Mở đầu
Chính sách tiền lương là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế xã hội. Nó không chỉ trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống của người dân trong xã hội mà còn ảnh hưởng đến sản xuất, quan hệ tích luỹ, tiêu dùng, quan hệ giữa các tầng lớp lao động, giữa các ngành nghề, các khu vực, động lực phát triển và tăng trưởng kinh tế, năng suất và hiệu quả công tác ổn định chế độ chính trị.
Trong điều kiện nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, một mặt chúng ta v
32 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương hiện nay trong các Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẫn tuân thủ quy luật phân phối theo lao động, trong đó tiền lương là một công cụ điều tiết quan trọng mặt khác do tác động của quy luật cung- cầu, điều kiện kinh tế xã hội đã có bước cải thiện đòi hỏi chúng ta phải có giả pháp thích ứng để định hướng tiền lương cho phù hợp.
Trong các doanh nghiệp, quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của minh. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Vì tầm quan trọng đó của tiền lương trong nền kinh tế nói chung với các doanh nghiệp nói riêng. Em chọn “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương hiện nay trong các doanh nghiệp” làm đề tài cho đề án môn học.
Phần I.
Khái quát chung về tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
I. Vai trò, vị trí, chức năng của tiền lương.
Quá trình sản xuất-kinh doanh trong các doanh nghiệp luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Người lao động là nhân tố đảm bảo cho quá trình đó hoạt động. Để người lao động tái sản xuất sức lao động, người sử dụng lao động phải trả thù lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động chính là tiền lương.
Tiền lương: là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản: Bảo hiểm xã hội (BHXH) khi công nhân viên(CNV) ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Người lao động còn được hưởng tiền thưởng trong sản xuất hoặc tiền thưởng lấy từ quỹ khen thưởng.
1. Vai trò của tiền lương.
Đối với người lao động: Tiền lương là bộ phận chủ yếu của thu nhập, là nguồn để tái sản xuất sức lao động. Do vậy, tiền lương là động lực kinh tế thúc đẩy người lao động quan tâm đến công việc của họ. Trả đúng, trả đủ tiền lương cho người lao động sẽ khuyến khích họ quan tâm đến hoạt động và gắn họ với công việc mà họ đảm nhận
Đối với người sử dụng lao động: tiền lương là một bộ phận của chi phí sản xuất, nó do người chủ trả cho người làm công. Vì vậy, người chủ phải tính toán đầy đủ chi phí tái sản xuất sức lao động để đảm báo chất lượng công việc.
Đối với Nhà nước: tiền lương và thu nhập của người lao động là công cụ điều tiết quản lý kinh tế, Nhà nước phải nắm được đầy đủ tiền lương và thu nhập của người lao động để điều tiết quản lý nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội, đảm bảo sự ổn định và phát triển.
2. Nhiệm vụ của hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, hời gian kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động
Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương theo đúng chế độ, đúng phương pháp.
Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trơ cấp cho người lao động.
Lập các báo cáo về lao động, tièn lương phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước và quản lý doanh nghiệp.
II. Các hình thức tiền lương
Trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay có 3 hình thức trả lương
* Hình thức trả lương theo thời gian.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm.
* hình thức khoán thu nhập.
1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Thực hiện trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động.
+ Trả lương theo tháng: áp dụng trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Công thức:
Số tiền phải trả theo tháng
=
Mức lương tối thiểu
x
Hệ số lương
+
Hệ số các khoản phụ cấp
+ Trả lương theo ngày: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Công thức:
Mức lương một ngày
=
Số tiền lương phải trả theo tháng
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Số tiền phải trả Số ngày làm việc Mức lương
Theo tháng = trong tháng * một ngày
+ Trả lương theo giờ: áp dụng trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Công thức:
Mức lương 1 giờ Mức lương ngày
Làm việc =
8( giờ)
Số tiền lương phải trả Số giờ Mức lương 1 giờ
Trong tháng = làm việc * làm việc
+ Lương công nhật: Là tiền lương thoả thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động, cách trả lương này áp dụng cho lao động thời vụ.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành
Tuỳ thuộc vào tình hình ở từng doanh nghiệp mà vận dụng hình thức cụ thể sau
+ Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Tiền lương trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá iền lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ sự hạn chế nào.
Công thức:
Số tiền lương phải trả trong tháng
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương một sản phẩm
+ Tiền lương trả theo sản phẩm gián tiếp: Thường áp dụng trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất.
+ Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng. Doanh nghiệp áp dụng trong các trường hợp:
Thưởng nâng cao năng suất lao động.
Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc giảm tỷ lệ hàng hỏng.
Thưởng tiết kiệm vật tư
Tiền thưởng này nằm trong quỹ lương được hạch toán vào chi phí
+ Tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Tiền lương trả cho người lao động theo sản phẩm gồm 2 phần:
Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành theo định mức để tính tiền lương phải trả theo định mức.
Căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính tiền lương phải trả theo tỷ lệ luỹ tiến
+ Trả lương theo khoán khối lượng hoặc công việc: là hình thức trả lương mà doanh nghiệp áp dụng trả lương theo sản phẩm không thích hợp.
+ Ngoài ra trong doanh nghiệp còn áp dụng hình thức trả lương khoán thu nhập: Tiền lương không hạch toán vào chi phí mà là bộ phận thu nhập của doanh nghiệp.
III. Tổ chức hạch toán tiền lương.
1. Tổ chức hạch toán chi tiết.
Để hạch toán chi tiết kế toán sử dụng sổ chi tiết mở cho TK 334, 335, 338
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
2. Hạch toán tổng hợp tiền lương .
a. Tài khoản sử dụng:
-TK 334:Để hạch toán tổng hợp tiền lương tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động.
+Bên Nợ:Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động.
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
+Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng,BHXH và các khoản khác thực tế phải trả cho người lap động.
+Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động.
+Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền dã trả quá số tiền phải trả cho người lao động.
Có hai tài khoản cấp hai:
TK 3341: thanh toán lương- dùng để phản ánh các khoản thu nhập có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
TK 3348: Các khoản khác –phản ánh các khoản thu nhập không có tính chất lương
Như trợ cấp từ quỹ BHXH,tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng…mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động
- TK Chi phí sử dụng nhân công.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng.
TK 6421: Chi phí nhân viên bán hàng.
b. Trình tự hạch toán.
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương cho tong đội tổ phòng ban và nơI sử dụng để phân bổ tiền lương vào chi phí. Kế toán định khoản:
Nợ TK 622:
Nợ TK 627:
Nợ TK 641:
Nợ TK 642:
Có TK 334:
- Đối với doanh nghiệp không bố trí cho công nhân sản xuất nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng trong năm thì trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất .
Mức trích trước tiền lương Tổng số tiền lương sx chính Tỷ lệ
nghỉ phép = của CNSX hàng tháng * trích trước
Tỷ lệ Tổng số tiền lương nghỉ phép của CNSX
trích trước =
Tổng số tiền lương chính của CNSX theo kế hoạch
+ Căn cứ vào số trích trước để định khoản:
Nợ TK 622:
Có TK 335:
+ KHi CNSX nghỉ phép thực tế tính ra số tiền lương nghỉ phép phải trả.
Nợ TK 335:
Có TK 334:
- Tiền thưởng: Tính ra số tiền thưởng phải trả cho CNSX.
Nợ TK 4311:
Có TK 334:
- Tính BHXH phải trả CNV
Nợ TK 3383:
CóTK334:
-Trước khi trả lương phải khấu trừ vào lương các khoản.
+ Khấu trừ khoản BHXH, BHYT.
Nợ TK 334:
Có TK3383: (5%)
Có TK 3384: (1%)
+ Khấu trừ vào lương các khoản doanh nghiệp chi hộ.
Nợ TK 334:
CóTK3388:
+ Khấu trừ vào lương các khoản bồi thường vật chất hoặc tạm ứng quá hạn trả.
Nợ TK 334:
Có TK1388: ( tiền phạt, tiền bồi thường)
Có TK141: (Tiền tạm ứng thừa)
+ Khấu trừ vào lương theo các khoản quyết định của toà án.
Nợ TK 334:
Có TK 3388:
+ Khấu trừ và lương tiền thuế đối với người có thu nhập cao ( Trên 3 triệu đồng)
Nợ TK 334:
Có TK 3338:
- Nếu doanh nghiệp tính và nộp thuế thu nhập cá nhân cho công nhân viên thì được cơ thuế trích lại một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền thuế đã nộp, thì được hạch toán là thu nhập khác:
Nợ TK 111, 112:
Có TK 711:
- Đến kỳ trả lươg công nhân viên đi vắng chưa nhận lương.
Nợ TK 334:
Có TK 3388:
Sau đó trả lương cho công nhân đi vắng.
Nợ TK 3388:
Có TK 111, 112:
- Thực hiện trả lương cho CNV, tuỳ theo điều kiện của doanh nghiệp thì có thể trả 1 lần hoặc 2 lần
+Nếu trả một tháng 2 kỳ :
Kỳ 1: Tạm ứng lương
Nợ TK 334:
Có TK 111, 112:
Kỳ 2 : Thanh toán lương.
Nợ TK 334:
Có TK 111, 112:
+ Nếu trả lương cho CNV bằng sản phẩm hoàn thành:
1. Nợ TK 334:
Có TK 512: ( doanh thu nội bộ)
Có TK 3331:
2. Nợ TK 632: ( Giá vốn hàng bán)
Có TK 155:
Có TK 154:
*Chú ý: ở doanh nghiệp thực hiện cơ chế khoán thu nhập thì tiền lương không hạch toán và chi phí mà trừ vào kết quả của doanh nghiệp.
+ Hàng tháng tạm tính số tiền tạm trả cho CNV.
Nợ TK 421: ( Lợi nhuận năm nay)
Có TK 334:
+ Cuối năm, xác định số thu nhập thực tế của doanh nghiệp, tính số được chia cho công nhân với số đã được chia trong năm,
Nếu chia lương trong năm nhỏ hơn số thực tế.
Nợ TK 421:
Có TK 334:
Nếu chia lương trong năm lớn hơn số thực tế.
Nợ TK 334:
Có TK 421:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và
tình hình thanh toán với người lao động.
TK622, 627
641, 642…
TK111, 112 TK334
Thanh toán cho NLĐ
Tiền lương và những khoản thu nhập
TK3388 có tính chất lương.
Trả tiền giữ hộ Giữ hộ thu nhập
Cho NLĐ cho NLĐ
TK335
TK622
TK138, 141
Khấu trừ các khoản tiền phạt Tièn lương NP thực Trích trước TLNP
Tiền bồi thường, tạm ứng tế phải trả cho NLĐ cho NLĐ
TK333
TK3383
Thu hộ thuế Trợ cấp BHXH phải trả
Thu nhập cá nhân cho NN cho NLĐ
TK421
TK3383, 3384,3388
Thu hộ quỹ BHXH, BHYT Tiền lương phải trả NLĐ
Toà án…
IV. Hạch toán các khoản trích theo lương.
( Quỹ Bảo hiểm xã hội-BHXH, Bảo hiểm y tế- BHYT, Kinh phí công đoàn-KPCĐ)
1. Nguồn hình thành và phạm vi sử dụng.
1.1. Bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức…
*Nguồn hình thành:
Được phép tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả hàng tháng.
Mức trích Tổng số tiền lương Tỷ lệ trích BHXH
BHXH = phải trả hàng tháng * trích vào chi phí (15%)
Trừ vào lương của người lao động theo một tỷ lệ nhất định.
Mức trích Tổng số tiền lương thực tế Tỷ lệ trích BHXH
BHXH = phải trả CNV * trừ vào lương(5%)
* Phạm vi sử dụng:
Doanh nghiệp nộp hết 20% BHXH cho cơ quan quản lý BHXH, tuỳ theo quan hệ giữa cơ quan BHXH và doanh nghiệp có thể cơ quan BHXH uỷ nhiệm cho doanh nghiệp chi trả hộ 3 chế độ : ốm đau, thai sản., tai nạn lao động.
1.2. Bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT lad quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
* Nguồn hình thành:
Được phép trích thêm và chi phí theo tỷ ệ nhất định tính trên tổng số tiền lương thực tế phảI trả hàng tháng
Mức trích Tổng số tiền lương Tỷ lệ trích
BHYT = phải trả hàng tháng * BHYT(2%)
Trừ vào lương cuả người lao động theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả hàng tháng.
Mức trích Tổng số tiền lương Tỷ lệ trích
BHYT = thực tế phải trả * BHYT(1%)
* Phạm vi sử dụng:
Nộp hết 3% cho cơ quan quản lý BHYT, cơ quan BHYT dùng để chi trả chi phí khi CNV điều trị tại bệnh viện.
1.3. Kinh phí công đoàn.
KPCĐ là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn của các cấp
* Nguồn hình thành :
Được phép tính thêm vào chi phí theo 1 tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế phảI trả hàng tháng.
Mức trích Tổng số tiền lương tỷ lệ trích
KPCĐ = phải trả hàng tháng * KPCĐ(2%)
*Phạm vi sử dụng:
Nộp cho cơ quan ccông đoàn cấp trên 1%
1% còn lại dùng để chi tiêu cho công đoàn cơ sở.
2. Trình tự hạch toán.
a. Tài khoản sử dụng:
TK 338: PhảI trả phải nộp khác.
TK 3382: KPCĐ.
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
- TK này dùng để phản ánh nguồn hình thành và phạm vi sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT
+ Bên Nợ: Phản ánh số đã nộp, số đã chi KPCĐ, BHXH, BHYT.
+ Bên Có: Phản ánh số trích lập các quỹ trên.
+ Số dư bên Có: SốKPCĐ, BHXH, BHYT chưa nộp chưa chi.
b. Trình tự hạch toán.
*Hạch toán nguồn hình thành.
- Tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định.
Nợ TK 622, 627, 641, 642.
Có TK 338: (20%)
TK3382:(2%)
TK 3383:(15%)
TK3384:(2%)
- Trừ vào lương của người lao động theo tỷ lệ nhất định.
Nợ TK 334:
Có TK 338: (6%)
TK 3383:(5 %)
TK3384:(1 %)
* Hạch toán sử dụng:
- Hạch toán sử dụng KPCĐ:
+1% nộp cho công đoàn cấp trên.
Nợ TK 3382:
Có TK 111, 112:
+ Chi tiêu KPCĐ cho hoạt động công đoàn cơ sở.
Nợ TK 3382:
Có TK 111, 112:
- Hạch toán sử dụng BHYT.
+ Nộp hết 3% cho cơ quan BHYT.
Nợ TK 3384:
Có TK 111,112:
- Hạch toán sử dụng BHXH.
+ Nộp hết 20% cho cơ quan quản lý BHXH.
Nợ TK 3383:
Có TK 111, 112:
+Nếu cơ quan BHXH uỷ nhiệm cho doanh nghiệp chi trả hộ khi CNV ốm , thai sản, tai nạn lao động.
NợTK 111,112:
Có TK 3383:
Khi CNV ốm đau, thai sản tai nạn lao động thì phải có phiếu nghỉ hưởng BHXH, do y tế cơ quan hoặc bệnh viện cấp. Sau đó căn cứ và chế độ BHXH và số ngày nghỉ BHXH để tính số BHXH phải trả cho người lao động. Cuối kỳ, lập bảng thanh toán BHXH. Căn cứ vào bảng ghi.
Nợ TK 3383:
Có TK 334:
Sau đó trả BHXH cho người lao động.
Nợ TK 334:
Có TK 111, 112:
Cuối kỳ doanh nghiệp thực hiện quyết toán với cơ quan BHXH thì được cơ quan BHXH cấp bù.
Nợ TK 111,112:
Có TK 3383:
Nếu không chia hết chuyển sang kỳ sau.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp
Về quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ
TK111, 112 TK3382, 3383, 3384 TK622, 6227, 641, 642
Trích KPCĐ,BHYT
Nộp KPCĐ,BHXH,BHYT tính vào chi phí
Hoặc chi tiêu KPCĐ
TK334
TK334
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
Trừ vào thu nhập của NLĐ
Trợ cấp BHXH
Cho NLĐ TK111, 112…
Nhận tiền cấp bù
Của quỹ BHXH
V. Tổ chức hạch toán trên hệ thống sổ kế toán
Tuỳ thuộc vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng, kế toán tiền lương áp dụng sổ kế toán cho phù hợp.
1. Hình thức Nhật ký chung.
Nhật ký chung
Chứng từ gốc về lao động, tiền lương và bảng phân bổ tiền lương, BHXH
Sổ chi tiết TK 334,335,338
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 334, 335, 338
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ, hoặc cuối tháng
Đối chiếu
2. Hình thức Nhật ký- Chứng từ.
Chứng từ gốc về lao động, tiền lương và bảng phân bổ tiền lương, BHXH
Báo cáo tài chính
Nhật ký chứng từ só 7
Sổ cái TK 334,335,338
Bảng kê: 4,5,6
Bảng phân bổ số1
Nhật ký chứng từ số:1, 2, 3
3. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc về lao động, tiền lương và bảng phân bổ tiền lương, BHXH
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi
Sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK334, 335,338
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 334, 335, 338
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ gốc về lao động, tiền lương và bảng phân bổ tiền lương, BHXH
4. Hình thức Nhật ký sổ cái
Sổ chi tiết TK334, 335, 338
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký sổ cái
TK334, 335, 338
Báo cáo tài chính
VI. Đặc điểm hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở một số nước.
1. Kế toán tiền lương ở Pháp.
1.1. Các yếu tố cấu thành tiền lương.
Tiền lương được hình thành bởi: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
a. Tiền lương chính.
Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc
* Trả lương theo giờ: Qui định
- Một tuần người lao động làm việc 39 giờ, tiền lương trả cho 39 giờ/tuần là tiền lương cơ bản.
-Từ giờ thứ 40 trở đi gọi là giờ phụ trội, tiền lương được hưởng là tiền lương vượt giờ và được hưởng với đơn giá cao hơn lương cơ bản.
- Từ giờ thứ 40 đến 47 được cộng thêm 25% vào lương cơ bản.
- Từ giờ thứ 48 trở đi được cộng thêm 50% vào đơn giá lương cơ bản.
- Những giờ làm việc trong những ngày nghỉ, lễ được cộng thêm 100% vào đơn giá tiền lương cơ bản.
Tuy nhiên, một tuần người lao động không được làm việc quá 53 giờ.
* Trả lương theo tháng.
Quy định một tháng người lao động làm việc không quá 169 giờ.Tiền lương trả cho 169 giờ là tiền lương cơ bản.
- Từ giờ thứ 170 trở đi gọi là giờ phụ trội, tiền lương trả cho những giờ này là lương vượt giờ. Tính lương tương tự như phần trên.
- Theo quy định nếu doanh nghiệp không lo đủ việc làm mà giờ lao động thực tế trong tháng ít hơn 169 giờ thì khi tính lương vẫn được hưởng 169 giờ.
- Nếu doanh nghiệp có nhiều việc làm mà giờ công lao động thực tế của người lao động nhiều hơn 169 giờ, khi tính lương được tính theo giờ công thực tế.
b. Tiền lương phụ.
Là tiền lương trả thêm cho người lao động ngoài tiền lương chính như các khoản tiền thưởng, phụ cấp, các khoản được ưu đãi bằng vật chất hoặc tiền đền bù của doanh nghiệp cho người lao động nếu doanh nghiệp vi phạm hợp đồng. Bao gồm:
- Tiền thưởng và phụ cấp.
- Các khoản được ưu đãi bằng vật chất
- Các khoản đền bù.
1.2. Hạch toán tiền lương.
a. Tài khoản sử dụng.
- TK64: Chi phí nhân viên
641: Thù lao nhân viên
644: Thù lao cho chủ nhân
645: Chi phí an ninh xã hội và dự phòng.
-TK42: Nhân viên và các tài khoản có liên quan
421: Nhân viên lương nợ lại( lương chưa trả cho nhân viên)
425:Nhân viên tiền ứng trước trả trước
427: Nhân viên tiền sai áp.
TK 43: Bảo hiểm xã hội và các tổ chức xã hội khác.
431: BHXH
437: Các tổ chức xã hội khác.
b. Các phương pháp hạch toán tiền lương.
- Khi tạm ứng lương kỳ 1 cho người lao động.
Nợ TK 425:
Có TK 530, 512:
- Cuối tháng tính ra tiền lương ban đầu phải trả cho người lao động
Nợ TK641:
Nợ TK644:
Có TK 421:
- Khi khấu trừ các khoản vào tiền lương của người lao động.
Nợ TK 421:
Có TK 431:
Có TK 437:
Có TK 425:
Có TK 427:
- Khi thanh toán tiền lương còn được nhận cho người lao động.
Nợ TK 421:
Có RK 530, 512.
- Khi thanh toán với cơ quan BHXH, các tổ chức xã hội và các đối tượng liên quan
Nợ TK 431:
Nợ TK 437:
Nợ TK 427:
Có TK 530, 512, 514.
2. Kế toán tiền lương ở nước Mỹ.
a. Các khoản đóng góp cho các quỹ theo tiền lương người lao động.
Nghĩa vụ của người lao động
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Thuế an ninh xã hội
Lương phải trả
Thuế thu nhập nộp cho liên bang
Thuế an ninh xã hội
Thuế thu nhập nộp cho tiểu bang
Quỹ thất nghiệp liên bang
Thuế thu nhập nộp cho địa phương
Quỹ thất nghiệp tiểu bang
Các khoản khác như:
Hưu trí
Bảo hiểm xã hội
Công đoàn
Các khoản khác
Hưu trí
Bảo hiểm xã hội
Bồi thường nghỉ việc
b. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản khấu trừ vào lương.
- Khi tính lương và các khoản khấu trừ vào lương người lao động, kế toán ghi.
Nợ TK” Chi phí nhân viên”
Có TK “Thuế an ninh xã hội phải nộp”
Có TK “Thuế thu nhập liên bang phải nộp”
Có TK “ Thuế thu nhập tiểu bang phải nộp”
Có TK “Quỹ hưu trí phải nộp”
Có TK “ Phí bảo hiểm phải nộp”
- Khi tính phần đóng góp của người sử dụng lao động cho các quỹ.
Nợ TK “ Chi phí trích từ tổng lương”
Có TK “ Thuế an ninh xã hội phải nộp”
Có TK “ Thuế thất nghiệp phải nộp liên bang”
Có TK “ Thuế thất nghiệp phải nộp tiểu bang”
Có TK “ Quỹ trợ cấp hưu trí phải nộp”
Có TK “ Phí bảo hiểm phải nộp”
- Khi nộp các khoản thuế và các quỹ này lên cấp trên, kế toán ghi:
Nợ các TK Thuế và thu nhập phải nộp
Có TK “ Tiền mặt”
Phần II
Thực trạng tổ chức hạch toán tiền
và trích theo lương trong các doanh nghiệp
I. Thực trạng tiền lương và thu nhập ở nước ta hiện nay.
1. Tình hình tiền lương và thu nhập.
* Những mặt đạt được: Đã hình thành hệ thống quan điểm, nguyên tắc làm cơ sở cho việc hoặch định chính sách tiền lương. Việc tiền tệ hoá đã thay đổi cơ cấu tiền lương đã xoá bỏ chế độ bao cấp, bảo đảm sự công bằng hơn trong phân phối. Quan hệ tiền lương được mở rộng từ 1-3,5 lên 1- 10 đã khắc phục một bước tính bình quân trong chế độ tiền lương. Cơ chế quản lý tiền lương đã có bước thay đổi phù hợp hơn. Bước đầu gắn tiền lương với gắn hiệu quả sản xuất, kinh doanh và tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ. Mối quan hệ giữa tiền lương với năng suất lao động, lợi nhuận được giải quyết hợp lý hơn. Yếu tố BHXH và ưu đãi đã được tách khỏi chính sách tiền lương, hình thành hệ thống chính sách BHXH và chính sách với những người có công.
* Những mặt tồn tại:
- Mức tiền lương tối thiểu: ở nước ta có 2 vấn đề lớn
Thứ nhất, lương tói thiểu được sử dụng như một mức lương cơ bản để tính tiền lương cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Điều này không đúng với chức năng và vai trò của mức lương tối thiểu. Lương tối thiểu là mức sàn để chống đói nghèo tuyệt đối và hạn chế bóc lột tối đa. Do đó, không thể dùng để trả lương cho đội ngũ công quyền của chính phủ, Mặt khác, tiền lương tối thiểu được áp dụng cho mọi đối tượng dẫn đến bất kỳ một điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu đều trở thành một gánh quá nặng đối với ngân sách Nhà nước.
Thưa hai, mức lương tối thiểu hiện nay(290000) là thấp trong cơ chế trả lương hiện hành. Mức lương tối thiểu được xác định trong năm 1993 chủ yếu dựa trên giác độ cân đối ngân sách Nhà nước, chưa đạt mức lương tối thiểu trong mối quan hệ tổng thể với các yếu tố tác động khác. Các lần điều chỉnh chỉ mang tính chất đối phó và không phù hợp với những tién triển của kinh tế xã hội. Từ 1/4/1993 là 120000, 1/10/1997 là 144000, 1/1/2000 là 180000, từ 1/1/2001 là 210000 và 1/1/2002 là 290000.
Mặt khác nếu thừa nhận tiền lương tối thiểu phụ thuộc vào mức sống, trình độ phát triển kinh tế xã hội thì khi các yếu tố đó thay đổi, tiền lương tối thiểu đó cũng phải thay đổi theo. Như vậy, cho đến nay nhu cầu tối thiểu và mức sống tối thiểu đã thay đổi nhiều so với năm 1993, nền kinh tế tăng trưởng liên tục, mức giá cả không cố định,do vậy phải tăng mức lương tối thiểu tương ứng.Nếu mức tiền lương quá thấp sẽ không đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
- Ngạch bậc lương:
ở nước ta, số bậc lương trong cùng ngạch lương là nhiều,mức chênh lệch giữa các bậc thấp, thời gian để nâng bậc lâu. Điều này làm ảnh hưởng không tốt đến tâm lý người lao động, không khuyến khích họ làm việc, nhiệt tình, trách nhiệm, phấn đấu để đạt hiệu quả cao hơn trong công việc
Ngoài ra, còn có những bảng lương mà trong các ngạch có nhiều bạc lương, hay có những ngạch mà số bậc lại quá ít như bạc của công nhân lái xe chỉ có 3 bậc…
- Hệ số phụ cấp:
Hệ số phụ cấp lương ở Việt Nam hiện nay mới chỉ có loại phụ cấp tham gia điều tiết cung cầu lao động theo vùng là phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ.Trong thực tế còn cần phảI điều tiết cung cầu lao động theo ngành. Hơn nữa hệ số phụ cấp hiện tại có độ chênh lệch không đáng kể để hấp đãn người lao động chấp nhận
- Tiền tệ hoá tiền lương:
Tiền tệ hoá tiền lương là tạo sự công bằng, công khai trong thu nhập của công chức Nhà nước. Quá trình này ở nước ta diễn ra chậm, vì vậy không thể có sự công bằng trong chính sách tiền lương cùng với mức lương tối thiểu thấp khiến thu nhập từ lương của người lao động không đáp ứng được nhu cầu thực tế. Điều này khuyến khích người lao động làm thêm để tăng thu nhập ngoài lương, vì vậy ít nhiều ảnh hưởng đến năng suất lao động của họ trong các doanh nghiệp.
2. Nguyên nhân của thực trạng trên.
Một là, trong nhận thức chúng ta coi tiền lương chỉ là yếu tố của sản xuất. Đối với người lao động, tiền lương là nguồn để táI tạo sức lao động do vậy tiền lương là yếu tố của phân phối. Đối với người lao động tiền lương là một bộ phận của chi phí sản xuất. Vì vậy chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triển.Do chưa nhận thức được vấn đề này, chúng ta chưa tập trung để giải quyết vấn đề tiền lương.
Hai là, chi tiêu ngân sách Nhà nước còn nhiều bất hợp lý. Chi cho đầu tư phát triển và các chương trình mục tiêu quốc gia còn lớn (từ 26000- 28000 tỷ đồng).Cần thay đổi quan niệm là trong nền kinh tế thị trường, ngân sách Nhà nước chủ yếu phải đảm bảo chi thường xuyên, trong đó phần lớn là chi cho tiền lương và phát triển sản xuất hàng hoá công cộng còn chi đầu tư phát triển sản xuất là do doanh nghiệp tự đảm bảo.
Ba là, trong chỉ đạo thực hiện chưa gắn cải cách hành chính với cơ chế trả lương, giữa biến động của thị trường giá cả, tốc độ tăng trưởng kinh tế với chính sách điều chỉnh tiền lương thích ứng, giữa nhu cầu tăng lương thực tế với giới hạn của ngân sách Nhà nước.
Bốn là, cơ chế quản lý tài chính về tiền lương, thu nhập chậm được đổi mới , chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn vòng luẩn quẩn tăng biên chế, tăng quỹ lương, tăng chi tiêu ngân sách…
3. Hậu quả của tình trạng tiền lương và thu nhập.
Tình trạng tiền lương và thu nhập hiện nay, có ảnh hưởng ít nhiều đến tình hình kinh tế-xã hội của đất nước.
Một là, chất lượng công việc của công chức Nhà nước không được đảm bảo. Tiền lương quá thấp làm mất vai trò là đòn bẩy kích thích đối với người lao động. Hậu quả, là hiệu lực và chất lượng hoạt động của bộ máy công quyền rất thấp. Đối với khu vực sự nghiệp do tiền lương thấp nên tình trạng làm thêm khá phổ biến do vậy công việc của khu vực sự nghiệp và hoạt động xã hội không cao.
Hai là, hệ thống phân phối bị rối loạn,do có nhiều nguồn hình thành trong thu nhập của công chức. NgoàI phân phối theo tiền lương còn có phân phối theo quỹ tự có của đơn vị, phân phối trực tiếp giữa công chức với các tổ chức hoặc cá nhân… Những khoản thu nhập này không theo một quy định nào, thậm chí quy định chỉ là hình thức, nó được biến dạng rất nhiều ở mỗi cơ quan đơn vị khác nhau. Xuất hiện tình trạng lương cao hơn thu nhập hoặc thấp hơn. Vì vậy, hệ thống phân phối thu nhập cho công chức hiện nay rối ren.
Bà là, làm tăng sự phân hoá và bất bình đẳng trong xã hội. Do tiền lương thấp, Nhà nước lại không kiểm soát chính xác thu nhập thực tế của người lao động, còn đối với những người lao động tự do việc này lại càng khó khăn hơn. Do vậy, gây khó khăn rất lớn cho việc thu thuế thu nhập. ở nước ta thuế thu nhập cá nhân còn bị thất thoát nhiều. Điều này, làm cho tình trạng phân hóa bất bình đẳng trong xã hội gia tăng.
II. Đánh giá thực trạng
Đánh giá khách quan về thực trạng tiền lương hiện nay, ta thấy có một số vấn đề sau:
Việc tiền tệ hoá tiền lương và thay đổi cơ cấu tiền lương đã cơ bản xoá bỏ chế độ bao cấp và đảm bảo công bằng hơn về phân phối thu nhập.
Kết hợp việc điều chỉnh tiền lương tói thiểu theo mức độ trượt giá với biện pháp mở rộng bội số tiền lương đã phần nào bổ sung được thu nhập cho người lao động, khắc phục một phần tính bình quân trong chế độ tiền lương, bước đầu phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của đất nước.
Mặc dù trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn, ngân sách Nhà nước còn eo hẹp nhưng Nhà nước đã rất cố gắng trong việc giải quyết vấn đề tiền lương. Nhưng theo đánh giá sơ bộ thì phần lớn cán bộ công chức đều thừa nhận là lương không đủ sống, không đảm bảo tái sản xuất sức lao động, đấy chưa kể đến con cái, gia đình họ. Tiền lương thấp là nguyên nhân dẫn đến nhiều cơ quan, đơn vị tìm cách tăng thu nhập người lao động, phần nào làm mất đi ý nghĩa của tiền lương. sự gia tăng thu nhập ngoài lương chính là nguyên nhân dẫn đến định hướng sai lệch của người lao động làm nảy sinh các hiện tượng tiêu cực trong xã hội, một số cán bộ nhà nước không nhiệt tình với việc công, lợi dụng giờ hành chính nhà nước để làm thêm. Qua 4 lần chính phủ nâng lương tối thiểu trong 8 năm chỉ là giải pháp mang tính tạm thời, chưa giải quyết được vấn đề cốt lõi đảm bảo thu nhập cho người lao động nâng cao hiệu quả hiệu suất công việc. Để nâng cao vai trò của tiền lương trong cuộc sống của người lao động, nhiều ý kiến cho rằng Nhà nước phải tiếp tục cải cách chính sách tiền lương trong giai đoạn tới .
Phần III
Một số ý kiến đề xuất
I. Một số quan điểm cơ bản cho cải cách tiền lương.
1. Cần thức đúng đắn về bản chất và vai trò của tiền lương trong cơ chế thị trường
Tiền lương là phạm trù tổng hợp, luôn luôn vì nó nằm ở tất cả các khâu: Sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng.
Với người sử dụng lao động, tiền lương phải trả đúng, trả đủ cho người lao động. Tiền lương cũng là một bộ phận của cho phí sản xuất nên cũng phải được tính đúng, tính đủ trong gía thành sản phẩm.
Với người lao động, tiền lương phải là nguồn thu nhập chính, là nguồn tái sản xuất sức lao động và đủ để kích thích người lao động trong quá trình làm việc. Do đó, h._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35451.doc