Mở đầu
Chính sách tiền lương đang là một vấn đề rất được quan tâm,vì nó chiếm vai trò ,vị trí rất quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế xã hội.Nó không chỉ trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống của người dân trong xã hội mà còn ảnh hưởng đến sản xuất ,quan hệ tích luỹ,tiêu dùng,quan hệ giữa các tầng lớp trong lao động ,giữa các ngành nghề,các khu vực,động lực phát triển và tăng trưởng kinh tế,năng suất và công tác ổn định chế độ chính trị.Vì vậy ,nó có tác động rất lớn đến toàn bộ mọi hoạt độ
24 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tiền lương & các quỹ trích theo lương trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng của nền kinh tế nhất la đối với nước ta hiện nay đang trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,một mặt chúng ta vẫn tuân thủ quy luật phân phối theo lao động,trong đó tiền lương là một công cụ để điều tiết quan trọng,mặt khác do tác động của quy luật cung cầu,điều kiện kinh tế xã hội đã có bước cải thiện đòi hỏi chúng ta phải có giaỉ pháp thích ứng để định hướng tiền lương cho phù hợp.
Đặc biệt là trong các doanh nghiệp ,quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp.Nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.Tổ chức hạch toán tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp,tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối lao động,giúp doanh nghiệp quản ly tốt quỹ tiền lương đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc,đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào tính giá thành sản phẩm được chính xác.
Những vấn đề trên đây cũng chính là lí do để em chọn đề tài: “Hạch toán tiền lương và các quỹ trích theo lương trong doanh nghiệp’’ làm đề tài nghiên cứu.Thông qua đó,em muồn hiểu biết thêm về các chính sách tiền lương ,chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp.
Nội dung
I.những vấn đề cơ bản về tiền lương và các quỹ trích theo lương trong doanh nghiệp.
1.Khái niệm và bản chất ,chức năng của tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chí phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho người lao theo thời gian, khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp .
Tiền lương là thu nhâp chủ yếu của người lao động,các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động,là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Về bản chất tiền lương trong các doanh nghiệp là một phần giá trị do lao động mới sáng tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm,là kết quả của quá trình phân phối lần đầu diễn ra trong phạm vi doanh nghiệp.thông qua tình hình tiền lương có thể đánh giá được quy mô lao động,chất lượng lao động và phần nào cũng phản ánh được đời sống của người lao động.Tiền lương đươc chia ra làm hai loại:
-Tiền lương danh nghĩa: là một hình thức của thù lao lao động ,đó là số tiền mà người lao động nhận được theo số lương và chất lương lao động của họ đã đóng góp.
Nguồn thu nhập của người lao động được hình thành từ nhiều nguồn,song nguồn thu nhập chủ yếu nhất bao gồm:
+Tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
+Thu nhập từ quỹ BHXH trả thay lương do đau ốm,thai sản ,tai nạn,bệnh nghề nghiệp ,thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.
+Thu nhập nhận từ các quỹ của doanh nghiệp.
+Thu nhập do làm thuê ,làm công bên ngoài.
+Thu nhập khác.
Trong giai đoạn hiện nay,nguồn thu nhập nhận từ tiền lương va các quỹ của doanh nghiệp của người lao động ở nước ta chưa giữ vai trò chủ yếu trong việc đảm bảo mức sống của người lao động.Cho nên để phản ánh đời sống của người lao động ta phảI xét đến tiền lương thực tế( đó là khối lương hàng hoá và công việc phục vụ mà người lao động có thể mua sắm được bằng đồng lương danh nghĩa của họ).Như vậy ,tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố: tiền lương danh nghĩa và giá cả(của hàng hoá dịch vụ).Trong trường hợp tiền lương danh nghĩa không đổi nếu giá cả càng hạ thì tiền lương thực tế càng cao và ngược lại.Như vậy thu nhập thực tế là thu nhập đã tính đến tốc độ lạm phát của nền kinh tế.
Đối với người lao động: Tiền lương là bộ phận chủ yếu của thu nhập,là nguồn để tái sản xuất sức lao động.Do vậy tiền lương là động lực kinh tế thúc đẩy người lao động quan tâm đến công việc của họ.Trả đúng ,trả đủ tiền lương cho người lao động sẽ khuyến khích họ quan tâm đến hoạt động và gắn bó với công việc mà họ đảm nhiệm.
Đối với người sử dụng lao động :Tiền lương la một bộ phận của chi phí sản xuất ,nó do người chủ trả cho người làm công.Vì vậy, người chủ phảI tinh toán đầy đủ chi phí tái sản xuất sưc lao động để đảm bảo chất lượng công việc.
Đối với nhà nước:Tiền lương và thu nhập của người lao động là công cụ điều tiết quản lý nền kinh tế,nhà nước phải nắm đầy đủ tiền lương và thu nhập của người lao động để điều tiết,quản lý nhằm giả quyết những vấn đề kinh tế xã hội,đảm bảo sự ổn định và phát triển.
2.Quỹ tiền lương và các thành phần của quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp là toàn bộ tiền lươngcủa doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.Thành phần quỹ tiền lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc;tiền lương trong thời gian ngừng việc,nghỉ phép hoặc đi học ;các loại tiền thưởng trong sản xuất ;các khoản phụ cấp thường xuyên.Trong quan hệ với quá trình sản xuất-kinh doanh kế toán chia quỹ tiền lương của doanh nghiệp như sau:
-Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm:tiền lương cấp bậc,các khoản phụ cấp thương xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
-Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép;thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội,đi học,đi họp,tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
Phân chia quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán,phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.
Về nguyên tắc quản lý tài chính,các doanh nghiệp phai quản lý chặt chẽ tiền lương như:chi quỹ lương theo đúng mục đích,gắn với kết quả sản xuất –kinh doanh trên cơ sở định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi,chưa bảo toàn vốn thì tổng quỹ lương doanh nghiệp được phép chi không vượt quá tiền lương cơ bản tinh theo số lương thực tế tham gia vào quá trình sản xuất-kinh doanh,hệ số và mức lương cấp bậc theo hợp đồng,mức phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước.
Đối vối doanh nghiệp kinh doanh có lãi,đạt được tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước cao,đóng góp cho ngân sách Nhà nước lớn thì được phép cho quỹ lương theo hiệu qủa đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:
Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc xin giảm các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
Tốc độ tăng của quỹ lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước cấp.
3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp:
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất –kinh doanh ở các doanh nghiệp,chi phí sử dụng lao động đươc thể hiện rõ nét bằng phạm trù tiền lương và các khoản trich theo lương.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ phục vụ cho công tác quản lý,mà còn là tiền để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.Trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay, các hình thức trả lương chủ yếu được áp dụng là:
3.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian thực hiện tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng: Thang lương nhân viên cơ khí, nhân viên láI xe…Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà lại chia làm nhiều bậc lương,. mỗi bậc có một mức tiền lương nhất định. Đơn vị để tính tiền lương là lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho công nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành không có tính chất sản xuất.
Lương ngày là lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức này dựa trên số lượng và chất lượng mà người lao động đã hoành thành.Thực hiện trả lương theo sản phẩm trên cơ sở xác định đơn giá hợp lý,việc kiểm tra,nghiệm thu được thực hiện chặt chẽ.Việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt với năng suất lao động, với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm cho xã hội.
Hình thức trả lương theo sản phẩm còn phụ thuộc vào tình hình cụ thể mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể.
-Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Với hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương đã quy định, không chịu bất cứ một hạn chế nào.
-Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp thường được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị…
-Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Hình thức này, trả lương theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành tích tiết kiệm vật tư nâng cao năng suất lao động hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm.Ngược lại nếu người lao động làm lãng phí vật tư hoặc sản xuất ra sản phẩm với chất lượng kém sẽ bị phạt lương.
Ngoài các hình thức trả lương trên còn có hình thức trả lương sản phẩm thưởng luỹ tiến, khoán khối lượng, hoặc khoán từng việc, khoán quỹ lương.
4. Khái niêm, sự hình thành và sử dụng các quỹ trích theo lương
4.1. Quỹ BHXH:
- Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức…
- Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thương xuyên của doanh nghiệp: Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh, còn 5% tính trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản,… được tính trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ ( có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ.
4.2. Quỹ BHYT:
- Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
- Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp phảI thực hiện trích quỹ BHYT trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên, trong đó doanh nghiệp phải chịu 2% ( tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1% ( trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT ( qua tài khoản của họ ở kho bạc).
4.3. Kinh phí công đoàn:
- Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
- Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ ( tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).
- Thông thường, khi trích được kinh phí công đoàn thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
4.4. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dùng trợ cấp cho người lao động phải nghỉ việc theo chế độ. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy định hiện hành như sau:
+ Mức trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1%-3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng BHXH của doanh nghiệp
+ Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm .
+ Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Trường hợp quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm thì sẽ được tính số còn thiếu vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm tài chính.
II. Hạch toán tiền lương và các quỹ trích theo lương trong doanh nghiệp
1.Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các quỹ trích theo lương
- Tổ chức,hướng dẫn các nhân viên hạch toán tiền lương ở các bộ phận sản xuất và các phòng ban thực hiện chế độ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương.
- Ghi chép, phản ánh,tổng hợp ssó liệu về sản lương, thời gian và kết quả lao động tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Lập và báo cáo phân tích về tình hình sử dụng lao động và tiền lương ,năng suat lao động nhằm giúp doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả.
2. Chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương và các quỹ trích theo lương.
2.1.Chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả lao động, cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của từng người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng ( các phòng, ban) trực tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho người lao động. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ đều mang tính nội dung cần thiết như: Tên công nhân, tên công việc, sản phẩm, thời gian lao động… đó chính là các chứng từ như: bảng phân bổ tiền lương và BHXH; bảng thanh toán tiền lương; bảng chấm công…
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập ( tổ trưởng) ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt y ( quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận). Sau đó các chứng từ này đều được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để hạch toán kết quả lao động của toàn đơn vị, rồi chuyển vào phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng phải mở sổ kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến, hằng ngày (hoặc định kỳ, nhân viên hach toán phân xưởng ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận quản lý liên quan). Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung của toàn doanh nghiệp.
Sau đây là chứng từ thường sủ dụng trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hạch toán thời gian lao động: kế toán sử dụng”bảng chấm công “( mẫu số 02-LĐTL)
Hạch toán số lượng lao động: kế toán sử dụng “ danh sách lao động”
Hạch toán kết quả lao động: kế toán sử dụng “ phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành” ( mẫu số 06- LĐTL) và” hợp đồng giao khoán” ( mẫu số 08- LĐTL).
Kế toán” phải trả người lao động” (TK 334).
_Quy tắc kế toán: Các khoản phảI trả cho người lao động của doanh nghiệp gồm có khoản phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động của doanh nghiệp .
_Tài khoản kế toán:Tài khoản 334”phải trả người lao động” được dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao độngcủa doanh nghiệp về tiền lương, tiền công , tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Tài khoản này có kết cấu và nội dung ghi như sau:
Bên nợ:
-Các khoản tiền lương tiền công , tiền thưởng,BHXH Và các khoản khác thực tế phải trả cho người lao động
-Số dư bên có:Các khoản tiền lương,tiền thưởng còn phải trả người lao động.
Trường hợp cá biệt,TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả quá số tiền phải trả cho người lao động.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 :
-Tài khoản 3341- Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phảI trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của người lao động.
-Tài khoản 3348 “các khoản khác’’:Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có tính chất lương,như trợ cấp từ quỹ BHXH,tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng… mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
_Kế toán phải trả người lao động:
Số tiền lương , các khoản phụ cấp có tính chất lương phảI trả cho công nhân viên:
Nợ TK 622 -Phải trả cho lao động trực tiếp
Nợ TK 627-Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641-Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642-Phải trả cho nhân viên QLDN
Nợ TK 241-Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 334-Phải trả người lao động (3341, 3348).
Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên :
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng ,phúc lợi
Có TK 334- Phải trả người lao động (3341)
Số tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 3383- Phải trả , phải nộp khác
Có TK 334- Phải trả người lao động (3341).
Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên:
Nợ các TK 335,622,627,641,642…
Có TK 334- phải trả người lao động (3341) .
(5) Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên ,như tiền tạm ứng ,bảo hiểm y tế,bảo hiểm xã hội,tiền thu bồi thường của họ:
Nợ TK 334-Phải trả người lao động(3341,3348)
Có TK 138,141,338.
(6)Tính số tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao độngkhác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334-Phải trả người lao động(3341,3348)
Có TK 333 –Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước(3335).
(7)ứng trước hoặc thực trả tiền lương,tiền công cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334-Phải trả người lao động
Có TK 111,112.
(8)Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên,người lao động của doanh nghiệp ,ghi:
Nợ TK 334-Phải trả người lao động
Có TK 111-Tiền mặt;hoặc
Có TK 112-Tiền gửi Ngân hàng.
(9)Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK 334-PhảI trả người lao động
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp(33311) (nếu có)
Có TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ (giá trị của sản phẩm hàng
hoá tính theo giá bán hàng hoá,sản phẩm cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này
chưa gồm thuế GTGT đầu ra-Đối với PP khấu trừ
thuế).
Hoặc:
Nợ TK 334-Phải trả người lao động(giá trị của sản phẩm, hàng
hoá tính theo giá bán hoặc giá tương đương của sản
phẩm,hàng hoá cùng loại gồm thuế GTGT đầu ra đối
với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
PP trực tiếp)
Có TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ(Gía trị của sản phẩm
,hàng hoá,sản phẩm cùng loạitương đương tại thời
điểm phát sinh hoạt động này gồm thuế GTGT đầu
ra-Đối với PP trực tiếp).
(10)Chi phí tiền ăn ca phảI chi cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp ,ghi:
Nợ TK 622,623,641,642
Có TK 334-Phải trả người lao động(3341,3348).
(11)Khi chi tiền ăn ca cho công nhân viên:
Nợ TK 334-Phải trả ngưòi lao động(3341,3348)
Có TK 111,112.
(12) Số hàng tồn kho hao hụt ,mất mát,tổ chức ,cá nhân phải bồi thường:
Nợ TK 334-Trừ nợ tiền lương
Có TK1381-Tài sản thiếu chờ xử lý.
2.2.Chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán các quỹ trích theo lương:
Bảng thanh toán tiền lương và BHXH
Bảng phân phối thu nhập theo lao động
Chứng từ tiền mặt,tiền gửi ngân hàng để thanh toán cho người lao động
_Tài khoản sử dung hạch toán:
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng các tài khoản cấp 2 sau:
+TK 3382’’Kinh phí công đoàn”
Bên Nợ:Chỉ tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị,hoặc nộp KPCĐ cho cấp trên.
Bên Có:Trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Số dư bên Có:KPCĐ chưa nộp ,chưa chi.
Số dư bên Nợ:KPCĐ vượt chi.
+TK 3383”BHXH”
Bên Nợ :BHXH phải trả cho người lao động hoặc nộp cho cơ quan quản lý quỹ.
Bên Có:Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoẵc trừ vao thu nhập của người lao động.
Số dư bên Có:BHXH chưa nộp
Số dư bên Nợ:BHXH chưa được cấp bù.
+TK 3384 “BHYT”
Bên Nợ:Nộp BHYT
Bên Có:Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của người lao động.
Số dư bên Có:BHYT chưa nộp.
+TK 351”Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”.
Bên Nợ:Chi tiêu quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Bên Có:Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Số dư bên Có:Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện còn.
2.3.Trình tự và phương pháp hạch toán tiền lương.
TK138
TK334
TK621
TK141
TK338
TK111, 112
TK512
TK3331
TK627
TK641
TK642
TK4311
TK3383
Khấu trừ các khoản phải
Thu hộ cơ quan khác
hoặc giữ hộ lao động
thu khác
Khấu trừ các khoản
tạm ứng thừa
Thanh toán cho người
thu nhập lao động bằng tiền
Giá chưa có thuế
GTGT
phải nộp
Trả lương cho
NLĐ = Sản phẩm, hàng hoá
Tiền lương tiền thưởng phải
trả LĐTT
BHXH phải trả cho CNV
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
phải trả cho CNV
Tiền lương, tiền thưởng
phải trả cho NVQL DN
Tiền lương, tiền thưởng phải trả cho nh
cho NVPX
Tiền lương, tiền thưởng phải trả
cho NVBH
TK335
TLNP thực tế
phải trả cho LĐTT
Trích trước tế
TLNP của LĐTT
2.4.-Hạch toán KPCĐ,BHXH,BHYT.
TK111, 112
TK334
TK111, 112
TK622
TK334
TK627
TK641
TK642
TK111, 112
TK3382, 3383, 3384
Nộp cho cơ quan quản lý
quỹ
BHXH phải trả cho CNV
trong DN
Chi tiờu KPCĐ tại DN
Trớch theo tiền lương của
LĐTT tớnh vào chi phớ
Trớch theo tiền lương của
CNV trừ vào thu nhập của họ
Trớch theo tiền lương của
NVPX tớnh vào chi phớ
Trớch theo tiền lương của
NVBH DN tớnh vào chi phớ
Tớch theo tiền lương của
NVQLDN tớnh vào chi phớ
Nhận tiền cấp bự quỹ
BHXH
2.5.-Hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
TK111, 112
TK351
TK642
Trả tiền trợ cấp mất việc
làm cho người LĐ
Trớch quỹ dự phũng trợ
cấp mất việc làm
Trả tiền trợ cấp mất việc cho người lao động
khi khụng cũn số dư quỹ dự phũng
III.Thực trạng về hạch toán tiền lương và các quỹ trích theo lương trong doanh nghiệp hiện nay.
1.Ưu điểm
-Từ ngày 15/9/2005,Chính phủ đã ban hành Nghị định số 117/2005/NĐ-CP vế điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.Từ ngày 1/10/2005 nâng mức lương tối thiểu chung từ 290.000 đồng/ tháng theo quy định tại điều khoản 2 Điều 1 Nghị định 203/2004/NĐ-CP,ngày14/12/2004 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu lên 350.000 đồng/tháng.
-Việc điều chỉnh mức lương tối thiểu( thấp nhất 350.000 đồng /tháng và để mở mức lương trần,trừ khu vực doanh nghiệp Nhà nước) đã tạo điều kiện cho phép các doanh nghiệp chủ động và linh hoạt hơn trong việc trả lương cho người lao động.
-Tiết kiệm 10% chi thường xuyên(trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đối với từng cơ quan hành chính,từng đơn vị sự nghiệp thuộc các Bộ,cơ quan Trung ương và các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương.
-Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ.Riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ ( sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất).
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính có thu. Sử dụng 50% số tăng thu ngân sách địa phương.
- Kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với các đối tượng làm việc trong các doanh nghiệp do doanh nghiệp bảo đảm và được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh.
2. Tồn tại
- Hiện nay, cơ chế tiền lương còn tồn tại rất nhiều những bất cập:
+Đó là chưa có sự phân biệt giữa tiền lương tối thiểu của các doanh nghiệp với tiền lương tối thiểu áp dụng cho cán bộ, công chức. Trong suốt thời gian qua Nhà nước mới chỉ quy định chung một mức lương tối thiểu đối với tất cả mọi đối tượng ( trừ lao động làm việc cho các doanh nghiệp FDI), chưa đặt trong mối quan hệ tổng thể vĩ mô khác như: Giá cả hàng hoá, sự phát triển của năng suất lao động, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Việc quy định mức tiền lương tối thiểu chung chỉ có ý nghĩa đối với việc trả lương từ ngân sách Nhà nước, việc đóng và hưởng chế độ BHXH chứ chưa phải là công cụ giup cho việc hình thành đúng chi phí tiền lương trong sản xuất kinh doanh bởi vì tiền lương ở khu vực này phụ thuộc vào năng suất lao động và lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc quy định áp dụng thống nhất mức tiền lương tối thiểu trong khu vực hành chính và khu vực sự nghiệp mang tính dịch vụ công. Chính sự đồng nhất này đã là nguyên nhân làm giảm tính linh hoạt của tiền lương trong cơ chế thị trường. Nhiều doanh nghiệp đang trở nên bị động, phải liên tục chạy theo sự điều chỉnh của Nhà nước về mức tiền lương tối thiểu. Trong khi đó, việc điều chỉnh này chỉ với mục đích tăng lương trong khu vực hành chính sự nghiệp.
+Việc xây dựng mức lương tối thiểu gắn với quá nhiều mục tiêu xã hội như : làm căn cứ để quy định chế độ phụ cấp sinh hoạt phí đối với hạ sĩ quan, binh sĩ, chế độ BHXH, chế độ ưu đãi đối với người có công,…làm cho tiền lương tối thiểu trở thành công cụ kiểm soát mức chi tiêu xã hội hơn là công cụ để đảm bảo cuộc sống cho các đối tượng này. Vì vậy, mỗi khi Nhà nước điều chỉnh nâng mức lương tối thiểu chung đều phảI tăng lương, tăng trợ cấp và sinh hoạt phí đối với tất cả các đối tượng hưởng lương và trợ cấp từ ngân sách Nhà nước, trong khi khả năng ngân sách có hạn và đây chính là nguyên nhân chủ yếu gây ra khó khăn trong việc tiếp tục cải cách chính sách tiền lương. Điều đó đã dẫn đến việc đặt tiền lương ra khỏi guồng máy sản xuất xã hội, tiền lương chưa được coi là động lực để phát huy kết quả sản xuất, hiệu quả công việc và tăng năng suất lao động. Tiền lương tối thiểu tương đối thấp đã bị duy trì quá lâu, làm mất tác dụng tích cực của chế độ tiền lương, không còn kích thích người lao động gắn bó với nghề nghiệp của mình. Tư tưởng “ Phân phối TLTT căn cứ vào ngân sách Nhà nước” đã bao trùm cả khu vực sản xuất, kinh doanh (đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước ), do vậy đã biến tiền lương thành yếu tố đơn thuần của phạm trù phân phối và tách rời các căn cứ của nó là trình độ phát triển sản xuất, năng suất lao động, các lợi thế cạnh tranh,… dẫn đến không khuyến khích việc sử dụng lao động giữa các khu vực.ý nghĩa quan trọng là chi phí tiền lương thực chất là đầu tư cho nguồn nhân lực chưa được quán triệt.
- Trong điều kiện nước ta hiện nay thì mục tiêu đề ra về mức lương tối thiểu để đảm bảo tái sản xuất giản đơn và một phân để tái sản xuất mở rộng là tương đối cao và do đó thực tế hiệu quả đạt được còn thấp. Đợt tăng mức lương tối thiểu gần đây nhất từ: 290000đ/ tháng lên 350000đ/ tháng áp dụng từ 01/ 10/ 2005 đã phần nào phù hợp với những thay đổi về kinh tế- xã hội. Nhưng đời sống của người lao động không được cảI thiện là bao bởi vì giá cả hàng hoá cũng tăng theo.
- Phương pháp xác định mức TLTT hiện nay vẫn dựa trên kết quả là mức bình quân của các cách tiếp cận khác nhau ( nhu cầu tối thiểu của người lao động có nuôI con, khả năng của nền kinh tế, điều tra tiền công và thu nhập, mức tiền công tối thiểu thực tế đang trả cho người lao động, mức độ trượt giá sinh hoạt,…) nên đã “ bình quân hoá” cả 3 yếu tố trong lương, đó là : Giá cả sinh hoạt, nhu cầu và tập quán tiêu dùng theo vùng và chênh lệch.
TLTT đã hình thành trên thị trường lao động giữa các vùng. Kết quả điều tra năm 1990 đã cho thấy rõ mức chênh lệch về tiền lương tối thiểu đã hình thành giữa các vùng lên 1,6 lần.
Các luận cứ cho việc xây dựng và áp dụng mức lương tối thiểu theo vùng, theo ngành, theo giờ đối với các thành phần kinh tế còn thiếu và chưa sát thực tế. Chính sự khác nhau của mức lương tối thiểu giữa các khu vực theo loại hình doanh nghiệp đã tạo ra mặt bằng tiền công khác nhau trên một thị trường lao động cũng dẫn tới hiện tượng cạnh tranh không bình dẳng giữa các doanh nghiệp. Phạm vi áp dụng các mức TLTT chung, vùng, ngành chủ yếu mới thực hiện đối lực lượng lao động trong khu vực Nhà nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm khoảng 10% tổng số ), trong khi đó, khu vực phi chính quy nơi thu hút phần đông lực lương lao động xã hội lại không áp dụng tiền lương tối thiểu, vì vậy, tác dụng của TLTT còn rất hạn chế đặc biệt là đối với khu vực cần được bảo vệ và vai trò “ lưới an toàn” chung cho cả xã hội của TLTT dường như chưa đạt yêu cầu do phạm vi áp dụng quá nhỏ và chưa thực sự hướng vào khu vực có nhiều đối tượng “yếu thế trong thị trường”.
-Việc quản lý TLTT cho đến nay chưa đến nay vẫn còn mang năng tính hành chính, chưa tạo điều kiện cho sự tham gia của các bên có liên quan ( giới chủ và người lao động đại diện là công đoàn). Mặt khác, công tác thanh tra, giám sát việc thực hiện các mức TLTT ở nước ta hiện nay có thể nói, vừa lỏng lẻo, lại vừa cứng nhắc.
IV. Chính sách, chế độ tiền lương và các quỹ trích theo lương của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
1.Quan điểm cải cách thang lương, bảng lương, phụ cấp lương:
_Hệ thống thang lương, bảng lương và các khoản phụ cấp lương có vai trò rất quan trọng đối với công tác và đời ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1237.doc