Hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cao su Sao Vàng

lời mở đầu Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, trực tiếp cấu tạo nên sản phẩm. Chính vì vậy, nguyên vật liệu chính là một nhân tố quyết định giá thành sản phẩm và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, đây là yếu tố thường xuyên biến động nên việc hạch toán và quản lí tốt nguyên vật liệu sẽ giúp cho các nhà quản trị đề ra các chính sách đúng đắn đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Mặt khác, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ làm giảm chi phí s

doc106 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do đó, công tác tổ chức hạch toán và quản lí vật liệu trong các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Công ty cao su Sao Vàng là một đơn vị sản xuất có quy mô lớn, số lượng và chủng loại sản phẩm nhiều. Sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm chế biến từ cao su. Chính vì vậy, nguyên vật liệu của công ty rất đa dạng về chủng loại và số lượng. Cho nên, công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu rất được coi trọng. Xuất phát từ những nhận thức về tầm quan trọng của công tác hạch toán nguyên vật liệu nên qua một thời gian đi sâu tìm hiểu thực tế hoạt động kế toán tại công ty cao su Sao Vàng cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Trần Thị Phượng, em chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là: ”Hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cao su Sao Vàng” . Kết cấu của luận văn bao gồm những nội dung sau: Phần I: lí luận chung về hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất Phần II: Thực trạng việc hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cao su Sao Vàng Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng Do thời gian thực tập tại công ty không nhiều, cùng với trình độ kiến thức còn hạn chế, nên luận văn của em không thể trách khỏi thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các cô chú phòng tài chính kế toán tại công ty cao su Sao Vàng để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Phần I: lí luận chung về hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất I. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu 1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại nguyên vật liệu 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu Nguyên vật liệu (NVL) là một trong những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá, khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định. Trong quá trình sử dụng, giá trị vật liệu chuyển một lần vào giá trị sản phẩm. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Nguyên vật liệu có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Giá trị nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh cũng như trong giá thành sản phẩm. Ngoài ra, nguyên vật liệu còn là một trong những nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm sản xuất. Nguyên vật liệu cũng là thành phần quan trọng của vốn lưu động, việc sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. 1.2. Phân loại nguyên vật liệu 1.2.1. Căn cứ vào vai trò, công dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Theo tiêu thức này, nguyên vật liệu được chia làm các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: là nguyên vật liệu mà sau quá trình sản xuất chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. - Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thành và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm. - Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh. - Phụ tùng thay thế: là loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định. - Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây lắp. - Vật liệu khác là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế liệu thu hồi Theo cách phân loại này, ta sẽ biết được vai trò, công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất và giúp ta xây dựng hệ thống tài khoản cấp 2 cũng như sổ danh điểm phù hợp. 1.2.2. Căn cứ vào nguồn nhập Theo cách phân chia này, nguyên vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu doanh nghiệp mua ngoài từ các nhà cung cấp khác. Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp xuất kho một số loại nguyên vật liệu khác để thuê một đơn vị khác gia công nhằm hoàn thiện, biến đổi chúng thành những nguyên vật liệu mới phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu tự sản xuất : Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất và nhập kho. Nguyên vật liệu từ hoạt động liên doanh: Là những nguyên vật liệu do các bên tham gia liên doanh góp vốn cho doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được cấp phát, biếu tặng: Là nguyên vật liệu do cấp trên chuyển xuống hoặc do các tổ chức, cá nhân biếu tặng hay tài trợ cho doanh nghiệp. Phế liệu : Là những nguyên vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc từ quá trình hoạt động thanh lí tài sản. Cách phân loại này giúp ta biết được nguồn hình thành vật liệu và từ đó tính giá đúng vật liệu cũng như có cách hạch toán, quản lí phù hợp. 2. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lí nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Phân bổ hợp lí giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất- kinh doanh. Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lí kịp thời, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. 3. Tính giá nguyên vật liệu Tính giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị nguyên vật liệu để ghi sổ kế toán. Theo chuẩn mức kế toán Việt Nam số 2 về hàng tồn kho, nguyên vật liệu được được tính theo giá gốc. Giá gốc nguyên vật liệu bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại. 3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho Với nguyên vật liệu mua ngoài: giá trị của nguyên vật liệu gồm giá trị mua nguyên vật liệu, các loại thuế không hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp khác đến việc mua nguyên vật liệu trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua do nguyên vật liệu không đúng quy cách phẩm chất. Với nguyên vật liệu tự sản xuất: giá ghi sổ của nguyên vật liệu tự sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế. Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: giá ghi sổ khi nhập kho gồm giá gốc của vật liệu xuất thuê chế biến cùng các chi phí liên quan đến việc thuê ngoài gia công chế biến. 3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 3.2.1. Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này, khi xuất kho lô nguyên vật liệu nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Ưu điểm của phương pháp này là công tác tính giá nguyên vật liệu được thực hiện kịp thời, chính xác và có thể theo dõi thời hạn bảo quản của từng lô vật liệu. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng được cho các doanh nghiệp có ít loại nguyên vật liệu, hệ thống kho tàng cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho. 3.2.2. Phương pháp giá thực tế nhập trước- xuất trước(FIFO) Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính theo giá xuất kho trên giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất dùng trước. Như vậy, giá trị của vật liệu tồn cuối kì là giá thực tế của số nguyên vật liệu nhập kho sau cùng. Ưu điểm của phương pháp này là cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời, cung cấp một sự ước tính hợp lí về giá trị vật liệu tồn kho cuồi kì trên bảng cân đối kế toán. Nhưng phương pháp này có nhược điểm là phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo từng loại giá nên tốn công sức. Ngoài ra, phương pháp này làm cho chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập kho nguyên vật liệu không nhiều. Ngoài ra, phương pháp thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. 3.2.3. Phương pháp giá thực tế nhập sau- xuất trước (LIFO) Theo phương pháp này, giá xuất kho nguyên vật liệu được tính trên giả định lô nguyên vật liệu nào nhập kho sau sẽ được xuất dùng trước và nguyên vật liệu còn lại cuối kì là nguyên vật liệu được mua vào đầu kì. Về cơ bản, ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp này cũng tương tự như phương pháp nhập trước – xuất trước. Nhưng sử dụng phương pháp này giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu và thích hợp với trường hợp lạm phát.Tuy nhiên theo phương pháp này, nguyên vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán trong trường hợp giá thị trường của nguyên vật liệu tăng. 3.2.4. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại nguyên vật liệu được tính theo giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tương ứng đầu kì và giá trị nguyên vật liệu được nhập kho trong kì. Theo phương pháp này, giá vật liệu xuất kho được tính theo công thức sau: Giá thực tế từng loại vật liệu xuất kho = Số lượng từng loại nguyên vật liệu xuất kho X Giá đơn vị bình quân Trong đó, có thể chọn một trong ba cách tính giá đơn vị bình quân. ã Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ Giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ Giá thực tế từng loại vật liệu tồn kho đầu kì và nhập kho trong kì = Số lượng thực tế từng loại vật liệu tồn kho đầu kì và nhập kho trong kì Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ thực hiện, giảm bớt khối lượng tính toán, ghi chép trên sổ sách của kế toán. Nhược điểm: Phương pháp tính này có độ chính xác không cao, không theo dõi được chi tiết sự biến động về giá trị của vật liệu; do công tác tính toán dồn vào cuối kì nên gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. ã Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá thực tế từng loại vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập = Số lượng thực tế từng loại vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập Ưu điểm: phương pháp này cho kết quả tương đối chính xác vì nó theo dõi được sự biến động của giá cả trong kì. Nhược điểm: phương pháp này đòi hỏi phải tính toán nhiều, tốn nhiều thời gian và công sức nên chỉ áp dụng với doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, số lần nhập ít, số lượng nhập một lần nhiều hoặc các doanh nghiệp đã sử dụng máy vi tính. ã Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kì trước Giá đơn vị bình quân cuối kì trước Giá thực tế từng loại vật liệu tồn kho đầu kì ( hoặc cuối kì trước) = Số lượng thực tế từng loại tồn đầu kì (hoặc cuối kì trước) Ưu điểm: Cách tính này khá đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại vật liệu. Nhược điểm: cách tính này không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu trong kì. 3.2.5. Phương pháp giá hạch toán Ngoài các phương pháp cơ bản trên, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch toán. Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kì được tính theo giá hạch toán. Cuối kì, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Giá thực tế từng loại vật liệu xuất kho (hoặc tồn cuối kho kì) = Giá hạch toán từng loại vật liệu xuất kho (hoặc tồn kho cuối kì) X Hệ số giá từng loại vật liệu Trong đó hệ số giá được tính cho từng loại vật liệu: Hệ số giá của từng loại vật liệu Giá thực tế của từng loại vật liệu tồn kho đầu kì và nhập kho trong kì = Giá hạch toán của từng loại vật liệu tồn kho đầu kì và nhập kho trong kì Ưu điểm: Phương pháp này giúp kế toán giảm nhẹ được khối lượng tính toán, ghi chép, đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán. Nhược điểm: không theo dõi được sự biến động thực tế của nguyên vật liệu vì trong kì kế toán chỉ phản ánh theo giá trị hạch toán. II. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 1. Tổ chức luân chuyển chứng từ 1.1. Chứng từ sử dụng Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu sau: - Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT) Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- PXK) Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04- VT) Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT) Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì( mẫu 07- VT) Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá( mẫu 08-VT) Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện hoạt động sản xuất,kinh doanh cũng như yêu cầu của quản lí 1.2.Quá trình luân chuyển chứng từ 1.2.1.Đối với quá trình nhập kho nguyên vật liệu Nghiệp vụ nhập kho Đề nghị nhập vật liệu Lập biên bản kiểm nghiệm Lập phiếu nhập kho Kí phiếu nhập kho Ban kiểm nghiệm Người giao hàng Cán bộ cung ứng Phụ trách cung ứng Kiểm nhập hàng Thủ kho Kế toán vật liệu Ghi sổ Lưu 1.2.2.Đối với quá trình xuất kho nguyên vật liệu Nghiệp vụ xuất kho Lập chứng từ xin xuất nguyên vật liệu Kí duyệt lệnh xuất Lập phiếu xuất kho Ktra chứng từ, xuất kho, ghi thẻ kho Thủ trưởng, kế toán trưởng Người có nhu cầu sử dụng vật liệu Bộ phận cung ứng Thủ kho Ktra chứng từ, ghi sổ kế toán Kế toán nguyên vật liệu Lưu 2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đang áp dụng trong các doanh nghiệp: Phương pháp thẻ song song Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phương pháp sổ số dư 2.1. Phương pháp thẻ song song ã Sơ đồ hạch toán Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu Kế toán tổng hợp Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra ã Nguyên tắc hạch toán Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn vật liệu về mặt số lượng theo từng danh điểm vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập- xuất, tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm vật liệu. Tại phòng kế toán: kế toán vật tư mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở từng kho. Thẻ này có nội dung tương tự như thẻ kho nhưng theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kì, khi nhận được chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển tới, kế toán vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu và ghi sổ kế toán chi tiết vật liệu. Cuối tháng, tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho. Để đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật liệu. ã Ưu, nhược điểm của phương pháp thẻ song song: Phương pháp thẻ song song có ưu điểm là dễ làm, đơn giản, không đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao. Nhược điểm: ghi trùng lặp chỉ tiêu hiện vật giữa thủ kho và kế toán, việc đối chiếu dồn vào cuối kì nên việc lập báo cáo tài chính dễ bị ảnh hưởng. Phương pháp thẻ song song thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít, trình độ kế toán viên chưa cao. 2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển ã Sơ đồ hạch toán Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Sổ đối chiếu luân chuyển vật liệu Kế toán tổng hợp Bảng kê nhập kho Bảng kê xuất kho Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra ã Nguyên tắc hạch toán Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng loại danh điểm vật liệu như phương pháp thẻ song song. Tại phòng kế toán: kế toán chỉ mở sổ “ Sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu” theo từng kho. Kế toán lập “Bảng kê nhập(xuất) nguyên vật liệu ” và dựa vào các bảng này để ghi vào “Sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu”. Cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu Sổ đối chiếu nguyên vật liệu với Thẻ kho và với kế toán tổng hợp ã Ưu, nhược điểm của phương pháp đối chiếu luân chuyển Ưu điểm: giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán, tiện lợi trong công tác đối chiếu, kiểm tra, cung cấp thông tin thường xuyên về tình hình biến động của từng danh điểm nguyên vật liệu. Nhược điểm : vẫn còn trùng lặp trong ghi chép, công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu dồn vào cuối kì nên việc kiểm tra đối chiếu gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật liệu và số lượng chứng từ nhập- xuất nguyên vật liệu không nhiều. 2.3. Phương pháp sổ số dư ã Sơ đồ ghi sổ Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ xuất Phiếu nhập kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập Kế toán tổng hợp Bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn kho vật liệu Sổ số dư Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Ghi định kì ã Nguyên tắc hạch toán Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn của từng loại nguyên vật liệu. Định kì, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho theo từng danh điểm vật liệu. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số dư và chuyển về phòng kế toán để tính ra số tiền. Tại phòng kế toán: Định kì kế toán xuống kho kiểm tra và hướng dẫn việc ghi chép sổ sách của thủ kho và thu nhận chứng từ. Sau đó kiểm tra, tính giá cho từng chứng từ theo giá hạch toán, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ và bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn kho vật liệu. Cuối tháng tính số tồn kho vật liệu về mặt giá trị để ghi Sổ số dư. ã Ưu, nhược điểm của phương pháp sổ số dư Ưu điểm: phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi sổ trong kì, nên không bị dồn việc vào cuối kì. Nhược điểm: việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật liệu, số lượng chứng từ nhập, xuất kho của mỗi loại khá nhiều. Ngoài ra, phương pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho có trình độ chuyên môn cao . III. Hạch toán tổng hợp nhập- xuất nguyên vật liệu 1. hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh và theo dõi tình hình hiện có và biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất cứ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng. Tuy nhiên, những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu với giá trị thấp, thường xuyên phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu áp dụng phương pháp này thì sẽ tốn rất nhiều công sức. 1.1. Tài khoản sử dụng hạch toán Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau: ã Tài khoản 152: Nguyên vật liệu Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm guyên vật liệu theo giá gốc. Kết cấu tài khoản 152: Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế nguyên vật liệu trong kì. Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá thực tế nguyên vật liệu trong kì. Dư nợ: giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kì hoặc cuối kì. Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ vật liệu tuỳ vào yêu cầu quản lí của doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản: 151, 111, 112, 1331, 331... 1.2. Phương pháp hạch toán 1.2.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ TK621,627,641,642... TK 152 TK111,112,331... 1331 NVL mua ngoài nhập kho Xuất NV L cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì TK 151 Hàng mua đang đi đường kì trước nhập kho Nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần, được cấp phát bằng nguyên vật liệu TK 411 TK 412 Nhận lại vốn liên doanh bằng nguyên vật liệu TK 128, 222... Thuế GTGT đầu vào TK 412 NVL thừa khi kiểm kê TK 3381 N V L thuê ngoài chế biến hoặc tự chế;phế liệu thu hồi từ sản xuất TK 154 TK 128, 222... NVL xuất góp vốn liên doanh TK 1381 NVL thiếu khi kiểm kê TK 411 Xuất vật liệu để trả lại vốn góp liên doanh, vốn cổ phần TK 412 Chênh lệch đánh giá giảm vật liệu Chênh lệch đánh giá tăng vật liệu TK 412 Số chênh lệch giảm Số chênh lệch tăng Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, trả lại NVL cho người bán TK 111, 112,331... Thuế GTGT được khấu trừ TK 1331 1.2.2. Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng Đối với các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc sản xuất các mặt hàng không chịu thuế giá trị gia tăng, phương pháp hạch toán tổng hợp biến động nguyên vật liệu cũng tương tự như trong các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nhưng thuế giá trị gia tăng được hạch toán vào giá trị của nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho. 2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp không theo dõi thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của nguyên vật liệu trên tài khoản phản ánh nguyên vật liệu mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kì hoặc cuối kì của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kì, xác định lượng tồn kho thực tế. Phương pháp này giúp kế toán tiết kiệm được công sức ghi chép nhưng có độ chính xác không cao, nó chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật liệu khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ tăng giảm nguyên vật liệu. 2.1.Tài khoản sử dụng Theo phương pháp này, kế toán sử dụng các tài khoản sau: ã Tài khoản 611: “Mua hàng”- phản ánh tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá gốc. Bên nợ: phản ánh giá thực tế vật liệu tồn đầu kì và tăng trong kì. Bên có: phản ánh giá thực tế vật liệu xuất dùng, thiếu hụt trong kì và tồn cuối kì. Tài khoản này không có số dư. TK 611 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: TK 6111: Mua nguyên vật liệu TK 6112: Mua hàng hoá ã Tài khoản 152: “nguyên vật liệu ”- phản ánh giá trị vật liệu tồn kho Bên nợ: kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kì. Bên có : kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kì. Dư nợ: phản ánh giá thực tế vật liệu tồn kho . Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản khác có liên quan như tài khoản 111, 112, 151, 331... 2.2. Phương pháp hạch toán TK 611(6111- NVL ) TK 151, 152 TK 151, 152 2.2.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ Kết chuyển nguyên vật liệu tồn đầu kì Kết chuyển nguyên vật liệu tồn cuối kì TK111,112,331... TK 111, 112, 331... NVL mua ngoài nhập kho trong kì Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua hoặc trả lại vật liệu cho người bán TK 1331 Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu vào TK 1331 TK 621, 627, 641, 642... TK 411, 711... Nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần,cấp phát, phế liệu thu hồi từ thanh lí tài sản cố định Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì 2.2.2. Đối với các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế giá trị gia tăng Đối với các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì cũng tương tự như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng có điểm khác là thuế giá trị gia tăng được tính vào giá trị của nguyên vật liệu mua ngoài. 3. Hạch toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu 3.1. Khái niệm, ý nghĩa và công thức xác định dự phòng giảm giá nguyên vật liệu Dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn. ý nghĩa của dự phòng:Về mặt kinh tế cũng như tài chính, dự phòng cho phép doanh nghiệp luôn thực hiện được nguyên tắc hạch toán tài sản theo giá phí gốc, lại vừa ghi nhận được trên các báo cáo tài chính của mình giá trị thực tế của tài sản. Mặt khác, dự phòng tạo lập cho doanh nghiệp một quỹ tiền tệ để đủ sức khắc phục trước mắt những thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh. Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính. Dự phòng giảm giá được lập cho những nguyên vật liệu dùng để sản xuất các loại thành phẩm tồn kho để bán mà giá trị trên thị trường của chúng nhỏ hơn giá thành sản xuất ghi sổ kế toán. Theo quy định chỉ lập dự phòng giảm giá cho nguyên vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có chứng từ hợp pháp hợp lí chứng minh giá vốn của nguyên vật liệu. Việc lập dự phòng được tiến hành riêng cho từng loại vật liệu bị giảm giá sau đó tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết dự phòng. Công thức xác định mức dự phòng giảm giá nguyên vật liệu Mức dự phòng cần lập năm tới cho nguyên vật liệu i = Số lượng nguyên vật liệu i cuối niên độ X Mức giảm giá của nguyên vật liệu i 3.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu . Để hạch toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 159-” Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ”: Được dùng để phản ánh các nghiệp vụ lập, xử lí và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. ã Cuối niên độ kế toán, tiến hành trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu Nợ TK 632 Có TK 159 Mức dự phòng cần lập ã Cuối niên độ kế toán sau, dự kiến mức dự phòng giảm giá mới và tiến hành điều chỉnh: - Trường hợp khoản dự phòng phải lập cuối năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu đã lập ở cuối kì kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá vật liệu ) Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải lập cuối năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu đã lập ở cuối kì kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi: Nợ TK 159: dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá vật liệu ) IV. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán nguyên vật liệu 1. Hình thức nhật kí - sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán ) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật kí – Sổ cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật kí- sổ cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc. Hình thức Nhật kí- sổ cái gồm các loại sổ kế toán: Nhật kí sổ cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu Hình thức sổ này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh do đó ít tài khoản được sử dụng. Ngoài ra, hình thức này thích hợp với các đơn vị có trình độ quản lí thấp, lao động kế toán ít, trình độ chuyên môn thấp. Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật kí- sổ cái: Chứng từ gốc về tăng giảm nguyên vật liệu Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết vật liệu Báo cáo tài chính Nhật kí- sổ cái TK 152 (611) Bảng tổng hợp Nhập- xuất- tồn NVL Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2. Hình thức nhật kí chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật kí chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật kí, mà trọng tâm là sổ Nhật kí chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật kí để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức sổ kế toán Nhật kí chung gồm các loại sổ sách chủ yếu sau: Sổ Nhật kí chung, ngoài ra để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ Cái, doanh nghiệp có thể mở các sổ Nhật kí đặc biệt như Nhật kí mua hàng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng theo từng nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. - Sổ cái các tài khoản 152, 151, ... - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ chi tiết vật liệu, thẻ kho... Hình thức nhật kí chung phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hình thức này có nhiều thuận lợi trong việc áp dụng kế toán máy. Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức nhật kí chung Chứng từ gốc về tăng giảm vật liệu Sổ nhật kí đặc biệt (Nhật kí mua hàng) Sổ nhật kí chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn NVL Sổ cái TK 152, (611)... Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Ghi định kì 3. Hình thức chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức này là: căn cứ trực tiếp để ghi sổ tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp các chứng từ gốc về tăng, giảm nguyên vật liệu. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng kí chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ. Sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ đăng kí chứng từ, sổ cái TK 152, 611, sổ kế toán chi tiết như sổ chi tiết nguyên vật liệu, thẻ kho... Hình thức Chứng từ ghi sổ phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Loại hình này có kết cấu sổ sách đơn giản, dễ ghi phù hợp với lao động kế toán thủ công và cả áp dụng kế toán máy. Tuy nhiên, hình thức sổ này có nhược điểm là ghi chép bị trùng lặp. Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc về tăng, giảm nguyên vật liệu, bảng phân bổ NVL Sổ kế toán chi tiết vật liệu Chứng từ ghi sổ Sổ đăng k._.í chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 152 (611) Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn NVL Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra, 4. Hình thức nhật kí chứng từ Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật kí chứng từ: Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kế toán phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lí kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức Nhật kí chứng từ gồm các loại sổ sách sau: Nhật kí chứng từ số 5, số 6, số 7... Bảng kê tính giá nguyên vật liệu Sổ cái TK 152, 611,... Sổ chi tiết nguyên vật liệu Hình thức sổ kế toán Nhật kí chứng từ phù hợp với các doanh nghiệp có qui mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp. Để áp dụng hình thức sổ kế toán này, doanh nghiệp phải trình độ quản lí cũng như yêu cầu quản lí cao, nhân viên kế toán phải có trình độ chuyên môn cao. Hình thức này phù hợp hơn với công việc kế toán thủ công. Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức nhật kí chứng từ Chứng từ gốc về tăng giảm nguyên vật liệu Bảng phân bổ số 2 Sổ chi tiết TK 331 NKCT có liên quan (số 1, 2, 4, 10...) Bảng kê số 4, 5, 6 NKCT số 5 Bảng kê số 3 Báo cáo tài chính Sổ cái TK 152, 611... NKCT số 7 Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra V. So sánh phương pháp hạch toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam mới với chế độ kế toán cũ Sau khi Bộ tài chính ban hành chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho và Thông tư số 89/2002/TT-BTC hướng dẫn việc thực hiện Chuẩn mực kế toán số 02, kế toán nguyên vật liệu đã có một số thay đổi. ã Về phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu Theo chế độ kế toán cũ, nguyên vật liệu được xác định theo giá thực tế: là tất cả chi phí hình thành nên giá trị vật liệu cho đến khi vật liệu nhập kho hoặc đưa vào sử dụng. Theo chuẩn mức kế toán mới, nguyên vật liệu được xác định theo giá gốc. Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc nguyên vật liệu gồm các chi phí phát sinh để có nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại. ã Về phương pháp tính giá xuất kho vật liệu Theo chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho, kế toán chỉ dùng các phương pháp nhập trước- xuất trước, nhập sau- xuất trước, phương pháp giá thực tế đính danh và phương pháp bình quân gia quyền để tính giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho mà không sử dụng phương pháp giá mua thực tế lần cuối như trong chế độ kế toán cũ. ã Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu thiếu do kiểm kê Theo chế độ kế toán cũ: Căn cứ vào biên bản kiểm kê và biên bản xử lí, kế toán ghi: Nợ TK 1381: Chờ xử lí Nợ TK 111,1388, 334: yêu cầu bồi thường Nợ TK 642: thiếu trong định mức Có TK 152: giá thực tế vật liệu thiếu Theo chuẩn mực kế toán mới + Căn cứ vào biên bản về hao hụt, mất mát vật liệu, kế toán ghi Nợ TK 1381: tài sản thiếu chờ xử lí Có TK 151, 152 + Căn cứ vào biên bản xử lí, kế toán ghi Nợ TK 111, 334, 1388: phần tổ chức, cá nhân phải bồi thường Nợ TK 632: phần giá trị vật liệu thiếu sau khi trừ phần bồi thường Có TK 1381: giá trị nguyên vật liệu thiếu chờ xử lí Như vậy, chuẩn mực kế toán về hàng tồn kho đã quy định rõ và cụ thể hơn đối với trường hợp nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê. ã Về công tác lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu Theo chế độ kế toán cũ + Cuối niên độ kế toán năm N, kế toán trích lập dự phòng: Nợ TK 6426 Có TK 159 Mức dự phòng giảm giá nguyên vật liệu cần lập + Cuối niên độ kế toán năm sau (N+1), dự kiến mức dự phòng giảm giá mới và tiến hành điều chỉnh: đ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá mới lớn hơn khoản dự phòng đã lập năm trước: Nợ TK 6426 Có TK 159 Mức chênh lệch lớn hơn đ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá mới nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập năm trước: Nợ TK 159 Có TK 721 Mức chênh lệch nhỏ hơn Theo chuẩn mực số 02- hàng tồn kho +Cuối kì kế toán, kế toán tiến hành lập dự phòng giảm giá cho vật liệu Nợ TK 632 Có TK 159 Mức dự phòng cần lập + Cuối năm sau, dự kiến mức dự phòng mới và tiền hành điều chỉnh đ Trường hợp khoản dự phòng năm nay lớn hơn khoản dự phòng lập năm trước: Nợ TK 632 khoản chênh lệch Có TK 159 lệch lớn hơn + Trường hợp khoản dự phòng năm nay nhỏ hơn năm trước: Nợ TK 159 Có TK 632 Khoản chênh lệch nhỏ hơn Như vậy, kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán mới phù hợp và chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, phương pháp lập dự phòng giảm giá vật liệu theo chuẩn mực mới không phản ánh được rõ tác dụng và ý nghĩa của việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu nói chung và hàng tồn kho nói riêng. Nhìn chung, những thay đổi theo chuẩn mực kế toán mới cho thấy kế toán Việt Nam đang có những thay đổi tích cực trong việc tiến dần đến chuẩn mực kế toán quốc tế, giúp kế toán Việt Nam hội nhập hơn với kế toán quốc tế. VI. So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán một số nước về hạch toán nguyên vật liệu 1. so sách giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế 1.1. Những điểm tương đồng Do xu hướng của kế toán Việt Nam là tiến dần đến sự hội nhập với kế toán quốc tế nên giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế có nhiều điểm tương đồng: - Nguyên vật liệu là đối tượng được quy định trong chuẩn mực về hàng tồn kho Về phương pháp tính giá: theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế, nguyên vật liệu được xác định theo giá gốc hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc. Về phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu: theo cả chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo các phương pháp : giá thực tế đích danh, giá thực tế bình quân gia quyền, giá thực tế nhập trước- xuất trước, giá thực tế nhập sau xuất trước. Về việc lập dự phòng giảm giá: cả chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế đều quy định việc điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu xuống bằng giá trị thuần có thể thực hiện như sau: + Vật liệu trong quá trình sản xuất không được lập dự phòng giảm giá giảm giá nếu thành phẩm sản xuất từ vật liệu đó được bán với giá bằng hoặc cao hơn giá thành của nó. + Trường hợp sự giảm giá mua vật liệu trên thị trường làm giá thành sản phẩm được sản xuất từ vật liệu đó cao hơn giá trị thực hiện ròng thì nguyên vật liệu đó được đánh giá giảm xuống bằng giá trị thuần có thể thực hiện được. 2.2. Sự khác biệt ã Kế toán nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt được theo dõi trên TK 138. Khi có quyết định xử lí, một phần giá trị vật liệu thiếu là do tổ chức, cá nhân bồi thường, phần còn lại được đưa vào giá vốn hàng bán trong kì. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế: giá trị nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê được đưa vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì ã Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho được tính vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế: dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho được lập ngay sau khi doanh nghiệp nhận thấy giá trị nguyên vật liệu bị giảm. 2. So sánh giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với kế toán nước ngoài về hạch toán nguyên vật liệu. 2.1. So sánh kế toán Việt Nam với kế toán Mỹ. 2.1.1. Sự giống nhau Kế toán nguyên vật liệu của Mỹ và của Việt Nam có nhiều điểm giống nhau. Kế toán Việt Nam và kế toán Mĩ đều là sự kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị. Kế toán Mỹ cũng sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kì trong việc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Kế toán Mĩ cũng sử dụng những phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu giống kế toán Việt Nam, đó là các phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp giá đơn vị bình quân, phương pháp LIFO và phương pháp FIFO.... 2.1.2. Sự khác biệt ã Về phương pháp tính giá vật liệu xuất: về cơ bản, phương pháp tính nguyên vật liệu xuất kho của Việt Nam và Mĩ là giống nhau nhưng vẫn còn có sự khác biệt đó là kế toán Mĩ không sử dụng phương pháp bình quân cuối kì trước và phương pháp giá hạch toán. ã Về phương pháp kế toán giảm giá nguyên vật liệu và hàng mua bị trả lại -Với kế toán Mỹ: Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá nguyên vật liệu mua ngoài hoặc hàng mua bị trả lại do lỗi của nhà cung cấp, kế toán theo dõi giá trị nguyên vật liệu giảm giá hoặc trả lại người bán trên TK “Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại” sau đó cuối kì mới kết chuyển vào TK “Mua hàng” hoặc TK “nguyên vật liệu ” - Kế toán Việt Nam : khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán trừ ngay trên giá trị hàng mua và theo dõi trực tiếp trên tài khoản 611 “mua hàng” (đối với phương pháp kiểm kê định kì) hoặc TK 152”nguyên vật liệu ”(đối với phương pháp kê khai thường xuyên) Như vậy, phương pháp kế toán của Việt Nam phức tạp hơn đặc biệt với trường hợp giảm giá hàng mua sau khi vật liệu nhập kho, bởi kế toán phải theo dõi theo từng lô vật liệu mua nhập kho. Tuy nhiên điều đó giúp cho việc xác định giá thực tế vật liệu nhập kho và tính giá xuất vật liệu theo phương pháp FIFO, LIFO và phương pháp giá thực tế đích danh chính xác hơn. ã Về phương pháp kế toán chiết khấu thanh toán - Kế toán Mỹ: có 2 phương pháp ghi chép về số chiết khấu thanh toán: + Phương pháp giá trị gộp : theo phương pháp này, kế toán ghi sổ theo tổng giá hàng mua. Số chiết khấu khi thực sự phát sinh được tập hợp vào TK “ Chiết khấu hàng mua” và cuối kì kết chuyển vào TK “mua hàng” hoặc TK “nguyên vật liệu ” để ghi giảm giá nguyên vật liệu.. + Phương pháp giá trị thuần: kế toán ghi sổ nguyên vật liệu mua theo giá thực tế sau khi trừ đi số chiết khấu được hưởng. Nếu thanh toán sau thời hạn chiết khấu thì khoản chiết khấu không được hưởng coi như một khoản lỗ về chiết khấu mua hàng và được kế toán theo dõi trên TK “số chiết khấu mua hàng bị mất”. Như vậy, cả hai phương pháp đều trừ chiết khấu thanh toán ra khỏi giá giá mua nguyên vật liệu. Đây là điểm khác biệt với kế toán Việt Nam. Đó là do kế toán Mĩ tính giá hàng tồn kho theo giá vốn (original cost). - Kế toán Việt Nam coi chiết khấu thanh toán là 1 khoản thu nhập tài chính và theo dõi trên TK 515” Doanh thu hoạt động tài chính ”. Qua đây ta có thể thấy cách hạch toán như kế toán Việt Nam có ưu điểm hơn vì nó đã phản ánh được đúng bản chất của chiết khấu thanh toán. ã Về phương pháp hạch toán chi phí thu mua nguyên vật liệu Trong kế toán Mỹ, cả phương pháp kiểm kê định kì và kê khai thường xuyên đều sử dụng tài khoản “Chi phí thu mua nguyên vật liệu” để theo dõi chi phí thu mua phát sinh trong quá trình mua nguyên vật liệu sau đó mới kết chuyển vào TK “Mua nguyên vật liệu ” (đối với phương pháp kiểm kê định kì) và TK “nguyên vật liệu ”(đối với phương pháp kê khai thường xuyên ) để xác định giá thực tế nhập nguyên vật liệu. Kế toán Việt Nam : chi phí thu mua nguyên vật liệu không được theo dõi trên TK riêng mà được tính ngay vào giá thực tế nhập nguyên vật liệu và theo dõi trên TK 152”nguyên vật liệu ” hoặc TK 611”mua hàng” Như vậy, phương pháp hạch toán của kế toán Việt Nam đơn giản hơn, không cần theo dõi chi phí thu mua qua tài khoản trung gian và theo phương pháp này, kế toán xác định được giá thực tế của từng lô nguyên vật liệu mua nhập kho. ã Về bút toán kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kì theo phương pháp kiểm kê định kì: Trong kế toán Mĩ, bút toán này được thực hiện vào cuối kì kế toán Kế toán Việt Nam: bút toán này được ghi vào đầu kì Như vậy, giữa kế toán Việt Nam và kế toán Mỹ có nhiều điểm khác biệt trong hạch toán nguyên vật liệu. Đó là do đặc điểm kinh tế- xã hội của hai nước khác nhau. Hơn nữa, qua đó ta thấy kế toán Việt Nam đã học tập có chọn lọc từ kế toán Mĩ, từ đó đã có những cải biến phù hợp hơn. 2.2. So sánh kế toán Việt Nam với kế toán Pháp Hệ thống kế toán Việt Nam được xây dựng một phần dựa trên việc học hỏi từ kế toán Pháp nên giữa kế toán Việt Nam và kế toán Pháp có nhiều điểm tương đồng. Tuy nhiên giữa hệ thống kế toán hai nước nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng vẫn có nhiều điểm khác biệt do sự khác nhau của điều kiện kinh tế xã hội của hai nước. ã Về phương pháp kế toán nguyên vật liệu Kế toán Pháp sử dụng phương pháp kiểm kê định kì để hạch toán nguyên vật liệu trong kế toán tài chính. Công tác kiểm kê chỉ được thực hiện vào cuối niên độ kế toán. Trong khi đó, kế toán Việt Nam sử dụng cả hai phương pháp: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kì, công tác kiểm kê được thực hiện vào cuối tháng, quí, năm, tuỳ theo điều kiện, đặc điểm của từng doanh nghiệp. Sự khác biệt này bắt nguồn từ nét đặc trưng của hai hệ thống kế toán: kế toán Việt Nam là mô hình của sự kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, còn hệ thống kế toán Pháp là sự tách biệt giữa kế toán quản trị (kế toán phân tích) và kế toán tài chính. Chính vì vậy, trong kế toán tài chính Pháp, công tác kiểm kê chỉ cần thực hiện vào cuối năm để lập báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cho người sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp. Còn trong kế toán Việt Nam phải thực hiện công tác kiểm kê theo tháng, quí... để cung cấp thông tin cho công tác quản trị trong doanh nghiệp và cung cấp thông tin cho người ngoài doanh nghiệp. ãVề giá nguyên vật liệu mua nhập kho: giá nguyên vật liệu mua nhập trong chế độ kế toán Việt Nam có thể gồm cả thuế GTGT đầu vào đối với những doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc sản xuất mặt hàng không chịu thuế GTGT. Còn trong kế toán Pháp do chỉ áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế giá trị gia tăng nên trong giá mua nguyên vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia tăng. ã Về việc hạch toán chi phí thu mua nguyên vật liệu Kế toán Pháp: các khoản phụ phí mua có thể theo dõi trực tiếp trên các tài khoản mua hàng có liên quan hoặc tập hợp vào TK 608 “phụ phí mua” Kế toán Việt Nam: các khoản chi phí thu mua nguyên vật liệu được theo dõi trực tiếp trên TK 152 hoặc TK 611. ãVề chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán trong kế toán Pháp cũng được coi là một khoản thu nhập tài chính như trong kế toán Việt Nam. Tuy nhiên, trong kế toán Pháp, chiết khấu thanh toán được tính trên giá không có thuế GTGT. Ngoài ra, thuế giá trị gia tăng được tính trên giá mua đã trừ đi chiết khấu thanh toán. Trong kế toán Việt Nam chiết khấu thanh toán được tính trên tổng giá thanh toán và thuế giá trị gia tăng được tính trên giá trị thực tế ghi trên hoá đơn GTGT của người bán của số nguyên vật liệu mua. Như vậy, phương pháp kế toán chiết khấu thanh toán của Việt Nam hợp lí hơn bởi chiết khấu thanh toán giống như lãi của một khoản tiền cho vay nên nó không liên quan đến thuế giá trị gia tăng. ã Về phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu Kế toán Pháp chỉ sử dụng các phương pháp: giá bình quân gia quyền (gồm bình quân cả kì dự trữ và bình quân sau mỗi lần nhập), phương pháp nhập trước- xuất trước. Kế toán Việt Nam ngoài những phương pháp trên còn sử dụng phương pháp thực tế đích danh, phương pháp nhập sau xuất trước... Như vậy, việc áp dụng phương pháp tính giá xuất của Việt Nam linh hoạt hơn, giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc lựa chọn được phương pháp phù hợp với đặc điểm của mình. Tuy nhiên việc chỉ áp dụng 3 phương pháp tính giá trong kế toán tài chính của Pháp là hoàn toàn phù hợp với đặc trưng của kế toán Pháp. Bởi phương pháp giá thực tế đích danh, LIFO là phương pháp không thực sự phù hợp với phương pháp kiểm kê định kì. ã Về phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu Kế toán Pháp:Theo phương pháp kiểm kê định kì, số tiền mua nguyên vật liệu được hạch toán thẳng vào chi phí kinh doanh trong năm. Sau đó, đến cuối năm, dựa vào công tác kiểm kê để xác định nguyên vật liệu tồn kho cuối kì, xác định số chêch lệch giữa tồn kho cuối kì với đầu kì để từ đó điều chỉnh chi phí nguyên vật liệu xuất dùng thông qua tài khoản 6031”chênh lệch tồn kho nguyên vật liệu ” Kế toán Việt Nam: theo phương pháp kiểm kê định kì, số tiền mua nguyên vật liệu được theo dõi trên tài khoản trung gian- 611”mua hàng” sau đó, dựa vào công tác kiểm kê cuối kì, kế toán xác định số nguyên vật liệu xuất dùng và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu xuất dùng vào các tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh. Sự khác biệt này là do trong kế toán tài chính Pháp, kế toán không phải tính giá thành sản phẩm nên không hạch toán chi phí theo khoản mục mà chỉ hạch toán theo nội dung nghiệp vụ kế toán phát sinh để lập báo cáo tài chính. VIII. Hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động (VLĐ ) của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động có thời gian luân chuyển dưới một năm hoặc một chu kì kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là biểu hiện của năng lực sản xuất kinh doanh, là thước đo giữa lợi nhuận và chi phí bỏ ra. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng cộng đánh giá chất lượng sử dụng vốn trong quá tình sản xuất kinh doanh của công ty. 1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chung về vốn lưu động. Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của vốn lưu động Tổng doanh thu thuần = Vốn lưu động bình quân Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Sức sinh lợi của vốn lưu động Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp ) = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp trong kì. Khi phân tích chung, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kì phân tích và kì gốc, nếu các chỉ tiêu sức sản xuất và sức sinh lợi vốn lưu động tăng lên thì chứng tỏ hiệu qủa sử dụng chung tăng lên và ngược lại. 1.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Để xác định tốc độ luân chuyển vốn lưu động, người ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Số vòng quay của vốn lưu động Tổng doanh thu thuần = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kì. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. Thời gian của một vòng luân chuyển Thời gian của kì phân tích = Số vòng quay của vốn lưu động trong kì Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động Vốn lưu động bình quân = Tổng doanh thu thuần Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được để có một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta tính và so sánh các chỉ tiêu trên giữa kì phân tích và kì gốc, từ đó nêu nhận xét về sự thay đổi tốc độ luân chuyển vốn lưu động là tốt hơn hay kém đi. Với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển, giảm thời gian 1 vòng luân chuyển và tăng số vòng quay trong một chu kì. 2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, tăng doanh thu mà vẫn không phải tăng vốn lưu động hoặc phải tăng vốn lưu động với tốc độ thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa có ý nghĩa tiết kiệm vốn, vừa có ý nghĩa giảm chi phí lưu thông do giảm chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận mới có tích luỹ vốn cho doanh nghiệp để mở rộng và phát triển sản xuất. 3. Mối quan hệ giữa hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Vật liệu là một bộ phận của tài sản lưu động dự trữ của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng lớn trong giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp. Hơn nữa, trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật liệu dự trữ là bước đệm cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn lưu động chịu tác động không nhỏ của tình hình quản lí và hạch toán nguyên vật liệu. Công tác quản lí vật liệu bao gồm từ khâu thu mua, sử dụng đến dự trữ, bảo quản. Quá trình cung cấp nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi quá trình cung cấp được thực hiện tốt sẽ giúp cho qúa trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra, chất lượng của nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất cao sẽ làm tăng chất lượng sản phẩm từ đó sẽ ảnh hưởng tích cực đến quá trình tiêu thụ và làm tăng doanh thu của doanh nghiệp. Còn trong quá trình dự trữ, nếu nguyên vật liệu dự trữ quá nhiều sẽ gây tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn dự trữ quá ít sẽ làm quá trình sản xuất bị gián đoạn như vậy sẽ làm giảm hiệu qủa sử dụng vốn lao động. Đối với quá trình xuất và sử dụng nguyên vật liệu, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản để giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để đánh giá ảnh hưởng của tình hình sử dụng vật liệu tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta xét chỉ tiêu: Hệ số quay kho của nguyên vật liệu Giá trị vật liệu sử dụng trong kì = Giá trị vật liệu tồn kho bình quân Trong đó: Giá trị vật liệu tồn kho bình quân Giá trị vật liệu tồn kho đầu kì + Giá trị vật liệu tồn kho cuối kì = 2 Để đảm bảo tốt được kế hoạch cung cấp, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu cả về số lượng và chất lượng, công tác kế toán cần phải được tổ chức một cách hợp lí và khoa học. Bởi công tác kế toán được tổ chức tốt sẽ kiểm soát được chặt chẽ tình hình Nhập- Xuất- Tồn nguyên vật liệu. Có như vậy doanh nghiệp mới kiểm soát được lượng nguyên vật liệu cần dùng trong kì để từ đó lập kế hoạch mua và dự trữ nguyên vật liệu một cách hợp lí chính xác tránh việc tình trạng dư thừa hoặc thiếu nguyên vật liệu. Ngoài ra, nhờ việc hạch toán quản lí tốt quá trình xuất dùng nguyên vật liệu, nhà quản lí sẽ nắm được chính xác chi phí nguyên vật liệu của quá trình sản xuất sản phẩm từ đó đề ra những biện pháp hiệu quả để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu tức là giảm chi phí sản xuất dẫn tới giảm giá thành sản phẩm nâng cao được lợi nhuận hay nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp . Phần II. thực trạng hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cao su Sao Vàng I. Tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty cao su Sao Vàng. 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cao su Sao Vàng Công ty cao su Sao Vàng, tiền thân là nhà máy cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam thuộc Bộ công nghiệp. Tên giao dịch: Sao Vàng Rubber Company Địa chỉ: 213- Đường Nguyễn Trãi- Quận Thanh Xuân- Hà Nội Nhà máy cao su Sao Vàng được khởi công xây dựng vào ngày 22/12/1958. Ngày 23/05/1960, nhà máy cắt băng khánh thành. Ngay từ khi mới thành lập, nhà máy đã khẳng định được mình với việc hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất được giao với nhịp độ sản xuất luôn phát triển. Năm 1962, nhà máy đưa dây chuyền sản xuất lốp ô tô vào sản xuất. Giai đoạn 1988-1989, nhà máy gặp nhiều khó khăn do trong quá trình chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Từ năm 1990, sản xuất của nhà máy dần ổn định và ngày càng phát triển. Nhờ đó, bộ công nghiệp nặng đã ra quyết định số 645/CNNg ngày 27/8/1992 đổi tên nhà máy thành công ty cao su Sao Vàng. Ngày 1/1/1993, nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên công ty cao su Sao Vàng. Tiếp đó, theo quyết định số 215QĐ/TCNSĐT của Bộ Công nghiệp nặng cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước. Năm 1995, công ty cao su Thái Bình đã sát nhập vào công ty cao su Sao Vàng. Đến năm 1997, công ty đã liên doanh với công ty Asian Inoue Rubber Co.Ltd. Ngày 6/12/1999 công ty được cấp chứng chỉ hệ thống quản lí chất lượng ISO 9002 do BVQI vương quốc Anh cấp và trở thành đơn vị đầu tiên trong ngành cao su ở Việt Nam được cấp chứng chỉ này. Có thể nói qua hơn 43 năm xây dựng và phát triển, công ty cao su Sao Vàng đã không ngừng vươn lên khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế đất nước. 2.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Công ty cao su Sao Vàng là một trong những doanh nghiệp hàng đầu chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm các sản phẩm bằng cao su phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng với các loại sản phẩm như săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô. Ngoài ra, công ty còn sản xuất các loại sản phẩm đòi hỏi kĩ thuật cao như lốp máy bay cùng nhiều chủng loại sản phẩm cao su kĩ thuật cao khác.Các sản phẩm chủ yếu của công ty mang tính truyền thống, đạt chất lượng cao, có uy tín trên thị trường và được trao nhiều giải thưởng về chất lượng Về hoạt động kinh doanh, công ty hiện có một mạng lưới bán hàng và phân phối xuyên suốt cả nước. Công ty có 3 chi nhánh ở Xuân Hoà, Nghệ An, Thái Bình và trên 200 đại lí và các điểm bán hàng phân bố trên 31tỉnh thành trong cả nước. Hiện nay, công ty cũng đang xúc tiến đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài để mở rộng thị trường tiêu thụ. 3.Tổ chức bộ máy quản lí Hoạt động theo mô hình trực tiếp tham mưu, đứng đầu bộ máy quản lí của công ty là ban lãnh đạo gồm Giám đốc và 5 Phó giám đốc. Trong đó, Giám đốc lãnh đạo chung toàn bộ bộ máy quản lí và sản xuất của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động của công ty. Năm Phó Giám đốc phụ trách các phần việc khác nhau: Phó giám đốc phụ trách sản xuất và bảo vệ sản xuất. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và đời sống. Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật và xuất khẩu. Phó giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản. Phó giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản tại chi nhánh Thái Bình kiêm giám đốc chi nhánh cao su Thái Bình. Công ty có 14 phòng ban với các chức năng khác nhau nhằm hỗ trợ cho quyết định của ban lãnh đạo. Bao gồm: Phòng tổ chức hành chính: phụ trách bộ máy lao động, công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ và thực hiện các chính sách đối với người lao động. Phòng tài chính kế toán: tham mưu về việc quản lí nguồn vốn, quyết toán kiểm kê tài sản,... Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất, đảm bảo cung ứng vật tư, quản lí kho và cấp phát vật liệu cho sản xuất . Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: nhập khẩu vật tư, thiết bị cần thiết cho sản xuất, xuất khẩu sản phẩm của công ty. Phòng kĩ thuật cao su: chịu trách nhiệm về kĩ thuật công nghệ sản xuất, xây dựng định mức kinh tế kĩ thuật, kiểm tra chất lượng sản xuất. Phòng kĩ thuật cơ năng: phụ trách các hoạt động cơ khí, năng lượng, động lực, an toàn lao động. Phòng xây dựng cơ bản: tổ chức xây dựng và thực hiện các đề án đầu tư xây dựng cơ bản Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): kiểm tra chất lượng vật tư, sản phẩm trước khi nhập kho. Phòng an toàn điều độ: đôn đốc, giám sát tiến độ sản xuất kinh doanh, điều, giám sát an toàn sản xuất. Phòng quản trị bảo vệ Phòng quân sự Phòng thí nghiệm trung tâm: chịu trách nhiệm nghiêm cứu, phát minh các kĩ thuật, vật liệu mới Phòng kho vận: chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá, vật liệu trong công ty và đến các đại lí, điểm bán hàng Phòng tiếp thị bán hàng: lập kế hoạch tiếp thị, mở rộng thị trường , khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm cho công ty. 4.Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty. 4.1.Tổ chức bộ máy sản xuất. Công ty cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn vì vậy cơ cấu sản xuất của công ty được phân theo xí nghiệp, mỗi xí nghiệp chuyên sản xuất một số loại sản phẩm nhất định - Xí nghiệp cao su số 1: sản xuất chủ yếu săm lốp xe máy Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp, tanh xe đạp. Xí nghiệp cao su số 3: sản xuất các loại lốp ô tô, lốp máy bay. Xí nghiệp cao su số 4: sản xuất săm xe đạp, săm ô tô, yếm ô tô... Ngoài ra, công ty còn có các đơn vị sản xuất phụ trợ có nhiệm vụ cung cấp năng lượng, động lực, khí nén, sữa chữa thiết bị như: Xí nghiệp năng lượng. Xí nghiệp cơ điện. -Xưởng thiết kế bao bì. Ngoài ra, công ty còn có một số chi nhánh: Nhà máy pin cao su Xuân Hoà : sản xuất chính là các loại pin. Chi nhánh cao su Thái Bình: sản xuất và tiêu thụ săm lốp xe đạp. Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà: chuyên sản xuất cao su bán thành phẩm cho các đơn vị khác trong công ty. - Nhà máy cao su Nghệ An: sản xuất, tiêu thụ sản phẩm lốp xe đạp. Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất tại công ty cao su Sao Vàng Xí nghiệp cao su số 1 Xí nghiệp cao su số 2 Xí nghiệp cao su số 3 Xí nghiệp cao su số 4 Xí nghiệp năng lượng Xí nghiệp cơ điện Xưởng thiết kế bao bì Chi nhánh cao su Thái Bình Nhà máy pin- cao su Xuân Hoà Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà Nhà máy cao su Nghệ An Các đơn vị sản xuất 4.2. Quy trình công nghệ Công ty có quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều công đoạn chế biến và có thể chia làm hai giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: từ nguyên vật liệu chính là cao su, hoá chất, vải mành, dây thép tanh, qua khâu luyện để tạo ra bán thành phẩm . Giai đoạn 2: bán thành phẩm từ giai đoạn 1 được lưu hoá ... để chế tạo sản phẩm hoàn thành. II. Tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cao su Sao Vàng 1. Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty gồm 17 người và được tổ chức theo phương thức trực tuyến: đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính-kế toán, 2 phó phòng và các nhân viên kế toán phụ trách các phần hành cụ thể. Công ty đã sử dụng máy vi t._.hực tế của công ty, ta có thể thấy phương pháp giá hạch toán sẽ có nhiều ưu điểm hơn. Với việc sử dụng giá hạch toán, kế toán sẽ có một giá hạch toán ổn định trong cả kì kinh doanh để xác định giá trị vật liệu Nhập- Xuất trong kì, giảm bớt được khối lượng công việc tính giá, đáp ứng được yêu cầu hạch toán hàng ngày. Thông qua giá hạch toán, kế toán có thể dễ dàng kiểm tra số lượng của từng loại nguyên vật liệu, hiệu quả công tác kế toán sẽ được nâng cao. Ngoài ra phương pháp giá hạch toán rất phù hợp với hình thức kế toán chi tiết “ sổ số dư”. Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kì được tính theo giá hạch toán ( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kì). Cuối kì kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Giá thực tế từng loại vật liệu xuất kho (hoặc tồn cuối kì) = Giá hạch toán từng loại vật liệu xuất kho (hoặc tồn cuối kì) X Hệ số giá từng loại vật liệu Trong đó hệ số giá được tính cho từng loại vật liệu: Hệ số giá của từng loại vật liệu Giá thực tế của từng loại vật liệu tồn kho đầu kì và nhập kho trong kì = Giá hạch toán của từng loại vật liệu tồn kho đầu kì và nhập kho trong kì Để áp dụng phương pháp tính giá xuất này, công ty nên lập thêm Bảng kê số 3 bảng số số 3 tháng ....năm Chỉ tiêu 1521: NVL chính 1522: NVL phụ ... Giá hạch toán Giá thực tế Giá hạch toán Giá thực tế 1. Số dư đầu tháng 2. Số phát sinh trong tháng 3.Cộng phát sinh và số dư đầu tháng 4. Hệ số giá NVL 5. Xuất dùng trong tháng 6. Tồn cuối tháng 1.2.4. Hoàn thiện hạch toán kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp “ sổ số dư” Với chủng loại và số lượng nguyên vật liệu rất đa dạng và phong phú, phương pháp hạch toán chi tiết theo phương pháp Sổ số dư là hoàn toàn thích hợp với tình hình thực tế của công ty. Với phương pháp tính giá xuất theo giá hạch toán, để phát huy được ưu điểm của phương pháp Sổ số dư, công tác kế toán chi tiết vật liệu tại công ty nên được tổ chức theo phương pháp Sổ số dư như sau: - Tại kho hàng ngày khi nhận được các chứng từ Nhập- Xuất kho vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp lí của các chứng từ, thực hiện Xuất- Nhập kho rồi ghi vào thẻ kho số lượng thực Nhập- Xuất theo từng chứng từ nhập, xuất. Cuối tháng tính ra số tồn kho. + Định kì, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho tập hợp toàn bộ các chứng từ theo từng vật liệu. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ Nhập- Xuất kho vật liệu. “ Phiếu giao nhận chứng từ ” được lập riêng cho chứng từ Nhập- Xuất và cho từng vật tư. + Ngoài ra, cuối tháng căn cứ vào số lượng vật liệu tồn kho trên thẻ kho để ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào “ Sổ số dư” Tại phòng kế toán: Định kì, nhân viên kế toán xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá hạch toán ), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu( Nhập riêng, Xuất riêng ) vào bảng luỹ kế Nhập- Xuất-Tồn kho tiếp đó cộng số tiền Nhập- Xuất trong tháng. Dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng vật liệu. Số dư này được dùng để đối chiếu với cột “ số tiền” trên “ sổ số dư”. ( Số liệu trên “ sổ số dư” thực hiện kế toán vật liệu tính bằng cách lấy giá hạch toán nhân với số lượng tồn kho) ( Mẫu sổ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu xem phụ lục số 2) Theo đó, công tác hạch toán chi tiết vật liệu tại công ty được thực hiện theo sơ đồ sau: Thẻ kho Sổ số dư Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ xuất Bảng luỹ kế xuất Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho vật liệu Bảng luỹ kế nhập Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu nhập kho Kế toán tổng hợp Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi định kì Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.2.5. Về sổ sách theo dõi thanh toán với người bán: Để công tác kế toán thanh toán với người bán không bị trùng lặp và rõ ràng công ty không nên lập “ sổ chi tiết thanh toán với người bán” mà công ty đang sử dụng. Về “báo cáo chi tiết TK 331 theo người bán” công ty nên đổi thành “ Sổ chi tiết thanh toán với người bán” để đúng với chế độ kế toán hiện hành hơn. Ngoài ra, trên sổ này, công ty nên mở thêm cột thời hạn chiết khấu thanh toán để theo dõi được chi tiết và đầy đủ hơn nghiệp vụ phát sinh. (Mẫu sổ chi tiết thanh toán với người bán – xem phụ lục số 3) 1.2.6. Về phương pháp tính giá nhập kho bán thành phẩm: Để việc tính giá bán thành phẩm nhập kho được hợp lí hơn, chính xác hơn, công ty nên tập hợp chi phí sản xuất theo từng giai đoạn công nghệ. Điều này là hoàn toàn khả thi bởi quá trình sản xuất tạo sản phẩm ở công ty cao su Sao Vàng trải qua 2 giai đoạn: giai đoạn thứ nhất tạo bán thành phẩm và giai đoạn thứ hai tạo ra thành phẩm. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất ra bán thành phẩm, tổ luyện cũng phải tiêu tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Như vậy. Tại tổ luyện kế toán có thể tập hợp các chi phí để tính giá thành bán thành phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng giai đoạn công nghệ phù hợp với đặc điểm: bán thành phẩm của xí nghiệp được bán ra ngoài. Phương pháp này giúp kế toán xác định được chính xác giá vốn hàng bán và từ đó xác định được chính xác doanh thu, lợi nhuận. 1.2.7. Về việc xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu Công ty nên xây dựng một định mức chi phí nguyên vật liệu thích hợp hơn để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trong đó: Định mức giá của 1 đơn vị nguyên vật liệu = Giá mua đơn vị + Chi phí chuyên chở + Chi phí nhập kho bốc xếp - Chiết khấu thương mại (nếu có) Định mức lượng nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm = Lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm + Mức hao hụt cho phép + Mức nguyên vật liệu cho sản phẩm hỏng cho phép Từ đó, định mức chi phí nguyên vật liệu của 1 đơn vị sản xuất được xác định như sau: Định mức chi phí nguyên vật liệu 1 đơn vị sản phẩm = Định mức giá 1 đơn vi nguyên vật liệu X Định mức lượng nguyên vật liệu Giá tiêu chuẩn về nguyên vật liệu trực tiếp nên được xác định bởi nhân viên phòng kế hoạch vật tư của công ty. Nhân viên phòng kế hoạch vật tư định giá đấu thầu yêu cầu về nguyên vật liệu cho các nhà cung cấp khác nhau để từ đó chọn nhà cung cấp có thể đáp ứng được các yêu cầu về giá và chất lượng vật liệu cũng như lịch giao hàng theo hợp đồng. Phòng kế toán nên lập các bảng dự toán ngân sách về chi phí nguyên vật liệu gửi về phòng kế hoạch vật tư. - Lượng tiêu chuẩn về nguyên vật liệu trực tiếp nên được xác định bỏi các kĩ sư và phó giám đốc phụ trách sản xuất căn cứ trên cơ sở kích thước vật chất của sản phẩm và các yêu cầu kĩ thuật khác để sản xuất sản phẩm. Ngoài ra, cuối kì, công ty nên đánh giá kết quả thực hiện chi phí định mức bằng cách so sánh chi phí thực tế với định mức chi phí để xác định nguyên nhân gây ra chênh lệch ( nếu có) và xác định các biện pháp cụ thể để khắc phục các nguyên nhân làm tăng chi phí so với định mức. Các nguyên nhân biến động về chi phí nguyên vật liệu được xác định theo công thức sau: Biến động về giá = Lượng thực tế x (Giá thực tế – Giá định mức) Biến động về lượng= Giá định mức x (lượng thực tế – lượng định mức) Kết quả so sánh biến động giữa thực tế và định mức được đánh giá như sau: + Nếu thực tế lớn hơn định mức: đánh giá không tốt vì lúc này chi phí sản xuất thực tế cao hơn định mức. + Nếu thực tế nhỏ hơn định mức: đánh giá tốt nếu chất lượng sản phẩm được đảm bảo. + Nếu thực tế bằng định mức: đảm bảo thực hiện đúng định mức. Khi có sự biến động không tốt về lượng nguyên vật liệu sử dụng, quản đốc phân xưởng phải giải thích lí do vì sao nguyên vật liệu được sử dụng nhiều hơn so với định mức cho phép. Trưởng phòng kế hoạch vật tư có trách nhiệm phải giải thích lí do vì sao có sự biến động không tốt về giá nguyên vật liệu trực tiếp. Như vậy, công ty có thể xác định rõ được trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận trong việc sử dụng và thu mua nguyên vật liệu từ đó góp phần tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. 1.2.8.Về việc lập dự toán ngân sách cung cấp nguyên vật liệu: Để việc thu mua nguyên vật liệu đáp ứng được đòi hỏi của quá trình sản xuất tránh được tình trạng ứ thừa hay thiếu nguyên vật liệu cũng như để luôn đảm bảo đủ nguồn tài chính cho việc thu mua, công ty cần lập dự toán ngân sách cung cấp nguyên vật liệu. Việc lập dự toán ngân sách cung ứng nguyên vật liệu phải dựa trên cơ sở nhu cầu sản lượng cần sản xuất trong kì đã được tính toán. Về nguyên tắc, lập dự thảo ngân sách cung ứng nguyên vật liệu cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Phải lập kế hoạch cung ứng theo cơ cấu nguyên vật liệu (loại, thứ, quy cách vật liệu ) Phải có tính kịp thời và liên tục đảm bảo cho nhu cầu sử dụng Phải trên cơ sở định mức dự trữ, tiết kiệm nguyên vật liệu, tiền vốn. Phải đảm bảo yêu cầu dự trữ thường xuyên. Công thức tính dự toán ngân sách cung ứng nguyên vật liệu được xác định như sau: Dự tính nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất cần mua vào = Nguyên vật liệu thoả mãn yêu cầu sản xuất + Nguyên vật liệu tồn cuối kì - Nguyên vật liệu tồn đầu kì Trước hết tính về mặt số lượng, sau đó nhân với giá vật liệu cùng các phí tổn khác cho đơn vị vật liệu và khả năng chi trả bằng tiền để xác định ngân sách cung ứng nguyên vật liệu . 1.2.9. Về việc lập Bảng kê số 4 Công ty nên lập Bảng kê số 4 theo quy định của chế độ kế toán. Trên Bảng kê này công ty nên theo dõi cả số phát sinh Có của Tài khoản 152 đối ứng Nợ TK 621- chi tiết theo xí nghiệp cũng như theo dõi cả chi phí nhân công trực tiếp theo từng xí nghiệp. Như vậy, Bảng biểu của công ty sẽ đảm bảo đúng chế độ hơn, chặt chẽ hơn. 2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cao su Sao Vàng: 2.1. Xây dựng kế hoạch về nhu cầu sử dụng vốn và huy động vốn Việc xác định nhu cầu vốn lưu động chính xác và một cơ cấu vốn hợp lí có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bởi vì nếu xác định nhu cầu vốn quá ít sẽ gây gián đoạn cho sản xuất, ngược lại nếu nhu cầu vốn lưu động được xác định quá cao lại gây ra tình trạng lãng phí vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm. Mặt khác, việc xác định một cơ cấu vốn không hợp lí sẽ dẫn đến chi phí vốn cao làm cho lợi nhuận giảm và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng giảm theo. Vì vậy, công ty cao su Sao Vàng cần phải xây dựng một cách chính xác kế hoạch về nhu cầu vốn lưu động cho một kì kinh doanh cũng như về cơ cấu vốn để từ đó có những kế hoạch huy động vốn. Để xác định được nhu cầu sử dụng vốn lưu động, công ty phải xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kì. Từ đó xác định nhu cầu sử dụng vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu vốn cho việc mua nguyên vật liệu đáp ứng cho quá trình sản xuất một cách thường xuyên liên tục không bị gián đoạn. Ngoài ra, việc xác định chính xác kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kì sẽ giúp công ty xác định một cơ cấu vốn hợp lí. Từ đó, công ty có những biện pháp tổ chức huy động vốn nhằm cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ, tránh lãng phí vốn hoặc thiếu vốn. Bên cạnh đó, trên cơ sở kế hoạch về nhu cầu sử dụng vốn, công ty cần xác định kế hoạch bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định khả năng vốn hiện có, số thiếu cần tài trợ, đảm bảo đủ vốn với chi phí thấp nhất và tạo cho công ty một cơ cấu vốn linh hoạt. Ngoài ra, công ty cũng cần có kế hoạch cụ thể trong việc sử dụng vốn. 2.2. Nâng cao hiệu quả quá trình sử dụng và quản lí vật liệu Tại công ty cao su Sao Vàng, nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy việc sử dụng và quản lí nguyên vật liệu sẽ có tác động lớn đến giá thành và hiệu quả sử dụng vốn. Để quản lí tốt nguyên vật liệu trước hết cần phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu bởi công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu được tổ chức tốt sẽ giúp nhà quản lí cũng có những thông tin chính xác về quá trình thu mua, xuất dùng và số lượng tồn cuối kì của nguyên vật liệu. Qua đó có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu hợp lí. Ngoài ra, công ty cũng cần phải xây dựng hệ thống định mức sản xuất, đặc biệt là định mức chi phí nguyên vật liệu một cách chính xác và hợp lí. Để từ đó xác định được lượng nguyên vật liệu tiêu hao, dự trữ trong kì, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các định mức nhằm đảm bảo nguyên vật liệu được dự trữ đầy đủ cho sản xuất nhưng không dư thừa gây ứ động vốn. Công ty cũng cần xây dựng chế độ trách nhiệm đối với nhân viên trong các khâu thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu để người lao động có ý thức hơn trong việc sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, công ty cũng cần chủ động hơn trong việc tiếp cận các nguồn vật liệu để có được vật liệu chất lượng tốt, giá rẻ. Công ty cũng cần tăng cường tìm kiếm các nhà cung cấp mới có uy tín trên thị trường cũng như tăng cường mối quan hệ với các nhà cung cấp thường xuyên để đảm bảo tốt nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định. 3.3. Tăng tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động Để nâng cao được tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cần thực hiện đồng bộ các biện pháp sau: ã Đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm Đẩy mạnh được công tác tiêu thụ sản phẩm, công ty sẽ nâng cao được hiệu qủa sử dụng vốn lưu động nhờ tránh được tình trạng ứ đọng vốn do giảm được lượng hàng tồn kho, tăng doanh thu và lợi nhuận. Muốn thực hiện được điều này công ty cần phải áp dụng một số biện pháp sau đây nhằm khai thác và mở rộng thị trường bán hàng của mình: Thường xuyên đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm: Trước khi đưa hàng hoá ra tiêu thụ, công ty cần cần tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ, kiêm quyết loại bỏ những hàng hoá kém chất lượng. Công ty cũng phải không ngừng cải tiến mẫu mã, hình thức, đa dạng hoá chủng loại mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Mặt khác, mặt hàng săm lốp ô tô và lốp máy bay cần phải nâng cao đặc tính kĩ thuật theo đúng tiêu chuẩn quốc tế để không những chiếm được thị trường đang mở rộng trong nước mà còn vượt ra thị trường quốc tế. Mở rộng mạng lưới bán hàng: để mở rộng mạng lưới bán hàng, bên cạnh việc sửa chữa nâng cấp các cửa hàng, chi nhánh, đại lí trực thuộc hiện có, công ty nên xây dựng thêm các cửa hàng, liên hệ mở rộng hệ thống đại lí bán hàng rộng khắp. Hoàn thiện phương thức tiêu thụ sản phẩm công ty nên chú trọng hơn đến hình thức gửi bán qua đại lí để mở rộng phương thức tiêu thụ sản phẩm. ã Quản lí tốt các khoản phải thu: Trong cơ cấu vốn lưu động của công ty cao su Sao Vàng, tỉ trọng của các khoản phải thu chiếm tủ lệ khá lớn. Điều này thể hiện lượng vốn của công ty bị đối tượng khác chiếm dụng cao. Vì vậy, để tăng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động , công ty cần quản lí tốt các khoản phải thu. Công ty nên xem xét lại công nợ đối với từng đối tượng khách hàng. Khi đưa ra các quyết định bán chịu, công ty cần thẩm định rõ mức độ rủi ro và uy tín của khách hàng. Bên cạnh đó, công tác thu hồi nợ của công ty cũng cần được tiến hành kiên quyết. Ngoài ra, công ty cũng nên xây dựng chính sách chiết khấu hợp lí để khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn. 2.4. áp dụng khoa học kĩ thuật, cải tiến công nghệ Việc cải tiến công nghệ sản xuất sẽ giúp công ty tăng năng suất lao động, đẩy nhanh quá trình sản xuất. Năng suất lao động tăng sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công…như vậy sẽ làm giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho công ty. Ngoài ra, áp dụng những tiến bộ khoa học vào quá trình kinh doanh như đổi mới trang thiết bị trong khâu lưu thông, các thiết bị văn phòng như các loại ô tô vận chuyển, máy vi tính, mạng thông tin liên lạc...sẽ giúp cho khả năng chu chuyển sản phẩm của công ty tốt hơn, khả năng làm việc hiệu qủa hơn, tốc độ luân chuyển sản phẩm nhanh hơn. 3. ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chế độ kế toán về hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 3.1. Hoàn thiện hệ thống tài khoản của phần hành kế toán nguyên vật liệu: ã Về việc mở tiểu khoản cho tài khoản 152 Hiện nay, theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐTC của Bộ tài chính, tài khoản 152-“nguyên vật liệu” được mở để theo dõi tình hình biến động nhập- xuất - tồn của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc mở các tiểu khoản cấp 2 và 3 của tài khoản này được mở tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Việc mở tiểu khoản như vậy sẽ gây khó khăn cho người sử dụng thông tin kế toán bên ngoài doanh nghiệp cũng như cho việc quản lí nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Chính vì vậy, cần phải xây dựng một hệ thống tiểu khoản của tài khoản 152 một cách thống nhất trong các loại hình doanh nghiệp. Theo em, việc mở tài khoản cấp 2 nên được quy định như sau: TK 152: nguyên vật liệu TK 1521: nguyên vật liệu chính TK 1522: nguyên vật liệu phụ TK 1523: nhiên liệu TK 1524: phụ tùng thay thế TK 1525: vật liệu, thiết bị đầu tư xây dựng cơ bản TK 1528: vật liệu khác ã Thống nhất về hệ thống tài khoản trong các loại hình doanh nghiệp Sự thống nhất hệ thống tài khoản giữa các loại hình doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng bởi nó góp phần tạo nên một hệ thống kế toán nhất quán, bao quát được toàn diện các loại hình doanh nghiệp và các lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, hệ thống tài khoản nói chung và tài khoản của phần hành kế toán nguyên vật liệu nói riêng của các loại hình đơn vị khác nhau vẫn còn chưa có sự thống nhất. Cụ thể, trong đơn vị hành chính sự nghiệp, vật liệu bao gồm các loại vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, dụng cụ. Để hạch toán vật liệu , công cụ dụng cụ, kế toán sử dụng tài khoản 152 “vật liệu, công cụ dụng cụ”. Trong đó chi tiết thành: T K 1521: vật liệu T K 1526 : công cụ dụng cụ Việc mở tài khoản như vậy rất khác biệt với kế toán trong các loại hình đơn vị khác. Để tạo nên sự thống nhất hệ thống tài khoản, nên chăng tài khoản hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được xây dựng như sau: T K 152: vật liệu T K 153 : công cụ dụng cụ ã Về tài khoản 621-“chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”: Theo chế độ kế toán hiện hành, tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (bao gồm nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kì sản xuất kinh doanh. Với nội dung này, cuối kì, kế toán rất khó khăn trong việc xác định giá trị sản phẩm dở dang bởi nguyên vật liệu chính là đối tượng chế biến còn vật liệu khác là chi phí chế biến. Do đó , khi tính giá trị sản phẩm dở dang, bắt buộc kế toán phải tách rời giá trị vật liệu chính ra khỏi chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì, có hai phương án để hoàn thiện tài khoản 621 sau đây: - Thay đổi nội dung phản ánh của tài khoản 621: Theo đó, tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”chỉ phản ánh giá trị nguyên vật liệu chính trực tiếp tiêu hao liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm không bao gồm giá trị các loại vật liệu khác. Giá trị các loại vật liệu khác tiêu hao liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm được tập hợp vào chi phí sản xuất chung, cuối kì phân bổ cho các đối tượng tính giá có liên quan. Phương án này dựa trên sự khác biệt giữa đối tượng chế biến (nguyên vật liệu chính) và chi phí chế biến (vật liệu khác) để tách 2 loại chi phí này ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hơn nữa, trên thực tế, giá trị vật liệu khác tiêu hao liên quan trực tiếp đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm thường không đáng kể, chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng chi phí nguyên vật liệu. - Mở thêm tài khoản cấp 2 cho tài khoản 621: theo phương án này, tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” sẽ được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp TK 6218: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khác Khi áp dụng biện pháp này, kế toán không mất thời gian vào việc tách đối tượng chế biến (nguyên vật liệu chính) và chi phí chế biến (vật liệu khác) ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nữa. Từ đó, việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì sẽ nhanh và chính xác, tạo điều kiện cho việc xác định giá thành sản phẩm kịp thời. Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần phải mở thêm các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh trong đó có tài khoản 621. Bởi trong công tác kế toán của loại hình doanh nghiệp này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đều được tập hợp vào tài khoản 154. Điều này gây khó khăn cho kế toán trong việc phân biệt chi phí và ghi chép phản ánh thông tin chi phí từng loại. Chính vì vậy, việc mở thêm tài khoản phản ánh chi phí sản xuất trong đó có tài khoản 621 là rất cần thiết cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn nữa, việc này sẽ tạo nên một hệ thống tài khoản thống nhất trong các loại hình doanh nghiệp. 3.2. Thống nhất về phương pháp tính giá trong các loại hình doanh nghiệp. Hiện nay, so với chuẩn mực kế toán đã ban hành thì phương pháp tính giá kế toán nguyên vật liệu trong các đơn vị hành chính sự nghiệp chưa thật phù hợp. Theo quyết định số 999TC/QĐ/CĐKT ban hành hệ thống chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, việc hạch toán nhập - xuất - tồn kho vật liệu tại đơn vị hành chính sự nghiệp theo giá thực tế. Trong đó, giá thực tế vật liệu mua ngoài nhập kho được tính theo giá ghi trên hoá đơn của người bán. Các chi phí liên quan (chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp...) được ghi trực tiếp vào các tài khoản chi phí có liên quan đến việc sử dụng vật liệu (các tài khoản loại 6) Tuy nhiên, theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho thì việc xác định giá trị hàng tồn kho phải theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Như vậy, việc hạch toán chi phí mua nguyên vật liệu cho hoạt động sự nghiệp, hoạt động dự án, hoạt động sản xuất kinh doanh không ghi tăng giá trị vật liệu nhập kho mà ghi trực tiếp vào tài khoản chi phí có liên quan là chưa thật phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho. Ngoài ra, việc tính giá nguyên vật liệu nhập theo giá thực tế đã tạo nên sự không thống nhất về phương pháp tính giá trong hệ thống kế toán Việt Nam. Do đó, để theo dõi, quản lí và hạch toán vật liệu trong đơn vị hành chính sự nghiệp phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho đã ban hành cũng như để tạo sự thống nhất về phương pháp tính giá nhập kho trong các loại hình doanh nghiệp, chi phí liên quan đến mua vật liệu nên được hạch toán vào giá trị vật liệu chứ không nên hạch toán vào các khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng vật liệu. Việc tính giá vật liệu mua ngoài nên được tính như sau: - Giá vật liệu mua ngoài nhập kho sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, hoạt động dự án là tổng giá thanh toán trên hoá đơn cộng (+) chi phí có liên quan (tổng giá thanh toán ) cộng với (+) thuế nhập khẩu (nếu có) trừ (-) giảm giá, chiết khấu thương mại. - Giá vật liệu mua ngoài nhập kho sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh : + Đối với đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : giá nhập là giá mua trên hoá đơn cộng (+) chi phí mua (không bao gồm thuế GTGT) cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) trừ (-) giảm giá, chiết khấu thương mại. + Đối với đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá nhập là giá mua trên hoá đơn cộng (+) chi phí mua(bao gồm cả thuế GTGT) cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) trừ (-) giảm giá,chiết khấu thương mại. 3.3. Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê. Để hướng dẫn việc thực hiện 4 chuẩn mực kế toán đợt 1 trong đó có chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho, Bộ tài chính đã ban hành thông tư số 89/2002/T T-BTC. Tuy nhiên, trong thông tư này chỉ hướng dẫn hạch toán các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho mà chưa hướng dẫn việc hạch toán các khoản vật liệu thừa khi kiểm kê. Để việc hạch toán giá trị hàng tồn kho thừa được thực hiện một cách thống nhất và rõ ràng, cần phải có văn bản chính thức hướng dẫn chi tiết việc hạch toán. Theo em việc hạch toán các khoản hàng tồn kho thừa chưa rõ nguyên nhân nên được tiến hành như sau: - Căn cứ vào biên bản về hàng tồn kho thừa, kế toán phản ánh giá trị thừa: Nợ TK 152, 153, 155, 156... Có TK 3381 - Căn cứ vào quyết định xử lí tài sản thừa, kế toán định khoản: Nợ TK 3381: giá trị hàng tồn kho thừa Có TK 632 : Giá vốn hàng bán 3.4. Về trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Hiện nay, việc trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ gồm những bút toán sau: Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối kì kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kì kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế toán định khoản như sau Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho ) Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối kì kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kì kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập: Nợ TK 159: dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho Việc hạch toán như vậy không thấy được sự bù đắp tổn thất do giảm giá hàng tồn kho thông qua việc sử dụng số dự phòng đã trích lập. Kế toán phải hạch toán sao cho khi xuất vật liệu trong kho (giá cao) để sử dụng sản xuất kinh doanh nhưng ghi vào chi phí lại không cao hơn so với giá vật liệu ngoài thị trường(giá thấp) bằng cách sử dụng số dự phòng đã lập. Như vậy, khi xuất dùng nguyên vật liệu đã được lập dự phòng nên hạch toán như sau: Nợ TK 621, 627, 641, 642...: Giá trị thuần có thể thực hiện được Nợ TK 159: Số dự phòng giảm giá đã lập Có TK 152, 153...: Giá gốc của hàng tồn kho Kết luận Kế toán nguyên vật liệu chiếm một vị trí rất quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vì nó có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là bởi nguyên vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng của quá trình sản xuất. Thiếu nguyên vật liệu, quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ. Hơn nữa trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn tìm biện pháp để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện được mục tiêu đó, kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quyết định. Công tác kế toán nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp quản lí được tình hình sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu, tránh được mất mát lãng phí, góp phần tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Công ty cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất lớn. Với truyền thống hơn 40 năm xây dựng và phát triển, công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và trở thành đơn vị đầu đàn trong ngành chế biến cao su cả nước. Cùng với sự phát triển chung của toàn công ty, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng của công ty cũng đã và đang không ngừng được hoàn thiện. Có thể khẳng định, công tác kế toán nguyên vật liệu đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty. Em xin chân thành cám ơn cô giáo Trần Thị Phượng và toàn thể cán bộ công nhân viên Phòng tài chính kế toán công ty cao su Sao Vàng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Hà Nội, tháng 6 năm 2004 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Ngọc Anh Tài liệu tham khảo Kế toán tài chính – Trường kinh tế quốc dân Giáo trình kế toán quản trị – Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương- Nhà xuất bản Lao động – xã hội Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh- Trường đại học kinh tế quốc dân- NXB thống kê Hệ thống kế toán doanh nghiệp- NXB tài chính Chuẩn mực kế toán quốc tế Chuẩn mực kế toán Việt Nam Giáo trình kế toán Quốc tế- Trường đại học kinh tế quốc dân. Tạp chí kế toán Phụ lục Phụ lục số1 Bộ công nghiệp Công ty cao su Sao Vàng (trích) Sổ cái TK 331 Năm 2003 Số dư đầu năm Nợ Có 7.852.794.489 Ghi Có TK đối ứng Nợ với TK này ... Tháng 9 Tháng 10 ... Cộng 1. TK 111 6.487.289.176 2. TK 112 6.994.749.775 Cộng phát sinh Nợ 13.482.038.951 Có 23.098.865.177 Số dư cuối kì Nợ 8.406.182.249 5.714.145.621 Có 6.260.615.220 12.185.404.458 Phụ lục số 2 Sổ sách sử dụng theo phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu “Sổ số dư” Phiếu giao nhận chứng từ Nhập ( xuất kho) Từ ngày .....đến ngày... Danh điểm vật liệu Tên quy cách vật liệu Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ Số tiền Ngày ...tháng...năm... Kế toán Thủ kho bảng luỹ kế nhập kho nguyên vật liệu Tháng ... Năm Danh điểm vật liệu Tên quy cách vật liệu Tồn đầu tháng Nhập trong kì Cộng 1-5 5-10 ... Cộng Thủ kho Kế toán (kí, họ tên) (kí, họ tên) bảng luỹ kế xuất kho nguyên vật liệu Tháng .... Năm.... Danh điểm vật liệu Tên quy cách vật liệu Tồn đầu tháng Xuất trong kì Cộng 1-5 5-10 .... Cộng Thủ kho Kế toán (kí, họ tên) (kí, họ tên) bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn kho vật liệu Tháng ... Năm ... Danh điểm vật liệu Tên vật liệu Số dư đầu tháng Nhập kho trong tháng Xuất kho trong tháng Số dư cuối tháng Cộng Sổ số dư Năm... Danh điểm vật liệu Tên vật liệu Đ V T Gía hạch toán Định mức dự trữ Số dư đầu năm Số dư cuối tháng 1 Số dư cuối tháng .. Số lượng Thành tiền SL TT SL TT Phụ lục số 3: Mẫu sổ chi tiết thanh toán với người bán Sổ chi tiết thanh toán với người bán T k 331 Đối tượng : Loại tiền : VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải T K đối ứng Thời hạn chiết khấu Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1. Số dư đầu kì 2. Số phát sinh trong kì ... Cộng số phát sinh 3. Số dư cuối kì Mục Lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33895.doc