Hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư và thương mại Thành Tín

trường đại học kinh tế quốc dân khoa kế toán ---------@&?--------- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đề tài: hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh đầu tư và thương mại thành tín Giáo viên hướng dẫn : trần đức vinh Sinh viên thực hiện : nguyễn đăng đại Lớp : kế toán E - K16 – VBII Hà nộI, 06/2008 Lời mở đầu Đất nước đổi mới, hội nhập đã và đang không ngừng mở rộng các mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới, điều này đã tạo ra cho

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư và thương mại Thành Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội và thách thức. Giờ đây các doanh nghiệp không chỉ đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm, dịch vụ ở trong nước mà còn phải đối mặt với với các sản phẩm, dịch vụ nước ngoài. Họ không thể thụ động chờ Nhà nước tiêu thụ giúp những sản phẩm, dịch vụ của mình, thay vào đó các doanh nghiệp phải tự tìm thị trường, tự tìm bạn hàng, tự tìm hiểu nhu cầu thị trường để sản xuất tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ của mình. Thị trường là thách thức lớn lao đối với mỗi doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hoá và cung ứng dịch vụ của mình. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, doanh thu từ tiêu thụ là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể duy trì và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh cũng như quy mô sản xuất, là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ cới nhà nước, ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp… Vì vậy, để có thể đứng vững trên thị trường thì các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ, có chiến lược tiêu thụ thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, quyết định kịp thời khi có cơ hội, huy động tất cả các nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể đạt hiệu quả cao trong kinh doanh . Bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết kinh doanh là rất cần thiết, đòi hỏi phải có sự giao nhận thông tin chính xác, nhanh chóng kịp thời giữa doanh nghiệp và thị trường, giúp lãnh đạo doanh nghiệp có các biện pháp nhằm xây dựng đường lối phát triển đúng đắn, đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản trị. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo công ty nói chung và Phòng Kế toán Tài chính nói riêng, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Trần đức Vinh em đã chọn đề tài “hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh đầu tư và thương mại thành tín” cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận Chuyên đề gồm 3 phần chính sau: phần i: Khái quát chung về Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín PHần ii: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín phần iii: Hoàn thiện tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín phần i Khái quát chung về Công ty TNHH Đầu Tư và Thương mại Thành Tín I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Ngày 25/5/2005 UBND Thành Phố Hà Nội đã ký giấy phép thành lập Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 012019216 do Phòng đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư - Hà Nội Cấp ngày: 03/03/2005 Địa chỉ trụ sở chính : : Số nhà 12, ngách 139D/29, ngõ 195B, Minh Khai, HBT,HN Điện thoại: 04.6.333.589 Fax: 04. 6.333.589 Email: thanhtincovn@yahoo.com Ngành, nghề kinh doanh: Sản xuất, mua bán hàng may mặc và phụ kiện ngành may; Sản xuất, buôn bán đồ dùng cá nhân và đồ dung gia đình; Sản xuất, buôn bán hàng trang trí nội, ngoại thất; Sản xuất, buôn bán các loại bánh, kẹo, nước giải khát; Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng; Buôn bán văn phòng phẩm, vật tư ngành in; In và dịch vụ liên quan đến in; Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá. Đại lý các dịch vụ bưu chính viễn thông; Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà Công ty kinh doanh; Thành viên góp vốn: Ông Bùi Mạnh Tùng (GĐ) Ông Nguyễn Thành Trung(PGĐ) Vốn điều lệ: 1.900.000.000 đ (Một tỷ chín trăm triệu đồng) bao gồm phần vốn góp của Ông Bùi Mạnh Tùng với số vốn góp là: : 1.330.000.000 đ (Một tỷ ba trăm ba mươi triệu đồng chẵn), chiếm 70% tổng Vốn Điều lệ. Phần vốn góp của Ông Nguyễn Thành Trung với số vốn góp là: : 570.000.000 đ (Năm trăm, bảy mươi triệu đồng chẵn), chiếm 30% tổng Vốn Điều lệ. Trải qua gần 4 năm hoạt động doanh nghiệp đã khảng định được sự trưởng thành và phát triển của mình. Tốc độ tăng trưởng đạt ở mức cao. Điều đó đã khẳng định vai trò lãnh đạo của chủ doanh nghiệp Thành Tín. Lựa chọn sản phẩm làm chiến lược lâu dài là điều mà khi doanh nghiệp chưa được thành lập đã là niềm chăn trở của người sáng lập ra doanh nghiệp. Sự chăn trở đó cùng với kiến thức qua thực tế gia đình đã tạo nên ý tưởng và hoài bão của người sáng lập. Đó là sự lựa chọn hàng may mặc( quần áo trẻ em) làm sản phẩm sản xuất đầu tiên. Sản phẩm chiến lược lâu dài sẽ tồn tại cùng với sự phát triển của doanh nghiệp. Bởi thị trường Việt Nam lúc đó có ít các doanh nghiệp đầu tư vào mặt hàng quần áo trẻ em và mặt hàng này không thể thiếu trong tiêu dùng. Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp là sản xuất các loại quần áo trẻ em cao cấp và trung bình từ 1 đến 10 tuổi nhãn hiệu Tân Đức và T&T Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín có hệ đội ngũ nhân viên nhiệt tình trong công việc hăng say trong sản xuất. Để đạt được vị thế đó là nhờ vào ban lãnh đạo công ty, cùng với sự hỗ trợ của các bộ phận, phòng ban và bản thân mỗi nhân viên trong công ty. Sau mỗi kỳ kinh doanh, công ty thường tổng kết và đánh giá hoạt động của mình qua các năm, và đưa ra những biện pháp khắc phục khó khăn, tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do công ty mới thành lập, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng cùng với kinh nghiệm còn ít nên những giải pháp, biện pháp của công ty chưa vượt qua hết những thách thức của sự bùng nổ nhu cầu, của sự hội nhập để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. Vì thế, việc cập nhật thông tin của thị trường, của bản thân công ty là việc cần thiết nhằm đưa ra những quyết định kịp thời, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh ba năm gần nhất. STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Doanh thu thuần 487,111,875 1,405,713,326 2,108,569,989 2 Giá vốn hàng bán 448,142,925 1,070,472,887 1,605,709,331 3 Chi phí quản lý kinh doanh 54,253,508 340,630,066 503,000,000 4 Chi phí tài chính 5 Lợinhuận từ hoạtđộng kinh doanh (15,284,558) (5,389,627) (139,342) 6 Lãi khác 7 Lỗ khác 8 Tổng lợi nhuận kế toán (15,284,558) (5,389,627) (139,342) 9 Lợi nhuận trước thuế 10 Thuế thu nhập phải nộp 11 Lợi nhuận sau thuế Thông qua bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006, 2007 ta thấy tình hình tài chính của công ty có sự phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên trong năm 2007 lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn âm là do doanh nghiệp vẫn chưa khai thác hết thị trường. Sau gần 4 năm thành lập và đi vào hoạt động . Trải qua rất nhiều khó khăn của nền kinh tế thị trường với sự toàn cầu hoá hiện nay nhưng với sự nỗ lực không mệt mỏi của các nhân viên và sự lãnh đạo đúng đắn của chủ doanh nghiệp đã đưa công ty trở thành một công ty có các sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường các tỉnh phía Bắc Công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động, với năng lực của mình công ty đã góp phần đưa các sản phẩm của mình đóng góp vào ngành sản xuất kinh doanh hàng may mặc tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc phong phú và đa dạng hơn, đáp ứng được nhu cầu thực sự của người dân. Có thể nói Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín đang đi đúng hướng và không ngừng phát triển trong tương lai. II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty TNHH ĐT và TM Thành Tín Từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp đã có những bước phát triển nhanh chóng từ chỗ sản xuất chỉ đạt doanh thu 500 triệu đồng năm 2005 đến nửa đầu năm 2007 doanh thu đạt 1,8 tỷ đồng Kế hoạch năm 2007 doanh thu 3 tỷ đồng. Phấn đấu đến năm 2008 doanh thu 5 tỷ đồng. Hiện nay doanh nghiệp có 3 phân xưởng được đặt tại các địa điểm phù hợp với hướng phát triển của doanh nghiệp. Xưởng sản xuất số I: Số nhà 10 Khu tập thể Dệt Kim Đông Xuân, Phường Đồng Nhân, Hai Bà Trưng, Hà Nội Xưởng sản xuất số II: Số nhà 3 Ngõ 73, Đường Trần Khát Trân, Hà Nội Xưởng sản xuất số III: Tổ 19 Sở Thượng, Yên Sở, Hoàng Mai, Hà Nội Như vậy có thể thấy địa bàn sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không tập trung tại một địa điểm điều này cũng ảnh hưởng một phần đến tình hình tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Sơ đồ hệ thống tổ chức Ban giám đốc Phó giám đốc phụ trách thị trường marketing Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật - công nghệ sản xuất Bộ phận kế toán - tổ chức hành chính Bộ phận kinh tế marketing - tiêu thụ Bộ phận kỹ thuật nghiên cứu sản phẩm Phân xưởng I Phân xưởng III Phân xưởng II Cơ cấu tổ chức bộ máy của xí nghiệp được xắp xếp theo chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Điều này đảm bảo được tính thống nhất tự chủ và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Chức năng nhiệm vụ của các hoạt động chính cần giám sát. * Ban giám đốc: Là những người đứng đầu và sáng lập nên doanh nghiệp. Có nhiệm vụ tập hợp các thông tin trực tiếp và gián tiếp, xử lý thông tin, nắm bắt tình hình để có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chất lượng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. * Phó giám đốc phụ trách Marketing tiêu thụ: thu thập thông tin về thị trường tiêu thụ, thiết bị nguyên liệu đầu vào như: các loại vải, chất lượng của sản phẩm, bao bì... theo dõi về giá cả chất lượng phương thức giao nhận, và thanh toán. Các loại nguyên liệu nhập khẩu tình hình giá cả thế giới cũng được quan tâm nhằm mục đích lựa chọn và cung ứng với giá cả phù hợp nhất. * Phó giám đốc phụ trách điều hành sản xuất: nắm và quản lý các thông tin về chất lượng và nguyên liệu dựa vào sản xuất, định mức tiêu hao vật đơn nguyên liệu, quy trình sản xuất, tình hình sản xuất , các thông tin về tiến bộ kỹ thuật của các sản phẩm cùng loại, những thông tin về phát minh sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, quản lý chất lượng trong từng khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. * Thị trường tiêu thụ: Sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ theo các hướng sau: Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam Các siêu thị trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía Bắc... cho các đối tượng chủ yếu là những đại lý bán buôn tại đầu mối các tỉnh * Lực lượng lao động: Tổng số cán bộ công nhân viên làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp là 140 người (nam 20 người - nữ 120 người) trong đó: Trình độ đại học: 8 người Trình độ trung cấp: 10 người. Công nhân kỹ thuật: 12 người Lao động phổ thông: 110 người Để đáp ứng nguồn nhân lực cho hiện tại và cho phát triển xắp tới, doanh nghiệp luôn quan tâm đến công tác đào tạo, nâng cao năng lực công tác cho cán bộ công nhân viên, công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động và vệ sinh môi trường được doanh nghiệp thường xuyên cho tập huấn và nghiêm túc thực hiện. * Tình hình tài chính: Kinh tế tăng trưởng hàng năm, năm sau cao hơn năm trước, bảo toàn và phát triển được vốn, sản xuất kinh doanh ổn định có lãi và nộp ngân sách đầy đủ. III. Tổ chức công tác kế toán của công ty 1 Bộ máy kế toán của công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán trưởng Phòng tài chính Kế toán công ty Kế toán các đơn Vị trực thuộc Bộ Phận Tài chính Bộ Phận Kiểm tra Bộ Phận Tổng Hợp Bộ phận Kế toán Kinh doanh Kế Toán Cơ sở I Kế Toán Cơ sở II Kế Toán Cơ sở III Phòng kế toán được phân chia phụ trách các phần việc sau: + Trưởng phòng + Kế toán quỹ và ngân hàng + Kế toán kho hàng + Kế toán tổng hợp + Kế toán công nợ Xét về vị trí chức năng của từng bộ phận kế toán thì mỗi một nhânviên kế toán đảm nhiệm một phần hành cụ thể sau: Trưởng phòng kế toán: là người đứng đầu bộ máy kế toán tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi mặt tổ chức kế toán tại công ty. Kế toán tổng hợp ( phó phòng kế toán): chịu trách nhiệm hạch toán phần ngân sách tổng hợp, tập trung các phần kế toán của từng kế toán chi tiết, lên sổ tổng hợp, quyết toán từng đơn vị phụ thuộc , lên sổ quyết toán toàn công ty. Thủ quỹ : Căn cứ vào các chứng từ phát sinh phiếu thu , phiếu chi để thu chi toàn bộ tiền mặt , ngân phiếu sau đó ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho kế toán ghi sổ. Sổ quỹ được khoá vào cuối mỗi ngày , hàng tháng căn cứ vào sổ công nợ để ghi chép sổ sách, lên bảng số dư để theo dõi thu hoàn tạm ứng của từng người. Kế toán quỹ và ngân hàng : Hạch toán toàn bộ chứng từ thu chi do thủ quỹ nộp lên hàng ngày ,đối chiếu với thủ quỹ và kiểm kê quỹ. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ phát sinh như các chứng từ về thanh toán tiền mặt, tiền séc, các khoản thanh toán tiền lương, thanh toán tạm ứng . . . để chuyển tiền và làm thủ tục thanh toán. Tập hợp các chứng từ về thu chi, tiền gửi, tiền vay ngân hàng làm thủ tục vay vốn kinh doanh theo các chỉ tiêu đã được giám đốc phê duyệt. Kế toán kho hàng: theo dõi tình hình xuất-nhập-tồn hàng hoá. Hàng tháng kế toán căn cứ vào các phiếu nhập để lên chứng từ hàng hoá nhập và căn cứ vào các hoá đơn xuất hàng hoá để lên chứng từ xuất. Hàng tháng kiểm kê thực tế hàng hoá, vật tư thừa thiếu kịp thời để có hướng giải quyết đúng đắn. Kế toán công nợ: Có chức năng theo dõi công nợ nội bộ và công nợ với khách hàng. Căn cứ vào các chứng từ liên quan để vào sổ chi tiết cho từng khách hàng. Kế toán công nợ còn có nhiệm vụ theo dõi công nợ của từng khách hàng còn tồn đọng đến cuối kỳ báo cáo. Kế toán chi phí: Kiểm tra tổ chức hợp lý, hợp lệ chứng từ giúp kế toán trưởng rà soát kiểm tra các chi phí theo qui định của nhà nước và công ty để thực hiện tiết kiệm phí. 2. Chính sách kế toán tại doanh nghiệp - Chế độ kế toán đang áp dụng: Kế toán kép - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức nhật ký chung - Phương pháp khấu hao: Theo đường thẳng - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Giá bình quân gia quyền - Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. - Đồng tiền sử dụng để hạch toán: VNĐ - Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Công ty sử dụng 4 loại báo cáo tài chính: + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả kinh doanh. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được lập vào cuối niên độ kế toán và được gửi đến cục thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh. Hệ thống chứng từ Hệ thống chứng từ làm căn cứ của hoạt động tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vẩn chuyển nội bộ, hoá đơn bán hàng, báo cáo bán hàng tổng hợp của các đại lý, hoá đơn GTGT, Bảng thanh toán tiền lương, hoá đơn tiền điện, tiền nước.... Hệ thống tài khoản sử dụng. Hiện nay hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính ban hành. Hệ thống báo cáo kế toán Để phù hợp với đặc điểm tính chất, chức năng và nhiệm vụ kế toán của công ty, công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản theo qui định hiện hành và tuỳ theo từng nghiệp vụ mà doanh nghiệp còn sử dụng các tài khoản chi tiết cho phù hợp với các chứng từ phát sinh. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, bao gồm các loại sổ: - Sổ Nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Số liệu được ghi trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái. - Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp do BTC ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. - Sổ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu tổng hợp, phân tích và kiểm tra của dơn vị mà các sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng được. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được phản ánh theo sơ đồ sau: Bảng CĐ số phát sinh Chứng từ kế toán Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Sổ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu số liệu PHần ii Thực trạng hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín I .Khái quát nghiệp vụ tiêu thụ tại Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín 1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công Ty * Sản phẩm của công ty: Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp là sản xuất các loại quần áo trẻ em cao cấp và trung bình từ 1 đến 10 tuổi nhãn hiệu Tân Đức và T&T * Thị trường tiêu thụ: Sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ theo thị trường chủ yếu sau: Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam Các siêu thị trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía Bắc... và các đối tượng là những đại lý bán buôn tại đầu mối các tỉnh 2. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho, phương pháp xác định giá vốn của sản phẩm tiêu thụ a. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho Hàng tồn kho của doanh nghiệp hạch toán và phân loại theo các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, đó là hàng tồn kho ở khâu dự trữ( nguyên vật liệu, hàng mua đi đường, công cụ), hàng tồn kho ở khâu sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang), hàng tồn kho ở khâu lưu thông (hàng gửi bán, thành phẩm, hàng hoá). Hàng tồn kho của công ty ở khâu lưu thông tồn đầu tháng 5 bao gồm hàng chưa bán được tại Vinatex, hàng trong kho chưa xuất bán thể hiên qua bảng sau: Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín ----------- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc _____&&&______ Bảng chi tiết hàng tồn kho tháng 4 năm 2008 STT Mã hàng Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng Giá vốn Thành tiền 1 2007525 áo trần tết cài vai cỡ 2 cái 50 12.000 600.000 2 2007526 áo trần tết cài vai cỡ 4 cái 65 13.000 845.000 3 2007527 áo trần tết cài vai cỡ 6 cái 22 14.000 308.000 4 2007528 áo trần tết cài vai cỡ 8 cái 54 15.000 810.000 5 2007529 áo dây tim ren Coton cỡ 2 cái 27 13.000 351.000 6 2007530 áo dây tim ren Coton cỡ 4 cái 32 14.500 464.000 .. .. ………………………. …… ……. ….. ……….. 40 2008032 áo bé trai siêu nhân cơ8 cái 800 15.000 12.000.000 41 2008033 áo bé gái tay bồng cỡ 2 cái 600 13.000 7.800.000 42 2008034 áo bé gái tay bồng cỡ 4 cái 650 14.000 9.100.000 43 2008035 áo bé gái tay bồng cỡ 6 cái 630 15.000 9.450.000 44 2008036 áo bé gái tay bồng cỡ 8 cái 630 16.000 10.080.000 45 2008037 Quần túi gấu cỡ 2 cái 520 8.000 4.160.000 46 2008038 Quần túi gấu cỡ 4 cái 510 8.500 4.335.000 47 2008039 Quần túi gấu cỡ 6 cái 550 9.000 4.950.000 48 2008040 Quần túi gấu cỡ 8 cái 500 9.500 4.750.000 Tổng cộng 168.940.000 Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc b. Phương pháp xác định giá vốn của sản phẩm tiêu thụ Tại Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. Để tính giá thành công ty sử dụng phương tính giá thành giản đơn. Chứng từ kế toán. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sử dụng: + Phiếu xuất kho. + Bảng thanh toán tiền lương + Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành + Các chứng từ cần thiết khác Tài khoản sử dụng. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sử dụng các tài khoản: 621, 627, 641, 156…các tài khoản này được chi tiết làm nhỏ hơn để phục vụ công tác hạch toán. Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung: Chứng từ gốc có liên quan Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 627, và các TK liên quan Sổ kế toán chi tiết TK 621, 627, 156, 641… Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký thu chi… Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu số liệu Sau khi kế toán tập hợp các chi phí của bộ phận sản xuất, được giá vốn của những sản phẩm hoàn thành trong tháng 5 được thể hiện qua bảng nhập kho sau: Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín ----------- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc _____&&&______ Bảng kê chi tiết hàng nhập kho trong kỳ Ngày 10 tháng 5 năm 2008 STT Mã hàng Tên sản phẩm Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành tiền 1 2008040 áo bé trai cộc taykẻ cỡ 2 cái 1200 12.000 14.400.000 2 2008041 áo bé trai cộc taykẻ cỡ 4 cái 1200 13.000 15.600.000 3 2008042 áo bé trai cộc taykẻ cỡ 6 cái 1200 14.000 16.800.000 4 2008043 áo bé trai cộc taykẻ cỡ 8 cái 1200 15.000 18.000.000 5 2008044 Váy tay bồng hoa cổ cỡ 2 cái 1500 13.000 19.500.000 6 2008045 Váy tay bồng hoa cổ cỡ 4 cái 1500 14.500 21.750.000 7 2008046 Váy tay bồng hoa cổ cỡ 6 cái 1500 16.000 24.000.000 8 2008047 Váy tay bồng hoa cổ cỡ 8 cái 1500 17.500 26.250.000 9 2008048 áo BT cổ tròn màu cơ2 cái 1200 12.000 14.400.000 … … … … … … … 20 2008059 áo BG bô đê cổ tim cỡ 8 cái 1200 15.000 18.000.000 17 2008060 Quần đùi kẻ cỡ 2 cái 1200 8.000 9.600.000 18 2008061 Quần đùi kẻ cỡ 4 cái 1200 8.500 10.200.000 19 2008062 Quần đùi kẻ cỡ 6 cái 1200 9.000 10.800.000 20 2008063 Quần đùi kẻ cỡ 8 cái 1200 9.500 11.400.000 Tổng cộng 427.100.000 Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc II. Thực tế tổ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín 1. Các đối tượng cần quản lý có liên quan đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ theo các hướng sau: Bán hàng theo hình thức đại lý: Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam Bán hàng trực tiếp (bán buôn) tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía Bắc... cho các đối tượng chủ yếu là những đại lý đầu mối các tỉnh 2. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng Chứng từ sử dụng. Kế toán tiêu thụ sản phẩm sử dụng các chứng từ: + Hoá đơn GTGT. + Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ. + Hợp đồng kinh tế. + Phiếu thu, phiếu chi. + Giấy báo của ngân hàng. + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. + Báo cáo bán hàng... Tài khoản hạch toán Trong hạch toán tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản sau : * Tài khoản 157 : Hàng gửi bán : Dùng để theo dõi giá trị sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. + Bên nợ : Trị giá hàng hoá, thành phẩm nhờ bán đại lý ký gửi cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. + Bên có : Trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi bán đã bán được và gửi đi bán bị trả lại. + Dư nợ : Trị giá thành phẩm, hàng hoá gửi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán tồn cuối kỳ. * Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”. Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản ghi giảm doanh thu từ đó tính ra doanh thu tuần về tiêu thụ trong kỳ. + Bên nợ : - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán ra trong kỳ - Số chiết khấu bán hàng, giảm giả hàng bán và doanh thu cửa hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911 để xác định kết quả + Bên có : Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Có 2 tiểu khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hoá 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung: Hoá đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, HĐ GTGT… Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 511, và các TK liên quan Sổ kế toán chi tiết TK 511,512, … Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký mua hàng, chi, bán hàng.. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu số liệu Phương pháp bán hàng trực tiếp Trình tự kế toán thể hiện qua sơ đồ sau : TK 511 TK 111,112,131… TK 33311 Giá chưa có thuế Thuế Đầu ra Trong tháng 5 doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng của các đơn vị và đã giao cho các bạn đơn vị hoá đơn cùng tổng số hàng sau: Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín ----------- Hoá đơn bán hàng Ngày 17/05/2008 Số: aY/2007b Họ tên người mua hàng: Anh Hà Đơn vị : Cty CP Siêu thị &XNK TM VN Địa chỉ : Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Quần áo trẻ em các loại (Có bảng kê chi tiết) Cộng tiền hàng hoá, dịch vụ: 45.700.000 Thuế suất GTGT 10% : 4.570.000 Cộng tiền thanh toán: 50.270.000 Tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu, hai trăm bảy mươi ngàn đồng ./. Người mua hàng (kí, họ tên) Người bán hàng (kí, họ tên) Thủ kho (kí, họ tên) Kế toán bán hàng (kí, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (kí, họ tên) Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín Phiếu thu Ngày 17tháng 05 năm 2008 Quyển số:04 Nợ: 111 50.270.000 Có: 511 45.700.000 Có : 33311 4.570.000 Họ tên người nộp tiền : Anh Hà Địa chỉ: Cty CP Siêu thị &XNK TM VN Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng Số tiền: 50.270.000 (viết bằng chữ): Năm mươi triệu, hai trăm bảy mươi ngàn đồng ./. Kèm theo: Chứng từ gốc Giám đốc (Ký, họ tên đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên ) Người nộp tiền (Ký, họ tên ) Người lập (Ký, họ tên ) Thủ quỹ (Ký, họ tên ) Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín ----------- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc _____&&&______ Bảng tổng hợp hàng bán trực tiếp trong tháng 5 Ngày 31 tháng 5 năm 2008 STT Mã hàng Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng Giá bán Thành tiền 1 2007525 áo trần tết cài vai cỡ 2 cái 50 13.000 650.000 2 2007526 áo trần tết cài vai cỡ 4 cái 65 14.000 910.000 3 2007527 áo trần tết cài vai cỡ 6 cái 22 15.000 330.000 4 2007528 áo trần tết cài vai cỡ 8 cái 54 16.000 864.000 5 2007529 áo dây tim ren Coton cỡ 2 cái 27 14.000 378.000 6 2007530 áo dây tim ren Coton cỡ 4 cái 32 15.500 496.000 … … … … … … … 63 2008054 Váy in hoa gấu cỡ 6 cái 1000 17.000 17.000.000 64 2008055 Váy in hoa gấu cỡ 8 cái 1000 18.000 18.000.000 65 2008056 áo BG bô đê cổ tim cỡ 2 cái 500 13.000 6.500.000 66 2008057 áo BG bô đê cổ tim cỡ 4 cái 500 14.000 7.000.000 67 2008058 áo BG bô đê cổ tim cỡ 6 cái 500 15.000 7.500.000 68 2008059 áo BG bô đê cổ tim cỡ 8 cái 500 16.000 8.000.000 69 2008060 Quần đùi kẻ cỡ 2 cái 500 9.000 4.500.000 70 2008061 Quần đùi kẻ cỡ 4 cái 500 10.000 5.000.000 71 2008062 Quần đùi kẻ cỡ 6 cái 500 9.000 4.500.000 72 2008063 Quần đùi kẻ cỡ 8 cái 500 10.000 5.000.000 Tổng 355.687.000 Thuế GTGT (10 %) 35.568.700 Tổng cộng 391.255.700 Bằng chữ: Ba trăm chín mươi mốt ngàn , hai trăm năm mươi năm ngàn, bảy trăm đồng Người bân hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Khi đó kế toán ghi : Nợ TK 111 391.255.700 Có TK 511 355.687.000 Có TK 133 35.568.700 Sổ chi tiết doanh thu bán hàng trực tiếp Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín Sổ chi tiết TK511 Tháng 5/2008 Ngày ct Số_ct Diễn_giải Tk_du Ps_Nợ Ps Có / / Số dư đầu kỳ: 0 0 / / Tổng phát sinh trong kỳ: 0 355.687.000 / / Số dư cuối kỳ: 0 0 … … …. ….. ….. ….. 12/5 345 Bán hàng cho Siêu thị &XNK TM VN 1111  45.700.000 12/5 346 Tiền hàng Công ty cổ phần Trung Tín 1111  85.600.000 13/5 348 Tiền hàng Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu 1111  84.000.000 16/5 349 Tiền hàng Trung tâm TM Hải Phòng 1111  82.000.000 16/5 351 Tiền hàng Cty TNHH Siêu thị PCSC VN 1111  58.387.000  Cộng doanh thu tháng 5/2008 355.687.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Sổ cái TK 511 bán hàng trực tiếp Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín sổ cái tk 511 Tháng 5/2008 ĐVT: VNĐ Ngày tháng Số c.t Diễn giải TK ĐƯ SPS Nợ Có 31/5 69 DT từ bán hàng trực tiếp 111 355.687.000 Cộng PS 355.687.000 k/c DT tháng 5/2008 911 355.687.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng b. Phương pháp bán hàng đại lý ký gửi Sơ đồ hạch toỏn hàng ký gửi TK 157 Hàng đại lý bỏn được Giao đại lý TK 155, 156 TK 632 Thuế GTGT Thuế GTGT Hoa hồng đại lý phải trả cho bờn nhận đại lý Doanh thu hàng đại lý TK 511 TK 131 TK 641 TK 133 TK 3331 Trỡnh tự hạch toỏn tại đơn vị giao đại lý: Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết “ Hàng giao đại lý” cho từng cơ sở đại lý để theo dừi. Người nhận đại lý được giao đại lý theo dừi thanh toỏn theo chế độ thanh toỏn với cỏc khỏch hàng mua. - Khi giao hàng cho đại lý, căn cứ chứng từ xuất hàng kế toỏn ghi. Nợ TK 157 – Tổng giỏ trị hàng hoỏ gửi cho đại lý Cú TK 155, 156 – Giỏ trị hàng hoỏ xuất kho giao đại lý Cú TK 154 – Giỏ trị thành phẩm khụng qua kho - Khi khỏch hàng, đại lý thanh toỏn hoặc chấp nhận thanh toỏn thỡ kế toỏn phản ỏnh doanh thu số hàng gửi bỏn đó được tiờu thụ. + Nếu hàng bỏn phải chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế theo phương phỏp khấu trừ, kế toỏn ghi doanh thu là giỏ bỏn khụng cú thuế GTGT, kế toỏn ghi: Nợ TK 111,112,131: Tổng số tiền đó thu (Phải thu) Có TK 511 : Doanh thu hàng bỏn (Giỏ chưa cú thuế GTGT) Cú TK 333 (3331): Số thuế GTGT phải nộp - Chi phớ hoa hồng cho đại lý, kế toỏn ghi: Nợ TK641 : Chi phớ hoa hồng trả cho đại lý Cú TK 131 : Số tiền giảm nợ cho đại lý - Phản ỏnh số vốn của số hàng tiờu thụ, kế toỏn ghi: Nợ TK 632: Giỏ vốn của hàng bỏn tiờu thụ Cú TK 157: Giỏ vốn của hàng bỏn tiờu thụ - Nhận lại số hàng gửi bỏn khụng bỏn được, kế toỏn ghi: Nợ TK 155, 156 : Giỏ thực tế hàng gửi bỏn nhập lại kho (Theo giỏ thực Cú TK 157 : tế xuất kho) Cỏc trường hợp hàng bỏn bị trả lại, gảm giỏ hàng bỏn và xỏc định kết quả hạch toỏn giống như phương thức tiờu thụ trực tiếp Trong tháng 4 doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng của Tổng công ty dệt may Việt Nam (Vinatex) một khối lượng hàng. Trong tháng 5 Doanh nghiệp đã xuất gửi bán đại lý cho Vinatex số lượng hàng đã đặt: Công ty TNHH ĐT và TM Thành Tín ----------- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc _____&&&______ Bảng kê hàng xuất Vinatex Ngày 10 tháng 5 năm 2008 TT Mã hàng Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng Giá bán trực tiếo Giá bán đại lý Thành tiền 1 2008021 áo bé trai kẻ in ngực cỡ 2 cái 200 13.000 19.500 3.900.000 2 2008022 áo bé trai kẻ in ngực cỡ 4 cái 200 14.000 21.000 4.200.000 3 2008023 áo bé trai kẻ in ngực cỡ 6 cái 200 15.000 22.500 4.500.000 4 2008024 áo b._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6504.doc
Tài liệu liên quan