Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận vừa là điều kiện, vừa là một quá trình tái sản xuất mở rộng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp. Vì vậy có thể nói nhiệm vụ chính nói chung đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường là sắp xếp bố trí hợp lý các nguồn lực mà doanh nghiệp có được, tổ chức sản xuất kinh doanh một cách có hiệu qủa nhất để có thể tối đa hoá lợi nhuận.
Vì vậy các đơn vị kinh tế muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trư
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng thì phải tìm mọi biện pháp để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để đạt được hiệu qủa cao các công ty cần tổ chức công tác quản lý và hạch toán kinh tế sao cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình mà vẫn đạt được kết quả tối ưu. Để đáp ứng được nhu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường Bộ tài chính đã ban hành quyết định số 1411 TC - QĐ - CĐKT ngày 1/11/1995 về hệ thống kế toán mới và được áp dụng kể từ ngày 1/1/1996. Hệ thống kế toán mới được xây dựng trên nguyên tắc thoả mãn các yêu cầu của kinh tê thị trường Việt Nam.
Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất bao gồm việc sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có biến đổi đầu vào để tạo ra sản phẩm cuối cùng là tiêu thụ các sản phẩm đó trên thị trường nhằm mục tiêu là lợi nhuận. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng nhưng có vai trò rất quan trọng đối với cả quá trình tái sản xuất. Đó là điểm kết thúc quá trình tái sản xuất với chức năng thực hiện giá trị hàng hoá, sản phẩm mặt khác tiêu thụ cũng là điểm khởi đầu của cả quá trình sản xuất khi nó làm cơ sở cho quá trình quay vòng vốn tái đầu tư vào sản xuất.
Trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà sản xuất luôn gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm là nhân tố chính quyết định sự thành công của quá trình tiêu thụ đối với doanh nghiệp. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần nghiên cứu lựa chọn cho mình một cơ cấu sản phẩm hợp lý, với những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, phù hợp với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể đẩy mạnh tiến trình tiêu thụ sản phẩm cũng có nghĩa là rút ngắn thời gian tăng tốc độ chu chuyển vốn, duy trì tính liên tục sản xuất từ đó doanh nghiệp có thể không cần một số vốn đầu tư ban đầu lớn mà vẫn sản xuất kinh doanh có hiệu qủa cao. Để đạt được những mục tiêu trên bên cạnh việc tổ chức sản xuất hợp lý việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cũng có vai trò rất quan trọng. Kế toán tiêu thụ sản phẩm là một trong những phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp, qua đó nhà quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát không chỉ đối với quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mà có thể thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian học tập tại trường và đi thực tập tại công ty cơ khí Quang Trung tôi quyết định chọn đề tài "Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm".
Sau khi đi sâu vào tìm hiển công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty tôi nhận thấy nhìn chung việc tổ chức hạch toán ở công ty được tiến hành đều đặn, đầy đủ. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số điểm cần được hoàn thiện và củng cố thêm. Mặc dù thời gian và trình độ có hạn nhưng được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và sự cố gắng của bản thân để hoàn thiện tốt đề tài này. Tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp phê bình của thầy cô giáo và những người quan tâm đến vấn đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận còn được chia làm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận của việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty cơ khí Quang Trung.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cơ khí Quang Trung.
Phần I
Cơ sở lý luận của việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
I. Tiêu thụ sản phẩm và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp:
1. Sản phẩm và yêu cầu quản lý sản phẩm trong doanh nghiệp
a. Phân biệt sản phẩm và thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng trong dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp, được kiểm nhận bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng đã đặt ra và đã được nhập kho thành phẩm. Như vậy, một sản phẩm mà được coi là thành phẩm chỉ khi nó hội tụ đầy đủ các yếu tố:
- Đã được chế tạo xong ở giai đoạn công nghệ cuối cùng trong quy trình sản xuất.
- Đã được kiểm tra chất lượng, được công nhận là phù hợp với các tiêu chuẩn quy định đối với sản phẩm đó.
Như vậy nếu gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thì sản phẩm và thành phẩm có phạm vi giới hạn khác nhau. Sản phẩm có phạm vi rộng hơn thành phẩm, vị trí của sản phẩm bao trùm trên toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, còn thành phẩm chỉ gắn với kết quả của cả quá trình sản xuất. Sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm tất cả thành phẩm, nửa thành phẩm mà doanh nghiệp đó sản xuất ra và cả các lao vụ dịch vụ hoàn thành docác doanh nghiệp thực hiện.
Xét trên góc độ quản lý kinh tế của một doanh nghiệp việc phân biệt sản phẩm - thành phẩm giúp cho công tác quản lý kinh doanh nói chung của doanh nghiệp có thể thực hiện được dễ dàng, đồng thời làm cơ sở quan trọng để việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng tại doanh nghiệp được thực hiện một cách chính xác và nhanh chóng. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, giá trị sản phẩm hay giá trị thành phẩm là những thước đo quan trọng để so sánh hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp khác nhau.
b. Yêu cầu quản lý sản phẩm trong các doanh nghiệp.
Sản phẩm làm ra của doanh nghiệp là một trong những yếu tố lớn nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường. Số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp, do đó nó tác động lớn đến khối lượng lợi nhuận mà doanh nghiệp thu về trong mỗi kỳ kinh doanh. Vì vậy muốn ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt việc quản lý sản phẩm và vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Sự quản lý sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện trên 2 mặt số lượng và chất lượng.
- Về số lượng: cần theo dõi tình hình biến động sản phẩm trong doanh nghiệp (biến động về số lượng sản phẩm trong kho về chủng loại sản phẩm, sản phẩm nhập kho cần được phân loại rõ ràng), sự biến động của sản phẩm cần được gắn với một nguyên nhân cụ thể và được thể hiện qua các con số trên sổ sách của thủ kho và kế toán. Từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và chính xác đối với những chênh lệch, sai sót về số lượng hay các hiện tượng khác có ảnh hưởng xấu đến công việc kinh doanh của doanh nghiệp như tồn kho sản phẩm quá lớn trong một thời gian dài hay không đủ sản phẩm, hàng hoá cần thiết cho dự trữ.
- Về chất lượng: Chất lượng sản phẩm là yếu tố chủ yếu tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, vì vậy doanh nghiệp cần có sự đôn đốc giám sát chặt chẽ và thường xuyên về chất lượng sản phẩm ngay từ trong khi sản xuất cho đến khâu nhập kho sản phẩm, bảo quản sản phẩm tại kho hay xuất bán sản phẩm. Doanh nghiệp cũng cần có trách nhiệm trong một chừng mực nhất định đối với chất lượng sản phẩm của mình ngay cả khi bán hàng cho khách.
Việc tổ chức quản lý sản phẩm một cách hợp lý và khoa học sẽ tạo điều kiện cho việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm và hạch toán tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện dễ dàng. Do vậy mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn được một phương pháp quản lý sản phẩm phù hợp với điều kiện bố trí sản xuất và cơ cấu tổ chức thực tế, để có phát huy hết vai trò của tổ chức quản lý sản phẩm.
2. Tiêu thụ và ý nghĩa tiêu thụ đối với sản xuất kinhdoanh.
a. Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Trong giai đoạn này, giá trị sản phẩm, hàng hoá được thực hiện qua việc doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá, sản phẩm hoặc cung cấp các lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Như vậy, về bản chất, tiêu thụ chính là quá trình thực hiện các quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tiêu thụ chỉ được hoàn thành khi cả hai điều kiện dưới đây được đảm bảo:
- Doanh nghiệp đã chuyển sản phẩm cho khách hàng.
- Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng.
Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là các nghiệp vụ về xuất bán sản phẩm, các nghiệp vụ thanh toán với người mua, tính ra các khoản doanh thu bán hàng, tính và trừ vào doanh thu bán hàng các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua, các khoản doanh thu bán hàng bị trả lại và các khoản thuế phải nộp Nhà nước để xác định chính xác doanh thu thuần, từ đó xác định lãi, lỗ về tiêu thụ sản phẩm.
b. ý nghĩa của tiêu thụ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong qúa trình sản xuất của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ là khâu cuối của quá trình sản xuất và là cầu nối giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ đóng vai trò thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ cho tiêu dùng (tiêu dùng cuối cùng và tiêu dùng cho sản xuất). Cùng với chức năng điều hoà cung - cầu trên thị trường, tiêu thụ cũng góp phần quan trọng trong việc tạo ra các luồng tiền - hàng chu chuyển liên tục trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy các quan hệ thanh toán trong phạm vi doanh nghiệp, ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ là yếu tố gắn kết các chủ thể kinh tế, đảm bảo sự phát triển ổn định của toàn bộ nền kinh tế cũng như từng ngành từng doanh nghiệp trong nền kinh tế đó.
Đối với một doanh nghiệp, tiêu thụ là quá trình có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Tiêu thụ là khâu cuối cùng nhưng lại chi phối chặt chẽ các khâu khác của quá trình sản xuất, bởi qua khâu tiêu thụ doanh nghiệp có thể bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra và có thể thu lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng tìm cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Tiến trình tiêu thụ nhanh hay chậm quyết định tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tiêu thụ được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả thì doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa vốn trở lại sản xuất, phát huy hiệu quả của đồng vốn, tăng khả năng. Nắm bắt được những cơ hội của thị trường từ đó khả năng tối đa hoá lợi nhuận cũng được nâng cao. Tiêu thụ cũng là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Đứng về lâu dài thì lợi nhuận thu được từ tiêu thụ sản phẩm nguồn bổ sung vững chắc nhất cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp và các quĩ xí nghiệp, nâng cao đời sống, cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ sản phẩm
Với tư cách là một khâu trọng yếu trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm cần được theo dõi, giám sát một cách chặt chẽ. Bên cạnh các biện pháp về sản phẩm và thị trường, kế toán là công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải sử dụng trong quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nó cho phép các nhà quản trị có thể khai thác nhanh chính xác và đầy đủ nhất các thông tin tổng hợp cũng như chi tiết về qúa trình tiêu thụ của doanh nghiệp, làm cơ sở tin cậy cho việc ra quyết định kinh doanh, nâng cao hiệu quả của quá trình quản lý và tiêu thụ sản phẩm. Để đảm bảo được những vai trò kể trên, hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp cần hoàn thành tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ tình hình sản xuất bán sản phẩm (về số lượng, chất lượng, chủng loại). Xác định doanh thu từ tiêu thụ, theo dõi thanh toán công nợ, tính toán chính xác các khoản bị giảm trừ vào doanh thu (chiết khấu, giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại), tính và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Tính toán xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin tổng hợp và và chi tiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc đề ra các chính sách về sản xuất và tiêu thụ.
II. Các chỉ tiêu hạch toán tiêu thụ sản phẩm.
1. Doanh thu bán hàng và thời điểm xác định doanh thu:
a. Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do bán hàng hoá sản phẩm cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, nói cụ thể hơn, doanh thu tiêu thụ chính là tổng số tiền thực tế được phản ánh trên các hoá đơn, chứng từ, hợp đồng về cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng
b. Thời điểm ghi nhận doanh thu tiêu thụ:
Tiêu thụ sản phẩm thực chất là sự kết hợp chặt chẽ của hai mặt xuất hàng cho người mua (chuyển quyền sở hữu về hàng hoá từ tay doanh nghiệp sang người mua) và thực hiện thanh toán với người mua. Trong đó, giao hàng và thanh toán không nhất thiết phải được thực hiện cùng một lúc. Tuy nhiên theo chế độ kế toán Việt Nam cũng như các chuẩn mực quốc tế, hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp chỉ được coi là tiêu thụ khi đã được thanh toán hoặc đã được khách hàng chấp nhận thanh toán, khi đó, kế toán mới được phép ghi nhận doanh thu của số hàng xuất bán. Trường hợp doanh nghiệp phải gửi hàng đi bán nhưng chưa được chấp nhận thanh toán thì số hàng đó cũng được gọi là tiêu thụ và kế toán cũng được phép ghi nhận doanh thu tiêu thụ. Như vậy, thời điểm xác định doanh thu tiêu thụ chính là khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp.
Xác nhận thời điểm ghi nhận doanh thu tiêu thụ là căn cứ quan trọng cho việc tính toán chính xác kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ kế toán và phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp trong các báo cáo kế toán.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu:
Gồm có:
- Chiết khấu bán hàng hay chiết khấu thanh toán là số tiền thưởng cho người mua do thanh toán tiền hàng trước thời hạn thanh toán đã định giữa hai bên.
- Giảm giá hàng bán là số giảm giá cho người mua về số hàng đã tiêu thụ do những nguyên nhân chủ quan thuộc về phía người bán như hàng kém phẩm chất, không đảm bảo số lượng, chất lượng, chủng loại thời gian, địa điểm giao hàng... như đã định. Ngoài ra được tính vào khoản giảm giá hàng bán còn có các khoản bớt giá (tiền thưởng cho người mua do mua một lần với khối lượng hàng hoá lớn) và các khoản hồi khấu ( tiền thưởng cho người mua do mua một lượng hàng đáng kể trong một khoảng thời gian nhất định).
- Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của lượng hàng đã được sư tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại hàng. Việc tính toán chính xác các khoản giảm trừ doanh thu có liên quan chặt chẽ tới việc tính toán các khoản phải trả, phải nộp Nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp. Theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, các khoản chiết khấu bán hàng và giảm giá hàng bán vẫn phải chịu thuế tiêu thụ, doanh nghiệp chỉ được trừ ra khỏi doanh thu tính thuế khoản doanh thu hàng bán bị trả lại.
3. Các khoản thuế phải nộp Nhà nước
Gồm có:
- Thuế doanh thu: là loại thuế gián thu tính trên doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. Thuế này được áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh và có doanh thu.
Số thuế doanh thu phải nộp được tính theo công thức:
Thuế DT = DT tính thuế * thuế xuất
Trong đó: DT tính thuế = Tổng DT tiêu thụ - các khoản giảm trừ (các khoản giảm trừ ở đây chủ bao gồm doanh thu hàng bán bị trả lại).
- Thuế tiêu thụ đặc biện: là một loại thuế gián thu đánh trên một số loại sản phẩm nhất định (như rượu, thuốc lá...) theo quy định của Nhà nước. Thuế tiêu thụ đặc biệt được thu một lần trong khâu sản xuất lưu thông. Các mặt hàng đã đóng thuế tiêu thụ đặc biệt thì không phải chịu thuế doanh thu.
- Thuế xuất khẩu: áp dụng với các sản phẩm, hàng hoá bán ra nước ngoài, theo luật thuế hiện hành của Việt Nam thì những mặt hàng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ không phải chịu thuế doanh thu, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu chỉ phải chịu thuế xuất khẩu mà không phải nộp thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) cho các sản phẩm hàng hoá xuất ra nước ngoài.
4. Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, giá vốn hàng bán chính là giá thành sản xuất hay giá thành công xưởng của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đó. Còn đối với hàng hoá (trong thương mại) giá vốn hàng bán bao gồm hai bộ phận: trị giá mua vào của hàng bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán.
III. Hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp.
Công tác hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:
- Căn cứ vào loại hình, tính chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định đối tượng chi tiết.
- Căn cứ vào tính trong yếu của mỗi loại hoạt động, mỗi loại sản phẩm đối với vấn đề kinh doanh của doanh nghệp.
- Căn cứ vào khả năng kế toán thực tế của doanh nghiệp
Để tiến hành việc hạch toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng kế toán căn cứ trên các loại chứng từ kế toán cơ bản sau:
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho...
Tuỳ theo hình thức thực tế tại mỗi doanh nghiệp kế toán xác định đối tượng hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm, đối tượng có thể là từng loại sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá hay kho hàng, quầy hàng.
* Nhiệm vụ của hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả:
- Theo dõi chặt chẽ tình hình tiêu thụ đối với các đối tượng hạch toán chi tiết đã lựa chọn.
- Cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời về quá trình tiêu thụ của các đối tượng chi tiết (sản phẩm, kho hàng, quầy hàng...) phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp, tính toán chính xác kết quả tiêu thụ của từng đối tượng chi tiết, giúp đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ đối với từng đối tượng cụ thể từ đó có thể tiến hành điều chỉnh sản xuất, kinh doanh cho phép hợp lý.
- Cho phép tổng hợp một nhanh chóng và chính xác sô liệu từ các sổ chi tiết về tìnhh hình tiêu thụ cũng như kết quả tiêu thụ.
IV. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghệp
1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 157 - Hàng gửi bán: sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán. TK 157 có kết cấu như sau:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng kê khai thường xuyên:
Bên nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán.
Bên có: Phản ánh: + Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán đã được khách hàng chấp nhận thanh toán.
+ Giá trị hàng gửi bán bị khách hàng trả lại.
Dự nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán chưa được chấp nhận còn lại cuối kỳ kế toán.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
+Bên nợ: Phản ánh trị giá hàng bán hiện còn cuối kỳ
+ Bên có: Phản ánh kết chuyển trị giá hàng gửi ban hiện còn đầu kỳ.
+ Dự nợ: Phản ánh giá trị hàng hiện còn đang gửi bán.
* TK 511: Doanh thu bán hàng. Sử dụng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ kế toán và các khoản giảm giá doanh thu tiêu thụ như chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ.
TK 511 có kết cấu:
-Bên nợ phản ánh:
+ Số thuế phải nộp (thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán hàng trong kỳ.
+ Số chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên cạnh có phản ánh:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 cuối kỳ có số dư và được chi tiết thành 4 tiểu khoản:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 - Doanh thu bán hàng thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
* TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ công ty hoặc tổng công ty giữa các đơn vị thành viên. TK này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công tỵ.
Kết cấu TK 512:
- Bên nợ phản ánh:
+ Các loại thuế phải nộp (thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu).
+ Trị giá hàng bán bị trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ vào tài khoản xác định kết quả.
- Bên có phản ánh:
+ Tổng doanh thu hàng bán nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ tương tự TK 511, TK 512 không có số dư cuối kỳ và cũng được chi tiết làm ba tiểu khoản:
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
* TK 521: Chiết khấu bán hàng: dùng để phản ánh toàn bộ số doanh thu bán hàng chiết khấu phát sinh trong kỳ của đơn vị tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ phản ánh: Số tiền chiết khấu bán hàng đã chấp thuận với khách hàng trong kỳ.
- Bên có phản ánh: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu trừ vào doanh thu.
TK 521 cuối kỳ không có số dư được chi tiết thành 3 tiểu khoản
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ
* TK 531 - Hàng bán bị trả lại: dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
Kết cấu TK 531.
- Bên nợ phản ánh: doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
- Bên có phản ánh: kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ hoặc tính vào chi phí bất thường.
TK 531 cuối kỳ không có số dư.
* TK 532 - Giảm giá hàng bán: được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì lý do chủ quan của doanh nghiệp.
Kết cấu:
- Bên nợ phản ánh: các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua.
- Bên có phản ánh: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu tiêu thụ khi kết thúc kỳ hạch toán.
TK 532 cuối kỳ không có số dư
* TK 632 - Giá vốn hàng bán: dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Kết cấu:
- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
+ Bên nợ: trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn, được coi là tiêu thụ trong kỳ.
+ Bên có: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư
- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
+ Bên nợ phản ánh:
ã Trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật tư, hàng hoá).
ã Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, trị giá lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
+ Bên có phản ánh:
ã Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
ã Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
ã Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
2. Hạch toán giá vốn hàng bán:
a. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán có thể sử dụng nhiều phương pháp tính giá khác nhau dựa trên đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm, tình hình thị trường hay ảnh hưởng của phương pháp tính giá đến kết quả kinh doanh của đơn vị. Có hai phương pháp tính giá được dùng phổ biến nhất trên thực tế đó là: phương pháp bình quân gia quyền và phương pháp hệ số giá.
* Phương pháp bình quân gia quyền: theo cách này giá vốn hàng bán hay giá trị thực tế của sản phẩm xuất kho được tính theo công thức sau:
+
+
Giá thực tế thành phẩm Giá thực tế thành
=
Giá thực tế TP xuất kho
x
Số lượng TP xuất trong kỳ
tồn đầu kỳ phẩm nhập trong kỳ
Số lượng thành phẩm Số lượng thành
tồn đầu kỳ phẩm nhập trong kỳ
*Phương pháp hệ số giá:
x
=
Giá thực tế thành phẩm Giá hạch toán TP Hệ số giá
xuất kho xuất trong kỳ thành phẩm
Trong đó:
+
Giá thực tế TP Giá thực tế TP
Hệ số giá TP =
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ngoài ra, kế toán có thể sử dụng các phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước... Mỗi phương pháp tính giá có ưu điểm cũng như có nhược điểm riêng, kế toán cần linh hoạt lựa chọn một phương pháp tính hợp trong cả kỳ kế toán sao cho thuận tiện trong việc tính toán, tiết kiệm công sức, phù hợp với việc quản lý thành phẩm ở đơn vị và tránh được những biến động của thị trường tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
b. Phương pháp hạch toán.
Giá vốn của lượng hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp được hạch toán trên TK 632 "Giá vốn hàng bán".
Trong kỳ khi sản phẩm, hàng hoá được xác định và tiêu thụ kế toán phản ánh bút toán:
BT1) Nợ TK 632: Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Có TK liên quan (154,155,157)
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá vốn hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ sang TK xác định kết qủa (911) bằng bút toán:
BT2) Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, giá vốn hàng xuất bán không được phản ánh theo từng nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, đến cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê hàng tồn kho và tính giá thành, kế toán tính ra giá vốn hàng xuất bán trong kỳ và ghi bút toán 2.
3. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức bán hàng khác nhau, theo từng loại hàng hoá, từng loại khách hàng, từng thị trường, từng thời điểm khách nhau, nhằm đưa hàng hoá sản phẩm, dịch vụ đến tay người có nhu cầu một cách nhanh nhất, có như vậy, doanh nghiệp mới có thể thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng và đạt lợi nhuận cao nhất. Đối với mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau, trên thực tế có một số phương thức chủ yếu sau:
a. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Phương thức tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng hoá, sản phẩm cho người mua trực tiếp tại kho hay tại các phân xưởng (không qua kho) của doanh nghiệp. Tính từ thời điểm giao hàng, lượng hàng đã giao cho khách được chính thức coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sỏ hữu.
* Phương pháp hạch toán:
Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp, kế toán cần phản ánh các nghiệp vụ sau đây:
+ Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155,156 - Xuất kho TP, hàng hoá.
Có TK 154 - Xuất bán trực tiếp không qua kho
Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán không phản ánh giá vốn hàng bán trong kỳ ngay khi phát sinh nghiệp vụ. Đến cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán mới tính ra giá vốn của toàn bộ số hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ trong kỳ và kết chuyển thẳng vào TK 911 theo bút toán.
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 632: K/C giá vốn hàng bán
+ Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111,112 - Tiền bán hàng đã thu nhập hoặc nhận giấy báo của ngân hàng
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
+ Phản ánh số thuế tiêu thụ phải nộp:
Nợ TK 511,512: Giảm doanh thu tiêu thụ
Có 333 (3331) thuế tiêu thụ phải nộp
+ Phản ánh chiết khấu bán hàng chấp nhận cho người mua (nếu có)
BT1) Ghi khi phát sinh chiết khấu bán hàng.
Nợ TK 521: Chiếu khấu bán hàng
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở khách hàng
Có TK 111.112: Trả chiết khấu bằng tiền mặt tiền gửi ngân hàng
BT2) Ghi cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu bán hàng đã chấp nhận cho người mua trong kỳ ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 521: K/C chiếu khấu bán hàng
+ Phản ánh số giảm giá hàng bán (nếu có):
BT1) Phản ánh số giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng
Nợ TK 632: Khoản giảm giá chấp nhận cho người mua
Có TK 111.112: Trả bằng tiền.
Có TK 131: Trừ vào số tiền còn phải thu của khách.
BT2) Ghi vào cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán trong kỳ đã chấp nhận cho người mua ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu
Có TK 532: K/C khoản giảm giá hàng bán.
+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại (nếu có):
BT1) Phản án số hàng bị trả lại đem về nhập kho.
Nợ TK 155. 156 (trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên).
Nợ 611. 631 (trường hợp doanh nghiệp áp dụng kiểm kê định kỳ) Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại (nếu hàng bị trả lại trong kỳ kế toán, chưa xác định kết quả tiêu thụ).
Có TK 911: Giá vốn hàng bán bị trả lại (nếu bị trả lại vào kỳ sau, giá vốn số hàng này đã được k/c sang TK 911).
BT2) Phản ánh khoản thanh toán với khách hàng về doanh số hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531: doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112: thanh toán bằng tiền
Có TK 131: trừ vào số tiền phải thu của khách
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
Nợ TK 511: ghi giảm doanh thu
Có TK 531: K/c doanh thu hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ:
Cuối kỳ, sau khi kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại) theo các bút toán đã nêu ở trên, kế toán tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ theo công thức:
DT thuần = Tổng DT - Thuế - Các khoản giảm trừ.
Sau đó k/c doanh thu thuần và TK 911 bằng bút toán:
Nợ TK 511, 512: doanh thu thuần
Có TK 911: hoạt động kinh doanh
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911 - HĐKD
Có TK 632 - giá vốn hàng bán
Quy trình hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức trực tiếp được khái quát qua sơ đồ 1 sau:
Sơ đồ 1:
Hạch toán tổng quát tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.
TK 131
TK 154
TK 111,112
TK 511,512
TK 333
TK 911
TK 632
TK 155, 156
ngay
Thanh toán
Thuế tiêu thụ
phải nộ._.p
Thuế tiêu thụ
xuất bán
Giá vốn hàng
hàng bán
K/c giá vốn
tiêu thụ
K/c DT thuần về
khách
Phải thu của
doanh thu
K/c giảm trừ
TK 521,531,532
không qua kho
Xuất bán
b. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng là phương thức tiêu thụ qua đó, người bán chuyển hàng cho người mua theo các thoả thuận trong hợp đồng đã ký kết giữa 2 bên. Số lượng hàng được chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chỉ được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng cho số hàng đã chuyển giao (toàn bộ hay 1 phần). Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng (hay chuyển hàng chờ chấp nhận), ngoài các tài khoản phản ánh doanh thu giá vốn... kế toán sử dụng TK 157 "hàng gửi bán".
Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng, kế toán tiến hành hạch toán như sau:
+ Phản ánh trị giá vốn thực tế hàng chuyển bán:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 154 - xuất trực tiếp không qua kho
Có TK 155, 156 - xuất kho TP, hàng hoá
Khi được khách hàng chấp nhận thanh toán toàn bộ hay một phần tiền hàng, kế toán ghi:
+ Phản ánh giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632: giá vốn hàng được chấp nhận
Có TK 157: Ghi giảm lượng hàng gửi bán
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131: phải thu của khách
Nợ TK 111, 112: thu bằng tiền
Có TK 511, 512
Các bút toán phản ánh thuế tiêu thụ phải nộp, chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, kết chuyển các khoản ghi giảm doanh thu, kết chuyển giá vốn hàng bán, kết chuyển doanh thu thuần về iêu thụ được thực hiện tương tự như hạch toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp.
Sơ đồ 2:
Hạch toán tổng quát tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng
TK 111,112
TK 511,512
TK 333
TK 911
TK 632
TK 154, 155, 156
TK 157
Trị giá vốn hàng bán được chấp nhận
Thuế tiêu
ngay
Thanh toán
bán
Giá vốn hàng
hàng bán
K/c giá vốn
thụ phải nộp
TK131
thanh toán
TK 521, 531, 532
Phải thu
K/c các khoản
của khách
ghi giảm trừ doanh thu
tiêu thụ
K/c DT thuần về
c. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp: Hàng hoá được coi là tiêu thụ ngay khi giao cho người mua, một phần tiền hàng được người mua thanh toán ngay tại thời điểm giao hàng, số còn lại sẽ được trả dần trong các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỉ lệ lãi nhất định do trả chậm. Trên thực tế, số tiền trả trong kỳ thường bằng nhau bao gồm doanh thu gốc và lãi suất trả chậm.
Theo phương thức này, việc thanh toán tiền hàng được thực hiện trong nhiều lần, thực chất quyền sở hữu số hàng bán chỉ thực sự được chuyển cho người mua khi đó thanh toán hết tiền hàng. Lãi suất trả chậm của tiền hàng được ghi tăng sau thu nhập hoạt động tài chính. Kế toán hạch toán như sau:
+ Khi giao hàng cho người mua:
- Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 154, 155
- Phản ánh số tiền hàng phải thu
Nợ TK 131: Tổng số tiền hàng phải thu
Có TK 711: Lợi nhuận trả chậm
Có TK 511: Doanh thu bán hàng tính theo thời giá
+ Phản ánh số tiền thu lần đầu ở người mua:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
+Các kỳ tiếp theo, khi được người mua thanh toán tiếp tiền hàng ghi:
Nợ 111, 112
Có TK 131
Ngoài cách ghi như trên, để phản ánh tổng số tiền phải thu và số tiền thu lần đầu ở người mua, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131: số tiền còn lại phải thu
Có TK 711: lãi trả chậm
Có TK 511: doanh thu bán hàng theo thời giá.
Sơ đồ 3:
Hạch toán tổng hợp tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp
TK 131
TK 511
TK 911
TK 632
TK 155, 156
TK 333
G/v hàng xuất
Thuế tiêu
hàng bán
K/c giá vốn
bán tại kho
thụ phải nộp
Số tiền
TK 111, 112
TK 154
về tiêu thụ
K/c DT thuần
kho
Xuất không qua
hàng đã thanh toán
trả chậm
Lãi suất
TK 711
d. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi
Theo phương thức này, hàng hoá, sản phẩm của doanh nghiệp được nhờ các cá nhân hoặc tổ chức khác bán hộ, số hàng hóa này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ.
* Phương pháp hạch toán tại đơn vị có hàng ký gửi:
+ Khi chuyển hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi ghi bút toán:
Nợ TK 157
Có TK 154, 155
+ Khi hàng gửi đại lý đã bán được (nhận thông báo của đại lý hoặc nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc định kỳ theo quy định thanh toán) ghi:
- Phản ánh giá vốn của số hàng được tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 157
- Phản ánh doanh thu tiêu thụ của hàng ký gửi:
Nợ TK 111, 112: thu bằng tiền
Nợ TK 131, 1388: số tiền phải thu
Có TK 511: doanh thu.
- Phản ánh số hoa hồng phải trả cho đại lý:
Nợ TK 641: tính vào chi phí bán hàng
Có TK 111, 112: trả bằng tiền
Có TK 131: trừ vào khoản phải thu
Kế toán có thể ghi gộp 2 bút toán trên theo cách:
Nợ TK 641: hoa hồng đại lý
Nợ TK 131, 111, 112: doanh thu trừ hoa hồng
Có TK 511
* Phương pháp hạch toán tại đơn vị nhận làm đại lý, bán hàng ký gửi:
Các đơn vị nhận làm đại lý, bán hàng ký gửi sẽ được nhận và bán hàng hoá, sản phẩm theo đúng giá bán của người gửi giao cho và hưởng hoa hồng theo tỉ lệ thoả thuận giữa hai bên. Do đó, việc hạch toán tại các đơn vị này phải dựa trên cơ sở giá bán của hàng hoá do chủ hàng đưa ra.
+ Khi nhận hàng do chủ hàng giao, ghi:
Nợ 003 - ghi theo giá bán.
+ Khi hàng đã được bán ghi:
- Xoá sổ số hàng đã bán được: có TK 003
- Phản ánh số tiền hàng đã bán được:
Nợ TK 131, 111, 112
Có TK 331
- Phản ánh hoa hồng đại lý được hưởng:
Nợ TK 331: trừ vào số phải thanh toán cho chủ hàng.
Có TK 511
- Phản ánh số thuế doanh thu phải nộp trên hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 511
Có TK 333
Ngoài cách ghi như trên, kế toán có thể phản ánh số tiền hàng phải nộp và hoa hồng được hưởng theo bút toán:
Nợ TK 131, 111, 112: tổng số tiền hàng bán được
Có TK 511: hoa hồng được hưởng
Có TK 331: tổng số tiền phải trả người gửi đại lý trừ vào hoa hồng.
Đối với số hàng nhận ký gửi không bán được, nếu trả lại cho người gửi, kế toán ghi sổ:
Có TK 003
Kế toán tại đơn vị nhận làm đại lý sử dụng "Bảng thanhtoán hàng đại lý" để theo dõi số lượng, đơn giá, số tiền của hàng hoá đã nhận ký gửi cũng như của số hàng đã bán được, đồng thời theo dõi hoa hồng và các khoản thanh toán giữa hai bên.
e. Một số trường hợp khác được coi là tiêu thụ:
Ngoài các phương thức bán hàng chủ yếu trên các doanh nghiệp còn có thể sử dụng một phương thức khác như: hàng đổi hàng (trao đổi hàng hóa theo hợp đồng, hàng đem đổi coi như là tiêu thụ), trả lương cho CNV bằng sản phẩm, biếu tặng sản phẩm...
- Trả lương thưởng, biếu tặng, chào hàng bằng sản phẩm...
+ Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 154, 155, 156
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 334
Có TK 511.
- Hàng đổi hàng: Ngoài bút toán phản ánh giá vốn như trên kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156: Giá trị hàng nhận về
Có TK 511: Hàng chuyển đi được coi là tiêu thụ
- Nhận gia công, chế biến sản phẩm cho khách: để phản ánh các chi phí gia công chế biến liên quan đến hàng giao nhận, kế toán ghi bút toán phản ánh giá vốn tương tự như trên, đồng thời phản ánh doanh thu tiêu thụ qua bút toán:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Cũng giống như các trường hợp tiêu thụ chủ yếu đã nêu ở trên sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ theo các hình thức này vẫn phải chịu thuế doanh thu. Các bút toán phản ánh thuế doanh thu, các bút toán kết chuyển vào cuối niên độ kế toán... được hạch toán giống các phương pháp trên.
V. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
1. Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí công cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Để hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 "chi phí bán hàng" có kết cấu như sau:
- Bên nợ phản ánh: chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên có phản ánh:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả tiêu thụ trong kỳ
TK này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo các yếu tố chi phí thành 6 tiểu khoản sau:
TK 6411 - chi phí nhân viên
TK 6412 - chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 - chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 - chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 - chi phí bảo hành
TK 6417 - chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 - chi phí bằng tiền kháchi phát sinh chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641: chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Có TK liên quan (111, 112, 331, 152, 153...)
Đối với các khoản thu hồi ghi giảm chi phí, kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK liên quan 111, 112, 138, 152...
Có TK 641: Số thu hồi ghi giảm trừ chi phí
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK xác định kết quả theo bút toán:
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 641: Chi phí bán hàng kết chuyển
Có thể khái quát quy trình hạch toán chi phí bán hàng qua sơ đồ sau:
Sơ đồ4:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng.
TK 111, 112,138,335
TK 641
TK 334, 338
TK 334, 338
Các khoản thu hồi ghi
Chi phí nhân công
TK 152, 153
giảm chi phí
dụng cụ
Chi phí vật liệu
TK 911
TK 214
K/c chi phí bán hàng
Chi phí khấu hao
(Chu kỳ kinh doanh ngắn)
TK 111,112,331
TK 142
Chi phí khác
K/c chi phí
Chờ K/c
bằng tiền
(chu kỳ KD dài)
2. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mà không thể tách riêng cho bất kỳ một hoạt động nào. Ngoài các khoản mục tương tự như chi phí bán hàng ở trên, CPQLDN còn bao gồm các khoản mục: chi phí thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng. Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 642 "chi phí bán hàng" TK này có kết cấu sau:
- Bên nợ phản ánh: CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có phản ánh:
+ Các khoản ghi giảm chi phí QLDN trừ vào kết quả tiêu thụ trong kỳ.
- Bên có phản ánh:
+ Các khoản ghi giảm chi phí QLDN trừ vào kết quả tiêu thụ trong kỳ.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 6421 - chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 - chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 - chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 - chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 - thuế, phí và lệ phí
TK 6426 - chi phí dự phòng
TK 6427 - chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 - chi phí bằng tiền khác
- Trong kỳ khi phát sinh chi phí QLDN, kế toán ghi:
Nợ TK 642: chi phí QLDN phát sinh
Có TK liên quan 111, 112, 152, 153, 331...
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí nếu có phát sinh, kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK liên quan 111, 112, 138, 152...
Có TK 642: Số thu hồi ghi giảm chi phí
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911 ghi:
Nợ TK 911: xác định kết quả
Có TK 642: chi phí QLDN kết chuyển
Quy trình hạch toán chi phí QLDN có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí QLDN
TK 111, 112, 138, 152
TK 642
TK 334, 338
ghi giảm chi phí
Các khoản thu hồi
Chi phí nhân viên quản lý
TK 152, 153
Chi phí vật liệu dụng cụ
TK 911
K/c chi phí QLDN
TK 214
(chu kỳ KD ngắn)
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142
TK 139, 159,333
chờ K/c
K/c chi phí
lệ phí
chi phí dự phòng, thuế phí
chu kỳ KD dài
TK 335, 142
Chi phí phải trả
Chi phí trả trước
TK 331, 111, 112
Chi phí khác bằng tiền
3. Hạch toán tổng hợp xác định kết quả tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là số chênh lệch giữa lãi gộp với chi phí bán hàng và chi phí QLDN.Trong đó, lãi gộp là chỉ tiêu được tính bằng cách lấy doanh thu tiêu thụ trừ đi các khoản giảm trừ và giá vốn hàng bán. giữa doanh thu tiêu thụ, giá vốn hàng bán, chi phí, kết quả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đứng trên góc độ quản lý, các nhà quản trị cần chú ý tới các mối quan hệ đó để bố trí sản xuất, tổ chức tiêu thu... đứng trên góc độ kế toán, các mối quan hệ đó có ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức các phần hành kế toán của doanh nghiệp. Kế toán sử dụng TK 911 "xác định kết quả" để hạch toán xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp, TK 911 được chi tiết cho từng hoạt động và có kết cấu như sau:
- Bên nợ phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
+ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
+ Chi phí bán hàng và chi phí QLDN.
+ Số lãi trước thuế về hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Bên có phản ánh:
+ Doanh thu thuần về hàng tiêu thụ trong kỳ
+ Thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập từ các hoạt động bất thường.
+ Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra, để hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như: TK 333, TK 421, TK 111, TK 112, TK 131... Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm vào cuối kỳ qua các bút toán kết chuyển chi phí và thu nhập, xác định lãi, lỗ như sau:
- Kết chuyển chi phí:
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 632: K/c giá vốn hàng bán
Có TK 641: K/c chi phí bán hàng
Có TK 642: K/c chi phí QLDN
Có TK 142 (1422): K/c chi phí chờ kết chuyển.
- Kết chuyển thu nhập:
Nợ TK 511: K/c doanh thu thuần
Có TK 911: xác định kết quả
- Xác định lãi, lỗ kết chuyển
+ Trường hợp lãi: Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 421 (4212) lãi về tiêu thụ.
+ Trường hợp lỗ:
Nợ TK 421 (4212): Lỗ về tiêu thụ
Có TK 911: Xác định kết chuyển
Quá trình hạch toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có thể khái quát sơ đồ sau:
Sơ đồ 6:
Hạch toán tổng hợp xác định kết quả tiêu thụ.
TK 511
TK 911
TK 632
K/c doanh thu thuần
K/c doanh thu thuần
K/c giá vốn hàng bán
về tiêu thụ
TK 642
TK 641
TK 421
K/c chi phí bán hàng
K/c lỗ
K/c chi phí QLDN
TK 642
K/c chi phí QLDN
TK 142
chuyển
K/c chi phí chờ kết
K/c lãi
VI. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kiểm kê định kỳ là một phương pháp hạch toán hàng tồn kho. Theo đó, giá vốn hàng hoá, sản phẩm xuất kho được xác định vào cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và kết quả kiểm kê và kết quả tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành th eo công thức:
GVHB = Giá trị tồn kho đầu kỳ + tăng trong kỳ - giá trị tồn kho cuối kỳ.
Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có số lượng các nghiệp vụ nhập, xuất kho sản phẩm, hàng hoá trong ngày là thường xuyên và khá lớn nhằm giảm bớt khối lượng công tác kế toán, tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm là độ chính xác không cao.
Nhìn chung, quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, chỉ có một số điểm khác biệt chủ yếu về quy trình hạch toán như sau:
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm, hàng hoá tồn kho, hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
Nợ TK 632: giá vốn
Có TK 155: giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Có TK 157: giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận
- Cuối kỳ tiến hành kiểm kê, tính và kết chuyển giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ sản xuất hoàn thành nhâp kho, gửi bán, ký gửi hay tiêu thụ trực tiếp trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 631
- Kết chuyển giá trị sản phẩm tồn kho đầu kỳ.
Nợ TK 155: Giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ
Nợ TK 157: Trị giá hàng gửi bán chưa được chấp nhận
Có TK 632: Trị giá sản phẩm còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 632: Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Các bút toán kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ thực hiện tương tự như đối với phương pháp kê khai thường xuyên.
Quy trình hạch toán tiêu thụ sản phẩm tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 7:
Hạch toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
bán hàng
D. thu
TK 111, 112, 131
về XĐKQ
K/c doanh thu thuần
trong kỳ
Chi phí SP
TK 621, 622, 627
SP trong kỳ
K/c trị giá TP
dang đầu kỳ
K/c trị giá SP dở
K/c trị giá
TK 631
TK 154
bán trong kỳ
K/c giá vốn hàng
cuối kỳ hay gửi bán chưa được chấp nhận
K/c trị giá hàng tồn kho
bán chưa được chấp nhận
k/c trị giá HTK đầu kỳ hay gửi
ghi giảm trừ DT
K/c các khoản
TK 521, 531, 532
phải nộp
Thuế tiêu thụ
TK 511, 512
TK 333
TK 911
TK 155, 157
TK 632
Phần hạch toán tổng hợp xác định kết quả tiêu thụ tương tự như hạch toán trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (tài khoản hạch toán, trình tự, phương pháp hạch toán).
PHầN II
Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty cơ khí Quang trung
I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
Hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến vấn đề hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cơ khí quang trung.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Nhà máy cơ khí Quang Trung là tiền thân của công ty cơ khí Quang Trung ngày nay, được thành lập theo quyết định số 95 CNn ngày 27/04/1962 của Bộ công nghiệp nhẹ, xuất phát từ nhu cầu xây dựng một nhà máy cơ khí có quy mô lớn, nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành cơ khí nói riêng và ngành công nghiệp Việt Nam noí chung, đồng thời phục vụ cho nhu cầu của đất nước đang có chiến tranh. Trong thời gian gần 30 năm nhà máy đã cung cấp phần lớn máy móc, thiết bị cho các ngành dệt giấy, ngành sứ, thủy tinh, công nghệ, thực phẩm... và hầu hết cơ sở công nghiệp địa phương khác, góp phần xứng đáng vào việc phát triển ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp địa phương trong suốt thời kỳ chống Mỹ.
Từ năm 1986, nền kinh tế nước ta bắt đầu quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Theo đó, các đơn vị kinh tế phải thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, không còn sự bao cấp của nhà nước, những biến động lớn của nền kinh tế đã khiến cho các cơ sở công nghiệp quốc doanh, nhất là ngành công nghiệp cơ khí gặp nhiều khó khăn, nhà máy cơ khí Quang Trung cũng lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Trước tình hình đó nhằm thức dậy và thúc đẩy sự phát triển sản xuất của nhà máy,Bộ công nghiệp nhẹ đã ra quyết định số 739/CNn - TCCB ngày 26/08/1992 thành lập công ty cơ nhiệt trên cơ sở sát nhập trung tâm kiểm tra kỹ thuật an toàn Bộ công nghiệp nhẹ với nhà máy cơ khí Quang Trung. Sự thay đổi này đã đem lại một số biến chuyển tích cực.
- Sản xuất kinh doanh đẩy mạnh chế tạo được nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế kỹ thuật cao như: máy xeo giấy công suất 1000 - 1500 tấn/năm cho các nhà máy giấy trong nước, nồi hơi các loại, cùng một số mặt hàng truyền thống khác. Công ty cũng đẩy mạnh việc đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm cung cấp cho các xí nghiệp cả trong và ngoài ngành được bạn hàng tín nhiệm nâng doanh thu từ 2,7 tỉ đồng năm 1993 lên 4 tỉ đồng năm 1994. Do vậy các bước đầu ổn định việc làm cho công nhân với mức thu nhập bình quân 310.000đ/người/tháng đồng thời trang trải xong công nợ tồn hơn 700 triệu đồng.
- Quy hoạch lại mặt bằng sản xuất, tổ chức lại các phân xưởng sản xuất nâng cấp nhà xưởng, máy móc, thiết bị. Đến nay nhà máy có tổng mặt bằng là 44.000m2, với nhiều máy móc, thiết bị mới, đội ngũ công nhân cũng được đào tạo nâng cao tay nghề.
Nhưng nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh của công tyvẫn trong tình trạng trì trệ kéo dài, sản phẩm làm ra bị ứ đọng, doanh thu thấp, đời sống của công nhân viên gặp nhiều khó khăn, bộ máy quản lý và sản xuất cồng kềnh, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Năm 1997, công ty cơ nhiệt được đổi tên thành công ty cơ khí Quang Trung, theo quyết định số QĐ 1372 Bộ công nghiệp ngày 11/09/1997. Công ty cơ khí Quang Trung do Bộ trưởng Bộ công nghiệp quyết định thành lập theo đề nghị của HĐQT Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp được tổ chức và hoạt động theo "Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cơ khí Quang Trung" ban hành trong quyết định số 785/QĐ - HĐQT của chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp.
Công ty cơ khí Quang Trung là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng công ty Máy và thiết bị công nghiệp. Tên giao dịch quốc tế của công ty là Quang Trung Mechanical Engineering Company (Viết tắt là QTMEC). Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh nhằm sử dụng có hiệu quả ngày một cao hơn các tiềm năng và nguồn lực của công ty, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu ra ngoài nước, thu hút thêm lao động xã hội, góp phần giải quyết vấn đề việc làm, thực hiện tốt nhiệm vụ tổng công ty giao và đạt lợi nhuận, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp với ngân sách nhà nước. Công ty cơ khí Quang Trung có tư cách pháp nhân đầy đủ theo luật pháp Việt Nam, vốn kinh doanh hiện tại của công ty vào khoảng 14 tỉ đồng. Công ty có trụ sở chính ở Km 6 đường Giải Phóng - Hà Nội và có chi nhánh đặt tại TP Hồ Chí Minh.
Các ngành nghề và sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm:
- Chế tạo các thiết bị chịu áp lực, phụ tùng cơ nhiệt, lò hơi công nghiệp.
- Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật an toàn.
- Kiểm tra khám nghiệm thiết bị chịu áp lực theo uỷ quyền.
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt và chuyển giao công nghệ sản xuất bột giấy công suất đến 5000 tấn/ năm.
- Chế tạo thiết bị đồng bộ, thiết bị và phụ tùng lẻ phục vụ ngành công nghiệp.
- Sản xuất lắp đặt các kết cấu thép, nhà xưởng, các kết cấu phi tiêu chuẩn.
- Kinh doanh vật tư, máy móc phục vụ công nghiệp, vật tư, kim khí, vật liệu xây dựng, ô tô xe máy, vật tư hoá chất và hàng tiêu dùng.
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 1997 - 1999 (trích báo cáo tình hình doanh nghiệp Nhà nước - công ty cơ khí Quang Trung):
Biểu số 1:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1. Doanh thu tiêu thụ
7374
5410
4877
2. Doanh thu thuần
7276
5317
4792
3. Giá vốn hàng bán
4534
3963
3832
4. Lãi gộp
1742
1389
960
5. Lợi tức trước thuế
70
(50)
(296)
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh:
Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: Giám đốc, các phó giám đốc, các phòng, ban các phân xưởng sản xuất được bố trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 8:
Giám đốc
Phó giám đốc
sản xuất kinh doanh
Phó giám đốc
Kỹ thuật
- Phòng KCS
- Phòng kỹ thuật cơ điện
- Đào tạo
- An toàn lao động
- Văn phòng TC - LĐ
- Phòng Tài chính - Kế toán
- Ban bảo vệ và quân sự
- Phòng kế hoạch SX
- Phân xưởng cơ khí
- Phân xưởng thiết bị áp lực
- Phân xưởng thiết bị công nghệ
Vai trò, vị trí của các nhân tố trong bộ máy tổ chức của công ty.
* Giám đốc công ty: là người nắm quyền điều hành quản lý trên toàn công ty, là người ra quyết định chủ yếu trong sản xuất kinh doanh, ngoài việc quán xuyến chung công việc của công ty, giám đốc công ty còn trực tiếp chỉ đạo công tác của các phòng:
Văn phòng tổ chức lao động, phòng tài chính kế toán (cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty phục vụ cho việc ra quyết định), phụ trách ban bảo vệ và quân sự.
* Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: là người trực tiếp chỉ đạo các phòng: kế hoach sản xuất và các phân xưởng: thiết bị áp lực, cơ khí báo cáo trước giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
* Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách các phòng: KCS, kỹ thuật cơ điện, phụ trách vấn đề đào tạo và an toàn lao động, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình kỹ thuật sản xuất.
* Phòng kế hoạch sản xuất: lập các hợp đồng sản xuất, lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn cho toàn công ty và từng bộ phận, phân xưởng cụ thể dựa trên các tiềm lực thực tế của công ty và kế hoạch do Tổng công ty giao, giải quyết các vấn đề kỹ thuật, tiến độ trong sản xuất, đề ra các định mức kinh tế, kỹ thuật cho sản xuất, tham mưu cho ban giám đốc trong việc ra quyết định sản xuất kinh doanh.
* Phòng KCS: Có chức năng chủ yếu là kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.
* Phòng kỹ thuật cơ điện: phụ trách kỹ thuật cơ điện, ngành sản xuất chủ yếu của công ty, lên kế hoạch sửa chữa lớn, nhỏ các thiết bị sản xuất của các phân xưởng.
* Văn phòng tổ chức lao động: có chức năng chủ yếu là quản lý nhân sự, thực hiện các chế độ, chính sách của nhà nước, các quyết định của tổng công ty về tổ chức cán bộ, bố trí bộ máy nhân sự, vấn đề về lao động và tiền lương trong công ty.
* Phòng tài chính - kế toán: chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính trong toàn công ty theo đúng pháp luật Nhà nước, quy định của tổng công ty và công ty, có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế kịp thời đầy đủ và chính xác cho quản lý và tham mưu cho giám đốc nhằm đảo bảo hiệu quả kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Tổng hợp các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán theo mẫu quy định với cơ quan Nhà nước, giao dịch trực tiếp với cục thuế Hà Nội.
*Phân xưởng cơ khí và phân xưởng thiết bị áp lực: là 2 phân xưởng sản xuất của công ty, nằm dưới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm sản phẩm và vấn đề tiêu thụ sản phẩm:
Sản phẩm của công ty được hoàn thành qua quy trình công nghệ sản xuất mô tả dưới đây:
Nguyên vật liệu (gang, sắt, thép...) được đem tạo phôi (phôi đúc bằng gang hoặc phối thép). Khi kết thúc khâu tạo phôi các phôi được chuyển sang gia công cơ khí (nguội, tiện, phay, bào...) theo các yêu cầu nhất định của từng loại sản phẩm đã được ghi trong thiết kế kỹ thuật. Giai đoạn gia công cơ khí này tạo các bán thành phẩm (bán thành phẩm ở đây chỉ xét trên góc độ kỹ thuật, đứng trên phương tiện kinh tế, các bán thành phẩm này không bán ra ngoài để thu tiền như các bán thành phẩm của một số ngành khác). Các bán thành phẩm này khi kết hợp lắp ráp với các nửa thành phẩm mua ngoài sẽ cho ra thành phẩm. Tất cả các thành phẩm đều phải qua khâu KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) trước khi nhập kho.
Đặc điểm nổi bật về sản phẩm công ty là giá trị nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng rất lớn trong quá trình sản phẩm (từ 50% đến 60% giá thành). Sản phẩm của công ty chủ yếu là tư liệu sản xuất phục vụ cho nhu cầu đầu tư và nâng cấp trang thiết bị của các cơ sở công nghiệp nhẹ. Ngoài ra công ty còn sản xuất một số sản phẩm khác theo nhu cầu của thị trường. Hoạt động sản xuất của công ty tập trung chủ yếu vào 2 phân xưởng: phân xưởng cơ khí và phân xưởng thiết bị áp lực, dựa trên công nghệ sản xuất đơn chiếc, sản phẩm đem tiêu thụ trên thị trường hầu hết là thành phẩm, không có bán thành phẩm.
* Vấn đề tiêu thụ sản phẩm tại công ty cơ khí Quang Trung.
Trước đây, trong cơ chế tập trung, sản phẩm của công ty được sản xuất theo kế hoạch của nhà nước, các sản phẩm hoàn thành được Nhà nước bao cấp về đầu ra (đưa xuống các cơ sở công nghiệp địa phương theo chỉ tiêu).
Mấy năm gần đây, khi chuyển sang cơ chế kinh tế mới, phải đối mặt với những quy luật gay gắt của nền kinh tế thị trường, công ty gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm do tự phải tìm kiếm thị trường, không còn sự bao cấp của nhà nước.
Thị trường chủ yếu là công ty ở miền Bắc và một số tỉnh phía Nam, với các bạn hàng là cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc các ngành giấy, mía, dệt... Trong mấy năm gần đây, thị trường tiêu thụ của công ty có chiều hướng bị thu hẹp lại do các cơ sở công nghiệp thường chú trọng việc nhập khẩu các dây chuyền, thiết bị kỹ thuật công nghệ cao của nước ngoài. Các sản phẩm truyền thống của công ty như dây chuyền sản xuất giấy, ép mía bị cạnh tranh mạnh bởi các dây chuyền công nghệ của một số nước như: Thụy Điển, Tiệp Khắc, Trung Quốc, ấn Độ... Điều này đòi hỏi công ty cần phải có những biện pháp kịp thời và hợp lý nhằm đổi mới sản xuất nghiên cứu chế tạo ra những sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao thì mới có thể cạnh tranh, tìm chỗ đứng trên thị trường thiết bị cơ khí.
Sản phẩm của công ty hầu như chỉ được sản xuất ra khi có đơn đặt hàng hoặc hợp đồng sản xuất. Sản phẩm làm ra chịu sự giám sát chặt chẽ về kỹ thuật của phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm), được quản lý tại kho thành phẩm theo khối lượng chủng loại, việc tính giá thành phẩm tồn kho cũng dựa trên khối lượng sản phẩm.
Giá bán của sản phẩm được quy định rõ tên đặt hàng hay hợp đồng theo sự thoả thuận giữa hai bên. Trên cơ sở giá bán ghi trên hợp đồng, công ty sẽ giao khoán cho công nhân các phân xưởng sản xuất. Giá giao khoán cho các bộ phận, phân xưởng sản xuất được tính lương đương 80% giá trị của hợp đồng.
Công ty chỉ thực hiện một phương thức tiêu thụ duy nhất, đó là phương thức tiêu thụ trực tiếp (theo các phương thức ứng trước tiền hàng, thanh toán tiền hàng ngay khi nhận hàng, thanh toán sau), xuất phát từ việc khi hoàn thành việc gia công, chế tạo sản phẩm nhập kho, đơn vị đặt hàng sẽ đến nhận hàng trựctiếp tại kho thành phẩm của công ty. Cũng do việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo các đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế, giao hàng trực tiếp tại kho của công ty cho nên bộ phận chi phí bán hàng của công ty phát sinh với quy mô rất nhỏ và không thường xuyên. Chi phí bán hàng nhìn chung chỉ phát sinh với quy mô rất nhỏ và không thường xuyên. Chi phí bán hàng thường xuyên. Chi phí bán hàng nhìn chung chỉ phát sinh khi công ty thực hiện những hợp đồng chế tạo và lắp ráp, sau khi hoàn thành sản phẩm công ty phải vận chuyển thiết bị đến tận chân công trình của đơn vị bạn để lắp đặt và vận hành thử.
Những đặc điểm này có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ của công ty.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty cơ khí Quang Trung.
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Do công ty có 1 chi nhánh ở phía Nam nên để tạo ra điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán ở từng bộ phận cũng như trên toàn công ty, chi nhánh phía Nam được phép tổ chức tự hạch toán lấy rồi định kỳ tổng hợp số liệu gửi về phòng kế toán tài chính của công ty. Phòng Tài chính kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán cho các đơn vị thuộc chi nhánh phía Bắc và tổng hợp số liệu trên toàn công ty sau khi nhận được báo cáo của chi nhánh phía Nam. Bảng cân đối kế toán và các quỹ tập trung của công ty được lập theo ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1389.doc