Lời mở đầu
Một doanh nghiệp dù được thành lập với mục đích hoạt động nào đều hướng tới mục tiêu tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước…thông qua việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trường ở Việt Nam hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt khiến cho vấn đề này càng trở nên cấp thiết. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, vươn lên phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả và không n
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gừng nâng cao hiệu quả để không những tạo ra thu nhập cho mình mà còn phải chiến thắng trong cuộc cạnh tranh cho sự tồn tại và phát triển.
Chính vì vậy, việc hạch toán tiền lương trong các doanh nghiệp hiện nay là rất cần thiết. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một chi phí không nhỏ trong giá thành sản phẩm tạo ra, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để đảm bảo cuộc sống và tái sản xuất sức lao động. Chính vì vậy, cần phải có một chế độ tiền lương luôn đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế, để kích thích lao động và góp phần quản lí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận rõ tầm quan trọng của vấn đề, cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô giáo Hà Thị Ngọc Hà và các cán bộ của Phòng kế toán, em chọn đề tài: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thăng Long”
Nội dung nghiên cứu gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần 2: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thăng Long.
Phần 3: Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thăng Long.
Phần 1
Những vấn đề lí luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.1. Chức năng và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và bản chất tiền lương:
1.1.1.1 Khái niệm:
Tiền lương là khoản thù lao lao động mà người lao động được hưởng (được trả) cho công việc đã làm nhằm bù đắp hao phí lao động và tái sản xuất sức lao động.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá, tiền lương là một bộ phận thu nhập quốc dân mà Nhà nước phân phối cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động của họ, thực chất tiền lương đã được kế hoạch hoá từ Trung ương đến địa phương.
Trong nền kinh tế thị trường, quan điểm về tiền lương đang thay đổi để phù hợp với cơ chế quản lý mới, phát huy vai trò đòn bẩy của tiền lương.
Trong doanh nghiệp sản xuất, tiền lương là một loại chi phí - chi phí về lao động sống - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập chính để mua tư liệu sinh hoạt, các dịch vụ cần thiết cho cuộc sống thường nhật và thoả mãn các nhu cầu về văn hoá tinh thần cho người lao động và gia đình họ.
Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động tích cực sản xuất và gắn bó với doanh nghiệp.
1.1.1.2 Bản chất:
Nếu như trong nền kinh tế bao cấp thì tiền lương không phải là giá cả sức lao động vì nó không được thừa nhận là hàng hoá - không ngang giá theo qui luật cung cầu. Thị trường sức lao động về danh nghĩa không còn tồn tại trong nền kinh tế quốc dân và phụ thuộc vào qui định của Nhà nước. Chuyển sang cơ chế thị trường buộc chúng ta có những thay đổi lại nhận thức vấn đề này.
Trước hết, sức lao động là một thứ hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân mà cả công chức viên làm việc trong lĩnh vực quản lí Nhà nước, quản lí xã hội. Tuy nhiên, do đặc thù riêng trong sử dụng lao động của từng khu vực mà các quan hệ thuê mướn, mua bán hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lương cũng khác nhau. Mặt khác, tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức giá cả hàng hoá sức lao động mà người lao động và người thuê lao động thoả thuận với nhau theo qui luật cung cầu, giá cả trên thị trường. Tiền lương là bộ phận cơ bản của người lao động.
Tiền lương là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một phần cấu thành chi phí nên nó được tính toán, quản lí chặt chẽ. Đối với người lao động thì tiền lương là quá trình thu nhập từ lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số người lao động. Do vậy, phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích cao nhất của người lao động và chính mục đích này đã taọ động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Việc tính toán xác định chi phí về lao động sống dựa trên cơ sở quản lí và theo dõi quá trình huy động sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính thù lao lao động và thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian kết quả lao động, mặt khác góp phần tính đúng đủ chi phí của hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Chức năng của tiền lương:
Tiền lương có 5 chức năng như sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: vì nhờ có tiền lương, người lao động mới duy trì được năng lực làm việc lâu dài, sản xuất ra sức lao động mới, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ… để đảm bảo cung cấp cho người lao động nguồn vật chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: tiền lương là khoản thu nhập chính, là nguồn sống chủ yếu của bản thân người lao động và gia đình họ. Vì vậy, nó là động lực kích thích họ phát huy tối đa khả năng và trình độ làm việc của mình. Trong một doanh nghiệp, nếu sử dụng công cụ tiền lương một cách hợp lẽ sẽ góp phần tăng năng suất lao động và thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Chức năng công cụ quản lí Nhà nước: Thực tế, giữa người sử dụng lao động và người lao động có những mong muốn khác nhau. Các doanh nghiệp - là người sử dụng lao động luôn muốn đạt mục tiêu giảm tối đa chi phí sản xuất. Người lao động lại muốn được trả lương cao để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, Nhà nước đã xây dựng các chế độ, chính sách lao động và tiền lương để làm hành lang pháp lí cho cả hai bên.
- Chức năng thước đo giá trị: tiền lương biểu thị giá cả sức lao động nên có thể nói là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là cơ sở để xác định đơn giá trên 1000đ sản phẩm.
- Chức năng điều tiết lao động: vì số lượng và chất lượng lao động ở các vùng, ngành là không giống nhau để tạo nên sự cân đối trong nền kinh tế quốc dân nhằm khai thác tối đa các nguồn lực, Nhà nước phải điều tiết lao động thông qua chế độ, chính sách tiền lương như bậc lương, hệ số, phụ cấp…
1.1.3 Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương:
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng lao động và kết quả lao động
- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở điều 8 của nghị định số 26/CP ngày23/5/1995 của Chính phủ, cụ thể:
+ Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó, dù ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn thành tốt công việc được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với công việc đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự công bằng xã hội.
+Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ của tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lương, tăng lợi nhuận là thực hiện triệt để nguyên tắc trên.
1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.2.1 Vai trò của tiền lương:
Tiền lương là phạm trù kinh tế phản ánh mặt phân phối của quan hệ sản xuất xã hội, do đó chế độ tiền lương hợp lí góp phần làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Ngược lại, chế độ tiền lương không phù hợp sẽ triệt tiêu động lực của nền sản xuất xã hội. Do đó, tiền lương giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lí đời sống và chính trị xã hội. Nó thể hiện ở 3 vai trò sau:
- Tiền lương phải đảm bảo vai trò khuyến khích vật chất đối với người lao động. Mục tiêu cơ bản của người lao động khi tham gia thị trường lao động là tiền lương. Họ muốn tăng tiền lương để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của bản thân. Tiền lương có vai trò như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động ngày càng cống hiến nhiêù hơn cho doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng lao động.
- Tiền lương có vai trò trong quản lí lao động: doanh nghiệp trả lương cho người lao động không chỉ bù đắp sức lao động đã hao phí mà còn thông qua tiền lương để kiểm tra giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của mình đảm bảo hiệu quả công việc. Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một Doanh nghiệp nào đều quan tâm đến lợi nhuận và mong muốn có lợi nhuận ngày càng lớn. Lợi nhuận sản xuất kinh doanh gắn chặt với việc trả lương cho người lao động làm thuê. Để đạt được mục tiêu đó, Doanh nghiệp phải quản lí lao động tốt để tiết kiện được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí nhân công (tiền lương và các khoản trích theo lương)
- Tiền lương đảm bảo vai trò điều phối lao động: tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế. Vì vậy, với mức tiền lương thoả đáng người lao động tự nhận công việc được giao dù bất cứ ở đâu, làm gì. Khi tiền lương được trả một cách hợp lí sẽ thu hút người lao động, sắp xếp điều phối các ngành, các vùng, các khâu trong quá trình sản xuất một cách hợp lí có hiệu quả.
1.2.2 ý nghĩa của tiền lương:
Tiền lương luôn được xem xét dưới hai góc độ: đối với chủ Doanh nghiệp tiền lương là yếu tố sản xuất còn đối với người cung ứng lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập. Mục đích của chủ Doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của người lao động là tiền lương.
Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo giá trị mới hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất, năng suất lao động trong quá trình sinh ra các giá trị gia tăng.
Về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hoà đồng với trình độ văn minh của xã hội. Trên một góc độ nào đó thì tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với gia đình, Doanh nghiệp và xã hội.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
- Nhóm yếu tố thuộc về Doanh nghiệp: chính sách của Doanh nghiệp, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp…
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu trên thị trường, mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế - pháp luật…
- Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: số lượng - chất lượng lao động, thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: lượng hao phí lao động trong quá trình làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động..
1.3 Các hình thức trả lương và tính lương trong Doanh nghiệp:
1. 3.1 Trả lương theo thời gian:
1.3.1.1 Khái niệm:
Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời gian công tác và trình độ kĩ thuật của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác quản lí (nhân viên văn phòng, nhân viên quản lí doanh nghiệp..) hoặc công nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
Ngày công thực tế của người lao động
Đơn giá tiền lương tính theo ngày công
Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
Ưu điểm: Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công việc mà ở đó chưa (không ) có định mức lao động. Thường áp dụng lương thời gian trả cho công nhân gián tiếp, nhân viên quản lí hoặc trả lương nghỉ cho công nhân sản xuất. Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản, dễ tính toán. phản ánh được trình độ kĩ thuật và điều kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn.
Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do đó chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
1.3.1.2 Các hình thức trả lương theo thời gian:
a) Trả lương theo thời gian giản đơn:
Đây là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người lao động do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Hình thức này chỉ áp dụng được ở những nơi khó xác định được định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc cụ thể.
Công thức:
Số tiền Mức lương cấp bậc Hệ số loại
lương trả theo = xác định ở mỗi khâu x phụ cấp
thời gian công việc
Nhược điểm: Không xem xét đến thái độ lao động, đến hình thức sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên khó tránh được hiện tượng xem xét bình quân khi tính lương.
Có ba hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
* Lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng đã kí và thoả thuận.
Công thức:
Tiền lương cấp Tổng số công Các phụ
Lương tháng = bậc chức vụ một x việc thực tế + cấp
ngày trong tháng lương
Nhược điểm: Không phân biệt người lao động làm việc nhiều hay ít ngày trong tháng nên không khuyến khích việc tận dụng ngày công trong chế độ, không phản ánh đúng năng suất lao động giữa những người cùng làm một công việc.
* Lương ngày: là tiền lương được trả cho một ngày làm việc trên cơ sở của tiền lương tháng chia cho 22 ngày trong tháng. Lương ngày được áp dụng chủ yếu để trả lương cho ngày lao động trong những ngày hội họp, học tập làm nhiệm vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp.
Công thức:
Lương tháng
Lương ngày =
22 ngày làm việc qui định
Lương giờ: là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ sở lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn qui định.
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ qui định
Theo qui định trong điều 68 Bộ Luật Lao Động thì số ngày làm việc qui định là 22 ngày, số giờ làm việc qui định dưới hoặc bằng 8 giờ.
Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác tiêu hao lao động của mỗi giờ làm lao động, tiện áp dụng để tính tiền lương cho số giờ làm việc thêm, số tiền phải trừ cho những ngày vắng mặt tại nơi làm việc hoặc thuê mướn người lao động làm việc không chọn ngày theo tổ chức sản xuất và lao động tương ứng. Lương giờ được làm căn cứ để tính đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
Nhược điểm: chưa khuyến khích việc nâng cao và đảm bảo chất lượng sản phẩm và cách trả lương này không làm tăng thêm năng suất lao động, chưa phát huy khả năng sẵn có của người lao động. Tuy nhiên, có những trường hợp lao động cần đến chất lượng sản phẩm, thí nghiệm, kiểm tra hàng hoá hoặc những lao động mà khó khăn trong công việc thì bắt buộc các Doanh nghiệp phải trả lương theo thời gian. Để khắc phục được hạn chế này thì các Doanh nghiệp đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
b) Trả lương theo thời gian có thưởng:
Chế độ trả lương này là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi mà người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã qui định - tức là ngoài lương thì người lao động còn nhận thêm một khoản tiền thưởng do hoàn thành tốt công việc hoặc tiết kiệm được chi phí.
Tiền thưởng được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian giản đơn nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng.
Ưu điểm: phản ánh được trình độ kĩ năng của người lao động, phản ánh được thời gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ lao động, ý thức lao động, ý thức trách nhiệm…của người lao động thông qua tiền thưởng. Do đó có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả lao động của mình.
1.3.2 Trả lương theo khoán sản phẩm:
Khái niệm: là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa vào số lượng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà họ hoàn thành.
ý nghĩa: trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính người lao động phải tạo ra được sản phẩm và dịch vụ do đó người lao động sẽ tìm cách nâng cao năng suất lao động, trình độ chuyên môn, phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ thuật để góp phần thúc đẩy phong trào thi đua sản xuất chung.
Ưu điểm:
- Kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
- Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hoàn thiện công tác quản lí.
Nhược điểm: Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên người lao động dễ chạy theo số lượng, bỏ qua chất lượng, vi phạm qui trình kĩ thuật, sử dụng thiết bị quá mức và các hiện tượng tiêu cực khác. Để hạn chế thì Doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống các điều kiện công tác như: định mức lao động, kiểm tra, kiểm soát, điều kiện làm việc và ý thức trách nhiệm của người lao động.
1.3.2.1 Khoán theo sản phẩm trực tiếp: (trả lương theo sản phẩm cá nhân)
Hình thức trả lương này được áp dụng trong điều kiện có định mức lao động trên cơ sở định mức lao động giao khoán cho cá nhân người lao động và tính đơn giá tiền lương. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm qui đổi) thường áp dụng cho Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một hoặc một số loại sản phẩm có thể qui đổi được và kiểm nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Công thức:
Đơn giá tiền lương Mức lương cấp bậc của người lao động
cho một đơn vị sản =
phẩm hoàn thành Mức sản phẩm của người lao động
1.3.2.2 Khoán theo khối lượng công việc
Hình thức này được thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và không khoán đến tận ngươì lao động. Hình thức này được áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định và áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người tham gia thực hiện.
Trả lương khoán theo doanh thu:
Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì sản phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức này là các trả mà tiền lương của cả tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào đơn giá khoán theo doanh thu là mức lương trả cho 1000 đồng doanh thu (là số tiền công mà người lao động nhận được khi làm ra 1000 đồng doanh thu cho doanh nghiệp)
Công thức:
Tổng quĩ lương kế hoạch
Đơn giá khoán theo doanh thu = X 100
Doanh thu kế hoạch
Ưu điểm: Với cách áp dụng mức lương khoán này sẽ kết hợp được việc trả lương theo trình độ chuyên môn của người lao động với kết quả của họ. Nếu tập thể lao động có trình độ tay nghề cao, mức lương cơ bản cao thì sẽ có đơn giá tiền lương cao. Trong điều kiện đơn giá tiền lương như nhau thì tập thể nào đạt được doanh thu cao thì tổng quỹ lương lớn hơn. Như vậy vừa kích thích người lao động không ngừng nâng cao tay nghề để nâng cao bậc lương cơ bản, mặt khác làm cho người lao động quan tâm nhiều hơn đến kết quả lao động của mình.
Nhược điểm: Hình thức trả lương này chỉ phù hợp với điều kiện thị trường ổn định, giá cả không có sự đột biến. Mặt khác, áp dụng hình thức này dễ cho người lao động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ việc kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp.
Trả lương khoán theo lãi gộp:
Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu. Khi trả lương theo hình thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí. Nếu lãi gộp thấp thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại nếu lãi gộp lớn thì người lao động sẽ được hưởng lương cao. Cơ bản thì hình thức này khắc phục được hạn chế của hình thức trả lương khoán theo doanh thu và làm cho người lao động sẽ phải tìm cách giảm chi phí.
Công thức:
Quỹ lương khoán theo lãi gộp = Doanh thu theo lãi gộp x Mức lãi gộp thực tế
Trả lương khoán theo thu nhập:
Đây là hình thức trả lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh nghiệp đạt được và đơn giá theo thu nhập.
Công thức:
Đơn giá Quỹ lương khoán theo định mức
khoán theo = x 100
thu nhập Tổng thu nhập
Trong đó:
Quỹ lương Đơn giá Tổng thu nhập
khoán theo = theo x thực tế
thu nhập thu nhập đạt được
Ưu điểm: Hình thức này làm cho người lao động không những chú ý đến việc tăng doanh thu để tăng thu nhập cho doanh nghiệp mà còn phải tiết kiệm được chi phí, mặt khác còn phải đảm bảo lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và Nhà nước.
Nhược điểm:Người lao động thường nhận được lương chậm vì chỉ khi nào quyết toán xọng, xác định được thu nhập thì mới xác định được mức lương thức tế của người lao động do đó làm giảm tính kịp thời là đòn bẩy của tiền lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng: Hình thức trả lương này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Tiền lương trả theo sản phẩm bao gồm:
+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế.
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Công thức:
L( mh)
Lth = L +
100
Lth - lương theo sản phẩm có thưởng
L - lương theo sản phẩm với đơn giá cố định
m- tỷ lệ % tiền thưởng
h- tỷ lệ % hoàn thành vượt mức được giao
Ưu điểm: khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao.
Nhược điểm: việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu xét thưởng, mức thưởng, nguồn thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Hình thức trả lương này thường được áp dụng ở những khâu yếu trong dây chuyền sản xuất thống nhất - đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Hình thức trả lương có hai loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
+ Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm.
Công thức:
L =Đg x Q1 +Đg x k(Q1 - Q0 )
Trong đó:
L - tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Đg - đơn giá cố định tính theo sản phẩm
k- tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến
Q0 - sản lượng thực tế hoàn thành
Q1 - sản lượng vượt mức khởi điểm
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động tăng năng suất ở khâu chủ yếu, đảm bảo dây chuyền sản xuất.
Nhược điểm: Dễ làm tốc độ tăng của tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động.
1.3.3 Hình thức trả lương hỗn hợp:
Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả lương theo thời gian với hình thức trả lương theo sản phẩm. áp dụng hình thức trả lương này, tiền lương của người lao động được chia làm hai bộ phận:
Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu nhập tối thiểu cho người lao động ổn định đời sống cho họ và gia đình. Bộ phận này sẽ được qui định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động trong mỗi tháng.
Bộ phận biến động: tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Công thức:
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá
1.3.4 Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương:
Ngoài tiền lương thì tiền thưởng cũng là một công cụ kích thích người lao động rất quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua tiền thưởng, người lao động được thừa nhận trước Doanh nghiệp và xã hội về những thành tích của mình, đồng thời nó cổ vũ tinh thần cho toàn bộ Doanh nghiệp phấn đấu đạt nhiều thành tích trong công việc.
Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau tất cả phụ thuộc vào tính chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp. Để phát huy tác dụng cuả tiền thưởng thì Doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây tổn thất cho Doanh nghiệp. Ngoài tiền thưởng ra thì trợ cấp và các khoản thu khác ngoài lương cũng có tác dụng lớn trong việc khuyến khích lao động.
Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động là một nguyên tắc hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động trong quá trình lao động. Tuy nhiên, không nên quá coi trọng việc khuyến khích đó mà phải kết hợp chặt chẽ thưởng phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh mẽ.
1.3.5 Quản lí quỹ lương trong Doanh nghiệp
Quỹ lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại hoạt động mà Doanh nghiệp quản lí, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
Quỹ lương bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống thang, bảng lương Nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật cho lao động ngoài biên chế.
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm sản phẩm hỏng, sản phẩm xấu.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị máy móc ngừng làm việc vì các nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc huy động làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.
- Tiền lương trả cho người lao động nghỉ theo qui định kì, nghỉ theo chế độ của Nhà nước.
- Tiền lương trả cho những người đi học theo chế độ nhưng vẫn thuộc biên chế.
Cách xác định quỹ lương
Cách xác định quỹ lương như sau:
+ Xác định quỹ lương theo số lượng lao động:
Quỹ tiền lương của
DN
=
Số lao động
bình quân
tháng
x
Mức lương
bình quân
tháng
x
12 tháng
Theo quy định hiện hành, Nhà nước không quản lý trực tiếp quỹ tiền lương của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ lương.
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp chưa xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương. Cách tính quỹ tiền lương này đơn giản, dễ tính toán nhưng khuyến khích doanh nghiệp giảm biên chế.
+ Xác định quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương và kết quả sản xuất kinh doanh
Quỹ tiền lương = Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh X Đơn gía tiền lương
Trong đó:
-Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh là tổng sản phẩm thực hiện hoặc doanh thu thực tế thực hiện.
- Đơn giá tiền lương là định mức chi phí tiền lương trên đơn vị sản xuất kinh doanh (sản lượng, doanh thu).
Ưu điểm của cách tính lương này là gắn liền tiền lương với kết quả sản xuất kinh doanh, tạo ra động phát triển sản xuất kinh doanh, gắn với thị trường (khi tính lương theo doanh thu).
Việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa trong việc hạch toán, tập hợp chi phí, trên cơ sở đó để xác định và tính toán chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, trong chi phí quản lí thực chất là xác định mối quan hệ giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong việc phân chia lợi ích sau một kì kinh doanh.
1.4 Các khoản trích theo lương
Theo qui định hiện hành (Luật Lao Động, Luật Công Đoàn…), bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản thuộc các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải trả thay. Các quỹ này được hình thành từ hai nguồn: một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1 Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Trích BHXH: để đóng phí bảo hiểm cho người lao động. Phí BHXH phải nộp cho cơ quan BHXH quản lí để chi trả cho người lao động theo chế độ qui định khi đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưu trí.
Phần chi trả BHXH cho người đương chức: cơ quản BHXH uỷ quyền cho Doanh nghiệp chi thay và được thanh toán trừ vào số tiền phí BHXH mà Doanh nghiệp phải nộp.
Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng góp lập ra quỹ BHXH. Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động và một phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHXH đóng tại Doanh nghiệp bằng 20% so với tổng quỹ lương cấp bậc cộng phụ cấp. Trong đó cơ cấu nguồn quỹ được quy định:
- Người sử dụng lao động đóng bằng 15% tổng quỹ tiền lương phải trả của người tham gia BHXH trong Doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- 5% khấu trừ vào lương phải trả công nhân viên.
1.4.2 Bảo hiểm y tế (BHYT)
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp họ một phần để trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí.
Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng BHYT thông qua việc mua thẻ BHYT, trong đó chủ yếu là người lao động.
Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia BHYT và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Cụ thể: 1% trừ lương phải trả người lao động; 2% từ quỹ lương thực tế của Doanh nghiệp (Doanh nghiệp nộp thay) và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.4.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động, nói lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của người lao động, đồng thời cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều chỉnh thái độ của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động.
Đó là một tổ chức độc lập, có tư cách pháp nhân nên công đoàn tự hạch toán thu chi. Nguồn thu chủ yếu của Công đoàn cơ sở dựa trên việc trích lương thực tế phát sinh với tỷ lệ quy định là 2% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Công đoàn cơ sở nộp 1% kinh phí công đoàn thu được lên Công đoàn cấp trên (Liên đoàn lao động), còn lại 1% dùng để chi tiêu ở cơ sở.
1.5. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của lao động tiền lương m._.à kế toán tiên lương có một vị trí đặc biệt quan trọng có nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, thời gian và kết quả lao động.
- Tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản khác phải thanh toán với người lao động. Tính đúng đắn và kịp thời các khoản trích theo lương mà Doanh nghiệp phải trả thay người lao động và phân bổ đúng đắn chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì phù hợp với từng đối tượng kinh doanh trong Doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin kịp thời về tiền lương, thanh toán lương ở Doanh nghiệp giúp lãnh đạo điều hành và quản lí tốt lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương và kế hoạch lao động, kiểm tra việc tuân thủ chế độ tiền lương, tuân thủ các định mức lao động và kỉ luật về thanh toán tiền lương với người lao động.
1.6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.1 Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
01 - LĐTL: Bảng chấm công
02 - LĐTL: Bảng thanh toán lương
05- LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng
06 - LĐTL:Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
07 - LĐTL: Phiếu báo làm thêm giờ
08 - LĐTL: Hợp đồng giao khoán công việc.
09 - LĐTL: Biên bản điều tra tai nạn giao thông.
Ngoài ra, liên quan đến BHXH trả theo lương, Doanh nghiệp phải sử dụng hai mẫu chứng từ do BHXH Việt Nam qui định:
C03 - BH: Phiếu nghỉ việc hưởng BHXH
C04 - BH: Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH ngắn hạn.
1.6.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1. 6.2.1Tài khoản sử dụng:
* TK 334: “phải trả công nhân viên”: dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả công nhân viên của Doanh nghiệp, về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu của tài khoản 334 như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
Bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác của công nhân viên.
Dư có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
TK 334 có thể có số dư bên nợ trong những trường hợp cá biệt. Số dư nợ TK 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên.
* TK 338: “Phải trả phải nộp khác”
Dùng để phản ánh các khoản phải nộp cho cơ quan quản lí, cơ quan pháp luật, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phải trả cho công nhân viên.
Kết cấu của tài khoản 338 như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lí các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- BHXH phải trả cho công nhân viên.
Bên Có:
Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định.
Dư có: số còn phải trả, phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ
Dư nợ: (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
TK 338 có các tài khoản cấp 2;
- TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lí
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
- TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản có liên quan như:
- TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lí Doanh nghiệp
Và các TK: 111, 112, 138, 335…
1.6.2.1 Nghiệp vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tính tiền lương, tiền công, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp theo qui định phải trả công nhân viên:
Nợ TK 622: Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641: Phải trả nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Phải trả nhân viên quản lí Doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số tiền lương, tiền công phải trả công nhân viên.
Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên trong Doanh nghiệp từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 431(4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 111: Tổng số tiền thưởng phải trả
Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138: Thu bồi thường về giá trị tài sản thiếu theo quyết định xử lí
Có TK 338:Khấu trừ5% BHXH,1% BHYT vào lương của công nhân viên
Có TK 333(3338): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp ngân sách nhà nước
Khi thanh toán lương, BHXH…cho công nhân viên:
a. Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111:Thanh toán băng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
b. Thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK155, 156
- Ghi doanh thu bán hàng nội bộ;
+ Nếu sản phẩm hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán
Có TK 512: Theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ Nếu sản phẩm hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 334
Có TK 512: Giá thanh toán
Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 335
Có TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK: 622, 627, 642, 641: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (19%)
Nợ TK 334: Khấu trừ vào lương của công nhân viên (6%)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Tổng BHYT, BHXH, KPCĐ phải trích
Khi nộp 20% BHXH, mua thẻ BHYT, nộp KPCĐ:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384): Phải trả, phải nộp BHYT, BHXH, KPCĐ
Có TK 111, 112…
Kinh phí công đoàn được cấp để chi tiêu:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3382)
Tính số BHXH phải trả cho công nhân viên theo chế độ qui định khi ốm đau, thai sản…
Nợ TK 338 (3383): Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Khi được cơ quan BHXH thanh toán cho Doanh nghiệp về số bảo hiểm đã chi trả cho công nhân viên
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3383)
Trên cơ sở lí luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương đã nêu ở trên ta có thể thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như việc tính lương phải luôn luôn đảm bảo tính chính xác. Hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, đời sống của người lao động có được đầy đủ cả về vật chất lẫn tinh thần hay không, tất cả những điều đó đều được phản ánh thông qua tiền lương. Tiền lương cao chứng tỏ rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, đời sống của người lao động được cải thiện và ngược lại.
Phần 2
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thăng Long
2.1 Tình hình và đặc điểm chung của Công ty
Công ty rượu - nước giải khát Thăng Long (trước đó là xí nghiệp rượu - nước giải khát Thăng Long) được thành lập 24/3/1989 theo Quyết định số 6145/QĐ - UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là xưởng sản xuất rượu và nước giải khát lên men trực thuộc Công ty Rượu - Bia Hà Nội.
Đến ngày 16/3/1993 Xí nghiệp Rượu - Bia giải khát Thăng Long chính thức được đổi tên thành Công ty Rượu - Nước giải khát Thăng Long theo Quyết định số 3012/QĐ - UB của UBND thành phố Hà Nội.
Như vậy, tuy tuổi đời chưa cao nhưng Công ty đã có khá nhiều đóng góp cho nền công nghiệp của Hà Nội. Khi mới thành lập ngày 24/3/1989 xí nghiệp còn là một đơn vị sản xuất nhỏ với 50 công nhân sản xuất thủ công, đại bộ phận nhà xưởng là nhà cấp bốn đã thanh lí, cơ sở vật chất nghèo nàn, sản lượng 106.000lít/năm.
Sau khi thành lập Công ty đã đầu tư nhiều cho phát triển sản xuất như sau: Trước năm 1993 là giai đoạn thủ công; Từ năm 1994 đến 1997 là giai đoạn bán cơ khí; Từ năm 1998 trở đi là cơ khí hoá.
Có thể coi 5 năm thuộc giai đoạn 1994 - 1998 từ khi thành lập Công ty đến nay là giai đoạn phát triển đột biến về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ của Công ty. Trong 5 năm này thiết bị và công nghệ sản xuất của Công ty phát triển mạnh, ổn định với mức tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 65%. Công ty đã đầu tư gần 11 tỷ đồng cho thiết bị nhà xưởng, môi trường văn phòng và các công trình phúc lợi. Mẫu mã mặt hàng của Công ty đạt trình độ tiên tiến: chai ngoại, nút ngoại theo truyền thống tiêu dùng quốc tế. Nhãn hiệu của sản phẩm đạt trình độ kĩ thuật in tiên tiến của nước ta. Năm 1997, sản phẩm của Công ty đã áp dụng mã số, mã vạch. Chất lượng cũng đã thay đổi rõ rệt qua việc áp dụng sản xuất những tiến bộ công nghệ tiên tiến.
Tháng 6/2001, Công ty đã có quyết định trở thành Công ty cổ phần theo Quyết định thành lập số: 54/201/QĐ - TTg ngày 23/4/2001 của Thủ Tướng Chính Phủ .Từ đây đánh dấu một giai đoạn mới trong quá trình phát triển của Công ty, Công ty hoạt động với tên gọi Công ty cổ phần Thăng Long.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Thăng Long
Tên quan hệ quốc tế: Thang Long joint stocks company
Trụ sở giao dịch: 181 - Lạc Long Quân - Hà Nội
Điện thoại: (04)7524862 Fax: 361898
Đăng kí kinh doanh số: 0103002012 Ngày: 03/05/2002.
Công ty cổ phần Thăng Long là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có điều lệ tổ chức hoạt động, bộ máy quản lí và điều hành, có con dấu riêng, được mở tài khoản ở Ngân hàng và kho bạc Nhà nước.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất nước uống có cồn và không có cồn. Sản phẩm rượu Vang của Công ty được khách hàng trong và ngoài nước đặc biệt ưa thích và tiêu thụ nhanh trên thị trường.
* Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng: Công ty là một doanh nghiệp sản xuất, ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất và tổ chức tiêu thụ các loại đồ uống có cồn và không có cồn do Công ty sản xuất. Trong đó, Công ty đặc biệt chú trọng tới sản phẩm rượu vang, sản phẩm chính của Công ty là rượu vang với 6 loại vang khác nhau: vang tổng hợp; vang nho;vang dứa; vang sơn tra; vang 2 năm; vang 5 năm. Gần đây, Công ty còn tung ra 2 loại sản phẩm là vang nổ và vang Pháp, các loại rượu mùi.
Một số chỉ tiêu phản ánh sản lượng tiêu thụ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Tình hình tiêu thụ Vang Thăng Long
Mặt hàng
Năm 2001
Năm 2002
Vang nhãn vàng 0.071
7102862
7233033
Vang sơn tra 0.701
9.746
7.479
Vang 2 năm tuổi 0.701
13624
11308
Vang nho 0.701
17.777
21.113
Vang dứa 0.701
6.281
5.961
Vang 5 năm tuổi 0.701
940
1685
Vang nhãn vàng 0.501
11.687
Hộp vang
124247
83488
Vang lít
1530
429
Nếp mới
726
4400
Vang can
200
- Nhiệm vụ:
+ Không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cung cấp được cho người tiêu dùng
+ Mở rộng thị phần, bành chướng thị trường, tăng cường xuất khẩu và kinh doanh tổng hợp.
+ Góp phần giải quyết việc làm nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân
+ Góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển
Có thể khái quát tình hình hoạt động những năm gần đây của Công ty qua một số chỉ tiêu dưới đây:
Một số chỉ tiêu phản ánh qui mô và kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty cổ phần Thăng Long
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
Triệu đồng
62550
63000
64000
Tổng chi phí
Triệu đồng
58607
59013
59550
Nộp ngân sách
Triệu đồng
10000
10100
10250
Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
3943
3987
4450
Tổng số lao động
Người
292
295
300
Thu nhập bình quân /tháng
Triệu đồng/tháng
1.4
1.4
1.4
Tổng vốn lưu động
Triệu đồng
3840
3850
3860
Tổng quỹ lương
Triệu đồng
2.899
3.188
4.022
Để đạt được kết quả trên Công ty đã phải nổ lực không ngừng để tìm cách mở rộng kinh doanh dịch vụ. Tăng cường các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyếch trương sản phẩm, đưa sản phẩm tới người tiêu dùng, kết hợp với việc nâng cao chất lượng sản phẩm rượu nhằm thoả mãn được nhu cầu của khách hàng.
2.2. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lí của Công ty cổ phần Thăng Long
2.2.1 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất Vang của Công ty
Công ty cổ phần Thăng Long là Công ty chuyên sản xuất các loại rượu vang từ hoa quả như vang nho, vang dứa, vang sơn trà…Vì vậy, hầu hết nguyên liệu dùng để sản xuất sản phẩm được mua từ hai nguồn: mua từ người sản xuất trực tiếp bán ra (mơ, mận, dâu, nho…) và mua của các doanh nghiệp và cá nhân khác.
Do đặc điểm ngành rượu nói chung và của Công ty nói riêng, sản phẩm của Công ty sản xuất ra bao gồm nhiều loại, chúng phải trải qua nhiều công đoạn đòi hỏi các tiêu chuẩn kĩ thuật khá khắt khe.
Qui trình công nghệ sản xuất rượu vang ở Công ty cổ phần Thăng Long: sơ đồ số 1
Mô tả qui trình công nghệ:
Nguyên liệu là các loại quả (nho, dâu, mơ, mận, dứa) thu mua trước khi đưa vào sử dụng đều được kiểm tra theo hệ thống QLCL ISO 9002), quả sau khi thu mua được chuyển sang khâu rửa quả, quá trình rửa được tiến hành trong những thiết bị chuyên dụng cùng với việc kiểm tra nghiêm ngặt đảm bảo nguyên liệu sau quá trình rửa đạt tiêu chuẩn chuyển sang công đoạn sơ chế, ngâm trực tiếp với đường theo tỷ lệ đường / quả là:1/1 hoặc 1.2/1.Trong quá trình ngâm được đảo trộn thường xuyên để tăng cường quá trình trích li dịch quả, thời gian ngâm phụ thuộc vào từng loại quả. Sau đó đến công đoạn pha chế dịch men thì các loại siro dịch quả, nước được phối trộn theo tỷ lệ cho trước đảm bảo tạo hương vị đặc trưng của vang Thăng Long truyền thống. Để được độ trong thương phẩm, hấp dẫn người tiêu dùng, vang được lọc qua hệ thống lọc bông chuyên dụng, sản phẩm sẽ có độ trong óng ánh, màu sắc hấp dẫn. Cuối cùng là đến công đoạn chiết chai, dán nhãn và đóng thùng.
2.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Với chức năng và nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh các loại đồ uống có cồn và không có cồn nên mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là các loại vang Thăng Long. Với việc đa dạng hoá sản phẩm nên sản phẩm của Công ty sản xuất ra nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau đáp ứng nhu cầu của thị trường như: Vang truyền thống nút kim loại loại 0.7lít, 640ml, 500ml; Vang dứa, vang sơn trà, vang nho; Vang hai năm, vang năm năm.
Về tổ chức sản xuất kinh doanh: hiện nay, Công ty tổ chức sản xuất thành 02 khối:
- Khối sản xuất: bao gồm các xưởng sản xuất
+ Xưởng sản xuất nước cốt tại Ninh Thuận
+ Xưởng sản xuất rượu vang ở Công ty Nghĩa Đô
+ Xưởng sản xuất rượu vang ở Vĩnh Tuy (Thanh Trì)
Ngoài ra còn có các tổ sản xuất khác phục vụ cho các xưởng sản xuất có chức năng và nhiệm vụ khác nhau, kết hợp hỗ trợ cho nhau trong quá trình chế tạo sản phẩm, đó là:
+ Tổ pha chế: bao gồm 15 công nhân có nhiệm vụ rút cốt lên men
+ Tổ lọc: có 14 công nhân có nhiệm vụ lọc vang sau khi phân xưởng pha chế chuyển số men đã được ủ
+ Tổ rửa chai: bao gồm 39 công nhân có nhiệm vụ rửa sạch chai mua về để đóng Vang
+ Tổ hoàn thiện: bao gồm 18 công nhân có nhiệm vụ dán nhãn và đóng gói sản phẩm sau khi đã hoàn thành, đóng gói sản phẩm .
- Khối kinh doanh: bao gồm cửa hàng kinh doanh tổng hợp và cửa hàng Đông Đô, các cửa hàng này thực hiện việc bán hàng, giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng và thu nhập thông tin phản hồi cho ban lãnh đạo Công ty.
2.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của Công ty
2.2.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của Công ty
Là một Doanh nghiệp cổ phần, để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh nên Công ty cổ phần Thăng Long đã tổ chức bộ máy quản lí theo hình thức trực tuyến -chức năng.
2.2.3.2 Chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban
Hôị đồng quản trị: là ban điêù hành Công ty có quyền lực cao nhất do các cổ đông sáng lập ra và có nhiệm vụ bầu ra ban giám đốc điêù hành trực tiếp quản lí Công ty.
Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của Công ty
Ban giám đốc: bao gồm
Giám đốc: Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trực tiếp chỉ huy toàn bộ các phòng, ban quản lí chủ yếu của Công ty như phòng thị trường, phòng cung tiêu, phòng tổ chức, được phép giao dịch, mua bán, kí kết hợp đồng trong và ngoài nước với toàn bộ sản phẩm mà Công ty đã sản xuất ra. Đồng thời Giám đốc còn đề ra phương án hoạt động, xây dựng phương án phân phối thu nhập cho người lao động.
Phó giám đốc: trực tiếp quản lí các phân xưởng sản xuất, là người giúp giám đốc soạn thảo toàn bộ những phương án, chiến lược sản xuất kinh doanh, làm ổn định mức khoán sản phẩm, công đoạn tại phân xưởng và các cửa hàng.
Các phòng ban chức năng:
Phòng thị trường: Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thị phần của Công ty so với các Công ty cùng ngành; nghiên cứu, đánh giá năng lực của các đối thủ cạnh tranh, tìm ra biện pháp để mở rộng thị trường; nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và kịp thời thông báo cho các bộ phận có liên quan thực hiện những thay đổi cần thiết nhằm thoả mãn kịp thời những nhu cầu đó.
Phòng tổ chức: Làm công tác tổ chức cán bộ, nhân sự, tiền lương và các chế độ đối với các cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty; tổ chức công tác thi đua, tuyên truyền; công tác bảo hộ lao động; điều động, tuyển dụng lao động; đào tạo nhân lực
Phòng hành chính Thực hiện công tác quản lí hành chính hàng ngày; soạn thảo và quản lí, lưu trữ công văn, giấy tờ.; thực hiện công tác quản trị văn phòng, in ấn và công tác tạp vụ, y tế, nhà khách.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ phản ánh và giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty có hiệu quả, xây dựng kế hoạch tổng thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; xác định kết quả kinh doanh, hoàn thành các nhiệm vụ kế toán hiện hành, thu hồi vốn và các công nợ
Phòng cung tiêu: Phòng cung tiêu bao gồm 3 người có chức năng nhiệm vụ như sau: Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm; cung ứng nguyên liệu, vật liệu phục vụ sản xuất; cùng với phòng thị trường nghiên cứu các vấn đề về thị trường. Bên cạnh đó, phòng cung tiêu còn tham mưu với ban giám đốc chọn nhà cung ứng cũng như tiêu thụ sao cho đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Phòng quản lí chất lượng (QC): Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trên những tiêu chuẩn về chất lượng của hệ thống tiêu chuẩn quốc tế trước khi sản phẩm được bán ra thị trường; nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phòng nghiên cứu - đầu tư và phát triển: Nghiên cứu, cải tiến ổn định, nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có của Công ty; nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới nhằm đa dạng hoá sản phẩm của Công ty theo nhu cầu của thị trường; nghiên cứu, đầu tư phát triển, tiếp nhận chuyển giao công nghệ theo chiều sâu.
Phòng công nghiệp và quản lí sản xuất: gồm 8 người có chức năng lập kế hoạch san xuất hàng năm; tổ chức, quản lí sản xuất để hoàn thành định mức kế hoạch sản xuẫt hàng năm, huấn luyện công nhân thời vụ. Đồng thời duy trì việc thực hiện quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002.
Phòng cơ điện: có nhiệm vụ quản lí các thiết bị của Công ty, bảo trì, bảo dưỡng và cải tiến, đầu tư mới các thiết bị đảm bảo sản xuất. Trực tiếp quản lí, điêù hành tổ chức xử lí nước thải và tổ sửa chữa.
Ban bảo vệ: có 16 người có các nhiệm vụ bảo vệ tài sản của Công ty; thực hiện kiểm tra hành chính ra vào trong Công ty đối với con người cũng như hàng hoá và phòng chống trộm cắp, cháy nổ , bão lụt..
Các tổ sản xuất: là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm của Công ty.
Các cửa hàng: thực hiện nhiệm vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng và thu thập thông tin phản hồi cho ban lãnh đạo Công ty.
Với cơ cấu bộ máy quản lí như trên tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty gồm 297 người với trình độ ngày càng được nâng cao. Các cán bộ quản lí đều có trình độ đại học. Số lao động đã qua các lớp đào tạo về tay nghề của công nhân chiếm 2/3, tay nghề của người lao động khá cao, bình quân bậc thợ công nhân là bậc 4
2. 3. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
2.3.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Xuất phát từ đặc điểm là một doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hoá thành Công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và cơ cấu bộ máy quản lý như trên bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, ghi sổ, tính giá thành… đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán là trung tâm cung cấp những thông tin về tình hình tài chính, cung cấp chính xác cụ thể những con số thống kê là căn cứ cho ban lãnh đạo Công ty nắm bắt được thông tin kinh tế và phân tích hoạt động, hướng dẫn chỉ đạo sản xuất kinh doanh của Công ty.
Riêng cơ sở sản xuất Vĩnh Tuy có một nhân viên chuyên theo dõi, lập báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất và tập hợp, gửi chứng từ ban đầu về Công ty.Trên cơ sở những chứng từ và báo cáo tập hợp chi phí sản xuất cùng với số liệu tại Công ty, phòng kế toán sẽ là nơi thực hiện công việc hạch toán tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty. Còn cơ sở sản xuất nho ở Ninh Thuận, Công ty cũng chỉ cử một người vừa quản lí vừa tổng hợp chứng từ gửi về cho phòng kế toán của Công ty. Sau cùng phòng kế toán của Công ty mới tổng hợp và phân loại để hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh cho toàn Công ty.
sơ đồ số 3: tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sp
Kế toán tiêu thụ kiêm TSCĐ
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế các đơn vị trực thuộc
Số lượng nhân viên kế toán trong phòng kế gồm 6 người được phân công như sau:
- Kế toán trưởng: kiêm kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm chỉ đạo, hưỡng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tổng hợp các thông tin kinh tế trong toàn bộ Công ty. Đồng thời, kế toán trưởng còn làm công tác tổng hợp, ghi sổ cái, lập các báo cáo kế toán, hạch toán kế toán nội bộ, phân tích kinh tế, bảo quản lưu trữ hồ sơ.
- Kế toán vật tư, thành phẩm kiêm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tồn kho vật tư về cả hai chỉ tiêu giá trị và số lượng. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho, lập Bảng cân đối nhập - xuất - tồn vật tư kết hợp với Bảng kê sản phẩm sản xuất của nhân viên thống kê dưới phân xưởng để tính giá thành sản phẩm.
-Kế toán tiêu thụ kiêm tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm. Ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp. Thực hiện hạch toán chi tiết tổng hợp sự biến động và khấu hao của tài sản cố định. Đồng thời, bộ phận kế toán này còn chịu trách nhiệm về tài khoản thuế.
-Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán của khách hàng, các đại lí, đồng thời thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt, tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ Công ty như: tạm ứng, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu khác, phải trả khác.
- Bộ phận kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh té phát sinh về thời gian lao động và kết quả lao động. Đồng thời, kiểm tra giám sát quyết toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH vào các đối tượng chi phí sản xuất để tính vào sản phẩm.
- Thủ quỹ: Căn cứ vào các chứng từ hợp pháp mà tiến hành nhập, xuất quỹ đồng thời tiến hành ghi sổ quỹ.
Nhìn chung, tuy các kế toán có các nhiệm vụ riêng biệt song luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của cả phòng.
2.3.2 Tình hình thực hiện chế độ kế toán :
* Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Về hệ thống chứng từ kế toán Công ty cổ phần Thăng Long sử dụng mẫu theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp quy định :
- Các chứng từ kế toán được sử dụng trong hạch toán vật liệu ở doanh nghiệp bao gồm:
+ Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT)
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 - BH)....
- Các chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán lao động tiền lương bao gồm:
+ Bảng chấm công (mẫu 01- LĐTL)
+ Bảng thanh toán lương (mẫu 02-LĐTL)
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu 03-LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH (mẫu 04-LĐTL)...
* Về tài khoản kế toán: Công ty cổ phần Thăng Long áp dụng hầu hết hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 1141/QĐ/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 và các qui định có bổ xung, sưả đổi của Bộ Tài Chính.. Tuy nhiên, vì hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên Công ty không sử dụng tài khoản: 611, 631.
* Với mặt hàng sản xuất kinh doanh chính là rượu vang - là mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên khi mua nguyên vật liệu để sản xuất rượu thì sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào mà giá trị thực tế của nguyên vật liệu là tổng giá thanh toán (gồm cả thuế VAT đầu vào). Đối với vật liệu mà Công ty mua ngoài không tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, Công ty vẫn được khấu trừ thuế GTGT, cụ thể là thùng cartông. Thùng cartông dùng để đóng hộp sản phẩm, Công ty không tự sản xuất được mà phải mua ngoài, do vậy được khấu trừ thuế đối với loại vật liệu này.
* Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán:
Bắt đầu từ tháng 4 năm1998 Công ty đã vào sử dụng phần mềm kế toán, hình thức kế toán hiện nay Công ty đang áp dụng là Nhật kí chung với hệ thống kế toán chi tiết, tổng hợp, báo cáo kế toán đầy đủ trong máy. Đây là hình thức kế toán phù hợp với doanh nghiệp sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán, với sự thay đổi hình thức doanh nghiệp, bộ máy quản lý của Công ty. Ưu điểm của hình thức này là đơn giản, dễ hiểu thuận tiện cho việc phân công lao động trong bộ máy kế toán, ghi chép kế toán rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu. Về hạch toán hàng tồn kho thì Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Như vậy hệ thống sổ sử dụng trong quá trình hạch toán này bao gồm: Sổ Nhật Kí Chung, sổ cái tài khoản, sổ kế toán chi tiết.
Sơ đồ số 4: kế toán trên máy vi tính
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Vào máy
Nhật ký chung
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Báo cáo tài chính
* Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán:
Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp của Công ty tiến hành lập và gửi báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài Chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 - DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 - DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09 - DN)
2.4. Tổ chức hạch toán tiền lương tại Công ty cổ phần Thăng Long
2.4.1 Đặc điểm về lao động của Công ty
Lao động là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty. Kĩ năng và trình độ lành nghề của người lao động là điều kiện quan trọng để Công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động và tạo lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh. Nhận thức được vấn đề này, Công ty không ngừng nâng cao trình độ cho người lao động, một mặt luôn đổi mới cơ chế và hình thức tuyển dụng, mặt khác chú trọng đào tạo bồi dưỡng thêm kiến thức để người lao động đáp ứng được những đòi hỏi của trình độ thiết bị hiện đại và phương pháp quản lí mới. Chính vì vậy, trình độ của người lao động của Công ty ngày càng được nâng cao qua các năm 2000, 2001.
Có thể thấy rõ điều này qua biểu số liệu sau:
Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Thăng Long
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Số lao động
Tỷ trọng
Số lao động
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tỷ lệ%
Đại học
42
14.38
43
14.6
1
2.38
Trung cấp
33
11.3
33
11.2
0
0
Công nhân kĩ thuật
175
59.93
177
60
2
1.14
Lao động phổ thông
42
14.38
42
14.2
0
0
Tổng số
292
100
295
100
3
1.03
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, Công ty không những phải đảm bảo chất lượng lao động của chính mình mà còn phải đảm bảo lao động hợp lí. Thời gian đầu thành lập Công ty chỉ có khoảng 50 lao động, tới năm 1998 đã có khoảng 280 lao động cán bộ công nhân viên (nữ chiếm khoảng 52%) trong đó 39 tốt nghiệp đại học, trên đại học; 34 tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp; số còn lại chủ yếu là công nhân lành nghề đã có kinh nghiệm làm việc lâu năm và được đào tạo trực tiếp tại Công ty.Đến nay lực lượng lao động đã tăng đáng kể cả về chất lượng lẫn số lượng. Trong Công ty hiện có 295 người cán bộ công nhân viên, có 42 đảng viên và 68 đoàn viên.. Sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng của lực lượng lao động cho thấy Công ty đã ngày càng hoàn thiện hơn trong việc sử dụng lao động có hiệu quả.
Toàn bộ lực lượng của Công ty phân làm 2 loại chủ yếu:
+ Bộ phận lao động trực tiếp: là bộ phận lao động sản xuất trực tiếp tại các tổ, trung tâm với chức năng phục vụ các nhu cầu về kinh doanh và dịch vụ của Công ty
+ Bộ phận lao động gián tiếp: là bộ phận lao động thuộc khối quản lí và khối hành chính văn phòng.
2.4.2 Đặc điểm tiền lương của Công ty cổ phần Thăng Long
2.4.2.1 Trình tự hạch toán quỹ lương tại Công ty:
Hạch toán lao động tiền lương của Công ty được tiến hành như sau:
Việc chấm công do quản lí tại đơn vị chấm. Cuối tháng cán bộ tổ chức lao động tiền lương tập hợp bảng chấm công của các đơn vị và tiến hành tính lương, sau đó chuyển bảng tính lương cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán căn cứ vào bảng để tính lương, BHXH, BHYT để làm phiếu chi lương và chuyển cho kế toán trưởng xem xét và kí duyệt, sau khi được Giám đốc kí duyệt chi thì thủ quỹ chi tiền lương. Kế toán thanh toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, trích lập các khoản trích theo lương, phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và chi phí quản lí doanh nghiệp và lưu toàn bộ chứng từ này.
2.4.2.2 Quỹ lương của Công ty
Quỹ lương của Công ty được xác định dựa trên chỉ tiêu sản xuất kinh doanh và đơn giá tiền lương. Quỹ lương này được Công ty xây dựng là 28% so với chỉ tiêu sản xuất kinh doanh.(trong năm 2003)
Quỹ tiền lương = Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh x Đơn giá tiền lương
- Phụ cấp trong Công ty có:
+ Phụ cấp làm thêm (ca 3): khi người lao động làm đêm từ 22h – 06h thì được hưởng khoản tiền là 0,35% tiền lương cơ bản. ở Công ty cổ phần Thăng Long, do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên có 02 tổ làm ca ba là tổ bảo vệ và tổ lọc.
+ Phụ cấp chức vụ (trưởng, phó phòng)
+ Phụ cấp trách nhiệm( tổ trưởng sản xuất, kiểm soát viên, những người làm công tác Đảng, Đoàn thể)
+ Tiền ăn ca của của Công ty thực hiện t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34380.doc