Lời nói đầu
Trong các doanh nghiệp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có 3 yếu tố là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là tư liệu lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Trong cơ chế thị trường, đặc biệt khi hiện nay các tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng được áp dụng rộng rãi thì tài sản cố định là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo nên sức cạnh tr
40 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tài sản cố định trong các Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh của doanh nghiệp. Tài sản cố định còn có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, có giá trị lớn, thời gian luân chuyển dài, nên một đòi hỏi thiết yếu là phải tổ chức tốt công tác hạch toán TSCĐ để theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Sử dụng đầy đủ công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đỏi mới TSCĐ. Khi vai trò của TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đóng vai trò quan trọng thì yêu cầu đối với việc quản lý, tổ chức hạch toán TSCĐ càng cao nhằm góp phần sử dụng hiệu quả tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Nhận biết tầm quan trọng của công tác hạch toán tài sản cố định. Được sự hướng dẫn của thầy cô cùng với việc tham khảo giáo trình, tài liệu giảng dạy bộ môn kế toán và quyết định 166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999
Với nội dung nghiên cứu từ quyết định 166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày 30 tháng 12 năm 1999, sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy bộ môn kế toán, tham khảo tạp chí tài chính và hiện trạng thực tế của một số doanh nghiệp, Đề tài này xin đề cập đến những nội dung sau :
Những lý luận cơ bản về Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản cố định
Vai trò và khái niệm Tài sản cố định
Phân loại, định giá và xác định thời gian sử dụng Tài sản Cố Định
Hạch toán Tài sản cố định
Một số yêu cầu quản lý TSCĐ
Thực trạng và kiến nghị các doanh nghiệp
Một số GiảI pháp
Kết luận
Phần I : Những Lý Luận Cơ Bản Về tổ chức Hạch Toán kế toán TSCĐ
I/ Khái niệm, đặc điểm và vai trò TSCĐ
1- Khái niệm về TSCĐ :
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất- kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh và giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
2. Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ có những đặc điểm riêng biệt như thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Nó bị hao mòn dần tuy vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hết thời gian sử dụng. Để bù đắp người ta phải trích khấu hao.
Tuỳ theo quan điểm của từng quốc gia và từng thời kỳ người ta có tiêu chuẩn cho TSCĐ. Việt nam đưa ra tiêu chuẩn của một TSCĐ là:
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Có giá trị từ 5.000.000 (năm triệu đồng) trở lên.
3.Vai trò Tài Sản Cố định
TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Từ góc độ vi mô, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Xét trên góc độ vĩ mô, đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế là mấu chốt xác định nền kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không.
Chính vì vậy trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và vai trò cực kỳ quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
4. Nhiệm vụ hạch toán kế toán TSCĐ:
Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ qui định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế tán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ qui định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo qui định của Nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị.
Để tổ chức hạch toán đúng đắn TSCĐ, việc đầu tiên các doanh nghiệp phải làm là phân loại TSCĐ, xác định nguyên giá và thời gian sử dụng TSCĐ.
II. Phân loại, đánh giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng TSCĐ.
Phân loại TSCĐ:
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau, vì vậy để thuận lợi cho công tác quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ cần sắp xếp TSCĐ thành từng nhóm theo đặc trưng nhất định.
/ Theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư
Theo cách phân loại này, TSCĐ được phân thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
+> TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yêú có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết vơí nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), có giá trị lớn ( ³ 5.000.000 đồng) và thời gian sử dụng lâu dài ( ³ 1 năm), tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm có:
- Nhà cửa, vật kiến trúc : là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng …phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Máy móc, thiết bị : là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị chuyên dùng, thiết bị công tác,thiết bị động lực, dây chuyền công nghệ…
Phượng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý : là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử , dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm : là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh ... súc vật làm việc và cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò.. ..
- Các loại TSCĐ hữu hình khác : là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật ..
b) TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thế hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: - Quyền sử dụng đất: bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước… trong một khoảng thời gian nhất định.
- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: bao gồm các chi phí liên quan đến việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang như chi cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí quảng cáo, khai trương…
- Bằng phát minh sáng chế: là các chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài.
- Lợi thế thương mại: là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp.
TSCĐ vô hình khác: bao gồm những loại TSCĐ vô hình khác chưa qui định phản ánh ở trên như: quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu…
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo quyền sở hữu, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê.
- TSCĐ tự có là những TSCĐ doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức hoặc được Nhà nước uỷ quyền quản lý và sử dụng tài sản đó. TSCĐ loại này được hình thành từ nhiều nguồn : Nguồn vốn doanh nghiệp, Ngân sách cấp, cấp trên cấp nguồn đi vay, nguồn vốn liên doanh, nguồn biếu tặng. Trong quá trình quản lý tài sản, doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản đó theo yêu cầu của mình và có thể nhượng bán cho bên ngoài. Được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ đi thuê là TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản đó phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
Căn cứ vào tính chất hợp đồng thuê TSCĐ, TSCĐ đi thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+ Với hình thức thuê TSCĐ tài chính, sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đang có nhu cầu đầu tư, nhưng lại gặp khó khăn về vốn, có khả năng đổi mới được TSCĐ phục vụ cho kinh doanh. Trong trường hợp này, TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay, hợp đồng thuê TSCĐ tài chính phản ánh số tiền thuê phải trả bao gồm : Nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi tiền vốn thuê phải trả. Trong thời gian thuê, doanh nghiệp được quyền quản lý và sử dụng TSCĐ như những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của mình và phải trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán.
+ Đối với TSCĐ thuê hoạt động, là những TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính, doanh nghiệp chỉ được quản lý sử dung TSCĐ trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng. Doanh nghiệp chỉ phải trả chi phí thuê TSCĐ, còn không phải tính khấu hao, phản ánh ngoài bảng cân đối tài sản.
Với cách phân loại này, doanh nghiệp xác định mức độ quản lý và hạch toán đối với từng loại TSCĐ khác nhau. Với TSCĐ tự có, doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài, nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp do vậy cần tăng cường công tác quản lý hơn so TSCĐ đi thuê, doanh nghiệp chỉ có quyền quản lý và sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký. Đồng thời cần phải hạch toán riêng biệt các loại TSCĐ tự có, thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
TSCĐ được chia thành:
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp( ngân sách hoặc cấp trên)
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị( quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi…)
TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bằng hiện vật
Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng
TSCĐ được chia thành:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
TSCĐ hành chính sự nghiệp
TSCĐ phúc lợi
TSCĐ chờ xử lý
2- Đánh giá TSCĐ
Để tiến hành hạch toán TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả sử dụng của chúng, các doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá TSCĐ.
2.1 Các chỉ tiêu đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
- Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường, như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa TSCĐ vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
- Giá trị hao mòn: là phần giá trị TSCĐ đã mất đi trong quá tình sử dụng (do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật…)
- Giá trị còn lại (trên sổ kế toán) là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
2.2 – Xác định nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ phải được tính toán trên cơ sở các chi phí hợp lý mà doanh nghiệp phải chi trả hoặc chấp nhận nợ để hình thành TSCĐ, phải có căn cứ khách quan, phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ, phải căn cứ vào giá thị trường. Nguyên giá TSCĐ có thể bao gồm VAT hoặc không có VAT tuỳ theo phương pháp tính VAT phải nộp của danh nghiệp và phụ thuộc vào nguồn hình thành TSCĐ.
a) Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
- Tài sản cố định loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: giá thực tế phải trả; lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản cố định vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí trước khi sử dụng – Giảm giá (nếu có)
- Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư - xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có)
Nguyên giá = Giá quyết toán công trình + Chi phí trước khi sử dụng
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh
Nguyên giá TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
Nguyên giá = Giá trị vốn góp + Chi phí trước khi sử dụng
- Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến.
Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
Nguyên giá = Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ đơn vị cấp hoặc đánh giá lại của Hội đồng + Chi phí trước khi sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,. giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
Nguyên giá TSCĐ vô hình là tổng chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có TSCĐ vô hình:
Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ( nếu có) không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong các kỳ, không hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp và được những người tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự án; họp thành lập…
Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn… nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ… là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu( bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân… mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí về lợi thế kinh doanh: là các khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm( chênh lệch phải trả thêm = giá mua – giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế) ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế( tài sản cố định, tài sản lưu động…) khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập,hợp nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của Ban quản lý doanh nghiệp đó…
c) Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)..
Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê nguyên giá tài sản cố định đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính.
Theo quy định ban hành, việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ:
Giá trị còn lại trên = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế
sổ kế toán TSCĐ của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định
- Nâng cấp tài sản cố định
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
3- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ
Điều không thể thiếu được trong tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ , đó là xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
- Để xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình, căn cứ vào các tiêu chuẩn dưới đây :
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
+ Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế của tài sản...)
+ Tuổi thọ kinh tế tài sản cố định.
- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình: Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 40 năm.
II. Hạch toán tình hình biến động của TSCĐ
Trong quá trình hoạt động, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm TSCĐ. Khi có TSCĐ tăng thêm do bất kỳ nguyên nhân nào, doanh nghiệp đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ. Sau đó phòng kế toán lập hồ sơ TSCĐ gồm biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển. Căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất rồi đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ được lập chung cho toàn doanh nghiệp 1 quyển và cho từng đơn vị sử dụng mỗi nơi 1 quyển để theo dõi.
Đơn vị Sổ tài sản cố định
Loại tài sản
Số TT
Ghi tăng tscđ
Khấu hao tscđ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TS cố định
Ng. giá TS
Cố định
Khấu hao
KH đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do giảm
SH
NT
Tỷ lệ KH (%)
Mức khấu hao
SH
NT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.Tài khoản sử dụng:
Để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ , kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 211 - TSCĐ hữu hình. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và hình biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá
Bên Nợ: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, do mua sắm, do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được biếu tặng, viện trợ…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo, nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh…
Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận .
Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ.
Số Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp
Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 được mở để theo dõi chi tiết:
+ TK 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113 - Máy móc, thiết bị
+ TK 2114 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115 -Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác.
Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính. Tài khoản này sử dụng để phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của TSCĐ doanh nghiệp đi thuê để sử dụng, việc kế toán TSCĐ này của doanh nghiệp phải theo dõi riêng biệt.
Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình : Tài khoản này sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp .
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Số Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình cũng mở tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết cho từng loại TSCĐ vô hình có những đặc tính kinh tế khác nhau :
+ TK 2131 - Quyền sử dụng đất
+ TK 2132 - Chi phí thành lập doanh nghiệp
+ TK 2133 - Bằng phát minh, sáng chế
+ TK 2134 - Chi phí nghiên cứu, phát triển
+ TK 2135 - Chi phí về lợi thế thương mạI
+ TK 2138 - TSCĐ vô hình khác.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng bán, chuyển đi nơi khác…).
Bên Có : Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ…
Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị.
TK 214 có 3 TK cấp 2 để theo dõi số hao mòn của từng loại tài sản :
+ TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ TK 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình.
Ngoài ra để phản ánh sự biến động của TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ, còn quy định sử dụng các TK có liên quan như : TK 111, 112, 241, 331, 341, 411, 441, 128, 222, 228, 627, 641, 642.
Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ :
- Việc ghi chép trên các TK phản ánh các TK ( 211, 212, 213 ) là theo nguyên giá.
- Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ
- Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi có quyết định dánh giá lạI TSCĐ của cấp có thẩm quyền.
Hạch toán tăng TSCĐ
2.1- Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình trong một số trường hợp chủ yếu như sau :
2.1.1 Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh các bút toán:
BT1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
CóTK 331: Tổng số tiền phải trả người bán.
Có TK 111,112: Thanh toán ngay( kể cả phí tổn mới).
BT2. Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng( theo nguyên giá):
Nợ TK 414: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK431(4312): Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư.
Nợ TK 441: Nếu dùng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn.
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Nguyên giá.
Nợ TK 133(1332): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm.
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư, kế toán ghi bút toán 2( kết chuyển nguồn vốn tương ứng) như trên.
2.1.3 Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt .
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển vốn:
* Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt( giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác trước khi dùng)
Nợ TK 241(2411): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133(1332): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Cố TK liên quan( 331,341,111,112…)
Khi hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng:
_ Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ Tk 211( chi tiết từng loại)
Có TK 241(2411)
Kết chuyển nguồn vốn( đầu tư bằng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 414, 441, 431(4312).
Có TK 411
2.1.4 Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên tài khoản 241(2412), chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giávà kết chuyển nguồn vốn giống như tăng tài sản cố định do mua sắm phải qua lắp đặt.
2.1.5 Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp
căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn góp và nguyên giá tài sản cố định:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 411( chi tiết vốn góp liên doanh): Giá trị vốn góp.
2.1.6 TRường hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ được xác định tại thời điểm nhận, kế toán ghi các bút toán:
BT1 Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về:
Nợ TK 211: Nguyên giá( theo giá trị còn lại hay giá thoả thuận)
Có TK128: Ghi giảm vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK 222: Ghi giảm vốn góp liên doanh dài hạn
BT2 Chênh lệch giữA giá trị vốn góp với giá trị còn lại( nếu hết hạn liên doanh hoặc rút hết vốn không tham gia...)
2.1.7. Trường hợp do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ
Nêu công cụ dụng cụ còn mới chưA sử dụng:
Nợ TK 211: Nguyên giá( giá thực tế)
Có TK 153(1531)
Nếu công cụ, dụng cụ đã sử dụng:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214(2141): Giá trị đã phân bổ
Có TK 1421: Giá trị còn lại chưA trừ vào chi phí .
2.1.8. Tăng do đánh giá tài sản cố định.
Phần chênh lệch tăng nguyên giá.
Nợ TK 211
Có TK 412
Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có).
Nợ TK 412
Có TK 214
2.1.9. Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê:
Căn cứ vào nguyên nhân thừa để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các trường hợp đã nêu (nếu do để ngoài sổ sách chưA ghi sổ)
Nếu TSCĐ đó đang sử dụng cần trích bổ sung khấu hao:
Nợ các tài khoản có liên quan 627,641,642.
Có TK 214 (2141)
Nếu TSCĐ thừa là đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết, Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý. Kế toán theo dõi ở tài khoản 338 (3381)
Nợ TK211: Nguyên giá
Có TK 214: Giá trị hao mòn
CóTK 338 (3381)
2.2 Hạch toán tăng TSCĐ vô hình :
Phương pháp kế toán một số trường hợp chủ yếu:
Tăng TSCĐ vô hình trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh
Kế toán phải tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thành lập DN (nghiên cứu, thăm dò, lập luận chứng, chi phí thủ tục pháp lý, khai trương…) như quá trình đầu tư XDCB:
Nợ TK 241 (2412): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có các tài khoản lioên quan (111,112,331,333…)
Khi kết thúc quá trình đầu tư bước vào kinh doanh toàn bộ các khoản chi phí này được ghi nhận như một tài sản của DN, thay cho việc ghi giảm vốn đầu tư:
Nợ TK 213 (2132 )- TSCĐ vô hình
Có TK 241 (2412)
Đồng thời nếu sử dụng vốn chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK liên quan (414,431,441 ).
Có TK 411.
- Tăng TSCĐ vô hình do bỏ tiền mua bằng phát minh sáng chế, đặc nhượng, quyền sử dụng đất ( thuê đất)
BT 1: Phản ánh TSCĐ tăng thêm:
Nợ TK 213 (2131,21323,2138 …) Nguyên giá
Nợ TK 133 (1332) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan (111,112,331,311…)
BT 2: Kết chuyển nguồn vốn tương ứng:
Nợ TK liên quan (414,431,441)
Có TK 411.
Tăng TSCĐ do đầu tư nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của DN
Nợ TK 241 (2412) - Chi phí thực tế
Nợ Tk 133 (1332) Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK liên quan (111,112,331,…)
BT 2: Kết chuyển giá trị đầu tư, nghiên cứu khi kết thúc quá trình nghiên cứu, căn cứ vào kết quả thu được của từng dự án ( thành công,thất bại, được công nhận là phát minh sáng chế)
Nợ TK 213 (2133): Nếu được Nhà nước công nhận là phát minh sáng chế :
Nợ TK 213 (2134) : Nếu không được công nhận là phát minh nhưng được coi là sáng kiến áp dụng tại DN:
Nợ TK 627,641,642,1421: Nếu dự án thất bại ( phân bổ dần hoặc phân bổ 01 lần)
Có TK 241 (2412): Kết chuyển chi phí đầu tư, nghiên cứu
BT 3:
Kết chuyển nguồn vốn
Nợ liên quan (414,431,441)
Có TK 411
2.2.4 Tăng TSCĐ vô hình do phải chi phí về lợi thế thương mại
Khi chi về lợi thế thương mại, cần xác định chính xác số tiền phải bỏ ra bởi vì lợi thế thương mại thường gắn với TSCĐ hữu hình cụ thể như nhà cửa, cửa hàng… Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
BT 1 Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213(2135): Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan(111.112.331…)
BT2 Kết chuyển nguồn vốn tương ứng:
Nợ TK 414,431,441
Có TK411
2.2.5 Tăng do nhận vốn góp, vốn cổ phần bằng TSCĐ vô hình ( phát minh, sáng chế, nhãn hiệu, lợi thế thương mại…)
Nợ TK 213
Có TK 411
2.2.6 Các trường hợp tăng khác( nhận lại vốn gó._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33765.doc