Lời nói đầu
Không phải chỉ đến khi nền kinh tế thị trường ra đời người ta mới biết đến vai trò của tiêu thụ hàng hoá đối với sản xuất, tiêu dùng. Lý thuyết và thực tế đã chứng minh tiêu thụ là một mắt xích không thể tách rời trong vòng tuần hoàn sản xuất-tiêu thụ-phân phối của cuộc sống. Khi nền kinh tế thị trường càng phát triển thì người ta càng chú ý nhiều hơn đến khâu tiêu thụ. Vậy nên, tiêu thụ đã tách khỏi vai trò thụ động của mình để tác động ảnh hưởng trở lại đối với khâu vẫn được coi
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là quan trọng nhất: khâu sản xuất.
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường suy cho đến cùng cũng đều hướng đến mục đích tối đa hoá lợi nhuận, mà doanh thu tiêu thụ hàng hoá là điều kiện cần và quan trọng nhất để có lợi nhuận. Như vậy, tiêu thụ hàng hoá là vấn đề quan tâm hàng đầu bởi nó quyết định sự tồn tại hay diệt vong của một doanh nghiệp. Thông qua việc tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp sẽ xác định được mức độ phù hợp về mặt giá cả, chất lượng... của hàng hoá trên thị trường từ đó đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp.
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là khâu thu thập và xử lý thông tin cuối cùng của hạch toán kế toán. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là yêu cầu hết sức cấp thiết không riêng đối với bất cứ doanh nghiệp nào.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán nói chung, hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nói riêng, vấn đề đặt ra là việc đổi mới và hoàn thiện không ngừng công tác kế toán nhằm thích ứng các yêu cầu quản lý trong cơ chế kinh tế mới là một vấn đề cần thiết.
Đề tài “Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh”. Nội dung chính của đề tài được chia thành 2 phần:
Phần I: Tình hình thực tế về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh.
Phần II: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh.
Phần ITình hình thực tế Hạch toán tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Bảo Thanh.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập và toàn cầu hóa, không thể chỉ tồn tại một loại hình doanh nghiệp nhà nước như thời kỳ bao cấp. Ngày nay, để nâng cao khả năng phát triển cạnh tranh trên thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, đời sống người tiêu dùng, Nhà nước ta đã cho phép các loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh… hình thành và phát triển. Đứng trước xu thế phát triển đó, Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh ra đời.
Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh được thành lập ngày 14/12/2004 theo giấy phép số 0102006344 GP-UB do UBND Thành phố Hà Nội cấp.
Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh được thành lập theo đúng qui định của pháp luật, có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập về tài chính dưới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước Thành phố Hà Nội. Công ty có tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, có con dấu riêng và chịu mọi trách nhiệm trước Nhà nước theo luật định.
Tên giao dịch trong nước: Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh.
Tên giao dịch quốc tế: BAO THANH BRAND-NEW Development company limited BAO THANH CO., LTD.
Trụ sở giao dịch: Số 7C ngõ 690 Lạc Long Quân, Phường Nhật Tân, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.7343094 Fax: 04.7345250
Email: Dorgay 1835 @ hn. vnn. vn.
Mã số thuế: 0101302920
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, công ty đã từng bước khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và đạt được những thành tích nhất định. Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại, công ty được các bạn hàng, khách hàng xa gần tín nhiệm; tạo công ăn việc làm cho trên dưới 35 cán bộ công nhân viên trong công ty. Doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách nhà nước của công ty ngày càng tăng. Đó chính là những đóng góp thiết thực của Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh - trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước.
Dưới đây là một số chỉ tiêu kinh tế cho thấy sự phát triển của công ty.
Đơn vị tính: đồng
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện 2005
Thực hiện 2006
So sánh
Số tuyệt đối
%
1
Doanh thu thuần
3.767.325.593
4.520.790.710
753.465.117
19
2
Giá vốn hàng bán
3.169.800.510
3.802.175.710
632.375.200
19,94
3
Lãi gộp
597.525.083
718.615.000
121.089.917
20,26
4
Chi phí quản lý KD
533.752.978
613.815.924
80.062.946
15
5
Lãi thuần từ HĐKD
63.772.105
104.799.076
41.026.971
64,33
6
Lãi trước thuế
63.772.105
104.799.076
41.026.971
64,33
7
Thuế TNDN
17.856.189
29.343.741
11.487.552
64,33
8
Lãi sau thuế
45.915.916
75.455.335
29.539.419
64,33
9
Thu nhập BQ CBCNV/thg
1.000.000
1.150.000
Nhận xét: Qua những chỉ tiêu kinh tế trong hai năm 2005-2006, ta thấy: doanh thu thuần năm 2006 tăng 19% (tương ứng với 753.465.117 đồng) so với năm 2005, dẫn đến năm 2006 thuế TNDN tăng 64,33% so với năm 2005 trị giá hàng nhập vào của công ty cũng tăng 19,94% (tương ứng 632.375.200 đồng) cho thấy số lượng hàng hóa tiêu thụ, phân phối ra thị trường của công ty ngày càng tăng.
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của Công ty.
* Chức năng kinh doanh:
Là một công ty thương mại, Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh kinh doanh theo đúng chức năng đăng ký trong giấy phép kinh doanh, bao gồm các hoạt động kinh doanh - dịch vụ sau:
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi...
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng (bao gồm: điện trong nhà, hệ thống bơm, ống nước, điều hoà không khí).
- Mua bán gia công vàng trang sức, mỹ nghệ.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu).
- Cho thuê nhà.
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa
- Buôn bán thiết bị vật tư khoáng sản.
- Dịch vụ bảo quản gỗ và lâm sản, phòng trừ mối, mọt cho các công trình xây dựng, cây trồng; Phòng trừ các sinh vật gây hại, khử trùng kho tàng, bến bãi, hàng hoá.
- Sản xuất và buôn bán các chế phẩm bảo quản gỗ.
- Kinh doanh rượu, bia, nước giải khát.
- Kinh doanh hoá mỹ phẩm.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Dịch vụ uỷ thác Xuất nhập khẩu.
- Buôn bán và khai thác khoáng sản.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Sản xuất và buôn bán hàng tiêu dùng.
Là công ty mới thành lập, hiện tại Công ty chủ yếu kinh doanh các lĩnh vực:
Mua bán, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ.
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá...
Qua chức năng kinh doanh như trên ta thấy đây là loại hình doanh nghiệp thương mại nên công việc kinh doanh chủ yếu của công ty là mua vào - bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức qui trình luân chuyển hàng hóa chứ không phải là công nghệ sản xuất như ở đơn vị sản xuất.
Qui trình lưu chuyển hàng hóa tại công ty được thực hiện dưới dạng sơ đồ sau:
Mua vào
Dự trữ
Bán ra
ở khâu mua vào, căn cứ kế hoạch đã lập, phòng kinh doanh triển khai tìm nguồn hàng và thực hiện quá trình mua hàng. Sau khi mua hàng, công ty bán hàng theo hai hình thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
+ Bán buôn qua kho: Theo phương thức bán hàng này: công ty mua hàng, làm thủ tục nhập kho, dự trữ, sau đó xuất từ kho của công ty để bán cho khách hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức bán hàng này, công ty mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho người mua, không làm thủ tục nhập kho, không dự trữ qua kho.
* Nhiệm vụ kinh doanh;
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính là đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt được khả năng kinh doanh, nhu cầu của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhằm thu được lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách pháp luật của Nhà nước và hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
3.1.Cơ cấu quản lý tại công ty.
Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là Ban Giám đốc công ty, dưới là các phòng: phòng kinh doanh, phòng hành chính quản trị và tổ chức nhân sự, phòng kế toán.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Ban Giám đốc
Phòng hành chính quản trị và tổ chức nhân sự
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Ban Giám đốc
CH Tháp
Hà Nội
CH Số 1 Nhà Thờ
Mô hình trên cho thấy, Ban giám đốc đứng đầu bộ máy quản lý, chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng, mỗi phòng thực hiện các chức năng khác nhau.
3.2. Chức năng các phòng ban:
- Ban giám đốc:
Ban giám đốc công ty gồm có: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc với các nhiệm vụ sau:
+ Điều hành chung mọi công việc của công ty, chỉ đạo trực tiếp tới các phòng ban.
+ Có quyền ra các quyết định quản lý, quyết định kinh doanh.
+ Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua việc phân công và uỷ quyền cho phó giám đốc một số lĩnh vực phù hợp.
+ Đồng thời, Ban giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trực tiếp với nhà nước và các cơ quan quản lý về mọi hoạt động, về tình hình kinh doanh của công ty.
Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban:
- Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh của công ty gồm có: Trưởng phòng kinh doanh và các nhân viên. Nhiệm vụ của phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa tại công ty, đó là:
+ Phòng kinh doanh là nơi hoạch định các chiến lược kinh doanh thương mại.
+ Tìm hiểu thị trường, tìm tới các nguồn hàng và các đầu mối tiêu thụ hàng hóa, phát triển thị trường, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.
+ Thực hiện các biện pháp thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa như tiếp thị, khuyến mại…
- Phòng hành chính quản trị và tổ chức nhân sự:
Phòng hành chính quản trị và tổ chức nhân sự gồm có: trưởng phòng hành chính và các nhân viên. Những nhiệm vụ của phòng hành chính gồm có:
+ Tham mưu cho giám đốc về tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả lao động.
+ Lưu giữ hồ sơ về nhân công của công ty.
+ Theo dõi, quản lý nhân sự trong công ty.
+ Quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đảm bảo quyền lợi cho nhân viên.
+ Lập kế hoạch triển khai các chính sách do công ty vạch ra.
+ Xây dựng kế hoạch và mua sắm trang thiết bị văn phòng công ty hàng năm.
+ Tổ chức tiếp khách, đảm bảo xe đưa đón cán bộ đi hội họp…
- Phòng kế toán:
Phòng kế toán công ty gồm có: 01 kế toán trưởng và các kế toán viên với các nhiệm vụ quan trọng sau:
+ Kiểm tra, ghi chép, vào sổ các nghiệp vụ phát sinh.
+ Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất, hạch toán kinh tế theo qui định của Nhà nước, theo qui chế của công ty.
+ Hoàn thành các sổ sách, báo cáo nộp cấp trên theo qui định.
+ Có trách nhiệm trước giám đốc và mọi vấn đề thuộc phạm vi chuyên trách.
+ Tham ưu, đề xuất với giám đốc những vấn đề tài chính, vốn, tài sản có lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty.
- Các cửa hàng: trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, giải quyết các vấn đề thắc mắc, bảo đảm uy tín cho công ty.
Về tình hình nhân sự ở công ty: Hiện nay, công ty có trên 35 nhân viên, trong đó bộ máy quản lý chiếm 12 người, số còn lại là nhân viên bán hàng. Trong quá trình hoạt động, công ty luôn thực hiện đúng luật lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm cho nhân viên, mọi nhân viên đều có chế độ làm việc và thời gian nghỉ ngơi hợp lý.
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
Do đặc điểm của công ty là kinh doanh thương mại và dịch vụ nên khi mua bán hàng hóa trên thị trường toàn thể nhân viên của công ty phải tuân thủ các bước sau đây:
4.1. Về quy trình mua hàng
* Đối với mua hàng trong nước:
Khi tiếp nhận được nhu cầu mua hàng và khách hàng yêu cầu báo giá thì nhân viên kinh doanh nhận báo giá và tiến hành xem xét danh sách các nhà cung cấp đã được đánh giá và phê duyệt. Kế toán trưởng xem xét các bảng chào giá của nhà cung cấp được lựa chọn và bảng nhu cầu khách hàng để chọn ra nhà cung cấp các giá cả thích hợp. Căn cứ vào bảng báo giá đã được chấp thuận của kế toán trưởng, kế toán mua hàng lập hợp đồng mua/ đơn đặt hàng trong nước áp dụng theo các biểu mẫu đã quy định.
Riêng các trường hợp báo giá, đơn đặt hàng có sự xác nhận của bên mua lẫn bên bán thì những văn bản này chính thức trở thành hợp đồng (không cần phải lập hợp đồng mua)và thực hiện những bước tiếp theo: xem xét và duyệt hợp đồng mua kế toán trưởng/ Ban giám đốc công ty xem xét nội dung hợp đồng/ đơn đặt hàng/ báo giá và có phù hợp với kế hoạch kinh doanh, tính pháp lý. Thực hiện và theo dõi việc mua hàng căn cứ vào hợp đồng/ đơn đặt hàng đã được ký kết, kế toán mua hàng thực hiện việc mua hàng. Việc mua hàng tuân thủ nghiêm ngặt theo các nội dung trong hợp đồng/ đơn đặt hàng, tiến trình mua hàng được cập nhật cho các bộ phận liên quan thường xuyên. Kế toán thanh toán thực hiện việc thanh toán trước đối với hợp đồng/ đơn đặt hàng nếu có điều kiện thanh toán trước. Kế toán mua hàng theo dõi tiến trình theo tiến trình thanh toán để kịp thời thông tin cho nhà cung cấp để có lịch xuất hàng tương ứng. Kế toán mua hàng nhận thông tin giao hàng của nhà cung cấp thì chuẩn bị các thủ tục cần thiết để nhận hàng; thông báo cho phòng kinh doanh thủ kho và bộ phận liên quan về thời gian giao nhận và quy cách hàng hóa.
Khi nhận hàng, bộ phận kế toán/ thủ kho kiểm tra số lượng theo chủng loại hàng và ký xác nhận đã kiểm tra lên phiếu nhập kho, thủ kho căn cứ theo phiếu nhập kho để nhập kho hàng hóa.
Kế toán thanh toán thực hiện thủ tục thanh toán theo như hợp đồng/ đơn đặt hàng đã ký kết.
Kế toán mua hàng sẽ lưu toàn bộ hồ sơ mua hàng ngoại trừ các hồ sơ chứng từ thanh toán do kế toán lưu.
* Đối với mua hàng nước ngoài:
Khi có nhu cầu mua hàng để bán bộ phận có nhu cầu chuyển bảng kế hoạch triển khai hợp đồng sang cho phòng kế toán sau khi được ký kết bởi các phòng ban liên quan.
Kế toán mua hàng yêu cầu các nhà cung cấp báo giá. Ngoài ra, căn cứ địa điểm giao hàng, kế toán mua hàng yêu cầu báo giá vận chuyển quốc tế của nhà vận chuyển hàng hóa quốc tế để chọn phương tiện vận chuyển thích hợp và hiệu quả.
Kế toán mua hàng tập hợp tất cả các bảng báo giá do các nhà cung cấp gửi, quy định có ít nhất 3 báo giá (trừ trường hợp nếu giá trị hợp đồng mua thấp hơn 5 triệu thì không cần 3 bảng báo giá hoặc có chỉ đạo khác trực tiếp từ ban giám đốc) để lựa chọn.
Kế toán trưởng xem xét các bảng chào giá của nhà cung cấp được lựa chọn và bảng nhu cầu khách hàng để chọn ra nhà cung cấp có giá cả thích hợp. Căn cứ vào bảng kế hoạch triển khai hợp đồng/ bảng báo giá kế toán mua hàng lập hợp đồng ngoại/PO (Purchase Order), kế toán trưởng/ ban giám đốc công ty xem xét nội dung hợp đồng/ đơn đặt hàng/ báo giá có phù hợp về kế hoạch kinh doanh, tính pháp lý.
Căn cứ vào điều khoản thời hạn giao hàng có trên hợp đồng và kết hợp theo dõi tiến trình giao hàng của nhà cung cấp để thông báo cho nhà vận chuyển hàng hóa quốc tế theo dõi nhận hàng từ nhà cung cấp. Kế toán mua hàng thực hiện thủ tục thanh toán theo như hợp đồng và thoả thuận giữa hai bên.
Kế toán mua hàng kiểm tra bộ hồ sơ/ chứng từ nhận hàng gốc do nhà cung cấp gửi thẳng cho Công ty hoặc đưa qua nhà vận chuyển quốc tế có đầy đủ và phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng ngoại.
Kế toán mua hàng chuyển một bộ hồ sơ gốc chứng từ nhận hàng cho bộ phận xuất nhập khẩu làm thủ tục nhận hàng đồng thời thông báo cho các bộ phận liên quan biết để lên kế hoạch giao hàng cụ thể trước khi hàng nhận xong.
Khi hàng về đến kho Công ty, bộ phận xuất nhập khẩu thông báo kế toán để làm thủ tục nhận và kiểm tra hàng. Kế toán mua hàng phối hợp với thủ kho kiểm tra về số lượng theo chủng loại và ký xác nhận lên phiếu nhập kho. Thủ kho căn cứ theo phiếu nhập kho để nhập kho hàng hóa.
Kế toán mua hàng theo dõi ngày nhận hàng với điều kiện thanh toán trả sau và lập thủ tục thanh toán khi đến hạn. Hồ sơ lập nộp ngân hàng: Hợp đồng ngoài/ đơn đặt hàng hoặc tờ khai hải quan, Invoice, Packing list, Bill of Lading.
4.2. Về quy trình bán hàng.
Mục đích: Hướng dẫn bán hàng/ giao hàng được soạn thảo, ban hành và áp dụng nhằm quy định cách thức thống nhất cho quá trình bán hàng/ giao hàng, đảm bảo sản phẩm khách hàng nhận được đúng yêu cầu chất lượng.
Nguyên tắc: Tất cả các sản phẩm phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chất lượng và tiêu chí của khách hàng yêu cầu.
Khi có yêu cầu giao hàng nhân viên kinh doanh sản phẩm thông báo cho các phòng ban có liên quan như: Kế toán, kinh doanh… biết để chuẩn bị thủ tục và hàng hóa.
Nhân viên kinh doanh thông báo thời gian giao hàng cho khách hàng qua điện thoại hoặc văn bản và lập thủ tục giao hàng.
5.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Phòng kế toán công ty gồm có kế toán trưởng và các kế toán viên. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty được trình bày theo sơ đồ bộ máy kế toán như sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán
thanh toán
Kế toán
lương
Kế toán
hàng hóa
Kế toán
quĩ
Kế toán trưởng
- Nhiệm vụ của các nhân viên trong phòng kế toán công ty:
Để hoàn thành tốt công việc được giao, giữ vững và nâng cao chất lượng trong cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, đồng thời để giữ vững và phát triển hoạt động kinh doanh của công ty, đội ngũ kế toán công ty đã và đang hoàn thành tốt nhiệm vụ theo đúng chức năng, quyền hạn của mình. Cụ thể là:
* Kế toán trưởng:
+ Kế toán trưởng là người quản lý, điều hành chung mọi công việc trong phòng kế toán.
+ Tổng hợp các số liệu kế toán.
+ Hàng ngày, hàng quí tập hợp số liệu, kiểm tra số liệu, lập quyết toán; xác định lỗ lãi, lập bảng cân đối phát sinh.
+ Cuối năm lập các báo cáo trình giám đốc và cơ quan pháp luật về mọi vấn đề thuộc phạm vi chuyên trách.
* Kế toán thanh toán:
Kế toán thanh toán là người chịu trách nhiệm:
+ Theo dõi hạch toán, thanh toán với ngân hàng nhà nước; với các thành phần kinh tế nhà nước và các cá nhân khác có quan hệ mua bán kinh doanh với công ty mình.
+ Theo dõi giám sát lượng tiền của công ty: lượng tiền thu vào khi bán hàng và lượng tiền xuất ra khi mua hàng, khi nộp thuế…
* Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội:
+ Kế toán lương là người kế toán chịu trách nhiệm quản lý tiền lương và bảo hiểm của các cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Cuối tháng, cuối năm, dựa vào bảng chấm công thanh toán tiền lương và bảo hiểm của các cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Cuối tháng, cuối năm, dựa vào bảng chấm công thanh toán tiền lương, thưởng cho Cán bộ, công nhân viên của Công ty.
* Kế toán hàng hóa:
+ Kế toán hàng hóa phải quản lý lượng hàng nhập vào, hàng xuất bán ra và lượng hàng còn tồn trong kho.
+ Kiểm tra chứng từ mua bán hàng hóa, vào sổ các nghiệp vụ mua bán phát sinh hàng ngày.
* Kế toán quỹ:
Kế toán quỹ là người chịu trách nhiệm:
+ Quản lý lượng tiền nhập, xuất của Công ty, ghi chép sổ quỹ, Báo cáo tồn quỹ hàng ngày.
+ Theo dõi số phát sinh trên tài khoản tiền mặt tại quỹ và tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
+ Chịu sự chỉ đạo của Giám đốc và Kế toán trưởng
Công việc của mỗi nhân viên trong phòng Kế toán Công ty đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có liên quan tới sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, mỗi người kế toán hoàn thành tốt công việc của mình tạo tiền đề cho sự phát triển và mở rộng thị trường kinh doanh của Công ty, nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường.
6. Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty.
Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh áp dụng chính sách kế toán theo Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định 144/ 2001/ QĐ-BTC ngày 21/2/2001 của Bộ Tài Chính.
Kỳ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là kỳ kế toán năm tính từ đầu ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương dịch.
- Nhóm chứng từ tiền tệ gồm:
+ Phiếu thu: Xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ và các sổ có liên quan...
+ Phiếu chi: Xác định tiền mặt, ngoại tệ... thực tế xuất quỹ và làm căn cứ cho thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và sổ kế toán...
+ Uỷ nhiệm chi
+ Biên lai thu tiền
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng
- Nhóm chứng từ lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương tổng hợp và chi tiết
- Nhóm chứng từ tài sản cố định bao gồm:
+ Biên bản bàn giao TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
....
- Nhóm chứng từ hàng tồn kho bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Thẻ kho
+ Hoá đơn mua hàng
- Nhóm chứng từ bán hàng gồm:
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn GTGT
+ Biên bản bàn giao hàng hoá
- Nhóm chứng từ mua hàng gồm:
+ Hoá đơn mua hàng
+ Hợp đồng mua hàng/ Đơn đặt hàng
7. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty phát triển thương hiệu mới bảo thanh
(áp dụng theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995)
số hiệu tài khoản
tên tài khoản
Cấp 1
Cấp 2
Tài khoản loại I
111
Tiền mặt
1111
Tiền Việt Nam
1112
Ngoại tệ
112
Tiền gửi ngân hàng
1121
Tiền Viêt Nam
1122
Ngoại tệ
131
Phải thu khách hàng
133
Thuế VAT được khấu trừ
141
Tạm ứng
142
Chi phí trả trước
153
Công cụ dụng cụ
1531
Công cụ dụng cụ quản lý
156
Hàng hoá
1561
Giá mua hàng hoá
211
Tài sản cố định
2111
TSCĐ hữu hình
2113
15TSCĐ vô hình
214
Hao mòn TSCĐ
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
2143
Hao mòn TSCĐ vô hình
tài khoản loại II
nợ phải trả
311
Vay ngắn hạn
331
Phải trả người bán
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331
Thuế VAT phải nộp
334
Phải trả công nhân viên
3441
Tiền lương nhân viên và các khoản phải trả NV khác
338
Phải trả phải nộp khác
3381
Tài sản thừa sử lý
3382
Kinh phí công đoàn
3383
Bảo hiểm xã hội
3384
Bảo hiểm y tế
3388
Phải trả, phải nộp khác
341
Vay dài hạn
344
Nhận ký quỹ, ký kược dài hạn
Tài khoản loại iv
nguồn vốn chủ sở hữu
411
Nguồn vốn kinh doanh
421
Lợi nhuận chưa phân phối
4211
Lợi nhuận năm trước
4142
Lợi nhuận năm nay
tài khoản loại v
doanh thu
511
Doanh thu bán hàng
5111
Doanh thu bán hàng hoá
5113
Doanh thu cung cấp dịch vụ
515
Thu nhập hoạt động tài chính
521
Chiết khấu thương mại
531
Hàng bán bị trả lại
532
Giảm giá hàng bán
tài khoản loại vi
mua hàng
632
Giá vốn hàng hoá
6321
Giá vốn vật tư, hàng hoá
635
Chi phí hoạt động tài chính
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
Chi phí nhân viên quản lý
6422
Chi phí vật liệu quản lý, VP
6423
Chi phí đồ dùng văn phòng
6424
Chi phí khấu hao TSCĐ
6425
Thuế, phí và lệ phí
6427
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428
Chi phí bằng tiền khác
tài khoản loại vii
thu nhập hoạt động khác
711
Thu nhập hoạt động tài chính
tài khoản loại ix
xác định kết quả kinh doanh
911
Xác định kết quả kinh doanh
8. Hình thức sổ sách kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Do đó, sổ kế toán tổng hợp của Công ty bao gồm:
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái các tài khoản (dùng cho hình thức Chứng từ ghi sổ), như:
Sổ cái tài khoản Doanh thu.
Sổ cái tài khoản theo dõi giá vốn hàng bán.
Sổ cái tài khoản 131 theo dõi các khoản phải thu của khách hàng.
Sổ cái tài khoản Chi phí bán hàng.
Sổ cái tài khoản Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sổ cái tài khoản 911
Sổ cái tài khoản 421
Ngoài ra còn có các sổ, thẻ chi tiết được tổ chức theo đặc điểm kinh doanh Công ty.
Trình tự nghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ chi tiết theo đối tượng
Sổ quỹ
Bảng kê Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng
Sổ đăng ký CT- GS
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối qúy, cuối năm)
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Hiện nay, Công ty Phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh dùng kế toán thủ công, mọi công việc kế toán đều được làm bằng tay.
9. Hệ thống báo cáo kế toán:
Để cung cấp thông tin kế toán cho yêu cầu quản lý nội bộ và cho các cơ quan chức năng, Công ty thực hiện hệ thống Báo cáo gồm các Báo cáo nộp hàng tháng và nộp vào cuối năm.
- Các Báo cáo nộp hàng tháng:
+ Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT).
+ Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch bán ra (Mẫu số 02/GTGT).
+ Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào (Mẫu số 03/GTGT).
+ Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
- Các Báo cáo phải nộp khi hết năm tài chính:
+ Báo cáo quyết toán thuế GTGT.
+ Báo cáo quyết toán thuế TNDN
+ Báo cáo tài chính năm: Theo quy định của Chế độ kế toán hiện hành, các báo cáo tài chính năm công ty lập, đó là:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
Bảng cân đối kế toán.
Các báo cáo này Công ty phải nộp cho Cơ quan thuế chuyên quản, đó là chi cục thuế quận Tây Hồ Hà Nội.
II. Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty phát triển thương hiệu mới bảo thanh.
1. Đặc điểm hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Công ty.
1.1. Phương pháp mua hàng tại Công ty.
Công ty tiến hành mua hàng trên thị trường qua các phiếu đánh giá nhà cung cấp - theo đúng quy trình mua hàng ở trên để tìm ra nhà cung cấp nào có giá cả và chất lượng, thời gian giao hàng là cạnh tranh nhất để tiến hành đặt hàng với nhà cung cấp đó.
Nhà cung cấp khi giao hàng phải xuất trình phiếu bán hàng, hóa đơn bán hàng và phiếu thu cũng như giấy chứng nhận xuất xứ (CO), giấy chứng nhận xuất xưởng (CQ) đối với hàng nhập khẩu và giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm - đối với hàng sản xuất trong nước cho bộ phận tiếp nhận, thủ kho tiến hành kiểm hàng dựa trên phiếu xuất, hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp nếu đủ thì ký xác nhận vào và chuyển lên phòng kế toán tiến hành các thủ tục thanh toán hay xác nhận công nợ với khách hàng.
1.2. Phương thức thanh toán tiền hàng.
Tùy từng loại hàng hóa khi nhập kho sẽ được thanh toán ngay cho nhà cung cấp, còn lại Công ty không thể thanh toán ngay kế toán tiến hành lên công nợ và có kế hoạch tài chính để thanh toán cho nhà cung cấp trong một thời gian gần nhất. Còn các khoản giảm giá và chiết khấu (nếu có) đều được thể hiện trên hóa đơn mua hàng.
1.3. Phương thức quản lý hàng hóa.
Về mặt hàng vàng - trang sức không có hàng dự trữ ở kho, Công ty có một kho với diện tích 20m2 gần sát với văn phòng để chứa đựng hàng quần áo trẻ em. Kho hàng hóa được trang bị hệ thống phòng cháy, hệ thống quạt thông gió, hút ẩm, diệt mối thường xuyên. Việc bảo quản kho hàng được giao cho thủ kho, nhân viên này phải báo cáo thường xuyên với kế toán trưởng và trong trường hợp cần thiết phải báo ngay cho giám đốc để xử lý kịp thời.
* Thủ tục nhập kho
Khi hàng hóa nhập về phải căn cứ vào hóa đơn, chứng từ mua vào kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành ba liên chuyển đến ba bộ phận khác nhau:
- Một liên lưu kho
- Một liên chuyển cho kế toán thanh toán
- Một liên lưu tại gốc.
Ngày 01/03/2007 Công ty có mua hàng của Công ty Sản xuất và Thương mại Bảo Quang.
Đơn vị: CT PT thương hiệu mới Bảo Thanh
Địa chỉ: 7C Ngõ 690-Lạc Long Quân, Hà Nội
Phiếu nhập kho
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số: 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Nợ:…………….. Số: 01NK
Có………………
Họ, tên người giao hàng: Vương Mộng Ngọc
Nhập tại kho: Ngô 690 - Lạc Long Quân, Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
Yêu cầu
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Dây chuyền
Chiếc
10
10
5.760.000
57.600.000
Cộng
57.600.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Năm bảy triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Nhập, ngày 05 tháng 03 năm 2007
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Chứng từ - ghi sổ số 1
Chứng từ ghi sổ
Số 1
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua hàng hóa nhập kho
156
331
57.600.000
Cộng
57.600.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Kế toán lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất hàng hóa, thủ kho kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của chứng từ, đối chiếu số lượng nhập - xuất trên chứng từ với số lượng nhập xuất. Nếu đúng thì ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ và vào thẻ kho.
Đơn vị: CT PT thương hiệu mới Bảo Thanh
Địa chỉ: Ngõ 690 - Lạc Long Quân - Hà Nội
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 05/03/007
Tờ số: 01
Tên nhãn hiệu, quy cách hàng hóa: Dây chuyền
Đơn vị tính: Chiếc
Mã số: 02
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Tồn kho đầu kỳ
0
1
01NK
05/03/07
Nhập hàng CT SX & TM Bảo Quang
05/03/07
10
1
01XK
05/03/07
Xuất bán cho CT Sao Việt
05/03/07
10
2
…
…
…
…
…
…
…
4
…
…
…
…
…
…
…
5
…
…
…
…
…
…
…
15
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng:
Hà Nội, ngày 31/03/2007
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Tiếp đó kế toán căn cứ vào các chứng từ trên ghi vào sổ chi tiết vật tư. Sổ này giống như sổ kho nhưng theo dõi chỉ tiêu giá trị hàng hóa, chi tiết chi từng loại hàng hóa một (dạng tờ rời)
Sổ chi tiết vật tư/ hàng hóa
Tháng 03/2007
Tài khoản: 156
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
Ngày
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10`
Số dư đầu kỳ
0
Số phát sinh trong kỳ
Nhập hàng ngày 05/03/07
10
57.600.000
Xuất kho bán hàng ngày 05/03/07
10
57.600.000
Cộng phát sinh
10
57.600.000
10
57.600.000
Số dư cuối kỳ
0
Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2007
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty.
2.1. Hạch toán giá vốn hàng bán đã tiêu thụ.
2.1.1. Hạch toán chi tiết
Hàng hoá kinh doanh ở Công ty có số lượng ít, có giá trị cao nên phương thức xác định giá vốn hàng bán dược áp dụng ở Công ty là: Phương pháp giá thực tế đích danh. Kế toán dựa vào đơn giá thực tế của hàng hoá theo từng lô, theo lần nhập để tính giá trị thực tế của hàng hoá xuất kho.
Để phản ánh Giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK 632: Giá vốn hàng bán
Kết cấu TK 632:
Bên nợ ghi:
+ Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã b._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28649.doc