD : Vật liệu xây dựng
TK : Tài khoản
XDCB : Xây dựng cơ bản
BĐS : Bất động sản
TSCĐ : Tài sản cố định
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
ĐTTC : Đầu tư tài chính
CN : Chi nhánh
TSNH : Tài sản ngắn hạn
LỜI MỞ ĐẦU
N
dd & cc
ền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, nhất là khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Năm 2006 là năm khởi đầu kỳ kế hoạch 5 năm mới và đặc biệt năm 2007 là thời kỳ đất nước ta tham gia sâu và rộng hơn vào hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Điều này đang và sẽ tạo ra không ít thuận lợi và thách thức với các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc gia, trong đó thách thức về cạnh tranh và chuẩn hoá mọi hoạt động theo các tiêu chuẩn phù hợp với mặt bằng được thừa nhận rộng rãi trong môi trường kinh doanh quốc tế.... là những sức ép rất lớn. Và cũng chính điều này là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên động lực thúc đẩy mạnh mẽ cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển.
Thực tế, đòi hỏi nhu cầu về vốn đang là vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công Ty Xi Măng VLXD Xây Lắp Đà Nẵng nói riêng, chính điều này dẫn đến việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là điều tất yếu, tuy nhiên khả năng thanh toán và hoàn trả các nguồn vốn chiếm dụng còn hạn chế đã tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất, sức cạnh tranh và lâu dài sẽ trở thành cản trở lớn với nền kinh tế Việt Nam.
Theo nhận xét của nhiều nhà kinh tế, doanh nghiệp Nhà nước tiềm ẩn rủi ro tín dụng khá lớn do vốn tự có thấp, khả năng tài chính và cạnh tranh không cao, dễ rơi vào khó khăn khi thị trường biến động. Công nợ và khả năng thanh toán không chỉ phản ánh tiềm lực kinh tế mà còn phản ánh rõ nét chất lượng tài chính của doanh nghiệp. Quản lý công nợ là quản lý các khoản phải thu, các khoản phải trả, nâng cao khả năng thanh toán. Thực tế đó đang đặt ra nhiệm vụ cho các doanh nghiệp là làm thế nào nâng cao hiệu quả vốn và nâng cao khả năng thanh toán hiện có, tránh tình trạng lãng phí vốn, giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Công Ty Xi Măng VLXD Xây Lắp là một doanh nghiệp Nhà nước, với nhiệm vụ chính là sản xuất vật liệu xây dựng và cung ứng xi măng cho các tỉnh Miền Trung. Trong những năm qua, Công Ty đã luôn cố gắng kết hợp chặt chẽ lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, hàng năm Công Ty tạo ra công ăn việc làm cho hơn 581 người lao động, luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ của cấp trên giao phó và làm ăn có lãi. Tuy vậy, cũng không thể không có những hạn chế và sai sót trong quá trình hoạt động. Và việc quản lý, theo dõi công nợ như thế nào cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán cũng là vấn đề tại Công Ty trong một số năm gần đây.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập taị Công Ty em đã chọn đề tài
“ Hạch toán và Phân tích công nợ “ tại Công Ty Xi Măng VLXD Xây Lắp Đà Nẵng, làm đề tài khoá luận của mình.
Với đề tài này, em muốn tìm hiểu tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công Ty và từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công Ty.
Khoá luận gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận cơ bản về hạch toán và phân tích công nợ trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng hạch toán công nợ và phân tích công nợ tại Công Ty Xi Măng VLXD Xây Lắp Đà Nẵng
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và phân tích công nợ tại Công Ty
Trong đề tài này, em không tập trung sâu vào công tác hạch toán mà qua việc hạch toán để tìm hiểu về thực trạng công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại Công Ty Xi Măng VLXD Xây Lắp Đà Nẵng trong 3 năm (2004-2006)
Trong quá trình làm khóa luận, em cũng đã cố gắng vận dụng tất cả những gì đã học vào thực tế và qua thời gian thực tập này em cũng đã học tập được khá nhiều kinh nghiệm để bổ sung vào kiến thức của mình. Song do điều kiện thời gian cộng với kiến thức còn hạn chế nên nội dung chắc chắn không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Kính mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo và đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các cô chú và anh chị trong phòng kế toán của Công Ty Xi Măng VLXD Xây Lắp Đà Nẵng để đề tài em được hoàn thiện hơn. Điều đó rất giúp ích cho công việc thực tế của em sau này.
Em xin chân thành cám ơn.!
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18029.doc