Tài liệu Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tại Công ty cổ phần thép Vân Thái – Vinashin: ... Ebook Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tại Công ty cổ phần thép Vân Thái – Vinashin
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tại Công ty cổ phần thép Vân Thái – Vinashin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cần phải xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau nhưng trước hết phải nhìn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, bất cứ doanh nghiệp nào cũng luôn quan tâm tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đối vói doanh nghiệp sản xuất thành phẩm và bán hàng là một trong những bộ phận để xác định kết quả thì các bộ phận cấu thành lên nó phải được hạch toán một các cụ thể, chính xác, có nghĩa là thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm phải được quản lý một các đúng đắn.
Xuất phát từ thực tế trên để quản lý một cách có hiệu quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có quản lý thành phẩm - bán hàng, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ quản lý hữu hiệu và sắc bén. Từ nhận thức trên em đã chọn chuyên đề thực tập của mình với đề tài “Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tại Công ty cổ phần thép Vân Thái – Vinashin” cho báo cáo thực tập của mình .
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần I: Khái quát chung về công ty CP Thép Vân Thái -Vinashin
Phần II: Thực trạng hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thép Vân Thái - Vinashin
Phần III: Nhận xét, kiến nghị về hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần Thép Vân Thái - Vinashin
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VÊ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP
VÂN THÁI- VINASHIN
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
● Đặc điểm chung của doanh nghiệp
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VÂN THÁI - VINASHIN
Tên giao dịch: VINASHIN - VAN THAI STEEL JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt:
Trụ sở chính: Khu công nghiệp tàu thuỷ Lai Vu, xã Lai Vu, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
Điện thoại: 03203.225989
Ngày thành lập: 08 – 08 - 2006
Vốn điều lệ: 29.000.000.000 đồng ( Hai chín tỷ đồng chẵn)
Mệnh giá cổ phần : 100.000 đồng ( Một trăm nghìn đồng )
Số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp :
+ Số cổ phần đã góp : 290.000 (Hai trăm chín mươi nghìn) cổ phần
+ Giá trị vốn cổ phần đã góp : 29.000.000.000 đồng (Hai chín tỷ đồng)
- Số cổ phần được quyền chào bán : Không có
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất lưới thép, cốt thép hàn, các loại cấu kiện tấm sàn cho bê tông cốt thép; sản xuất, buôn bán thép các loại; sản xuất, buôn bán gỗ;sản xuất linh kiện, phụ kiện nội thất tàu thuỷ và phục vụ ngành công nghiệp tàu thuỷ; đầu tư kinh doanh nhà, cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà xưởng; xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp dân dụng, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị cơ khí, điện lạnh và phụ kiện phục vụ ngành công nghiệp tàu thuỷ; kinh doanh các loại hình dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn, khu thể thao vui chơi,giải trí; thi công xây dựng công trình thuỷ, công trình biển; tư vấn chuyển giao công nghệ đóng tàu; Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao; sản xuất các cấu kiện kim loại; xử lý và tiêu huỷ rác thải không độc hại.
Địa chỉ văn phòng đại diện: 110 Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại: (04) 7672486
● Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Thép Vân Thái - Vinashin
Công ty Cổ phần Thép Vân Thái – Vinashin thuộc Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam là nhà sản xuất hàng đầu chuyên cung cấp các sản phẩm lưới cốt thép hàn dùng trong xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi. Ngay từ khi mới thành lập, Công ty Cổ phần Thép Vân Thái đã mạnh dạn đầu tư các thiết bị hàn chuyên nghiệp tự động thế hệ mới với công nghệ tiên tiến của CHLB Đức, toàn bộ hệ thống thiết bị đều được điều khiển bằng hệ thống xử lý kỹ thuật số PLC và CNC. Hiện nay ở miền Bắc Việt Nam chỉ có duy nhất Công ty Cổ phần Thép Vân Thái – Vinashin là đơn vị chuyên sản xuất lưới cốt thép hàn cho kết cấu bê tông đảm bảo chất lượng quốc tế và công suất cao. Ngoài ra, Công ty Cổ phần Thép Vân Thái - Vinashin với thương hiệu VietducSteel tự hào là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực vật liệu xây dựng công nghệ mới tại Việt Nam, các sản phẩm vật liệu công nghệ mới của Công ty là: Tấm sàn VietducSteel, lưới cốt thép hàn dùng trong kết cấu bê tông, vật liệu xây dựng kết cấu 3D ...
Với phương châm “Dịch vụ hoàn hảo vì lợi ích tối đa của khách hàng”, Công ty Cổ phần Thép Vân Thái – Vinashin luôn đảm bảo ở mức độ cao nhất đối với việc phục vụ nhu cầu của khách hàng và tư vấn hỗ trợ khách hàng. Công ty luôn áp dụng những tiến bộ mới nhất về khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ nhanh chóng đối với khách hàng, tạo môi trường làm việc khoa học, đổi mới giúp cho mọi nhân viên có điều kiện phát huy năng lực và trưởng thành. Hiện nay các khách hàng chủ yếu của Công ty là các công ty liên doanh, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các công ty lớn của Việt Nam như LICOGI, LILAMA, COMA, VINACONEX, HUD, Tổng Cty XD Sông Đà, Tổng Cty XD Cầu Thăng Long … và các nhà thầu nước ngoài như SUMITOMO, TAISEY, VINATA ...
Các thành tích của công ty
● Về sản xuất kinh doanh
Hà Nội
Khu công nghiệp Bắc Thăng Long: Nhà máy ToTo, công trình Bemac, Nhà máy Kein Hing Muramoto Viet Nam, công trình Rentail Building, công ty Hal Việt Nam.
Khu công nghiệp Quang Minh: Nhà máy sản xuất bút chì, nhà máy Linh Phương, Nhà máy Marumitsu, nhà máy sản xuất linh kiện xe máy
Công trình nhà 17 tầng tại 229 Phố Vọng, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Công trình nhà 35 tầng tại 91 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội
Hải Phòng
Công trình nhà máy TOYODA
Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng
Hải Dương
Nhà xưởng nhà máy nhôm Tungkuang
Và rất nhiều các công trình trên rải rác khắp nơi như: Lào Cai, Phú Thọ, Nam Định, Bắc Ninh, Lai Châu ...
● Các giải thưởng đã đạt được
- Cúp, Huy chương vàng, Giấy chứng nhận danh hiệu hàng Việt Nam cao hợp tiêu chuẩn. Sản phẩm tấm sàn Vietducsteel (Chương trình bình chọn, chứng nhận và tôn vinh thương hiệu nổi tiếng Vùng duyên hải Đồng bằng Bắc Bộ)
- Huy chương vàng, Giấy chứng nhận huy chương vàng. Sản phẩm tấm sàn Vietduvsteel (Triển lãm quốc tes xây dựng- Vật liệu xây dựng – Nhà ở và trang trí nội thất VIETBUILD 2007)
● Một số công trình tiêu biểu
- Văn phòng công ty Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội
- Nhà làm việc – Phòng thí nghiệm quốc gia về mô hình tàu thuỷ 115 Định Công – Hà nội
- Nhà máy lưới thép hàn và cấu kiện Lai Vu - Hải Dương
Chính sách dịch vụ và nhân lực
● Dịch vụ hoàn hảo
Tuân thủ theo phương châm “DỊCH VỤ HOÀN HẢO VÌ LỢI ÍCH TỐI ĐA CỦA KHÁCH HÀNG”, Công ty Cổ phần Thép Vân Thái - Vinashin cam kết cung cấp cho khách hàng những dịch vụ hoàn hảo, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng thu được lợi ích tối đa. Những dịch vụ chính của chúng tôi gồm:
Hỗ trợ tính toán chuyển đổi từ thép rời buộc tay sang dùng lưới thép hàn, tấm sàn Vietducsteel
Hỗ trợ tính toán khối lượng lưới thép cần sử dụng.
Hỗ trợ bản vẽ bố trí lưới thép cho từng vị trí cụ thể của mỗi công trình.
Chế tạo sản xuất các tấm lưới theo đúng kích thước yêu cầu.
Cung cấp nhãn mác quy cách để nhận biết từng loại lưới.
Giao hàng tới chân công trình.
Đảm nhận lắp đặt phần lưới thép khi có yêu cầu.
Cung cấp cán bộ kỹ thuật để hướng dẫn lắp đặt tại công trình khi có yêu cầu.
● Chính sách nhân lực
Việc cung cấp những sản phẩm kỹ thuật, kết cấu công trình luôn đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên vừa có trình độ chuyên môn cao, vừa có kinh nghiệm lâu năm.
Khẩu hiệu của chúng tôi trong chính sách nhân lực là:
“Vì một doanh nghiệp giàu chất xám”
Số liệu về tài chính
Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu năm 2006 - 2007
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu bán hàng
1.000đ
3.156.005.000
14.635.081.431
2
Các khoản giảm trừ DT
1.000đ
0
0
3
Doanh thu thuần
1.000đ
3.156.005.000
14.635.081.431
4
Giá vốn hàng bán
1.000đ
2.025.862.333
11.088.857.666
5
Lợi nhuận gộp
1.000đ
1.130.142.667
3.546.227.765
6
Lợi nhuận HĐ tài chính
1.000đ
13.584.765
28.156.533
7
Chi phí bán hàng
1.000đ
26.589.000
175.159.454
8
Chi phí QLDN
1.000đ
325.568.721
1.946.874.975
9
Lợi nhuận thuần từ HĐ KD
1.000đ
64.400.181
67.267.833
10
Thu nhập khác
1.000đ
0
0
11
Chi phí khác
1.000đ
0
0
12
Lợi nhuận khác
1.000đ
0
0
13
Tổng lợi nhuận trước thuế
1.000đ
26.258.000
67.267.833
14
Vốn kinh doanh
1.000đ
29.000.000.000
29.000.000.000
15
Số lao động
người
120
256
16
Số nộp ngân sách
1.000đ
221.045.000
520.158.000
17
Thu nhập BQ/ 1 lao động
đ/người
800.000
1.200.000
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CP THÉP VÂN THÁI – VINASHIN
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Giám đốc công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp.Do là công ty cổ phần nên giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh với Hội đồng quản trị…Giúp việc cho giám đốc có các phòng ban chức năng nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán hàng và xây dựng đội ngũ bán hàng theo từng mảng thị trường. Theo dõi và báo cáo tình hình thị trường cho các bộ phận liên quan trong công ty để đưa ra phương án sản xuất kinh doanh hợp lý..
Phó giám đốc sản xuất: Cân đối vật tư và nhu cầu hàng hoá ra lệnh sản xuất. Tiếp nhận phản hồi từ đội ngũ bán hàng để rút kinh nghiệm và có thể đưa ra được những phương án sản xuất sản phẩm có chất lượng cao và thiết kế được những mặt hàng phù hợp với thị trường yêu cầu.
Phó giám đốc nhân sự: Theo dõi tình hình nhân sự của công ty, tuyển dụng, cho thôi việc, công tác thi đua khen thưởng …Cùng với các bộ phận có liên quan bố trí nhân viên vào các vị trí phù hợp và tận dụng được hết năng lực của các nhân viên, bố trí đúng người đúng việc không gây lãng phí nguồn nhân lực để giảm chi phí cho công ty
Phòng OTK: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra nguyên vật liệu nhập kho.
Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong công ty.
Phân xưởng đứng đầu là quản đốc chịu trách nhiệm điều hành công việc sản xuất. Đây là bộ phận trực tiếp làm ra sản phẩm cho công ty nên cần được quan tâm và động viên để có thể đẩy mạnh năng suất lao động của công nhân.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty tập trung phát triển những mặt hàng có sẵn là các loại giấy ăn cao cấp túi và hộp giấy, giấy vệ sinh thương hiệu V&T. Thị trường của công ty được tập trung vào 4 mảng chính đó là: Các Đại lý; Khách sạn – nhà hàng; Siêu thị; Bán lẻ.
Hệ thống công trình: Xây dựng các Đà tàu làm bãi đóng tàu cho Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, làm ra hàng ngàn con tàu phục vụ trong nước cũng như xuất bán ra thế giới.
Hệ thống nhà máy: Công ty bố trí đội ngũ CBCNV có trình độ cao để sản xuất các mặt hàng lưới, grating, tấm sàn VIDUS… cho các công trình xây dựng trong nước.
Hệ thống đại lý: được chia thành vùng địa lý đó là đại lý thuộc Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.Các đại lý được công ty trú trọng quan tâm vì đây chính là những vệ tinh của công ty phân phối sản phẩm ra người tiêu dùng. Do đó, những đại lý này đều được công ty áp dụng những ưu đãi riêng. Do người tiêu dùng ở Việt Nam vẫn chưa biết tìm đến công ty nên phòng Kinh doanh của Công ty đã phát triển một đội ngũ nhân viên tìm và giới thiệu sản phẩm đến khách hàng có nhu cầu để sản phẩm của công ty có thể có mặt trong từng gia đình thì hệ thống phân phối lẻ hàng hoá cũng được doanh nghiệp quan tâm và phát triển.Những nhân viên bán hàng được trang bị máy laptop, đồng phục và là những nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản. Phần lớn đội ngũ nhân viên bán hàng đều tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, sau khi được tuyển dụng lại được công ty đào tạo những khoá cơ bản và nâng cao về giao tiếp bán hàng và các sản phẩm của công ty.
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CP THÉP VÂN THÁI- VINASHIN
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán trong toàn công ty, cung cấp số liệu phục vụ yêu cầu lãnh đạo của ban giám đốc công ty và yêu cầu quản lý của các cơ quan chức năng Nhà Nước như Chi cục thuế, .. Với những đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, với tình hình phân cấp quản lý, khối lượng công việc…, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung và sử dụng hình thức sổ Nhật ký- Sổ Cái.
Phòng kế toán là nơi có nhiệm vụ tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hach toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung cấp đầy đủ các thông tin một cách kịp thời, chính xác để đưa ra biện pháp, quyết định phù hợp với mục tiêu kinh doanh và phát triển của Công ty. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quản lý của công ty phòng kế toán của công ty được tổ chức theo các phần hành kế toán sau:
Kế toán trưởng: có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn công tác kế toán, thông kê và thông tin kinh tế ở doanh nghiệp, do đó cũng là chịu trách nhiệm tổ chức kế toán ở doanh nghiệp. Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán ở doanh nghiệp , tổ chức bộ máy kế toán, phân công nhiệm vụ rõ ràng đối với từng bộ phận kế toán , từng nhân viên, cán bộ kế toán quy định mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán, giữa các thành viên. Thực hiện kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp…
Kế toán thanh toán và công nợ: Theo dõi phản ánh tình hình thu, chi, các khoản thanh toán nội bộ, thanh toán có liên quan đến công nợ, chuyển vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu, chi.
Theo dõi các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản nợ phải trả đối với người bán…
Kế toán xây dựng cơ bản: Nhận và cập nhật chứng từ về TSCĐ, kiểm tra xác nhận TSCĐ khi nhập.
Xác định thời gian khấu hao TSCĐ (theo khung qui định nhà nước), tính khấu hao TSCĐ, chuyển số liệu khấu hao tháng cho từng bộ phận để hạch toán.
Cung cấp số liệu và tài liệu liên quan về TSCĐ khi có yêu cầu của phòng kế toán.
Kế toán công trình: Chịu sự phân công, phân nhiệm trực tiếp của Kế toán trưởng về việc quản lý từng công trình cụ thể. Tiếp nhận, kiểm tra, lập phương án tối ưu Dự toán nội bộ các Dự án được giao (kiểm tra số lượng, giá cả mua vào, đối tác…). Theo dõi quá trình triển khai Dự án, kiểm tra, theo dõi, đối chiếu, lập kế hoạch và thực hiện việc thanh quyết toán công nợ nội bộ (tạm ứng) và công nợ khách hàng thuộc các công trình, dự án mình theo dõi. Tập hợp phân bổ chi phí, tính giá thành công trình, hạng mục công trình, lãi lỗ… Thường xuyên thu thập thông tin kinh tế, chính trị, các văn bản pháp quy, giá cả thị trường, thông tin về đối tác. Hàng tuần, hàng tháng báo cáo chi phí, công nợ, vật tư, trang thiết bị công trình. Hạch toán và mở sổ chi tiết cho tất cả các phần hành kế toán có liên quan.
Kế toán công trình tại công trình: Chịu sự phân công, phân nhiệm trực tiếp của Kế toán trưởng về việc quản lý từng công trình cụ thể. Định kỳ (hoặc đột xuất) thực hiện công tác giám sát, kiểm kê vật tư, chi tiêu tài chính tại công trình Hàng tháng báo cáo chi phí, công nợ, vật tư, trang thiết bị công trình. Quản lý, bảo quản các chứng từ dự toán, báo giá, lập hồ sơ theo dõi và cập nhật giá cả các loại hàng hoá, vật tư của công trình để tạo thành cơ sở dữ liệu chung phục vụ cho việc mua, bán và tính giá thành. Theo dõi tạm ứng mua TSCĐ, CCDC, BHLĐ (Công tác quản lý nói chung). Quy trình tạm ứng, hoàn ứng, thanh toán phải được thực hiện đúng quy trình kế toán.
Kế toán sản xuất: Lập chứng từ nhập xuất, chi phí mua hàng, hoá đơn bán hàng và kê khai thuế đầu vào đầu ra (Kê khai thuế VAT). Hạch toán doanh thu, giá vốn, công nợ.
Theo dõi công nợ, lập biên bản xác minh công nợ theo định kỳ (hoăc khi có yêu cầu), nộp về PKT-TV. Tính giá nhập xuất vật tư hàng nhập khẩu, lập phiếu nhập xuất và chuyển cho bộ phận liên quan. Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn. Kiểm soát nhập xuất tồn kho.
Thường xuyên: kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hoá vật tư trong kho được sắp xếp hợp lý chưa, kiểm tra thủ kho có tuân thủ các qui định của công ty. Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán.
Kế toán sản xuất tại nhà máy: kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hoá vật tư trong kho được sắp xếp hợp lý chưa, kiểm tra thủ kho có tuân thủ các qui định của công ty. Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán.
Trực tiếp tham gia kiểm đếm số lượng hàng nhập xuất kho cùng thủ kho, bên giao, bên nhận nếu hàng nhập xuất có giá trị lớn hoặc có yêu cầu của cấp có thẩm quyền
Kế toán Tổng hợp: Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng hợp. Kiểm tra các định khoản các nghiệp vụ phát sinh. Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp. Hạch toán thu nhập, chi phí, khấu hao,TSCĐ,công nợ, nghiệp vụ khác, thuế GTGT và báo cáo thuế khối văn phòng CT, lập quyết toán văn phòng cty.
Cung cấp số liệu Cho Ban Giám Đốc hoặc các đơn vị chức năng khi có yêu cầu.
Giải trình số liệu và cung cấp hồ sơ, số liệu cho cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra kiểm tra theo yêu cầu của phụ trách phòng KT-TV.
Thủ quỹ: Cập nhật đầy đủ , chính xác , kịp thời Thu – Chi – Tồn quỹ tiền mặt vào Sổ Quỹ - báo cáo khi cần cho BGĐ . Quản lý quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của công ty trên thực tế. Tiến hành chi trả theo chứng từ của các bộ phận kế toán liên quan.
Sơ đồ 1:
1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Mọi chế độ kế toán áp dụng tại Công ty CP Thép Vân Thái- Vinashin thống nhất trong một niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm, kỳ kế toán của Công ty là hàng tháng, với công việc ghi sổ và quyết toán. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán, ở xưởng sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên hạch toán thống kê làm nhiệm vụ, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ, ghi chép vào sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi phân xưởng phục vụ yêu cầu quản lý và kiểm tra. Định kỳ chuyển các chứng từ đó về phòng kế toán công ty để xử lý và tiến hành đối chiếu.
Doanh nghiệp áp dụng “chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” theo quyết đinh số 48/2006/QĐ – BTC
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra và được dung làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ cái.
Chứng từ kế toán sau khi đã ghi sổ Nhật ký - Sổ cái, được dùng để ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ cái và các sổ chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và sổ phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng (trong qúy) kế toán tính ra số dư cuối tháng ( cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - sổ Cái.
Các sổ chi tiết được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căng cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “ Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên “ Bảng tổng hợp chi tiết’ được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ Nhật ký - Sổ cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khoá sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ kế toán của công ty
Hoá đơn GTGT, phiếu thu , phiếu chi, phiếu nhập, xuât…
Sổ kế toán chi tiết TK 111,112,152,334…
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết TK 111,112,152,334…
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán:
công ty cổ phần Thép Vân Thái - Vinashin lập báo cáo tài chính vào thời điểm 31/12 hàng năm. Báo cáo tài chính được nộp cho Chi cục thuế, Sở kế hoạch và đầu tư, cơ quan thống kê.
Hệ thống báo cáo gồm:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng cân đối tài khoản.
5)Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP
VÂN THÁI – VIANSHIN
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ HÀNG HOÁ (THÀNH PHẨM) VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ.
- Đặc điểm về hàng hoá.
Công ty sản xuất mặt hàng thép các loại phục vụ cho nhu cầu xây dựng của các hộ gia đình hay được sử dụng trong các nhà hàng, khách sạn, nhà chung cư cao tầng, công trình quốc gia…
Các sản phẩm được sản xuất từ những nguyên liệu đầu vào đảm bảo chất lượng và trên một dây chuyền công nghệ hiện đại nên cho ra đời các sản phẩm có chất lượng tốt và được khách hàng tín nhiệm.
Các sản phẩm chủ yếu của công ty
Lưới thép hàn dùng cho cốt thép trong kết cấu bê tông: phục vụ các công trình xây dựng cầu đường giao thông, nhà máy và nhà cao tầng, vách ngăn chắn đất, vách ngăn chắn đất cho các công trình thủy lợi, thủy điện... (TCXDVN 267/2000)
Tấm sàn VIETDUCSTEEL: Vật liệu công nghệ mới giúp cho việc xây dựng công trình tiết kiệm chi phí (từ 5-10%), rút ngắn thời gian xây dựng (trung bình rút ngắn từ 4-5 tháng / toà nhà cao khoảng 20 tầng) và đặc biệt phù hợp với các công trình nhà cao tầng như chung cư, trung tâm thương mại, cao ốc văn phòng hoặc hệ thống sàn cầu vượt, đường cao tốc trên không....
Sàn thép Grating, cầu thang, nắp ga: phục vụ cho sàn thao tác trên tàu thuỷ, các công trình giao thông, đường cao tốc, nhà máy, trang trại, đô thị...
Máng treo cáp điện - Cabletray: Ứng dụng trong công nghệ đóng tầu thuỷ, chế tạo máy, thông tin viễn thông, cao ốc thương mại, văn phòng....
Hàng rào mạ kẽm hoặc bọc nhựa, Lưới cuộn mạ kẽm: Đường kính từ 0.5 - 6 mm, với kích thước từ 10x10mm đến 100x100mm.
Box Pallet – Thùng đựng hàng: đa năng, hiện đại sử dụng thuận tiện cho việc bảo quản nguyên liệu hàng hóa trong nhà máy, siêu thị, cửa hàng... Kết cấu lắp ghép đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện. Hình thức chắc chắn, hiện đại. Bề mặt được xử lý sơn tĩnh điện, mạ kẽm hoặc bọc nhựa.
- Phương pháp tính giá nhập - xuất kho thành phẩm.
Để quản lý sản phẩm đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập-xuất-tồn kho của từng thứ, từng loại sản phẩm cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị.
Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất sản phẩm được kế toán thành phẩm theo dõi và tính ra số tiền của từng thứ thành phẩm thực nhập.
Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, công ty phân loại chi phí nguyên vật liệu chính là : thép cuộn, thép cây, dây mạ. Chi phí nguyên vật liệu phụ là: nhiên liệu, phụ tùng thay thế, một số phụ liệu khác. Riêng đối với bao bì luân chuyển là màng co,…áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Để xác định giá trị xuất kho kế toán tiến hành tính đơn giá vật liệu dùng theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giá bình quân gia quyền
Trị giá vật liệu tồn đầu quý
+
Trị giá vật liệu nhập trong quý
Số lượng vật liệu tồn đầu quý
+
Số lượngvật liệu nhập trong quý
=
Trị giá TT của vật liệu xuất
Số lượng NVL xuất dùng
x
Giá thực tế bình quân
=
Đơn vị: Cty CP Thép Vân Thái- Vinashin
Địa chỉ: 110 Cầu Giấy – HN
Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ – BTC)
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 03 năm 2007
Số: 350
Nợ:
Có:
-Họ và tên người nhận hàng: Trương Minh Hoà
-Lý do xuất kho: Xuất bán hàng
Xuất tại kho: 110 Cầu Giấy - HN
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Lưới thép Ф 4 ô 50x50
M2
7.000
80.000
560.000.000
2
Lưới thép Ф 4 ô 150x150
M2
4.000
45.000
180.000.000
3
Lưới thép Ф 8 ô 150x150
M2
2.300
88.000
202.400.000
4
Lưới thép Ф 8 ô 200x200
M2
1.800
76.000
136.800.000
5
Lưới thép Ф 6 ô 150x150
M2
5.600
49.000
274.400.000
6
Lưới thép Ф 3 ô 150x150
M2
3.300
21.000
69.300.000
Cộng
1.422.900.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Một tỷ bốn trăm hai mươi hai triệu chín trăm ngàn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 01 tháng 03 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhậnhàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Tại phòng kế toán:
Kế toán tiêu thụ sử dụng sổ chi tiết vật liệu - sản phẩm - hàng hoá để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ chi tiết vật liệu - sản phẩm - hàng hoá được mở cho từng thứ, từng loại thành phẩm .
Cách lập sổ chi tiết vật liệu - sản phẩm - hàng hóa:
Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kế toán lập số chi tiết vật liệu - sản phẩm - hàng hoá. Trên phiếu có ghi cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị, do đó kế toán vào sổ chi tiết theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU - SẢN PHẨM - HÀNG HOÁ
Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá: Lưới thép Ф 4 ô 50x50 Trang số: 08
Quy cách sản phẩm
Mã số: ĐVT: M2
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Số dư đầu kỳ
80.000
1.868
149.440.000
125
01/03
Nhập kho
154
10.500
840.000.000
350
01/03
Xuất bán hàng
632
7.000
560.000.000
351
02/03
Xuất bán hàng
632
1.500
120.000.000
352
05/03
Xuất bán hàng
632
2.950
236.000.000
127
06/03
Nhập kho
154
3.000
240.000.000
Tổng cộng
13.500
1.080.000.000
11.450
916.000.000
3.918
313.440.000
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu - sản phẩm - hàng hoá của từng loại vật liệu để tiến hành ghi vào bảng tổng hợp cân đối nhập - xuất - tồn. Mỗi sổ chi tiết vật liệu - sản phẩm - hàng hoá được phản ánh trên một dòng của báo cáo vật liệu tồn kho.
Sau khi tính ra số lượng thành phẩm tồn kho của từng thứ, từng loại thành phẩm kế toán tiến hành đối chiếu với số liệu báo cáo tồn kho với báo cáo nhập - xuất - tồn do thủ kho gửi lên sổ số liệu phải khớp nhau giữa 2 bảng về chỉ tiêu số lượng.
BẢNG TỔNG HỢP CÂN ĐỐI NHẬP - XUẤT - TỒN
Tháng 03/2007
Tên hang
ĐVT
ĐG
Tồn đầu
Nhập
Xuất
Tồn cuối
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lưới thép Ф 4 ô 50x50
M2
80.000
1.868
149.440.000
13.500
1.080.000.000
11.450
916.000.000
3.918
313.440.000
Lưới thép Ф 4 ô 150x150
M2
45.000
4.550
204.750.000
1.000
45.000.000
4.960
223.200.000
590
26.550.000
Lưới thép Ф 8 ô 150x150
M2
88.000
5.905
519.640.000
9.000
792.000.000
10.650
937.200.000
4.255
374.440.000
Lưới thép Ф 8 ô 200x200
M2
76.000
478
36.328.000
3.550
269.800.000
3.230
245.480.000
798
60.648.000
Lưới thép Ф 6 ô 150x150
M2
49.000
7.381
361.669.000
6.945
340.305.000
436
21.364.000
Lưới thép Ф 3 ô 150x150
M2
21.000
4.430
93.030.000
3.900
81.900.000
530
11.130.000
Lưới thép Ф 12 ô 100x100
M2
337.000
1.137
383.169.000
4.800
1.617.600.000
4.490
1.513.130.000
1.447
487.639.000
Lưới thép Ф 10 ô 100x100
M2
234.000
1.300
304.200.000
540
126.360.000
760
177.840.000
Lưới thép Ф 7 ô 100x100
M2
107.000
235
25.145.000
235
25.145.000
Lưới thép Ф 5 ô 150x150
M2
36.500
1.050
38.325.000
370
13.505.000
680
24.820.000
Lưới thép Ф 11 ô 150x150
M2
189.000
984
185.976.000
376
71.064.000
608
114.912.000
Lưới thép Ф 9 ô 100x100
M2
189.500
1840
348.680.000
1.000
896
169.792.000
1944
368.388.000
….
….
….
….
….
Tổng cộng
2.612.027.000
3.842.725.000
4.637.936.000
2.006.316.000
- Các phương thức tiêu thụ sản phẩm
Công ty thực hiện tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng trực tiếp. Hàng hoá thông qua đơn đặt hàng được nhân viên bán hàng ghi nhận sau đó chuyển đến cho khách hàng. Khách hàng có thể tiến hành thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm.
2.2. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN HÀNG BÁN TẠI CÔNG TY CP THÉP VÂN THÁI –VINASHIN.
2.2.1. Hạch toán giá vốn hàng bán
Việc hạch toán giá vốn hàng bán là một khâu rất quan trọng. Để có thể xác định được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác thì việc hạch toán giá vốn hàng bán đòi hỏi kế toán phải tiến hành một cách hợp lý. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá vốn của thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo phương pháp giá bình quân gia quyền sau mỗi lần xuất.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Khi xuất bán các sản phẩm hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho bán hàng tiến hành ghi giá vốn của hàng thực tế được bán ra. Việc ghi nhận giá vốn của hàng hoá được kế toán phản ánh trên sổ chi tiết tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tháng 03 năm 2007
Đơn vị tính: VNĐ
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
01/03
350
01/03
Giá vốn hàng bán
155
1.422.900.000
….
K/c giá vốn XĐKQKD
911
4.637.936.000
Tổng cộng
4.637.936.000
4.637.936.000
2.2.2. Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Do đặc thù sản phẩm của công ty sản xuất ra là mặt hàng tiêu dùng có giá trị lớn, bên cạnh các hợp đồng lớn cũng có các đơn đặt hàng của khách hàng là cửa hàng tư nhân thường xuyên mua với số lượng vừa để bán tại cửa hàng nên khách hàng có thể đặt hàng qua điện thoại hoặc đặt hàng trực tiếp với các nhân viên bán hàng.
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Ngày 01 tháng 03 năm 2007
KHÁCH HÀNG: Cửa hàng Thanh Tráng
ĐỊA CHỈ: 40 Thuốc Bắc
NHÂN VIÊN BH:
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lưới thép Ф 4 ô 150x150
4.000
49.612
198.448.000
2
Lưới thép Ф 3 ô 150x150
3.300
23.152
76.401.600
Tổng cộng
274.849.600
Người mua hàng
(Ký, ghi họ tên)
Nhân viên bán hàng
(Ký, ghi họ tên)
Giám đốc bán hàng
(Ký, ghi họ tên)
Kế toán
(Ký, ghi họ tên)
Phòng kinh doanh tập hợp đơn đặt hàng tiến hành làm thủ tục xuất hàng tại phòng kế toán. Tại phòng kế toán, sau khi kế toán kiểm tra tiến hành lập hoá đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT-3LL). Hoá đơn được lập 3 liên:-Liên 1:
Lưu tại gốc-Liên 2: Giao cho khách hàng-Liên 3:Luân chuyển và lưu nội bộ
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu số: 01 GTKT –3LL
Liên 1: Nội bộ
LB/2007B
Ngày 01 tháng 03 năm 2007
0004981
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Thép Vân Thái - Vinashin
Địa chỉ: 110 Cầu Giấy – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0800339313
Họ tên n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6468.doc