Hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Hải Hưng

Lời mở đầu Trong xu thế đổi mới cuả đất nước, nền kinh tế thị trường hiện nay đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức lớn đôí với các doanh nghiệp. Để vượt qua sự chọn lọc đào thải khắt khe của thị trường, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải hợp lí hóa mọi khâu trong qui trình sản xuất và quản lý sản xuất của mình. Điêù này đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán phải không ngừng đổi mới cho phù hợp, nhằm đáp ứng được nhu cầu quản lý đề ra . Kết quả hoạt động sản

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Hải Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố, trong đó nguyên vật liệu và việc hạch toán nguyên vật liệu là một yếu tố rất quan trọng vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy, việc hạch toán nguyên vật liệu sao cho sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm là vấn đề quan tâm thường xuyên của các doanh nghiệp . Nhận thức được ý nghĩa rất quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần Hải Hưng" sau khi đã học lớp kế toán trưởng K9 do khoa kế toán trường ĐHKT Quốc Dân đào tạo . Nội dung của đề tài được chia làm 3 phần: Phần 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất . Phần 2: Thực tế của việc hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Hải Hưng Phần 3: Một số ý kiến đề xuất về việc hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Hải Hưng Với sự hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, kinh nghiệm, bài thu hoạch này không thể tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các thầy cô góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn. Phần 1 Lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất kinh doanh I.Sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất: 1.Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất để tạo nên sản phẩm mới. Do vậy, việc sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ và kịp thời. Mặt khác, chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nguyên vật liệu. Vì nguyên vật liệu là vật chất cấu thành nên vật thể của sản phẩm và chi phí nguyên vật liệu chiếm 1 tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. VD: trong giá thành sản phẩm công nghiệp cơ khí chi phí nguyên vật liệu chiếm 50-60%, trong công nghiệp chế biến chiếm 80%. Qua đó ta thấy việc tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc hạ giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp cần quản lí nguyên vật liệu chặt chẽ ở mọi khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ, và sử dụng nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu, giảm giá thành sản phẩm. Về mặt giá trị, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ, thuộc tài sản lưu động. Do đó, việc tăng tốc độ lưu chuyển vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng sản phẩm nguyên vật liệu hợp lí, tiết kiệm. Rõ ràng, nguyên vật liệu có vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Trong quản lí nguyên vật liệu phải quản lí chặt các mặt: số lượng,chất lượng, giá cả…của nguyên vật liệu cung cấp. Vì vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu là điều kiện không thể thiếu nhằm cung cấp kịp thời đồng bộ các vật liệu cần thiết trong sản xuất, hạn chế tối đa sự mất mát lãng phí nguyên vật liệu trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. 2.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất : Do vai trò quan trọng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh, nhà nước đã có những chính sách chế độ về công tác quản lí vật tư ở mọi khâu và xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu như sau: -Tổ chức ghi chép, phản ảnh tổng hợp số liêu về việc thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình xuất nhập tồn kho của vật liệu, tính giá thực tế của vật liệu đã thu mua. Thực hiện đủ các ghi chép ban đầu về vật liệu, mở các sổ kế toán vật liệu để thực hiện hạch toán vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm bảo đảm sự thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện cho công tác chỉ đạo trong phạm vi toàn doanh nghiệp. -Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, kiểm tra việc nhập xuất nguyên vật liệu, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý các hiện tượng thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất của nguyên vật liệu đã tiêu thụ. Tính toán chính xác số lượng giá trị thực tế của nguyên vật liệu đưa vào sử dụng và số đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ chính xác giá trị của nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng. -Kiểm kê nguyên vật liệu, đánh giá vật liệu theo chế độ nhà nước đã quy định, lập báo cáo về vật tư, tiến hành phân tích kinh tế về tình hình thu dự trữ bảo quản và sử dụng vật liệu một cách hợp lí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm và hạ thấp chi phí nguyên vật liệu. II.Phân loại và đánh giá vật liệu: 1.Phân loại vật liệu : Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu với các nội dung kinh tế và chức năng hoạt động khác nhau. Để quản lí tốt vật liệu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhận biết từng loại vật liệu. Vì vậy, cần phải phân loại vật liệu theo các tiêu thức nhất định để tổ chức tốt công tác quản lí, công tác kế toán vật liệu, đảm bảo sử dụng có hiệu quả vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu được chia như sau: 1.1Dựa vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị, vật liệu gồm: -Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm như sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy,cơ khí…. -Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sơ vật chất chủ yếu hình thành nên các sản phẩm mới chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất, chế tạo sản phẩm . -Nhiên liệu: là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh. -Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết để thay thế , sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải. -Thiết bị xây dựng cơ bản: gồm các loại thiết bị, phương tiện được sử dụng cho việc xây dựng cơ bản . -Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm . 1.2Dựa vào công dụng của vật liệu và nội dung quy định quản lí vật liệu trên các tài khoản kế toán , vật liệu trong doanh nghiệp đươc chia thành: -Nguyên vật liệu được dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm . -Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như: quản lí doanh nghiệp, quản lí phân xưởng. 1.3Dựa vào nguồn hình thành, vật liệu bao gồm: -Vật liệu mua ngoài. -Vật liệu tự sản xuất . 2. Đánh giá vật liệu 2.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá vốn thực tế 2.1.1Đánh giá thực tế nhập kho: Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá thực tế của chúng được xác định như sau: +Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá vốn thực tế =(Giá trên hoá đơn + Chi phí thu thực tế – Khoản giảm giá) Với doanh nghiệp áp dụng VAT theo phương pháp : - Khấu trừ: Giá trị vật tư mua ngoài được phản ánh theo giá mua chưa thuế. VAT đầu vào đựơc theo dõi trên tài khoản thuế đầu vào. -Trực tiếp: Giá thực tế nhập kho được phản ánh theo giá thanh toán. (bao gồm cả VAT) +Đối với vật liệu tự gia công chế biến: Giá vốn thực tế = (Tiền trả cho người nhận gia công chế biến + Chi phí vận chuyển bốc dỡ) +Trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh, giá do hội đồng liên doanh đánh giá . +Phế liệu được phản ánh theo giá ước tính. 2.1.2 Giá thực tế xuất kho: Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể được tính theo 1 trong các cách sau: +Phương pháp nhập trước-xuất trước: Giá thực tế vật liệu xuất dùng. = (Giá thực tế đơn vị vật liệu nhập trong từng lần nhập trước) X (Số lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ thuộc từng lần trước đó). +Phương pháp nhập sau xuất trước: Giá thực tế vật liệu xuất dùng. = (Giá thực tế đơn vị vật liệu nhập theo lần nhập sau cùng) X (Số lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ thuộc từng lần trước đó). Hai phương pháp này hạch toán đúng giá trị lô hàng phù hợp công tác bảo quản vật liệu tại kho nhưng gây khó khăn cho việc hạch toán chi tiết. +Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ: Giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ = (Đơn giá vật liệu tồn đầu kỳ) X (Số lượng vật liệu xuất trong kỳ). Trong đó: Đơn giá bình quân Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ vật liệu tồn kho = đầu kỳ Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ. +Tính theo giá bình quân: Giá thực tế vật liệu xuất kho = (Số lượng xuất) x (Đơn giá bình quân). Giá vật liệu tồn đầu kỳ + Giá vật liệu nhập trong kỳ Giá bình quân = Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. +Tính theo giá thực tế sau mỗi lần nhập: Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí vật liệu theo từng lô hàng, căn cứ vào lượng xuất kho và đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế vật liệu xuất kho. 2.2.Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán: Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá hạch toán vật liệu xuất dùng trong kỳ X (Hệ số giá vật liệu ) Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Hệ số giá vật liệu = Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Phương pháp này giúp cho việc tính toán đơn giản hơn, giảm khối lượng công tác kế toán hàng ngày, tăng chức năng kiểm tra của kế toán, tạo thuận lợi cho việc tổ chức hach toán nội bộ. III. Phương pháp chi tiết nguyên vật liệu : 1.Chứng từ kế toán : Theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành và hoá đơn chứng từ ban hành theo luật thuế GTGT, chứng từ sổ sách kế toán dùng trong công tác hạch toán nhập xuất vật liệu bao gồm: -Phiếu nhập kho (mẫu 01_VT) -Phiếu xuất kho (mẫu 02_VT) -Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03_VT) -Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu 08_VT) -Hoá đơn GTGT theo thông tư 100 (thuế GTGT) -Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03_BH) Ngoài các chứng từ trên, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn. 2.Sổ kế toán chi tiết vật liệu : Tuỳ theo phương pháp kế toán có chi tiết áp dụng trong các doanh nghiệp, kế toán vật liệu sử dụng các sổ kế toán chi tiết sau: -Sổ (thẻ ) kho. Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu . -Sổ số dư. -Sổ đối chiếu luân chuyển Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các bảng kê nhập xuất, bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu để việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng kịp thời. 3.Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 3.1 Phương pháp ghi thẻ song song: -Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được mở theo từng kho, từng thứ vật liệu . -Tại phòng kế toán :kế toán vật liệu sử dụng cơ sở chi tiết vật liệu để ghi chép phản ánh tình hình biến động của vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và số tiền cho từng loại vật liệu. 3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển -Tại kho: việc ghi chép của thủ kho cũng thực hiện trên thẻ kho. -Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Để có số liệu kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất định kỳ từ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất không bố trí nhân viên kế toán vật liệu do đó không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày. 3.3 Phương pháp sổ số dư -Tại kho: thủ kho cũng thực hiện việc ghi chép trên thẻ kho nhưng cuối tháng phải ghi số tồn kho sang sổ số dư vào cột số liệu. -Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để ghi chép tình hình nhập xuất. Từ các bảng kê nhập xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập xuất. Sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho của từng nhóm vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng, đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Việc kiểm tra được tiến hành vào cuối tháng căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ đối chiếu với cột tương ứng trên bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn của kế toán tổng hợp. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có lượng vật liệu nhập xuất nhiều lần trong tháng và sử dụng giá hạch toán để hạch toán vật liệu, xây dựng danh điểm vật liệu, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán vững vàng . IV.kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 1.Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên *Khái niệm: phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng một cách thường xuyên trên các tài khoản phản ánh từng loại. *Tài khoản sử dụng : -Tài khoản 152 “nguyên vật liệu”: dùng để theo dõi phản ánh tình hình hiện có biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong kỳ Bên nợ: phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế . Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị nguyên vật liệu trong kỳ. Số dư bên nợ :phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho. - Tài khoản 151 “hàng mua đi đường”:những loại vật tư hàng hoá doanh nghiệp đã mua hoặc chấp nhận mua nhưng đến cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho. Bên nợ: phản ánh giá trị hàng đi đường tăng trong kỳ. Bên có: phản ánh giá trị hàng đi đường nhập kho hoặc xuất dùng trực tiếp . Dư nợ: phản ánh giá trị hàng đang đi đường . -Các Tài khoản liên quan: 111, 112, 133, 331,.. Việc hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể được khái quát theo sơ đồ sau: 111,112,331 152 621 mua sắm xuất cho sxsp 133 (chi tiết cho từng loại) xuất cho các bộ phận 627,641,642 411 được cấp phát tặng góp vốn liên doanh 128,222 thưởng nhận vốn góp liên doanh. 138.8 412,3381,642,128,222.. cho vay bằng nguyên tăng do các nguyên vật liệu giảm do các nguyên 642,138.1,334… nhân khác. nhân khác 2.Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ: *Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định giá trị tồn kho và giá trị xuất dùng trong kỳ. * Tài khoản sử dụng : - Tài khoản 611 “mua hàng” dùng để phản ánh tình hình thu mua, tăng giảm vật liệu dụng từ đó xác định giá trị xuất dùng. Bên nợ: phản ánh giá trị vật liệu tồn đầu kỳ và tăng trong kỳ. Bên có: phản ánh giá trị vật liệu tồn cuôí kỳ và xuất dùng trong kỳ. Nhóm Tài khoản loại 6 không có số dư. -Các Tài khoản loại 1 nhóm 5 : 151, 152, 153 -Các Tài khoản liên quan : 111, 112, 331, 411…. Việc hạch toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ có thể được khái quát như sau: 151,152,153 611 151,152,153 k/c giá trị hàng k/c giá trị hàng tồn tồn kho đầu kỳ kho cuối kỳ 111,331,112 mua sắm 133 621,627,641,642 411 xuất cho sxkd được cấp phát nhận góp vốn liên doanh. 3.Hệ thống sổ kế toán dùng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu : Theo chế độ kế toán hiện hành ở nước ta có 4 hình thức sổ sách kế toán dùng để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu đó là: 1-Nhật ký sổ cái . 3-Chứng từ ghi sổ. 2-Nhật ký chứng từ. 4-Nhật ký chung. Mỗi hình thức kế toán có 1hệ thống sổ sách kế toán riêng, trình tự hạch toán riêng thích hợp với từng đơn vị cụ thể. Khi vận dụng hình thức nào, phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động, yêu cầu quản lí, quy mô quản lí của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán để áp dụng cho thích hợp, phát huy ưu điểm , khắc phục nhược điểm của hình thức kế toán được sử dụng . Phần 2 Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần hải hưng I. Khái quát chung về công ty cổ phần hải hưng: 1.Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty được thành lập từ năm 1999 theo Giấy phép kinh doanh số 0102008150 ngày 23/4/1999 do sở kế hoạch đầu tư cấp. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu bao gồm: -Sản xuất kinh doanh in ấn, thiết kế mẫu tờ rơi, áp phích, các dịch vụ về in -Cho thuê văn phòng đại diện , nhà khách , khách sạn &dịch vụ du lịch. Là 1 tổ chức kinh doanh độc lập doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng. Với gần 5 năm hoạt động, đến nay doanh nghiệp đã có 75 lao động trong đó lao động gián tiếp là 55 người và có tổng vốn kinh doanh hơn 3.5 tỷ đồng (cố định: 1,2 tỷ; vốn lưu động: 2,3144 tỷ); doanh số năm 2000 là 5 tỷ; Lợi nhuận:110,3 triệu. 2.Tổ chức bộ máy công ty: Hội đồng quản trị Bộ máy tổ chức của công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Ban giám đốc Xưởng sản xuất 2 Xưởng sản xuất 1 Phòng kế toán Phòng thiết kế Phòng hành chính Phòng kinh doanh II.Đặc đIểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán tại công ty cổ phần hải hưng: 1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán : Công ty Cổ phần Hải Hưng là đơn vị sản xuất có quy mô vừa, có hoạt động sản xuất kinh doanh ngay tại công ty. Công ty có trụ sở và các đơn vị nội bộ bố trí ở 2 địa điểm khác nhau. Từ đặc điểm này, công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập chung phân tán cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Các đơn vị ở xa công ty có nhiệm vụ tự tổ chức quản lí sản xuất ở đơn vị mình. Công việc kế toán các hoạt động ở các đơn vị trực thuộc do các nhân viên kế toán ở các đơn vị đó thực hiện, cuối tháng tập hợp số liệu gửi về phòng kế toán tổng hợp của công ty. Bộ phận kế toán của công ty thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, cuối tháng tổng hợp chung cho toàn công ty và lập báo cáo kế toán . Phòng kế toán của công ty gồm 1 Kế toán trưởng, 2Kế toán viên đảm nhận các phần kế toán khác nhau và các bộ phận kế toán ở các đơn vị nội bộ. Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật về chế độ kế toán . -Kế tóan tổng hợp : có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các đơn vị nội bộ gửi lên hàng quý , hàng tháng vào sổ cái theo dõi và kiểm tra tình hình tài chính nội bộ của công ty, tính thuế, tính nợ hàng tháng để nộp thanh toán và giúp Kế toán trưởng lập báo cáo kế toán . Căn cứ vào chứng từ gốc đã được giám đốc duyệt để viết phiếu thu chi. -Kế toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ: quản lí quỹ việc thu mua, chi và lập báo cáo quỹ, theo dõi sự biến động của các tài khoản tiền gửi ngân hàng, hoàn thành thủ tục vay ngân hàng . -Kế toán các đơn vị hạch toán nội bộ: hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động của đơn vị mình, cuối tháng gửi các tài liệu, số liệu về phòng kế toán tổng hợp của công ty gồm : Sổ tổng hợp, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng kê, hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua bán…. để kế toán tổng hợp của công ty tổng hợp số liệu, lập báo cáo chung cho toàn công ty. 2.Hình thức sổ kế toán của công ty: Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. Hệ thống sổ kế toán chính gồm: các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, các sổ, thẻ kế toán chi tiết…. Công ty áp dụng hầu hết các Tài khoản trong bảng hệ thống Tài khoản kế toán do nhà nước quy định. Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp tính bình quân gia quyền. Hàng tháng có báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp, báo cáo doanh thu, báo cáo về vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ: Chứng từ gốc Thẻ,sổ KT chi tiết Nhật ký ch.từ Bảng kê Bảng t.hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính. Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng Đối chiếu,kiểm tra . II.Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần hải hưng 1.Đánh giá nguyên vật liệu ở công ty: Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo cho yêu cầu: chân thực, thống nhất. Trong kế toán nói chung, kế toán vật liệu nói riêng nguyên tắc cơ bản là hạch toán theo giá vốn thực tế để hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình nhập-xuất-tồn kho vật liệu. Vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài và được đánh giá theo giá vốn thực tế, giúp việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất song nó cũng khiến cho việc hạch toán thường chậm, chưa phát huy được vai trò của kế toán trong quản lí. Công ty thực hiện luật thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sản phẩm chịu VAT được khấu trừ thuế đầu vào. Loại này, giá vật liệu nhập kho là chưa có thuế, phần thuế GTGT được theo dõi trên Tài khoản 133_VAT được khấu trừ. ở công ty khi xuất dùng nguyên vật liệu, kế toán tính giá thực tế theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo đó, đầu tháng sau mới tính được giá trị thực tế vật liệu xuất dùng và phải hết tháng này mới tổng hợp được vật liệu trong tháng. Vì vậy, khi xuất vật liệu để sản xuất, kế toán chỉ theo dõi được về mặt số lượng. Theo phương pháp tính bình quân gia quyền giá thực tế vật liệu xuất được tính như sau: Trị giá mua thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Trị giá mua thực tế = x Số lượng VL VLxuất dùng. Số lượng VL tồn đầu kỳ&nhập trong kỳ xuất kho. 2.Kế toán chi tiết vật liệu ở công ty Hải Hưng 2.1. Thủ tục luân chuyển chứng từ và nhập kho vật liệu 2.1.1Thủ tục luân chuyển chứng từ: Số liệu hạch toán kế toán có chính xác hay không phụ thuộc vào công tác hạch toán ban đầu. Đối với kế toán vật liệu căn cứ vào các chứng từ: phiếu xuất , phiếu nhập, hoá đơn mua hàng và các chứng từ thu liên quan đến mua hàng, là cơ sở pháp lí để hạch toán vào sổ sách kế toán. Dựa vào chứng từ ban đầu có thể phát hiện kịp thời sai sót hoặc những biểu hiện tiêu cực để có biện pháp xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu. Vì vậy vai trò của chứng từ ban đầu trong công tác kế toán là không thể phủ nhận được. Nhưng 1 trong các yếu tố quan trọng hàng đâù để phát huy vai trò của kế toán vật liệu là việc lập chứng từ và luân chuyển chứng từ một cách hợp lí. 2.1.2 Thủ tục nhập kho: Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu khi mua vào hoặc gia công chế biến đều phải tiến hành thủ tục kiểm nhận rồi nhập kho. Tại công ty, khi vật liệu mua về đến kho nhân viên thu mua đem hoá đơn lên phòng kế toán vật tư, tiến hành lập ban kiểm nghiệm vật tư và kiểm tra về chất lượng chủng loại số lượng. Nếu số lượng vật tư mua về không đúng yêu cầu thì không làm thủ tục nhập kho, chờ ý kiến Ban giám đốc. Nếu vật liệu được các thành viên ban kiểm nghiệm nhất trí cho nhập kho thì thủ kho tiến hành làm thủ tục nhập kho sau khi đã tiến hành kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của số vật tư ghi trên hoá đơn so với thực tế về cả số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách. Thủ kho ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được ghi thành 3 liên : -Liên 1:lưu tại sổ gốc -Liên 2: Gửi kèm hoá đơn thanh toán. _Liên 3: Giao thủ kho giữ để ghi thẻ kho. Mẫu 1 Biên bản kiểm nghiệm Số 55 -Căn cứ vào hoá đơn số 035001 ngày 3/3/2000 của công ty TNHH Minh Anh. -Theo hợp đồng mua hàng số 11 ngày 12/11/1999 -Ban kiểm nghiệm gồm 2 người. TT Loại vật tư Đơnvị Số lượng Đánh giá Chứng từ Thử kiểm nghiệm Đúngquycách Sai quy cách 1 Giấy Couché Cuộn 400 4 4 0 Số liệu vật tư trong biên bản kiểm nghiệm được các thành viên nhất trí ký tên chuyển cho thủ kho viết phiếu nhập kho. Khi nhập kho thủ kho phải ký vào phiếu nhập. Căn cứ vào số liệu ghi trên phiếu nhập kho để ghi vào thẻ kho.Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật liệu trong kho khoa học, hợp lý, đảm bảo yêu cầu bảo quản của từng loại. Mẫu 2 phiếu nhập kho Số 92 Nợ :152 ;133 Có :331 Ngày3 tháng 3 năm 2000 Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Minh Anh Theo hoá đơn số: 035001 Ngày 3 tháng 3 năm 2000 Nhập tại kho: Xuân STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập Giấy Couché Cuộn 400 400 14800 5920000 Cộng tiền hàng: 5920000 Thuế suất GTGT :10% Tiền thúê GTGT: 592000 Tổng tiền thanh toán; 6512000 Số tiền ghi bằng chữ: Sáu triệu năm trăm một hai ngàn đồng chẵn Nhập ngày 3/3/2000 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.2. Thủ tục xuất kho vật liệu: Vật liệu xuất dùng vào sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất, vào định mức tiêu hao vật tư. Phòng kinh doanh sẽ xác định số lượng vật liệu xuất dùng và viết lệnh xuất chuyển lên giám đốc thông qua ký quyết định. Căn cứ vào lệnh này, thủ kho vật liệu cùng người nhận kí xác nhận số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho. Mẫu 3 Phiếu xuất kho Số78 Nợ:621 Có:152 Ngày 12 tháng3 năm 2000 Họ tên người nhận : Anh Tuấn - Xưởng 1 Xuất tại kho: Xuân STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất. mã số đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Giấy Couché cuộn 26 26 148000 3848000 2 Card Ivory 2 2 985000 1970000 3 Lưới Market m 20 20 1000000 20000000 Cộng thành tiền: 25818000 Số tiền viết bằng chữ: Hai năm triệu tám trăm mười tám ngàn đồng chẵn. Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Tại công ty, hạch toán chi tiết được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Một trong các yếu tố của công tác đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho theo từng thứ loại vật liệu về số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị. Vật liệu sử dụng ở công ty đa dạng, nghiệp vụ xuất nhập vật tư diễn ra thường xuyên hàng ngày. Do đó, nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật liệu rất quan trọng, không thể thiếu. Tổ chức thực hiện công tác kế toán vật liệu nói chung và kế toán chi tiết nguyên vật liệu nói riêng, kế toán sử dụng một số chứng từ sau: Phiếu nhập vật tư Phiếu xuất vật tư Biên bản kiểm nghiệm vật tư Lệnh sản xuất. Nội dung hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành như sau: +Tại kho: hàng ngày khi vật liệu nhập về tới kho, thủ kho kiểm tra lại tính hợp lí, hợp pháp của vật liệu và viết phiếu nhập kho với nội dung: tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, đơn vị tính, số lượng vật tư mua vào các cột trên phiếu nhập kho cho phù hợp. Căn cứ vào phiếu nhập kho, nếu vật liệu đủ tiêu chuẩn nhập kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho và tiến hành phân loại chứng từ theo từng loại vật tư, mỗi chứng từ ghi 1 dòng vào thẻ kho theo số lượng nhập xuất. Định kỳ, 5 ngày sau khi ghi chép thẻ kho đầy đủ chính xác, thủ kho tập hợp chứng từ nhập xuất vật tư trong tháng theo từng loại giao cho phòng kế toán. Cuối tháng, tính ra số lượng nhập, xuất kho trong tháng và tồn kho cuối tháng. Cụ thể, trong tháng 3/2000, vật liệu giấy Couché được ghi và thẻ kho như sau: Mẫu 4 Thẻ kho Số thẻ : 14 Tên vật tư: Giấy Couché Nhãn hiệuvà quy cách: Cuộn tròn NT Số liệu chứng từ Trích yếu Số lượng Ghi chú Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 03/3 05/3 09/3 10/3 12/3 24/3 92 102 52 64 78 86 01/3/2000 Mua của Minh Anh In Thẻ Pokemon In Vé mời Mua của Minh Anh In Name card In tem dán Xúc xích 400 200 80 60 20 120 210 Cộng 600 280 670 + Tại phòng kế toán : định kỳ kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập xuất vật liệu. Khi xuống nhận chứng từ, kế toán tiến hành kiểm tra tại chỗ tính hợp pháp của chứng từ, kiểm tra tính hợp lí của sự phân loại chứng từ và ghi chép trên thẻ kho. Sau khi kiểm tra kế toán nhận chứng từ và ký xác nhận vào thẻ kho. Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất vật liệu. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho, kế toán phân loại chứng từ theo từng loại vật liệu, mỗi chứng từ được ghi vào một dòng trên sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng kế toán tính ra giá trị xuất kho vật liệu theo phương pháp bình quân gia quỳên và được ghi ngay vào sổ chi tiết trên dòng tổng cộng, từ đó tính ra giá trị và số lượng hàng tồn kho cuối tháng. Số tồn kho cuối tháng được đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng. Đối với vật liệu mua vào dùng hoá đơn GTGT có VAT đầu vào thì giá trị hàng nhập kho là phần chưa có VAT. Phần VAT được theo dõi trên Tài khoản 133. Căn cứ vào đơn giá chưa có thuế trên hoá đơn GTGT, kế toán ghi đơn giá nhập và tính tổng giá trị nhập trên từng phiếu nhập và trên sổ chi tiết vật liệu. Mẫu 5 Sổ chi tiết vật liệu Mở sổ ngày 1/3/2000 Tờ số:02 Tên vật liệu : Giấy Đơn vị tính : cuộn Quy cách phẩm chất: Giấy Couché Mã số:014 Chứng từ Diễn giải TàI KHOảN đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Này Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 92 52 64 102 78 86 3/3 5/3 9/3 10/ 12/ 24/ Ngày 1/3/2000 Mua của Minh Anh xuất sản xuất xuất sản xuất Mua của Minh Anh xuất sản xuất xuất sản xuất 111 621 621 331 621 621 146500 148000 148000 400 200 59200000 29600000 . 80 60 20 120 210 30765000 Cộng tháng 3 600 88800000 280 41330800 670 98899370 Cụ thể trên sổ chi tiết vật liệu giấy Couché. Tồn đầu kỳ: 146500 x 210 cuộn =307650000đồng Nhập trong kỳ: theo chứng từ hoá đơn và phiếu nhập kho 148000 x 400 = 59200000 đồng 148000 x 200 = 29600000 đồng =>ồ= 88800000đồng 30765000+8880000 đơn giá xuất kho = =147611 đồng 210+600 Cuối tháng, căn cứ vào đơn giá xuất kho đã tính được, kế toán ghi đơn giá và thành tiền trên từng phiếu xuất kho sau đó ghi phần tổng gía trị xuất kho vào sổ chi tiết vật liệu trên dòng tổng cộng cuối tháng. 3-Kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, phản ánh thường xuyên quá trình nhập xuất tồn kho trên tài khoản và sổ kế toán tổng hợp, trên các chứng từ nhập xuất. 3.1Kế toán tổng hợp nhập vật liệu : Vật liệu của công ty hầu hết nhập kho từ nguồn mua ngoài nên quan hệ thanh toán với người bán của công ty chủ yếu là với người cung cấp vật liệu. Vì vậy kế toán tổng hợp nhập vật tư được gắn chặt với kế toán thanh toán với người bán. Kế toán tổng hợp nhập vật tư ở công ty sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 331: Phải trả cho người bán. Tài khoản 152: Nguyên vật liệu Tài khoản 111: Tiền mặt Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng Để theo dõi tình hình nhập vật liệu và thanh toán với người bán, kế toán sử dụng sổ chi tiết Tài khoản 331 và nhật ký chứng từ số 5. Số liệu trong sổ chi tiết Tài khoản 331 dựa trên các chứng từ: hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho, chứng từ thanh toán tiền hàng. Sổ chi tiết Tài khoản 331 được mở để theo dõi chi tiết đối với từng người bán. Mỗi chứng từ thanh toán theo ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1280.doc
Tài liệu liên quan