Tài liệu Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Đoàn Ngô: TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA: KẾ TOÁN
&d
BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Đoàn Ngô
GVHD: CH. Phan Thanh Hải
SVTH : Nguyễn Thị Hoà
Lớp : 24kt4
MSSV : 0743
Đà Nẵng, Ngày 06 tháng 04 năm 2008
M ỤC L ỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1
I. Khái quát chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 1
1. một số khái niệm liên quan đ... Ebook Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Đoàn Ngô
56 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Đoàn Ngô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 1
2. Vai trò và ý nghĩa của công tác tiêu thụ hang hoá và xác định kết quả tiêu thụ 2
3. Phương pháp tiêu thụ hang hoá 3
3.1 Tiêu thụ theo địa vị người mua 3
3.2 Tiêu thụ theo địa vị người bán 3
4. Phạm vi và thời điểm ghi chép hàng tiêu thụ 4
5. Các phương pháp tính giá hàng xuất kho 4
5.1 Đối với doanh nghiệp hạch tóan hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên 4
5.2 Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ..5
II. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DNTM 7
1. Hạch toán giá vốn 7
2. Hạch toán phân bổ chi phí mua hàng 10
3. Hạch toán doanh thu 11
4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 14
III. HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 14
1. Hạch toán chi phí bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp 14
2. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh 18
PHẦN II: TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ 19
A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ 19
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ 19
1. Lịch sử hình thành 19
2. Quá trình phát triển 19
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANHVÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ 22
1. Nội dung hoạt động kinh doanh của công ty 22
2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty 22
3. Đặc điểm nguồn hàng của công ty 22
4. Đặc điểm mạng lưới của công ty 22
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 23
1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 23
IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ 24
1. Tổ chức bộ máy kế toán 24
2. Hình thức kế toán tại công ty TNHH Đoàn Ngô 25
B. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ 26
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ 26
1. Đặc điểm hàng hoá 26
2. Phương thức bán hàng 26
3. Phương thức thanh toán 27
II. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ 27
1. Hạch toán giá vốn hàng bán 27
2. Hạch toán và phân bổ chi phí mua hàng 32
3. Hạch toán doanh thu bán hàng 33
4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 34
III. HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ 35
1. Hạch toán chi phí bán hàng 35
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 37
3. Kết chuyển giá vốn, kết chuỷen doanh thu thuần, kết chuyển chi phí bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp 37
4. Xác định kết quả tiêu thụ 38
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ 39
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ 39
1. Ưu điểm 39
2. Nhược điểm 40
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐOÀN NGÔ 40
1. Đối với công tác hạch toán giá vốn hàng tồn kho 40
2. Đối với xác định kết quả tiêu thụ 41
3. Lập dự toán báo cáo kết quả kinh doanh (Báo cáo thu nhập) 42
4. Những giải pháp tăng cường quản lý công tác tiêu thụ sản phẩm và kết quả tiêu thụ sản phẩm 44
5. Hoàn thiện sổ sách kế toán 45
LỜI KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ hay là quá trình chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Chính vì vậy mà tiêu thụ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khẳng định doanh nghiệp đó có thể đứng vững và tồn tại trong nền kinh tế thị trường biến động như ngày nay hay không?
Để được tồn tại và đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp cần phải đưa ra kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hợp lý và có tổ chức tiêu thụ tốt. Trong đó thực hiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải đòi hỏi phải đúng đắn và kịp thời, đầy đủ và chính xác là một trong những biện pháp về quản lý có hiệu quả và tích cực nhất. Xuất phát từ ý nghĩa trên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đoàn Ngô kết hợp với kiến thức đã được học ở nhà trường em chọn đề tài “ Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ” tại Công ty TNHH Đoàn Ngô để làm báo cáo thực tập của mình.
Báo cáo của em gồm III phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Tình hình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Đoàn Ngô
Phần III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác hạc toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Đoàn Ngô
Báo cáo được hoàn thành qua quá trình tìm hiểu của bản thân và sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán tài chính cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Phan Thanh Hải. Tuy nhiên về lý luận cũng như tìm hiểu thực tế không tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được những ý kiến, nhận xét của các thầy cô và quý công ty để em hoàn thiện hơn nưa kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo CH. Phan Thanh Hải cùng với các anh chị phòng kế toán đã hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Đà Nẵng, ngày 04 tháng 04 năm 2008
SVTH: Nguyễn Thị Hoà
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I/ Khái quát chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
1. Một số khái niệm liên quan đén tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
a, Tiêu thụ hàng hoá: Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, thông qua đó doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của sản phẩm, thu hồi được vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Sản phẩm hàng hóa chỉ được coi là bán khi và chỉ khi doanh nghiệp đã thu được tiền hay người mua chấp nhận trả.
Tiêu thụ là quá trình trao đổi thực hiện giá trị của hàng hóa, tức là để chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ
b, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm. Hay doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
c, Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm sản xuất thì giá vốn là giá thành sản xuất, đối với sản phẩm hàng hóa tiêu thụ thì giá vốn là bao gồm giá trị mua và chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
d, Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hay thanh toán cho người mua hàng hóa sản phẩm, dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hay cam kết với khách hàng.
e, Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là số tiền người bán giảm trừ cho khách hàng trên giá đã thỏa thuận (hay hợp đồng kinh tế) do một số nguyên nhân đặc biệt như: Hàng kém chất lượng, hàng không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, không đúng chủng loại… như trên hợp đồng mà hai bên đã ký kết.
f, Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là số hàng được coi là tiêu thụ nhưng do người mua trả lại và từ chối thanh toán do người bán vi phạm hợp đồng, hoặc giao hàng không đúng thời hạn.
g, Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán thưởng cho người mua do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng, tính trên số tiền mà họ đã thanh toán.
Thuế tiêu thụ đặc biệt
h, Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có), thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu thuần
Tổng doanh thu bán hàng
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Thuế xuất khẩu
=
_
_
_
_
_
i, Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá: Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu thuần với giá trị vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, nó thể hiện doanh nghiệp đã kết thúc một vòng tuần hoàn di chuyển vốn, thu hồi lượng vốn bỏ ra và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Kết quả tiêu thụ được thể hiện dưới các chỉ tiêu là “Lãi gộp”, “Lãi thuần”
Lãi gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán:
Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Lãi thuần là số chênh lệch giữa lãi gộp với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Lãi thuần = Lãi gộp – CP bán hàng – CPquản lý doanh nghiệp
2. Vai trò và ý nghĩa của công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
a, Vai trò cuả công tác tiêu thụ đối với doanh nghiệp: Tiêu thụ hàng hóa góp phần thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ vòng quay của vốn, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Qua tốc độ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trên thị trường cả doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại sẻ có hướng cải thiện để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa giúp cho doanh nghiệp ngoài việc thu hồi chi phí bỏ ra còn thu được lợi nhuận. Đây chính là nguồn thu nhập chính của doanh nghiệp cũng chính là nguồn quan trọng đóng vào ngân sách nhà nước.
b, Ý nghĩa: Như chúng ta đã biết tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu thụ hàng hóa mới được thể hiện giá trị và giá trị sử dụng, hơn nữa doanh nghiệp có thể thu hồi được vốn và thu lãi để mở rộng việc tái sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà tiêu thụ là khâu quan trọng và mấu chốt trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó thông qua tiêu thụ doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng và giá cả….đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng ngày càng tăng. Qua đó có thể nâng cao thương hiệu của công ty trên thị trường tiêu dùng.
3. Phương thức tiêu thụ hàng hóa:
3.1. Tiêu thụ theo địa vị của người mua:
a, Phương pháp bán buôn: Là phương thức bán hàng trong đó người mua hàng nhằm mục đích bán lại hoặc dùng vào sản xuất. Kết thúc quá trình này hàng hoá vẫn còn nằm trong lĩnh vực lưu thông.
b, Phương thức bán lẻ: Là phương thức bán hàng trong đó người mua hàng nhằm mục đích tiêu dùng. Kết thúc quá trình bán hàng này thì hàng hoá đã được đi vào tiêu dùng. Khối lượng hàng hoá thường là ít nhưng số ần bán lại nhiều.
3.2. Tiêu thụ theo địa vị người bán:
a, Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho hoặc tại các xưởng sản xuất doanh nghiệp. Sản phẩm sau khi xuất cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ, quyền sở hửu sản phẩm này thuộc về người mua.
b, Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điẻm ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hửu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán thì số hàng được coi là đã tiêu thụ.
c, Phương thức bán hàng đại lý ký gửi: Là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý dưới hình thức hoa hồng. Trong trường hợp này sản phẩm gửi đi bán chưa được xác định là tiêu thụ, chỉ khi nào nhận được hoá đơn GTGT của bên nhận đại lý lúc đó mới được coi là tiêu thụ.
d, Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẻ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở đầu kỳ tiếp theo, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và phần lãi trả chậm.
e, Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng: Tại doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ mua vào vừa phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm. Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và giá mua vật liệu, số hàng hoá, thành phẩm là khoản doanh nghiệp phải trả cho khách hàng. Doanh nghiệp và khách hàng thanh toán cho nhau phần chênh lệch giữa khoản phải thu và khoản phải trả.
Phạm vi và thời điểm ghi chép hàng tiêu thụ
a, Phạm vi ghi chép hàng tiêu thụ : Tất cả những hàng hoá mà doanh nghiệp chuyển giao cho các đơn vị và cá nhân thông qua một phương thức thanh toán cụ thể đều thuộc phạm vi bán hàng. Ngoài ra những hàng hoá mà doanh nghiệp sử dụng để tiêu dùng nội bộ hoặc biếu tặng cũng thuộc phạm vi bán hàng.
b, Thời điểm ghi chép hàng tiêu thụ: Là thời điểm mà doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro đối với số hàng bán được (phần rủi ro này được chuyển cho người mua).
Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá cho người mua, người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Trong thực tế có một số trường hợp sau:
- Người mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Người mua chưa nhận được hàng nhưng đã chấp nhận trả tiền.
5. Các phương pháp tính giá hàng xuất kho
5.1. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a, Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trước hết cần tính đơn giá bình quân cho từng mặt hàng, sau đó căn cứ vào phiếu xuất kho để tính giá mua của hàng xuất kho:
Giá trị hàng hoá i xuất kho trong kỳ
Số lượng hàng hoá i xuất kho trong kỳ
Đơn giá mua bình quân hàng hoá i
=
X
Đơn giá bình quân có thể được áp dụng một trong các đơn giá sau:
- Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá mua bình quân hàng hoá i
Giá trị hàng hoá nhập kho trong kỳ
Giá trị hàng hoá i tồn kho đầu kỳ
=
Số lượng hàng hoá i tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá i
nhập kho trong kỳ
+
- Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình quân hàng hoá i
Lượng hàng hoá i tồn kho sau lần nhập j
Giá trị hàng hoá i tồn kho sau lần nhập j
=
b, Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này hàng nhập kho trước sẻ được xuất kho trước. Chính vì vậy mà hàng tồn kho đầu kỳ là hàng được xuất kho đầu tiên, số hàng hoá xuất kho sau đó được xuất theo đúng thứ tự như được nhập kho lúc mua vào.
Giá trị hàng hoá i xuất kho
Số lượng hàng hoá i xuất kho thuộc số lượng từng lần nhập kho trước
Đơn giá hàng hoá i nhập kho theo từng lần nhập trước
=
X
Như vậy giá mua của hàng hoá xuất kho được tính theo đơn giá mua vào nhập kho tại thời điểm ban đầu, giá mua của hàng tồn kho cuối kỳ sẻ là giá mua của hàng mua vào nhập kho sau cùng.
Theo phương pháp này giá mua của hàng hoá tồn kho trên báo cáo kế toán sát với giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo.
c, Phương pháp nhập sau - xuất sau (LIFO): Theo phương pháp này giá trị hàng hoá xuất kho tính theo giá của lần nhập sau cùng tại thời điểm xuất.
Đơn giá hàng hoá i nhập kho theo từng lần nhập kho sau
Số lượng hàng hoá i xuất kho thuộc số lượng từng lần nhập kho sau
=
X
Giá trị hàng hoá i xuất kho
Theo phương pháp tính giá này thì hàng nhập kho sau sẻ được xuất kho trước.Giá của hàng xuất kho sẻ căn cứ vào đơn giá của hàng hoá nhập kho gần lầ xuất nhất.
Việc tính giá mua của hàng xuất kho theo phương pháp này có ưu điểm là giá mua của hàng xuất kho phù hợp với chi phí mua hàng hoá hiện hành.
d, Phương pháp tính giá đích danh: Theo phương pháp tính giá đích danh thì hàng hoá xuất ra có giá nhập là bao nhiêu thì giá xuất ra là bấy nhiêu, nhưng phải đảm bảo điều kiện là phải có sự phân biệt giữa các lần nhập khác nhau của một loại hàng hoá. kế toán phải nhận diện được từng lô hàng, từng loại hàng hoá tồn kho, từng lần mua vào và đơn giá theo từng hoá đơn của chúng. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá mà từng đơn vị có giá trị lớn, số lần nhập xuất ít.
5.2. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Với phương pháp kê khai thường xuyên xác định giá mua hàng xuất kho tại thời điểm xuất, thì kiểm kê định kì xác định giá mua của hàng xuất kho tại thời điểm cuối kì căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn cuối kì. Nội dung các phương pháp như sau:
Giá trị hàng hoá nhập kho trong kỳ
Giá trị hàng hoá i tồn kho đầu kỳ
+
a, Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá mua của hàng xuất kho được xác định vào thời điểm cuối kì hạch toán. Vì vậy phương pháp tính giá được áp dụng là đơn giá bình quân cả kì dự trữ.
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
=
Số lượng hàng hoá i tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hoá i
nhập kho trong kỳ
+
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ hàng hoá i
Số lượng hàng hoá i tồn kho cuối kỳ
Giá mua hàng hoá i tồn kho cuối kỳ
Cuối kì hạch toán, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho tính được số lượng hàng tồn, sau đó tính giá mua hàng tồn và giá mua hàng xuất như sau:
_
Giá mua của hàng hoá i tồn cuối kỳ
Giá mua hàng hoá i mua vào trong kỳ
+
Giá mua của hàng hoá i tồn kho đầu kỳ
=
Giá mua hàng hoá i xuất trong kỳ
=
X
b, Phương pháp nhập trước - xuất trước: Phương pháp dựa trên giả thiết hàng hoá nhập trước thì xuất trước, như vậy giá mua của hàng tồn cuối kì sẽ được tính theo giá mua của lần nhập kho sau cùng, sau đó tính giá mua của hàng tồn và giá mua của hàng xuất như sau:
Số lượng hang hoá i tồn kho cuối kỳ
Giá mua hàng hoá i tồn kho cuối kỳ
Đơn giá mua của hàng hoá i tại các thời điểm sau cùng
=
X
Giá mua hàng hoá i mua vào trong kỳ
Giá mua của hàng hoá i tồn kho đầu kỳ
=
+
Giá mua hàng hoá i xuất trong kỳ
-
Giá mua của hàng hoá i tồn kho cuối kỳ
Giá mua hàng hoá i tồn kho cuối kỳ
Đơn giá mua của hàng hoá i tại thời điểm đầu kỳ
Số lượng hàng hoá i tồn kho cuối kỳ
c, Phương pháp nhập sau - xuất sau (LIFO): Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nhập sau thì xuất trước như vậy giá mua của hàng tồn cuối kỳ sẽ được tính theo giá mua của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập kho tại các lần nhập trước. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê kho hàng xác định số lượng hàng tồn kho, đồng thời căn cứ giá mua của hàng tồn đầu kỳ và các lần nhập trong kỳ để xác định giá mua hàng tồn cuối kỳ.
=
X
d, Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ và hàng hoá theo từng lô hàng để xác định giá mua hàng tồn kho cuối kỳ. Sau đó tính giá mua hàng xuất kho trong kỳ tương tự như các phương pháp trên.
II/ Hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
1. Hạch toán giá vốn hàng bán
a, Tài khoản sử dụng: TK 632
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
SPS:
- Giá vốn của hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển giá vốn hàng bán vào bên Nợ TK 911
SPS:
- Tập hợp giá vốn hàng bán trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
b, Trình tự hạch toán:
Bán hàng trực tiếp: Khi xuất kho hàng bán trực tiếp cho khách hàng kế toán phải sử dụng một trong các phương pháp tính giá hàng xuất kho để xác định giá vốn của hàng bàn và ghi sổ:
Nợ TK 632: Giá trị hàng xuất bán trực tiếp
Có TK 1561:Giá trị hàng xuất bán trực tiếp
Gửi hàng đi bán: Xuất kho hàng hoá gửi đi bán kế toán phải sử dụng một trong các phương pháp tính giá hàng xuất kho để xác định giá vốn của hàng gửi bán. Khi hàng bán được xác định tiêu thụ thì kế toán ghi nhận giá vốn
Nợ TK 632 :Giá trị hàng xuất gửi đi bán được tiêu thụ
Có TK 157: Giá trị hàng xuất gửi đi bán được tiêu thụ
Bán hàng giao thẳng: Khi doanh nghiệp mua hàng hoá và gửi đi bán không qua kho thì căn cứ vào hoá đơn GTGT do người bán lập để ghi sổ giá vốn của hàng gửi bán khi hàng hoá được xác định là đã được tiêu thụ kế toán định khoản:
Nợ TK 632: Giá trị hàng xuất bán giao thẳng
Có TK 157: Giá trị hàng xuất bán giao thẳng
Bán hàng trả góp: Xuất kho hàng hoá bán trả góp kế toán phản ánh giá vốn hàng hoá
Nợ TK 632: Giá trị hàng xuất bán trả góp
Có TK 1561: Giá trị hàng xuất bán trả góp
Bán hàng đổi hàng: Đổi hàng không tương tự kế toán hạch toán giá vốn của hàng mang đi đổi:
Nợ TK 632: Giá trị hàng mang đi đổi
Có TK 1561: Giá trị hàng mang đi đổi
Hàng bán bị trả lại: Khi hàng hoá đã được tiêu thụ mà bị trả lại kế toán hạch toán giá vốn hàng bị trả lại
Nợ TK 1561, 154:
Có TK 632: Giá trị hàng bán bị trả lại
Dùng hàng hoá để biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ: Khi xuất kho hàng hoá để biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thì kế toán phải lập hoá đơn GTGT. Trên hoá đơn GTGT ở dòng “Giá vốn” kế toán ghi số tiền là giá vốn của hàng hoá đồng thời kế toán gạch bỏ dòng thuế suất.Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 632: Giá trị hàng xuất
Có TK 1561: Giá trị hàng xuất
Hàng bán có trợ cấp, trợ giá: Khi xuất kho hàng hoá để bán được hưởng trợ cấp, trợ giá của nhà nước thì kế toán phản ánh giá vốn như sau:
Nợ TK 632:Giá vốn hàng xuất bán
Có TK 1561: Giá trị hàng xuất bán
Bán hàng đại lý ( bán đúng giá): Khi giao hàng cho doanh nghiệp nhận đại lý kế toán phải xác định giá vốn của hàng hoá xuất kho và ghi sổ:
Nợ TK 157 – Giá vốn hàng gửi đại lý
Có TK 1561: Giá vốn hàng xuất
Khi nhận được thông báo hàng đã bán được của đại lý nhận bán thì kế toán ghi sổ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng xuất
Có TK 157: Giá vốn hàng gửi đại lý
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn để xác định kết quả tiêu thụ: Kế toán hạch toán:
Nợ TK 911: Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả
Có TK 632: Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN KẾ TOÁN
TK 911
TK 632
TK 1561
TK 157
TK 152
Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra
Giá vốn hàng bán xuất bán trực tiếp
Kết chuyển GV hàng bán khi được KH chấp nhận thanh toán
Xuất hàng gửi đi bán
TK 133
Mua bán thẳng không qua kho
TK 111, 112, 331
Hàng đi đường tháng trước không nhập kho bán thẳng
TK 151
Cuối kỳ kêt chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ
Thuế GTGT
Hạch toán phân bổ chi phí mua hàng
a, Nội dung chi phí mua hang: Trong quá trình mua hàng ngoài số tiền phải trả cho người bán, doanh nghiệp còn phải chi một số tiền để vận chuyển hàng hoá, làm thủ tục mua hàng và đem hàng về nhập kho…Căn cứ vào nội dung kinh tế, chi phí mua hàng được chia thành các loại sau:
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng hoá
- Chi phí bảo hiểm hàng hoá
- Chi phí thuê kho, bãi, bến để tập kết hàng hoá trong quá trình mua
- Chi phí hao hụt hàng hoá trong định mức
- Chi phí khác là những chi phí liên quan đến mua hàng ngoài những nội dung trên như: Thủ tục phí ngân hàng, hải quan, phí mua giới, hoa hồng uỷ thác mua hàng…
b, Hạch toán và phân bổ chi phí mua hang: Chi phí mua hàng vừa liên quan đến hàng còn lại và vừa liên quan đến hàng đã bán trong kỳ. Vì vậy vào cuối kỳ hạch toán kế toán cần phải phân bổ chi phi mua hàng cho hàng còn lại và hàng đã bán ra trong kỳ theo tiêu thức phân bổ thích hợp để xác định chính xác kết quả tài chính cuối kỳ.
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng bán ra và hàng tồn cuối kỳ
Chi phí mua hàng phát sinh
Tiêu thức phân bổ của hàng bán ra
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
=
+
X
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
+
=
_
Căn cứ vào kết quả tính chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ kế toán hạch toán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1562: Chi phí mua hàng
Hạch toán doanh thu
a, Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
TK 511
SPS:
- Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
-Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu từ các tài khoản: TK 521, TK 531, Tk 532
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
SPS:
- Phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ.
- Số thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước
- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK 512
SPS:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế trong nội bộ doanh nghiệp
- Số chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK 911
SPS:
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản này không co số dư cuối kỳ
b, Trình tự hạch toán:
Bán hàng trực tiếp: Xuất kho hàng bán trực tiếp căn cứ vào hoá đơn do doanh nghiệp lập cho người mua và các chứng từ có liên quan kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK liên quan
Có TK 5111: Giá bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT tương ứng
Hàng gửi đi bán: Khi hàng xuất gửi đi bán được xác định tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu,và hạch toán:
Nợ TK liên quan
Có TK 5111: Giá bán chưa VAT
Có TK 3331: VAT tương ứng
Bán hàng giao thẳng: Doanh nghiệp mua hàng hoá và gửi đi bán không qua kho, khi xác định được là hàng đã được tiêu thụ, căn cứ vào hoá đơn GTGT do doanh nghiệp lập cho người mua kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TKliên quan
Có TK 5111: Giá bán chưa thuế
Có TK 3331: VAT tương ứng
Bán hàng trả góp: Khi xuất kho hàng bán trả góp căn cứ vào hoá đơn GTGT và tiền lãi trả chậm cũng như các chứng từ liên quan khác, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu ngay khi bán
Nợ TK 131: Số tiền khách hàng nợ (Lãi + Gốc)
Có TK 5111: Giá bán thông thường chưa VAT
Có TK 3331: VAT tương ứng
Có TK 3387: Tổng tiền lãi được hưởng
Bán hàng đổi hàng: Đổi hàng không tương tự:
Nợ TK 131: Giá thanh toán hàng hoá đem đi đổi
Có TK 5111: Giá bán của hàng hoá đem đi đổi
Có TK 3331: VAT tương ứng
Dùng hàng hoá để biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ: Khi xuất kho hàng hoá để biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ phục vụ sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì kế toán phải lập hoá đơn GTGT. Căn cứ vào hoá đơn kế toán phản ánh doanh thu (Doanh thu ở đây cũng chính là giá vốn của hàng xuất dùng):
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 512: Doanh thu hàng hoá tiêu dùng nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Nếu dùng hàng hoá biếu tặng hoặc trả lương cho cán bộ công nhân viên được tài trợ bằng quỹ khen thưởng phúc lợi thì kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 5121: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331: VAT tương ứng
Bán hàng có trợ cấp, trợ giá:Khi xuất kho hàng bán được hưởng trợ cấp, trợ giá của nhà nước thì kế toán phản ánh doanh thu:
+ Giá bán theo cam kết
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán
Có TK 5111: Giá bán theo quy định chưa có thuế
Có TK 3331: VAT tương ứng theo quy định
+ Khi được nhà nước trợ cấp, trợ giá:
Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, (Tiền gửi)
Nợ TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Có TK 5114: Doanh thu trợ giá
Bán hàng giao đại lý: Khi nhận được thông báo của đại lý nhận hàng là hàng đã được tiêu thụ thì kế toán căn cứ trên hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu đại lý
Có TK 5111: Giá bán chưa thuế
Có Tk 3331: Thuế GTGT tương ứng
Cuối kỳ kết chuyển qua TK 911 xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 5111, 512, 5114:Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Có TK 911: Kết chuyển xác định kết quả
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN DOANH THU
TK 511, 512
Tk 521, 531, 532
TK 111, 112, 131
TK 3331
TK 3387
Doanh thu chưa thuế
Tổng giá thanh toán
Thuế GTGT đầu ra
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Lãi
TK 111, 112, 131
Trả ngay
KH còn nợ
Doanh thu bán hàng trả chậm
TK 131
4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
TK 111,112,131 TK 531 TK 511
Giá chưa thuế VAT K/chuyển thu
hàng bán trả lại
TK 3331 TK 632 TK 156
Thuế GTGT Nhập kho hàng bán bị trả lại
TK 532 ( theo PPKKTX)
Giảm giá hàng bán
phát sinh trong kỳ K/chuyển khoản
giảm giá hàng bán
TK 521
Giá chưa thuế
K/chuyển khoản
chiết khấu TM
TK 3331
Thuế GTGT TK 641
Các chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại.
III/ Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
1. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghệp
a, Hạch toán chi phí bán hàng
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả
TK 641
- Chi phí bán hàng thực tế phat sinh trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
TK 335
TK 214
TK 153
TK 152
TK 111, 112, 138, 338
TK 911
TK 641
CP lương và các khoản trích theo lương của NV bán hàng
Công cụ dụng cụ phân bổ 1 lần
CP vật liệu xuất dùng cho quá trình bán hàng trong kỳ
Chi phí CCDC phân bổ đần trong kỳ
Công cụ dụng cụ chờ phân bổ
TK 142, 242
TK 334, 338
Trích trước CP sửa chửa lớn TSCĐ, trích trước CP bảo hành
TK 111, 112, 131
TK 133
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
TK 1421
Kết chuyển để xác định kết quả kỳ sau
Chi phí bán hàng kết chuyển cho kỳ sau
CP khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
b, Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425- Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426- Chi phí dự phòng.
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428- Chi phí bằng tiền khác.
TK 642
SPS:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả.
SPS:
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TK 335
TK 139
TK 152
TK 642
TK 133
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111, 112, 131
Trích trước chi phí sửa chửa lớn TSCĐ
CP dự phòng phải thu khó đòi
Thuế, phí và lệ phí được tính vào chi phí QLDN
TK 333
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 214
Chi phí CCDC phân bổ đần trong kỳ
CCDC chờ phân bổ
TK 142, 242
CCDC xuất dùng 1 lần
TK 153
CP vật liệu xuất dùng trong kỳ
Lương và các khoản trích theo lương của._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18013.doc