Hạch toán tại sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản cố định ở Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí

Lời mở đầu Tài sản cố định là yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với mỗi doanh nghiệp TSCĐ là bộ phận cơ bản của vốn kinh doanh, là hình thái biểu hiện của vốn cố định, nó thể hiện trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đồng thời là điều kiện cần thiết để giảm bớt sức lao động và nâng cao năng suất lao động. TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong đi

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tại sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản cố định ở Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều kiện hiện nay khi mà khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ lại càng quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần ở việc có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả các TSCĐ hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng, giảm cả về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sữa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp lý, đầy đủ phát huy hết công suất của TSCĐ tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang bị và đổi mới công nghệ từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bước cải thiện đời sống cho người lao động. Xuất phát từ đặc điểm riêng của TSCĐ là có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, cũng như vị trí quan trọng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi công tác kế toán TSCĐ ngày càng được chú trọng và nâng cao tạo điều kiện củng cố vàhoàn thiện công tác quản lý TSCĐ của nhà nước nói chung và của doanh nghiệp nói riêng, đồng thời phát huy được khả năng mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp thông qua trang bị TSCĐ Công Ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí là một doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh tự chủ với hàng ngàn doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đang đứng trước một vấn đề cấp bách là: Phải quản lý và sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có. Sau một thời gian thực tập tại Công Ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí trên cơ sở những kiến thức đã học với sự giúp đỡ hướng dẫn của cô giáo Đặng Hải Lý em xin chọn đề tài: "Hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở Công Ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí" Thông qua đó bản thân em có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn trong một cơ sở nhất định để khi ra trường có thể phát huy được năng lực thực hành nghề nghiệp chuyên môn trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội Kết cấu của bản chuyên đề gồm ba phần chính: Phần I : Cơ sở lý luận chung về tổ chức hoạch toán TSCĐ và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp Phần II: Tổ chức hoạch toán TSCĐ và quản lý TSCĐ tại Công Ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí Phần III: Phương pháp hoàn thiện công tác kế toán và quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công Ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí Phần I Cơ sở lý luận về tổ chức hoạch toán TSCĐ và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp 1.1. Khái quát chung về TSCĐ Trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử, lao động sản xuất là hoạt động cơ bản của loài người để tạo ra sản phẩm làm cơ sở cho xã hội tồn tại và phát triển. Sản xuất là sự tác động qua lại của 3 yếu tố cơ bản: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong các yếu tố hợp thành tư liệu lao động thì TSCĐ là một bộ phận bao gồm toàn bộ những tư liêụ lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Hình thái vật chất ban đầu của TSCĐ được giữ nguyên trong suốt quá trình sản xuất cho đến lúc chúng bị hỏng, chỉ có giá trị của chúng bị hao mòn dần và được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất. Tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng TSCĐ có sự thay đổi theo sự phát triển của nền sản xuất xã hôị và tuỳ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia. ở nước ta hiện nay đang quy định TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng trên một năm. Ngoài những tiêu chuẩn nêu trên trong thực tế có những tư liệu lao động riêng biệt có thể không đủ những tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng chúng đòi hỏi phải tập hợp thành tổ hợp sử dụng đồng bộ và tổ hợp này thoã mãn cả hai tiêu chuẩn của TSCĐ Ví dụ: Những thiết bị dây chuyền máy móc... Do TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên cần có nguồn vốn riêng, nguồn vốn để xây dựng và mua sắm TSCĐ là nguồn vốn xây dựng cơ bản va quỹ đầu tư phát triển 1.2. Phân loại và đánh giá TSCĐ 1.2.1. Vai trò TSCĐ trong sản xuất kinh doanh và yêu cầu của việc quản lý TSCĐ Xuất phát từ những đặc điểm cơ bản và vai trò quan trọng của TSCĐ và dẫn đến yêu cầu quản lý của TSCĐ phải có phương pháp riêng, được xây dựng một cách hợp lý để có thể quản lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả duy nhất. Việc tổ chức công tác hoạch toán để tthường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng đầy đủ hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và không ngừng đổi mới TSCĐ Hoạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm cũng như tại từng bộ phận sưe dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản bão dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị - Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất - kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ quy định - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa - Tính toán phản ánh kịp thời chính xác tình hình xây dựng trang thiết bị đổi mới nâng cấp hoặc tháo gỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ. - Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ thể kế toán cần thiết và hoạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định - Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình trạng trang bị, huy động bảo quản, sưr dụng TSCĐ tại đơn vị 1.2.2. Phân loại TSCĐ 1.2.2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc điểm kỹ thuật và kết cấu TSCĐ Trong thực tế ngoài những tài sản mang hình thái vật chất cụ thể, còn có các tài sản không mang hình thái vật chất nhưng vẫn đóng góp vai trò quan trọng vào quá trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại Loại 1: TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định hiện nay là giá trị từ 5.000.000 đồng và thời gian sử dụng trên một năm. Thuộc loại tài sản hữu hình bao gồm: - Nhà cửa vật kiến trúc: Nhà cửa, đường xá, cầu cống... - Máy móc thiết bị: Máy móc chuyên dùng dây chuyền công nghệ, thiết bị văn phòng - Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: Đầu máy, ôtô... - Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý: Dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Chè, cà phê, bò sữa, súc vật sinh sản... - TSCĐ hữu hình khác: Bao gồm những TSCĐ mà chưa được quy định, phản ánh vào các loại tên tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật... Loại 2: TSCĐ vô hình Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị kinh tế lớn liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh như: Quyền sử dụng đất, chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất, bằng phát minh sáng chế... - Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc dành quyền sử dụng đất đai, mặt nước ...trong một khoảng thời gian nhất định - Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất: Gồm các chi phí liên quan đến việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang như chi cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự toán đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí đi lại, hội họp khai trương... - Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lai các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình nghiên cứu sản xuất thử được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế - Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc mua ngoài. - Lợi thế thương mại là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các tài sản cố định hữu hình bởi sự thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp - TSCĐ vô hình khác: Bao gồm những TSCĐ vô hình khác chưa đựoc phản ánh ở trên như: Quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả... 1.2.2.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài * TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh... * TSCĐ đi thuê: Là tất cả các TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh TSCĐ đi thuê lại được phân hành - TSCĐ thuê hoạt động : Là TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết - TSCĐ đi thuê dài hạn: Thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ mà doanh nghiệp có quyền sử dụng còn quyền sở hữu thuộc về doanh nghiệp nếu trả hết nợ 1.2.2.3. TSCĐ phân theo nguồn hình thành Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành: - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị -TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bằng hiện vật 1.2.2.4. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng Theo cách này TSCĐ được phân thành các loại sau: - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh - TSCĐ hành chính sự nghiệp - TSCĐ phúc lợi - TSCĐ chờ xử lý Tất cả TSCĐ của đơn vị phải được tổ chức quản lý và hoạch toán theo từng đối tượng riêng biệt gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là những tài sản có kết cấu độc lập và thực hiện một chưc năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận phối hợp với bộ phận hành chính thành một bộ phận cụ thể để thực hiện một chức năng không thể tách rời Để thuận tiện cho công tác hoặch toán và quản lý mới đối tượng ghi TSCĐ phải đánh số ký hiệu riêng biệt gọi là số hiệu TSCĐ 1.3. Vai trò kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.3.1. Hoạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình 1.3.1.1. Tài khoản sử dụng: Theo chế độ hiện hành việc hoạch toán TSCĐ được theo dõi trên các tài khoản chủ yếu sau đây: * TK211" Tài sản cố định hữu hình". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá Kết cấu nội dung phản ánh của TK211 Bên nợ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, nhượng bán thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị TK 211 có 6 tài khoản cấp II sau: + TK 2112 - Nhà cửa vật kiến trúc + TK 2113 - Máy móc thiết bị + TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn + TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý + TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho quản lý + TK 2117 - TSCĐ hữu hình khác * Tài khoản 411" Nguồn vốn kinh doanh". TK này dùng để phản ánh số nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp Bên nợ: Nguồn vốn kinh doanh giảm do ttrả vốn cho ngân sách nhà nước, trả vốn cho các bên tham gia liên doanh, các cổ đông... Bên có: Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp tài khoản 411 được chi tiết theo từng nguồn hình thành vốn 1.3.1.2. Hoạch toán tăng TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như được cấp vốn, mua sắm, xây dựng, được viện trợ, biếu tặng.. * TSCĐ hữu hình được cấp (cấp vốn bằng TSCĐ) được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc tặng biếu... Nợ TK 211 Có TK 411 * TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc mua tài sản kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ Nợ TK 211 Nợ TK 133 Có TK 111 Có TK 112 Có TK 331 Có TK 341 * Nếu TSCĐ hữu hình được mua sắm bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản hoặc các quỹ của doanh nghiệp thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn vốn tương ứng: Nợ TK 414 Nợ TK 441 Có TK 411 * Khi mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp, bằng nguồn vốn kinh phí dự án, dùng vào hoạt động sự nghiệp hoặc hoạt động dự án, ghi: Nợ TK 211 Có TK 111,112,331... + TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án ghi: Nợ TK 161 Có TK 466 + Khi mua TSCĐ bằng quỹ phúc lợi phục vụ văn hoá phúc lợi ghi: Nợ TK 211 Có TK 111,112,131 Đồng thời ghi Nợ TK 4312 Có TK 4313 * Đối với công trình XDCB bàn giao đưa vào sử dụng + Căn cứ giá trị quyết toán công trình đã được duyệt ghi: Nợ TK 211 Có TK 241 * Nhận vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình, kế toán tính toán nguyên giá TSCĐ và ghi sổ: Nợ TK 211 Có TK 411 * Nhận lại TSCĐ hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác, căn cứ TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi trao đổi để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị vốn góp liên doanh. Nợ TK 211 Có TK 222 * Trường hợp TSCĐ phát hiện thừa phải xác định nguyên nhân để giải quyết - Trường hợp mua thừa TSCĐ do để ngoài sổ sách, kế toán phải căn cứ hồ sơ TSCĐ để ghi tăng, cụ thể: + Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng ghi: Nợ TK 642 Có TK 214 + Nếu TSCĐ phátt hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản biết * Khi có thẩm quyết định của nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền về đánh giá lại TSCĐ và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế toán ghi: - Phần nguyên giá điều chỉnh tăng Nợ TK 211 Có TK 412 Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐ hữu hình TK211 TK411 Nhận vốn góp, được tặng, cấp bằng TSCĐ Đáng giá tăng TSCĐ Xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao cho thuê tài chính Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh Mua sắm TSCĐ TK111,112,331,341 TK222,228 TK412 TK241 1.3.1.3. Hoạc toán giảm TSCĐ hữu hình Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ ttục, xác định đúng những khoản thiệt hại vàa thu nhập (nếu có) căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp như sau: a/ Thanh lý nhượng bán TSCĐ. - Căn cứ chứng từ nhượng bán hoặc chứng từ thu tiền nhượng bán TSCĐ số tiền đã thu hoặc phải thu của người mua ghi: Nợ TK 111 Nợ TK 112 Nợ TK 131 Có TK 721 Có TK 3331 - Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ,phản ánh phần giá trị còn lại vào chi phí bất thường, ghi giảm nguyên giá và giá trị hao mòn, ghi: Nợ TK 214 Nợ TK 821 Có TK 211 - Các chi phí liên quan đến việc nhượng bán TSCĐ (nếu có) cúng được tập hợp vào bên nợ TK 821 - Chi phí bất thường - Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng thì ghi: Nợ TK 315 Nợ TK 341 Có TK 211 - Khi nhượng bán TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, dùng vào hoạt động phúc lợi ghi: Nợ TK 4313 Nợ TK 214 Có TK 211 * Thanh lý TSCĐ: - Trường hợp TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh ghi: + Giảm TSCĐ thanh lý: Nợ TK 214 Nợ TK 821 Có TK 211 + Phản ánh bút toán thu chi về thanh lý TSCĐ vào TK 721 và TK821 như trường hợp nhượng bán TSCĐ - Trường hợp TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sự nghiệp, hoặc chương trình dự án kế toán ghi: Nợ TK 466 Nợ TK 214 Có TK 211 - Trường hợp thanh lý TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi ghi: Nợ TK 4313 (giá trị còn lại) Nợ TK 214 Có TK 211 b/ Kế toán giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh Căn cứ vào các chứng từ có liên quan (hợp đồng, biên bản giao nhận TSCĐ...)kế toán ghi giảm TSCĐ ghi tăng giá trị đầu tư góp vốn liên doanh do hai bên thống nhất đánh giá, đồng thời số chênh lệch giữa giá trị vốn góp liên doanh với giá trị còn lại của TSCĐ được phản ánh vào TK412 chênh lệch đánh giá lại tài sản Nợ TK 222 Nợ TK 214 Nợ TK 412 (trường hợp phát sinh chênh lệch giá giảm Có TK 211 Có TK 412 (trường hợp phát sinh chênh lệch giá tăng) TSCĐ hữu hình phát hiện thiếu khi kiểm kê Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hoạch toán chính xác kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể - Trường hợp chờ quyết định xử lý Nợ TK 214 Nợ TK 138 Có TK 211 - Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý ghi: Nợ TK 214 Nợ TK 138 Nợ TK 411 ( nếu được phép ghi giảm vốn) Nợ TK 821 ( Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất) Có TK 211 c/ Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh: Căn cứ vào biên bản bàn giao kế toán ghi: Nợ TK 411 (giá trị còn lại) Nợ TK 214 Có TK 211 Phần chênh lệc giữa giá trị góp vốn với giá ttrị còn lại, thanh toán cho đơn vị góp vốn, ghi: Nợ TK 411 Có TK 111,112,338 (phần chênh lệch) TK 211 TK 211 Sơ đồ hoạch toán giảm TSCĐ hữu hình Giảm TSCĐ do khấu hao hết liên doanh cổ đông Trả lại TSCĐ cho các bên Nhượng bán thanh lý TSCD cho thuê tài chính TSCĐ hữu hình giảm theo nguyên giá Góp vốn liên doanh TK 411 TK 821 TK 222,228 1.3.2. Hoach toán tăng giảm TSCĐ vô hình 1.3.2.1. Tài khoản sử dụng Tài khoản 213 " TSCĐ vô hình" TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp Kết cấu và nội dung của tài khoản Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm Bên có : Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình có 6 tài khoản cấp II 2131 - Quyền sử dụng đât 2132 - Chi phí thành lập doanh nghiệp 2133 - Bằng phát minh sáng chế 2134 - chi phí nghiên cứu phát triển 2135 - Chi phí về lợi thế thương mại 2136 - TSCĐ vô hình khác 1.3.2.2. Hoạch toán tăng TSCĐ vô hình * Mua TSCĐ vô hình ghi: Nợ TK 213 Có TK 111 Có TK 112 Có TK 142 Có TK 331 * Nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ vô hình Nợ TK 213 Có TK 411 * Hoạch toán tăng TSCĐ vô hình là lợi thế thương mại Nợ TK 211 Nợ TK 213 Có TK 111,1112,331 * Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình ( như chi phí thành lập doanh nghiệp ...) - Tập hợp chi phí thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 241 Có TK 111, 112 - Kết thúc quá trình đầu tư, kế toán tổng hợp tính toán chính xác sổ chi phí thực tế phát sinh và ghi sổ: Nợ TK 213 Có TK 241 Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐ vô hình TK 213 TK 411 Nhận góp vốn, được cấp, tặng biếu TSCĐ vô hình tăng theo nguyên giá bằng TSCĐ vô hình chi phí hình thành sau 1 quá trình TSCĐ vô hình là Tập hợp chi phí cho thuê tài chính Nhận lại TSCĐ góp vốn Mua sắm TSCĐ vô hình TK 241 TK 111,112 TK 222,228 TK 111,112,331,341 1.3.2.3. hoạch toán giảm TSCĐ vô hình * Giảm do nhượng bán - Xoá bỏ TSCĐ vô hình nhượng bán Nợ TK 214 (2143) Nợ TK 8221 Có TK 213 - Phản ánh doanh thu về nhượng bán Nợ TK 111,112,131 Có TK 721 Có TK 333 - Phản ánh chi phí khác liên quan đến nhượng bán Nợ TK 821 Có TK 111,112... * Giảm TSCĐ vô hình trong các trường hợp như góp vốn liên doanh, trả lại vốn góp liên doanh đựoc phản ánh tương tự như TSCĐ hữu hình * Giảm TSCĐ vô hình đã trích đủ khấu hao Nợ TK 214 (2143) Có TK 213 1.3.3. Hoạch toán khấu hao TSCĐ 1.3.3.1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao Khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn, hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị do chúng được sử dụng trong sản xuất hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra biểu hiện ở chỗ hiệu suất của TSCĐ giảm dần cuối cùng bị hư hỏng thanh lý Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn, nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hao mòn vô hình không phải do chúng được sử dụng ít hay nhiều trong sản xuất mà do tiến bộ khoa học kỹ thuật Như vậy, hao mòn là một yếu tố rất khách quan nhất thiết phải thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ tương ứng với gía trị hao mòn của nó để tạo ra nguồn vốn đầu tư TSCĐ. trong quản lý doanh nghiệp phải thực hiện cơ chế thu hồi vốn đầu tư và TSCĐ gọi là khấu hao. Khấu hao là TSCĐ biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ . 1.3.3.2. Các phương pháp xác định giá trị hao mòn TSCĐ và phương pháp tính khấu hao TSCĐ Từ ngày 1/1/1997 việcc trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính "quy định chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ" Ngày 30/12/1999 Bộ tài chính đã ra quyết định số 166/1999/QĐ-BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, quyết định có hiệu lực từ ngày 1/1/2000 Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định theo công thức sau: = Mức khấu hao BQ Nguyên giá TSCĐ hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng = Mức khấu hao Mức khấu hao BQ năm BQ tháng 12 Để giảm bớt công việc tính toán hàng tháng người ta chỉ tính số khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo công thức sau: - + = Số khấu hao giảm trong tháng Số khấu hao tăng trong tháng Số khấu hao đã tính tháng trước Số khấu hao phải tính trong tháng Việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( cuối tệp) Bảng tính và phân bổ khấu hao này là chứng từ kế toán để hoạch toán trích khấu hao TSCĐ. Bảng này được lập vào cuối tháng, cuối quý. Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã kéo theo tôc độ hao mòn vô hình của TSCĐ đặc biệt là những tài sản thuộc lĩnh vực tin học, điện tử tăng lên rất nhanh. Do vậy ở nhiều doanh nghiệp hiện nay việc áp dụng phương pháp bình quân tỏ ra không hiệu quả bởi lẽ phương pháp này tuy có ưu điểm là phần khấu hao được phân bổ một cách đều đặn vào chi phí, đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá thành và lợi nhuận ổn định song nhược điểm của phương pháp này là tốc độ thu hồi vốn đầu tư chậm nên khó tránh khỏi hao mòn vô hình a/ Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng TK 214 TK 214 - Hao mòn TSCĐ Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp như TSCĐ hữu hình, đi thuê dài hạn và TSCĐ vô hình Kết cấu của TK Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ Bên có: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ Số dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị TK 214 có 3 tài khoản cấp 2 - TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình - TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê - TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình b/ Nội dung và trình tự hoạch toán: * Định kỳ (tháng, quý) đơn vị trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ ghi: Nợ TK 627 Nợ TK 621 Nợ TK 642 Có TK 214 Đồng thời phản ánh tăng vốn khấu hao cơ bản - ghi đơn vào bên nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao TK ngoài bảng cân đối kế toán * Trường hợp phải nộp khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác - Trường hợp được hoàn trả lại. Khi nộp khấu hao ghi: Nợ TK 136 (1368) Có TK 112 Đồng thời ghi giảm khấu hao, ghi đơn vào bên có TK 009 - Nguồn vốn khấu hao Khi nhận lại số vốn khấu hao hoàn trả lại ghi bút toán ngược lại - Trường hợp không được hoàn trả lại, ghi: Nợ TK 411 Có TK 111,112 hoặc 338 (3388) Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản. Ghi đơn vào bên có TK 009 - Nguồn vốn khấu hao * Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao, ghi: Nợ TK 128 Nợ TK 228 Có TK 111 hoặc 112 Đồng thời ghi đơn vào bên bán TK 009 - Những TSCĐ đang dùng cho hoạt động văn hoá khi tính hao mòn TSCĐ vào thời điểm cuối năm, ghi: Nợ TK 4313 Có TK 214 - Những TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao mòn TSCĐ ghi: Nợ TK 466 Có TK 214 * TSCĐ đánh giá lại theo quyết định của nhà nước: - Trường hợp đánh giá tăng nguyen giá của TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 211 Có TK 412 Có TK 214 (phần hao mòn tăng thêm ) nếu có điều chỉnh giá trị hao mòn - Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn Nợ TK 412 Có TK 214 Trường hợp điều chỉnh giá giảm giá trị hao mòn: Nợ TK 214 Có TK 412 Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ ghi: Nợ TK 412 Nợ TK 214 Có TK 211 * Trường hợp giảm TSCĐ đồng thời với việc phản ánh giảm nguyên giá TSCĐ phải phản ánh giúp giá trị hao mòn của TSCĐ. * Đối với TSCĐ đã tính đủ khấu hao cơ bản thì không tiếp tục trích khấu hao cơ bản nữa * Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc quỹ văn hóa phúc lợi thì không trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh mà chỉ trích khấu hao TSCĐ 1 năm một lần 1.3.4. Hoạch toán sửa chữa TSCĐ 1.3.4.1. Đặc điểm sửa chữa TSCĐ TSCĐ trong các doanh nghiệp được cấu tạo bởi nhiều bộ phận khác nhau. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, các bộ phận này hư hỏng hao mòn không đồng đều. Để duy trì năng lực hoạt động của các TSCĐ đảm bảo cho các TSCĐ này hoạt động bình thường,an toàn, doanh nghiệp cần phải thường xuyên tiến hành bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ khi bị hư hỏng. Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc sửa chữa mà người ta chia làm 2 loại: Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng TSCĐ và sửa chữa lớn TSCĐ khi hư hỏng hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ. 1.3.4.2. Nội dung hoạch toán sửa chữa nhỏ Hoạt động sửa chữa nhỏ là hoạt động sửa chữa mà các chi phí phát sinh thường ít điểm ra thường xuyên nên không gây ra các biến động lớn đối với giá thành sản phẩm. Bởi vậy, kế toán các chi phí này trực tiếp vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng với bộ phận sử dụng TSCĐ đó. Nợ TK 627,641,642 Có TK 111,112 1.3.4.3. Nội dung hoạch toán sửa chữa lớn TSCĐ Công việc sửa chữa lớn TSCĐ cũng có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu. * Theo phương thức tự làm, các chi phí phát sinh được tập hợp vào bên nợ TK 241 (2413) chi tiết theo từng công việc sửa chữa lớn, căn cứ vào chứng từ tập hợp chi phí, ghi: Nợ TK 241 (2413) Có TK 1111,1112,152 hoặc 241... * Theo phương thức giao thầu kế toán phản ánh số tiền phải trả theo thoả thuận được ghi trong hợp đồng của công trình sửa chữa lớn: Nợ TK 241(2413) Có TK 331 * Khi công việc sửa chữa hoàn thành kế toán phải tính toán giá thành thực tế của từng công trình sửa chữa để quyết toán số chi phí này theo từng trường hợp + Ghi thẳng vào chi phí Nợ TK 627 Nợ TK 641 Nợ TK 642 Có TK 241 (2413) + Hoặc kết chuyển vào TK chi phí trả trước ( nếu chi phí lớn và ngoài kế toán trích trước) hoặc chi phí phải trả Nợ TK 142 Nợ TK 335 Có TK 241 (2413) * Trong trường hợp sửa chữa nâng cấp, hiện đại hoá hoặc kéo dài tuổi thọ của tài sản cố định thì toàn bộ chi phí này được kết chuyển để tăng nguyên giá của TSCĐ Nợ TK 211 Có TK 241 (2413) TK241(2413) TK111,112,152 TK241(2413) (3) (1) TK142 (7) (4) (6) (8) (5) (2) TK331 TK211 TK335 Chú thích: 1. chi phí thực tế về sữa chữa thường xuyên 2. Chi phí thực tế về sửa chữa lớn thuê ngoài làm 3. Kết chuyển chi phí lớn về chi phí 4. kết chuyển giá thành sửa chữa lớn ngoài kế hoặch 5. Tính trứoc chi phí vào chi phí kinh doanh 6. Kết chuyển chi phí sửa chữa tăng nguyên giá TSCĐ 7. Phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ và chi phí kinh doanh 8. Kết chuyển giá thành sửa chữa trong kế hoặch 1.3.5. Kiểm tra và đánh giá lại TSCĐ 1.3.5.1. Kiểm tra TSCĐ Kiểm tra TSCĐ theo định kỳ là công việc thường xuyên của các doanh nghiệp Kiểm tra là sự đối chiếu giưã số liệu trên sổ kế toán với số liệu thực tế. khi tiến hành kiểm kê doanh nghiệp phải thành lập hội đồng kiểm kê TSCĐ bao gồm: Giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng, trưởng phòng kỹ thuật, đại diện nơi sử dụng TSCĐ và kế toán theo dõi TSCĐ Đối với TSCĐ doanh nghiệp kiểm tra ít nhất 1 năm 1 lần trước khi lập báo cáo quyết toán năm ( 0h ngày 30 tháng 12...) Hội đồng kiểm tra phải lập kế hoạch kiểm kê, chuẩn bị các nhân sự, phương tiện kiểm kê sau đó thực hiện kiểm kê và phải lập biên bản kiểm kê để so sánh TSCĐ giữa sổ sách và thực tế để xác định những TSCĐ thừa thiếu hoặc thay đổi về chất lượng, TSCĐ cần dùng hay không cần dùng để kiến nghị với doanh nghiệp xử lý. Biên bản kiểm kê phải có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan Dựa vào biên bản kiểm kê để kế toán xử lý kết quả kiểm kê. * TSCĐ kiểm kê thừa: - Trường hợp quên chưa ghi sổ kế toán: Tìm lại xem TSCĐ tăng trong trường hợp nào để ghi tăng TSCĐ theo trường hợp đó và trích khấu hao bổ sung cho TSCĐ này Nợ TK 627 Nợ TK 641 Nợ TK 642 Ghi đơn nợ TK 009 - Trường hợp TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì phải có báo cáo cấp trên để chờ xử lý. Dùng TK ghi đơn 002 hoặc Nợ TK 211 Có TK 338 (3381) * TSCĐ thiếu trong kiểm kê. - Nếu chưa biết nguyên nhân ghi Nợ TK 138 (1381) Nợ TK 214 Có TK 211 Sau đó xin ý kiến xử lý của cấp trên, nếu: + Bắt bồi thường + Quỹ dự phòng + Đưa vào chi phí Nợ TK 138 (1388) Nợ TK 415 Nợ TK 821 Có TK 138 (1381) Nếu TSCĐ thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có ý kiến sử lý ngay thì không cần hoạch toán qua TK 1381 1.3.5.2.Tính giá lại TSCĐ Tính giá lại TSCĐ khi giá trị còn lại trên sổ kế toán không phù hợp với TSCĐ hiện tại trên thị trường - Tính giá lại TSCĐ theo quyết định nhà nước - Tính giá lại TSCĐ khi tham gia vốn góp liên doanh bằng TSCĐ - Tính giá lại TSCĐ khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước hoặc đa dạng hoá loại hình sử hữu Khi tiến hành đánh giá lại TSCĐ doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ, thành lập bao gồm: Giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, kế toan TSCĐ,có thể thuê chuyên gia để xác định giá trị tài sản cố định. Hội đồng đánh giá TSCĐ sau đó xác định tại thời điểm hiện tại trên thị trường, lập biên bản tính giá TSCĐ. Để phản ánh chênh lệch đánh giá lại TSCĐ,sử dụng TK 412. Dựa vào kết quả biên bản tính giá lại để ghi sổ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1397.doc
Tài liệu liên quan