lời mở đầu
Trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội của đất nước, tiền lương và đời sống của người lao động luôn là một vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều người.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, các chính sách và chế độ tiền lương của Nhà nước ngày càng có tác động sâu rộng đến toàn bộ các hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá của đất nước. Đồng thời điều đó có ảnh hưởng trực tiếp đến các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tiền lương là một
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tiền lương & trích các khoản theo tiền lương tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vấn đề phức tạp, điều này không phải kỹ thuật tính toán mà ở chỗ nó có quan hệ mật thiết, thường xuyên tới từng người lao động, đến mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là cầu nối giữa con người với sản xuất, tác động đến con người và sản xuất không chỉ từ phía là giá cả sức lao động, mà còn chi phối tới tâm tư tình cảm người lao động.
Trong mỗi doanh nghiệp, tiền lương là thu nhập của người lao động và là chi phí sử dụng lao động. Đối với người lao động, tiền lương là mục đích, là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy họ tham gia vào lao động với chất lượng và hiệu quả cao nhất. Ngược lại, đối với doanh nghiệp tiền lương là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và mục tiêu của họ là giảm chi phí sản xuất. Chính vì vậy, việc hạch toán tiền lương tại các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác hạch toán lao động, hạch toán chi phí nói riêng và quản lý kinh tế nói chung.
Hạch toán tiền lương khoa học, hợp lý một mặt kích thích người lao động vì lợi ích vật chất trực tiếp của mình mà quan tâm tới thời gian lao động, kết quả và chất lượng lao động. Mặt khác còn góp phần tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp có biện pháp tiết kiệm hợp lý chi phí về lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II, em có mong muốn được tiếp cận với những hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong thực tế, được rèn luyện tác phong của một người làm công tác quản lý tài chính kế toán: đó là khả năng nhìn nhận vấn đề, xử lý thông tin và để được áp dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán cũng như công tác kế toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương, em đã quyết định lựa chọn đề tài " Hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của chuyên đề là dựa trên cơ sở lý luận về tiền lương, từ đó xem xét thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương đối với Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II.
Tuy nhiên do thời gian và trình độ có hạn nên phần chuyên đề thực tập tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Trần Thị Phượng và các cán bộ phòng Tài chính kế toán Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Về kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận thì được chia làm 3 phần:
Phần I/: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Phần II/ Thực trạng hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II.
Phần III/Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II
Phần 1
lý luận chung về hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương trong doanh nghiệp
I/ những vần đề chung về tiền lương:
1/ Nguồn gốc, bản chất của tiền lương:
Tiền lương là toàn bộ khoản tiền phải trả để bù đắp cho người lao động khi họ làm một công việc nào đó. Đây là khoản chi phí lớn, hay nói cách khác là một khoản nợ phải trả của mỗi doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Bởi vậy, độ lớn tiền lương không những phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng về số lượng và chất lượng lao động của người lao động đã hao phí mà còn phải đảm bảo nuôi sống gia đình họ.
Vấn đề đặt ra: Các doanh nghiệp cần phải hạch toán chi phí tiền lương một cách chính xác, đầy đủ, hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương cũng như tính đúng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Song bởi cách trả thù lao thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ nên việc hạch toán chi phí tiền lương rất phức tạp.
Hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị chí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm. Đồng thời, nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách Nhà nước, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Bên cạnh việc hạch toán chi phí chính xác , hợp lý thì công tác tổ chức tập hợp ghi sổ để báo cáo, cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý cũng không kém phần quan trọng, đòi hỏi phải có một hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán hợp lý, rõ ràng, khoa học, chính xác.
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động ( hay còn gọi là thị trường lao động ) là hàng hoá , do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động . Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trưởng thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác . C. Mác viết : " Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động".
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động . Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội.
Trong quá trình hoạt động, nhất là hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất - kinh doanh. Vì vậy, tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy của người lao động . Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực kinh tế. Trong thành phần kinh tế Nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp ( khu vực lao động được Nhà nước trả lương ) tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của Nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của Nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thanh toán lương, bảng lương do Nhà nước quy định.
Trong các thành phần về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động và chi phối rất lớn của thị trường, thị trường lao động . Tiền lương ở khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ luật pháp và theo những chính sách của Chính phủ, nhưng là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những " mặc cả" cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này có tác động trực tiếp đến phương thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao đổi và do vậy các chính sách về tiền lương, thu nhập luôn là các chính sách trọng tâm của mọi Quốc gia.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Theo quan điểm mới thì tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để sử dụng sức lao động của họ theo sự thoả thuận giữa hai bên. Do vậy mà chúng ta thấy bản chất của tiền lương trong cơ chế thị trường là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động. Trong cơ chế mới, các doanh nghiệp chỉ cần phải tuân thủ theo một số nguyên tắc chung nhất định về chính sách tiền lương còn mức lương cụ thể phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù vậy tiền lương phải phản ánh đúng giá trị sức lao động, chỉ có như vậy tiền lương mới phát huy được hết những vai trò to lớn của nó trong mỗi doanh nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế nói chung.
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người lao động nó quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế của người lao động. Tiền lương là nguồn để tái sản xuất sức lao động, là động cơ thúc sức lao động của con người khi bỏ ra. Vì vậy nó có tác động rất lớn đến tâm tư, tình cảm của con người trong công việc.
Xét trên phạm vi toàn doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả nhất, kích thức năng lực sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng các mức lương thoả đáng, nó sẽ tạo ra được sự gắn kết cộng đồng giữa những người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động và người lao động, tạo cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của doang nghiệp, ở một mức độ nhất định, tiền lương là một bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của một người lao động đối với gia đình, công ty và xã hội , thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của đơn vị, công ty. Mặt khác, tiền lương với tư cách là giá trị đầu vào quan trọng, là khoản mục lớn trong quá trình sản phẩm. đối với các doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất, mục đích của nhà sản xuất là tối thiểu hoá chi phí. Còn đối với người lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu, là mục đích và lợi ích của họ.
Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ là bản chất là chi phí mà nó đã trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới, hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng, sự sáng tạo, sức sản xuất, năng lực của người lao động trong quá trình sản sinh ra giá trị gia tăng.
Tiền lương không chỉ liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội như tăng trưởng kinh tế, tiết kiệm, đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, cân bằng ngân sách giá cả . Từ các vấn đề trên ta thấy hệ thống lương, thưởng rất khác nhau giữa các doanh nghiệp. Thậm chí trong một doanh nghiệp cũng có thể có nhiều hệ thống lương thưởng khác nhau, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
- Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá.
- Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.
Ê Chức năng của tiền lương:
+ Chức năng thước đo giá trị :
Tiền lương trả cho sức lao động, tức là giá cả của hàng hoá, sức lao động mà người sử dụng ( Nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp ) và người cung ứng thoả thuận với nhau theo luật cung cầu giá cả trên thị truường lao động. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Khi tiền lương trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc. Xã hội có thể xác định chính xác hao phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho toàn bộ người lao động. Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp Nhà nước hoạch định về các chính sách, chiến lược về lao động tiền lương.
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động :
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi nhờ việc trả công cho người lao động thông qua tiền lương.
Theo Mác: " Sức lao động là toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực tạo nên cho con người khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội". Sức lao động là sản phẩm của lịch sử, luôn được hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển . Bản chất của tái sản xuất sức lao động duy trì và phát triển sức lao động, nghĩa là bảo đảm cho người lao động có một khối lượng tư liệu sinh hoạt nhất định để có thể duy trì, phát triển và sản xuất ra sức lao động, đồng thời nâng cao chất lượng lao động.
+ Chức năng kích thích sức lao động bảo đảm cho người lao động làm việc có hiệu quả, khuyến khích tăng năng suất lao động :
Thực tế cho thấy, khi tiền lương phù hợp tức là người lao động được trả công xứng đáng sẽ tạo niềm say mê, hứng thú tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, tự học hỏi để nâng cao trình độ, gắn trách nhiệm bản thân và lợi ích tập thể.
Tiền lương là công cụ khuyến khích vật chất, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, tiền lương phải được trả theo kết quả lao động, có như vậy mới khuyến khích được người lao động làm việc có hiệu quả và năng suất hơn.
+ Chức năng giám sát lao động:
Người sử dụng lao động thông qua việc trả lương cho người lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, quan sát người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình để đảm bảo chi phí tiền bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao.
Nhà nước giám sát lao động bằng chế độ tiền lương, đảm bảo quyền lợi tối thiểu mà người lao động hưởng từ người sử dụng lao động cho việc hoàn thành công việc, tránh việc người sử dụng lao động vì sức ép, vì lợi nhuận mà tìm mọi cách giảm chi phí trong đó có chi phí tiền lương trả cho người lao động.
+ Chức năng điều hoà lao động :
Nhà nước thông qua hệ thống chế độ, chính sách về tiền lương như hệ thống thang lương, bảng lương, các chế độ phụ cấp theo ngành, theo khu vực để làm công cụ điều tiết lao động, tạo điều kiện cho người lao động thấy thoả mãn, tránh tình trạng tập chung ở một số công việc quá mức cần thiết.
Như vậy, tiền lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển cân đối giữa các ngành và các vùng.
+ Chức năng tích luỹ:
Tiền lương là một phần thu nhập của người lao động. Vì vậy, người lao động tạo ra thu nhập không những để duy trì hoạt động sống hàng ngày trong thời gian làm việc, mà còn để dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro trong cuộc sống.
2. Quỹ tiền lương và thành phần của quỹ tiền lương trong doanh nghiệp:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần của quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho ngươi lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm…), tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (Phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…). Trong quan hệ với quá trình sản xuất- kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp như sau:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: Tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, trong thời gian ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quỹ tiền lương như: chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với kết quản sản xuất kinh doanh, trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng quỹ lương doanh nghiệp được phép chi không vượt quá tiền lương cơ bản tính theo số lượng lao động thực tế khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, hệ số và mức lương cấp bậc theo hợp đồng, mức phụ cấp lương theo quy định của nhà nước.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước cao, đóng góp cho ngân sách nhà nước lớn thì được phép chi quỹ lương theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
- Tốc độ tăng của quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước cấp.
3. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp:
a. Chế độ tiền lương:
Theo Bộ luật lao động, tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định ( 350.000đ/người được thực hiện từ 1/10/2005) Nhà nước khống chế mức lương tối thiểu, việc khống chế mức lương tối thiểu có nghĩa là Nhà nước buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích tối thiếu của người lao động. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ đến nỗi người lao động có mức thu nhập dưới mức tối thiểu thì Nhà nước sẽ phải can thiệp, xem xét thay đổi cán bộ lãnh đạo, giúp đỡ doanh nghiệp chuyển hướng sản xuất, thậm chí cho sát nhập với doanh nghiệp khác, hoặc phá sản. Đối với người lao động có thu nhập quá cao, sẽ được điều tiết theo Luật Thuế thu nhập.
- Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó thông qua Hợp đồng lao động và Thoả ước lao động tập thể.
Đối với công nhân và nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh , cơ sở để xếp lương là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đối với viên chức Nhà nước là tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, đối với phục vụ quản lý doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo độ phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Việc trả lương phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp phải đảm bảo các nghĩa vụ đối với Nhà nước, không được thấp hơn quy định hiện hành.
Để tính lương cho người lao động làm thêm giời hoặc làm việc ban đêm dựa trên cơ sở Điều 61 - Bộ Luật Lao động mà doanh nghiệp có thể đưa ra các chỉ tiêu phù hợp.
Đối với người lao động làm thêm giờ:
+ Vào ngày thường được trả ít nhất 150% .
+ Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ được trả lương ít nhất bằng 200%.
+ Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất bằng 300%
Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền lương chênh lệch so với tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
Đối với người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày.
b. Các hình thức trả lương:
Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triện nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích chung của doanh nghiệp và người lao động, lựa chọn hình thức tiền lương đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân công để hạ giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay, các hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng là:
Hình thức tiền lương theo thời gian.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Ơ Hình thức tiền lương theo thời gian:
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả tiền công theo sản phẩm sẽ không bảo đảm được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn so với hình thức tiền lương trả theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lương theo thời gian gồm hai chế độ : theo thời gian đơn giản và theo thời gian có thưởng.
- Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản:
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó các định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Có 3 loại lương theo thời gian đơn giản:
+ Lương tháng: được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
+ Lương ngày: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập, hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
+ Lương giờ: tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Nhìn chung hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động. Vì vậy, chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức tiền lương theo sản phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian.
- Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm công việc phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị. Ngoài ra, còn áp dụng đối với những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Tiền lương của công nhân được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian đơn gian cộng thêm tiền thưởng. Trong chế độ trả lương này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy, nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác. Do đó, cùng với ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ tiền lương ngày càng mở rộng hơn.
Ơ Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà vận dụng theo hình thức cụ thể sau:
- Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Ưu điểm: Dễ dàng tính được tiền lương trong kỳ, khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động, tăng tiền lương một cách trực tiếp
Nhược điểm: dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm, nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị.
- Chế độ trả lương sản phẩm tập thể.
Chế độ này áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động (tổ sản xuất ) khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi các nhân có liên quan đến nhau.
Ưu điểm: Trả lương sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phân phối có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ để cả tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ làm việc theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản lý.
Nhược điểm: chế độ trả lương sản phẩm tập thể cũng có hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân, vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc của bản thân họ .
- Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Được áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của từng công nhân chính hưởng lương theo theo sản phẩm, như công nhân sửa chữa, phục vụ máy sợi, máy dệt, trong nhà máy dệt, công nhân điều chỉnh thiết bị trong nhà máy cơ khí.
Ưu điểm: Chế độ trả lương này khuyến khích công nhân phụ - phụ trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ - phụ trợ phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của công nhân chính, mà kết quả này lại chịu tác động của các yếu tố khác. Do vậy, có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
- Chế độ trả lương sản phẩm khoán:
Chế độ trả lương sản phẩm khoán áp dụng cho các công việc được giao khoán cho công nhân. Chế độ này được thực hiện khá phổ biến trong các ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản, hoặc trong một ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính đột xuất, công việc không thể xác định một định mức lao động ổn định trong thời gian dài được.
Ưu điểm: Trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành nhận công việc giao khoán.
Nhược điểm: Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó chính xác, việc trả sản phẩm khoán có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đầy đủ đến một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán.
- Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng.
Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vượt mức sản xuất.
Nhược điểm: Việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu tính thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ tiền lương.
- Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến được xác định ở những " khâu yếu " trong quá trình sản xuất. Đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Ưu điểm: Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc làm tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng trả lương sản phẩm luỹ tiến.
- Chế độ khoán quỹ lương.
Là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng công việc tại các phòng ban, doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế của từng phòng ban phụ thuộc mức độ hoàn thành công việc được giao. Tiền lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng ban, vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó.
II. Hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp:
1. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương:
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nền nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Nhiệm vụ hạch toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp là :
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng , thời gian và kết quả lao động . Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho người lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương, sử dụng quỹ lương.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương, các khoả._.n trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng . Hướng dẫn và kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các Phân xưởng các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, BHXH, BHYT , KPCĐ đúng theo chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp.
2. Thủ tục, chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương:
a/ Tổ chức chứng từ hạch toán .
- Hạch toán số lượng lao động :
Chỉ tiêu số lượng tại doanh nghiệp được phản ánh trên (Sổ danh sách lao động) của doanh nghiệp do phòng (bộ phận) lao động - tiền lương lập dựa trên số lao động hiện có tại doanh nghiệp bao gồm cả số lao động dài hạn , lao động tạm thời , lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động khác ngoài sản xuất . "Sổ danh sách lao động" không chỉ lập chung cho toàn doanh nghiệp mà còn được lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp, nhằm thường xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện có của từng bộ phận và từng doanh nghiệp. Cơ sở để ghi "Sổ danh sách lao động" là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác , nâng bậc, thôi việc . Các chứng từ trên đại bộ phận do phòng Tổ chức lao động mỗi khi tuyển dụng, nâng bậc , cho thôi việc .
Mọi sự biến động về số lượng lao động để phải được ghi chép kịp thời vào "Sổ danh sách lao động" để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động đực kịp thời .
- Hạch toán thời gian lao động :
Hạch toán sử dụng thời gian lao động phả bảo đảm ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng việc , nghỉ việc của từng người lao động , từng đơn vị sản xuất , từng phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh nghiệp là " Bảng chấm công " (mẫu số 02 - LĐTL chế độ chứng từ kế toán) Bảng chấm công sử dụng để ghi chép thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động theo từng ngày. Bảng chấm công phải lập riêng cho từng bộ phận (tổ sản xuất, phòng ban và dùng trong1 tháng tương ứng với kỳ tính lương) Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi "Bảng chấm công " căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Bảng chấm công là căn cứ để tính lương, tính thưởng cho từng người lao động và để tổng hợp tời gian lao động trong doanh nghiệp.
Đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì, đều phải lập " Biên bản ngừng việc" trong đó ghi rõ thời gian ngừng việc thực tế của mỗi người có mặt và người chịu trách nhiệm. " Biên bản ngừng việc " là cơ sở để tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra.
Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản…đều phải có chứng từ nghỉ việc do các cơ quan có thẩm quyền cấp (như cơ quan y tế, hội đồng y khoa…) và được ghi vào " Bảng chấm công " theo những ký hiệu quy định.
c. Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lương ở các doanh nghiệp.
Hạch toán kết quả lao động phải bảo đảm phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận làm căn cứ tính lương tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán, xác định năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động trong các doanh nghiệp, kế toán sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Mỗi một bộ phận sản xuất phải mở sổ tổng hợp theo dõi kết quả lao động dựa trên các chứng từ hạch toán kết quả lao động hàng ngày. Phòng kế toán có nhiệm vụ tập hợp kết quả của toàn doanh nghiệp.
Chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động là "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành " (Mẫu số 06- LĐTL chế độ chứng từ kế toán), Hợp đồng giao khoán (mẫu số 08 -LĐTL chế độ chứng từ kế toán) " Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành " của từng đơn vị hoặc các nhân người lao động. Phiếu này do người lao động lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu chuyển cho phòng kế toán để tính lương, tính thưởng (Hình thức trả lương theo sản phẩm).
Trong trường hợp giao khoán công việc thì chứng từ ban đầu là " Hợp đồng giao khoán" Hợp đồng này là biên bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán .
Trường hợp khi kiểm tra, nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng phải cùng với phụ trách lập bộ " Phiếu báo hỏng" để làm căn cứ lập biên bản xử lý.
Dựa trên các chứng từ đã lập về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ, đội từng phân xưởng và các phòng ban dựa trên kết quả tính lương cho từng người lao động .
Bảng thanh toán tiền lương là căn cứ để thanh toán tiền lương cho người lao động . Việc thanh toán tiền lương thường được chia làm 2 kỳ : kỳ 1 : Tạm ứng , kỳ 2 : thanh toán ; ở kỳ 2 người lao động sẽ nhận dược số tiền còn lại sau khi trừ tạm ứng và các khoản khấu từ vào thu nhập .
b/ Tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương :
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động là TK 334 "Phải trả người lao động"
Bên Nợ :
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động .
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động .
Bên Có : Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực tế phải trả cho người lao động .
Số dư bên Có : Các khoản tiền lương tiền thưởng còn phải trả cho người LĐ.
Trưởng hợp cá biệt , TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả quá số tiền phải trả cho người lao động .
- TK 334: chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2
+ TK 3341 "Phải trả CNV"
+ TK 3348 "Phải trả người lao động khác"
3/Trình tự và phương pháp hạch toán tiền lương:
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng (có tính chất lương), kế toán phân loại tiền lương và lập bảng phân bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 622- Phải trả cho lao động trực tiếp.
Nợ TK 627- Phải trả cho nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 641- Phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642- Phải trả cho nhân viên QLDN.
Có TK 334- Tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho CNV.
Với cách ghi chép vào tài khoản như trên thì tiền lương và các khoản phải trả cho CNV trong kỳ nào được tính vào chi phí của kỳ đó. Theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thì cách làm này chỉ thích ứng với những doanh nghiệp có thể bố trí cho người lao động trực tiếp nghỉ phép tương đối đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc không có tính thời vụ. Trường hợp những doanh nghiệp sản xuất không có điều kiện để bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có tính thời vụ thì kế toán phải dự toán tiền lương nghỉ phép hoặc nghỉ hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch của họ để tiến hành trích trước tính vào chi phí của các kỳ hạch toán theo số dự toán. Mục đích của việc làm này là không làm giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột khi số lượng lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toán nào đó hoặc bù đắp tiền lương cho họ trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch. Cách tính khoản tiền lương nghỉ phép năm của người lao động trực tiếp để trích trước vào chi phí sản xuất như sau:
Mức trích trước tiền lương của LĐTT theo KH
=
Tiền lương chính phải trả cho LĐTT trong kỳ
X
Tỉ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước
=
TL nghỉ phép, ngừng SX theo KH năm của LĐTT
Tổng số Tl chính KH năm của LĐTT
-Khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của lao động trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
- Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, hoặc do ngừng sản xuất có kế hoạch phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho họ, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
- Phản ánh khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH, tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng…phải trả cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 4311-Tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng.
Nợ TK 4312- Tiền trợ cấp trích từ quỹ phúc lợi.
Nợ TK 338 (3383)-Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH
Có TK 334
-Tiền ăn ca phải trả cho người lao động:
+ Phân bổ tiền ăn ca vào chi phí:
Nợ TK: 622
Có TK 334
+ Khi trả tiền ăn ca cho NLĐ kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111.
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền tạm ứng thừa, BHXH, BHYT mà người lao động phải nộp, thuế thu nhập…kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 141-Tiền tạm ứng thừa
Có TK 138-Tiền phạt, tiền bồi thường phải thu
Có TK338-Thu hộ các quỹ BHXH, BHYT(phần NLĐ đóng góp)
Có TK 333-Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước.
- Khi thanh toán cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112 -Trả bằng tiền mặt, chuyển khoản.
- Nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán với người lao động nhưng vì một lý do nào đó, người lao động chưa lĩnh thì kế toán lập danh sách để chuyển thành số giữ hộ:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
-Khi thanh toán số tiền trên cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 111, 112
Sơ đồ 1 : hạch toán tổng hợp tiền lương và thanh toán với nLĐ
TK111,112
TK 334
TK 622
TLtiền thưởng phải trả cho NLĐ tt
T/t thu nhập cho NLĐ
TK 335
TLNP thực tế Trích trước TLNP
Phải trả cho LĐTT
Của LĐTT
TK 138
TK 627, 641, 642
Khấu trừ khoản phải thu khác
TLtiền thưởng phải trả cho NVPX, NV Bán hàng, NV quản lý DN
Tk 141
TK 431
Khấu trử khoản tạm ứng thừa
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả cho NLĐ
TK338, 333
Thu hộ cho cơ quan khác hoặc giữ hộ NLĐ
TK 3383
TK 512
BHXH phải trả cho NLĐ
TK 3331
III. Hạch toán các khoản trích theo lương:
1. Nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng, thời gian, kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng. Kiểm tra, ghi chép ban đầu và theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động và lập các báo cáo có liên quan.
2.Khái niệm, sự hình thành và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCDD và Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
a. Quỹ bảo hiểm xã hội:
Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH ) là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức...
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bù và các khoản phụ cấp trách nhiệm của doanh nghiệp. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (Trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản .... được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH . Khi người lao động nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ.
Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích trong kỳ và quỹ tập trung do cơ quan BHXH quản lý (qua tài khoản của họ tại kho bạc).
b. Quỹ Bảo hiểm y tế :
Quỹ bảo hiển y tế ( BHYT) là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh . Theo chế độ hiện hành , các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% tổng quỹ lương cấp bù và phụ cấp trách nhiệm, trong đó doanh nghiệp phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ), còn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ) . Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế . Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan BHYT (qua tài khoản của họ ở kho bạc).
c. Kinh phí công đoàn :
Kính phí công đoàn (KPCĐ) là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ tài chính hiện hành, kính phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ) .
Thông thường, khi trích được kinh phí công đoàn thì 1/2 quỹ công đoàn doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, 1/2 sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị .
d. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ việc theo chế độ. Mức trích quỹ dự phòng như sau:
-Mức trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1% -3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng BHXH của doanh nghiệp.
-Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm.
-Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
-Trường hợp Quỹ dự phong về trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao dộng thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý trong kỳ.
Thời điểm trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính năm.
3.Thủ tục, chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán các khoản trích theo lương:
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng các tài khoản cấp 2 sau:
TK 3382 - Kinh phí công đoàn.
Bên Nợ: Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, hoặc nộp KPCĐ cho công đoàn cấp trên
Bên Có: Trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Số dư Có: KPCĐ chưa nộp, chưa chi.
Số dư Nợ: KPCĐ vượt chi.
TK 3383 Bảo hiểm xã hội.
Bên Nợ: BHXH phải trả cho NLĐ hoặc nộp cho cơ quan quản lý quỹ.
Bên Có: Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của NLĐ
Số dư bên Có: BHXH chưa nộp.
Số dư bên Nợ: BHXH chưa được cấp bù.
TK 3384- Bảo hiểm y tế.
Bên Nợ: Nộp BHYT
Bên Có: Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của NLĐ
Số dư bên Có: BHYT chưa nộp.
TK 351- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Bên Nợ: Chi tiêu quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có: Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Số dư bên Có: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện còn.
Hạch toán:
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642…Phần tính vào chi phí của doanh nghiệp.
Nợ TK 334- Phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho NLĐ tại doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
- Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 338 ( 3382)
Có TK 111, 112…
- Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
- Trường hợp nhận cấp phát quỹ BHXH trợ cấp cho NLĐ tại doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3383)
- Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, ghi:
Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 351-Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho NLĐ, ghi:
Nợ TK 351-Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Có TK 111, 112
- Trường hợp quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho NLĐ thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, khi chi ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111, 112
4.Trình tự và phương pháp hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
Sơ đồ 2 : hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, bhyt, kpcđ
TK111, 112
TK 3382, 3383, 3384
TK 622,627,641,642
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ
Trích theo TLcủa LĐTT , NVPX, NV bán hàng, NVQLDN tính vào chi phí
TK 334
TK334
BHXH phải trả cho NLĐ trong doanh nghiệp
Trích theo TLcủa NLĐ trừ vào thu nhập
TK 111, 112, 152
TK 111,112
Chi tiêu KPCĐ tại DN
Nhận tiền cấp bù của quỹ BHXH
5. Phương pháp hạch toán quỹ dP trợ cấp mất việc làm:
Sơ đồ 3 : hạch toán tổng hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK 111, 112 TK 351 TK 642
Trả tiền trợ cấp MVL cho LĐ
Trích quỹ dự phòng trợ cấp
Mất việc làm
Trả tiền trợ cấp mất việc làm cho NLĐ khi không còn số dư quỹ dự phòng
IV. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiền lương và trích các khoản theo lương:
Hình thức nhật ký- sổ cái:
-Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp.
-Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản, thực hiện kế toán thủ công.
-ưu điểm: Ghi chép đơn giản, không qua khâu trung gian, tiện đối chiếu, kiểm tra.
-Nhược điểm: Khuôn sổ cồng kềnh, không thích hợp với doanh nghiệp có quy mô lớn, sử dụng nhiều tài khoả và thực hiện kế toán máy.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
Nhật ký- Sổ cái
Chứng từ kế toán về tiền lương và trích các khoản theo lương
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334, 338, 351
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký - Sổ cái
TK 334, 338, 351
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hình thức nhật ký chung:
-Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
-Điều kiện áp dụng: Thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
-ưu điểm: Thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán, mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép, tiện đối chiếu kiểm tra.
-Nhược điểm: Vẫn còn ghi trùng lặp, khó phân công công lao động kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Về tiền lương và trích các khoản theo lương
Sổ, kế toán chi tiết TK 334, 338, 351
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt, (nhật ký chi tiền)
Sổ cái
Tk 334, 338, 351
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
3. Hình thức chứng từ ghi sổ :
-Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
-Điều kiện áp dụng: cho mọi loại hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, tiện đối chiếu kiểm tra, thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán.
Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp nhiều, làm giảm hiệu suất của công tác kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán về tiền lương và trích các khoản theo lương
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ quỹ
Sổ cái TK 334, 338, 351
Bảng tổng hợp chi tiết TK334, 338, 351
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
4. Hình thức Nhật ký - chứng từ :
-Nhật ký chứng từ gồm các loại sổ kế toán: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, sổ cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
-Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có quy mô lớn, phức tạp và thực hiện kế toán thủ công.
-ưu điểm: Giảm việc ghi trùng lặp, đối chiếu kiểm tra chặt chẽ tránh được sai sót.
-Nhược điểm: Mẫu sổ phức tạp không thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán.
trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
nhật ký - chứng từ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ cái
TK 334, 338, 351
Sổ, kế toán chi tiết TK 334, 338, 351
Bảng kê
Số 4, 5, 6,
Chứng từ kế toán và bảng phân bổ tiền lương, BHXH
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký chứng từ
Số 1, 2, 7…
Phần II
Thực trạng hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II
I. tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II:
1. Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II :
Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II ra đời trong những năm kháng chiến chống Mỹ, tiền thân là Xưởng Cơ Khí 200. Ngày 12/10/1971, xưởng cơ khí 200 chuyển thành Xí nghiệp cơ khí giao thông II, trực thuộc Khu Quản Lý Đường Bộ II - Cục đường bộ Việt Nam - Bộ giao thông vận tải.
Để phù hợp với nhiệm vụ, chức năng và quy mô hoạt động. Theo số 5134/1997/QĐTCCB ngày 30 tháng 12 năm 1997, Xí nghiệp Cơ khí Giao thông II chuyển thành Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II và là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
Trụ sở : Phường Thanh Trì - Quận Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 6446001 Fax: 6446001
Trải qua nhiều năm kể từ khi thành lập đến nay, Công ty gặp không ít khó khăn nhưng đã không ngừng phấn đấu đi lên trở thành một doanh nghiệp sản xuất đứng vững trên thị trường.
Là đơn vị hạch toán độc lập hoàn toàn, trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải lấy thu bù chi và làm ăn có lãi. Để thực hiện yêu cầu đó ban Giám đốc Công ty và toàn thể CBCNV trong Công ty đều cố gắng vượt mọi khó khăn để từng bước đẩy mạnh Công ty ngày một đi lên và cũng nhờ vào sự cố gắng đó mà kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty mấy năm qua đã tăng rõ rệt.
2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tại Công ty:
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh việc tổ chức sản xuất khoa học, hợp lý quá trình chế tạo công nghệ sản phẩm là vô cùng quan trọng và nó quyết định lớn đến sản xuất, chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, việc tổ chức một quy trình công nghệ hoàn thiện còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng Công ty.
- Công ty chuyên chế tạo các thiết bị phục vụ xây dựng và sửa chữa đường bộ như: Rơ mooc và phun nhựa đường nóng chảy, xe phun nhũ tương, máy phun sơn kẻ đường, máy sơn nóng, nhà nghỉ lưu động…
- Chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ an toàn giao thông như: Biển báo phản quang, cọc tiêu, cột cây số, đinh đường, các loại đèn báo tín hiệu phản quang, gương cầu lồi đường kính phi 600 mm đến phi 1000 mm, phục vụ công tác an toàn giao thông, sản xuất tường hộ lan mềm bằng thép.
- Gia công lắp ráp các kết cấu thép công trình giao thông, sửa chữa và xây mới công trình giao thông vừa và nhỏ, kinh doanh dịch vụ, trao đổi vật tư thiết bị xe máy thi công, kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí như: Câu lạc bộ bơi lội, nhà thi đấu cầu lông, bóng bàn.
Để phục vụ cho phương án kinh doanh, một mặt Công ty ra sức củng cố hệ thống quản lý thông qua các chế độ tuyển dụng, lựa chọn các cán bộ quản lý, các kỹ sư cơ khí, kỹ sư xây dựng, công nhân kỹ thuật, một mặt Công ty cử cán bộ đi học các lớp tập huấn nghiệp vụ kỹ thuật, nghiệp vụ tài chính kế toán, do Cục Đường Bộ Việt Nam, Chi Cục Thuế Hà Nội tổ chức nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên, mặt khác Công ty cũng tranh thủ sự chỉ đạo và giúp đỡ của cơ quan chủ quản là Khu Quản Lý Đường Bộ II thực hiện chức năng chế độ của nhà nước.
3. Thị trường mua, bán hàng của doanh nghiệp:
Công ty Cơ khí Sửa chữa công trình cầu đường bộ II, thuộc Khu Quản Lý đường Bộ II- Cục đường Bộ Việt Nam, là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích nên sản phẩm của công ty hầu hết là phục vụ cho công tác an toàn giao thông đường bộ, sửa chữa các công trình vừa và nhỏ, sản phẩm hàng hoá phục vụ cho các phúc lợi công cộng, cùng với các đơn vị xây dựng hạ tầng cơ sở, từng bước hiện đại hoá công nghiệp hoá ngành giao thông vận tải của cả nước.
4. Tình hình kinh tế, tài chính, lao động tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II :
Tài sản: Công ty được nhà nước cho thuê mặt bằng sản xuất và xây dựng nhà xưởng
Vốn nhà nước cấp: 3tỷ đồng.
Tổng số lao động có đến hết năm 2005 : 202 người.
Năm
2003
2004
2005
Doanh thu (Tỷ đồng)
19
15
18
Lương BQ/ng/tháng
1.328.000 đ
1.175.000đ
1.130.000 đ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1/ Tổng nguyên giá TSCĐ
3.480.506
4.325.765
5.911.067
2/ Nguồn vốn KD
1.641.102
1.641.102
1.825.558
3/ Doanh thu
10.912.000
19.038.129
14.945.073
4/ Chi phí
10.721.957
18.854.106
34.379.313
5/ Lợi nhuận hoạt động SXKD
130.316
83.078
36.488
6/ Nộp ngân sách Nhà nước
64.871
19.507
951.089
5. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II gồm:
- 5 Phân xưởng : Cơ khí, Chế thử, Sửa chữa, Biển báo, Gương giao thông.
- 3 Ban : Xây dựng cơ bản, Dịch vụ, Bảo vệ.
- 3 Đội: Công trình I, Công trình II, Đội xe.
Phân xưởng Cơ Khí: Chịu trách nhiệm tạo ra những khuôn mẫu thô ban đầu như : cột biển báo, cột tấm sóng, lan can cầu, phà, nồi nấu nhựa.
Phân xưởng Chế Thử: Chuyên chế tạo thử các sản phẩm mới của Công Ty đồng thời chế tạo ra máy phun sơn kẻ đường, máy phun nhũ tương...
Phân xưởng Gương Giao Thông: Chuyên sản xuất gương cầu nồi đủ kích cỡ để phục vụ giao thông và siêu thị đồng thời mạ điện phân các sản phẩm thép.
Phân xưởng Sửa Chữa: Chịu trách nhiệm sửa chữa thường xuyên, chung đại tu các loại xe vận tải, máy thi công, chế sửa lại cầu Billây và là đơn vị sản xuất ra tường phòng vệ mềm phần thô.
Phân xưởng Biển báo: Chuyên sản xuất các loại Biển báo phản quang phục vụ giao thông, cột cây số phản quang và cá loại biển quảng cáo đủ kích cỡ mà khách hàng yêu cầu.
Đội Công Trình: Có nhiệm vụ thi công các công trình đường bộ như lắp cầu Bailey, tấm sóng, gương cầu, thi công, sửa chữa những công trình giao thông vừa và nhỏ.
Ban Xây Dựng Cơ Bản: Chủ yếu là xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng trong Công ty.
Ban Dịch vu: Đảm trách nhiệm lắp ghép nhôm kính khi phát sinh các yêu cầu của khách hàng, tổ chức các cuộc hội nghị, chịu trách nhiệm về các dịch vụ ở cửa hàng, căng tin của công ty.
Đội xe: Phục vụ công tác khi công ty cần và nhận dịch vụ ngoài.
Về trang bị kỹ thuật: máy móc chủ yếu của Công Ty là máy nén khí S/P 120, máy tiện và các loại máy khác (như: máy mài thô, máy cắt đột liên hợp, máy mài tinh...) Trong thời gian gần đây Công Ty đã khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, từ đó Công Ty chế tạo ra máy phun sơn kẻ đường, thiết bị nấu nhựa, gương cầu lồi góp phần hạ giá thành sản phẩm (trước đây gương cầu lồi phải nhập ngoại). bên cạnh đó Công ty còn quan tâm tới việc nâng cao năng suất lao động.
6. Tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty:
Việc tổ chức quản lý trong bất kỳ Doanh nghiệp nào cũng cần thiết và không thể thiếu được, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của Doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm và đời sống CBCNV.
Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các mặt hàng chủ yếu là sản phẩn an toàn giao thông, đảm bảo giao thông, các thiết bị phục vụ cho duy tu bảo dưỡng đường bộ, xây mới và sửa chữa các công trình giao thông với nhiều chủng loại sản phẩm nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng.
Công ty có mô hình tổ chức sản xuất theo hình thức trực tuyến, chức năng từ công ty đến các Phân xưởng, Tổ, Đội, người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng chức năng.
Ban Giám đốc: Bộ máy quản lý của Công ty đứng đầu là Giám đốc.
- Tham mưu cho giám đốc có ba phó giám đốc:
+ Phó giám đốc phụ trách hành chính
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Giám đốc là người giữ vai trò điều tiết toàn Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để giúp cho Ban giám đốc còn có các phòng ban, có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc phương án làm việc có hiệu quả nhất.
- Các phòng ban:
Phòng Tổ chức hành chính: Kiện toàn công tác tổ chức hành chính cho phù hợp với cơ chế sản xuất của từng giai đoạn. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách mà Nhà nước qui định đối với người lao động: xây dựng các định mức về đơn giá tiền lương, ngày công lao động, BHXH- BHYT, đảm bảo an toàn lao động, thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, tuyển dụng, quản lý và sắp xếp đào tạo nhân sự, thực hiện công tác đối ngoại.
Phòng Tài chính Kế toán: Tập hợp chi phí phân bổ, hạch toán, tổ chức các công tác tài chính, giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tròn trách nhiệm với Nhà nước.
Phòng Kế hoạch Kỹ thuật: Xây dựng kế hoạch và phương án sản xuất hàng năm, các định mức khoán gọn công trình, sửa chữa lớn và sản xuất các sản phẩm giám sát và chỉ đạo quản lý chất lượng kỹ thuật và nghiệm thu khối lượng công trình kịp thời theo tiến độ. Lập hồ sơ dự toán thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công đưa ra các sáng kiến cải tiến về đồ án khoa học kỹ thuật.
Phòng Kinh doanh: Nhiệm vụ của phòng đưa ra những chiến lược Markting, quảng cáo sản phẩm đến những khách hàng có yêu cầu.
Phòng Y tế: Chăm lo sức khoẻ CBCNV và phụ trách mảng vệ sinh an toàn, cây xanh trong Công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II
Ban Giám đốc
phòng
TC - HC
Phòng
KH - KT
Phòng
TC - KT
Phòng KD
Ban Bảo Vệ
Đội trưởng đội CT 1+2
Quản đốc PX Cơ Khí
Quản đốc PX C. Thử
Quản đốc PX G.GT
Quản đốc PX B. báo
Quản đốc PX Sửa Chữa
Trưởng Ban XDCB
Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban. ở các Phân xưởng sản xuất quản đốc và đội trưởng là người chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động SXKD nội bộ của Phân xưởng, Đội g._. ốm:
chứng từ ghi sổ . số 09
Ngày 30 tháng 1 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
15
01.06
Phân bổ tiền lương ốm tháng 2 năm 2006
3383
1.479.900
334
1.479.900
Cộng
1.479.900
1.479.900
Người lập Kế toán trưởng.
Từ quỹ BHXH nêu trên cho thấy quỹ BHXH đã gắn tiền lợi ích của người lao động và sử dụng lao động với Nhà nước.
- Quỹ KPCĐ ( TK 3382 )
Quỹ KPCĐ được hình thành bằng cách trích 2% tổng quỹ lương toàn doanh nghiệp.
Ví dụ: Tổng Quỹ lương quý 1/ 2006 : 679.939.100 đồng
Số được trích 2% KPCĐ là : 679.939 đ x 2% = 13.598.782 đ
Trong đó: Phải nộp 1% lên công đoàn cấp trên theo số được trích là
13.598.782
= 6.799.400 đ
2
còn lại 1% giữ lại ở cơ sở để hoạt động là : 6.799.400 đ
Số trích ở trên được tính vào chi phí sản xuất của Công ty. Chính số tiền được trích ở trên là để duy trì thức đẩy các hoạt động của tổ chức Công đoàn.
Ví dụ: Trong Quý 1/ 2006 công đoàn Công ty có chi tiền mừng đám cưới đ/c Phương Kế hoạch- Kỹ thuật số tiền là 200.000đ. Khi đó có giấy đề nghị và được Chủ tịch Công đoàn Công ty ký duyệt kế toán viết phiếu chi ghi:
Nợ Tk 3382: 200.000
Có Tk 111: 200.000
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm ( TK 351)
Công ty áp dụng trích lập Quỹ dự phòng theo từng Quý
Ví dụ: Tổng quỹ tiền lương quý 1/2006 của Công ty là: 519.995.000 đồng
Công ty trích (3%) : 519.995.000 x 3% = 15.599.800 đồng.
Kế toán hạch toán: Nợ TK 642 : 15.599.800
Có TK 351 : 15.599.800
Qua các hình thức trích lập các Quỹ đã nêu trên của Công Ty sau đây là bảng kê tổng hợp các khoản trích theo tiền lương Quý 1 /2006
cộng hoà xa hội chủ nghĩa việt nam
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Bảng kê trích BHXH, BHYT, KPCĐ quý 1 năm 2006
STT
Nội dung
số phải trích
Số đã thu của CBCNV
Số còn phải trích
1
Trích 23% BHXH+BHYT
119.547.925
30.895.300
88.652.625
2
Trích 2% KPCĐ
13.598.782
0
13.598.782
Tổng cộng
133.146.707
30.895.300
102.251.407
Tổng quỹ lương cơ bản trích BHXH, BHYT là : 519.995.000 đ
Tổng quỹ lương trích KPCĐ : 679.939.100 đ
Người lập Kế toán trưởng
Căn cứ vào bảng kê trích nộp trên kế toán lập chứng từ ghi sổ
chứng từ ghi sổ .
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Số CTGS: 41 A
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích BHXH quý I vào Z SP/ 06
BHXH + BHYT
3383, 3384
88 652 625
Chi phí nhân công trực tiếp
622
70 000 000
Chi phí quản lý nhân viên
6421
18 652 625
Cộng
88 652 625
88 652 625
Người lập Kế toán trưởng.
chứng từ ghi sổ .
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Số CTGS: 41 B
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích 2% KPCĐ quý 1/2006
Kinh phí công đoàn
3382
13.598.782
Chi phí nhân công trực tiếp
622
13.598.782
Cộng
13.598.782
13.598.782
Người lập Kế toán trưởng.
- Phụ cấp và hình thức thưởng của Công Ty:
+ Phụ cấp:
Theo quy định của Nhà nước hiện nay phụ cấp là một phần bắt buộc đối với người có chức vụ trong chính sách chế độ tiền lương của mỗi doanh nghiệp . Do vậy Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II cũng áp dụng theo đúng quy định của Nhà nước. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm là các trưởng, phó phòng các quản đốc, phó quản đốc các phân xưởng. Các trưởng phòng và quản đốc được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0,3 của mức lương tối thiểu.
Ví dụ:
Đ/c Nguyễn Yên Ninh trưởng Ban xây dựng cơ bản được hưởng tiền phụ cấp trách nhiệm hàng tháng là: 350.000 x 0,3 = 105.000đ
Các phó phòng và phó quản đốc được hưởng hệ số 0,2 của mức lương tối thiểu
Đ/c Lê Văn Hải phó quản đốc PX Sửa Chữa tiền phụ cấp trách nhiệm hàng tháng được hưởng là: 350.000đ x 0,2 = 70.000đ.
Mục đích của các khoản phụ cấp trách nhiêm nói trên là nhằm khắc phục tính bình quân chủ nghĩa trong việc trả lương của người lao động, quan tâm tới điều kiện môi trường làm việc của CBCNV và trên thực tế hiện nay Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II chỉ áp dụng duy nhất hình thức phụ cấp chức vụ. Hình thức phụ cấp trách nhiệm này được áp dụng đối với những người quản lý để họ có trách nhiệm cao hơn nữa đối với đời sống CBCNV trong Công Ty.
- Hình thức thưởng của Công Ty
Trong quá trình tham gia lao động sản xuất người lao động được nhận tiền lương để bù đắp hao phí sức lao động của mình đã bỏ ra, nhưng tiền lương chưa phản ánh đầy đủ lượng hao phí này cũng như kích thích người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất. Cần có một khoản thu nhập bổ sung vào thu nhập của họ mà chính tiền thưởng là một khoản thu nhập bổ sung vào tiền lương nhằm quán triệt đầy đủ hơn nữa nguyên tắc phân phối theo lao động, trả đúng sức lao động hao phí. Trong quá trình thực hiện tình hình thưởng Công ty luôn quán triệt nguyên tắc sau: tiền thưởng là một phần thu nhập của người lao động, mức thưởng phải căn cứ vào kết quả cuối cùng của người lao động đã đóng góp vào thành tích chung của Công Ty qua thời gian kinh doanh sản xuất (thường là 1 năm) người có công đóng góp nhiều thì thưởng nhiều nói chung là phụ thuộc cơ bản vào số công đi làm thực tế tiền thưởng của CBCNV Công Ty được chi trả từ quỹ khen thưởng. quỹ tiền thưởng này nhiều hay ít là phụ thuộc vào kết quả SXKD có lãi hay không.
Ví dụ: Bảng phân bổ lợi nhuận của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II năm 2005
Nội dung
Số tiền
Tổng lợi nhuận của Công Ty năm 2005
200.000.000
Trích thuế thu nhập DN (25%)
50.000.000
Trích quỹ phát triển SXKD (50%)
100.000.000
Trích quỹ dự phòng tài chính (10%)
20.000.000
Trích quỹ khen thưởng (12%)
24.000.000
Trích quỹ phúc lợi (18%)
36.000.000
Đối tượng xét thưởng của công Ty là toàn thể CBCNV trong Công Ty có số công thực tế đi làm tham gia vào SXKD . Hiện nay Công Ty chỉ áp dụng hình thức thửơng theo ngày công. Cuối năm sau khi tập hợp tổng số ngày công trong năm của từng bộ phận giám đốc công ty tiến hành trích thưởng cho từng cá nhân dựa theo số công đi làm thực tế và tổng quỹ khen thưởng được tính như sau:
Cách tính bình quân 1 ngày công được thưởng là:
Tiền thưởng 1 ngày công thực tế =
Tổng quỹ khen thưởng
Tổng số ngày công đi làm thực tế của toàn thể CBCNV trong C.Ty
24.000.000
Ví dụ: Tiền thưởng 1 ngày công thực tế năm 2005 = 12.000
= 2.000đ/công
Tiền thưởng cho 1
CBCNV
= Số ngày công thực tế đilàm x tiền thưởng 1 ngày công
Ví dụ: trong năm 2005 đ/c Trần quốc Toản có số công đi làm thực tế là: 288 công. Tiền thưởng 1 công là: 2.000đ. Vậy số tiền thưởng của năm 2005 đ/c Toản được là: 288công x 2.000đ = 576.000đ
Sau đây là bảng kê danh sách CBCNV Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II lĩnh tiền thưởng năm 2005:
STT
Họ và tên
Ngày công thực tế
Thành tiền
Ký nhận
1
Đào Huy Thưởng
304
608.000
2
Đoàn thanh Sơn
238
476.000
3
Trần Ngọc Hữu
304
608.000
4
Lê Văn Chí
209
418.000
5
Phạm Văn Thức
295
590.000
6
Vũ đình Khải
331
662.000
7
Lê Văn Hải
190
380.000
8
Trần Quốc toản
288
576.000
9
Hoàng đình Phúc
282
564.000
10
Vũ Xuân Thành
268
536.000
....................................
.......................
.........................
202
......................................
.........................
...........................
Tổng cộng
12.000
24.000.000đ
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Sau khi đã phát tiền thưởng cho toàn thể CBCNV trong Công Ty thì kế toán viết phiếu chi ghi:
Nợ Tk : 431 ( 4311 ) 24.000.000đ
Có Tk 111 ( 1111) 24.000.000đ
(Trích số liệu ở tập quỹ tháng 1 năm 2006)
5. Cách ghi sổ các nghiệp vụ hạch toán tiền lương, BHXH , BHYT, KPCĐ tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II :
Hàng tháng kế toán công ty tập hợp các chứng từ đã hạch toán để làm căn cứ ghi vào sổ kế toán theo các định khoản đã ghi.
Công ty áp dụng thống nhất hình thức chứng từ ghi sổ vì vậy các chứng từ hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương trước tiên là được ghi vào sổ chi tiết từng tài khoản, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và rồi vào sổ cái.
Cách ghi sổ kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II được ghi vào tài khoản 334, 3383, 3382.
Ví dụ :Ttrong quý 1/ 2006 có các số liệu phát sinh được ghi vào sổ chi tiết tài khoản như sau:
Cách vào sổ chi tiết tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II là căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi vào sổ chi tiết.
Sổ chi tiết TK 334 quý 1 năm 2006
Dư đầu kỳ: 0
Dư cuối kỳ:
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS có
21/01
PC 41
Bảng kê chi tạm ứng lương kỳ 1 tháng 1/2006 (bảng kê thanh toán)
1111
39.000.000
31/01
CT 05
Phân bổ tiền tạm ứng lương kỳ 1 tháng 01/2006
6421
32.900.000
Phân bổ tiền tạm ứng lương kỳ 1 tháng 01/2006
622
6.100.000
08/02
PC 76
Bảng kê chi thanh toán tiền lương kỳ 2 tháng 01/2006
1111
98.619.200
09/02
PC 78
Bảng kê chi tiền ăn ca cho CBCNV trong Công ty tháng 1/2006
1111
18.500.000
15/02
CT 08
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
642
53.837.400
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
622
6.332.000
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
3.794.700
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
3.252.400
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
54.077.000
15/02
CT 09
Phân bổ thu 6% BHXH, BHYT theo bảng lương tháng 01/2006
3383
4.174.300
----
-
-
-
-
-
Tổng cộng số phát sinh
670.933.100
670.933.100
Ngày…..tháng….năm …
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Sổ chi tiết TK 3382 quý 1 năm 2006
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS có
Dư đầu kỳ
13.012.676
06/02
PC 72
Bà Oanh nộp tiền điện thoại tháng 01/2006
1111
78.087
23/02
PC 107
Ông Cẩm chủ tịch công đoàn TT tiền điện thoại tháng 1/2006
1111
106.354
24/02
PT 35
Bà Hằng thu tiền thưởng CĐ Quận Hoàng Mai tặng đơn vị
1111
200.000
24/02
PC 108
Bà Hằng nộp tiền KPCĐ năm 2005
1111
5.194.256
24/02
PC109
Bà Hằng thanh toán tiền hoạt động phong trào
1111
1.000.000
02/03
PC 118
Bảng kê chi tiền phụ cấp công đoàn năm 2005
1111
5.798.500
03/03
PC 123
Ông Cẩm TT tiền hỗ trọ KP HN tổng kết CĐ Cục ĐBVN
1111
1.000.000
07/03
PC 138
Bà Hoa chi TT tiền CĐ công ty tặng quà phụ nữ ngày 8/3/2006
1111
2.000.000
14/03
PC 154
Bà Oanh TT tiền rửa ảnh
1111
120.000
14/03
PT 53
Ông Cẩm nộp tiền quỹ công đoàn
1111
2.617.000
----
-
-
-
-
-
Tổng cộng số phát sinh
Dư cuối kỳ
15.885.991
16.235.782
13.362.467
Ngày…..tháng….năm …
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Sổ chi tiết TK 3383, 3384 quý 1 năm 2006
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS có
Dư đầu kỳ
3.864.163
21/01
PT 16
Bảng kê thu tiền BHXH các bộ phận tháng 1/2006
1111
6.112.900
15/02
CT09
Phân bổ tiền thu 6% BHXH theo bảng lương tháng 01/2006
334
4.174.300
20/02
PT32
Bảng kê thu tiền 6% BHXH tháng 02/2006
1111
6.112.900
27/02
PC111
Bảng kê chi TT tiền lương ốm tháng 01/2006
1111
1.479.900
07/03
CT16
Phân bổ tiền thu 6% BHXH theo bảng lương tháng 02/2006
334
4.147.500
09/03
PC149
Bảng kê chi TT tiền lương ốm tháng 02/2006
1111
6.558.200
20/03
PT54
Bảng kê nộp 6% tiền BHXH tháng 03/2006
1111
6.112.900
22/03
PT56
Ông Hồi nộp tiền BHXH năm 2005
1111
2.824.700
23/03
12
Trả tiền cho BHXH TP Hà nội Quý 1/2006
1121
100.000.000
31/03
CT 41A
Trích BHXH quý 1 năm 2006
642
18.652.625
----
-
-
-
-
-
Tổng cộng số phát sinh
Dư cuối kỳ
108.038.100
118.137.825
6.235.562
Ngày…..tháng….năm …
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Sổ cái TK 334 quý 1 năm 2006
Dư Nợ đầu kỳ: 0
Dư Có cuối kỳ: 0
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS có
Số trang trước chuyển sang
21/01
PC 41
Bảng kê chi tạm ứng lương kỳ 1 tháng 1/2006 (bảng kê thanh toán)
1111
39.000.000
31/01
CT 05
Phân bổ tiền tạm ứng lương kỳ 1 tháng 01/2006
6421
32.900.000
Phân bổ tiền tạm ứng lương kỳ 1 tháng 01/2006
622
6.100.000
08/02
PC 76
Bảng kê chi thanh toán tiền lương kỳ 2 tháng 01/2006
1111
98.619.200
09/02
PC 78
Bảng kê chi tiền ăn ca cho CBCNV trong Công ty tháng 1/2006
1111
18.500.000
15/02
CT 08
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
642
53.837.400
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
622
6.332.000
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
3.794.700
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
3.252.400
Phân bổ tiền lương kỳ 2 và tiền ăn ca tháng 01/2006
54.077.000
----
-
-
-
-
-
Tổng cộng số phát sinh
670.933.100
670.933.100
Ngày…..tháng….năm …
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Sổ cái TK 3382 quý 1 năm 2006
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS có
Dư đầu kỳ
13.012.676
06/02
PC 72
Bà Oanh nộp tiền điện thoại tháng 01/2006
1111
78.087
23/02
PC 107
Ông Cẩm chủ tịch công đoàn TT tiền điện thoại tháng 1/2006
1111
106.354
24/02
PT 35
Bà Hằng thu tiền thưởng CĐ Quận Hoàng Mai tặng đơn vị
1111
200.000
24/02
PC 108
Bà Hằng nộp tiền KPCĐ năm 2005
1111
5.194.256
24/02
PC109
Bà Hằng thanh toán tiền hoạt động phong trào
1111
1.000.000
02/03
PC 118
Bảng kê chi tiền phụ cấp công đoàn năm 2005
1111
5.798.500
03/03
PC 123
Ông Cẩm TT tiền hỗ trọ KP HN tổng kết CĐ Cục ĐBVN
1111
1.000.000
07/03
PC 138
Bà Hoa chi TT tiền CĐ công ty tặng quà phụ nữ ngày 8/3/2006
1111
2.000.000
14/03
PC 154
Bà Oanh TT tiền rửa ảnh
1111
120.000
14/03
PT 53
Ông Cẩm nộp tiền quỹ công đoàn
1111
2.617.000
----
-
-
-
-
-
Tổng cộng số phát sinh
Dư cuối kỳ
15.885.991
16.235.782
13.362.467
Ngày…..tháng….năm …
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Sổ cái TK 3383, 3384 quý 1 năm 2006
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS có
Dư đầu kỳ
3.864.163
21/01
PT 16
Bảng kê thu tiền BHXH các bộ phận tháng 1/2006
1111
6.112.900
15/02
CT09
Phân bổ tiền thu 6% BHXH theo bảng lương tháng 01/2006
334
4.174.300
20/02
PT32
Bảng kê thu tiền 6% BHXH tháng 02/2006
1111
6.112.900
27/02
PC111
Bảng kê chi TT tiền lương ốm tháng 01/2006
1111
1.479.900
07/03
CT16
Phân bổ tiền thu 6% BHXH theo bảng lương tháng 02/2006
334
4.147.500
09/03
PC149
Bảng kê chi TT tiền lương ốm tháng 02/2006
1111
6.558.200
20/03
PT54
Bảng kê nộp 6% tiền BHXH tháng 03/2006
1111
6.112.900
22/03
PT56
Ông Hồi nộp tiền BHXH năm 2005
1111
2.824.700
23/03
12
Trả tiền cho BHXH TP Hà nội Quý 1/2006
1121
100.000.000
31/03
CT 41A
Trích BHXH quý 1 năm 2006
642
18.652.625
----
-
-
-
-
-
Tổng cộng số phát sinh
Dư cuối kỳ
108.038.100
118.137.825
6.235.562
Ngày…..tháng….năm …
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Phần III
phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương và trích các khoản theo lương tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II
I. Nhận xét đánh giá ưu, nhược điểm về tình hình trả lương, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty:
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, vấn đề có ý nghĩa sống còn với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói chung cũng như công tác tiền lương nói riêng là hiệu quả SXKD trong môi trường cạnh tranh còn nhiều mới mẻ này, để đạt được hiệu quả SXKD cao là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự đề ra cho mình hàng loạt các biện pháp quản lý phù hợp, kết hợp với sự cố gắng nỗ lực, ý thức trách nhiệm chung của toàn thể CBCNV trong Công Ty. Một trong những công cụ quản lý hữu hiêụ thông qua việc tạo ra động lực kích thích vật chất mạnh mẽ, thúc đẩy người lao động tham gia vào sản xuất có hiệu quả, kích thích các doanh nghiệp sử dụng hợp lý các nguồn nhân lực đó là công tác tiền lương và thực hiện các chính sách xã hội với người lao động.
Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II đã khẳng định vị thế của mình trong Khu Quản Lý đường bộ II nói riêng, và ngành cơ khí trong cả nước nói chung. Đạt tới quy mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục của toàn thể CBCNV trong Công ty. Công ty đã cố gắng thực hiện các biện pháp nhằm hoà nhập bước đi của mình cùng với nhịp điệu phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay sự nhạy bén linh động trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho sự phát triển của Công Ty. Cùng với sự vận động sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường, cải tổ bộ máy quản lý, đổi mới và đầu tư dây chuyền công nghệ, Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ trong SXKD, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao phó và không ngừng nâng cao đời sống CBCNV trong Công ty. Trong sự phát triển chung của Công ty, bộ phận kế toán tiền lương thực sự là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Trong công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương, Công ty đã thực hiện nghiêm túc theo quy định của chế độ kế toán về hệ thống chứng từ sổ sách về tiền lương. Việc ghi sổ kế toán được thực hiện theo đúng trình tự quy định công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán rõ ràng và hình thức sử dụng chứng từ ghi sổ ở Công ty rất phù hợp với đặc điểm công tác kế toán của đơn vị và đặc biệt rất thuận tiện trong việc hạch toán tiền lương vì có ít nghiệp vụ phát sinh hạch toán đơn giản, dễ hiểu, dễ phân bổ. Hình thức trả lương của Công ty thể hiện khả năng phân tích đánh giá ứng dụng lý thuyết vào thực tế, Công ty áp dụng hình thức trả lương rất phù hợp đối với người lao động vì vậy mà khuyến khích được người lao động có trách nhiệm trong công việc cao hơn và đáp ứng lòng tin của lãnh đạo Công ty. Kế toán tiền lương tính cho cán bộ công nhân viên đầy đủ chính xác giúp họ yên tâm làm việc và gắn bó với công việc hơn. Về hạch toán các khoản trích theo lương được Công ty quan tâm thích đáng, cụ thể là Công ty luôn nộp đầy đủ các khoản tiền phải trích nộp đối với Nhà nước. Bên cạnh những ưu điểm của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương mà Công ty đã đạt được vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Việc trả lương cho cán bộ công nhân viên trong các phòng ban mới chỉ căn cứ vào cấp bậc và số ngày công thực tế mà chưa xét đến hiệu quả lao động của bản thân người lao động đối với công việc. Do vậy, nếu xét đến hiệu quả chung trong công việc thì tiền lương của cán bộ công nhân viên khối gián tiếp được nhận chưa thực sự gắn với hiệu quả công tác của mình. Vì thế mà vẫn còn xuất hiện tình trạng cán bộ công nhân viên cứ đi làm đầy đủ ngày công theo chế độ, không gây ra sai phạm gì là họ có thể được lĩnh lương bình thường và đầy đủ như những cán bộ công nhân viên khác mà không cần phải cố gắng.
- Cách chia lương khoán của Công ty chưa thực sự khuyến khích người công nhân sản xuất nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của chất lượng sản phẩm vì khối lượng công việc còn bị hạn chế và tiền lương trả cho mỗi công nhân sản xuất còn mang nặng tính bình quân nên chưa phản ánh rõ được khối lượng công việc cụ thể và phát huy hết khả năng cũng như tay nghề vốn có của mình như: chẳng hạn, thợ tay nghề bậc cao cũng như thợ tay nghề bậc thấp.
II. Biện pháp hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty:
Như chúng ta đã biết lao động ở khu vực quản lý xét cả về tính chất và công việc cũng như trình độ, năng lực là một đại lượng phức tạp trừu tượng, khó quản lý và đánh giá chính xác kết quả công việc của mỗi người. Chính vì thế việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian là cần thiết. Để đáp ứng hình thức trả lương có hiệu quả thì lãnh đạo công ty cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ thời gian và việc sử dụng thời gian làm việc của nhân viên các phòng ban để tránh tình trạng cứ đi làm đầy đủ ngày công theo chế độ là được hưởng lương mà không cần phải cố gắng trong công tác chuyên nghiệp vụ. Ngoài ra để hạn chế bớt nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian tháng Công ty nên áp dụng các hình thức trả lương sau: Trả lương theo giờ làm việc trong 1 ngày. Chế độ trả lương theo giờ làm việc trong 1 ngày tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc thực tế trong ngày của nhân viên trong các phòng ban có thể tổ chức chấm công và hạch toán ngày giờ công của mỗi người một cách cụ thể chính xác. Tiền lương theo giờ làm việc thực tế trong ngày được tính như sau:
Tiền lương ngày
của CBCNV
=
Mức lương cấp bậc
8giờ
x
Số giờ làm việc thực tế trong ngày
Mặc dù tiền lương của CBCNV được tính theo thời gian làm việc thực tế trong ngày nhưng Công ty không thể trả lương theo ngày cho CBCNV mà đến cuối tháng tổng hợp toàn bộ số giờ công làm việc để thanh toán lương cho CBCNV . Sau khi đã tính toán đươc số tiền lương theo từng ngày của người lao động, kế toán tiền lương tính số tiền lương đi làm của cả tháng được lĩnh của CBCNV.
Với cách trả lương này đã giảm được tính bình quân trong việc trả lương thời gian nó gắn liền công việc tương đối sát với mức độ hao phí lao động của mỗi người. Vì thế nó có tác dụng khuyến khích việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian trong ngày làm việc của CBCNV.
Các hình thức trả lương và kế toán tiền lương thì tiền lương là một vấn đề phức tạp nhạy cảm liên quan trực tiếp đến quyền lợi của mỗi người lao động. Chính tiền lương gắn liền với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, trả lương đúng cho người lao động chính là thực hiện đầu tư cho phát triển, góp phần quan trọng làm lành mạnh trong sạch đội ngũ cán bộ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu suất công tác. Bảo đảm giá trị thực của tiền lương và từng bước cải thiện đời sống theo sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy để có thể giải quyết tiền lương một cách cơ bản và lâu dài chúng ta cần phải tiếp tục thực hiện cải cách chính sách tiền lương làm sao để có hệ thống tiền lương với mức lương đảm bảo cuộc sống của CBCNV, quan hệ tiền lương không nên tính bình quân theo số ngạch và bậc lương mà khuyến khích người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao thì phải xét và trả lương tương ứng với công việc và kết quả để đảm bảo quyền lợi của CBCNV.
Còn đối với công tác kế toán tiền lương, cần xây dựng phương pháp hạch toán sao cho phù hợp, dễ hiểu để công tác kế toán thực sự phát huy được vai trò và chức năng của mình trong quản lý, hoàn thiện hệ thống chế độ sổ sách kế toán phải thuận lợi cho việc ứng dụng các phương pháp hạch toán hợp lý, nâng cao tính khoa học thực tiễn đáp ứng yêu cầu đơn giản thiết thực, tạo thuận lợi cho người làm công tác kế toán, người sử dụng sổ sách tài liệu kế toán. Đối với từng doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống các tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý, chính xác phù hợp với đơn vị của mình để từ đó có thể hạch toán chi phí một cách đúng đắn theo chế độ chính sách của Nhà nước.
Thực trạng tiền tệ giá cả tiền lương là những chính sách quan trọng của một quốc gia. Chúng không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là tác động chính trị xã hội nhạy cảm trong những năm đổi mới, nó là vấn đề gay gắt nhất còn tồn tại hiện nay. Vì vậy, để giải quyết được cơ bản vấn đề tiền lương, trước tiên cần hiểu rõ thực trạng và giải pháp để hoàn thiện hơn chế độ chính sách tiền lương . Phương hướng và nhiệm vụ số một là mục tiêu xây dựng Công ty ngày một lớn mạnh, thực sự quan tâm tới lợi ích chính đáng của người lao động, góp phần thực hiện chiến lược Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước nói chung và của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II nói riêng.
Với những kết quả đạt được của những năm trước, Công ty đã đặt ra phương hướng nhiệm vụ SXKD làm sao để đảm bảo được đời sống CBCNV, phát huy triệt để sức lao động để sản xuất ra những sản phẩm có ích cho xã hội, tập chung sự sáng tạo của các kỹ sư và công nhân bậc cao để có thêm những sản phẩm mới trong năm 2006, tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở khắp mọi miền ở đất nước. Công tác tiếp thị thật sự phải được quan tâm hơn và đặc biệt có hiệu quả tuyên truyền và vận động CBCNV hiểu biết về chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp của Nhà nước tiến tới cổ phần hoá trong toàn bộ Công ty. Phát huy hơn nữa quyền làm chủ tập thể, tiềm năng sáng tạo của nguời lao động thu hút và quy tụ họ gắn bó mật thiết với nhau với sự thành bại của Công ty, không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV, thực hiện tốt công bằng xã hội và quan tâm tới lợi ích chính đáng của người lao động về công ăn việc làm và thu nhập. Giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong tập thể lãnh đạo và CBCNV toàn Công ty tạo điều kiện vật chất tinh thần cho các đoàn thể hoạt động tạo sức mạnh tổng hợp phấn đấu hoàn thành nghĩa vụ, đường lối chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước góp phần giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước.
phần Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương là một vấn đề phức tạp đối với xã hội nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng. Hệ thống tiền lương của các doanh nghiệp phải đảm bảo được các chế độ chính sách của Nhà nước đồng thời phải thu hút người lao động có trình độ tay nghề cao kích thích họ hăng say lao động. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải xác định được các hình thức trả lương hợp lý, đảm bảo trả lương công bằng kết hợp hài hoà giữa cá nhân, tập thể và xã hội. Cũng chính sự phức tạp này tiền lương đặt ra yêu cầu là phải được cải tiến và hoàn thiện, đây là một nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cán bộ của phòng Tổ chức- Hành chính, đặc biệt là phòng Tài chính- Kế toán đã giúp em nắm bắt, thâm nhập thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán của Công ty. Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề của em chỉ nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của Công ty. Qua đó em thấy được những mặt tốt cần được phát huy, song đồng thời em cũng mạnh dạn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương của Công ty, vì thế chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong thầy cô giáo và các cán bộ phòng Tài chính Kế toán Công ty góp ý để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn và có giá trị trong thực tiễn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Phượng và các cán bộ phòng tài chính Kế toán Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình " Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp"
Chủ biên: PGS - TS . Đặng thị Loan
NXB Thống kê - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Năm XB 2004
2. Giáo trình " Kế toán doanh nghiệp trong kinh tế thị trường"
Chủ biên: TS. Nguyễn văn công
NXB Thống kê - Đại học Kinh tế Quốc Dân.
3. Thực hành kế toán trong các doanh nghiệp
Chủ biên: TS Nghiêm Văn Lợi
Nhà xuất bản Thống kê.
Năm XB 2003
4. Hướng dẫn Thực hành kế toán doanh nghiệp
Chủ biên PGS - TS. Lê thị Hoà
NXB Tài Chính
Năm XB 2005
5. Giáo trình " Kế toán doanh nghiệp sản xuất"
Chủ biên: PGS. Phạm thị Gái
NXB Thống kê - Học viện Tài chính.
6. Giáo trình " Thống kê doanh nghiệp"
Chủ biên: GS - TS . Nguyễn Công Nhự
NXB Thống kê - Đại học Kinh tế Quốc Dân
Năm XB 2003
7. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp - Quyển 1+2.
8. Các sổ sách, tài liệu kế toán , Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường Bộ II trong năm 2003, 2004, 2005 và Quý I năm 2006.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Mục lục
Lời mở đầu
Phần I
Lý luận chung về hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương trong doanh nghiệp.
I. Những vấn đề chung về tiền lương:
1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lương.
2. Quỹ tiền lương và thành phần của Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
3. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
II. Hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp:
1. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương.
2. Thủ tục, chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương.
3. Trình tự và phương pháp hạch toán tiền lương.
III. Hạch toán các khoản trích theo lương:
1. Nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
2. Khái niệm, sự hình thành và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
3. Thủ tục, chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán các khoản trích theo lương.
4. Trình tự và phương pháp hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
5. Phương pháp hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm.
IV. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương:
1. Hình thức Nhật ký- Sổ cái
2. Hình thức Nhật ký chung
3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
4. Hình thức Nhật ký chứng từ.
Phần II
Thực trạng hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại Cty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II
I. Tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II:
1. Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Công ty.
2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tại Công ty.
3. Thị trường mua, bán hàng của Công ty.
4. Tình hình kinh tế tài chính, lao động tại Công ty.
5. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
6. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng (ban) trong Công ty.
II. Tổ chức công tác kế toán tại C ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường Bộ II:
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty.
III. Tình hình hạch toán tiền lương tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II:
1. Các hình thức trả lương và tổng quỹ tiền lương ở Công ty.
2. Thủ tục, chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương tại Công ty.
3. Trình tự và phương pháp hạch toán tiền lương tại Công ty.
IV. Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ và Quỹ trợ cấp mất việc làm tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II:
Phần III
Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II:
I. Nhận xét đánh giá ưu, nhược điểm về tình hình trả lương, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
II. Biện pháp hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở C ty.
Phần kết luận.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0633.doc