Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần 118 (có tổng quan)

Lời nói đầu Trong bất kỳ xã hội nào tiền lương luôn là vấn đề được coi trọng hàng đầu, được mọi người quan tâm. Chính vì thế nó luôn được cải tiến để phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, cũng như phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội. Xét về mặt kinh tế, tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội gắn liền với lợi ích của các thành viên trong xã hội, gắn liền giữa lợi ích của các thành viên trong x

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1396 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần 118 (có tổng quan), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã hội, gắn liền giữa lợi ích của con người với các tổ chức kinh tế. Việc phân phối tiền lương còn là cơ sở để thực hiện chiến lược phát triển con người căn cứ vào đó mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho mình hình thức trả lương, tính lương thích hợp. Những năm qua nền kinh tế của chúng ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đưa nền kinh tế nước ta dần dần hoà nhập với nền kinh tế của nước các nước trong khu vực và toàn thế giới cho nên vấn đề tổ chức lao động, phân phối lại tiền lương ngày càng quan trọng và cần thiết. Bởi vì, tiền lương là một công cụ quan trọng, là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và là đòn bảy kinh tế kích thích, động viên người lao động hăng hái hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Như vậy, chính sách tiền lương ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu chất lượng, số lượng lao động sản xuất trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt nó có ý nghĩa quan trọng đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, đông cán bộ công nhân viên. Để vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em đi thực tập tại các doanh nghiệp. Qua đó, giúp sinh viên làm quen với các ghi chép trên sổ cái kế toán, học hỏi những kinh nghiệm thực tế về công tác tài chính. Để từ thực tế chứng minh cho lý thuyết đã học, giúp sinh viên củng cố kiến thức, không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để khi ra trường có thể đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ của người quản lý kinh tế tài chính, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã được sự hướng dẫn tận tình của ban lãnh đạo công ty, các phòng ban cùng các thầy cô giáo, ở trường với sự tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân, em đã chọn đề tài "Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương" tại Công ty cổ phần 118. Nội dung đề tài được trình bày gồm 3 phần: Phần I: Một số vấn đề về Công ty cổ phần 118. Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần 118. Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần 118. Mặc dù đã có sự chuẩn bị, nhưng do trình độ còn hạn chế nên báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong trường cũng như toàn thể các cô, chú, anh, chị trong công ty cổ phần 118. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I Một số vấn đề về công ty cổ phần 118 Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 - gọi tắt là công ty cổ phần 118-Momota được thành lập theo quyết định số 528/2001/QĐ/BGTVT ngày 28/02/2001 và chính thức hoạt động theo luật doanh nghiệp từ ngày 01/01/2002 với vốn điều lệ 8.500.000.000 VNĐ. Trong đó: + Vốn nhà nước: 238.000.000 VNĐ (chiếm 28%) + Vốn cổ phần hoá của cán bộ công nhân viên trong công ty: 4.972.500.000 VNĐ (chiếm 58,5%) + Cổ đông ngoài: 977.500.000 (chiếm 11,5%). Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010300738, đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 02/04/2007 của Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội, vốn điều lệ hiện nay là 120 tỷ đồng. Công ty có trụ sở tại: Đường Ngân hàng - Cầu Diễn - Từ Liêm Hà Nội. Tiền thân là một công ty nhà nước thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, được thành lập từ năm 1982 với mục đích tiếp nhận một phần thiết bị thi công cơ giới đồng bộ do Liên Xô viện trợ để thi công hệ thống vành đai Hà Nội, là một trong bốn công ty thi công cơ giới mạnh nhất khu vực phía Bắc thời điểm đó, là đơn vị chủ lực của Bộ Giao thông vận tải thi công toàn bộ đường sắt và đường bộ phía Nam cầu Thăng Long. Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần 118 Công ty được kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ trong giấy phép và quyết định thành lập công ty số: 010300738 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 14/01/2002. Được vay vốn tại các ngân hàng để phục vụ hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty, tự chịu trách nhiệm hoàn trả các công nợ khi đến hạn. Các ngành nghề kinh doanh chính là: - Xây dựng công trình giao thông trong và ngoài nước (bao gồm: cầu, đường, sân bay, bến cảng, san lấp mặt bằng). - Xây dựng công trình giao thông trong và ngoài nước (bao gồm: cầu đường, sân bay, bến cảng, san lấp mặt bằng). - Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và đường điện dưới 35KV. - Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đáp đắp công trình. - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm dân cư, đô thị, giao thông vận tải. - Khai thác khoáng sản và kinh doanh chế biến vật liệu xây dựng, cấu kiện thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông, nhựa. - Sửa chữa xe máy, thiết bị thi công, sản xuất và gia công cơ khí. - Thí nghiệm vật liệu, đầu tư, giám sát các công trình không do công ty thi công. - Kinh doanh bất động sản, kinh doanh và phát triển nhà. - Buôn bán tư liệ sản xuất, tư liệu tiêu dùng, kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế. - Vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hoá. - Kinh doanh khách sạn. - Các dịch vụ vui chơi giải trí: Bể bơi, bóng bàn, tennis, bowling, xông hơi, massage, cho thuê xe ô tô. - Nổ mìn phá đá phục vụ xây dựng các công trình. Tổng giám đốc của Công ty: ông Phan Chí Vĩnh Phần II Thực trạng hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần 118 I. Tổ chức kế toán và công tác kế toán tại Công ty cổ phần 118 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, địa bàn hoạt động, sự phân cấp quản lý, tình hình trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán, trình độ nghiệp vụ kế toán của các nhân viên kế toán của công ty nên công việc kế toán được thực hiện tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán, ở các đội không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và định kỳ chuyển chứng từ về văn phòng. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán bao gồm 7 người, mỗi người chịu trách nhiệm một phần hành kế toán khác nhau. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Phó phòng TC-KT Kế toán công nợ, thuế Kế toán vật tư, lương Kế toán ngân hàng Kế toán TSCĐ Thủ quỹ Các nhân viên kế toán đội 2. Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán - Kế toán trưởng: Giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán, kiểm soát việc lập và thực hiện kế hoạch tài chính, kiểm tra tình hình biến động của vật tư, tài sản, thu nhập hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về toàn bộ công tác kế toán của Công ty. - Phó phòng tài chính kế toán: Thay mặt kế toán trưởng điều hành công tác kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt. Đôn đốc thực hiện công tác ở công ty. Là người tổng hợp các báo cáo khi các bộ phận đã lên báo cáo, kiểm tra, xem xét các chỉ tiêu, xác định kết quả kinh doanh và giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính. - Kế toán thuế, công nợ: phụ trách tất cả các tài khoản công nợ, tập hợp đối chiếu công nợ, giám sát thu hồi các khoản công nợ. Kê khai thuế hàng tháng, lập báo cáo thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, tham gia quyết toán thuế. - Kế toán vật tư - tiền lương: phụ trách các tài khoản: 152, 153, 334, 338 phân bổ khấu hao và các tài khoản đầu 6. Xuất nhập vật tư (làm thủ tục) tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty và một số dự án. Quản lý các khoản chi tiêu các quỹ tại doanh nghiệp, các khoản trích nộp bảo hiểm. - Kế toán ngân hàng: phụ trách các tài khoản tiền gửi, tiền vay, giám sát tình hình biến động các khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Quan hệ giao dịch kịp thời cho các dự án. - Kế toán tài sản cố định: Quản lý tình hình tăng giảm tài sản cố định, theo dõi việc trích khấu hao tài sản cố định hàng tháng, quý. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ giữ tiền, kiểm tra, kiểm kê đối chiếu kế toán tiền mặt, chịu trách nhiệm về số liệu tồn quỹ, về tính chính xác của các loại tiền phát ra. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi ghi sổ quỹ. - Các nhân viên kế toán đội: làm nhiệm vụ thu thập chứng từ và hạch toán ban đầu, gửi chứng từ về phòng kế toán ở Công ty. 3. Tổ chức công tác kế toán * Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức kế toán "chứng từ ghi sổ". Sơ đồ hạch toán tiền lương theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Chứng từ ghi sổ Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ và sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất áp dụng cho tất cả các ngành nghề kinh tế quốc dân theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính. * Về hệ thống tổ chức báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập vào cuối tháng bao gồm Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài hcính. * Các chế độ phương pháp kế toán công ty áp dụng - Niên độ kế toán: từ ngỳ 1/1/N đến ngày 31/12/N - Kỳ kế toán: tháng - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng - Hình thức kế toán sử dụng: Chứng từ ghi sổ - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên - Phương pháp tính khấu hao: đường thẳng (hay khấu hao trực tiếp). - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ - Nguyên tắc đánh giá tài sản: thực tế. II. Thực tế nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần 118 1. Kế toán tiền lương a) Lao động và phân loại lao động ở Công ty cổ phần 118 Công ty cổ phần 118 là một công ty có quy mô lớn, đông đảo cán bộ công nhân viên và được phân ra làm 2 loại: - Lao động gián tiếp: bao gồm ban lãnh đạo và nhân viên quản lý - Lao động trực tiếp: bao gồm những người công nhân theo các bậc tay nghề. b) Các chế độ lương và hình thức lương tại Công ty cổ phần 118 Hiện nay công ty đang áp dụng 3 hình thức trả lương: - Lương thời gian - Lương sản phẩm - Lương khoán * Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. + Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương, thang lương. Người hưởng lương sẽ nhận được tiền lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). + Tiền lương tuần: Là tiền lương cho một tuần làm việc, được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần. + Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho người lao động trong một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong một tháng. + Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động (không quá 8 giờ/ngày). Về công tác quản lý tiền lương công ty quản lý theo 2 loại sau: + Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền lương trong sản xuất. + Quỹ tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập… = x = * Hình thức trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động trực tiếp căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn htành. Tiền lương sản phẩm = Đơn giá x * Hình thức lương khoán: là hình thức trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng công việc hoàn thành, được sử dụng trả cho nhân viên bán hàng. Lương khoán bán hàng = Doanh số bán hàng x Tỷ lệ hưởng lương khoán Ví dụ: Chị Nguyễn Thị Linh tháng 01/2008 - Doanh số bán hàng: 30.105.000đ - Tỷ lệ bán hàng quy định là 4% Vậy lương khoán bán hàng của chị Linh tháng 01/2008 là: 30.105.000 x 4% = 1.204.200đ 2. Kế toán chi tiết tiền lương a) Chứng từ Kế toán hướng dẫn cho các phân xưởng, phòng ban tiến hành bảng chấm công của từng người theo mẫu "Bảng chấm công" - Mẫu số 01-LĐTL. Cuối tháng trưởng bộ phận trực tiếp tổng hợp công của từng người công khai để mọi người cùng biết. Bảng chấm công phải được tổ chức duyệt rồi mới chuyển sang phòng kế toán để tính lương cho cán bộ công nhân viên. * Bảng chấm công theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ hưởng BHXH, nghỉ họp… để làm căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ cột 1 đến cột 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. - Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển Bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như: phiếu nghỉ hưởng BHXH… về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào cuột 32 đến 35. * Phương pháp chấm công Tuỳ thuộc vào điều kiện và đặc điểm sản xuất, ngày công được quy định. Bảng chấm công được lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan. Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công, báo cáo nghiệm thu làm căn cứ để lập bảng thanh toán lương toàn công ty, trên cơ sở đó kế toán lập "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH" vào cuối tháng, quý. Kết quả lao động trong tháng được theo dõi trên bảng chấm công, bảng kê khối lượng hoàn thành: Ký hiệu chấm công: - Lương sản phẩm: SP - Lương thời gian: + - Lương ốm: ô - Thai sản: TS - Tai nạn: T - Nghỉ phép: P - Nghỉ học, họp: H - Nghỉ bù: NB - Nghỉ không lương: KL - Ngừng việc: N b) Kế toán chi tiết tiền lương cho người lao động tại công ty Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán phải lập "Bảng thanh toán tiền lương" cho từng người, từng bộ phận và các phòng ban. Trên bảng tính lương cần ghi rõ các khoản tiền lương (Lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ vào tiền lao động được tính. Các khoản thanh toán BHXH cũng được lập tương tự dựa trên các chứng từ liên quan như "phiếu nghỉ hưởng lương BHXH", "Phiếu nghỉ ốm" để tổng hợp vào bảng thanh toán BHXH. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận và giám đốc ký duyệt "Bảng thanh toán tiền lương và BHXH" sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHxH cho người lao động. * Cách tính lương thời gian: Lương thời gian: Căn cứ vào bảng chấm công tháng 01 năm 2008 và hệ số lương cấp bậc của từng người quỹ lương thời gian được xác định như sau: Đơn vị: Công ty cổ phần 118 Bảng chấm công Tháng 01 năm 2008 Phòng: Kinh tế kỹ thuật Số TT Họ và tên Bậc lương Phụ cấp lương Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 … 25 26 27 28 29 30 Số ngày hưởng lương thời gian Nghỉ hưởng BHXH Nghỉ không lương A B C D 1 2 3 4 5 … 25 26 27 28 29 30 31 32 33 1 Nguyễn Đức Cường 6,03 0,4 + + + + + … + + CN + + + 26 2 Tạ Văn Long 5,13 0,3 + + + + + … + + CN + + + 26 3 Đinh Văn Luân 3,15 + + + + + … + + CN + + + 26 4 Lê Tuấn Vũ 4,08 + + + + + … + + CN + + + 26 5 Bùi Đức Nam 5,21 + + + + + … + + CN + + + 26 6 Hồ Kim Ngân 2,05 + Ô Ô Ô Ô … + + CN + + + 22 7 Lê Thuỳ Dung 3,15 0,1 + + + + + … + + CN + + + 26 8 Trịnh Thu Hà 2,16 + + + + + … + + CN + + + 26 Cộng Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt Đơn vị: Công ty cổ phần 118 Bộ phận: Quản lý phân xưởng Bảng chấm công Tháng 01 năm 2008 Số TT Họ và tên Bậc lương Phụ cấp lương Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 … 25 26 27 28 29 30 Số ngày hưởng lương thời gian Nghỉ hưởng BHXH Nghỉ không lương A B C D 1 2 3 4 5 … 25 26 27 28 29 30 31 32 33 1 Bùi Anh Duy 4,82 0,1 + + + + + … + + CN + + + 26 2 Lê Đức Chính 4,01 0,1 + + + + + … + + CN + + + 26 3 Đào Thế Anh 3,98 0,1 + + + + + … + + CN + + + 26 4 Chu Văn Nam 2,5 0,1 + + + + + … + + CN + + + 26 5 Đinh Văn Đông 2,5 0,1 + + + + + … + + CN + + + 26 6 Nguyễn Duy Tùng 3,12 0,1 + + + + + … + + CN + + + 26 7 Nguyễn Văn Định 3,5 0,1 + + + + + … + + CN + + + 26 8 Lê Hồng Phòng 3,5 0,1 + + + + + … + + CN + + + 26 Cộng Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt Căn cứ vào bảng chấm công để tính lương như sau: Nguyễn Đức Cường: Hệ số lương cấp bậc 6,03 Phụ cấp lương trách nhiệm 0,4 Mức lương tối thiểu là 540.000đ/tháng Thời gian làm việc quy định là 26 ngày Vậy Nguyễn Đức Cường được hưởng lương là: = 3.472.200đ/tháng Tương tự ta có thể tính lương cho những người còn lại trong phòng kinh tế kỹ thuật và bộ phận quản lý phân xưởng. Đơn vị: Công ty cổ phần 118 Bộ phận: Kinh tế kỹ thuật bảng thanh toán lương Tháng 01 năm 2008 ĐVT: đồng Số TT Họ và tên Hệ số lương Phụ cấp lương Lương sản phẩm Lương thời gian Nghỉ việc, ngừng việc hưởng … % lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác Tổng số tiền lương Các khoản khấu trừ 7% Số tiền được lĩnh Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số tiền Ký nhận 1 Nguyễn Đức Cường 6,03 0,4 26 3.256.200 216.000 3.472.200 243.054 3.229.146 2 Tạ Văn Long 5,13 0,3 26 2.770.200 162.000 2.932.200 205.254 2.726.946 3 Đinh Văn Luân 3,15 26 1.701.000 1.701.000 119.070 1.581.930 4 Lê Tuấn Vũ 4,08 26 2.203.200 2.203.200 154.224 2.048.976 5 Bùi Đức Nam 5,21 26 2.813.400 2.813.400 196.938 2.616.462 6 Hồ Kim Ngân 2,05 22 1.107.000 1.107.000 77.490 1.029.510 7 Lê Thuỳ Dung 3,15 26 1.701.000 1.701.000 119.070 1.581.930 8 Trịnh Thu Hà 2,16 0,1 26 1.166.400 54.000 1.220.400 85.428 1.134.972 Cộng 16.718.400 432.000 17.150.400 1.200.528 15.949.872 Người chấm công Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần 118 Bộ phận: Quản lý phân xưởng bảng thanh toán lương Tháng 01 năm 2008 ĐVT: đồng Số TT Họ và tên Hệ số lương Phụ cấp lương Lương sản phẩm Lương thời gian Nghỉ việc, ngừng việc hưởng … % lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác Tổng số tiền lương Các khoản khấu trừ 7% Số tiền được lĩnh Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số tiền Ký nhận 1 Bùi Anh Duy 4,82 0,1 26 2.602.800 54.000 2.656.800 185.976 2.470.284 2 Lê Đức Chính 4,01 0,1 26 2.165.400 54.000 2.219.400 155.358 2.064.042 3 Đào Thế Anh 3,98 0,1 26 2.149.200 54.000 2.203.200 154.224 2.048.976 4 Chu Văn Nam 2,5 0,1 26 1.350.000 54.000 1.404.000 98.280 1.305.720 5 Đinh Văn Đông 2,5 0,1 26 1.350.000 54.000 1.404.000 98.280 1.305.720 6 Nguyễn Duy Tùng 3,12 0,1 26 1.684.800 54.000 1.738.800 121.716 1.617.084 7 Nguyễn Văn Định 3,5 0,1 26 1.890.000 54.000 1.944.000 136.080 1.807.920 8 Lê Hồng Phòng 3,5 0,1 26 1.890.000 54.000 1.944.000 136.080 1.807.920 Cộng 15.082.200 432.000 15.514.200 1.085.994 14.428.206 Người chấm công Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tương tự như phòng kỹ thuật và bộ phận quản lý phân xưởng, ta lập bảng thanh toán lương cho các phòng ban khác và căn cứ vào các bảng thanh toán lương đó để lập bảng thanh toán lương cho bộ phận văn phòng công ty (gồm bộ phận quản lý doanh nghiệp: các phòng ban và bộ phận quản lý phân xưởng là các đội trưởng) Đơn vị: Công ty cổ phần 118 Bộ phận: Văn phòng công ty bảng thanh toán lương Tháng 01 năm 2008 ĐVT: đồng Số TT Họ và tên Hệ số lương Phụ cấp lương Lương sản phẩm Lương thời gian Nghỉ việc, ngừng việc hưởng … % lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác Tổng số tiền lương Các khoản khấu trừ 7% Số tiền được lĩnh Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số tiền Ký nhận I Bộ phận QLDN 136,99 7,1 849 73.974.600 3.834.000 77.808.600 5.446.602 72.361.998 1 Trụ sở công ty 31,5 2,1 130 17.010.000 1.134.000 18.144.000 1.270.080 16.873.920 2 Phòng Tài chính 27,5 2,4 182 13.897.200 1.296.000 13.201.000 1.064.070 14.136.930 3 Phòng Kế hoạch 20,18 0,6 153 16.718.400 324.000 11.221.200 785.484 10.435.716 4 Phòng kinh tế - kỹ thuật 30,96 0,8 204 15.444.000 432.000 17.150.400 1.200.528 15.949.872 5 Phòng quản lý thiết bị 28,6 1,2 180 15.082.200 648.000 16.092.000 1.126.440 14.965.560 II Quản lý phân xưởng 27,93 0,8 208 15.082.200 432.000 15.514.200 1.085.994 14.428.206 Cộng 89.056.800 4.266.000 93.322.800 6.532.596 86.790.204 Người chấm công Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cách tính lương theo sản phẩm: Công ty áp dụng hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất là tiền lương trả theo sản phẩm. Cụ thể: Hàng ngày, tổ trưởng tổ sản xuất có nhiệm vụ theo dõi chấm công cho từng công nhân trong ngày vào bảng chấm công của tháng. Cuối tháng cán bộ kỹ thuật nghiệm thu khối lượng công trình đã thực hiện được trong tháng rồi lập báo cáo nghiệm thu. Báo cáo nghiệp thu chỉ dùng ở cột ĐVT rồi gửi cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư sẽ áp dụng đơn giá dự toán được duyệt vào báo cáo nghiệm thu rồi chuyển lại cho cán bộ kỹ thuật của công ty. Công ty cổ phần 118 Đội thi công số 5 Báo cáo nghiệm thu Tháng 01 năm 2008 TT Diễn giải Khối lượng Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền 1 Đắp nền đường 40 Km 2 Giải áp phan 80 Tấn 3 … … … Đại diện đội thi công (Ký, họ tên) Tư vấn xác định (Ký, họ tên) Căn cứ vào báo cáo nghiệm thu kế toán tiến hành xác định lương cho các đơn vị sản xuất. Đồng thời đội trưởng các đội căn cứ và tổng giá trị lương để xác định "xuất phân phối" theo ngày công, hệ số lương, hệ số thưởng và tiến hành tính lương cho công nhân đội. Lương sản phẩm = Ngày công x Hệ số lương x xuất phân phối Căn cứ vào báo cáo nghiệm thu kế toán tiến hành xác định lương cho các đơn vị sản xuất. Đồng thời đội trưởng các đội căn cứ vào tổng giá trị lương để xác định "xuất phân phối" theo ngày công, hệ số lương, hệ số thưởng và tiến hành tính lương cho công nhân đội. Lương sản phẩm = Ngày công x Hệ số lương x xuất phân phối x Hệ số thưởng Xuất phân phối = Ví dụ: Theo số liệu tháng 01 năm 2008 của đội thi công số 5 công trình thuỷ điện A Vương, xuất phân phối lương được xác định là 31.700đ. Các số liệu liên quan đến lương của ông Nguyễn Công Đức bao gồm: Ngày công: 26 ngày Hệ số thưởng: 1,2 Hệ số lương: 2,02 Vậy lương của ông Nguyễn Công Đức là: 26 x 2,02 x 31.700 x 1,2 = 1.997.860đ Việc tính lương cho các công nhân khác trong đội thi công số 5 cũng được tiến hành như trên. Đơn vị: Công ty cổ phần 118 Bộ phận: Đội thi công số 5 bảng thanh toán lương Tháng 01 năm 2008 ĐVT: đồng Số TT Họ và tên Lương sản phẩm Lương thời gian Nghỉ việc, ngừng việc hưởng … % lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác Tổng số tiền lương Các khoản khấu trừ 7% Số tiền được lĩnh Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số tiền Ký nhận 1 Nguyễn Công Đức 1.997.860 1.997.860 2 Đỗ Văn Nam 1.585.000 1.585.000 … … … … … … … … … … … … … … 50 Lê Đình Chung 1.347.000 1.347.000 Cộng 75.080.200 75.080.200 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Cách tính lương khoán bán hàng Lương bán hàng = Doanh số bán hàng x Tỷ lệ lương Tỷ lệ bán hàng được quy định là 4% Căn cứ vào bảng kê doanh số bán hàng để tính lương cho từng người. Công ty cổ phần 118 Bảng kê doanh số bán hàng Tháng 01 năm 2008 ĐVT: đồng TT Tên người bán Doanh số Ghi chú 1 Nguyễn Thị Linh 30.105.000 1 Lê Thị Thu Lan 28.345.000 … … 20 Trịnh Hương Liên 39.500.000 Cộng 601.354.000 (Bằng chữ: Sáu trăm linh một triệu ba trăm năm mươi tư nghìn đồng chẵn) Người lập (Ký. họ tên) Ví dụ: Lương bán hàng của chị Trịnh Hương Liên: 39.500.000 x 4% = 1.580.000đ Tương tự cách tính trên, ta có thể tính lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương bán hàng như sau: Đơn vị: Công ty cổ phần 118 Bộ phận: Bán hàng bảng thanh toán lương Tháng 01 năm 2008 ĐVT: đồng Số TT Họ và tên Lương sản phẩm Lương thời gian Nghỉ việc, ngừng việc hưởng … % lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác Tổng số tiền lương Các khoản khấu trừ 7% Số tiền được lĩnh Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số tiền Ký nhận 1 Nguyễn Thị Linh 1.204.200 1.204.200 2 Lê Thị Thu Lan 1.133.808 1.133.808 … … … … … … … … … … … … … … 50 Trịnh Hương Liên 1.580.000 1.580.000 Cộng 24.054.160 24.054.160 (Bằng chữ: Hai mươi bốn triệu không trăm năm mươi tư nghìn một trăm sáu mươi đồng) Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 01 năm 2008 ta có bảng tổng hợp lương sau: Công ty cổ phần 118 Bảng tổng hợp tiền lương Tháng 01 năm 2008 ĐVT: đồng TT Bộ phận Số tiền lương 5% BHXH trừ vào lương 1% BHYT trừ vào lương 1% KPCĐ trừ vào lương Lương thực lĩnh 1 Quản lý doanh nghiệp 77.808.600 3.890.430 778.086 778.086 72.361.998 2 Quản lý phân xưởng 15.514.200 775.710 155.142 155.142 14.428.206 3 Bộ phận quản lý 75.080.200 3.754.010 750.802 750.802 69.824.586 4 Tổ bán hàng 24.054.100 1.202.705 240.541 240.541 22.370.313 Cộng 192.457.100 9.622.855 1.924.571 1.924.571 178.985.103 Ngày 30 tháng 01 năm 2008 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Cách tính các khoản phải trả vào lương như sau: Bộ phận quản lý doanh nghiệp: Tiền lương 77.808.600 x 5% (BHXH) = 3.890.430đ Tiền lương 77.808.600 x 1% (BHYT) = 778.600đ Tiền lương 77.808.600 x 1% (KPCĐ) = 778.600đ Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương và bảng tổng hộp tiền lương kế toán viết phiếu chi tiền lương vào phiếu thu các khoản trừ vào lương của cán bộ công nhân viên. Đơn vị: Công ty cổ phần 118 Địa chỉ: Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội Mẫu số: 02 (Theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của BộTài chính Phiếu chi Ngày 30 tháng 01 năm 2008 Số 30 Nợ TK334 Có TK111 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Cẩm Ly Địa chỉ: Phòng Tài chính kế toán Lý do chi: chi lương tháng 01/2008 cho cán bộ CNV Số tiền: 192.457.100 đồng Viết bằng chữ: Một trăm chín mươi hai triệu bốn trăm năm mươi bảy nghìn một trăm đồng. Đã nhận đủ số tiền: 192.457.100 đồng Viết bằng chữ: Một trăm chín mươi hai triệu bốn trăm năm mươi bảy nghìn một trăm đồng. Kèm theo một tập chứng từ gốc Ngày 30 tháng 01 năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần 118 Địa chỉ: Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội Mẫu số: 02 (Theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của BộTài chính Phiếu thu Ngày 30 tháng 01 năm 2008 Số 35 Nợ TK111 Có TK338 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Cẩm Ly Địa chỉ: Phòng Tài chính kế toán Lý do nộp: Thu các khoản trừ vào lương của cán bộ CNV tháng 01/2008 Số tiền: 13.471.997 đồng Viết bằng chữ: Mười ba triệu bốn trăm bảy mươi mốt nghìn chín trăm chín mươi bảy đồng. Đã nhận đủ số tiền: 13.471.997 đồng Viết bằng chữ: Mười ba triệu bốn trăm bảy mươi mốt nghìn chín trăm chín mươi bảy đồng. Kèm theo một tập chứng từ gốc. Ngày 30 tháng 01 năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nộp tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Các nghiệp vụ trên được định khoản như sau: NV1: Khi tính lương phải trả các bộ phận trong công ty Nợ TK622: 75.080.200 Nợ TK627: 15.514.200 Nợ TK641: 24.054.100 Nợ TK642: 77.808.600 Có TK 334: 192.457.100 NV2: Chi lương cho cán bộ công nhân viên chức Nợ TK 334: 192.457.100 Có TK 111: 192.457.100 NV3: Khi tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào lương của cán bộ CNV. Nợ TK 334: 13.471.997 Có TK 338: 13.471.997 TK3382: 1.924.571 TK3383: 9.622.855 TK 3384: 1.924.571 NV4: Thu các khoản phải nộp của cán bộ CNV 7% Nợ TK 111: 13.471.997 Có TK 338: 13.471.997 Căn cứ vào bảng lương ta vào sổ chi tiết TK334 như sau: Đơn vị: Công ty cổ phần 118 Địa chỉ: Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội Mẫu số: 543-4 (Theo QĐ số 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/1/1996 của Bộ Tài chính Sổ chi tiết tài khoản 334 (Phải trả cán bộ công nhân viên chức) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 30/01/2008 30/01/2008 Lương trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp 77.808.600 30/01/2008 30/01/2008 Thu các khoản trừ vào lương bộ phận quản lý doanh nghiệp 5.446.602 Ngày 30 tháng 01 năm 2008 Ngày ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương cuối tháng kế toán vào chứng từ ghi sổ như sau: Kế toán tổng hợp tiền lương sử dụng các TK334, TK111, TK622, TK627, TK 641, TK642 Đơn vị: Công ty cổ phần 118 chứng từ ghi sổ Số 03 Ngày 29 tháng 01 năm 2008 ĐVT: Đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Lương phải trả cho bộ phận sản xuất 622 334 75.080.200 Lương phải trả cho bộ phận quản lý sản xuất 627 334 15.514.200 Lương phải trả cho bộ phận bán hàng 641 334 24.054.100 Lương trả cho bộ phận QLDN 642 334 77.808.600 Chi lương cán bộ CNV 334 111 192.457.100 Ngày 30 tháng 01 năm 2008 Ngày lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần 118 chứng từ ghi sổ Số 04 Ngày 29 tháng 01 năm 2008 ĐVT: Đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Thu các khoản trừ vào lương CBCNV 111 338 13.471.997 Cộng 13.471.997 Ngày 30 tháng 01 năm 2008 Ngày lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần 118 chứng từ ghi sổ Số 05 Ngày 29 tháng 01 năm 2008 ĐVT: Đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào lương CBCNV 334 338._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK-86 (nghiep vu tien luong).doc
  • docK-86 (Tong quan).doc
Tài liệu liên quan