Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kinh doanh là một hoạt động kinh tế nhằm mục đích kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Để đạt lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh. Trong đó việc hạch toán kế toán của doanh nghiệp cũng là vấn đề quan trọng.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước hiện nay việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp là vấn đề không thể thiếu đượ
24 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán & nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Sản xuất kinh doanh Xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c, vì nó cũng là một phần của tư liệu lao động,nó đóng góp không nhỏ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chính vì vậy việc nghiên cứu thẩm định tình hình hiện tại tài sản cố định trong doanh nghiệp và đưa ra những quyết định đúng đắn về hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp không chỉ được đưa ra đối với bất kể một doanh nghiệp nào mà nó còn là môí quan tâm của hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay.
Nhận thức đựoc tầm quan trọng của việc tổ chức hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định từ các doanh nghiệp. Em đã lựa chọn đề tài: “hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại”.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tình hình thực tế tại Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại em đã thực hiện chuyên đề này gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận cơ bản về hạch toán tài sản cố định hữu hình với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng việc hạch toán và hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình tại Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại.
Phần 3: Một số ý kiến về hoàn thiện hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại.
Phần 1
Cơ sở lý luận cơ bản về hạch toán tài sản cố định hữu hình với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp.
1. Tài sản cố định ở các doanh nghiệp và sự cần thiết phải tổ chức hạch toán tài sản cố định
Khái niệm tài sản cố định
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có tư liệu lao động.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động cơ bản và các tài sản khác trong doanh nghiệp có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.
Theo chế độ hiện hành, những tư liệu lao động đảm bảo đồng thời cả 2 tiêu chuẩn sau thì được gọi là tài sản cố định:
Giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Những tư liệu lao động nào đồng thời không đảm bảo cả 2 tiêu chuẩn trên thì được gọi là công cụ,dụng cụ.
Đặc điểm của tài sản cố định hữu hình
Trong quá trình sản xuất, mặc dù tài sản cố định bị hao mòn, song chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, chỉ khi nào chúng bị hao mòn, hư hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt kinh tế thì khi đó mới cần được thay thế, đổi mới. Cụ thể:
- Tài sản cố định hữu hình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà không thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
- Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh thì giá trị của tài sản cố định hữu hình hao mòn dần và nó chuyển dịch dần từng phần vào giá trị mới tạo ra.
- Trong quá trình sản xuất, giá trị tài sản cố định có thể được phục hồi khi tiến hành sửa chữa nâng cấp tài sản cố định.
1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định tại doanh nghiệp:
Do tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội. Hơn nữa kế toán tài sản cố định rất phức tạp vì các nghiệp vụ về tài sản cố định rất nhiều và có qui mô lớn, việc yêu cầu quản lý tài sản cố định rất cao. Do đó nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định là:
- Tổ chức ghi chếp phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ, kịp thời về số lượng, về hiện trạng về giá trị tài sản cố định hiện có.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình tăng giảm di chuyển tài sản cố định trong nội bộ doanh nghiệp cũng như việc thu hồi hình thành các khoản đầu tư dài hạn.
- Phản ánh kịp thời hao nòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng, trích lập, dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn,phân bổ chính xác các kế hoạch dự phòng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán chi phí, đồng thời phản ánh chính xác kịp thời những chi phí về sửa chữa tài sản cố định.
- Kế toán phải tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra bất thường tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn, hoạt động kinh tế và tình hình sử dụng của tài sản cố định.
- Thiết kế hệ thống sổ chi tiết và phương pháp hạch toán chi tiết tài sản cố định.
- Thiết kế hệ thống báo cáo thông tin về tài sản cố định cho quản lý tài sản cố định.
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
2.1 Phân loại tài sản cố định
Thông thường có 4 cách phân loại tài sản cố định như sau:
Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
+ Tài sản cố định hữu hình: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị,phương tiện vận tải,thiết bị dụng cụ quản lý,cây lâu năm…
+ Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế, mua bản quyền phát minh sản phẩm để đưavào ứng dụng sản xuất. Các loại chi phí như về nghiên cứu phát triển, lợi thế thương mại.
+ Tài sản cố định thuê tài chính.
Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
+ Tài sản cố định tự có.
+Tài sản cố định thuê ngoài.
Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành.
Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình hình sử dụng.
2.2 Đánh giá tài sản cố định:
Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định tại thời điểm nhất định. Tài sản cố định được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Do yêu cầu hạch toán tài sản cố định phải phù hợp với đặc điểm của tài sản cố định nên chúng đựoc đánh giá theo 3 chỉ tiêu: nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
3. Hạch toán tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp
3.1 Chứng từ kế toán,tài sản cố định hữu hình
Chứng từ mệnh lệnh: bao gồm các quyết định đầu tư, các quyết định điều động tài sản, các quyết định về thanh lý hoặc bán tài sản, quyết định về đánh giá hoặc kiểm kê tài sản.
Chứng từ thực hiện:
Biên bản giao nhận tài sản cố định (mẫu 1- tài sản cố định bắt buộc)
Thẻ tài sản cố định (mẫu 2- tài sản cố định bắt buộc)
- Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thiện (mẫu 4- tài sản cố định hướng dẫn không bắt buộc)
Biên bản đánh giá lại tài sản cố định (mẫu 5- tài sản cố định hướng dẫn)
Ngoài các chứng từ chính trên còn có thêm một số chứng từ khác tuỳ theo từng trường hợp.
3.2 Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Nhằm theo dõi tài sản cố định được chính xác.
Đánh số tài sản cố định: là qui định cho mỗi tài sản cố định một số hiệu tương ứng theo những nguyên tắc nhất định.
Hạch toán kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình:
H ạch toán chi tiết phải mở sổ chi tiết tài sản cố định cho từng loại hình tài sản cố định. Trong kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình, phải ghi tên đánh số từng loại tài sản cố định, nguyên giá tài sản cố định, số đã hao mòn, tỷ lệ khấu hao, tình hình tăng giảm. Ngoài số theo dõi tổng hợp kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi việc sử dụng tài sản cố định, từng bộ phận, từng nguồn vốn theo hình thức, kế toán “ nhật ký chứng từ” việc theo dõi sổ chi tiết số5.
Tác dụng của hạch toán chi tiết tài sản cố định:
- Qua hạch toán chi tiết tài sản cố định nắm được chỉ tiêu cơ cấu, chỉ tiêu tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Phân bổ tình hình, tài sản cố định trong doanh nghiệp (có hợp lý không)
- Biết được số lượng, tình trạng, chất lượng của tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Nắm được tình hình huy động và sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Thấy được trách nhiệm bảo quản sử dụng từng bộ phận tài sản cố định trong doanh nghiệp.
3.3 Hạch toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình
a) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 211- Tài sản cố định hữu hình.
Bên nợ: - Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tăng do được cấp, do hoàn thành xây dựng cơ bản bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được tặng, biếu, viện trợ.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của tài sản cố định do xây lắp trang bị thêm hoặc do cải tạo nânguyên giá cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá tài sản cố định do đánh giá lại.
Bên có: - Nguyên giá của tài sản cố định giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh.
- Nguyên giá của tài sản cố định giảm do tháo bớt một số bộ phận.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại tài sản cố định.
Dư nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có tại đơn vị.
TK 211 có 7 tài khoản cấp 2:
+ TK 211.1 - Đất thể hiện giá trị sử dụng đất, mặt nước biển và các tài sản cố định là chi phí dùng cải tạo mặt bằng mặt đất.
+ TK 211.2 - Nhà cửa vật kiến trúc
+ TK 211.3 - Máy móc thiết bị
+ TK 211.4 - Phương tiện vận tải truyền dẫn
+ TK 211.5 - Thiết bị dùng quản lý
+ TK 211.6 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 211.8 - Tài sản cố định khác
b) Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế tài sản cố định hữu hình:
Đối với tài sản cố định hữu hình tăng do doanh nghiệp tự mua sắm:
Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng và các chứng từ liên quan khác ghi:
Nợ TK 211 : Nguyên giá
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111,112, 331 : Tổng giá thanh toán
- Trường hợp tài sản cố định hữu hình nhập khẩu từ nước ngoài ghi:
Nợ TK 211 : Nguyên giá
Có TK 333.3 : Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 111, 112, 331 : giá mua theo hoá đơn + chi phí khác (nếu có)
Trường hợp tài sản cố định mua sắm bằng quỹ đầu tư phát triển hoặc nguồn vốn xây dựng cơ bản, kế toán đồng thời phải kết chuyển nguồn vốn.
Nợ TK 441, 414 : Nguyên giá
Có TK 411 : Nguyên giá
Đối với tài sản cố định hữu hình tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
Nợ TK 211 : Nguyên giá
Có TK 241.2 : Nguyên giá
Đồng thời ghi:
Nợ TK 441,414 : Nguyên giá
Có TK 411 : Nguyên giá
Đối với tài sản cố định hữu hình tăng do nhận lại vốn góp liên doanh liên kết trước đây:
Nợ TK 211 : Giá trị còn lại
Có TK 412.8, 222 : Giá trị còn lại
Đối với tài sản cố định hữu hình tăng do được viện trợ, biếu, tặng cấp phát:
Nợ TK 211 : Nguyên giá
Có TK 411: Nguyên giá
Tài sản cố định hữu hình tăng do chuyển công cụ,dụng cụ thành tài sản cố định:
Còn mới:
Nợ TK 211 : Nguyên giá
Có TK 153 : Nguyên giá
Đã sử dụng:
Nợ TK 211 : Giá trị còn lại chưa phân bổ
Có TK 142.1: Giá trị còn lại chưa phân bổ
Tài sản cố định hữu hình tăng do nhà nước điều chỉnh tăng nguyên giá:
Nợ TK 211 : Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Có TK 412 : Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Tài sản cố định hữu hình giảm do nhượng bán thanh lý (chính là hoạt động bất thường):
Xoá sổ tài sản cố định
Nợ TK 214 : Ghi giảm giá trị đã hao mòn
Nợ TK 821 : Giá trị còn lại
Có TK 211 : Nguyên giá
Phản ánh số thu về thanh lý hoặc nhượng bán
Nợ TK 152.7 : Nếu nhập kho phế liệu
Nợ TK 111,112,131 : Số tiền thanh lý, nhượng bán
Có TK 721 : Số tiền thu (không thuế)
Có TK 333.1 : Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Phản ánh chi phí khác chi ra cho thanh lý nhượng bán
Nợ TK 821 : Số tiền
Có TK 111,112 : Số tiền
Tài sản cố định hữu hình giảm do mang đi góp vốn liên doanh liên kết với đơn vị khác:
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn (nếu có)
Nợ TK 128,222 : Giá trị góp vốn được chấp thuận(số còn lại ghi vào TK412)
Nợ/ Có TK 412 : Phần chênh lệch
Có TK 211 : Theo nguyên giá
Tài sản cố định hữu hình giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ:
Tài sản cố định còn mới:
Nợ TK 153 : Nguyên giá
Có TK 211 : Nguyên giá
Tài sản cố định đã sử dụng:
Nợ TK 214 : Giá trị đã hao mòn
Nợ TK 627,641,642 : Giá trị còn lại (nếu có)
Nợ TK 142.1 : Giá trị còn lại (nếu lớn)
Có TK 211 : Nguyên giá
Kế toán kết chuyển nguồn vốn cố định thành nguồn vốn lưu động:
Nợ TK 711.1 : Giá trị còn lại
Có TK 411.2 : Giá trị còn lại
Tài sản cố định hữu hình giảm do nhà nước điều chỉnh giảm nguyên giá:
Nợ TK 412 : Phần chênh lệch giảm nguyên giá
Có TK 211 : Phần chênh lệch giảm nguyên giá
Tài sản cố định hữu hình giảm do chuyển cho đơn vị khác, do theo cấp trên:
Chuyển mới
Nợ TK 411 : Nguyên giá
Có TK 211 : Nguyên giá
Chuyển tài sản cố định dã sử dụng:
Nợ TK 214 : Giá trị đã hao mòn
Nợ TK 411 : Giá trị còn lại
Nợ TK 211 : Nguyên giá
4. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình:
Chỉ tiêu về cơ cấu đầu tư tài sản cố định hữu hình:
TSCĐ đã và đang được đầu tư
Tỷ suất đầu tư = ----------------------------------------
Tổng số tài sản
Chỉ tiêu đánh giá tài sản cố định
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của TSCĐ = ---------------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của TSCĐ = ---------------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Tỷ suất hao phí TSCĐ = ---------------------------------------------
Doanh thu(Lợi nhuận)
Nguyên giá TSCĐ (đầu năm + cuối năm)
Nguyên giá bình quân TSCĐ = -------------------------------------------------
Đánh giá TSCĐ đầu năm
Phần 2
Thực trạng việc hạch toán và hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình tại Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty ảnh hưởng tới việc hạch toán và hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình
1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kế toán độc lập được nhà nước giao vốn, đất đai và các nguồn lực khác. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ với nhà nước, tự chịu trách nhiệm về hoạt đoọng kinh doanh trong phạm vi số vốn nhà nước cấp.
Tên công ty:
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại:
Tiền thân của công ty là cơ sở tăng gia của Bộ Ngoại thương. Bằng quyết định 778/KTĐN/TCCB ngày25/11/1989, xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu ra đời. Theo nghị định số 448 TM?TCCB ngày 23/4/1993 của Bộ Thương mại, đổi tên thành Công ty sản xuất gia công hàng xuất khẩu và nay là Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại.
Tên giao dịch quốc tế:
IMPORT EXPORT- PRODUCTION AND TRADING CORPORATION (PRO SIMEX)
Trụ sở chính: Khương Đình- Thanh Xuân- Hà Nội.
Vốn điều lệ ban đầu: 5.135.000.000 đồng
Trong đó: - Vốn cố định : 951.000.000 đồng
-Vốn lưu động : 4.184.000.000 đồng
- Chức năng hoạt động của công ty là xuất nhậpp khẩu trực tiếp và sản xuất gia công hàng xuất khẩu, kinh doanh kho ngoại quan, liên doanh với nước ngoài về gia công, xuất khẩu lao động và dịch vụ du lịch nằm khai thác và kinh doanh nguồn hàng xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho nhà nước, tăng cường phát triển qui mô của công ty.
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại thực hiện chế độ quản lý một thị trường trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể người lao động.
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc sản xuất
Chi nhánh Quảng Ninh
Ban xuất khẩu lao động
Phòng tổ chức hành chính
Xí nghiệp2
Phòng
XNK2
Tổ dv XK
Đảng, đoàn thể
Chi nhánh TP
HCM
Phòng nghiêp vụ tổng hợp
VP tại Hoa Kỳ
VP CH
LB
Nga
Phòng tài chính kế toán
Phòng XNK 1
Phòng XNK 3
Phòng XNK
4
Phòng XNK
5
Chi nhánh Hải Phòng
Liên doanh Han tex
3. Đặc điểm bộ máy quản lý tài chính
Tình hình tổ chức công tác kế toán:
Xuất phát từ đặc diểm kinh doanh, Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại đã tiến hành tổ chức thực hiên công tác kế toán tại công ty theo hình thức tập trung.
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kgikkkkkk
Kế toán công nợ, nguồn vốn
Kế toán NH, thuế
Kế toán hàng tồn kho và chi phí
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương BHXH
Kế toán NH và thanh toán tiền lương
Hình thức ghi sổ kế toán:
Để phù hợp với qui mô, trình độ quản lý và yêu cầu của công tác kế toán, Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại đã áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để ghi sổ kế toán.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hằng ngày
Ghi định kỳ
3. Tình hình thực tế về tổ chức hạch toán TSCĐ ở Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại
3.1 Đặc điểm TSCĐ hữu hình của công ty
TSCĐ hữu hình của Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại có rất nhiều loại và đa dạng: nhà xưởng, trang thiết bị máy móc, liên doanh…
Tính đến ngày 1/1/2001: - Nguyên giá : 7.557.210.892
- Giá trị còn lại : 6.722.485.040
TSCĐ của công ty chủ yếu là nhà xưởng, một số máy móc như máy may nhập từ Đức và Nhật, đưa vào sử dụng đã lâu nên có phần lạc hậu cũ kỹ. Trong những năm gần đây TSCĐ của công ty đã được đầu tư, đổi mới chủ yếu là vốn vay ngân hàng hoặc thuê của đối tượng khác. Tài sản cố định của công ty được phân loại theo nguồn hình thành và phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng.
3.2 Đánh giá tài sản cố định:
Việc tính giá tài sản cố định được thực hiện theo công thức:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + Các chi phí khác có liên quan
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị khấu hao
Toàn bộ tài sản cố định của công ty được theo dõi chặt chẽ trên 3 loại giá là: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
3.3 Hạch toán và tổ chức hạch toán biến động tài sản cố định
Để đạt được kết quả cao trong mục tiêu kinh doanh công ty phải thực hiện tốt công tác kế toán như sau:
- Thực hiện ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, liên tục có hệ thống tình hình biến động của tài sản cố định.
- Thông qua việc theo dõi, phản ánh, xử lý các thông tin, kế toán sẽ giúp cho ban lãnh đạo đưa ra quyết định chính xác trong việc đầu tư, sửa chữa tài sản cố định.
Chứng từ kế toán:
Việc quản lý và hạch toán luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc chứng minh cho tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trường hợp tài sản cố định tăng:
Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong công ty, căn cứ vào kế hoạch đầu tư, công ty lên kế hoạch mua sắm tài sản cố định cho mỗi năm. Khi kế hoạch được duyệt, công ty ký hợp đồng mua tài sản cố định với nhà cung cấp. Sau đó căn cứ vào hợp đồng, kế toán làm thủ tục cho cán bộ vật tư đi mua. Khi hợp đồng mua bán hoàn thành, hai bên sẽ thanh lý hợp đồng và quyết toán, thanh toán đoòng thời làm thủ tục kế toán tăng tài sản cố định.
VD: Ngày 16/ 4/ 2001, công ty mua 1 máy điều hoà không khí trị giá 15.000.000 bằng vốn tự có và trả bằng tiền mặt. Sau khi làm thủ tục nhập kho và trả tiền kế toán ghi: Nợ TK 211 : 13.500.000
Nợ TK 133 : 1.500.000
Có TK 111 : 15.000.000
Trường hợp tài sản cố định giảm:
Khi muốn thanh lý tài sản cố định, kế toán theo dõi tài sản cố định phải lập tờ trình xin thanh lý. Sau khi tờ trình được duyệt, công ty lạp Hội đồng thanh lý để xem xét đánh giá thực trạng giá trị còn lại của tài sản, từ đó xác định giá trị thu hồi,xác định dự trù chi phí để thanh lý. Để tiến hành nhượng bán thì công ty và bên mua phải lập một hợp đồng kinh tế. Bên mua giao tiền, kế toán công ty lập phiếu thu và bênn mua lúc đó được phếp đưa tài sản ra khỏi công ty.
VD: Ngày 6/ 11/ 2000 công ty thanh lý 1 máy dập đinh cho công ty Hương Thuỷ. Sau khi làm các thủ tục về thanh lý tài sản cố định và hợp đồng được hoàn tất. Nguyên giá của máy là 80 triệu đồng, giá trị hao mòn là75 triệu đồng, chi phí thanh lý bằng tiền mặt 1.1 triệu đồng. Giá thanh lý là 11 triệu bằng tiền mặt. Kế toán ghi:
Xoá sổ TSCĐ (máy đinh)
Nợ TK 214 : 75.000.000
Nợ TK 821 : 5.000.000
Có TK 211 : 80.000.000
Chi phí thanh lý kế toán ghi:
Nợ TK 821 : 1.000.000
Nợ TK 133 : 100.000
Có TK 111 : 1.100.000
Thu hồi giá trị thanh lý
Nợ TK 111 : 11.000.000
Có TK 721 : 10.000.000
Có TK 333.1: 1.000.000
Tổ chức hạch toán trên sổ chi tiết, sổ tổng hợp;
Trường hợp tài sản cố định tăng:
Căn cứ vào chứng từ, kế toán công ty mở sổ đăng ký tài sản cố định và theo dõi như sau:
Sổ đăng ký TSCĐ
Năm 2001 Bộ phận sử dụng : PhòngXNK.1
TT
Tên TSCĐ
Nước sx
Nguyên giá
Năm đưa vào sx
Số năm khấuhao
Số khấu hao/ năm
Ghi chú
15
Máy điều hoà không khí
Nhật
15.000.000
2000
5
3.000.000
Sổ chi tiết TSCĐ
Năm 2001
TT
Chứng từ
Tên TSCĐ
Nước sx
Nơi sử dụng
Nguyên giá
Số khấu hao/ năm
Nguồn hình thành
Ghi chú
SH
Ngày tháng
PC
234
16/4
Máy điều hoà không khí
Nhật
Phòng XNK1
15.000.000
3.000.000
Tự có
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tổng hợp ghi vào sổ nhật ký chứng từ liên quan 1, 2, 5, 7, 10.
Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu, trên các nhật ký chứng từ kế toán đối chiếu với các sổ chi tiết và lấy số liệu tổng cộng của các chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái TK 211.
Trường hợp TSCĐ giảm:
Kế toán chi tiết xoá tên TSCĐ ở trên sổ đăng ký TàI SảN Cẩ địNH, sổ chi tiết TSCĐ, kế toán tổng hợp ghi sổ nhật ký chứng từ số 9:
Nhật ký chứng từ số 9
Ghi có tk 211- tscđ hữu hình
Tháng 12… 2000
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 211, ghi nợ các TK
SH
Ngày
214
821
…
Cộng có TK211
01
12
6/11
Thanh lý máy đinh
75.000.000
5.000.000
80.000.000
Cuối tháng 12/ 2000, từ nhật ký chứng từ số 9, kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái TK 211. Mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ đều được hạch toán theo sơ đồ sau:
Quy trình hạch toán TSCĐ tại Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ đăng ký TSCĐ
Chứng từ hạch toán TSCĐ
Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ
NKCT liên quan số1, 2,5,7, 10
Báo cáo
Sổ cái TK 211
NKCT số 9
4. Hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình
Việc tính khấu hao cơ bản căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định và tỷ lệ khấu hao theo quyết định số 1062 (14/ 11/ 1997 của Bộ Tài chính).
Đầu năm, căn cứ vào những tài sản hiện có của công ty, kế toán tính khấu hao cho 1 năm. Dựa vào mức khấu hao này, ta có mức khấu hao bình quân từ tháng 1 đến tháng 12. Sau đó lập bảng tính khấu hao.
S (Mức giá TSCĐ x % khấu hao)
Mức khấu hao bình quân = ---------------------------------------
12
Kế toán phải xác định địa điểm sử dụng TSCĐ để phân bổ chi phí khấu hao.
Tài khoản tính khấu hao tài sản cố định hữu hình:
Nợ TK 627 (KHTSCĐ của phân xưởng sản xuất)
Nợ TK 641 (KHTSCĐ của bộ phận bán hàng)
Nợ TK 642 (KHTSCĐ của bộ phận quản lý doanh nghiệp)
Có TK 214
Đồng thời ghi Nợ TK 009
Kết cấu TK 009
+ Dư đầu kỳ: Nguồn vốn khấu hao hiện có đầu kỳ
+ Bên nợ : Nguồn vốn tăng trong kỳ
+ Bên có : Nguồn vốn giảm trong kỳ
+ Dư nợ : Nguồn vốn khấu hao hiện có trong kỳ
Cuối năm căn cứ vào bảng kê tăng, giảm TSCĐ kế toán tính mức khấu hao thực tế trong năm.
- Mức khấu hao = S Mức khấu hao + Khấu hao tăng - Khấu hao giảm
thực tế năm trước trong kỳ trong kỳ
Tiếp theo kế toán điều chỉnh mức khấu hao cho tháng 12.
- Mức khấu hao điều chỉnh = Mức khấu hao thực tế - S mức khấu hao từ
của tháng 12 tháng 1 đến 12(dự tính)
VD: Tại phân xưởng may xuất khẩu, kế toán tính tổng mức khấu hao cho cả năm 200 là: 72.000.000.
Từ bảng kê TSCĐ ở phân xưởng may thì số khấu hao năm 2000 là: 42.096.000.
Vậy mức khấu hao thực tế của năm 2000 là:
72.000.000 + 42.096.000 – 24.582.000 = 89.514.000
Mức khấu hao điều chỉnh cho tháng 12 là:
89.514.000 – 72.000.000 = 17.514.000
Bảng khấu hao cơ bản năm 2000 của phân xưởng may:
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
.….
Tháng 12
6.000.000
6.000.000
6.000.000
23.514.000
Tổng hợp trích khấu hao của toàn công ty:
Việc trích khấu hao cho các đơn vị sử dụng TSCĐ khác được tiến hành tương tự như đối với phân xưởng may.
Bảng khấu hao cơ bản năm 2000 cho toàn bộ các đơn vị trong Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu như sau:
Bảng khấu hao cơ bản năm 2000
TT
Đơn vị sử dụng
Tháng 1
Tháng 2
…..
Tháng 11
Tháng 12
1
2
3
4
PX May
PX //////
Phòng XNK 1
Phòng XNK 2
6.000.000
3.000.000
1.500.000
700.000
6.000.000
3.000.000
1.500.000
700.000
6.000.000
3.000.000
1.500.000
700.000
23.514.000
4.125.000
5.343.000
867.000
Tổng
11.200.000
11.200.000
11.200.000
33.849.000
Bảng kê số 4
Tháng 12- 2000
Đơn vị tính: 1.000.000
TT
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
214
Các TK phản ánh các NKCT khác
Tổng chi phí tiền tệ trong tháng
NKCT số 1
NKCT số 2
…..
1
TK 627
27.639.000
Cộng
27.639.000
.…..
…….
Bảng kê số 5
Tháng 12- 2000
Đơn vị tính: 1000
TT
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
214
Các TK phản ánh các NKCT khác
Tổng chi phí tiền tệ trong tháng
NKCT số 1
NKCT số 2
…..
1
TK 642
6.210.000
Cộng
6.210.000
.…..
…….
Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 12-2000
TT
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
214
Các TK phản ánh các NKCT khác
Tổng chi phí tiền tệ trong tháng
NKCT số 1
NKCT số 2
…..
1
TK 642
6.210.000
2
TK 627
27.639.000
Cộng
33.849.000
5. Phân tích, đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ ở Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại
5.1 Cơ cấu nguồn hình thành TSCĐ
Một TSCĐ có thể bổ sung bởi nhiều nguồn vốn như nguồn ngân sách cấp, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn vay. Sau đây là bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ của công ty .
Cơ cấu nguồn hình thành TSCĐ tại Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại
Chỉ tiêu
2000
2001
TSCĐ
%
TSCĐ
%
Tổng:
7.300.223.500
100
9.988.170.500
100
Ngân sách
751.734.000
10,3
892.757.000
8,94
Tự bổ sung
1.231.804.000
16,9
1.232.757.000
12,33
Nguồn vốn vay
5.316.685.000
72,8
7.863.608.500
78,73
Qua bảng cơ cấu trên ta thấy nguồn hình thành TSCĐ của công ty chủ yếu là nguồn vốn vay. Năm 2001 công ty đã vay rất nhiều để đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
5.2 Tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại
Cơ cấu sử dụng TSCĐ:
Bảng cơ cấu tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại
Tài sản
Nguyên giá
Giá tri còn lại
Tỷ lệ
TSCĐ đang dùng
9.988.170.500
8.726.052.000
83,44
TSCĐ chờ thanh lý
2.733.807.000
1.732.333.000
16,5
Cộng
10.458.385.000
Tỷ lệ TSCĐ đang dùng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao càng tốt, do vậy con số 100% là mức phấn đấu của doanh nghiệp. Tỷ lệ này thể hiện khả năng sử dụng tối đa TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu thấy TSCĐ không có hiệu quả thì nên xin thanh lý để thu hồi vốn cho hoạt động sản xuất. Doanh nghiệp cần nhanh chóng đưa lượng TSCĐ chờ để thanh lý, thu hồi vốn để đầu tư TSCĐ mới.
Chỉ tiêu về tình hình sử dụng tài sản:
Trên cơ sở số liệu kế toán thống kê của công ty năm 1999, 2000 có bảng phân tích như sau:
Chỉ tiêu sử dụng TSCĐ tại Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại
TT
Chỉ tiêu
1999
2000
Chênh lệch
1
Nguyên giá TSCĐ
5.127.086.000
7300.223.500
2.173.137.500
2
Số lao động bình quân
245
265
20
3
Mức trang bị TSCĐ
10.463.000
13.774.000
3.311.000
4
Giá trị hao mòn của TSCĐ
.882.596.500
1.262.118.000
379.521.500
5
Hệ số hao mòn
0,172
0,173
6
Giá trị TSCĐ còn sử dụng được
4.244.489.500
6.038.105.500
7
Hệ số còn sử dụng
0,83
0,83
8
TSCĐ mới đưa vào hoạt động
1.325.071.500
2.156.098.000
9
Hệ số đổi mới
0,26
0,3
Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình trang bị TSCĐ của công ty có chiều hướng tốt, thể hiện qua các chỉ tiêu:
+ Nguyên giá TSCĐ năm 2000 tăng 2.173.137.000 so với năm 1999. Doanh nghiệp đã tăng dược năng lực sản xuất của mình.
+ Mức trang bị TSCĐ cho 1 lao động năm 2000 tăng so với năm 1999 chứng tỏ máy móc được trang bị ngày càng nhiều.
+ Hệ số hao mòn năm 1999 thấp hơ năm 2000 chứng tỏ máy móc được sử dụng ngày càng nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Hệ số đổi mới ngày càng cao chứng tỏ công ty đã đầu tư TSCĐ có xu hướng tăng.
Tóm lại, trong những năm qua công ty đã tích cực đổi mới, trang bị máy móc để duy trì và nâng cao năng suất. Để rõ hơn chúng ta phân tích hiệu quả sử dụng TSCDD của doanh nghiệp.
5.3 Hiệu quả sử dụng TSCĐ
Tài sản cố định trong tổng số vốn kinh doanh của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng nó cũng ảnh hưởng không lớn đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ dược biểu hiện thông qua hệ số phục vụ và hệ số sinh lời của TSCĐ.
Bảng hệ số phục vụ của TSCĐ
TT
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh
Số tiền
%
1
Tổng doanh thu(M)
115.728.984.000
195.831.188.000
80.102.204.000
69,2
2
Tổng lơi nhuận trước thuế(ế)
202.865.000
267.297.500
64.432.500
31,76
3
NguyêngiáTSCĐ(NG)
5.127.086.000
7.300.223.500
2.173.137.500
42,38
4
Giá trị còn lại(G)
4.244.489.500
6.038.105.500
1.793.616.000
42,25
5
Hệ số phục vụ:
M/ NG
22,57
26,82
4,25
18,83
M/ G
27,26
32,43
5,17
18,96
6
Hệ số sinh lời
ế/ NG
0,04
0,037
-0,003
-7,5
ế/ G
0,048
0,044
-0,004
-8,3
Qua bảng phân tích trên ta thấy nguyên giá TSCĐ năm 2000 là 42,38 % tương ứng với số tiền là: 2.173.137.500 đồng.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2000 tăng so với năm 1999 nhưng hệ số sinh lời giảm hơn so với năm 1999.
Phần 3
phương hướng hoàn thiện hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCđ tại Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại
1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định tại Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại
1.1 Những ưu điểm nổi bật trong quản lý và hạch toán tài sản cố định:
a) Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của công ty: một người kiêm một số công việc phù hợp với yêu cầu và khả năng trình độ đẳm bảo sự bổ sung, hỗ trợ cho nhau như kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kiêm cán bộ ngân hàng. Cán bộ phòng kế toán của công ty đảm bảo 100% có trình độ Đại học, nên việc bố trí và phân công công việc có nhiều điều kiện thuận lợi và trình độ đồng đều.
- Sổ sách kế toán tổng hợp đã thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Các bảng kê và nhật ký chứng từ đều lấy nguyên mẫu quy định, kế toán viên ghi đúng theo mẫu quy định.
- Hệ thống tài sản cố định tập trung đã giúp công ty quản lý được tương đối tốt lượng tài sản cố định. Từ giám đốc đến kế toán, từ đốc công đến công nhân đều có mối quan hệ chặt chẽ trong vấn đề quản lý, sử dụng. Từng người có trách nhiệm riêng đồng thời chịu trách nhiệm chung đối với tập thể.
- Để tồn tại và phát triển được, yếu tố quyết định là chất lượng sản phẩm xuất khẩu tốt tạo được uy tín trong khách hàng thì lợi nhuận sẽ tăng. Đây là mục đích cuối cùng của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong những năm qua và đặc biêt là năm 2000. Công ty đã mạnh dạn vay vốn để đầu tư, đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại. Công ty đád cach phân loại tài sản cố định theo nguòon hình thành và theo tình hình sử dụng phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế của mình, ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1171.doc