Hạch toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới

Lời mở đầu Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén và không thể thiếu được trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất hàng hoá, tiền tệ cho nên hệ thống hạch toán kế toán phải phù hợp, đáp ứng yêu cầu từng giai đoạn phát triển của nên sản xuất xã hội. Trong qua trình sản xuất kinh doanh, con người luôn là nhân tố quan trọng, có vai trò

doc31 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quyết định từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc một chu trình hoạt động sản xuất. Chính vì vậy tiền lương chính là cầu nối giữa người sử dụng lao động với người cung cấp sức lao động. Đối với người lao động, tiền lương chính là động lực thúc đẩy họ hăng hái tham gia lao động sản xuất. Do đó cần có những chính sách tiền lương thoả đáng để động viên khuyến khích người lao động phát huy khả năng sáng tạo, tăng năng suất lao động, gắn thu nhập của mình với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế chính trị, cho nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một công tác quan trọng không thể thiếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Làm tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp linh hoạt trong việc điều tiết, sử dụng lao động, đáp ứng nhu cầu của sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức đúng tầm quan trọng của hạch toán tiền lương, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, Em đã chọn đề tài “ Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cổ phần thương mại và đầu tư phát triền công nghệ mới’’ làm chuyên đề thực tập. Để hoàn thành chuyên đề, ngoài sự cố gắng của bản thân còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ trong phòng tổ chức của công ty và với sự tận tình giúp đỡ trực tiếp của thầy giáo chủ nhiệm khoa PGS - TS Hoàng Kim Giao. Trong qua trình hoàn thành chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những sai sót rất mong nhận được ý kiến chỉ dẫn, bổ sung của thầy cô và các bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Hoàng Thị Mai Hương I. Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.1 Khái niệm và vai trò của tiền lương. 1. Khái niệm về tiền lương. Tiền lương là phần thu nhập quốc dân dùng để phân phối cho người lao động, căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của từng người. Tiền lương là nguồn thu nhập của công nhân viên chức, đồng thời là những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Do vậy, đối với mỗi doanh nghiệp việc lựa chọn hình thức trả nào cho hợp lý để thoả mãm lợi ích của người lao động và trở thành đòn bẩy kinh tế khuyến khích tăng năng suất lao động là một vấn đề quan trọng. Tuy theo đặc đIểm của mỗi doanh nghiệp mà việc hạch toán tiền lương cho chính xác, khoa học để tính đúng, tính đủ tiền lương, đảm bảo quyền lợi vất chất cho người lao động và đặc biệt đảm bảo công tác kế toán, thanh tra, kiểm tra được dễ dàng. Có hai loại tiền lương cơ bản là: - Tiền lương danh nghĩa là phần thu nhập mà người lao động nhận được dưới hình thức tiền tệ, sau khi làm việc. - Tiền lương thực tế biểu hiện bằng khối lượng tư liệu sinh hoạt và hàng hoá dịch vụ mà người lao động mua bằng tiền lương danh nghĩa. 2. Vai trò của tiền lương. a. Vai trò tái sản xuất lao động. Sức lao động là công năng về cơ bắp và tinh thần của người lao động. Trong qua trình lao động, sẽ tiêu hao dần vào quá trình sản xuất. Tiền lương lúc này sẽ giữ vai trò khôi phục lại công năng đó, tái sản xuất sức lao động. Nó là một yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào một đIều kiện khách quan nào, là cơ sở tối thiểu để đảm bảo tác động trở lại phân phối tới sản xuất. Tiền lương phải đủ để nuôi sống người lao động và gia đình họ, đảm bảo những nhu cầu tối thiểu trong cuộc sông người lao động để từ đó có thể tái sản xuất sức lao động và lực lượng sản xuất. Nếu những đIều kiện trên không thực hiện được thì sẽ không đảm bảo tái sản xuất sức lao động và quá trình tái sản xuất xã hội không đảm bảo tiến hành bình thường ngay cả tái sản xuất đơn giản. b. Vai trò kích thích sự phát triển của sản xuất. Người lao động là bộ phận chủ yếu của guồng máy sản xuất. Vậy giải quyết đúng chính sách tiền lương sẽ phát huy sức mạnh của mỗi cá nhân trong việc thực hiện mục tiêu kinh tế, xã hội của mỗi doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo thúc đẩy khuyến khích người lao động phát huy năng lực, đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội. Mở rộng và áp dụng các hình thức tiền lương để cùng với tiền lương góp phần làm động lực thúc đẩy mỗi người lao động đem lại nhiều lợi ích và sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cải cách có hệ thống các phương pháp tổ chức lao động, sử dụng tốt ngày công lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, phát huy sáng tạo, nâng cao trình độ văn hoá, trình độ nghiệp vụ cho người lao động, khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối biến phân phối trở thành một động lực thực sự của sản xuất. Thực hiện tốt các hình thức trên thì tiền lương đã trở thành động lực của mỗi người lao động. Đồng thời tăng cường được sự phát triển và mở rộng sản xuất của mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ xã hội nói chung. 1.2.Các hình thức tiền lương. Tiền lương giữ vai trò to lớn trong vấn đề kích thích sản xuất, song chỉ là khả năng. Khả năng đó trở thành hiện thực thì cần phảI áp dụng một cách linh hoạt các hình thức trả lương. Mỗi hình thức trả lương cụ thể đều có ưu điểm và hạn chế riêng. Vì vậy, việc áp dụng các hình thức tiền lương là một yếu tố khách quan của quản lí kinh tế. Đặc điểm của quá trình lao động, yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh và tính chất của sản phẩm cũng như mặt hàng kinh doanh là những căn cứ hình thức để lựa chọn hình thức trả lương. Hình thức trả lương được áp dụng phải đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, phân phối theo lao động một cách nghiêm ngặt và kích thích người lao động tích cực hăng say lao động sản xuất. Hiện nay, các doanh nghiệp đang áp dụng rộng rãi hình thức trả lương theo sản phẩm và theo thời gian. 1. Hình thức trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức trả lương theo sản phẩm, tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương tiên tiến vì tiền lương gắn liền với số lượng và chất lượng lao động, khuyến khích cải tiến kĩ thuật, tăng nhanh hiệu quả công tác, tăng thu nhập cho người lao động. Để thực hiện trả lương cho người lao động theo sản phẩm thì phải xây dựng được các định mức kinh tế kĩ thuật để làm cơ sở cho việc xác định đơn giá tiền lương đối với từng loại công việc, từng sản phẩm, từng dịch vụ trong từng đIều kiện hợp lý. Tiền lương phải trả theo sản phẩm = Đơn giá tiền lương x Khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành Trong kinh doanh mua bán hàng hoá, dịch vụ, lượng sản phẩm thường được tính theo doanh số bán hàng bằng các quy định đơn giá tiền lương trên 1000đồng doanh thu bán hàng của từng mặt hàng, từng hoạt động. Để áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, đòi hỏi hàng hoá cung cấp phải đầy đủ và việc xác định đơn giá tiền lương cho từng mặt hàng, từng hoạt động dich vụ phảI chính xác. áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đủ nguyên tắc phân phối theo sản phẩm, gắn chặt số lượng lao động, động viên người lao động sáng tạo và tích cực hăng say lao động. 2. Hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức. Doanh nghiệp sẽ trả lương bằng hai cách : a. Trả lương theo thời gian giản đơn. Theo cách này, tiền lương của mỗi người lao động được nhận chỉ căn cứ vào bậc lương và thời gian lao động thực tế mà không xem xét đến tháI độ và kết quả lao động. Trả lương theo thời gian giản đơn có ưu đIểm nổi bật là dễ tính, dễ trả lương cho người lao động. Tuy nhiên chưa phán ánh được hiệu quả lao động và còn mang nặng tính bình quân cao chưa gắn tiền lương với hiệu suất công tác của mỗi người. b. Trả lương theo thời gian có thưởng là kết hợp thực hiện chế độ trả lương theo thời gian giản đơn với việc áp dụng các hình thức tiền thưởng khi đạt được các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định. Cách trả lương này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Trong hình thức trả lương theo thời gian thì các chỉ tiêu như: năng suất lao động, chi phí nguyên vật liệu không ảnh hương đến tiền lương. Do vậy, hình thức trả lương theo thời gian chỉ nên áp dụng cho những người lao động mà công việc của họ không thể định mức và thanh toán chặt chẽ được hoặc được áp dụng đối với người lao động mà công việc của họ không đòi hỏi tăng năng suất lao động mà phải đảm bảo chất lượng. Hay nói cách khác, hình thức trả lương theo thời gian chỉ nên áp dụng cho những người lao động mà việc tăng năng suất ít phụ thuộc vào sự nỗ lực của bản thân mà nó do các yếu tố khách quan quyết định. 1.3. Nội dung các khoản trích theo lương. 1. Bảo hiểm xã hội (BHXH) Bảo hiểm là một trong những chính sách kinh tế xã hội quan trọng của nhà nước. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh chế độ xã hội. BHXH là khoản mà người cán bộ, công nhân viên hay nói rộng ra là những người đóng bảo hiểm được hưởng trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất… Trong các doanh nghiệp đi đôi với quỹ lương là quỹ BHXH: Nó giữ vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội vì nó là sự phân phối lại tổng thu nhập, có tác dụng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, giảm bớt công trong xã hội. Quỹ BHXH được hình thành từ hai nguồn: một là sử dụng lao động phải nộp và được coi là một khoản chi phí. Hai là người lao động phảI đóng coi như khoản đóng góp. Theo chế độ bảo hiểm của Nhà nước thì mức độ đóng góp như sau: Trong doanh nghiệp quỹ bảo hiểm xã hội phảI đóng 20% so với tổng quỹ tiền lương cấp bậc cộng phụ cấp( nếu có). Cơ cấu quỹ gồm: - 15% tiền lương cấp bậc của toàn bộ công nhân viên của doanh nghiệp sẽ do người sử dụng lao động đóng góp và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. - 5% còn lại do người lao động đóng góp thông qua hình thức khấu trừ lương. 2. Bảo hiểm y tế(BHYT) BHYT là sự hỗ trợ về y tế cho những người tham gia đóng bảo hiểm xã hội nhằm giúp họ trang trải phần nào đó tiền khám chũă bệnh, tiền viện phí thuốc thang. BHYT co mức đóng góp là 3% lương cấp bậc, trong đó 2% được đưa vào chi phí và 1% được khấu trừ vào lương công nhân. BHYT thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT nhưng việc thực hiện nó lại là hệ thống các bệnh viện thuộc quản lý của Bộ y tế. BHYT thực chất là sự hỗ trợ về y tế cho người tham gia đóng góp bảo hiểm với mục đích tạo lập một mạng lưới y tế bảo vệ sức khoẻ cộng đồng. Quỹ BHYT được chi cho tiền thuốc, tiền viện phí, tiền khám chữa bệnh…cho những người đóng bảo hiểm khi họ ốm đau. 3. Kinh phí công đoàn(KPCĐ). Kinh phí công đoàn là khoản thu của bộ phận công đoàn, một tổ chức độc lập có tư cách pháp nhân, tự hạch toán thu chi với nhiệm vụ bảo vệ cho người lao động. Kinh phí công đoàn được trích theo quỹ lương thực hiện trong doanh nghiệp, bap gồm 2% đều do người sử dụng lao động đóng. Theo quy định của công đoàn cấp trên thì công đoàn cơ sở phải nộp 2% cho cấp trên sau đó sẽ được cấp lại một nữa cho việc chi tiêu của cơ sở. Việc chi tiêu này có thể dành cho việc quan tâm đến cán bộ, công nhân viên như mừng sinh nhật, thăm hỏi khi ốm đau. 1.4 Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . 1. Hạch toán chi tiết tiền lương. a. Hạch toán về số lượng lao động. Tổ chức hạch toán về lao động nhằm mục đích cung cấp những thông tin về số lượng, kết cấu lao động trong toàn doanh nghiệp. Số lao động ở đây là số lao động hiện có và đang sử dụng của doanh nghiệp bao gồm cả lao đông dài hạn lẫn lao động tạm thời, lao đông gián tiếp và lao đông trực tiếp…Các thông tin cần cung cấp là tình hình tăng giảm, di chuyển lao động được phân loại theo các tiêu thức phân loại như trình độ thành thạo nghề nghiệp nơi lao động, nghề nghiệp, giới tính. Những thông tin đó là căn cứ để hạch toán lương và thanh toán cho người lao động. Để theo dõi số lượng lao động, các doanh nghiệp thường sử dụng số danh sách lao đông do phòng lao động tiền lương của doanh nghiệp lập. Số danh sách lao động được mở cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận lao động nhỏ. Số còn mở cho từng cơ cấu lao động như ngành nghề, trình độ chuyên môn. b. Hạch toán thời gian lao động. Tổ chức thời gian lao động có nhiệm vụ phản ánh kịp thời chính sách số ngày công, giò công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Công việc tổ chức hạch toán thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ cho việc tính lương tính thưởng chính xác cho người lao động. Nội dung của tổ chức hạch toán thời gian lao động thông thương là tổ chức sử dụng một số chứng từ sổ sách như “Bảng chấm công” dùng để theo dõi thời gian làm việc thực tế, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động. Bảng này được lập chi tiết cho từng bộ phận ( phòng, ban…) và được dùng trong một tháng. c. Hạch toán kết quả lao động. Tổ chức kết quả lao động phảI đảm bảo đưa ra được tính chính xác các chit tiêu về số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận. Đây là các chỉ tiêu vừa làm căn cứ tính lương, thưởng, vừa kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phảI trả và kết quả lao động thực tế, tính toán năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận của doanh nghiệp. 2. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương. Các khoản trích theo lương không thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp .BHXH, BHYT thuộc quyền quản lý của cơ quan bảo hiểm, còn KPCĐ do công đoàn cấp trên quản lý. Mọi việc chi tiêu, thanh toán với công nhân viên do doanh nghiệp làm dưới sự giám sát của cơ quan cấp trên. Quỹ BHXH do cơ quan quản lý BHXH quản lý toàn bộ, các khoản trích BHXH đều phải nộp lên cơ quan bảo hiểm. Các khoản chi tiêu về bảo hiểm do doanh nghiệp tự chi. Cuối kì theo quy định của cơ quan bảo hiểm, kế toán đem chứng từ lên quyết toán với cơ quan bảo hiểm rồi nhận tiền thanh toán. Tổ chức hạch toán chi tiết BHXH bao gồm có hai loại chứng từ là phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán BHXH. - Phiếu nghỉ hưởng BHXH là chứng từ xác nhận số ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…của người lao động. Đây là chứng từ căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định. Phiếu nghỉ được lập khi người lao động bị ốm đau hoặc con ốm hay thai sản trên cơ sở chứng nhận của sở y tế (đơn thuốc…). Trên phiếu ghi rõ tên cơ quan y tế khám, ngày tháng khám, lý do xin nghỉ, số ngày nghỉ, chữ ký xác nhận của y, bác sĩ khám. Ngoài ra, trên phiếu còn ghi rõ số ngày thực tế nghỉ theo bảng chấm công và xác nhận của bọ phận phụ trách trực tiếp về số ngày nghỉ thực tế. Sau khi lập xong, kế toán ký và lưu lại tại phòng kế toán làm cơ sở lập bảng thanh toán BHXH. - Bảng thanh toán BHXH là chứng từ thanh, quyết toán với cơ quan bảo hiểm trên. Bảng thanh toán BHXH do kế toán lao động, tiền lương lập dựa trên cơ sở các chứng từ gốc và phiếu nghỉ hưởng BHXH. Nói chung, bảng thanh toán BHXH có thể coi như một bảng kê từng trưòng hợp nghỉ thưởng BHXH với số ngày nghỉ và số tiền được hưởng. Bảng thanh toán tiền lương có thể lập cho từng phòng ban hoặc đơn vị. Cuối tháng, sau khi kế toán tổng hợp xong số liệu về ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và toàn đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Bang thanh toán BHXH được lập thành hai liên, một liên lưu lại tại phòng kế toán cùng các chứng từ gốc, một gửi cho cơ quan BHXH cấp trên để tính toán số thực chi. - BHYT và KPCĐ là do cơ quan BHYT quản lý và trợ cấp cho người lao đông thông qua mạng lưới y tế và cơ quan chủ quan cấp trên quản lý nên việc hạch toán chi tiết phần hạch toán không có. Bản thân bộ phận y tế của đơn vị hoặc công đoàn phải tự thanh toán, quyết toán với cấp trên. Tại đơn vị chỉ theo dõi việc thu chi và phản ánh vào sổ chi tiết từng tài khoản. II. Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới. 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty . Công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới (tên giao dịch là New Techinology Development Invếtment and Trding Joint Stock Company ) . được thành lập ngày 27/12/1995. Giấy phép kinh doanh số:0103000675 do sở kế hạch và đầu tư cấp ngày 1/1/1996. Trụ sở: Số 129 Láng hạ- Đống Đa – Hà Nội. Vốn kinh doanh: 3.000.000.000 đồng: Vốn cố định: 5 00.000.000 đồng. Vốn lưu động: 2.500.000.000 đồng. Công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới là một công ty hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, từ ngày thành lập lực lượng cán bộ, nhân viên chỉ vẻn vẹn 10 người, đến nay công ty có một lực lượng cán bộ công nhân viên gồm 25 người. Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, tập thể lãnh đạo, tập thể công nhân viên của công ty đã theo kịp sự phát triển của nề kinh tế thị trường, công ty ngày càng trở nên vững mạnh và lớn mạnh lên. Hiện nay công ty có mối quan hệ thương mại với một số công ty trong và ngoài thành phố. Công ty không ngừng củng cố nhiều mặt, nhất là cơ sở vật chất, mạng lưới, đổi mới và chuyển hướng một số mặt hàng kinh doanh để đáp ứng với nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường Hà Nội và vươn tới các tỉnh bạn. Nhiệm vụ chính kinh doanh các mặt hàng có liên quan đến mày vi tính (bán buôn, bán lẻ) và lắp đặt máy vi tính, cài đặt và viết các phần mền máy tính. Tổng số vốn hiện nay của công ty là: 800.000.000 đồng (theo số liệu ngày 31/12/2003).Trong đó: -Vốn cố định: 100.000.000 đồng. -Vốn lưu động: 700.000.000 đồng. Công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới mới được hình thành và đi vào hoạt động từ đầu năm 1996, nhưng công ty đã đi ngay vào củng cố và hoạt động kinh doanh ngay. Công ty đã hoàn thành bộ máy lãnh từ lãnh đạo công ty đến các phòng ban, theo quyền hạn của mình. Bước đầu công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới thực sự hoà nhập vào sự chuyển mình của hệ thống thương mại quận và thành phố, từng bước nắm bắt nhiệm vụ kinh doanh của mình. 2.Kết quả kinh doanh của công ty. Trải qua 9 năm hoạt động, công ty đã hoàn thiện tổ chức với đội ngũ cán bộ, nhân viên lành nghề, hiệu quả kinh doanh hàng năm của công ty đều tăng so với năm trước, thu nhập của cán bộ, nhân viên ngày càng được cải thiện. Đơn vị tính: đồng Năm 2001 2002 2003 Tổng doanh thu 5.949.000.000 8.103.000.000 10.000.000.000 Lợi nhuận 180.000.000 257.000.000 353.000.000 Nộp ngân sách 25.000.000 35.000.000 48.000.000 Doanh thu hàng năm tăng nhờ việc quản lý nắm bắt thị trường khai thác nguồn hàng kéo theo lợi nhuận cũng tăng lên. Qua đó ta thấy việc hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả, tăng dần vòng quay của vốn. Thu nhập bình quân toàn công ty năm 1996 là 600.000 đồng/người. Do hiệu quả kinh doanh tăng nên lương bình quân tăng và năm 2003 là 900.000. Cũng do những yếu tố trên nên công ty cũng có lãi và thực hiện nộp ngân sách cũng tăng hàng năm. 1.2. Tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới. 1. Hình thức trả lương cho người lao động và tổng quỹ lương. Cùng với công tác phân công lao động quản lý điều hành thì việc trả lương cho người lao động là một trong những điều kiện khuyến khích người lao động làm việc tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, là đIều kiện để duy trì và phát triển công ty. - Đối với người lao động gián tiếp công ty trả lương theo thời gian, dựa trên thang bảng lương của Nhà nước tuỳ thuộc bậc lương của mỗi cá nhân và năng lực làm việc của từng người, cũng như tính chất công việc. - Đối với người lao động trực tiếp sản xuất công ty trả lương theo sản phẩm nhưng không dưới mức tối thiểu là 350.000 đồng/tháng. - Cán bộ công nhân viên đi làm vào các ngày lễ, chủ nhật được trả lương 200% so với ngày thường, còn làm thêm giờ vào ngày thường được hưởng lương 150% so với ngày thường, song giờ làm thêm không quá 200giờ/năm. Tổng quỹ lương Tiền lương bình quân = Số lao động thực tế. Tiền lương bình quân 1 ngày Đơn giá tiền lương = Số lượng giờ của 1 công nhân/ngày. 2. Hạch toán chi tiết tiền lương. a. Hạch toán chi tiết tiền lương. Công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới trả lương cho cán bộ, công nhân viên đủ 100% theo đúng thang, bậc lương cho từng người. Ngoài ra, công ty còn căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng tháng để cán bộ, công nhân viên được hưởng thêm một khoản thu nhập khác. * Công thức tính lương: Tổng lương tháng = lương cơ bản + lương bổ sung + lương thêm giờ – BHXH. Trong đó: Lương cơ bản 1 ngày Lương cơ bản = * số giờ lam thêm* hệ số Số giờ làm theo chế độ 1 ngày Công ty thực hiện tính lương thêm giờ theo quy định của Bộ luật lao động là: hệ số 1,5 đối với ngày thường và hệ số 2,0 đối với ngày chủ nhật và ngày lễ. Lương bổ sung = Lương cơ bản * hệ số Lương bổ sung được hình thành từ nguồn hoạt động sản xuất kinh doanh khác phân bổ lại. - Đối với công nhân sản xuất trực tiếp, căn cứ theo sự phấn đấu tăng năng suất lao động được hưởng lương bổ sung có hệ số từ 0,5 – 1,0 mức lương cơ bản. Công nhân nào đạt được 450 giờ/ 208 giờ trở lên được hưởng hệ số 1,0 350 giờ /449 giờ trở lên được hưởng hệ số 0,9 300 giờ /349 giờ trở lên được hương hệ số 0,8 250 giờ / 299 giờ trở lên được hưởng hệ số 0,7 208 giờ /249 giờ trở lên được hương hệ số 0,6 Còn lại được hưởng hệ số 0,5 trở lên cơ sở xem xét nhiều yếu tố khác, nếu không sẽ ảnh hưởng hệ số. Mức lương công nhân trực tiếp lắp rắp. Cấp bậc công việc Lương cơ bản theo cấp bậc công việc(đ) Lương ngày(đ) Lương giờ 2 223.200 8.584,56 1.037,07 3 247.680 9.526,08 1.190,76 4 276.480 10.633,84 1.329,23 5 335.520 12.904,56 1.613,07 6 406.960 15.652,24 1.966,53 - Đối với cán bộ quản lý khối gián tiếp, văn phòng được hưởng hệ số trên cơ sở trích trung bình hệ số của khối công nhân lắp ráp. Lương cấp bậc = 290.000 * hệ số cấp bậc Lương cơ bản Lương ngày = 26 Lương cơ bản Lương giờ = 26 * 8 Trường hợp người công nhân là việc hưởng lương ngày công đựơc tính: Lương tháng = lương ngày * số ngày làm việc thực tế trong tháng * Định mức lao động, chất lượng lao động Định mức lao động là cơ sở để tính chi phí tiền lương cho người lao động và khoản sản phẩm. + Đối với công nhân lắp ráp, định mức sẽ căn cứ vào “ danh đIểm và các bước công nghệ chế tạo, định mức thời gian lao động”. Định mức này do ban định mức của công ty lập ra thông qua kinh nghiệm được theo dõi liên tục và bấm giờ. + Đối với các phòng ban thực hiện định mức theo quy định của nhà nước và theo chức danh hệ số. * Phương pháp phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Công ty phân bổ tiền lương và BHXH theo các sản phẩm truyền thống trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác vùng dịch vụ. + Công nhân lắp ráp trực tiếp được hưởng lương theo sản phẩm hoàn thành trên cơ sở định mức thời gian lao động và căn cứ vào đơn giá tiền lương/ giờ sản phẩm. + Đối với nhân viên các phòng ban thì dựa vào bậc lương của từng người. Sau khi tính lương xong cho từng người kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho từng phòng ban, tổ lắp ráp. Và cuối cùng đưa lên bảng thanh toán lương toàn công ty. b. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương. Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ. Nguyên tắc quản lý các quỹ này như sau : - BHXH do cơ quan BHXH quản lý và việc chi tiêu thông qua bộ phận bảo hiểm cùng với bộ phận kế toán của công ty. - BHYT thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT, việc quản lý trợ cấp BHYT thông qua hệ thống y tế. - KPCĐ do công đoàn cấp trên quản lý, việc chi tiêu sử dụng KPCĐ cơ sở chịu trách nhiệm. Hàng ngày, mỗi khi người lao động phải nghỉ ốm, con ốm, thai sản…họ phải có chứng từ xác minh như đơn thuốc, giấy khám bệnh…do Bác sĩ khám bệnh cho họ cấp. Trên cơ sở chứng từ này, bộ phận quản lý lao động các phòng ban, phân xưởng sẽ phải lập cho người lao động nghỉ việc vì các lý do trên một phiếu nghỉ hưởng BHXH. Phiếu nghỉ hưởng BHXH Cơ quan cấp trên Mẫu số 02- ban hành Đv:Cty cổ phần TM theo QĐ số1058 a TC/ CĐkt Bộ phận: kinh doanh Ngày 29/9/95 của Bộ TC Họ và tên: Nguyễn Hồng Quảng, 30T Tên cơ quan YT ngày tháng,năm Lý do Căn bệnh Số ngày nghỉ tổng Từ Đến số ngày ngày y bác sĩ ký tên đóng dấu số ngày thức, nghỉ Xác nhận A B C D 1 2 3 E 4 G BV xanh pôn 15/1/03 đau ngực VOR 03 15/1 17/1 03 3.Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. Việc tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương không phải là một phần hành do một người làm mà là sự phối hợp giữa phần hành có liên quan đến phần hành tiền lương. Nhìn chung trong các doanh nghiệp, các phần hành có liên quan đến tiền lương có phần hành tiền mặt, tiền giử Ngân hàng, phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phần hành thanh toán với ngân sách, phản ánh quan hệ phải thu, phait trả về tiền lương…Các phần hành này cùng với phần hành về tiền lương tạo nên một hệ thống hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. Đơn vị: Công ty cổ phần TM và Đầu tư phát triển CN mới Bộ phận: Phòng hành chính Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 01 Tháng 6/2003 Đơn vị: Đồng STT Họ và tên Bậc lương Lương SP Lương TG và nghỉ việc ngừng việc hưởng 100% lương Nghỉ việc ngừng việc hưởng 0% lương Nghỉ việc ngừng việc hưởng 20% lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác Tổng số Thuế TN phảI nộp Tạm ứng kỳ I Các khoản phảI khấu trừ Kỳ II được lĩnh Số SP Số tiền Cộng Số tiền Cộng Số tiền Cộng Số tiền Cộng Số tiền Số tiền Kỳ BHXH + YT 6% Cộng Số tiền kỳ 1 Dương Quốc Dung 622.100 27 646.000 124.400 770.400 400.000 37.300 333.100 2 Lê Hy Cương 600.000 27 623.100 120.000 743.100 400.000 36.000 307.100 3 Đỗ Kim Dung 577.000 27 599.200 115.400 36.700 751.300 400.000 34.600 316.700 Cộng 1.799.100 1.868.300 359.800 36.700 2.264.800 1.200.000 107.900 956.900 Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Đơn vị : Cty cổ phần Thương mại và Đầu tư phát triển công nghệ mới bảng tổng hợp tiền lương toàn công ty Tháng 6/2003 Mẫu số : 0 Đơn vị : đồng STT Họ và tên Bậc lương Lương sản phẩm Lương T/gian và nghỉ việc, ngưng việc hưởng 100% lương Nghỉ việc, ngưng việc hưởng % lương Nghỉ việc, ngưng việc hưởng 20% lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác Tổng số Thuế TN phải nộp Tạm ứng kỳ I Các khoản phải khấu trừ Kỳ II được tính Số SP Số tiền Cộng Số tiền Cộng Số tiền Cộng Số tiền Cộng Số tiền Số tiền Kỳ BHXH + YT6% Cộng Số tiền Kỳ 1 Phòng lắp ráp 2.493.640 4.246.600 590.800 44.9.000 14.400 5300.800 1400.000 135.500 3.765.300 2 Quản lý Công ty 4.113.200 3950.400 1033.900 56.000 5040.300 2700.000 246.792 2093.508 3 Phòng kinh doanh 2928.960 2843.600 909.000 43.200 3795.800 1600.000 177.500 1818.300 4 Phòng kế toán 4629.600 4.161.100 1.266.300 187.200 5.614.600 2800.000 231.600 2853.000 5 Phòng hành chính 1.799.100 868.300 359.800 36.700 2.264.800 1200.000 107.900 965.900 6 Kho 822.225 824.250 213.600 1.037.850 700.000 19.000 328.850 Cộng 16.786.725 4246.600 12.688.250 4.231.600 337.500 23.054.15 10600.000 918292 11.535.828 Kế toán thanh toán ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) Cơ quan cấp trên Đơn vị : Cty cổ phần Thương mại và Đầu tư phát triển công nghệ mới Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH STT Họ và tên Tiền lương tháng đóng BHXH Thời gian đóng BHXH Số ngày nghỉ và tiền trợ cấp bản thân ốm Nghỉ trông con ốm Nghỉ kế hoạch hoá dân số Nghỉ trông thai sản Ngày nghỉ Số tiền Ghi chú Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Trợ cấp 1 lần Trong quý Luỹ kế từ đầu năm đến CK Trong quý Luỹ kế từ đầu năm đến CK 1 Nguyễn Hồng Quảng 426.160 4N 6 70.900 6 70.900 2 Thanh Đức Tính 394.460 3N 2 22.700 2 22.700 3 Phạm Tiến Dũng 408.960 4N 10 118.000 10 118.000 4 Phó Bích Loan 293.760 2N 5 42.300 5 42.300 5 Hà Quốc Trung 408.960 4N 7 82.500 7 82.500 Cộng 4.193.760 103 1.192.000 103 1.192.000 Ngày …..tháng….năm Giám đốc BHXH ( Ký tên, đóng dấu) Kế toán đơn vị ( Ký tên, ghi rõ ho tên) Ngày …tháng… năm Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ( Ký tên, đóng dấu) III. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới. 1.1. Một só đánh giá khái quát về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới. 1. Về công tác quản lý lao động. Việc quản lý lao động ở công ty thực hiện hầu như là ở phòng tổ chức lao động. Các chứng từ, sổ sách về sự biến động số lượng lao động đều được cán bộ ở phòng tổ chức lao động công ty lập và quản lý. Với số lượng lao động tuy không lớn song do công ty thực hiện tinh giảm bộ máy nên mỗi người cán bộ phải kiêm nhiệm thêm công việc nên việc quản lý lao động khá vất vả và hiệu quả không cao, không có điều kiện đi sâu đi sát tình hình biến động lao động và đồng thời cũng gây khó khăn cho người lao động trong việc thay đổi công tác. Quản lý lao động dưới góc độ thời gian làm việc được xác định thông qua “ Bảng chấm công” chỉ theo dõi được ngày công làm việc mà không theo dõi được số giờ làm việc. Do vậy, việc trả lương chưa so với thời gian thực tế đi làm của người lao động. 2. Về quản lý bộ máy kế toán của công ty. Do số lượng nhân viên kế toán ít nên mỗi người lao động phải kiêm nhiễm nhiều tài khoản, vì vậy đòi hỏi phải tận dụng hết khả năng để hoàn thành công việc. Kế toán ở công ty thực hiện việc ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ rất thích hợp với điều kiện kế toán th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0719.doc
Tài liệu liên quan