Hạch toán Tài sản cố định hữu hình với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng phát triển Đô thị Lilama

Tài liệu Hạch toán Tài sản cố định hữu hình với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng phát triển Đô thị Lilama: MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động SXKD ở Công ty Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty Sơ đồ 3: tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CPĐT&XDPT Đô thị LILAMA Sơ đồ 4: Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ Sơ đồ 5 Quy trình ghi sổ TSCĐ theo hình thức nhật ký chung tại công ty. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Kết quả SXKD của Công ty năm 2005, 2006 Bảng 2: Bảng phân loại TSCĐ HH theo hình thái biểu hiện Bảng 2: Số hiệu tài khoản sử dụng để hạch ... Ebook Hạch toán Tài sản cố định hữu hình với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng phát triển Đô thị Lilama

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2877 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán Tài sản cố định hữu hình với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng phát triển Đô thị Lilama, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán tăng TSCĐHH Bảng 3: Hợp đồng mua bán xe ôtô INNOVA G Bảng 4: Biên bản giao nhận xe Ôtô Bảng 5: Hóa đơn GTGT Bảng 6: Thẻ TSCĐ Bảng 7: Sổ chi tiết TSCĐ Bảng 8: Sổ nhật ký chung (nghiệp vụ mua sắmTSCĐ) Bảng 9: Sổ cái tài khoản 211 Bảng 10: Số hiệu tài khoản hạch toán khấu hao TSCĐ HH Bảng 11: Bảng trích khấu hao TSCĐ quý IV năm 2007 Bảng 12: Sổ nhật ký chung (Trường hợp trích khấu hao TSCĐ) Bảng 13: Sổ cái tài khoản 214 Bảng 14: Tờ trình phê duyệt dự toán sửa chữa lớn TSCĐ Bảng 15: Tổng hợp quyết toán chi phí công trình sửa chữa TSCĐ Bảng 16: Phê duyệt quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ Bảng 17: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ HH DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CPĐT & XDPTĐT………Cổ phần đầu tư và xây dựng phát triển đô thị TNHH……………………Trách nhiệm hữu hạn VNĐ……………………..Việt Nam Đồng BQL D.A…………………Ban quản lý Dự án BCTC…………………….Báo cáo tài chính SXKD…………………….Sản xuất kinh doanh SP………………………...Sản phẩm GTGT…………………….Giá trị gia tăng QLDN…………………….Quản lý doanh nghiệp TSCĐ……………………..Tài sản cố định TSCĐ HH………………. Tài sản cố định hữu hình TK…………………………Tài khoản TNDN……………………..Thu nhập doanh ngjiệp GTCL……………………..Giá trị còn lại LỜI MỞ ĐẦU Tài sản cố định hữu hình là bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đồng thời cũng là bộ phận cơ bản của vốn kinh doanh. TSCĐ HH giữ vai trò vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm. TSCĐ HH là cơ sở vật chất cực kỳ quan trọng của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Sản phẩm được tạo ra tốt hay xấu tùy thuộc vào nhiều yếu tố nhưng một trong những yếu tố hàng đầu là TSCĐ. Đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh lắp máy – một trong những đơn vị cơ sở của nền kinh tế quốc dân, nơi tạo ra của cải vật chất và tích lũy cho xã hội, TSCĐHH là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp, là điều kiện giảm nhẹ sức lao động, nâng cao năng suất, thể hiện trình độ công nghệ năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Việc mở rộng quy mô TSCĐ HH, nâng cao hiệu quả sử dụng, góp phần tăng cường hiệu quả của quá trình sản xuất là mối quan tâm chung của tất cả các doanh nghiệp. Điều đó đặt ra yêu cầu quản lý và sử dụng TSCĐ HH ngày càng cao và nhất thiết phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán TSCĐ HH trong doanh nghiệp. Với tầm quan trọng chiến lược đó em đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Hạch toán TSCĐ HH với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ HH tại công ty CPĐT & XDPT Đô thị Lilama” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề bao gồm 3 phần: Phần I: Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty CPĐT & XDPT Đô thị Lilama Phần II: Thực trạng hạch toán TSCĐ HH với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ HH tại CPĐT & XDPT Đô thị Lilama Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán TSCĐ HH tại CPĐT & XDPT Đô thị Lilama PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH, QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CPĐT&XDPT ĐÔ THỊ LILAMA (LILAMA – UDC) 1. Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng phát triển đô thi LILAMA (gọi tắt là Lilama UDC.,JSC). Tên giao dịch là Lilama Urban Development and Constrution Investment Joint Stock Company thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA). Lilama UDC.,JSC là công ty cổ phần được hình thành với số vốn điều lệ 50.000.000.000 VND theo quyết định của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội số 0103002114 ngày 23 tháng 04 năm 2003 thay đổi lần cuối vào ngày 14 tháng11năm 2007, do 3 cổ đông chính góp vốn là: - Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam – 124 Minh khai, Hà Nội với 75% cổ phần. - Công ty TNHH Đông Dương – 47A Huỳnh Thúc Kháng, Hà Nội với 15% cổ phần. - Công ty TNHH Kiến trúc sư Hố Thiệu Trị và cộng sự - Tầng 2 số 100 Lò Đúc, Hà Nội với 10% cổ phần. Các dự án đã và đang tham gia: Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng 300MW, toà nhà hỗn hợp 21 tầng tại Minh Khai – Hà Nội, dự án nhà ở Nam Đồng Mạ (Thành phố Việt Trì), Khu đô thị Trầm Sào (Việt Trì – Phú Thọ), Khu đô thị Sơn Đồng (Hoài Đức – Hà Tây), Khu đô thị du lịch cao cấp Resort Hùng Thắng (Quảng Ninh), Tổ hợp thương mại Plaza (Việt Trì – Phú Thọ), nhà máy xi măng Thăng Long... 2. Loại hình doanh nghiệp và các lĩnh vực kinh doanh cơ bản Là công ty cổ phần, Lilama UDC kinh doanh các lĩnh vực cơ bản sau: * Đầu tư các khu đô thị bao gồm các công trình ngầm, hạ tầng kỹ thuật, nhà ở và các công trình dân dụng. * Đầu tư xây dựng và kinh doanh các khu đô thị và công nghiệp. * Kinh doanh nhà ở, văn phòng * Tổng thầu từ khâu thiết kế (có trong chứng chỉ hành nghề), cung cấp chế tạo thiết bị vật tư và xây lắp các công trình hạ tầng, nhà ở, dân dụng, công nghiệp, giao thông và thuỷ lợi. * Khai thác và sản xuất các vật liêu xây dựng và cấu kiện. * Thi công các công trình từ công tác làm đất, móng, tường chắn, công trình ngầm, các công trình hạ tầng, đô thị,dân dụng, công nghiệp, giao thông và thuỷ lợi. * Tư vấn dự án và công trình bao gồm: khảo sát, lập dự án, thiết kế (có trong chứng chỉ hành nghề), tư vấn đấu thầu, giám sát và đào tạo vận hành các loại công trình dân dụng và công nghiệp (chỉ hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép). * Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng, cấp thoát nước, xử lý và bảo vệ môi trường. * Kinh doanh thiết bị máy móc, vật tư ngành xây dựng. * Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, thiết kế kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình dân dụng, công nghiệp. * Thẩm định thiết kế và dự toán công trình dân dụng và công nghiệp (chỉ thẩm định trong phạm vi các thiết kế đã đăng ký). * Kinh doanh môi giới, cho thuê, quản lý bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất). * Kinh doanh hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ công cộng bao gồm: chăm sóc cảnh quan, kinh doanh siêu thị, khách sạn, nhà hàng, bảo trì, sửa chữa các tiên ích công cộng trong khu công nghiệp, khu đô thị. 3. Đặc điểm hoạt dộng sản xuất kinh doanh 3.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Ngành xây lắp là một ngành rất quan trọng trong công cuộc phát triển nền kinh tế đất nước, nó không chỉ tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho các doanh nghiệp nói riêng mà còn cho cả nền kinh tế quốc dân nói chung, góp phần thúc đẩy không ngừng phát triển kinh tế. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng phát triển đô thị LILAMA (viết tắt là Công ty CPĐT&XDPTĐT Lilama) là một đơn vị SXKD với nét đặc trưng của ngành là tái tạo ra TSCĐ. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là: * Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, cố định tại một chỗ, thời gian thi công dài và chủ yếu ở ngoài trời, thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài. * Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. * Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho sản xuất như các loại máy móc, thiết bị, nhân công * Quá trình sản xuất rất phức tạp, không ổn định và chủ yếu là thực hiện ngoài trời, việc hoàn thành kế hoạch sản xuất chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm: các nhân tố thuộc về lực lượng sản xuất của doanh nghiệp, các nhân tố thuộc về tư tưởng tổ chức và chỉ đạo thi công, môi trưòng văn hoá – xã hội tại nơi thi công xây lắp công trình, các nhân tố thuộc về thời tiết, thiên nhiên và các nhân tố khác. Tuy vậy, công ty với 7 tổ đội xây dựng được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị sản xuất, xây dựng và phụ trợ xây dựng cùng đội ngũ công nhân có tay nghề và bậc thợ cao, đã dần khẳng định mình trên công trường, tạo năng lực cạnh tranh trên thị trường xây dựng cơ bản trong thời điểm hiện nay. 3.2. Tình hình kinh tế - tài chính của Công ty trong những năm gần đây: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPĐT &XDPTĐT Lilama có những sự chuyển biến vượt bậc, điều này thể hiện ở các chỉ tiêu: - Tổng doanh thu: Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 8.620.056.473 VNĐ hay tăng 133% trong đó chủ yếu là doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 8.581.740.293 VNĐ hay tăng 132%. Do công ty mới thành lập nên chưa có điều kiện tham gia vào thị trường tài chính nên phần doanh thu của hoạt động tài chính chỉ bao gồm số lãi tiền gửi. - Tổng chi phí: Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 8.533.242.183 VNĐ hay 132% trong đó chi phí sản xuất kinh doanh tăng 8.058.729.611 VNĐ hay 146%, chi phí quản lý cũng tăng 565.338.056 VNĐ hay 73%, biểu hiện tích cực là chi phí tài chính giảm đáng kể 90.825.484 VNĐ hay 57%. Chi phí sản xuất kinh doanh tăng mạnh như vậy là do công ty đang thực hiện công trình nhiệt điện Uông Bí rất lớn, cùng với đó là chi phí quản lý cũng tăng. - Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 86.814.290 VNĐ hay 135% mặc dù lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm nhẹ 20% hay giảm 42.327.374 VNĐ nhưng do lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm nhẹ hơn 23% hay 42.327.374 VNĐ nên lợi nhuận năm 2006 vẫn tăng so với năm 2005. Lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng 56.542.256 VNĐ hay 88% so với năm 2005. Mặc dù lợi nhuận đó chưa cao đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhưng do mới thành lập, hoạt động chủ yếu nhờ vào uy tín của Tổng công ty lắp máy Việt Nam (Lilama) nên công ty đã có những bước phát triển như vậy là một khởi đầu tốt. Thu nhập bình quân 1 lao động/tháng của doanh nghiệp tăng từ 2.120.000 VNĐ năm 2005 lên 2.430.000 VNĐ năm 2006, tăng 310.000, tương đương 14,62%. Điều đó chứng tỏ đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty đã được cải thiện đáng kể. Việc tăng lương cho người lao động sẽ khuyến khích tinh thần làm việc hăng say của họ. Đấy cũng chính là động lực giúp cho Công ty phát triển hơn nữa trong tương lai. Bảng1: Kết quả SXKD của Công ty năm 2005, 2006 (Đơn vị: Đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Số ti ền Tỷ trọng I. Tổng doanh thu 6.505.460.061 15.125.516.534 8.620.056.473 133% 1. Doanh thu hoạt động SXKD 6.493.816.412 15.075.556.705 8.581.740.293 132% 2. Doanh thu hoạt động tài chính 11.643.649 49.959.829 38.316.180 329% II. Tổng chi phí giá thành 6.440.914.183 14.974.156.366 8.533.242.183 132% 1. Chi phí SXKD 5.509.271.424 13.568.001.035 8.058.729.611 146% 2. Chi phí quản lý doanh nghiệp 771.933.553 1.337.271.609 565.338.056 73% 3. Chi phí tài chính 159.709.206 68.883.722 (90.825.484) -57% III. Tổng lợi nhuận trước thuế 64.545.878 151.360.168 86.814.290 135% 1. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 212.611.435 170.284.061 (42.327.374) -20% 2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (148.065.557) (18.923.893) (129.141.664) -87% IV. Thuế TNDN - 30.272.034 30.272.034 V. Lợi nhuận sau thuế TNDN 64.545.878 121.088.134 56.542.256 88% VI. Thu nhập bình quân 1 LĐ/ tháng 2.120.000 2.430.000 310.000 14,62% 4. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính - kinh tế đang được áp dụng tại Công ty CPĐT & XDPTĐT Lilama: Luôn gắn chặt với mục tiêu lợi nhuận, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, công ty đã xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, có trình độ chuyên môn cao, hoạt dộng nhịp nhàng, ăn khớp. Với tổng số lao động gần 200 người, trong đó có 21 nhân viên quản lý, chia thánh nhiều phòng ban khác nhau. Các phòng ban có các chức năng riêng như sau: * Hội đồng quản trị: Bao gồm 5 thành viên. Là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân danh công ty để ra quyết định những vấn đề có liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. * Ban giám đốc: Gồm có 4 người: Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc Kinh doanh, Phó tổng giám đốc Dự án, Phó tổng giám đốc Kỹ thuật. Có trách nhiệm lập BCTC phản ánh một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như hiệu quả kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty trong năm. - Lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp và áp dụng các chính sách đó một cách nhất quán. Xác nhận rằng công ty đã tuân thủ các yêu cầu trên trong việc lập BCTC. Ban Giám đốc chịu trách nhiệm đảm bảo rằng sổ sách kế toán được lưu trữ và trình bày hợp lý, đầy đủ để phản ánh hợp lý tình hình tài chính của công ty tại bất kỳ thời điểm nào và đảm bảo rằng BCTC đã được lập theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam. * Phòng Tài chính - Kế toán: Gồm 7 người. Có chức năng: - Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng quy định của Luật Kế toán. - Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động SXKD nhằm mục đích phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty. - Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến của các nguồn vốn cấp, vốn vay giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên liệu, hàng hoá trong SXKD của công ty. - Tham mưu cho Giám đốc công ty chỉ đạo các đơn vị thực hiện các chế độ quản lý tài chính, tiền tệ theo quy định của Bộ tài chính và cơ quan chủ quản. * Phòng Kinh tế Kỹ thuật: Gồm 2 người có chức năng: - Xây dựng kế hoạch SXKD hàng năm và kế hoạch SXKD dài hạn của công ty trên cơ sở tổng hợp và phân tích kế hoạch của các đơn vị. Định kỳ tổng hợp để báo cáo lãnh đạo công ty tình hình thực hiện kế hoạch SXKD.- - Chịu trách nhiệm xây dựng đồng bộ các mặt kế hoạch tiếp thị và liên kết kinh tế. Chịu trách nhiệm quản lý việc mua hồ sơ thầu, làm hồ sơ dự thầu đạt chất lượng và tham gia kiểm tra chỉ đạo việc đấu thầu và thắng thầu theo kế hoạch của công ty, góp phần tạo đủ việc làm cho các đơn vị sản xuất. - Quản lý và kiểm tra hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, chỉ tiêu thiết kế đúng tiến độ chất lượng công trình theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng, hoặc hợp đồng nội bộ do công ty giao khoán. - Kiểm tra và trình Giám đốc duyệt bản tiến độ thi công, biện pháp thi công do các đơn vị lập trước khi triển khai thi công các công trình. * Phòng phát triển dự án: Gồm có 3 người. Có chức năng tham mưu về chiến lược phát triển công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phát triển và quản lý dự án đầu tư phát triển nhà, hạ tầng… Kiểm tra khối lượng thực tế ở công trường so với khối lượng các đơn vị báo cáo để Ban Giám đốc giải quyết, khắc phục những tồn tại, khó khăn. Lập hồ sơ dự thầu đạt chất lượng, đảm bảo các công trình do công ty thi công đạt chất lượng cao, theo đúng cam kết đã ký với khách hàng. Trên cơ sở bản thiết kế do phòng Kế hoạch - Kỹ thuật lập, phòng dự án và chất lượng công trình có nhiệm vụ phối hợp với phòng này quản lý, theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng tiến độ chất lượng công trình theo hợp đồng đã ký với khách hàng hoặc hợp đồng nội bộ do công ty giao khoán. * Phòng hành chính: Gồm có 3 người. Là bộ phận chuyên môn, giúp việc có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về việc lập quy hoạch, kế hoạch về tổ chức đào tạo cán bộ, thực hiện các chế độ, chính sách lao động, bảo hiểm và các công tác quản trị hành chính, an ninh trật tự và đảm bảo các điều kiện cơ bản cho bộ máy công ty hoạt động có hiệu quả, tiết kiệm nhất * Phòng tổ chức: Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. Quản lý hồ sơ, lý lịch cán bộ công nhân viên, giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu… Quản lý, xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương, định kỳ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi nâng cao tay nghề cho cán bộ, nhân viên và công nhân. Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Thực hiện công tác bảo mật và lưu trữ đầy đủ các tài liệu. * Các tổ đội thi công: Công ty CPĐT & XDPTĐT Lilama bao gồm 7 đội thi công xây lắp được đánh số từ 1 đến 7, đây là đơn vị sản xuất có chức năng thi công thực hiện các công trình mà công ty đã nhận thầu thi công. Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty được xây dựng như sau: BQL DA Nam Đồng Mạ Phòng Kinh tế Kỹ thuật Đội Xây Dựng Số 7 Đội Xây Dựng Số 4 Đội Xây Dựng Số 3 Đội Xây Dựng Số 2 Đội Xây Dựng Số 2 Hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị P.TGĐ Kỹ thuật Ban Kiểm soát P.TGĐ Dự án Tổng giám đốc P.TGĐ Kinh doanh BQL D.A Trầm Sào Phòng Tài chính- Kế toán Đội Xây Dựng Số 1 BQL D.A Sơn Đông Phòng PT Dự án BQL D.A Giảng Võ Phòng hành chính Đội Xây Dựng Số 5 Phòng tổ chức Đội Xây Dựng Số 6 Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động SXKD ở Công ty 5. Tổ chức hoạt động SXKD và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Khi có công trình gọi thầu, cán bộ phòng kinh tế kỹ thuật xem xét thiết kế cũng như các yêu cầu kỹ thuật để lập giá trị dự toán theo từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ hợp đồng đã được ký kết, công ty sẽ tiến hành thi công. Quá trình thi công là việc tổ chức các nguồn lực theo một quy trình nhất định nhằm đạt mục tiêu, quy trình đó có thể đơn giản như sau: Tư liệu sản xuất Kho công ty Nhà cung cấp Lao động trong biên chế Thị trường lao động Đội thi công Chủ đầu tư Xuất vật tư, máy móc, thiết bị Tự cung ứng Điều chuyển Hoàn thành SP Xây lắp Các dịch vụ khác Thuê ngắn hạn Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty 6. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 6.1. Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty CPĐT & XDPTĐT Lilama gồm 7 người, được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Với cách tổ chức này, mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán trở nên đơn giản hơn. Đây là phương thức phù hợp với mô hình kế toán một cấp tập trung. Kế toán lương, Bảo hiểm, Thuế đầu ra Kế toán tính giá thành, công nợ, thuế đầu vào Kế toán vật liệu, Công cụ dụng cụ, tài sản cố định Kế toán thanh toán, Vốn bằng tiền Thủ quỹ Nhân viên kế toán các đội xây dựng Kế toán trưởng (Kiêm kế toán tổng hợp) Sơ đồ 3: tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CPĐT&XDPT Đô thị LILAMA 6.2. Chức năng nhiệm vụ của lao động kế toán. 6.2.1. Chức năng của kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác hạch toán kế toán, thống kê trong công ty, quản lý chỉ đạo phòng Tài chính Kế toán thực hiện hoàn thành nhiệm vụ của mình. Là người giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán và thống kê thông tin kinh tế của đơn vị. Quản lý chỉ đạo các thành viên trong phòng thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công cho từng cá nhân và của phòng Tài chính Kế toán. Chịu trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra việc cung cấp số liệu, giải đáp thắc mắc, trực tiếp giải trình các vấn đề liên quan đến công tác tài chính kế toán của doanh nghiệp với tất cả các đơn vị trong công ty, Giám đốc công ty, Tổng công ty, chi cục thuế…Kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính trong công ty, lập, theo dõi thực hiện kế hoạch tài chính trong kỳ cũng như trong dài hạn, lập báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị theo định kỳ. 6.2.2. Chức năng nhiệm vụ của kế toán thanh toán, vốn bằng tiền. Kiểm tra việc thực hiện kế toán ngân hàng trên phần mềm máy tính và kiểm tra kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào toàn công ty. Thường xuyên cập nhật, đối chiếu tổng hợp kiểm tra số liệu trên báo cáo của các đơn vị hàng tháng. Tổng hợp số liệu hàng tuần, tháng phục vụ quản trị doanh nghiệp theo yêu cầu của Ban lãnh đạo công ty. Kiểm tra các thủ tục pháp lý và chứng từ hoàn ứng chi phí để làm cơ sở làm cơ sở đề xuất giải quyết tiền cho các đội thi công. Kiểm tra chứng từ chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) trước khi đề nghị thanh toán viết phiếu thu, chi, hoàn ứng phương án chi phí QLDN. Theo dõi tiền thu khách hàng, ứng vay tiền của các đội làm cơ sở thanh toán trước mỗi lần đội có nhu cầu vay và ứng tiền. Theo dõi tiền vay của các đội, tính và đề nghị thu lãi vay các công trình, thanh lý hợp đồng cho các công trình hoàn thành. 6.2.3. Chức năng của Thủ quỹ. Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt tại quỹ, đối chiếu báo cáo quỹ với kế toán thanh toán để đảm bảo tính chính xác về các khoản tiền. Ngoài ra có nhiệm vụ theo dõi sự biến động của tiền gửi tại Ngân hàng một cách thường xuyên. Theo dõi và quản lý hoá đơn tài chính của công ty, kiểm tra đề nghị các hợp đồng mua bán. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn tài chính trong tháng. Theo dõi nguồn vốn của các công trình để đề xuất viết hoá đơn tài chính đúng thuế suất quy định hiện hành. 6.2.4. Chức năng nhiệm vụ của kế toán thuế. Cập nhật theo dõi bảng tổng hợp tình hình đăng ký, kê khai, thực hiện nộp thuế, tình hình viết hoá đơn GTGT các công trình ở Hà Nội và ngoại tỉnh. Kiểm tra kê khai thuế, lập biểu kê khai thuế hàng tháng, vào biểu tổng hợp kê khai nộp thuế toàn công ty. Đối chiếu thường xuyên với cán bộ phòng máy và cán bộ kiểm tra thuế của Cục thuế Hà Nội để báo cáo giải quyết những vướng mắc. Kiểm tra chi tiết đăng ký kê khai thuế của các đội trong toàn công ty. 6.3. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại doanh nghiệp: 6.3.1. Chế độ sổ sách: Công ty áp dụng niên độ kế toán kéo dài từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm. Do đặc điểm của công ty xây lắp là thi công kéo dài, chứng từ chuyển về chậm nên công ty lựa chọn kỳ kế toán theo từng quý. Đơn vị sử dụng đồng tiền Việt Nam (VNĐ) làm đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Các nhiệm vụ thanh toán bằng ngoại tệ được ghi theo nguyên tệ và được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Việc áp dụng theo hình thức Nhật ký chung được coi là hình thức tiên tiến nhất và phù hợp nhất đối với các đơn vị tổ chức công tác kế toán trên máy. Theo hình thức Nhật ký chung, bao gồm các loại sổ kế toán sau: - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái tài khoản - Sổ chi tiết tài khoản - Các bảng phân bổ, các bảng kê Hiện nay, phòng kế toán sử dụng phần mềm kế toán máy Fast Accounting. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập các chứng từ ban đầu, sau đó nhập số liệu trên các chứng từ đó vào các phân hệ nghiệp vụ đã có trong phần mềm kế toán Fast Accounting, máy sẽ tự động chuyển số liệu trên các sổ và lập các báo cáo theo chương trình đã lập trình sẵn. Các tổ đội thi công không mở sổ kế toán riêng mà chỉ tập hợp chứng từ và định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán của công ty. Kế toán phần hành tiến hành tập hợp chứng từ, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và sổ chi tiết, sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp để vào sổ nhật ký theo trình tự thời gian. Hàng ngày hoặc định kỳ, tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái các tài khoản. Vào cuối quý, tổng hợp số liệu từ sổ cái để lập BCTC và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý. 6.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản được sử dụng trong hạch toán tại Công ty là hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Tuy nhiên, do đặc điểm hoạt động kinh doanh, Công ty không mở một số tài khoản sau: - Tài khoản loại 1: Bao gồm TK151, TK155, TK156, TK157 - Tài khoản loại 5: Bao gồm TK 512, TK531, TK532 - Tài khoản loại 6: Bao gồm TK631, TK641 Mặt khác, dựa vào đặc điểm SXKD, để thuận lợi cho việc theo dõi tình hình cụ thể ở các đội sản xuất và tình hình công nợ, Công ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản chi tiết trên cơ sở những tài khoản do BTC ban hành. PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH VỚI VIỆC QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY LILAMA – UDC: I. Đặc điểm TSCĐ trong công ty, phân loại và tính giá TSCĐ: TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. Theo chế độ tài chính hiện hành (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC), TSCĐ phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó: Lợi ích kinh tế do tài sản mang lại được biểu hiện ở việc tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, tăng chất lượng sản phẩm, dịch vụ khi doanh nghiệp kiểm soát và sử dụng một tài sản nào đó. - Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy: tiêu chuẩn này yêu cầu một tài sản nào đó muốn được ghi nhận là TSCĐ phải có cơ sở khách quan để xác định giá trị ban đầu của nó. - Có thời gian hữu dụng từ 1 năm trở lên: Tiêu chuẩn này nhằm cụ thể hoá tiêu chuẩn thứ nhất của TSCĐ. - Có giá trị từ 10.000.000 triệu đồng trở lên: Theo quan điểm của chế độ tài chính hiện hành, một tài sản có giá trị từ 10.000.000 triệu đồng trở lên được coi là có giá trị lớn. Theo qui định tại Khoản 1, Điều II, Mục I, Chế độ quản lý - sử dụng và trích khấu hao Ban hành kèm với Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: TSCĐHH là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị... 1. Đặc điểm TSCĐ tại Công ty: Do đặc điểm vốn có của ngành xây dựng, lắp đặt, các TSCĐHH của Công ty CPĐT & XDPT Đô Thị Lilama ngoài trụ sở làm việc, thiết bị quản lý , nhà ở phục vụ cho cán bộ công nhân viên của Công ty, chủ yếu là các máy móc thiết bị thi công các công trình đặc trưng có tính chất công việc mà Công ty thực hiện như: Máy khoan, máy tiện, máy cắt tôn, máy hàn, cần trục, máy lu, máy trộn bê tông, các loại phương tiện vận chuyển… Các TSCĐHH mà Công ty đang sử dụng đều là TSCĐ tự có, thuộc quyền sở hữu của Công ty, do Công ty mua sắm, xây dựng, hình thành từ nguồn vốn của công ty, nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay … Nhìn chung, so với các Công ty cùng ngành nghề thì lượng TSCĐHH của công ty là tương đối lớn, đa dạng và phong phú. Thêm vào đó, Công ty rất chú trọng tới đổi mới trang thiết bị hiện đại, có công suất lớn kỹ thuật cao nâng cao hiệu quả sản xuất của TSCĐHH giảm bớt được giá thành sản xuất của mỗi công trình, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Công ty. 2. Phân loại TSCĐ trong công ty: Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, thì việc phân loại TSCĐ được tiến hành theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả. Những tiêu thức phân loại TSCĐ quan trọng là: Theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu và theo tình hình sử dụng TSCĐ Tại Công ty CPĐT&XDPT Đô thị Lilama, việc phân loại TSCĐ được tiến hành theo tiêu thức hình thái biểu hiện. Theo hình thái biểu hiện, TSCĐHH là những TSCĐ có hình thái vật chất và được chia thành các nhóm sau: Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của Công ty được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháo nước, sân bãi, các công trình trang trí nhà cửa, đường xá, cầu cống… Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động kinh doanh của Công ty như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ… Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải… Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tủ, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra, máy hút ẩm, hút bụi… Bảng 2: Bảng phân loại TSCĐ HH theo hình thái biểu hiện Loại tài sản Nguyên giá Giá trị hao mòn GTCL cuối năm M¸y mãc, thiÕt bÞ 924,683,872 106,717,551 817,966,321 VËn t¶i 1,022,316,888 487,464,442 534,852,446 Kh¸c 3,068,096,760 151,700,609 2,894,590,051 Tæng 5,015,097,520 745,882,602 4,247,408,818 3. Tính giá TSCĐ hữu hình trong công ty: Nguyên giá TSCĐ hữu hình là giá thực tế của TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp. Khi xác định nguyên giá TSCĐ, kế toán phải quán triệt các nguyên tắc chủ yếu sau: - Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. - Giá thực tế của TSCĐHH phải được xác định dựa trên những căn cứ khách quan có thể kiểm soát được (có chứng từ hợp pháp, hợp lệ). - Giá thực tế của TSCĐHH phải được xác định dựa trên các khoản chi tiêu hợp lý được dồn tích trong quá trình hình thành TSCĐHH. - Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐHH vào sử dụng được tính vào nguyên giá nếu như chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐHH. Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐHH tại công ty như sau: - TSCĐHH loại mua sắm: NG = Gt + Tp + Pt + Lv – Tk – Cm – Th Trong đó: NG : Nguyên giá TSCĐ. Gt : Giá thanh toán cho người bán tài sản (tính theo giá thu tiền 1 lần). Tp : Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước ngoài giá mua (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…) Pt : Phí tổn trước khi dùng, như: vận chuyển, lắp đặt, chạy thử… Lv : Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Tk : Thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại. Cm : Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng. Th : Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được khi chạy thử. - TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu: Nguyên giá TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác - TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất, tự triển khai: Nguyên giá của loại sản này là giá thành thực tế của TSCĐHH cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. II. Hạch toán chi tiết TSCĐ tại Công ty. Nguyên tắc kế toán cơ bản để hạch toán TSCĐHH là Chuẩn mực kế toán số 03 “Tài sản cố định hữu hình” ban hành kèm theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam đã nêu ra những nguyên tắc cơ bản để hạch toán tài sản cố định như sau: - Trong mọi trường hợp, kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắ._.c đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ. - Kế toán TSCĐHH phải phản ánh được 03 chỉ tiêu giá trị của TSCĐHH, đó là: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐHH. Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị đã hao mòn của TSCĐ. - Loại tài khoàn TSCĐ phản ánh nguyên giá và giá trị hao mòn không những của toàn bộ TSCĐ hiện có thuộc sở hữu của đơn vị hình thành từ các nguồn khác nhau (Nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn đầu tư XDCB, nguồn vốn vay) mà còn của các TSCĐ đi thuê tài chính. - Kế toán phân loại TSCĐ theo đúng phương pháp phân loại đã được quy định trong các báo cáo kế toán, thống kê và phục vụ cho công tác quản lý, tổng hợp chỉ tiêu của Nhà nước. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình: TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá. Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu, các khoản thuế không được khấu, không được hoàn và các chi phí liên quạn đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng. Nguyên giá của TSCĐ vô hình được xác định trong trường hợp cụ thể theo quy định trong chuẩn mực kế toán TSCĐ. 1. Thủ tục, Chứng từ: * Tổ chức chứng từ: Cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào, đối với nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ, kế toán luôn đảm bảo đầy đủ các chứng từ bắt buộc và cả các chứng từ mang tính hướng dẫn bao gồm: - Giấy đề nghị mua TSCĐ, Quyết định mua TSCĐ của Ban giám đốc - Hợp đồng mua bán TSCĐ - Hóa đơn GTGT, Phiếu chi - Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ * Sổ sách: - Mở thẻ TSCĐ theo dõi cho từng đối tượng ghi TSCĐ - Sổ theo dõi TSCĐ, CCDC tại nơi sử dụng - Sổ TSCĐ Quy trình luân chuyển chứng từ trong nghiệp vụ mua sắm TSCĐ: Kế toán TS CĐ Chủ Sở Hữu Hội đồng giao nhận, thanh lý Bảo quản, lưu trữ Nghiệp vụ TSCĐ Lập, hủy thẻ TSCĐ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, bảng tính và phân vổ khấu hao TSCĐ Giao nhận TSCĐ và lập biên bản Quyết định tăng, giảm TSCĐ Sơ đồ 4 : Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ 2. Tổ chức ghi sổ TSCĐ Công ty CPĐT &XDPT Đô Thị Lilama ghi sổ Kế toán theo hình thức nhật ký chung, kế toán TSCĐHH gồm có kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp TSCĐHH, có các loai sổ sau: Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 211, 212, 214. thẻ tài sản cố định, sổ chi tiết tài sản cố định, Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm tài sản cố định…Quy trình ghi sổ Kế toán TSCĐ như sau: Sơ đồ 5 Quy trình ghi sổ TSCĐ theo hình thức nhật ký chung tại công ty. Sổ nhật ký chung Chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ Máy vi tính Sổ chi tiết TSCĐ Thẻ tài sản cố định Sổ cái TK 211 TK 214 Sổ tổng hợp chi tiết tăng, giảm Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Ban đầu từ những chứng từ gốc hợp lệ Kế toán TSCĐ nhập số liệu vào phần mềm Kế toán FAST, đối với những TSCĐ đặc biệt Kế toán TSCĐ còn lập thêm thẻ TSCĐ. Cuối kỳ kế toán xử lý số liệu trên máy tính để in ra Sổ nhật ký chung, sổ cái,… 3. Sổ kế toán chi tiết TSCĐ tại Công ty. Công ty áp dụng các loại sổ sau trong hạch toán chi tiết TSCĐ: - Sổ TSCĐ (Như bảng 7) - Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng - Thẻ TSCĐ (Như bảng 6) Tất cả các sổ và thẻ nêu trên đang được áp dụng tại công ty đều tuân theo quy định về mẫu do Bộ tài chính ban hành. III. Hạch toán tổng hợp TSCĐHH tại Công ty: 1. Hạch toán biến động tăng TSCĐ hữu hình: Từ khi thành lập đến nay, TSCĐ của công ty chủ yếu là do đầu tư mua sắm mới. * Tài khoản sử dụng: Công ty áp dụng nguyên các tài khoản trong hệ thống tài khoản theo chế độ mới ban hành: SHTK Tên tài khoản SHTK Tên tài khoản 211 2111 2113 2114 2115 2118 Tài sản cố định hữu hình Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn Thiết bị dụng cụ quản lý Các TSCĐ khác 241 2411 2412 2413 24131 24132 411 414 441 Xây dựng cơ bản dở dang Mua sắm TSCĐ Xây dựng cơ bản Sửa chữa lớn TSCĐ Sửa chữa lớn tự làm Sửa chữa lớn thuê ngoài Nguồn vốn kinh doanh Quỹ đầu tư phát triển Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Bảng 2: Số hiệu tài khoản sử dụng để hạch toán tăng TSCĐHH Ngoài ra, công ty sử dụng một số tài khoản đối ứng liên quan đến hạch toán TSCĐHH như: TK 111, 112, 113 (1132), 141, 331, 641, 642… 1.1. Biến động tăng TSCĐHH do mua sắm: Việc mua sắm TSCĐHH chủ yếu là do mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và thiết bị dụng cụ quản lý. Căn cứ vào yêu cầu sản xuất kinh doanh, khi cần tăng TSCĐ (do bộ phận cần sử dụng đề nghị), sau khi được Giám đốc phê duyệt, ban quản lý đầu tư xây dựng tiến hành mua TSCĐ. Đối với TSCĐHH có giá trị lớn thì ban quản lý dự án đầu tư xây dựng phải lập dự án và thực hiện qua nhiều bước, bao gồm: lập tờ trình gửi Hội đồng quản trị, lập dự án đầu tư. Dự án đầu tư sẽ được chủ tịch Hội đồng quản trị xem xét và đưa ra quyết định có phê duyệt hay không. Căn cứ vào quyết định phê duyệt, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chọn nhà thầu bằng cách chào giá cạnh tranh hoặc đấu thầu nhà cung cấp. Trên cơ sở hồ sơ đấu thầu hoặc bảng giá Công ty tiến hành ký kết hợp đồng mua bán tài sản với nhà cung cấp. Dựa trên hợp đồng kinh tế, nhà cung cấp sẽ bàn giao TSCĐHH cho Công ty, Công ty tiến hành chạy thử, kiểm tra tài sản và những điều khoản được ghi trong hợp đồng, nếu thỏa mãn thì ban đầu tư xây dựng tiến hành lập biên bản nghiệm thu kỹ thuật. Kết thúc quá trình bàn giao TSCĐHH, hai bên tiến hành lập biên bản bàn giao TSCĐ, sau khi đã kiểm tra tất cả các điều khoản trong hợp đồng kinh tế, hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng và bên nhà cung cấp sẽ xuất hóa đơn GTGT, Công ty tiến hành thanh toán cho bên nhà cung cấp. Sau khi TSCĐHH đã được bàn giao xong, Giám đốc sẽ ra quyết định giao tài sản đó cho bộ phận sử dụng, bộ phận này có trách nhiệm quản lý, giám sát và sử dụng tài sản này. Khi điều động bàn giao TSCĐ cần phải có quyết định của cấp có thẩm quyền, việc bàn giao phải lập biên bản theo đúng quy định giữa đơn vị nhận và đơn vị giao với sự chứng kiến của các phòng ban liên quan. Biên bản lập thành 3 bản và gửi: phòng kế toán, bộ phận giao TSCĐ, bộ phận nhận TSCĐ. Các chứng từ tăng TSCĐ Công ty sử dụng bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, hợp đồng kinh tế, thẻ TSCĐ và các chứng từ liên quan khác như hóa đơn GTGT, hóa đơn phí, lệ phí… Khi mua sắm TSCĐ mới phải tuân thủ các quy tắc sau: - Có kế hoạch trước khi mua sắm, vì TSCĐ có giá trị lớn, việc mua sắm TSCĐ cần được lên kế hoạch cụ thể trước để chuẩn bị về mặt tài chính, lựa chọn nhà cung cấp, cũng như được ban lãnh đạo công ty xem xét, đảm bảo việc mua sắm này là thực sự cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho hoạt động quản lý - Phải thành lập tổ mua sắm TSCĐ, bao gồm: phòng kế toán, phòng kế hoach, phòng kỹ thuật và bộ phận được trang bị TSCĐ sau này. Tổ này có trách nhiệm triển khai công việc mua sắm theo đúng quy định. - Việc mua sắm TSCĐ phải thông qua hợp đồng kinh tế (đối với trường hợp TSCĐ có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên) và phải có đầy đủ chứng từ hóa đơn hợp pháp. - Phòng kế toán có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ chứng từ hóa đơn mua tài sản, nếu hợp pháp thì làm thủ tục thanh toán và tiến hành ghi sổ kế toán theo đúng quy định. Lấy ví dụ về nghiệp vụ mua ôtô INNOVA G phục vụ văn phòng công ty để minh họa: Văn phòng công ty có nhu cầu được trang bị một xe ôtô mới, điều đầu tiên, phải lập biên bản đề nghị về nhu cầu mua sắm TSCĐ mới này trình lên Tổng giám đốc công ty. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, Tổng giám đốc phê duyệt, Tổng giám đốc sẽ lập một tờ trình gửi lên Hội đồng quản trị của Công ty. Căn cứ tờ trình của Tổng giám đốc, căn cứ kế hoạch đầu tư của công ty trong năm 2007, Hội đồng quản trị công ty ra quyết định phê chuẩn việc mua chiếc xe trên. Căn cứ quyết định của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ra quyết định thành lập tổ tư vấn về giá, tổ tư vấn về giá bao gồm: Trưởng phòng tài chính kế toán, trưởng phòng tổ chức hành chính, trưởng phòng kỹ thuật có nhiệm vụ lựa chọn nhà cung cấp. Tổ tư vấn về giá lập “tờ trình” và “Biên bản họp tổ tư vấn về giá”. Từ đó, Tổng giám đốc ra quyết định chính thức phê duyệt mua xe ôtô cho văn phòng công ty. Sau khi thỏa thuận mua bán ôtô với nhà cung cấp, Công ty tiến hành ký hợp đồng mua bán xe với Công ty Toyota Giải phóng. Các bên tiến hành bàn giao xe, bên bán lập biên bản bàn giao xe, hóa đơn bán hàng giao cho Công ty. Khi hoàn thành việc bàn giao trên, hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng và lập “ biên bản thanh lý hợp đồng”. Căn cứ hóa đơn GTGT do Công ty Toyota Giải Phóng phát hành, Công ty làm thủ tục thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, đồng thời căn cứ vào các chứng từ khác có liên quan như chứng từ phí, lệ phí… kế toán lập thẻ TSCĐ, ghi sổ kế toán cho tiết và sổ tổng hợp. Bảng 3: Hợp đồng mua bán xe ôtô INNOVA G Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG MUA BÁN ( Số : 217/HĐKT-2007) Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế Nhà nước ban hành ngày 25/09/1989 Căn cứ Nghị định số 17/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng ban hành ngày 16/01/1990 quy định về việc thực hiện Pháp lệnh hợp đồng kinh tế Căn cứ váo chức năng, nhiệm vụ yêu cầu của hai bên Hôm nay, ngày 02/04/2007, chúng tôi gồm: BÊN A: Công ty liên doanh Toyota Giải Phóng (Bên bán) Địa chỉ: Số 807 đường Giải Phóng – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Điện thoại: 04 6640 124 Fax: 04 664 01 27 Đại diện: Ông Nguyễn Tùng Quân Chức vụ: Phó Tổng giám đốc BÊN B: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Phát triển Đô thị Lilama Địa chỉ: Phòng 0560 - Tòa nhà 101 Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội Điện thoại: 04 218 4477 Fax: 04 562 65 26 Đại diện: Ông Nguyễn Tân Thành Chức vụ: Tổng giám đốc Sau khi bàn bạc, hai bên nhất trí cùng thỏa thuận ký kết hợp đồng kinh tế với các điều khoản như sau: Điều 1: Chủng loại hàng hóa, quy cách, giá cả Bên A đồng ý bán và bên B đồng ý mua hàng hóa với các nội dung sau: STT Tên sản phẩm Quy cách sản phẩm Số lượng Đơn giá (VNĐ) Thành tiền (VNĐ) 01 Ôtô Toyota INNOVA G 2.4 mới 100% Lắp ráp tại Việt Nam năm 2005, 7 chỗ ngồi, màu đen. 01 421 204 364 421 204 364 Giá xe đã bao gồm cả thuế nhập khẩu nhưng chưa bao gồm thuế trước bạ. Tổng giá trị hợp đồng : 421 204 364 (Bằng chữ: Bốn trăm hai mươi mốt triệu hai trăm linh bốn ngàn ba trăm sáu tư đồng), phụ kiện kèm theo gồm có: - Một bộ đồ sửa xe (Gồm 01 kích, tay quay kích, 02 cờ lê, 01 kìm, 01 đệm chèn lốp, 01 tuýp tháo lốp, 01 tuýp bugi + tay công) - 01 lốp dự phòng loại tiêu chuẩn, 01 bộ sách hướng dẫn sử dụng, sửa chữa. - 01 sổ bảo hành. Điều 2: Thanh toán 1. Thời gian thanh toán: Bên B thanh toán cho bên A 1005 tổng giá trị hợp đồng sau khi ký kết hợp đồng và nhận bàn giao xe. 2. Đồng tiền thanh toán: Bên B thanh toán cho bên A bằng đồng Việt Nam 3. Hình thức thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản. Số tài khoản: 0-0310058-341 Người hưởng lợi: Công ty liên doanh Toyota Giải Phóng Ngân hàng: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội MPBank – Chi nhánh Điện Biên Phủ Điều 3: Thời gian và địa điểm giao nhận hàng: 1. Thời gian giao hàng: Ngay sau khi ký kết hợp đồng. 2. Địa điểm giao hành: Tại trụ sở làm việc bên B – Số 101 Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội. Điều 4: Bảo hành và khuyến mại: 1. Bảo hành: Xe được bảo hành trong vòng 18 tháng hoặc 25 000 Km kể từ ngày giao xe (tùy thuộc điều kiện nào đến trước). Điều kiện bảo hành được nội dung chi tiết trong sổ bảo hành. Địa điẻm bảo hành sẽ được thực hiện tại tất cả các đại lý, trạm bảo hành của Toyota Việt Nam. 2. Khuyến mại: Được kiểm tra miến phí sau 1000km và 25000 km xe chạy. Khuyến mại này thực hiện tại tất cả các đại lý, trạm bảo hành của Toyota Việt Nam. Bên A tặng bên B 01 bọc tay lái xe, 01 bạt phủ xe, gương đèn miễn phí và 01 thẻ hội viên câu lạc bộ Toyota Việt Nam (quyền lợi được giảm giá 10% với các phụ tùng chính hãng Toyota, phí nhân công và các chế độ giảm giá khác đối với các nhà hàng, khách sạn, siêu thị…và các chế độ ưu đãi khác). Điều 5: Điều kiện khác Hai bên cam kết cùng thực hiện đầy đủ những điều đã ghi trong bản hợp đồng này. Nếu có khó khăn, vướng mắc phải gặp nhau để cùng bàn bạc, xử lý trên cơ sở các văn bản kèm theo trong hợp đồng này. Bên nào vi phạm phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật. Trong trường hợp hai bên không tự giải quyết được, thống nhất nhờ trọng tài kinh tế TP. Hà Nội để giải quyết, bên thua sẽ phải chịu toàn bộ chi phí khi giải quyết. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp lý như nhau. Đại diện bên A Đại diện bên B Phó Tổng giám đốc Tổng giám đốc (Ký tên, Đóng dấu) (Ký tên, Đóng dấu) Ngày 03/04/2007, Công ty liên doanh Toyota Giải Phóng và Công ty CPĐT & XDPT Đô thị Lilama lập Biên bản giao nhận xe như trong hợp đồng đã ký kết. Biên bản giao nhận là căn cứ để giao nhận tài sản và kế toán ghi sổ (thẻ) TSCĐ, sổ kế toán liên quan. Bảng 4: Biên bản giao nhận xe Ôtô Công ty CPĐT & XDPT ĐT Lilama Mẫu số: 01-TSCĐ Bộ phận Văn phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ Ngày 03 Tháng 4 Năm 2007 Số: 001 Nợ TK 211: 421 204 364 Nợ TK 133: 42 120 436 Có TK 112: 463 324 800 Căn cứ Quyết định số 0256 ngày 03/04/2007 của Tổng giám đốc Công ty liên doanh Toyota Giải Phóng – Hà Nội về việc bàn giao TSCĐ: I. Ban giao nhận TSCĐ bao gồm: - Ông Nguyễn Tùng Quân Chức vụ: Phó Tổng giám đốc Công ty liên doanh Toyota Giải Phóng – Đại diện bên giao - Ông Nguyễn Tân Thành Chức vụ: Tổng giám đốc Công ty CPĐT & XDPT Đô thị Lilama – Đại diện bên nhận Địa điểm giao nhận TSCĐ: Số 101 – Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: S TT Tên, mã, quy cách (cấp hạng TSCĐ) Số hiệu TS CĐ Năm sản xuất Năm đưa vào sử dụng Tính nguyên giá TSCĐ Giá mua (VNĐ) CP vận chuyển chạy thử Nguyên giá TSCĐ (VNĐ) … Tài liệu kỹ thuật kèm theo A B C 1 2 3 4 5 6 E 1 Xe Toyota Innova G VP 004 2005 2007 421 204 364 421 204 364 Cộng \ \ \ 421 204 364 \ 421 204 364 \ \ DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO STT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị A B C 1 2 1 2 3 4 5 6 7 Cờ lê Kìm Đệm chèn lốp Lốp dự phòng Tuyp tháo lốp Bugi + tay công Kích + tay quay kích Cái - - - - - - 02 01 01 01 01 01 01 - - - - - - - Giám đốc bên nhận Kế toán trưởng Người nhận Người giao (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ngày 06/04/2007, Công ty liên doanh Toyota Giải Phóng gửi hóa đơn GTGT tới Công ty CPĐT & XDPT Đô thị Lilama để làm cơ sở thanh toán: Bảng 5: Hóa đơn GTGT HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKL – 3LL Liên 2 (Giao khách hàng) DM/2006B Ngày 06 Tháng 04 Năm 2007 004476 Đơn vị bán hàng: Công ty liên doanh Toyota Giải Phóng Địa chỉ: Số 807 đường Giải Phóng – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Điện thoại: 04 6640 124 Fax: 04 664 01 27 MST: 0100773902-1 Tên người mua hàng: Nguyễn Tân Thành Đơn vị: Công ty CPĐT & XDPT Đô thị Lilama Địa chỉ: Phòng 0560 - Tòa nhà 101 Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội Số tài khoản: 0-0310058-341 Ngân hàng: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội MPBank – Chi nhánh Điện Biên Phủ Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. MS: 0100243805-1 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Xe ôtô Toyota Innova G 2.4 mới 100% Số khung: KT5- 2043908 Số máy: 5K- 0452816 Màu đen Chiếc 01 421 204 364 421 204 364 Cộng tiền hàng: 421 204 364 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 42 120 436 Tổng cộng tiền thanh toán: 463 324 800 Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm sáu ba triệu ba trăm hai tư ngàn tám trăm đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sau khi bàn giao xong ôtô và việc thanh toán đã được thực hiện, hai bên tiến hành lập biên bản thanh lý hợp đồng. Công ty nộp các khoản thuế trước bạ và các khoản phí khác liên quan tới nghiệp vụ mua sắm TSCĐ này. Cuối cùng, Tổng giám đốc ký quyết định tăng TSCĐ. Kế toán căn cứ các chứng từ (bao gồm cả phiếu thu tiền do phòng thuế trước bạ và các phòng thuế khác giao cho, bảng báo giá xe ôtô, phiếu nhập khẩu, phiếu kiểm tra chất lượng xe nhập khẩu…) và quyết định của Tổng giám đốc để ghi sổ kế toán: ghi vào sổ nhật ký chung và mở thẻ TSCĐ. Bảng 6: Thẻ TSCĐ Tổng công ty Lilama Mẫu số: S23-DN Công ty CPĐT&XDPT ĐT Lilama (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số: 00182 Ngày 06 Thàng 4 Năm 2007 lập thẻ Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ số 001 ngày 03 Tháng 4 Năm 2007 Tên, ký hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Xe Toyota Innova G, Số hiệu TSCĐ: VP 004 Nước sản xuất (xây dựng): Liên doanh Năm sản xuất: 2005 Bộ phận quản lý, sử dụng: Văn phòng Năm đưa vào sử dụng: 2007 Công suất (diện tích thiết kế)………………………………………………….. Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày………..Tháng…………..Năm………………... Lý do đình chỉ………………………………………………………………….. Số hiệu chứng từ Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày, tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 HĐ 045 06/04/2007 Mua xe Innova G mới 100% 421 204 364 DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO STT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị A B C 1 2 1 2 3 4 5 6 7 Cờ lê Kìm Đệm chèn lốp Lốp dự phòng Tuyp tháo lốp Bugi + tay công Kích + tay quay kích Cái - - - - - - 02 01 01 01 01 01 01 - - - - - - - Ghi giảm TSCĐ chứng từ số……..ngày………..tháng……….năm………….. Lý do giảm…………………………………………………………………….. Ngày 06 Tháng 04 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 7: Sổ chi tiết TSCĐ Tổng công ty Lilama Mẫu số: S21-DN Công ty CPĐT & XDPT ĐT Lilama (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Năm 2007 Loại tài sản: ôtô Innova G Số TT Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, đặc điểm, kí hiệu TSCĐ Nước sản xuất Tháng năm đưa vào cử dụng Số hiệu TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao Khấu hao tính đến khi ghi giảm TSCĐ Chứng từ Lý do giảm TSCĐ Số hiệu Ngày tháng Tỷ lệ (%) khấu hao Mức khấu hao A B C D E G H 1 2 3 4 I K L 1 HĐ 045 06/04 Xe ôtô Toyota Innova G 2.4 mới 100% Số khung: KT5- 2043908 Số máy: 5K- 0452816 Màu đen Liên doanh sản xuất 2007 VP 004 421 204 364 Cộng x x x 421 204 364 x x x - Sổ này có…..trang, đánh số thứ tự từ trang 01 đến trang… - Ngày mở sổ: 06/04/2007 Ngày … tháng … năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 8: Sổ nhật ký chung (nghiệp vụ mua sắmTSCĐ) Công ty CPĐT & XDPT ĐT Lilama Mẫu số: S03b-DN Địa chỉ: P.0506 Nhà 101 Láng Hạ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2007 Đơn vị tính: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái STT dòng Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu NT Nợ Có A B C D E G H 1 2 ….. 06/4 07/04 …. HĐ 045 PC 081 … 06/4 07/04 Số trang trước chuyển sang …………… Mua Xe ôtô Toyota Innova G mới Hạch toán tiền mua văn phòng công ty …………… … … …… ……. ……… 211 133 331006 211 133 1111 ……… ………….. 421 204 364 42 120 436 2593000000 259300000 …………… …………… 463 324 800 2 852300000 …………… Cộng chuyển trang sau x x x Ngày…tháng… năm… Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 9: Sổ cái tài khoản 211 Công ty CPĐT & XDPT ĐT Lilama Mẫu số: S03b-DN Địa chỉ: P.0506 Nhà 101 Láng Hạ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI CỦA MỘT TÀI KHOẢN Tài khoản: 211 - Tài sản cố định hữu hình Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày: 31/12/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có B C D H 1 2 06/4 07/4 20/6 PKT Moto PC 081 PKT TT1 - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong năm 790 085 518 ……………….. Hạch toán tiền mua ôtô Innova G phục vụ văn phòng công ty Hạch toán tiền mua văn phòng công ty Hạch toán tiền mua điều hòa LG cải tạo VP công ty ………………… 331006 1111 331006 ……. 421 204 364 2 593 000 000 53 909 092 ………….. - Cộng số phát sinh năm - Số dư nợ cuối kỳ 4 203 205 902 4 993 291 420 0 Ngày … Tháng … Năm… Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1.2. Thừa TSCĐHH phát hiện trong kiểm kê Kiểm kê phát hiện TSCĐ thừa thì Công ty phải truy tìm nguyên nhân dể xử lý, ghi sổ phù hợp với từng nguyên nhân. Mức khấu hao của TSCĐ đó trong thời gian quên ghi sổ được tập hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài sản thừa không phát hiện được nguyên nhân, không tìm được chủ sở hữu của TSCĐ thì kế toán nghi nhận tăng TSCĐ. 1.3. Đánh giá lại TSCĐHH Khi Tổng Giám đốc công ty có quyết định đánh giá lại TSCĐ, công ty thành lập Hội đồng đánh giá lại TSCĐ, tiến hành đánh giá lại TSCĐ có trong quyết định của Tổng giám đốc. Các chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ này: - Tờ trình tăng giá trị TSCĐ - Quyết định đánh giá lại TSCĐ - Biên bản xác định lại giá trị TSCĐ, Quyết định tăng giá trị TSCĐ Sau khi có quyết định tăng giá trị cho TSCĐ, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy tính, sau đó in ra thẻ TSCĐ, cuối kỳ in ra sổ chi tiết TSCĐ, Nhật ký chung, sổ cái TK 211, tùy theo yêu cầu quản lý. 2 nghiệp vụ trên được công ty quy định cụ thể về phương pháp, quy trình hạch toán, thủ tục, trình tự… Nhưng do mới thành lập và TSCĐ của công ty chủ yếu là do mua sắm mới nên chưa phát sinh 2 nghiệp vụ này. 2. Hạch toán biến động giảm TSCĐHH * Thanh lý, nhượng bán TSCĐ Để thanh lý một TSCĐ, công ty cần có các chứng từ sau: - Tờ trình xin thanh lý TSCĐ, Quyết định thanh lý TSCĐ - Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ - Hợp đồng bán TSCĐ, Phiếu thu, Phiếu chi (khi phát sinh chi phí thanh lý TSCĐ), Hóa đơn GTGT… Khi có đầy đủ các chứng từ trên, kế toán nhập số liệu vào máy tính, sau đó máy sẽ tự động nhập số liệu vào sổ TSCĐ, cuối kỳ in ra sổ TSCĐ. Nghiệp vụ trên được công ty quy định cụ thể về phương pháp hạch toán, quy trình hạch toán, thủ tục, trình tự…Nhưng do mới thành lập, TSCĐ của công ty chủ yếu là do mua sắm mới nên chưa phát sinh 2 nghiệp vụ này. IV. Hạch toán khấu hao TSCĐHH 1. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ đang áp dụng tại doanh nghiệp Theo chế độ tài chính hiện hành thì các doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo 3 phương pháp là: phương pháp khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và khấu hao theo số lượng sản phẩm. Công ty đang áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng Theo phương pháp này, mức khấu hao hằng năm của TSCĐ (Mkhn) được tính theo công thức sau: Mkhn (%)= Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm Trong đó: 1 = x 100 Số năm sử dụng dự kiến Tỷ lệ khấu hao năm (%) Đối với những TSCĐ được mua sắm hoặc đầu tư mới thì số năm sử dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà nước quy định. Tuy nhiên, để xác định số năm sử đụng dự kiến cho từng TSCĐ cụ thể, doanh nghiệp phải dựa vào các căn cứ chủ yếu sau: - Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐHH theo thiết kế. - Hiện trạng TSCĐHH (thời gian TSCĐHH đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐHH, tình trạng thực tế của tài sản…) - Tuổi thọ kinh tế của TSCĐHH: được quyết định bởi thời gian kiểm soát TSCĐHH hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ kỹ thuật. 2. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐHH Hiện nay Công ty CPĐT & XDPT ĐT Lilama thực hiện tính khấu hao TSCĐ theo quyết định số 206/2003/TC-BTC ngày 12/12/2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của Bộ tài chính. SHTK Tên tài khoản 214 2141 21412 21413 21414 21415 21418 Hao mòn tài sản cố định Hao mòn TSCĐHH HM nhà cửa, vật kiến trúc HM máy móc, thiết bị HM phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn HM thiết bị dụng cụ quản lý HM các TSCĐ khác Bảng 10: Số hiệu tài khoản hạch toán khấu hao TSCĐ HH Ba năm, kế toán phải lập bảng đăng ký mức trích khấu hao từng TSCĐ với cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước. Trong thời gian đó, nếu công ty có phát sinh tăng TSCĐ, công ty sẽ phải lập bảng đăng ký trích khấu hao bổ sung. Với những tài sản đã khấu hao hết hoặc thanh lý, nhượng bán, kế toán lập bảng đăng ký xin giảm trích khấu hao trong năm. Việc trích và thôi không trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc không tròn tháng. Tức là việc trích hoặc thôi trích khấu hao được thực hiện bắt đầu từ ngày TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Khi có nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán máy, chương trình sẽ tự động tính và phân bổ khấu hao cho từng bộ phận theo những quy định cụ thể. Kế toán TSCĐ sẽ căn cứ vào các số liệu này để hạch toán vào cuối tháng và in ra Sổ cái tài khoản 214 Bảng 11: Bảng trích khấu hao TSCĐ quý IV năm 2007 Tæng c«ng ty L¾p m¸y ViÖt Nam C«ng ty cæ phÇn §TXD & PT ®« thÞ Lilama B¶ng trÝch khÊu hao TSC§ quý IV n¨m 2007 (C¨n cø vµo QuyÕt dÞnh sè 206/2003Q§-BTC ngµy 12/12/2003 cña Bé trëng Bé tµi chÝnh) TT Tªn TS §VT SL Thêi gian ®ưa vµo sö dông Nguyªn gi¸ Thêi h¹n sö dông (n¨m) Gi¸ trÞ cßn l¹i Møc khÊu hao trung b×nh/th¸ng Sè trÝch khÊu hao trong kú Ký hiÖu Dư ®Çu kú 4,879,211,361 4,270,589,910 615,745,258 1 « t« Camry C¸i 1 01/09/2003 575,212,524 6 159,781,256 7,989,063 23,967,189 642 VT 2 Xe m¸y C¸i 1 30/07/2005 25,900,000 3 5,036,111 719,444 2,158,333 241 VT 3 M¸y vËn th¨ng C¸i 1 30/03/2005 32,838,096 6 17,787,302 456,085 1,368,254 623 MM 4 M¸y vi tÝnh (Mr Hưng) C¸i 1 10/03/2006 15,143,000 2 1,892,875 630,958 1,892,875 627 MM 5 Kho¸ gi¸o (Mr Hµ) Bé 1 22/04/2006 34,131,000 3 15,169,333 948,083 2,844,250 627 K 6 Khung gi¸o (Mr Hµ) Bé 1 11/03/2006 85,485,660 3 42,742,830 2,374,602 7,123,805 627 K 7 M¸y vi tÝnh + m¸y in Bé 1 06/07/2006 21,375,238 2 5,343,808 890,635 2,671,905 642 MM 8 ¤ t« INNOVA C¸i 1 05/04/2007 421,204,364 6 375,378,889 5,850,061 17,550,182 642 VT 9 VP c«ng ty C¸i 1 07/04/2007 2,832,867,100 25 2,760,939,869 9,442,890 28,328,671 642 K 10 M¸y xóc b¸nh lèp C¸i 1 13/06/2007 571,428,571 6 519,312,169 7,936,508 23,809,524 623 MM 11 §iÒu hoµ LG C¸i 4 15/06/2007 53,909,092 5 48,068,940 898,485 2,695,455 642 MM 12 MTXT VaiO C¸i 1 03/07/2007 24,694,200 3 20,578,500 685,950 2,057,850 642 MM 13 MTXT Acer 5583 C¸i 1 30/07/2007 14,390,096 3 12,391,471 399,725 1,199,175 642 MM 14 M¸y photocopy C¸i 1 16/08/2007 39,081,210 5 36,378,732 651,354 1,954,061 642 MM 15 MTXT HP C¸i 1 31/08/2007 25,082,720 3 22,295,751 696,742 2,090,227 241 MM 16 Néi thÊt VP (bµn, tñ) Bé 1 15/09/2007 115,613,000 7 110,795,791 1,376,345 4,129,036 642 K 17 MTXT HP Compaq C¸i 1 22/10/2007 11,804,100 3 11,039,019 327,892 765,081 627 MM 18 MVT ®Ó bµn Bé 2 05/11/2007 24,676,190 3 23,396,684 685,450 1,279,506 241 MM 19 Tivi C¸i 1 09/11/2007 12,081,819 3 11,500,102 335,606 581,717 642 MM 20 MVT ®Ó bµn Bé 2 05/12/2007 25,299,540 3 24,690,477 702,765 609,063 241 MM 21 MTXT Dell+IBM C¸i 2 05/12/2007 35,280,000 3 34,430,667 980,000 849,333 642 MM 22 MTXT Dell C¸i 1 18/12/2007 17,600,000 3 17,388,148 488,889 211,852 627 MM Céng 5,015,097,520 4,276,338,725 45,467,531 130,137,344 1 - TrÝch khÊu hao TSC§ quý IV/2007 Nợ TK 642 : 85,984,574 Nợ TK 241 : 6,137,129 Nợ TK 623 : 25,177,778 Nợ TK 627 : 12,837,863 Có TK 214 : 130,137,344 Hµ néi, ngµy 31 th¸ng 12 n¨m 2007 Kế toán trưởng Người lập Trần Thanh Khiết Đoàn Cường Lo¹i tµi s¶n KH T6 KH T9 KH T12 KH N¨m SD ®Çu n¨m SD cuèi n¨m GT cßn l¹i cuèi n¨m M¸y mãc, thiÕt bÞ 16,363,422 36,740,473 44,035,878 97,139,773 9,577,778 106,717,551 817,966,321 VËn t¶i 62,976,155 43,675,704 43,675,704 150,327,563 337,136,879 487,464,442 534,852,446 Kh¸c 35,205,999 38,984,899 42,425,762 117,065,902 34,634,707 151,700,609 2,894,590,051 Tæng  114,545,576 119,401,076 130,137,344 364,533,238 381,349,364 745,882,602 4,247,408,818 Bảng 12: Sổ nhật ký chung (Trường hợp trích khấu hao TSCĐ) Công ty CPĐT & XDPT ĐT Lilama Mẫu số: S03b-DN Địa chỉ: P.0506 Nhà 101 Láng Hạ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2007 Đơn vị tính: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái STT dòng Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E G H 1 2 ….. 31/12 31/12 …. …… Số trang trước chuyển sang ……………… Trích khấu hao tháng 12 TSCĐ thuộc CPQLDN Trích khấu hao quý 4 TSCĐ thuộc CPSXC ……………… … … …… ……. ……… 642 21412 627 21412 ……… ………… 85984574 12837863 ………… ………… 85984574 12837863 ………… Cộng chuyển trang sau x x x Ngày…tháng… năm… Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 13: Sổ cái tài khoản 214 Công ty CPĐT & XDPT ĐT Lilama Mẫu số: S03b-DN Địa chỉ: P.0506 Nhà 101 Láng Hạ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI CỦA MỘT TÀI KHOẢN Tài khoản: 214 – Hao mòn tài sản cố định Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày: 31/12/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có B C D H 1 2 31/ 12 31/ 12 PKT Moto PC 081 - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong năm 381 349 364 ……………….. Trích khấu hao quý IV ôtô Innova G phục vụ văn phòng công ty Trích khấu hao quý IV văn phòng công ty ………………… 6424 6424 ……….. ……………… 17 550 182 28 328 671 ……………. Cộng số phát sinh năm Số dư nợ cuối kỳ 364 533 238 745 882 602 Ngày … Tháng … Năm… Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) V. Hạch toán sửa chữa TSCĐHH tại Công ty 1. Hạch toán s._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12902.doc