LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế đó, mỗi doanh nghiệp đều phải tự tìm ra một cách quản lý và sử dụng nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất. Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: Cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Là cơ sở, tiền đề để phát triển cho nhiều ngành quan trọng khác trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Theo chiến lược phát triển kinh t
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tiền lư ơng và các khoản trích theo lư ơng tại các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế của Đảng và Nhà nước, các dự án đầu tư sẽ chủ yếu tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng và trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Với nhiều loại dự án đầu tư cho lĩnh vực xây dựng cơ bản đã tạo cơ hội và môi trường cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh với nhau. Hiện nay cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra rất gay gắt thông qua hình thức đấu thầu.Chỉ có thông qua hình thức đấu thầu thì các công ty mới thể hiện được hết khả năng cũng như tiềm lực của mình .Để đạt được hiệu quả cao khi tham gia đấu thầu các công ty phải có mức giá bỏ thầu hợp lý ,để làm được điều đó đòi hỏi các công ty phải hạ được giá thành tới mức tối đa nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công trình ,một trong những yếu tố quan trọng để làm giảm được giá thành sản phẩm đó là phải tổ chức tốt công tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp .Qua chuyên đề này ,em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề :”Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp ” mà cụ thể là tại công ty xây dựng dân dụng Hà Nội .
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG ,BẢO HIỂM XÃ HỘI ,BẢO HIỂM Y TẾ ,KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN .
A.MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA CHUYÊN ĐỀ .
I.SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CHUYÊN ĐỀ .
Sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải được tiếp tục đổi mới một cách toàn diện ,nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế ,tài chính luôn luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế ,tổng thể các nội dung và giải pháp tài chính ,tiền tệ ,không chỉ có nhiệm vụ khai thác và các nguồn lực tài chính ,tăng thu nhập ,tăng trưởng kinh tế mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực .Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế , tài chính ,có vai trò tích cực trong việc quản lý ,điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế với tư cách là công cụ quản lý kinh tế ,kế toán tiền lương là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế ,tài chính đảm bảo hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế .Vì vậy kế toán tiền lương có vai trò đặc biệt cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp .Để kết hợp giữa lý luận và thực tiễn sản xuất ,được sự giúp đỡ của cô giáo tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề :”Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty xây dựng dân dụng Hà Nội ”.
II. MỤC ĐÍCH,ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHUYÊN ĐỀ .
- Mục đích của việc nghiên cứu chuyên đề này là nhằm hệ thống hoá số lý luận cơ bản về kế toán nói chung và công tác tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng .Nghiên cứu thực trạng về phương pháp hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp Nhà nước .Vận dụng ,đối chiếu và liên hệ những vấn đề chuyên môn vào thực tế công tác kế toán tiền lương trong doanh nghiệp .Tìm ra những mặt hợp lý ,bất hợp lý về công tác kế toán tiền lương BHXH,đề xuất các ý kiến ,các giải pháp nhằm hoàn thiện ,cải tiến kế toán tiền lương trong doanh nghiệp .
- Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề này cụ thể là công ty xây dựng dân dụng Hà Nội .
- Nội dung nghiên cứu :
+ Những vấn đề lý luận chung về lao động tiền lương ,bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế , kinh phi công đoàn .
+ Những chính sách , chế độ về lao động ,tiền lương ,bảo hiểm hiện hành.
+ Nghiệp vụ kế toán lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn .
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA CHUYÊN ĐỀ .
Do điều kiện về thời gian nên trong chuyên đề này tôi chỉ đi sâu nghiên cứu phương pháp hạch toán tiền lương .
B.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG ,BHXH,BHYT,KPCĐ.
I.Ý NGHĨA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG .
1.Bản chất tiền lương .
Tìm hiểu bản chất tiền lương thực chất là trả lời câu hỏi tiền lương là gì ?
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung ,tiền lương được hiểu một cách thống nhất như sau :”Tiền lương là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ ,được Nhà nước phân phối kế hoạch công nhân viên chức ,phù hợp với số lượng chất lượng lao động của mỗi người đã công hiến Tiền lương phản ánh việc chi trả cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối lao động nhằm tái sản xuất sức lao động ”.
Tiền lương được phân phối theo số lượng và chất lượng của công nhân viên chức đã hao phí và được kế hoạch hoá thông từ trung ương đến cơ sở được Nhà nước thống nhất quản lý .
Chuyển sang cơ chế thị trường ,sự thay đổi cơ chế quản lý đã bộc lộ những hạn chế ,thiếu sót của những nhận thức trên về vai trò của yếu tố sức lao động và bản chất kinh tế của tiền lương trong sản xuất kinh doanh .Cơ chế thị trường buộc chúng ta phải có những thay đổi lớn trong nhận thức tiền lương :”Tiền lương phải được biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động là giá trị của yếu tố lao động mà người sử dụng (Nhà nước,chủ doanh nghiệp phải trả cho người cung ứng lao động ,tuân theo nguyên tắc cung cầu ,giá cả của thị trường ,pháp luật hiện hành của Nhà nước ”.Như vậy tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động ,phải trả cho người lao động trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động .Hiểu rõ bản chất của tiền lương là cơ sở để nhà nước hoạch định các chính sách tiền lương thích hợp ,giúp cho doanh nghiệp có sự lựa chọn phương thức lương thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình .
Tiền công chỉ là một biểu hiện ,một tên gọi của tiền lương ,nó gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thoả thuận ,mua bán sức lao động và thường được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh ,các hoạt động thuê lao động thời hạn .Trong những nền kinh tế phát triển khái niệm tiền lương và tiền công được xem là đồng nhất cả về phạm chất kinh tế ,phạm vi và đối tượng áp dụng .Nhưng ở các nước mới chuyển sang nền kinh tế thị trường ,khái niệm tiền lương thường được gắn với chế độ tuyển dụng suốt đời hoặc một thoả thuận hợp đồng sử dụng lao động dài hạn ,ổn định .Nói chung khái niệm tiền lương có tính phổ quát hơn và cúng với nó là một loạt các khái niệm khác như tiền lương danh nghĩa ,tiền lương thực tế ,tiền lương tối thiểu .
+ Tiền lương danh nghĩa là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử dụng sức lao động trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa hai bên trong việc thuê lao động .Trên thực tế mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh nghĩa .Song nó cho cho ta nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động .Lợi ích của người lao động nhận được ngoài việc phụ thuộc vào mức lương danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá dịch vụ và số thuế mà người lao động sử dụng tiền lương đó để mua sắm và đóng thuế .
+ Tiền lương thực tế là số lương tư liệu sinh hoạt và dịch vụ người lao động có thể mua được bằng lương của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo quy định của Chính phủ .Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định .
+ Tiền lương tối thiểu là “cái ngưỡng “ cuối cùng để từ đó xây dựng các mức lương khác tạo thành hệ thống tiền lương của một ngành nào đó hoặc một hệ thống tiền lương chung thống nhất của một nước ,là căn cứ để định chính sách tiền lương .Nó được coi là yếu tố rất quan trọng của chính sách tiền lơng ,nó được liên hệ chặt chẽ với ba yếu tố .Mức sống trung bình của dân cư một nước chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt ,loại lao động và điều kiện lao động ,nó đo lường giá cả loại sức lao động thông thường trong điều kiện làm việc bình thờng ,yêu cầu một kỹ năng đơn giản một khung giá cả tư liệu hợp lý .
Trong thực tế người lao động luôn quan tâm đến đồng lương thực tế hơn là đồng lương danh nghĩa ,nghĩa là lúc nào đồng lương danh nghĩa cũng phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng chỉ số giá cả ,nhưng không phải lúc nào đồng lương thực tế cũng được như mong muốn ,mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác tác động đến .
2.Các khoản trích theo lương .
Hiện nay các khoản trích theo lương gồm có:bảo hiểm xã hội (BHXH) bảo hiểm y tế (BHYT) , kinh phí công đoàn (KPCĐ).
* Quỹ bảo hiểm xã hội : là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và ngời lao động cho tổ chức xã hội dùng để trợ cấp trong các trường hợp họ mất khả năng lao động như ốm đau ,thai sản ,tai nạn lao động ,hưu trí mất sức …
Theo chế độ hiện hành ,nghị định 12 CP ngày 25/1/19995 quy định về bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán .Người sử dụng lao động phải nộp 15% tính vào chi phí kinh doanh còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào thu nhập của ngời lao động ).
Khi người lao động được nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội ,kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội cho từng ngời và từ các phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội ,kế toán phải lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm xã hội trích được trong kỳ sau khi trừ đi các khoản trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp (được cơ quan bảo hiểm xã hội phê duyệt ) phần còn lại phải nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội tập trung .
* Quỹ bảo hiểm y tế : là khoản đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động cho cơ quan bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định .Quỹ được sử dụng để đãi thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám ,chữa bệnh .
Hiện nay ,người sử dụng lao động đóng 2% còn người lao động phải chịu,1% còn lại trên tổng mức thu nhập .
Theo chế độ hiện hành quỹ bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế .Vì vậy khi tính được mức trích bảo hiểm y tế ,các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm
*Kinh phí công đoàn : cũng được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,hàng tháng theo tỷ lệ quy định 2% tính trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ. Số kinh phí công đoàn trích được cũng được phân cấp quản lý công đoàn cấp trên ,một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp .
Các khoản trích BHXH ,BHYT,KPCĐ cùng với tiền lương phải trả công nhân viên hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh .Quản lý việc tính toán ,trích lập và chỉ tiêu sử dụng các quỹ lương quỹ bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn có ý nghĩa không những với tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi người lao động trong doanh nghiệp .
3.Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương .
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán ,cần thiết cho việc phải phân loại .Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo đặc trưng nhất định .Về mặt quản lý và hạch toán ,lao động thờng đợc phân theo tiêu thức sau :
* Phân theo thời gian lao động : Thời gian lao động ,lao động có thể chia thành lao động thường xuyên ,trong danh sách (gồm cả số lao động ngắn hạn và dài hạn ) và lao động tạm thời ,mang tính thời vụ .Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình ,từ đó có kế hoạch sử dụng ,bồi dưỡng ,tuyển dụng và huy động khi cần thiết .Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ đối với Nhà nước được chính xác .
* Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất ,có thể phân lao động thành hai phần :
+ Lao động trực tiếp sản xuất : Lao động trực tiếp sản xuất là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ ,dịch vụ . Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị ,máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ trực tiếp sử dụng ) những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển ,bốc dỡ nguyên ,nhiên vật liệu trong nội bộ ,sơ chế nguyên nhiên vật liệu sơ chế trước khi đưa vào dây chuyền …).
+ Lao động gián tiếp sản xuất :Đây là bộ phận lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp .Thuộc bộ phận này bao gồm công nhân kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức chỉ đạo ,hướng dẫn kỹ thuật )nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo ,tổ chức ,quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc ,phó giám đốc kinh doanh ,cán bộ các phòng ban kế toán ,thống kê ,cung tiêu …)nhân viên quản lý hành chính (những người làm công tác tổ chức ,nhân sự ,văn thư đánh máy ,quản trị…)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động .Từ đó ,có biện pháp tổ chức ,bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc ,tinh giản bộ máy gián tiếp .
* Phân theo chức năng của lao động trong quá trính sản xuất kinh doanh Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại :
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất ,chế biến :bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ,chế tạo sản phẩm lao vụ dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất ,nhân viên phân xưởng …
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng : là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá ,lao vụ,dịch vụ nh nhân viên bán hàng, tiếp thị ,nghiên cứu thị trường .
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý : là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân viên quản lý kinh tế ,nhân viên quản lý hành chính …
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời ,chính xác ,phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
4.Ý nghĩa nhiệm vụ hạch toán theo lương và các khoản trích theo lương
Đối với chủ doanh nghiệp ,tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất đối với người lao động ,lương là nguồn thu nhập chủ yếu .Mục đích của nhà sản xuất là lợi nhuận và mục tiêu của ngời lao động là tiền lương .Tiền lương không chỉ là chi phí mà nó đã trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới hay đúng hơn là nguồn cung ứng của sự sáng tạo sản xuất ,năng lực của lao động trong quá trính sản xuất ra các giá trị đối với người lao động ,tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động dẫn tới tăng lợi nhuận ,nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng sẽ tăng lên ,nó là phần bổ sung thêm cho tiền lương làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho ngời lao động .Từ đó sẽ tạo ra gắn kết với cộng đồng những ngời lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp ,xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ lao động với ngời lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn ,tự giác hơn với những hoạt động của doanh nghiệp .Đó chính là “phản ứng dây chuyền tích cực của tiền lương ” Ngược lại trả lương không hợp lý ,không chủ ý đúng mức đến lợi ích người lao động thì nguồn nhân công có thể kiệt quệ về thể lực ,giảm sút về chất lượng làm hạn chế động cơ cung ứng lao động dẫn đến tình trạng cắt xén thời gian làm việc ,lãng phí nguyên nhiên vật liệu ,làm dối ,làm ẩu ,mâu thuẫn phát sinh …
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG .
1.Quỹ tiền lương của doanh nghiệp.
Là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng theo số lượng và chất lượng lao động không phân biệt tiền lương đó do nguồn kinh phí nào tài trợ .Theo quy định của Chính phủ quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau đây
+ Tiền lương theo thời gian .
+ Tiền lương theo sản phẩm .
+ Tiền lương công nhật trả cho người làm phụ động .
+ Tiền lương trả cho công nhân khi làm ra phế phẩm nhưng trong phạm vi chế độ quy định (cho phép ).
+ Tiền lương ngừng việc do các nguyên nhân không phải công nhân viên gây ra .
+ Lương thời gian công nhân viên được huy động đi làm cho các công việc (theo chế độ quy định ).
+ Lương trả cho thời gian đi học (trong chế độ được hưởng ); lương nghỉ phép .
+ Tiền nhuận bút ,bài giảng .
+ Thưởng có tính chất thường xuyên .
+ Phụ cấp thêm giờ thêm ca ,làm việc vào những ngày nghỉ phép năm
+ Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất .
+ Phụ cấp thâm niên theo chế độ
+ Phụ cấp lưu động ,tài năng ,khu vực ,độc hại ,thôi việc .
Ngoài ra trong quỹ lương kế hoạch còn được tính cả các khoản tiền cho trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau,thai sản,tai nạn lao động …
Việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán tiền lương.Quản lý quỹ lương và chế độ tiền lương theo quy định của nhà nước nhằm đảm bảo quyền tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh .Do đó yêu cầu của vấn đề là đòi hỏi doanh nghiệp phải giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lao động và tiền lương ,cụ thể tiền lương phải lớn hơn mức tối thiểu do Nhà nước quy định .Người lao động có quyền hưởng theo năng suất lao động ,chất lượng lao động và kết quả công việc. Người lao động làm việc gì ,chức vụ gì thì hưởng lương theo công việc đó chức vụ đó thông qua hợp đồng lao động ,thoả ước tập thể và theo quy định của Nhà nước .Tiền lương phải trả được trả bằng tiền mặt đến tận tay người lao động .Đồng thời doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân của doanh nghiệp ,nó giúp cho việc hạ giá thành sản phẩm .
Các doanh nghiệp thờng áp dụng hai chế độ trả lương cơ bản là chế độ trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm do công nhân viên làm ra .Tương ứng với 2 chế độ trả lương đó là 2 hình thức trả lương cơ bản :
+ Hình thức tiền lương theo thời gian
+Hình thức tiền lương theo sản phẩm
2.Hình thức tiền lương theo thời gian .
Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc trình độ ,cấp bậc kỹ thuật và theo thang lương của người lao động .
Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ ,kỹ thuật ,chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lương ,mỗi bậc lương có một mức lương nhất định .Tiền lương theo thời gian có thể chia ra :
*Lương tháng :được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương .Lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính ,quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất .
Lương tháng
=
{(
Hệ số lương
x
lương cơ bản
+
trợ cấp trách nhiệm
)}
-
BHXH & BHYT
*Lương tuần : là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng chia cho 52 tuần .
*Lương ngày : Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế dộ (thường là 22 ngày ) .Lương ngày được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian ,tính lương cho người lao động trong ngày hội họp ,học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội .
Tiền lương phải trả trong tháng
=
Mức lương một ngày
x
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Mức lương ngày
=
Mức lương tháng theo cấp bậc hoặc chức vụ
x
Hệ số các loại trợ cấp(nếu có)
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ(22 ngày)
*Lương giờ :là tiền lương trả cho một giờ làm việc mà được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động (không quá 8 tiếng /ngày ).Thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm .
Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định còn được gọi là tiền lương thời gian đơn giản .Tiền lương thời gian đơn giản nếu kết hợp thêm tiền thưởng (vì đảm bảo ngày công ,giờ công…)tạo nên dạng tiền lương có thưởng .Để tính lương thời gian phải trả cho công nhân viên phải theo dõi ghi chép được đầy đủ thời gain làm việc và phải có đơn giá tiền lương thời gian cụ thể .
* Tiền lương tính theo thời gian giản đơn :
Tiền lương tính theo thời gian giản đơn căn cứ vào số thời gian làm việc thực tế của người lao động nhân với mức tiền lương của một đơn vị thời gian (lương ngày ,lương tháng )
Hình thức tiền lương này phù hợp với loại lao động gián tiếp .Tiền lương tính theo thời gian giản đơn không phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó chưa chú ý đến kết quả và chất lượng công việc thực tế của công nhân viên chức .
* Tiền lương tính theo thời gian có thưởng .
Tiền lương tính theo thời gian có thưởng là tiền lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh như thưởng năng suất lao động cao ,thưởng chất lượng sản phẩm ,thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu …
Tiền lương theo thời gian có thưởng có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động ,tiết kiệm vật tư và đảm bảo chất lượng sản phẩm Hình thức này thường áp dụng cho các công nhân phụ làm việc hoặc phụ công nhân chính làm việc ở nơi có mức độ cơ khí hoá ,tự động hoá cao .Hình thức trả lương này phản ánh trình độ thành thạo thời gian làm việc thực tế và hiệu quả công việc của công nhân do đó khuyến khích được người lao động có trách nhiệm đối với công việc .
Hiện nay ở nước ta chủ yếu là trả lương theo tháng vì hình thức này với –ưu điểm nổi bật là dễ tính để trả lương cho lao động ,nhưng cách tính như vậy mang tính bình quân cao ,khuyến khích người lao động tích cực trong công việc và quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động .
3.Hình thức trả lương theo sản phẩm .
Đây là hình thức phổ biến mà hiện nay các đơn vị áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất vật chất .Tiền lương công nhân sản xuất phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm và số sản phẩm sản xuất ra .Hình thức này phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động ,khuyến khích người lao động hăng hái làm việc ,góp phần tăng thêm sản phẩm xã hội .
Số tiền lương được lĩnh
=
Số sản phẩm hoàn thành nghiệm thu
x
Đơn giá tiền lương một đơn vị sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là một phương pháp trả lương khoa học có tác dụng kích thích mạnh mẽ người lao động (tiền lương phụ thuộc vào kết quả lao động ).
Hình thức trả lương này gồm các chế độ lương :
- Chế độ lương theo sản phẩm trực tiếp : Không hạn chế ,chế độ này trên cơ sở đơn giá quy định ,số lượng sản phẩm của người lao động càng nhiều sẽ được trả lương càng cao và ngược lại.
Lương phải trả
=
Số lượng sản phẩm sản xuất ra loại i
x
Đơn giá sản phẩm loại i
- Chế độ tiền lương theo sản phẩm gián tiếp : Căn cứ vào công nhân chính để tính lương cho công nhân phụ , chế độ tiền lương này được áp dụng trong trường hợp công việc của những công nhân chính và công nhân phụ gắn liền với nhau nhưng không trực tiếp được tính lương sản phẩm cho công nhân .
- Chế độ tiền lương theo sản phẩm có thưởng ,có phạt : theo hình thức này ,ngoài lương tính theo sản phẩm trực tiếp người lao động còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt ,thưởng về tăng năng suất lao động ,tiết kiệm vật tư .Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng ,lãng phí vật tư,không đảm bảo ngày công quy định ….thì phải chịu tiền phạt và thu nhập của họ bằng tiền lương theo sản phẩm trực tiếp trừ đi các khoản tiền phạt .
- Chế độ lương theo sản phẩm luỹ tiến :theo hình thức này ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức hoàn thành vượt mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến quy định. Tỷ lệ hoàn thành vượt định mức càng cao thì năng suất luỹ tiến tính thưởng càng nhiều. Lương trừ theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy trường hợp không cần thiết thì không nên sử dụng hình thức trả lương này.
- Tiền lương khoán khối lượng hoặc khoán từng việc :Hình thức này áp dụng cho những công việc đơn giản, có tính chất đột suất như bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm,sửa chữa nhà cửa ….Trong trường hợp này, doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả theo từng công việc mà người lao động phải hoàn thành.
- Chế độ khoán quỹ lương : Hình thức khoán quỹ lương là một dạng đăc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng công viêc của từng phòng ban doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng ban. Tiền lương thực tế của từng nhân viên ngoài viêc phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng, ban mà còn phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó.
Hình thức trả lương theo sản phẩm phù hợp với những điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp có định mức lao động cụ thể cho từng công việc, từng cấp bậc thợ trên cơ sở kỹ thuật phù hợp vơi điều kiện lao động trong đơn vị.
+ Phải tiến hành kiểm tra kỹ thuật đối với sản phẩm hoàn thành.
Tóm lại hình thức tiền lương theo sản phẩm nói chung có nhiều ưu điểm,quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động. Do đó kích thích người lao động quan tâm để kết quả và chất lượng lao động của mình, thúc đẩy năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội. Vì vậy hình thức này phát huy được tác dụng, doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng công việc, từng bâc thợ,vừa có căn cứ kỹ thuật,vừa phù hợp với điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp. Có như vậy mới đảm bảo được tính chính xác, công bằng, hợp lý.
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Tiền lương bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh(thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,thưởng tiết kiệm vật tư,thưởng phát minh sáng chế…). Bên cạnh các chế độ tiền lương, thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh,người lao động còn được hưởngcác khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trong các trường hợp ốm đau, thai sản…Các quỹ này được hình thành một lần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
III.TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.Chứng từ ,sổ sách kế toán.
Công việc tính lương ,tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp .
Để tiến hành kế toán tiền lương ,tiền thưởng ,trợ cấp bảo hiểm xã hội…kế toán trong các doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính ,các chứng từ bao gồm :
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
+ Phiếu báo làm thêm giờ
+ Hợp đồng giao khoán
+ Biên bản điều tra tai nạn
Thời gian để tính lương ,tính thưởng và các khoản phải trả khác cho người lao động trong tháng .Căn cứ để tính là các chứng từ hạch toán thời gian lao động ,kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (như giấy nghỉ ốm biên bản ngừng việc …).Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương ,tính thưởng và phải đảm bảo được yêu cầu của chứng từ kế toán .
Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tính lương ,tính thưởng ,tính phụ cấp ,trợ cấp ,kế toán tiến hành tính lương ,tính thưởng ,trợ cấp phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương ,trả thưởng đang áp dụng tại doanh nghiệp và lập bảng thanh toán tiền lương ,thanh toán tiền thưởng .Thông thường tại các doanh nghiệp việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm hai kỳ :kỳ một lĩnh lương tạm ứng ,kỳ hai sẽ nhận số tiền còn lại sau khi đã trừ các khoản phải khấu trừ vào thu nhập .Các khoản thanh toán lương ,thanh toán bảo hiểm xã hội ,bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp tới cho phòng kế toán kiểm tra .
2.Hạch toán tổng hợp tiền lương .
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương .Kế toán sử dụng tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên ” dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương ,tiền công ,phụ cấp bảo hiểm xã hội ,tiền thưởng và các khoản khác phụ thuộc về thu nhập của họ.
Nội dung và kết cấu TK 334
Bên Nợ :
- Các khoản tiền lương ,phụ cấp lưu động ,tiền công ,tiền thưởng ,bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã ứng ,đã trả trớc cho công nhân viên .
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương ,tiền công của công nhân viên .
- Các khoản tiền công đã ứng trước ,hoặc đã trả với lao động thuê ngoài .
Bên Có :
- Các khoản tiền lương ,tiền công ,tiền thưởng ,bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp khác phải trả cho công nhân viên .
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài .
Số dư bên Có :
- Các khoản tiền lương ,tiền công ,tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên .
- Các khoản tiền công còn phải trả cho lao động thuê ngoài .
2.1.Thanh toán với công nhân của doanh nghiệp .
* Tính tiền lương ,phụ cấp lương ,phụ cấp lưu động ,tiền công ,tiền chi cho lao động nữ ,các khoản mang tính chất lơng theo quy định phải trả cho công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực xây lắp ,sản xuất công nghiệp ,lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản .
Nợ TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung._.
Nợ TK 642 : Chi phí
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
* Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên ,kế toán ghi :
Nợ TK 431 : Quỹ khen thưởng phúc lợi .
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
* Tính khoản bảo hiểm xã hội (ốm đau ,thai sản ,tai nạn … ) phải trả công nhân viên ,kế toán ghi :
Nợ TK 338 : Phải trả ,phải nộp khác .
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên .
* Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên ,kế toán ghi :
Nợ TK 623,627,642 ,635 : Chi phí phải trả
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
* Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên như tiền tạm ứng ,bảo hiểm y tế ,bồi thường …kế toán ghi :
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 141 : Tạm ứng
Có TK 338 : Phải trả ,phải nộp khác .
Có TK 138 : Phải thu khác
* Tính thuế thu nhập của công nhân viên ,người lao động phải nộp Nhà nước kế toán ghi :
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
* Khi thực thanh toán các khoản tiền lương ,các khoản mang tính chất lương tiền thưởng và các khoản phải trả khác cho công nhân viên , kế toán ghi :
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng .
2.2.Thanh toán với công nhân thuê ngoài.
* Xác định tiền công phải trả đối với công nhân thuê ngoài, kế toán ghi :
Nợ TK 622, 623, 627, 642
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
* Khi ứng trước hoặc thực thanh toán tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài ,kế toán ghi :
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng .
2.3.Tổ chức hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, không có điều kiện bố trí lao động nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán, để tránh sự biến động vế chi phí kinh doanh về mặt giá thành sản phẩm. Hàng tháng trên cơ sở tiền lương thực tế, tiền lương chính phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất kế toán phải dự toán tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp, tiến hành trích trước tính vào chi phí của từng kỳ kế hoạch theo số dự toán. Cách tính tiền lương nghỉ phép năm của công nhân sản xuất, trích trước vào chi phí sản xuất như sau:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch
=
Tiền lương thực tế phải trả cho công nhân sản xuất trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước
Trong đó :
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch năm của công nhân sản xuất
x
100
Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của công nhân sản xuất
Cũng có thể trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, công ty tự xác định một tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch của người lao động một cách hợp lý chứ không phải là tỷ lệ phần trăm quy định trước…Tiền thưởng phải trả trong kỳ nào được tính vào chi phí của kỳ đó. Theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất cách làm này chỉ thích ứng ở doanh nghiệp có thể bố trí cho người lao động trực tiếp nghỉ phép tương đối đều đặn giữa các kỳ hạch toán. cho nên khi trích khấu hao tiền lương nghỉ phép phải trả trong kỳ cho người công nhân sản xuất vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 335: Chi phí phải trả.
Khi người lao động trực tiếp nghỉ phép, phản ánh tiền lương nghỉ thực tế phải trả cho người lao động trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả.
Có TK 334: Thanh toán với công nhân viên.
Để theo dõi các khoản trích theo lương kế toán sử dụng TK 338 ”Phải trả, phải nộp khác ”.
Bên Nợ:
+ Kết quả giá trị thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý .
+ Bảo hiểm phải trả cho công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn,bảo hiểm y tế đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tính trên doanh thu nhận được trước(nếu có).
+ Các khoản đã trả, đã nộp.
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết(chưa xác định rõ nguyên nhân ).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị )theo quyế định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân.
+ Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện nước ở tập thể.
+ Trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế trừ vào lương công nhân viên.
+ Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù.
+ Các khoản phải trả khác.
Dư Có:
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết.
+ Trị giá tài sản phát hiện thừa chờ giải quyết.
Dư Nợ(đặc biệt):
+ Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp.
+ Bảo hiểm xã hội,kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
* Trình tự hạch toán :
- Hàng tháng trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh và tài khoản liên quan, kế toán ghi :
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên(phần tính vào thu nhập của công nhân viên theo quy định )
Nợ TK 335: Chi phí phải trả (phần được phép tính vào chi phí)
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công .
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 642: Chi phí chung.
Có TK 338:
Nộp quỹ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 338:
Có TK 334:
- Khoản bảo hiểm xã hội dơn vị đã chi theo chế độ và được cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn trả, khi thực nhận được khoản hoàn trả này, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112:
Có TK 338:
- Khi trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp xản xuất(chỉ đối với hoạt động sản xuất công nghiệp, hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ ).
Nợ TK 622:
Có TK 338:
TK 334
TK 338
TK 622, 623
627,641, 642, 241
Quỹ BHXH trả thay cho công nhân viên
TK 111, 112,311
Nộp BHXH,BHYT, KPCĐ hoặc chi quỹ BHXH, BHYT
KPCĐ tại doanh nghiệp
Trích BHXH , BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào CF kinh doanh 19%
TK 334
Trích BHXH,BHYT trừ vào lương cho công nhân viên (6%)
TK 111, 112
Số BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
IV.TỔ CHỨC SỔ SÁCH KẾ TOÁN .
Một trong những nhiệm vụ của kế toán trưởng trong việc thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương là phân công và hướng dẫn cán bộ nghiệp vụ ,nhân viên kế toán lập các chứng từ về tiền lương và bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn ,quy định luân chuyển chứng từ đã lập đến các bộ phận kế toán liên quan đến tiền lương ,thưởng ,bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn ,chi trả lương và các khoản phải trả khác cho công nhân viên và tổ chức ghi sổ kế toán liên quan .Những sổ kế toán tổng hợp vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng ,để có số liệu tổng hợp báo cáo về tiền lương và các khoản trích theo lương của từng bộ phận.
Căn cứ để tính lương cần phải dựa vào các chứng từ gốc như : bảng chấm công, bảng lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH.Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng (bộ phận sản xuất,bộ phận gián tiếp…)và hạch toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và tính trích bảo hiểm xã hội.Ngoài tiền lương và các loại bảo hiểm trên bảng phân bổ còn phản ánh việc trích trước các khoản chi phí phải trả như trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất .
Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng lao động trong đó phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào cột thuộc phần ghi Có TK 334 “Phải trả công nhân viên” ở các dòng phù hợp.Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về các khoản trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn để tính trích và ghi vào các cột thuộc phần ghi Có TK 338 “Phải trả,phải nộp khác” ngoài ra căn cứ vào các tài liệu liên quan (tiền lương chính và tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính…) để tính và ghi vào bên Có TK 335 “Chi phí phải trả”.Cuối cùng là tập hợp toàn bộ các chi phí vào TK 622” Chi phí nhân công trực tiếp “, TK623” Chi phí sử dụng máy thi công”, TK 627 “Chi phí sản xuất chung”, TK642” Chi phí chung “ để ghi vào bên Có TK 338 .
Trình tự hạch toán:
Chứng từ ban đầu (bảng chấm công, bảng lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng phân bố số 1
Nhật ký số 1, nhật ký số 2, nhật ký 10
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5
Bảng kê số 6
Nhật ký số 7
Sổ cái TK 334, TK 338
Ghi cuối tháng cuối kỳ ghi hàng ngày
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG ,BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ ,KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI.
A.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI.
I.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH thương mại và xây dựng công nghệ cao được thành lập ngày21/11/2001
Trụ sở Công ty :số 18 Kim Đồng- Giáp Bát- Hoàng Mai- Hà Nội
Công ty có diện tích 150m2 là văn phòng và 5.750m2 nhà máy với năng lực sản xuất bao gồm :nhà làm kho,xưởng sản xuất và một lượng tàI sản cố định lớn như ô tô,máy xúc,máy đào,máy trộn bê tông,may lu rung, may đam… và các máy móc thiêt bị khác.
Nhưng năm đầu mới thành lập mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn duy trì
II. CÁC LĨNH VỰC, NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
Trong giai đoạn đầu của quá trình thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn: điều kiện kinh tế của đất nớc cha phát triển, trang thiết bị máy móc thô sơ, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật yếu kém… Nhưng đến nay được sự quan tâm của Bộ xây dựng , Tổng Công ty, Công ty đã tích cực chủ động sản xuất kinh doanh theo chủ trơng "xây dựng Công ty vững mạnh theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực". Để thực hiện được chủ trương này Công ty đã cố gắng rất nhiều từ việc mua sắm trang thiết bị máy móc, đầu tư theo chiều sâu, đào tạo nâng cao nghiệp vụ, trình độ của cán bộ công nhân viên…
Các ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng công trình dân dụng .
Xây dựng công trình công nghiệp
Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông .
Đội ngũ công nhân tay nghề cao
Thợ hàn điện ,hàn hơi .
Thợ vận hành các thiết bị xây dựng
Thợ nề ,đội hoàn thiện công trình …
Các công trình thực hiện bằng máy móc, trang thiết bị hiện đại từ các nước tiên tiến .
III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, YÊU CẦU CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
1. Chức năng.
- Công tychuyên xây dựng các công trình , lắp đặt cácloại cửa chuyên dụng,xuất nhập khẩu các máy móc thiêt bi.
- Các công trình thi công:lắp đặt hệ thống của thoát hiểm à cửa thông phòng cho các công trình lớn à một số công trình trọng điểm …
2. Nhiệm vụ.
- Xây dựng các công trình ,tự tìm kiếmcác công ttrình bằng cách đấu thầu
- Đảm bảo việc làm, thực hiện tốt công tác an toàn lao động, nâng cao đời sống tinh thần, nâng cao thu nhập và phúc lợi của công nhân lao động.
- Phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động tiêu cực, vận động cán bộ công nhân viên chức học tập, nâng cao trình độ chính trị, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức hoạt động xã hội.
- Thực hiện đày đủ các loại thuế à các khoản phảinộp cho nhà nước.
- Góp phần thực hiện mục tiêu CNH - HĐH đất nớc.
3. Trách nhiệm của Công ty
- Thi công đúng đồ án thiết kế, tuân thủ quy trình qui phạm hiện hành.
- Lập tiến độ xây dựng tổng thể: hạng mục công trình thông qua thầu chính thống nhất và đảm bảo đúng tiến độ đã lập không cản trở cho thực hiện các công việc tiếp theo.
- Lập biện pháp tổ chức thi công.
- Chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ phương tiện, thiết bị, NVL để thi công hạng mục công trình đảm bảo chất lượng quy định.
- Tuân thủ các quyết định và chỉ dẫn của kỹ s dự án và kỹ s thầu chính.
- Chịu trách nhiệm bảo hiểm cho người và thiết bị thi công tại công trường. Chịu trách nhiệm an toàn tính mạng, thiết bị trong thời gian thi công, an toàn dân sinh.
- Không ảnh hưởng đến môi trường.
4. Danh mục tài liệu chung (trong Bản Hợp đồng kinh tế) giữa bên giao thầu (bên A) với Công ty xây dựng dân dụng Hà Nội .
4.1. Biểu khối lượng giao thầu.
4.2. Thư chấp nhận thầu.
4.3. Bản Hợp đồng kinh tế
4.4. Điều kiện chung của Hợp đồng.
4.5. Tài liệu hợp đồng
4.5.1. Những quy định chung
4.5.2. Phạm vi công việc
4.5.3. Tiêu chuẩn kỹ thuật.
4.5.4. Bản vẽ thiết kế
4.5.5. Biểu giá
4.5.6. Giá trị giao thầu
4.6. Các phụ lục bổ sung (nếu có)
4.7. Các biên bản họp giữa các bên.
4.8. Tiến độ thi công
5. Yêu cầu chung của Công ty đối với từng công trình
5.1. Công tác chuẩn bị.
Huy động thiết bị, nhân lực, dọn dẹp mặt bằng công trường, xây dựng lán trại, cung cấp nước sinh hoạt và thi công… Ngoài phần diện tích được sử dụng do chủ đầu tư giao, phần đất còn lại phải chủ động thuê, mượn để làm công trình phụ tạm.
5.2. Yêu cầu tuân thủ:
- Công ty có trách nhiệm lập phương án, tổ chức thi công phù hợp với "Hồ sơ thiết kế" của dự án, trình ban điều hành và duyệt trước khi thi công.
- Biện pháp thi công này không được sử dụng để tính toán điều chỉnh lại giá thầu.
- Thầu phụ khi tiến hành công việc thuộc phạm vi đã ký trong hợp đồng đều phải báo cáo Ban điều hành của tổng thầu.
- Đơn vị tự đúc mẫu bê tông dới sự giám sát của kỹ sư giám sát hiện trường của Ban điều hành dự án.
- Đơn vị tự giải quyết các thủ tục về xin phép về xin phép sử dụng
- Các vật tư tự mua sắm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của dự án.
- Phạm vi công trường thi công phải có hàng rào bảo vệ.
- Hàng tháng phải nghiệm thu khối lượng với ban điều hành và Tổng Công ty.
- Đối với công trình với vốn đầu tư lớn, có thể trên 2 đội tham gia thi công (do công ty điều xuống).
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường từ tập trung quan liêu bao cấp, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một phơng thức quản lý phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp, vừa đem lại hiệu quả cao nhất. Một doanh nghiệp muốn đem lại cho chính mình hiệu quả cao nhất với vai trò là một khối thống nhất giữa các chức năng, từng nhiệm vụ công việc.
IV.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1.Cơ cấu tổ chức nhân sự trong công ty .
Sơ đồ nhân sự của công ty gồm có :
- Giám đốc
- Phó giám đốc
- Phòng kinh tế hợp đồng
- Phòng tổ chức
- Phòng tài chính – kế toán
- Phòng kế hoạch - điều độ
- Phòng dự án
- Phòng kỹ thuật
- Phòng vật tư
- Văn phòng.
Đứng đầu ban lãnh đạo công ty là giám đốc.Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ xây dựng,trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty về kết quả sản xuất kinh doanh theo đúng chính sách,chế độ pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Giúp việc cho Giám đốc công ty trong công tác quản lý có phó giám đốc, kế toán trưởngvà các phòng ban .
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
2.1. Phòng Dự án.
2.1.1. Chức năng: Nghiên cứu, khảo sát nghiên cứu thị trường, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, lập hồ sơ đấu thầu, theo dõi kết quả.
2.1.2. Nhiệm vụ:
- Quan hệ với các ban quản lý dự án, các chủ đầu tư để tìm dự án, phân tích dự án, trên cơ sở đó đề xuất giám đốc quyết định tham gia dự án.
- Quan hệ các đối tác trong và ngoài nước, các tư vấn giám sát để thảo luận liên kết tham gia đấu thầu công trình hay thầu theo các gói thầu.
- Quản lý tài liệu, hồ sơ thầu.
- Tổng kết sau mỗi dự án rút ra bài học kinh nghiệm.
2.2. Phòng kế toán - tài chính.
(3)
2.2.1. Chức năng: Tạo nguồn vốn, bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các nhiệm vụ thanh, quyết toán, quản lý tài chính, ngân sách của công ty.
2.2.2. Nhiệm vụ:
- Hạch toán chi phí sản xuất nguyên vật liệu, chi phí hao mòn máy móc, tài sản, công cụ dụng cụ, định giá thành, tiền lương, bảo hiểm.
- Đáp ứng nguồn vốn đầy đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tính toán sử dụng hiệu quả đồng vốn, tránh hao hút đồng vốn.
- Phối hợp với các phòng ban và đôn đốc các đơn vị, khả năng thanh toán, ứng trước tiền mặt, tiền chuyển khoản, thanh toán cho các đội, các đơn vị và các cá nhân có liên quan.
- Thẩm định giá cả và các chi phí đầu tư máy móc thiết bị, vật tư, cấp phát lương, bảo hiểm cho người lao động theo đúng quy định của nhà nước.
- Lập bảng cân đối kế toán và các bảng kết quả kinh doanh hàng năm.
- Kết hợp các phòng ban, áp dụng tiến bộ công nghệ thông tin về các nghiệp vụ phát sinh trong thời gian ngắn nhất để định khoản vào sổ kế toán.
- Thanh toán công trình trên cơ sở biểu giá thầu với biên bản nghiệm thu công trình và các quyết định của kỹ sư qua thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
- Là thành viên hội đồng thi đua bậc lơng, hội khen thởng kỷ luật và là thành viên quản lý dự án máy móc thiết bị.
2.3. Phòng kỹ thuật.
2.3.1. Chức năng: Quản lý công tác kỹ thuật, tính toán các thông số, chỉ tiêu, hệ số kỹ thuật, nghiên cứu và triển khai (R x D) áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất.
2.3.2. Nhiệm vụ:
- Tham mưu cho giám đốc công ty về chất lượng sử dụng máy móc thiết bị.
- Chỉ đạo hệ cán bộ kỹ thuật từ công ty đến đơn vị về mặt nghiệp vụ kỹ thuật.
- Quản lý mốc giới, cao độ hiện trường, độ an toàn cho cán bộ, công nhân.
- Chỉ đạo kịp thời, thờng xuyên, tư vấn từng công việc cụ thể tại công trường.
- Quan hệ với cơ quan hữu quan thực hiện đầy đủ chức năng kỹ thuật.
- Quản lý sử dụng hiệu quả các thiết bị đo đạc.
- Xây dựng mạng lới an toàn vệ sinh cho toàn đội.
- Tính toán các thông số kỹ thuật gửi lên phòng Kế hoạch điều độ.
- Đề xuất với giám đốc công ty về tiêu chuẩn, chất lượng công nhân của công ty.
- Quản lý, sử dụng toàn bộ hồ sơ kỹ thuật các dự án, các hồ sơ dự án đã hoàn thành, các chỉ tiêu liên quan đến chất lượng công trình.
- Chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về chất lượng công trình, sản phẩm.
- Tính toán khai thác các tài nguyên kịp thời đảm bảo cho công trình đạt đúng tiến độ.
2.4. Phòng Vật tư thiết bị.
2.4.1. Chức năng: Cung ứng đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại vật tư cho các công trình theo thiết kế và theo kế hoạch. Quản lý tham mưu sử dụng toàn bộ máy móc thiết bị, phương tiện vận tải trong toàn Công ty.
2.4.2. Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch mua sắm, cấp phát đầy đủ trang thiết bị, nguyên vật liệu.
- Xác định khối lượng vật tư đã sử dụng cho công trình, khối lượng cần mua ngoài, vật tư trong kho.
- Theo dõi giám sát chế độ các phương tiện đang thi công ở công trường.
- Lập dự án đầu tư máy móc thiết bị, tiến hành chào thầu cùng hội đồng quản lý các dự án tổ chức xét thầu, sau khi ký hợp đồng phải chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng máy móc thiết bị.
- Bảo quản các vật tư tồn kho của công ty báo cáo lên phòng kế toán - tài chính và phòng Kế hoạch điều độ.
- Là thành viên của hội đồng.
- Hội đồng quản lý các dự án đầu t máy móc thiết bị.
- Hội đồng quản lý nâng cấp bậc thợ.
- Là thành viên phòng chống lụt bão.
2.5. Phòng Tổ chức - lao động, tiền lương.
2.5.1. Chức năng
- Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy, quản lý sử dụng con người.
- Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ khác đối với người lao động.
2.5.2. Nhiệm vụ:
- Tham mưu việc tuyển chọn, bố trí lao động và tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Tham mưu chiến lược đào tạo con người trong giai đoạn tới của toàn công ty.
- Quản lý toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty, quản lý hồ sơ.
- Thực hiện công tác thanh tra và bảo vệ chính trị nội bộ.
- Theo dõi chế độ bảo hộ đối với người lao động.
- Chủ trì xây dựng quy chế trả lương, thưởng hệ số năng suất.
- Tập hợp hệ số năng suất hàng tháng của các phòng để giám đốc phê duyệt.
- Hàng năm lập kế hoạch tiền lương, xây dựng định mức, đơn giá tiền lương.
- Tham mưu cho giám đốc về công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật
- Quản lý tất cả các quyết định pháp lý của công ty: quyết định thành lập, đổi tên, đăng ký kinh doanh…
- Duy trì việc thực hiện luật lao động trong cơ quan và toàn công ty.
- Tổng hợp các báo cáo công tác: thống kê nhân sự, lao động, tiền lương với cơ quan cấp trên theo quy định.
- Thường xuyên nhắc nhở các đội trưởng các đội sản xuất chú trọng công tác an toàn đối với số lao động thời vụ.
2.6. Văn phòng
2.6.1. Chức năng: tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý hành chính quản trị.
2.6.2. Nhiệm vụ:
- Quản lý và sử dụng con dấu theo đúng nguyên tắc, quy định của nhà nước làm công tác bảo mật văn th, sao chép tài liệu, lưu trữ văn bản theo quy định.
- Đón tiếp khách đến làm việc, sắp sếp nội vụ theo quy định của công ty, làm công tác tạp công, tạp vụ, cấp dưỡng, quản lý hành chính thuộc khối cơ quan, lập quản lý hội tịch của công ty. Lập kế hoạch mua sắm, cấp phát văn phòng phẩm, trang thiết bị văn phòng, báo chí.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của các phòng ban nghiệp vụ:
3.1. Trách nhiệm:
- Thực hiện đầy đủ, hoàn thành xuất sắc các công việc được giao.
- Quan hệ với các phòng ban để thực hiện có hiệu quả chức năng được giao.
3.2. Quyền hạn đối với các trưởng phòng:
- Trung thực, chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tổ chức nhân sự của phòng.
- Được quyền tổ chức nhân sự trong phòng để triển khai chức năng và công việc của phòng, phân công công việc đến từng cá nhân cụ thể, xét khen thưởng đề nghị nâng bậc lương.
4. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn các đội trưởng sản xuất.
4.1. Chức năng: Tổ chức triển khai nhiệm vụ sản xuất được giao bảo đảm đúng tiến độ cũng như chất lượng công trình.
4.2. Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận nhiệm vụ do công ty giao, quản lý bảo dưỡng các máy móc thiết bị tại công trường.
- Quản lý người lao động, lập lý lịch xe máy trong quá trình tham gia thi công.
4.3. Trách nhiệm.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các trưởng phòng trực thuộc tại công ty.
- Chịu trách nhiệm quản lý công nhân tại công trường.
- Báo cáo cho các trưởng phòng những "sai sót" tại công trường.
4.4. Quyền hạn
- Tham gia các cuộc họp nội bộ công ty để triển khai nhiệm vụ, phổ biến chế độ chính sách.
- Có quyền thông báo với giám đốc về những sai sót của các cán bộ công nhân viên.
- Được hưởng đầy đủ quyền lợi theo quy định hiện hành của nhà nước.
* Mối quan hệ giữa các phòng ban, đội trởng các đội.
Để thực hiện tốt công việc đợc giao giúp công ty phát triển ngày càng vững mạnh cần phải:
- Thông tin thường xuyên, trao đổi những vướng mắc, sai sót kịp thời giải quyết.
- Đội trưởng thường xuyên quan hệ với các phòng ban, tuân theo sự hướng dân của các phòng ban, hỗ trợ các công việc có liên quan.
V.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1.Vai trò của Marketing
Marketing đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Nó không trực tiếp đem lại giá trị, lợi nhuận nhng tác động gián tiếp đến hiệu quả sản xuất của Công ty.
- Nó là cơ sở của mọi kế hoạch trong doanh nghiệp: kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch lao động…
- Kế hoạch Marketing là một trong những chức năng quan trọng để giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu tổng thể.
- Nâng cao thị phần, vị trí cạnh tranh của Công ty.
- Là khuôn khổ lập ngân sách và xây dựng quá trình
2. Đối thủ cạnh tranh của công ty trong các giai đoạn hiện nay
Hội nhập kinh tế vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với Việt Nam - một nước mặc dù thu được những thành tựu khích lệ trong 15 năm nhưng chưa vợt qua ngưỡng cửa của nền kinh tế kém phát triển. Một trong những mục tiêu quan trọng trong đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng là: phát triển cơ sở hạ tầng, công trình giao thông, điện… Tăng trưởng kinh tế trong ngành (năm 2002) là 14%.
Tính đến năm 2002 cả nước có trên 4.500 công ty trong và ngoài nước đầu tư trong lĩnh vực này. Dẫn đến quá trình cạnh tranh rất gay gắt trong những năm qua. Theo đánh giá của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, qua tình hình điều tra 800 doanh nghiệp mới đây cho thấy các doanh nghiệp "chỉ dám" tự chấm 2,87 điểm (theo thang điểm từ 1-5) cho cạnh tranh với các đối thủ nớc ngoài và chỉ thực sự vững tin trong cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường quen thuộc. Do vậy mỗi doanh nghiệp phải tự vươn mình để có thể tồn tại và phát triển mà nhà nước với tư cách là cơ quan điều tiết vĩ mô bằng những chính sách cụ thể, các đòn bẩy kinh tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc phát triển, nâng cao cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của thị trường trong và ngoài nước.
3. Khả năng cạnh tranh của công ty xây dựng dân dụng Hà Nội
Như trong phần đầu của báo cáo ta đã biết: Trong những năm qua Công ty đã xây dựng, tham gia nhiều công trình trọng điểm với giá trị thầu lớn. Có được kết quả trên, tập thể, ban lãnh đạo Công ty cố gắng lớn lao, trải qua nhiều khó khăn, cạnh tranh của các công ty trong ngành… Là một Công ty uy tín với các chủ đầu tư trong nước, uy tín với các chủ đầu tư trong nước, uy tín với tổng Công ty tạo bởi các yếu tố sau:
- Công ty có bề dày truyền thống.
- Cán bộ quản lý, kỹ sư công trình có năng lực nhiều, công nhân có tay nghề cao.
- Máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến.
- Năng lực tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh tốt, tăng trưởng cao trong các năm.
- Giá bỏ thầu hợp lý.
3.1. Kinh nghiệm của Công ty:
Công ty xây dựng dân dụng Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ xây dựng . Với đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ, kinh nghiệm, đội ngũ công nhân lành nghề có kỹ thuật, nhiệt tình công việc, trung thực, trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, tuyệt đối an toàn lao động… Công ty xây dựng dân dụng Hà Nội đã thi công nhiều công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, được đánh giá cao.
Tất cả các công trình do Công ty xây dựng dân dụng Hà Nội đã thực hiện trong các năm qua đảm bảo chất lượng, kỹ thuật tốt, đảm bảo mỹ thuật, tiến độ thi công, mức lương công nhân cao, chủ đầu tư đánh giá cao, thị phần của công ty trên thị trường tăng nhanh, tốc độ tăng trưởng cao.
3.2. Máy móc, trang thiết bị hiện đại
Máy móc thiết bị là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực hiện có, trình độ tiến độ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Nó là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm giá chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Để đảm bảo chất lượng công ty xây dựng dân dụng Hà Nội luôn luôn chú trọng đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại với chất lượng cao , đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Do lực lượng kỹ sư, lao động tay nghề cao… đã tạo điều kiện thuận lợi, tốn ít thời gian, ít kinh phí trong việc sửa chữa các loại máy hiện đại. Công suất trung bình sử dụng các máy lên tới 95%.
Phòng Kế hoạch - điều độ kết hợp các phòng khác thường xuyên kiểm tra tình trạng máy móc để có các kế hoạch đầu tư mua sắm, cải tiến và sửa chữa kịp thời và thuê ngoài… để thực hiện đúng tiến độ của công trình.
Danh mục thiết bị, máy móc của công ty năm 2002
STT
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Công suất
1
Máy ủi
8
Nga, Đức, Nhật
170CV, B0,230CV
2
Máy san
3
Nhật
Lỡi 3,4
3
Máy xúc đào bánh xích, lốp
10
Đức, Nhật, Nga
0,75m3, 1,2m3, 0,6m3
4
Máy xúc lật
2
Nhật
2,5m3
5
Tổng cộng máy lu
16
Đức, Nhật
8-10, 11/12, 12/24…
6
Ô tô Kamaz 55111
14
Nga, Hà Quốc
10, 13, 15 tấn
7
Ô tô Kamaz 65111
10
Nga
15 tấn
8
Máy phát điện
3
Nhật
250 KVA
9
Đầm rung
1
Nga
10
Đầm cóc
7
Nga, Nhật
11
Trạm trộn cấp phối Base
2
Việt Nam
12
Máy trộn bê tông
2
Trung Quốc
80 tấn/h
13
Máy cắt
2
150 lít
14
Bơm nổ
2
Nhật
15
Xà gồ thép 2m - 2,2 m
314
16
Thép uđúc
2550 kg
17
Cốt pha thép 0,9 x 0,2; 0,9 x 0,3
111 tấm
1,5 km
18
Máy hàn điện
2
19
…….
Bảng sửa chữa lớn năm 2002
Đơn vị: Đồng
STT
Tên máy móc thiết bị
Giá trị sửa chữa
1
Ô tô KAMAZ
102.284.087
2
Ô tô ASIA
27.409.750
3
Ô tô Huyn Đai
12.341.315
4
Ô tô cẩu
4.163.700
5
Ô tô pickup
2.405.000
6
Máy san Mitsubishi
8.565.100
7
Máy san KOMATSU GD 37-6H
2.037.000
8
Máy xúc KOMATSU PC 200-5 và PC 200-2
65.647.800
9
Máy xúc LIBERR 912 và A900
10.777.400
10
Máy xúc KOBELKOSK 07 và 100
23.791.000
11
Máy xúc catepiler 206BFT
22.259.024
12
Máy xúc Hitachi EX 220-2
2.813.000
13
Máy xúc DZ71
8.924.000
14
Máy KOMAT su D41P-5 và D85A
34.338.000
15
Máy ủi DT75
8.730.000
16
Máy trộn bê tông
494.000
Kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị 2003
Đơn vị: Đồng
STT
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
Tình trạng thiết bị
Kinh phí
1
Ô tô KAMAZ
20
Sx thường xuyên
90.000.000
2
Ô tô ASIA
04
Thường xuyên
40.000.000
3
Máy san
03
Thường xuyên
35.000.000
4
Máy ủi
06
Thường xuyên
80.000.000
5
Máy lu
12
Thường xuyên
85.000.000
6
Máy xúc lật
03
Thường xuyên
20.000.000
7
Máy xúc đào
01
Thường xuyên
40.000.000
8
Xe cẩu
01
Sửa chữa lớn
8.000.000
Bảng kế hoạch đầu tư thiết bị năm 2003
STT
Tên máy móc thiết bị
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy xúc lật V = 1,8 - 2,3m2
Cái
02
420840
840
2
Máy san công suất 100-130CV
Cái
01
500
500
3
Lu bánh lốp công suất 16-20 tấn
Cái
06
200
1.200
4
Máy rải bê tông Asphalt+500T/h
Cái
01
2.700
2.700
5
Máy trộn bêtông xi măng 320-400l
Cái
03
3,5
10,5
6
Máy cắt bê tông
Bộ
02
2,1
42
7
Chi phí khác (V/c, lắp đặt…)
130
So sánh một số công ty cùng ngành ta thấy với nguồn vốn kinh doanh trên công ty đủ khả năng tham gia và trúng thầu các công trình lớn ,đòi hỏi cao ,phức tạp trong công việc .
3.3. Năng lực tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, tăng trưởng liên tục cao trong các năm.
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
1
Tổng bên có
17.608
40.576
56.423
2
Tổng bên có thực tế
8.885
42.565
12.837
3
Tổng bên nợ
17.608
40.576
56.423
4
Tổng bên nợ thực tế
8.732
28.001
43.550
5
Doanh thu
19.285
25.065
31.723
6
Thực hiện nghĩa vụ ngân sách
761
1.359
1.714
7
Lợi nhuận sau thuế
116
154
226
Bảng tình hình tài chính qua các năm
Đơn vị: T._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8493.doc