Lời mở đầu
Chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước nền kinh tế Việt nam đã có những tiến bộ đáng kể sau hơn mười năm đổi mới.
Doanh nghiệp kinh doanh thương mại là những doanh nghiệp thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại sau: mua - bán - trao đổi hàng hóa, môi giới xúc tiến thương mại. Nó có chức năng là tổ chức đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Đặc điểm kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp thương mại là luân chuy
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá Trung tâm nông sản thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển hàng hóa, bao gồm 3 khâu: thu mua, dự trữ, tiêu thụ. Như vậy tiêu thụ giữ một vai trò quan trọng trong quá trình lưu thông hàng hóa của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Hiện nay, nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tham gia dẫn đến cạnh tranh quyết liệt. Trong cơ chế này các doanh nghiệp luôn phải đương đầu với những khó khăn trở ngại nhưng mặt khác cơ chế này cũng tạo ra những cơ hội cho các doanh nghiệp năng động nhạy bén theo kịp với tốc độ phát triển nhanh chóng đó, họ tìm tòi, mở rộng các loại hình tiêu thụ, mở rộng các hình thức dịch vụ trong quá trình tiêu thụ.
Giống như các doanh nghiệp khác doanh nghiệp thương mại đặt mục đích cuối cùng cho mình là lợi nhuận. Vì vậy mà ngoài việc phải tổ chức tốt việc thu mua hàng hóa, dự trữ hàng hóa, đầy đủ phù hợp với nhu cầu thị trường, thì doanh nghiệp còn phải đẩy nhanh tốc độc tiêu thụ hàng hóa để tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
Để tổ chức tốt quá trình lưu chuyển và xác định kết quả kinh doanh cần phải hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng cần phải không ngừng hoàn thiện, củng cố để làm tròn nhiệm vụ của mình là cung cấp những số liệu phục vụ công tác quản trị trên cơ sở đó doanh nghiệp có những quyết định xử lý kịp thời tạo chỗ đứng vững chắc trong thị trường hiện nay.
Nhận được tầm quan trọng của việc hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá trong đơn vị kinh doanh thương mại, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong trường học và thực tế thực tập tại Trung tâm Nông sản Thực phẩm, được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Trần Đức Vinh và các cô, chú tại Trung tâm em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề: “Hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tại Trung tâm Nông sản Thực phẩm”
Chuyên đề tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận về việc tổ chức hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Phần 2: Thực trạng tổ chức quá trình lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm Nông sản Thực phẩm.
Phần 3: Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm Nông sản Thực phẩm.
Do nhận thức và trình độ còn hạn chế đặc biệt là với các vấn đề thực tế trong thời gian ngắn nên mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình song em vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo và góp ý của thầy giáo hướng dẫn và các cô chú phòng kế toán của Trung tâm đẻ chuyên đề của em được hoàn thiện và thu được kết quả tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
Cơ sở lý luận về việc hạch toán Quá trình lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh Hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
I. đặc điểm lưu chuyển hàng hoá trong đơn vị kinh doanh thương mại.
1. Khái niệm, đặc điểm chức năng của hoạt động kinh doanh thương mại:
Nền kinh tế nước ta là một tổng thể thống nhất bao gồm nhiều ngành nghề và mỗi ngành thực hiện một chức năng nhất định. Trong đó thương mại cũng là một ngành kinh tế quốc dân rất quan trọng.
Thương mại thực chất là quá trình trao đổi hàng hóa thông qua mua bán trên thị trường. Theo nghĩa rộng thương mại là quá trình kinh doanh, là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất và được coi là mạch máu của quá trình vận động nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Thương mại ra đời xuất phát từ hai nguyên nhân: Phân công lao động xã hội và lợi thế so sánh giữa các vùng, các doanh nghiệp và các quốc gia. Do vậy, hoạt động thương mại bao gồm cả hoạt động phân phối và lưu thông hàng hóa trên thị trường mua bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc các quốc gia với nhau.
Trong nền kinh tế quốc dân, thương mại không chỉ “Vừa là tiền tệ, vừa là điều kiện, vừa là kết quả sản xuất” mà nó còn là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh thương mại thực hiện chức năng chủ yếu là mua, bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân.
Trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của mình, doanh nghiệp thương mại phải tiến hành nhiều các hoạt động khác nhau như tạo nguồn, mua hàng, nghiên cứu thị trường, quản lý dự trữ, bán hàng… Trong đó bán hàng là khâu quan trọng và mấu chốt. Quá trình bán hàng hay tiêu thụ hàng hóa là thực hiện giá trị và chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, kết thúc quá trình này người mua nhận được hàng, người bán nhận được tiền (hoặc được quyền đòi tiền của người mua). Chỉ có bán được hàng, công ty mới thu hồi được vốn kinh doanh thực hiện được lợi nhuận và mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp, tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong lưu chuyển hàng hóa, lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại có thể thực hiện theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là bán cho các đối tượng kinh doanh chứ không bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Còn bán lẻ hàng hóa là bán trực tiếp cho người tiêu dùng, hàng hóa chuyển từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực tiêu dùng.
Quy mô tổ chức kinh doanh có thể từ nhỏ đến lớn theo các hình thức: quầy hàng, cửa hàng, công ty, tổng công ty…
Trong cơ chế thị trường, việc tồn tại các doanh nghiệp thương mại là tất yếu. Do vậy, công tác hạch toán thực hiện ở các doanh nghiệp này là hết sức cần thiết để quản lý và tính toán kết quả kinh doanh. Hạch toán kế toán trong công ty như thế nào là phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng công ty. Vì vậy, đối với doanh nghiệp thương mại, hạch toán kế toán có những đặc điểm khác với công ty sản xuất như sau:
+ Nội dung chủ yếu của hạch toán trong doanh nghiệp thương mại là hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hóa (mua, bán, dự trữ)… Lưu chuyển hàng hoá trong kinh donh thương mại có thể theo hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hóa là bán cho người kinh doanh trung gian chứ không bán thẳng cho người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng cho người tiêu dùng, từng cái một.
+ Chi phí kinh doanh là toàn bộ những chi phí để thực hiện nhiệm vụ mua, bán, dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp trong thời gian nhất định.
+ Tổng doanh thu của doanh nghiệp thương mại gồm doanh thu từ tiêu thụ hàng hóa, doanh thu từ dịch vụ thương mại và các nguồn thu khác.
+ Thu nhập của doanh nghiệp thương mại là chênh lệch giữa doanh thu hàng bán với giá vốn hàng tiêu thụ (gồm cả giá mua và chi phí thu mua). Thu nhập phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa tiêu thụ và chênh lệch nói trên của từng mặt hàng.
+ Lợi nhuận của công ty là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí kinh doanh, thuế, các khoản khác hoặc giữa thu nhập và chi phí lưu thông.
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên thì mỗi doanh nghiệp thương mại cần lựa chọn, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo phương pháp thích hợp, lưạ chọn phương thức giao dịch tiêu thụ, thanh toán sao cho đem lại hiệu qủa cùng lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp và cho toàn xã hội.
2. Đặc điểm tính giá hàng hoá trong kinh doanh thương mại:
Hàng hoá nhập, xuất kho trong kinh doanh thương mại theo quy định được tính theo giá thực tế. Giá thực tế của hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng nguồn khác nhau cũng như tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp áp dụng. Đói với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, trong giá mua không bao gồm htuế giá trị gia tăng đầu vào, còn đối với các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, tronggiá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Giá thực tế hàng hoá thu mua trong nước
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
Chi phí sơ chế, hoàn thiện
+
Chi phí thu mua hàng hoá
-
Chiết khấu, giảm giá hàng bán
Giá thực tế hàng hoá nhập khẩu
=
Giá mua hàng hoá nhập khẩu (CIF)
+
Thuế nhập khẩu
+
Chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu
-
Chiết khấu, giảm giá hàng bán
Giá thực tế hàng mua ngoài (tự gia công, chế biến)
=
Giá mua hàng hoá xuất gia công
X
Chi phí liên quan đến việc gia công
Như vậy, giá thực tế hàng hoá bao gồm hai bộ phận: Trị giá mua (kể cả thuế phải nộp) và chi phí thu mua. Khi xuất kho, để tính giá thực tế của hàng hoá, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá xuất kho giống như vật liệu (giá đơn vị bình quân, giá nhập trước xuất trước, giá nhập sau xuất sau, giá hạch toán…). Đói với chi phí thu mua, do liên quan đến cả lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần được phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và chưa tiêu thụ.
II. Tổ chức lưu chuyển hàng hoá trong đơn vị kinh doanh thương mại:
* Tổ chức quá trình mua hàng.
Mua hàng là giai doạn đầu tiên trong các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Hàng hoá được coi là mua vào khi thông qua quá trình mua bán và doanh nghiệp thương mại phải nắm được quyền sở hữu về hàng hoá (đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ).
Mục đích mua hàng hoá là để bán (cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và mua để xuất khẩu ra nước ngoài). Ngoài ra, hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại còn có thể sử dụng để góp vốn liên doanh, để trả lương, thưởng, để quảng cáo, chào hàng để đổi hàng hoá khác.
* Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 156 – Hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh gía trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá trong doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
Kết cấu nội dung:
Bên Nợ: + Trị giá mua vào của hàng hoá theo háo đơn mua vào (kể cả thuế nhập khẩu, thuế hàng háo phảI nộp nếu có).
+ Chi phí thu mua hàng hoá.
+ Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến (gồm giá mua vào và chi phí gia công, chế biến).
+ Trị giá hàng hoá bị người mua trả lại.
+ Trị giá hàng hoá phát hiện thừa.
+ Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có: + Trị giá thực tế hàng xuất kho để bán, giao đại lý, ký gửi, thuê ngoài gia công chế biến.
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Chiết khấu mua hàng được hưởng, khoản giảm giá, bớt giá mua hàng nhận được.
+ Trị giá hàng hoá trả lại cho người mua.
+ Trị giá hàng hoá phát hiện bị thiếu hụt, hư hỏng, mất mát, kém phẩm chất.
+ Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
+ Trị giá mua vào của hàng tồn kho.
+ Chi phí thu mua của hàng háo tồn kho, của hàng đã bán chưa được chấp nhận tiêu thụ, hàng giao đại lý, ký gửi.
Tài khoản 156 có hai tiểu khoản:
TK 1561 – Giá mua hàng hoá.
TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hoá.
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi trên đường: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, vật tư (nguyên liệu, vật liệu…) mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu nội dung:
Bên Nợ: + Giá trị hàng hoá vật tư đang đi trên đường.
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng hoá vật tư đang đi trên đường cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có: + Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển thẳng cho khách hàng.
+ Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hoá, vật tư đang đi trên đường đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
+ Giá trị hàng hóa vật tư đã mua nhưng còn đang đi trên đường.
Tài khoản 611 – Mua hàng: Tài khoản đùng để phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào trong kỳ (chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Kết cấu nội dung:
Bên Nợ: + Giá trị thực tế hàng hoá chưa tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ do các nguyên nhân: Mua vào, nhận cấp phát…
Bên Có: + Chiết khấu, giảm giá hàng mua trả lại.
+ Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư.
1. Phương thức mua hàng, thủ tục chứng từ:
1.1 - Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng ( tính VAT ) theo phương pháp khấu trừ:
- Khi mua hàng háo nhập kho phảI căn cứ vào hoá đơn mua hàng (bảng kê thu mua hàng ) và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Trị giá mua của hàng nhập kho.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào.
Nợ TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng nhập kho (nếu có).
Có TK 331, 111,112…: Số tiền phải trả người bán theo giá thanh toán
+ Các khoản chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh:
Nợ TK 156 (1562)
Nợ TK 133 (1331): VAT đầu vào (nếu có)
Có TK 331,111, 112,…: Tổng số giảm giá, hàng mua trả lại tính theo giá thanh toán.
+ Các khoản giảm giá mua hàng, hàng mua trả lại (nếu có).
Nợ TK 331, 111, 112…: Tổng số giảm giá, hàng mua trả lại tính theo giá thanh toán.
Có TK 133 (1331): VAT đầu vào tương ứng.
Có TK 156 (1561): Số giảm giá, giá trị mua của hàng trả lại.
- Trường hợp doanh nghiệp phải bỏ chi phí để hoàn thiện hàng hoá (tự làm hay thuê ngoài gia công):
Nợ TK 133 (1331): VAT đầu vào.
Nợ TK 154: Trị giá thực tế hàng thuê ngoài gia công.
Có TK 156 (1561): Trị giá hàng hoá xuất chế biến, hoàn thiện.
Có TK 331, 111, 112…: Các chi phí hoàn thiện.
+ Khi hoàn thiện hàng hoá nhập kho:
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 154
- Các trường hợp hàng hoá thu mau thừa, thiếu, kém phẩm chất, hàng và háo đơn không cùng về, hàng mua không nhập kho mà chuyển thẳng đi tiêu thụ (Kể cả xuất khẩu): Hạch toán tương tự như các doanh nghiệp công nghiệp.
1.2 - Đối với DN áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp.
- Khi mua hàng hoá nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng ( hoặc bảng kê thu mua hàng hoá ) và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK156 (1561): Trị giá thanh toán của hàng hoá nhập kho.
Nợ TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng nhập kho (nếu có).
Có TK 331,311, 111, 112…: Số tiền phải rả, đã trả cho người bán theo giá thanh toán.
+ Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh:
Nợ TK 156 ( 1562): Tập hợp chi phí thu mua.
Có TK 331, 111, 112…
+ Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại:
Nợ TK 331, 111…: Tổng số giảm giá, hàng mua trả lại tính theo giá thanh toán.
Có TK 156 (1561): Số gảim giá, trị giá mua của hàng trả lại ( Gồm cả thuế VAT đầu vào).
2. Tổ chức hạch toán chi phí thu mua hàng hoá.
Khái niệm: Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hoá.
Chi phí mua hàng hoá bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, hoa hồng thu mua… do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần phải phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ và hàng hoá còn lại theo tiêu thức phù hợp.
Công thức phân bổ như sau:
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
=
Tổng chi phí của hàng mua tồn đầu kỳ và PS trong kỳ
X
Tiêu thức phân bổ của hàng xuất bán trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tồn cuối kỳ và xuất bán trong kỳ
3. Hạch toán giai đoạn tiêu thụ hàng hoá.
3.1 - Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hóa trong cơ chế thị trường.
Tiêu thụ có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau, song có thể hiểu tiêu thụ là quá trình các công ty thực hiện việc chuyển hóa vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái giá trị, thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa thông qua quan hệ trao đổi.
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ hàng hóa, lao vụ và dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng, đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền đòi tiền bán hàng.
Như vậy, tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mại, tức là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Ngày nay thì tiêu thụ còn được hiểu theo nghĩa rộng hơn - tiêu thụ là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu: từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu của khách hàng, tổ chức mua hàng và xuất bán theo nhu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Tiêu thụ nói chung bao gồm:
+ Tiêu thụ ra ngoài đơn vị công ty: là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc các cá nhân trong và ngoài công ty.
+ Tiêu thụ nội bộ: là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng công ty, tổng công ty… hạch toán toàn ngành
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh, uy tín của công ty trên thị trường. Sau tiêu thụ, công ty không những thu hồi được tổng chi phí bỏ ra mà còn thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước, mở rộng quy mô kinh doanh, phát triển xã hội.
Tuy nhiên, mục tiêu của công ty không chỉ là tiêu thụ được nhiều hàng hóa mà từ những hoạt động này phải đem lại lợi nhuận cho công ty. Đây mới là điều mà các doanh nghiệp thương mại thực sự quan tâm, kết quả của hoạt động tiêu thụ có vị trí quyết định tới sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của công ty.
3.2 - Các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ và kết quả tiêu thụ .
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ dịch vụ. Thời điểm ghi nhận doanh thu sẽ tùy thuộc vào phương thức bán hàng nhưng đều được xác định là khi có bằng chứng xác nhận doanh nghiệp có hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ hay là doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng hoặc hoàn thành công việc theo hợp đồng và được người mua chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào tiền đã thu được hay chưa.
- Giá bán đơn vị: căn cứ ghi doanh thu hàng bán thực hiện trong kỳ là giá bán thực tế tức là giá bán căn cứ trên hóa đơn bán hàng hoặc giá thỏa thuận giữa người mua và người bán.
- Giảm giá hàng bán: là toàn bộ số tiền người bán giảm trừ cho người mua (ngoài hóa đơn hay hợp đồng) trên giá bán đã thỏa thuận do hàng kém chất lượng, không đúng quy cách, sai thời hạn quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: là giá trị tính theo giá bán của hàng hóa, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản cam kết trong hợp đồng kinh tế.
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng tiêu thụ bao gồm cả trị giá mua cộng với chi phí thu mua phân bổ cho khối lượng hàng hóa tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong kỳ như: chi phí tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển, bao bì đóng gói, quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ một hoạt động nào như: chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi tiếp khách…
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá, doanh thu của hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
- Lợi nhuận gộp (lãi thương mại hay lãi gộp): là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
- Kết quả hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
4. Các phương pháp xác định giá vốn của hàng tiêu thụ.
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp thương mại, để xác định giá vốn đơn vị của hàng xuất bán, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp trình bầy dưới đây. Tuy nhiên trong một doanh nghiệp thương mại, việc lựa chọn và sử dụng phương pháp tính giá vốn đơn vị hàng hóa phải nhất quán không được thay đổi trong suốt thời kỳ hạch toán:
4.1 - Phương pháp tính giá theo đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hóa xuất kho được tính theo các chỉ tiêu sau:
- Tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền) khi xuất kho, trị giá hàng hóa chưa được ghi sổ ngay. Cuối kỳ, căn cứ vào số tồn đầu kỳ để tính giá hàng hóa xuất trong kỳ:
Giá đơn vị thực tế hàng hóa bình quân
=
Trị giá thực bình quân tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế hàng hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
Trị giá thực tế hàng hóa bình quân xuất trong kỳ
=
Số lượng hàng hóa xuất trong kỳ
X
Giá đơn vị thực tế cả kỳ dự trữ
Phương pháp này tuy đơn giản, tốn ít công sức nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc lại dồn vào cuối tháng, nên ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói chung.
- Tính theo giá trị thực tế bình quân cuối kỳ trước:
Trị giá thực tế hàng hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa xuất kho
X
Giá đơn vị thực tế bình quân cuối kỳ trước
Giá trị thực tế bình quân cuối kỳ trước
=
Trị giá mua thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Số lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước)
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của việc ghi sổ kế toán, thích hợp với doanh nghiệp ít có biến động về giá cả. Nếu có sự biến động lớn về giá cả giữa hai kỳ thì kết quả tính toán giá hàng hóa là không chính xác.
- Tính giá theo đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho giá thực tế hàng hóa được tính lại. Trị giá hàng xuất kho tiêu thụ được tính trên cơ sở giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập theo thời điểm tương ứng.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng hóa tồn kho mỗi lần nhập
Lượng thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp có số lần nhập nhiều lần trong kỳ thì phương pháp này có nhược điểm là khối lượng tính toán lớn, tốn nhiều công sức.
4.2 - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng hóa nào được nhập trước thì xuất trước, xuất hết số hàng nhập vào trước rồi mới đến số hàng nhập sau và theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng hóa mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế cho hàng xuất trước và do vậy giá hàng hóa tồn cuối kỳ là giá của hàng hóa mua vào sau cùng. Phương pháp này đảm bảo việc tính trị giá vốn hàng mua của hàng ra, kịp thời, chính xác, sát với thực tế vận động của hàng hóa và giá cả, công việc của kế toán không bị dồn vào cuối tháng. Song phương pháp này đòi hỏi tổ chức rất chặt chẽ, hạch toán chi tiết hàng hóa tồn kho, cả số lượng, giá trị theo từng mặt hàng và từng lần mua hàng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định có xu hướng giảm.
4.3 - Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những hàng hóa mua sau cùng sẽ được xuất ra trước, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp xảy ra lạm phát.
4.4- Phương pháp tính giá thực tế đích danh:
Nguyên tắc của phương pháp này là nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Hàng hóa được xác định giá theo đơn chiếc, từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất ra bán ( trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất bán hàng hóa nào thì sẽ tính theo giá thực tế của hàng hóa đó.
4.5 - Phương pháp tính giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ:
Trên cơ sở giá mua thực tế lần cuối cùng. Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp vận dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo phương pháp này, đến cuối kỳ hạch toán, trước hết phải kiểm kê số lượng hàng hóa tồn kho sau đó tính giá mua của hàng hóa tồn kho cuối kỳ theo đơn giá lần mua cuối cùng trong kỳ đó:
Trị giá mua thực tế của hàng tồn kho
=
Số lượng hàng tồn kho cuối kỳ
X
Đơn giá mua lần cuối cùng trong kỳ
Giá mua thực tế của hàng bán ra trong kỳ
=
Trị giá mua thực tế của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ
+
Trị giá mua thực tế của hàng tồn cuối kỳ
Phương pháp này tính toán đơn giản, nhanh chóng nhưng độ chính xác không cao vì nó không phản ánh được sự biến động của giá cả và không tính đến trường hợp thiếu hụt, tổn thất và trường hợp trong kho còn hàng hóa nhưng trên tài khoản tổng hợp hết giá trị và ngược lại… Do đó phương pháp này chỉ được vận dụng trong điều kiện không tổ chức được kế toán chi tiết từng mặt hàng.
4.6 - Phương pháp tính giá hạch toán:
Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hóa biến động được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Giá hạch toán là do doanh nghiệp tự quy định, có tính chất ổn định và nó chỉ dùng để ghi sổ hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong việc thanh toán hay tính giá. Giá hạch toán phải được quy định thống nhất trong kỳ hạch toán.
Trị giá hạch toán của hàng xuất kho
=
Số lượng hàng hóa xuất kho
X
Đơn giá hạch toán
Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán mới tính toán để xác định giá thực tế của hàng xuất ra trong kỳ. Việc hạch toán được thực hiện như sau:
Trước tiên phải xác định hệ số giữa giá mua và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của hàng nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế hàng xuất bán trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của hàng bán trong kỳ
X
Hệ số giá
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
5. Tài khoản, chứng từ tiêu thụ hàng hoá.
5.1 - Các tài khoản sử dụng hạch toán:
* Tài khoản 156 – Hàng hoá: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi tình hình tăng, giảm, tồn kho của hàng hoá.
* Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Dùng để phản ánh giá trị hàng hóa gửi bán, ký gửi đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại hàng, từng lần gửi hàng từ khi gửi đến khi được chấp nhận thanh toán.
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
* Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, lao vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
* Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế: hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng quy cách chủng loại.
* Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì lý do chủ quan của doanh nghiệp.
5.2 - Thủ tục chứng từ ban đầu của hạch toán quá trình tiêu thụ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ kinh tế. Các hoạt động nhập, xuất, tiêu thụ sản phẩm đều được lập chứng từ đầy đủ. Chứng từ ban đầu của hạch toán quá trình tiêu thụ:
- Phiếu nhập kho hàng hoá.
- Hoá đơn kiêm phiếu vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu xuất kho.
- Thẻ kho.
IiI. Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
A. Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịh vụ xuất bán trong kỳ.
Kết cấu nội dung:
1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bên Nợ: + Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn.
Bên Có: + Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ vào bên Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
+ Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Tài khoản 632 không có số dư.
2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bên Nợ: + Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ.
Bên Có: + Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá xuất bán vào bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
* Phương pháp hạch toán.
1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Khi xuất hàng hoá đi tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng.
Có TK 156 - Hàng hoá.
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã gửi đi bán nay mới xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn bán hàng.
Có TK 157 – hàng gửi đi bán.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán vào bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá hàng hoá đã xuất bán được xác định là tiêu thụ ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng.
Có TK 611 – Mua hàng.
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
B. Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng.
1. Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong kỳ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,…
2. Tài khoản sử dụng - Sơ đồ hạch toán.
* Tài khoản hạch toán.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.
Kết cấu nội dung.
Bên Nợ: + Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu khoản:
TK 6411 - Chi phí nhân viên.
TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414 - Chi phí khấu hao Tài sản cố định.
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
* Phương pháp hạch toán.
- Tính ra tiền lương và phụ cấp phảI trả cho nhân viên bộ phận tieu thụ.
Nợ TK 641 (6411)
._. Có TK 334.
- Trích BHXH, KPCĐ và BHYT theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí.
Nợ TK 641 (6411).
Có TK 338 (3382,3383,3384).
- Giá vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng.
Nợ TK 641 (6412).
Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản ).
- Các chi phí về dụng cụ đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ.
Nợ TK 641 (6413).
Có TK 153.
- Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
Nợ TK 641 (6414).
Có TK 214.
- Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng.
Nợ TK 641 (6417).
Nợ TK 133 (1331).
Có TK 331.
- Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này.
Nợ TK 641 (chi tiết tiểu khoản).
Có TK 142 (1421).
Có TK 335.
- Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 641 (6418).
Có TK 111, 112,…
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng.
Nợ TK 142 (1422).
Nợ TK 911.
Có TK 641 (chi tiết tiểu khoản).
* Phương pháp kết chuyển chi phí bán hàng:
Sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 334, 338 TK 641 TK 111,152,138…
Chi phí tiền lương và
Trích theo lương Giá trị ghi giảm
chi phí bán hàng
TK 152, 153 TK 911
Trị giá VL, DC dùng cho tiêu thụ K/c Phần phù hợp DT
chi phí để XĐ kết quả KD
T K 214 TK 1422
Chi phí khấu hao TSCĐ ở K/c khi
Bộ phận bán hàng phù hợp DT
TK 335,1421
Chi phí tính theo dự toán tính
Vào chi phí bán hàng
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
C. Tổ chức hạch toán chi phí quản lý.
1. KháI niệm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phis phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như: chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
2. Tài khoản sử dụng - Sơ đồ hạch toán.
* Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghệp.
Kết cấu nội dung.
Bên Nợ: + Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424 - Chi phí khấu hao Tài sản cố định.
TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426 - Chi phí dự phòng.
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
* Phương pháp hạch toán.: Về cơ bản, chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự như hạch toán chi phí bán hàng.
Sơ đồ 2: sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 641 TK 111,152,138…
Chi phí tiền lương và
Trích theo lương cho NVBH Giá trị ghi giảm chi phí QLDN
TK 152, 153 TK 911
Trị giá VL, DC dùng cho tiêu thụ K/c Phần phù hợp DT
chi phí để XĐ kết quả KD
T K 214 TK 1422
Chi phí khấu hao TSCĐ ở K/c khi
Bộ phận bán hàng phù hợp DT
TK 335,1421
Chi phí tính theo dự toán tính
Vào chi phí bán hàng
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi bằng tiền khác
TK 333
Thuế phải nộp
D. Tổ chức hạch toán doanh thu bán hàng.
* Khái niêm: Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Công thức:
Doanh thu thuần
=
Tổng doanh thu
-
(Chiết khấu bán hàng
+
Hàng bán bị trả lại
+
Giảm giá hàng bán
+
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu)
1. Hạch toán chiết khấu bán hàng.
* Khái niệm:
Chiết khấu bán hàng là số tiền giảm trừ cho người mua do việc người mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ) trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng) hay vì một lý do ưu đãi nào khác.
Chiết khấu bán hàng được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng bán.
* Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 521 - Chiết khấu bán hàng.
Kết cấu và nội dung của tài khảon 531 như sau:
Bên Nợ: + Số tiền chiết khấu đã chấp nhận cho khách hàng.
Bên Có: + Kết chuyển số tiền chiết khấu bán hàng sang tài khoản doanh thu.
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 521 được chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 5211 - Chiết khấu bán hàng.
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
* Phương pháp hạch toán.
- Trong kỳ khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng:
Nợ TK 521 (Tổng số tiền chiết khấu).
Có TK 111,112 (Nếu trả bằng tiền).
Có TK 131 (Nếu trừ vào nợ phảI thu của khách hàng).
- Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu bán hàng sang tài khoản doanh thu:
Nợ TK 511.
Có TK 521.
2. Hạch toán hàng bán bị trả lại.
* KháI niệm:
Hàng bán bị trả lại là số hàng bán đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết trong hợp đồng như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách.
Trị giá của số hàng bán bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên háo đơn:
Trị giá của số hàng bán bị trả lại
=
Số lượng hàng bị trả lại
X
Đơn giá bán
* Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 531 như sau:
Bên Nợ: + Tập hợp các khoản doanh thu của hàng hóa đã tiêu thụ nhưng bị khách trả lại.
Bên Có: + Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán.
- Hàng bán bị trả lại ngay trong kỳ hạch toán (giá vốn của hàng bán vẫn ở tài khoản 632).
- Khi nhận hàng bị trả lại mang về nhập kho:
Nợ TK 156 (Nhập kho sản phẩm hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên).
Nợ TK 6112 (Nhập kho hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Có TK 632 (Giá vốn của hàng bị trả lại).
Chú ý: Đối với sản phẩm của phương pháp kiểm kê định kỳ vẫn để trên tài khoản 632.
- Thanh toán cho người mua doanh thu của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 (Doanh thu hàng bán bị trả lại).
Nợ TK 333 (Thuế GTGT đầu ra phải nộp).
Có TK 111, 112 (Nếu trả bằng tiền).
Có TK 131 (Ghi giảm số nợ phải thu của khách hàng).
- Chi phí phát sinh có liên quan đến hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 334.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511:
Nợ TK 511.
Có TK 531.
3. Hạch toán giảm giá hàng bán.
* Khái niệm:
Giảm giá hàng bán là số tiền được giảm trừ do người bán chấp thuận một cách đặc biệt vì hàng kém phẩm chất hoặc không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Bớt giá: là số tiền giảm trừ cho người mua trên giá bán thông thường do việc người mua với số lương lớn.
- Hồi khấu: là số tiền trừ cho người mua trên tổng số các nghiệp vụ mua hàng của khách hàng trong một thời gian nhất định.
* Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào tài khoản 532 và chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã cõ hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng giá trị bán ghi trên hoá đơn.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 532 như sau:
Bên Nợ: + Khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trong kỳ.
Bên Có: + Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu
Tài khoản 532 không có số dư.
* Phương pháp hạch toán.
- Trong kỳ chấp thuận giảm giá hàng bán cho khách hàng.
Nợ TK 532.
Nợ TK 333.
Có TK 111, 112, 131.
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511:
Nợ TK 511.
Có TK 532.
4. Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh một lần cho một loại hàng theo giai đoạn quy định. Nếu trong đơn vị kinh doanh phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cả khâu mua và bán thì được khấu trừ.
Cơ sở tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Doanh thu của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá thanh toán có thuế.
Đối với thuế xuất nhập khẩu.
Đây là thuế gián thu.
Thuế xuất nhập khẩu được kê khai và được nộp tại cửa khẩu Hải quan.
Giá tính thuế bằng tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm kê khai nộp thuế (VND).
* Phương pháp hạch toán.
- Khi bán hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB):
+ Bút tóan 1: Phản ánh doanh thu tiêu thụ ( gồm cả thuế TTĐB)
Nợ TK liên quan (111, 112, 131…)
Có TK 511, 512.
+ Bút toán 2: Phản ánh số thuế TTĐB phải nộp
Nợ TK 511, 512.
Có TK 333 (3332).
- Khi nhập hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế TTĐB phải nộp ( tính vào giá vốn vật tư, hàng hoá):
Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 211…)
Có TK 333 (3332).
- Khi nộp thuế TTĐB cho Ngân sách:
Nợ TK 333 (3332): Số thuế TTĐB đã nộp.
Có TK liên quan (111, 112, 311…).
5. Hạch toán doanh thu.
* Khái niệm:
Doanh thu bán hàng là giá trị của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng ( đã được thực hiện). Giá trị của hàng bán được ghi trong hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và đã được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc có ghi trên các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng, hoặc là sự thảo thuận về giá bán hàng giữa người mua và người bán.
Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền hoặc chưa thu được tiền ngay.
* Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng.
Kết cấu và nội dung của tài khảon 511 như sau:
Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại.
+ Khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả doanh thu.
Bên Có: + Doanh thu hàng bán trong kỳ.
+ Trợ cấp, trợ giá được nhà nước cung cấp.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
T K 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
T K 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
T K 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
T K 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
* Phương pháp hạch toán: Được biểu hiện rõ trong phần phương thức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
E. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá và phương pháp hạch toán.
Phương thức tiêu thụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
1. Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.1 - Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
1.1.1 - Khái niệm.
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức gío hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.1.2 - Phương pháp hạch toán.
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịh vụ với khách hàng, kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh trị giá vốn bán hàng.
- Phản ánh doanh thu bán hàng.
+ Thu trực tiếp bằng tiền mặt.
+ Hoặc chấp nhận cho khách hàng thanh toán sau (bán chịu).
Trường hợp tiêu thụt trực tiếp hàng đổi hàng, kế toán hạch toán tương tự như bán chịu rồi thu bằng vật tư, hàng hoá ở trên.
Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau: (vi phạm hợp đồng, hàng không đúng chủng loại…), kế toán ghi:
- Phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại.
- Phản ánh doanh thu và số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ.
- Khi xuất kho hàng hoá với khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 156: Xuất kho hàng hoá.
- Doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
- Khi khách hàng thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 111, 112, 113 : Số tiền thu.
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
1.2 - Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
1.2.1 - Khái niệm.
Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trên hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
1.2.2 - Phương pháp hạch toán.
- Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo giá vốn thực tế của hàng xuất:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán.
Có TK 156: Hàng hoá.
- Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng:
Nợ TK 157
Có TK 156
- Khi được chấp nhận (một phần hay toàn bộ):
+ Bút toán 1: Phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK liên quan (111, 112, 131…): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ (giá không có thuế GTGT).
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
+ Bút toán 2: Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận.
Nợ TK 632
Có TK 157
- Số hàng gửi đi bị từ chối khi chưa được xác định là tiêu thụ.
Nợ TK 156
Có TK 157
- Các trường hợp đã coi là tiêu thụ bị trả lại, giảm giá, chiết khấu phát sinh (nếu có) được hạch toán giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ để xác định kết quả tiêu thụ như phương thức tiêu thụ trực tiếp.
1.3 - Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý ký gửi.
1.3.1 - Khái niệm.
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đị lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bá. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế giá trị gia tăng, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên đại lý quy định và phần hoa hồng được hưởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần doanh thu chưa có thuế GTGT thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phảI nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT) hoặc bên đại lý hưởng chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
1.3.2 - Phương pháp hạch toán.
* Tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng).
Số hàng ký gửi vẫn thuộc quyángở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Về cơ bản, các bút toán phản ánh giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận. Cụ thể:
- Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán hàng ký gửi:
Nợ TK 157
Có TK 156
- Phản ánh trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Phản ánh doanh thu và thuế GTGT (theo giá quy định) của hàng giao cho cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi đã bán được.
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
- Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi.
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý.
Có TK 131: Tổng số hoa hồng.
* Tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi.
- Khi nhận hàng, căn cứ giá ghi trong hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 003: trị giá bán cả thuế GTGT số hàng nhận của chủ hàng giao
- Khi bán được hàng (hoặc không bán được trả lại):
+ Xoá sổ số hàng đã bán.
Có TK 003.
+ Phản ánh doanh thu hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá cả thuế GTGT
Có T K 511: Hoa hồng được hưởng
Có T K 331: Số tiền phải trả cho bên giao đại lý
+ Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Số tiền phải thanh toán
Có T K 111, 112: Số tiền hàng đã thanh toán
1.4 - Phương thức bán hàng trả góp.
1.4.1 - Khái niệm.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu lãi xuất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
1.4.2 - Phương thức hạch toán.
- Khi xuất hàng giao cho người mua, hàng này được coi như là tiêu thụ:
+ Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ
Nợ TK 632
Có T K 156
+ Phản ánh số tiền thu của hàng trả góp
Nợ TK 111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu
Có T K 511: Doanh thu tính theo giá trả một lần tại lúc giao
Có T K 3331: Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả 1 lần
Có T K 771: Tổng số lợi tức trả chậm
+ Các kỳ sau, kế toán phản ánh số tiền người mua thanh toán:
Nợ TK 111, 112: Số tiền cả gốc và lãi trả chậm
Có T K 131: Số tiền phải thu của khách
1.5 - Hạch toán tiêu thụ nội bộ.
1.5.1 - Khái niệm.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn,…Ngoài ra, được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ biếu, tặng,…xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.5.2 - Phương thức hạch toán.
- Khi cung cấp hàng hóa cho tiêu thụ nội bộ, kế toán ghi:
+ Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có T K 156
+ Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 111, 112: Số tiền hàng đã thu
Nợ TK 1368: Số tiền hàng còn phải thu
Có T K 512: Doanh thu nội bộ
Có T K 3331: Thuế GTGT đầu ra
1.6 - Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Kết quả hoạt động kinh doanh thương mại chính là kết quả tiêu thụ hàng hóa và biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận là lãi hay lỗ.
Việc hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hóa được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh trên TK 911
* Tài khỏan sử dụng.
Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khảon này dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp (T K 911 được mở chi tiết cho từng hoạt động, từng loại hàng).
Kết cấu và nội dung TK 911 như sau:
Bên nợ: + Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ (Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
+ Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác
+ Kết chuyển lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh.
Bên có: + Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
+ Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động khác
+ Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (lỗ)
Tài khoản 911 không có số dư
Quá trình hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hóa được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511,512
Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ Kết chuyển doanh thu thuần
Về tiêu thụ hàng hóa
TK 635
Kết chuyển chi phí tài chính TK 515
Kết chuyển doanh thu
TK 641, 642 hoạt động tài chính
Kết chuyển chi phí bán hàng và
Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 1422 TK 421
K/c CPBH,QLDN kết chuyển kỳ trước Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Vào chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển lãi về tiêu thụ
2. Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
Đối với những doanh nghiệp này, doanh thu bán hàng ghi nhận ở TK 511, 512 là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế TTĐB, thuế xuất khẩu) phải nộp và các khoản chi nhận ở TK 531, 532 cũng vậy. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý, còn thuế TTĐB, thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần. Phương pháp hạch toán như sau:
- Khi xuất hàng bán cho khách, kế toán ghi:
+ Phản ánh giá vốn hàng xuất bán.
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp
Có T K 157: Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng ký gửi
Có T K 156: Trị giá hàng xuất kho
+ Phản ánh doanh thu tiêu thụ
Nợ TK 111, 112, 131, 1368: Tổng giá thanh toán
Có T K 511, 512: Doanh thu bán hàng
- Nếu phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán cho người mua, người mua trả lại hàng thì kế toán ghi:
Nợ TK 635: Số chiết khấu chấp nhận cho khách hàng
Nợ TK 532: Số giảm giá cho khách hàng
Nợ TK 531: Số doanh thu của hàng bán bị trả lại
Có T K 111, 112, 131: Tổng số tiền phải trả cho khách hàng
- Đối với hàng bán bị trả lại thì giá vốn hạch toán như sau:
Nợ TK 632
Có T K 156
- Cuối kỳ, số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu được hoàn lại bằng tiền hay trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của hàng bị trả lại:
Nợ TK 111, 112, 3332, 3333
Có T K 511, 512
- Số thuế GTGT phải nộp được xác định vào cuối kỳ:
Nợ TK 642 (6425)
Có T K 3331
IV. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
Tùy thuộc vào hình thức sổ vận dụng ở mỗi doanh nghiệp mà việc hạch toán quá trình tiêu thụ được thực hiện trên các sổ sách khác nhau
1.5.1 - Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký - sổ cái
Việc hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: trình tự sổ kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh theo hình thức nhật ký - sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết T K 511, 632, 641, 642, 635, 911
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Nhật ký sổ cái TK 632, 511, 641, 642, 515, 911
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.5.2 - Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký chung
Việc hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: trình tự sổ kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết TK 156, 641, 642, 632, 511, 911
Sổ nhật ký bán hàng
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 632, 156, 511, 641, 642, 911
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.5.3 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ
Việc hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: trình tự hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết T K 511, 632, 131
Nhật ký chứng từ số 8
Bảng kê số 8,9,10,11
Sổ cái TK 632, 511, 641, 642
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.5.4 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ chứng từ – ghi sổ
Việc hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 7: Trình tự sổ kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết (TK 156, 632, 641, 642, 635, 911)
Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ quỹ
Chứng từ - ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ - Ghi sổ
Sổ Cái TK 156, 632, 511, 641
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chú thích:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
Phần II
Thực Trạng tổ chức hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
tại trung tâm nông sản thực phẩm
i. giới thiệu kháI quát về trung tâm nông sản thực phẩm.
1 Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm.
Công ty thực phẩm miền bắc được thành lập theo quyết định của bộ trưởng bộ thương mại số 699/TM-TCCB ngày 13/8/1996 trên cơ sở sáp nhập các công ty:
Công ty thực phẩm miền Bắc
Công ty thực phẩm xuất khẩu Nam Hà
Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị
Các đơn vị thuộc Tổng công ty thực phẩm ở phía Bắc ( gồm xí nghiệp thực phẩm Thăng Long, Trại chăn nuôi Thái Bình, chi nhánh thực phẩm tại Hà Nội
Công ty thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ thương Mại kinh doanh trên cả ba lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Ngày 04/07/2001,Bộ Thương mại có công văn số 2568/TM-TCCB về việc thành lập Trung tâm Nông sản Thực phẩm. Trên cơ sở đó “Trung tâm Nông sản Thực phẩm” thuộc công ty thực phẩm Miền Bắc- Bộ thương mại đã ra đời theo quyết định số 279/2001/TPMB-TC ngày 05 tháng 07 năm 2001.
Trung tâm Nông sản Thực phẩm:
Trụ sở : Số 203 Minh Khai- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Điện thoại: (84.4) 6330241
2. Kết quả kinh doanh của Trung tâm trong mấy năm gần đây:
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, với sự năng dộng và nhạy bén của đội ngũ lãnh đạo, Trung tâm đã dần hoàn thiện hơn công tác kinh doanh trong đơn vị. Là một đơn vị kinh té thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc nhưng trong những năm qua Trung tâm Nông sản Thực phẩm đã không ngừng quan tâm chú trọng đến vấn đề tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đã có một chỗ đứng trên thị trường.
Các chỉ tiêu kinh doanh
của Công ty giai đoạn 2003-2005
STT
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1
2
3
4
3
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi nhuận thuần
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế
Số nộp Ngân sách
Số lao động
Thu nhập bình quân người lao động/tháng
13.584.013.170
113.895.650
13.470.117.520
12.455.772.520
1.014.345.000
11.454.664
135.388.832
676.944.158
87.233.299
132.233.375
29.420.000
161.653.375
897.873.686
30
974.435
21.055.220.414
207.083.000
20.848.137.414
19.306.447.406
1.541.690.008
17.754.730
209.852.689
1.089.263.445
121.963.681
138.364.923
35.304.000
173.668.923
1.724.724.402
32
1.510.594
21.912.646.357
275.572.948
21.637.073.409
19.979.996.654
1.657.076.755
15.699.390
385.252.260
1.141.011.046
106.671.429
39.841.410
41.600.000
81.441.410
36.017.772
32
1.886.712
3. Chức năng nhiêm vụ của Trung tâm:
Quyết định số 280/2001/TPMB-TC ngày 05/07/2001 của Công ty Thực phẩm Miền Bắc – Bộ Thương Mại quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm. Trung tâm hoạt động theo luật pháp của Nhà nước CHXHCN Việt Nam, luật doanh nghiệp và các điều lệ của Công ty Thực phẩm Miền bắc – Bộ Thương Mại.
* Đặc điểm kinh doanh và chức năng của Trung tâm:
- Thông qua hoạt động kinh doanh, liên doanh,liên kết, hợp tác đầu tư, tổ chức mua, gia công sản xuất chế biến, xuất nhập khẩu,dịch vụ để tạo ra hàng hoá góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
- Kinh doanh các mặt hàng thực phẩm công nghệ ( như rượu, bia, thuốc lá, nước giải khát, đường các loại, sữa các loại, bột ngọt, bánh kẹo các loại…)
- Tổ chức sản xuất chế biến các mặt hàng nông sản, lương thực, rượu bia, bánh kẹo, đường sữa, lâm sản, thuỷ hải sản. Tổ chức liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các thành phần kinh tế trong, ngoài nước để tạo ra nguồn hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
- Trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm, nông sản, rau củ quả, cao su, thuỷ hải sản và các mặt hàng do liên doanh liên kết tạo ra.
- Hoạt động dịch vụ cho thuê kho bãi, cửa hàng.
Như vậy, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Trung tâm là nông sản, thực phẩm đây cũng là một lĩnh vực lớn đầy tiềm năng. Người tiêu dùng ngày càng có nhu cầu cao đối mặt hàng thuộc lĩnh vực thực phẩm do đời sống của họ ngày càng được nâng cao. Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng đa dạng phong phú nên họ không chỉ quan tâm đến chất lượng, giá cả hàng hoá mà cả về thời gian cũng như sự tiện lợi khi sử dụng, bao bì, mẫu mã của hàng hoá. Điều này mở ra cho Trung tâm nhiều cơ hội kinh doanh cũng như nhiều thách thức, đòi hỏi Trung tâm một sự nhanh nhạy, khéo léo và niềm tin vào khả năng của mình
* Nhiệm vụ của Trung tâm:
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ của Trung tâm theo pháp luật hiện hành của Nhà nước, hướng dẫn của Công ty Thực phẩm Miền bắc, Bộ Thương mại và các nghành hữu quan để thực hiện đúng mục đích và nội dung hoạt động.
- Quản lý sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty giao cũng như các nguồn vốn khác.
- Chấp hành đầy đủ chính sách của Nhà nước, các quy định của Công ty Thực phẩm miền Bắc và Bộ Thương mại trong hoạt động kinh doanh của Trung tâm.
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng mua bán, các hợp đồng liên doanh, liên kết sản xuất, đầu tư, kinh doanh dịch vụ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
- Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên theo phân cấp quản lý của Công ty Thực phẩm Miền bắc và Bộ Thương mại. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, phát huy quyền làm chủ tập thể, khả năng sáng tạo trong kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật cho ngưòi người lao động, phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động một cách công bằng hợp lý.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm:
Trong quá trình hoạt động, để phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường tính tự chủ, chủ động và nhanh nhậy trước thị trường đòi hỏi mỗi đơn vị phảI tổ chức riêng một bộ máy quản lý. Do đó Trung tâm Nông sản Thực phẩm cũng tổ chức riêng một bộ máy quản lý phù hợp với điều kiện thực tế kinh doanh của đơn vị mình.
Cụ thể, mô hình bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của Trung tâm được thể hiện như sau:
Mô hình bộ máy tổ chức của Trung tâm Nông sản thực phẩm
Ban Giám đốc
Phòng
----------------
Kinh doanh
Phòng
----------------
tổ chức
hành chính
Phòng
----------------
Kế toán
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Trung tâm.
5.1 - Bộ máy kế toán.
Trung tâm Nông sản Thực phẩm trực thuộc Công ty Thực phẩm Miền bắc là đơn vị hạch toán phụ thuộc, dưới sự chỉ đạo nghiệp vụ của Công ty Thực phẩm Miền bắc.
Hiện nay, phòng tài chính kế toán của Trung tâm thực hiện việc tổ chức bộ maý tài chính kế toán theo hình thức tập trung, có nghĩa là khi phát sinh các nghiệp vụ của các phòng khác thì kế toán kiểm tra xem xét và căn cứ vào các chứng từ gốc lập các chứng từ kế toán có liên quan.
Quan hệ giữa kế toán trưởng với các nhâm viên kế toán trong phòng hteo phương thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhan viên kế toán.
Cụ thể, mô hình bộ máy tài chính kế toán của Trung tâm Nông sản Thực phẩm như sau: (Trang bên)
Mô hình tổ chức
Bộ máy kế toán của Trung tâm Nông sản Thực phẩm
Kế toán trưởng
Kế toán Tiền Mặt,
Ngân Hàng,
thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán Tiền Lương, TSCĐ tồn kho Hàng hoá
5.2 - Hệ thóng chứng từ kế toán sử dụng tại Trung tâm.
* Hệ thống chứng từ Trung tâm đang áp dụng:
- Lao._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32362.doc