Đề cương môn học
Đề tài: Hạch toán khấu hao tài sản cố định - Thực trạng và giải pháp
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thu Liên
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyền
Lời mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán khấu hao TSCĐ
Những vấn đề cơ bản về khấu hao TSCĐ
Khái niệm hao mòn – KHTSCĐ
Sự cần thiết phải tính KHTSCĐ
Phuơng phám tính KHTSCĐ
Nguyên tắc tính KHTSCĐ
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính KHTSCĐ
Các phương pháp tinh KHTSCĐ
Tổ chức hạch toán KHTSCĐ
Chứng từ sử d
27 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1788 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hạch toán khấu hao tại sản cố định - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng
Tài khoản sử dụng
Nội dung hạch toán
Chương II: Những tồn tại và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán KHTSCĐ
Những tồn tại trong công tác hạch toán KHTSCĐ
Về mặt chế dộ
về mặt chế độ thực hiện
Giải pháp hoàn thiện
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Lời mở đầu
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất không thể thiếu được đối với mỗi quốc gia nói chung và trong mỗi doanh nghiệp nói riêng. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng, giảm hao mòn, khấu hao, sữa chữa và hiệu quả sử dụng TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của công tác hạch toán và quản lý TSCĐ. Tổ chức hạch toán TSCĐ không chỉ có ý nghĩa thiết thực trong việc định hướng đầu tư và sản xuất. Chính vì vậy khi nghiên cứu về TSCĐ, một phần không thể thiếu là nghiên cứu về khấu hao TSCĐ.
Khi thực hiện về đề án môn học, một trong những vấn đề quan tâm là “ Hạch toán khấu hao TSCĐ - thực trạng và giải pháp”. Mục đích của việc nghiên cứu này là nhằm tìm hiểu những vấn đề chung về hạch toán khấu hao TSCĐ, những tồn tại và giải pháp thực hiện công tác hạch toán khấu hao TSCĐ.
Nội dung của đề án môn học bao gồm 2 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán khấu hao TSCĐ
Chương II: Những tồn tại trong công tác hạch toán khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình tìm hiểu và làm đề án môn học, chắc chắn đề án còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong cô giáo cùng các bạn góp ý để đề án môn học của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Liên đã hướng dẫn em và cả nhóm hoàn thành tốt đề án môn học được giao.
Hà nội, ngày 12 tháng 10 năm 2005
Sinh viên
Phạm Thị Huyền
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I. Những vấn đề cơ bản về KHTSCĐ
1. Khái niệm hao mòn và KHTSCĐ
Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần của TSCĐ trong quá trình sử dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ xát, ăn mòn hoặc do tiến bộ kỹ thuật.
Hao mòn TSCĐ là một phạm trù mang tính khách quan, muốn xác định giá trị hao mòn của một TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là thông qua giá cả thị trường, tức là phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ với TSCĐ mới cùng loại. Đó là điều không thể thiếu vì TSCĐ được đầu tư mua sắm là để sử dụng lâu dài cho quá trình kinh doanh, về phương diện kế toán giá trị hao mòn TSCĐ được tính bằng số khấu hao lũy kế đến thời điểm xác định.
KHTSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
Bản chất của KHTSCĐ: KHTSCĐ là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị của TSCĐ đã hao mòn, là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, tích lũy lại để hình thành nguồn vốn, để sửa chữa, để đầu tư, mua sắm TSCĐ khi nó bị hư hỏng lạc hậu.
2. Sự cần thiết phải tríchKHTSCĐ
Trích khấu hao là một yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa to lớn về phương diện kinh tế, tài chính, thuế:
Thứ nhất, về phương diện kinh tế: khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh giá trị thực của tài sản (giá trị còn lại của TSCĐ ) đồng thời làm giảm lợi tức ròng của doanh nghiệp
Thứ hai, về phương diện tài chính: khấu hao sẽ làm giảm giá trị của tài sản nhưng lại làm tăng giá trị của các tài sản tương ứng (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…) điều này cho phép doanh nghiệp đầu tư mua TSCĐ mới. Vốn khấu hao là một phương tiện tài trợ của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hình thành quỹ tái tạo TSCĐ
Thứ ba, về phương diện thuế: khấu hao là một khoản chi phí, được trừ vào lợi nhuận trước thuế để tính ra số lợi nhuận chịu thuế. Qua đó, ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp.
Vì vậy, hạch toán KHTSCĐ là công tác cần được doanh nghiệp quan tâm đặc biệt nhằm:
Thứ nhất, tăng cường công tác quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp đảm bảo hạch toán đúng, chi phí sử dụng TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, khi xét ảnh hưởng của việc trích khấu hao về hạch toán KHTSCĐ chúng ta sẽ thấy rõ thêm sự cần thiết phải trích KHTSCĐ.
Đối với báo cáo tài chính (BCTC): là báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính- tài sản và nguồn hình thành tài sản cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, thông qua phương pháp tổng hợp các số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế nhất định một cách có hệ thống.
Tính đúng số KHTSCĐ đảm bảo nguyên tắc phù hợp doanh thu và chi phí. Trong số các thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp thì chi phí sản xuất là thông tin nền tảng cơ sở đầu tiên. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm- đó là biểu hiện bằng tiền của tổng số hao phí của lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác cần thiết:
Zsx = Dđk + C – Dck (1)
Trong đó: Zsx là giá thành sản xuất sản phẩm
Dđk, Dck là dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C là chi phí sản xuất phát sinh gồm: Chi phí nhân công trực tiếp(Cnc), chi phí vật liệu trực tiếp (Cvl), chi phí sản xuất chung(Csxc).
Zsx = Dđk + (Cvl+Cnc+Csxc)-Dck (2)
Từ công thức (2) ta thấy tính chính xác của giá thành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào việc tập hợp đo lường và tính toán chi phí sản xuất trong kỳ cũng như việc đánh giá sản phẩm dở dang.
Đối với chi phí sản xuất chung gồm nhiều loại chi phí khác nhau (Cvl, Cnc, và chi phí KHTSCĐ). Lượng chi phí sản xuất chung mà kế toán tính toán đo lường và ghi chép có thể tăng hoặc giảm so với chi phí thực tế do việc vi phạm chế độ tính KHTSCĐ.
Theo phân tích trên ta thấy rõ KHTSCĐ là yếu tố cấu thành chi phí sản xuất chung, do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản xuất sản phẩm. Mà chi phí sản xuất là chi phí sản phẩm chứ không phải là chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm được coi là tài sản lưu động cho đến khi các sản phẩm tương ứng được bán đi, có hạch toán đúng chi phí KHTSCĐ thì mới tính đúng giá thành sản phẩm có như vậy mới đảm bảo nguyên tắc giữa doanh thu và chi phí. Vì vậy, hạch toán đúng chi phí khấu hao là hết sức cần thiết vì nếu không nó ảnh hưởng đến các số liệu trên BCTC.
Đối với lãi thuần:
Lợi nhuận trong doanh nghiệp là kết quả cuối cùng của các hoạt động trong doanh nghiệp trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm) được thể hiện bằng số liệu số tiền lãi hoặc lỗ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
_
=
Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi phí hoạt động tài chính
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí QLDN
Chi phí bán hàng
-
-
= + -
Như vậy, KHTSCĐ là một bộ phận cấu thành của chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Vậy, KHTSCĐ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp(lãi thuần)
Thứ hai, trích KHTSCĐ phù hợp trên cơ sở đó doanh nghiệp có kế hoạch nâng cấp và thay thế TSCĐ khi có hư hỏng lạc hậu. Đổi mới máy móc thiết bị theo hướng áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với yêu cầu doanh nghiệp và nền kinh tế.
3. Phương pháp trích KHTSCĐ
3.1 . Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ (quy định tại mục III điều 9 quyết định số 206/2003/QĐ- BTC)
Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kì.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại…và tính vào chi phí khác.
Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm:
- TSCĐ thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
- TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như: nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn…được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
- Những TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đe đập, cầu cống, đường xá,…mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
- TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh .
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các TSCĐ trên đây như đối với các TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của TSCĐ (nếu có),mức hao mòn hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá chia (:) cho thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Nếu các TSCĐ này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến trích KHTSCĐ:
3.2.1 Giá trị cần khấu hao
*) Tiêu chuẩn xác định TSCĐ:
Tư liệu lao động là tài sản hữu hình có kết cấu thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn cả 4 yêu cầu dưới đây thì được gọi là TSCĐ:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
d. Có giá trị từ 10.000.000 đồng(mười triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận Tài sản riêng lẻ liên kết với nhau trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫ thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phai quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.
*) Tiêu chuẩn xác định TSCĐ vô hình:
a.Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn điều kiện quy định tại khoản một điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp;
b. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
c. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vô hình.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là TSCĐ vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp. Nếu thỏa mãn được những điều kiện sau:
a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính để bán;
b. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
c. Doanh nghiệp dự tính hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn phát triển, bán hoặc sử dụng.
*) Xác định nguyên giá TSCĐ
a. TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐHH mua sắm:
NG= Gt +Tp+Pt +Lv-Tk- Cm – Th.
Trong đó:
NG: Nguyên giá TSCĐ
Gt: giá thanh toán cho người bán TSCĐ (tính theo giá thu tiền 1 lần)
Tp: thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước ngoài giá mua.
Pt : phí tổn trước khi dùng: vận chuyển, lắp đặt, chạy thử…
Lv: Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng
Tk: thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại.
Cm: Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng.
Th: Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được khi chạy thử.
Trường hợp TSCĐHH mua dưới hình thức mua trả chậm, nguyên giá TSCĐ mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng(+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại ), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như:chi phí vận chuyển, chi phí nâng cấp,chi phí lắp đặt,chạy thử;lệ phí trước bạ…khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
b. TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSC ĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi(sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng(+) các khoản thuế(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng ,thái sẵn sàng sử dụng như:chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ…
Nguyên giá TSCĐHH mau dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương t, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐHH tương tự là giá trị còn lại của TSCĐHH đem trao đổi.
c. TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ cộng(+)các chi phí lắp đặt, chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất )
d. TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng(+)lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ con súc vật làm việc và /hoặccho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành,các chi phí khác có liên quan.
đ . TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến…
Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến… là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ của các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển… hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng(+) các chi phí mà bên giao nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ(nếu có)…
Riêng nguyên giá TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá , số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
e. TSCĐHH được cho, được biếu, được tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa…:
Nguyên giá TSCĐHH loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa…là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng(+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ;chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử;lệ phí trước bạ…
3.2.2 Tiêu thức phân bổ KHTSCĐ
*)Xác định thời gian sử dụng TSCĐHH :Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC tại điều 10.
Đối với TSCĐ còn mới(chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứvào khung thời gian sử dụng TSCĐ quy định tài phụ lục1 ban hành kèm theo số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 vủa Bộ trưởng BTC để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định như sau
Thời gian sử dụng của TSCĐ mới cùng loại xác định theo Phụ lục I (ban hành kèm theo Quyết định 206/2003/QĐBTC)
Giá trị hợp lý của TSCĐ
Giá bán của TSCĐ mới cùng loại(hoặc của TSCĐ tương đưong trên thị trường)
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x
=
Trong đó:
Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi,) giá trị còn lại TSCĐ (trong trường hợp được cấp, được điều chuyển), giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong trường hợp được cho, biếu tặng, nhậ vốn góp…)
Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ khác với khung thời gian quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng BTC, doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ đó để Bộ trưởng BTC xem xét, quyết định theo ban tiêu chuẩn sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế của TSCĐ… );
-Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ.
Trường hợp có các yếu tố tác động(như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ…)nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của TSCĐ, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ theo 3 tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 điều này tại thừoi điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
*) Xác định tổng sản phẩm ước tính:
Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, đây là chỉ tiêu thông số kỹ thuật của TSCĐ, nên không có quy định cụ thể của vấn đề này.
*) Xác định tổng số giờ máy sản phẩm ước tính:
Xác định số giờ sử dụng máy ước tính là theo công suất thiết kế của mỗi TSCĐ cũng chưa có quyết định cụ thể về vấn đề này.
Các phương pháp trích khấu hao TSCĐ
Do đặc điểm của từng loại TSCĐ khác nhau về giá trị cũng như cách thức sử dụng mà đối với từng doanh nghiệp sẽ phải sử dụng các phương pháp trích khấu hao cụ thể phù hợp với đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh của mình. Và vì vậy đã hình thành các phương pháp trích khấu hao như sau:
3.3.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Mức khấu hao hàng năm (Mkhn) của một TSCĐ được tính theo công thức sau:
Mkhn = Giá trị cần khấu hao * Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao =1/Số năm sử dụng dự kiến
Đối với những TSCĐ được mua sắm hoặc đầu tư mới thì số năm sử dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do nhà nước quy định.Tuy nhiên để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ cụ thể, doanh nghiệp phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau:
+) Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
+) Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hế TSCĐ, tình trạng thực tế của tài sản… )
+) Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: Được quyết định bởi thời gian kiểm soát TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ kĩ thuật.
Ưu điểm: phương pháp này có ưu điểm là dễ dàng, đơn giản, dễ tính toán, chi phí khấu hao được phân bổ vào các kỳ , tránh được sự biến động lớn về chi phí giữa các kỳ, vì vậy phải ổn định công việc khấu hao của doanh nghiệp, thuận lợi, dễ dàng cho công tác tính toán, kiểm tra.
Nhược điểm: Thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang thiết bị TSCĐ mới.
Hiện nay đây là phương pháp được dùng phổ biến trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Ví dụ:
Giả sử công ty X có một TSCĐ với nguyên giá là 26.400 triệu đồng. Tài sản này có thời gian hữu ích la 5 năm, giá trị thu hồi ước tính sau 5 năm là 2400 triệu đồng. Ta có bảng tính khấu hao của TSCĐ này như sau:
Khấu hao đều theo thời gian:
Năm
Khấu hao năm
Khấu hao lũy kế
Giá trị còn lại
0
26400
1
4800
4800
21600
2
4800
9600
16800
3
4800
14400
12000
4
4800
19200
7200
5
4800
24000
2400
Cộng
24000
3.3.2. Phương pháp khấu hao nhanh
Được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+) Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng );
+) Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Theo phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu hao hàng năm của TSCĐ được xác định theo công thức sau:
Mkhn = giá trị còn lại của TSCĐ * tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
Tỷ lệ khấu hao nhanh
=
hệ số điều chỉnh
x
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh(lần)
Đến 4 năm (t<=4 năm)
1.5
Trên 4 đến 6 năm(4<t<=6 năm)
2.0
Trên 6 năm(t>6 năm)
2.5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ chia(:) cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Ưu điểm: phương pháp này giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn đầu tư, mua sắm đổi mới TSCĐ, phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, phù hợp với hầu hết các sản phẩm có giá bán ban đầu cao sau đó có xu hướng giảm dần. Đặc biệt nó phù hợp với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới mà TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải khấu hao, thay thế, đổi mới nhanh để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Nhược điểm:Việc thực hiện phương pháp này phức tạp hơn phương pháp khấu hao đều nên đòi hỏi cán bộ làm công tác kế toán có trình độ cao, cán bộ thuế phải am hiểu về phương pháp tính khấu hao, và nó ảnh hưởng đến ngân sách trong những năm đầu. Mặt khác phương pháp này chỉ áp dụng được ở những doanh nghiệp mà giá thành hoặc chi phí có khả năng chịu được (doanh nghiệp có lãi)
3.3.3. Phương pháp khấu hao giảm dần với tỷ suất giảm dần
Theo phương pháp này mức khấu hao phải trích được xác định dựa trên phân số khấu hao. Phân số khấu hao là một phân số trong đó tổng các con số chỉ năm được dùng làm mẫu số và năm sử dụng còn lại ước tính đếm ngược từ số năm sử dụng ước tính cao nhất về năm thứ nhất được dùng làm tử số. Trong phương pháp này mẫu số của phân số khấu hao không thay đổi, tuy nhiên tử số của phân số này sẽ giảm dần theo từng năm.
Ví dụ: Mẫu số của phân số khấu hao của một TSCĐ được sử dụng trong 15 năm là:
n*(n+1)/2=5*(5+1)/2=15
Phương pháp khấu hao giảm dần theo tỷ suất giảm dần:
Năm
Tổng Khấu hao phải trích
Số năm sử dụng còn lại
Tỷ suất khấu hao
Số khấu hao phải trích (năm)
Hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
0
26400
1
24000
5
5/15
8000
8000
18400
2
24000
4
4/15
6400
14400
12000
3
24000
3
3/15
4800
19200
7200
4
24000
2
2/15
3200
22400
4000
5
24000
1
1/15
1600
24000
2400
Cộng
15
24000
x
X
3.3.4. Phương pháp khấu hao giảm dần với tỷ suất không đổi:
Theo phương pháp này, kế toán xác định số khấu hao phải trích hàng năm bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao (theo đơn vị %) nhân với giá trị còn lại của TSCĐ.Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp này là bộ số của tỷ lệ khấu hao theo phương pháp khấu hao đều.
Ví dụ: Tỷ lệ khấu hao gấp đôi 1 TSCĐ được khấu hao đều trong 10 năm sẽ là 20%( TSCĐ được khấu hao trong 10 năm nghĩa là tỷ lệ khấu hao là 10% do vậy tỷ lệ khấu hao gấp đôi có nghĩa là tỷ lệ khấu hao phải trích là 20%).
Lưu ý rằng theo phương pháp này :
Xác định số khấu hao phải trích = tỉ lệ khấu hao *Giá trị còn lại.
Theo phương pháp này do tỷ lệ khấu hao được giữ nguyên, giá trị còn lại được giảm dần nên khấu hao phải trích hàng năm phải trích sẽ giảm dần theo năm.Với ví dụ nêu trên, tỷ lệ khấu hao đều của TSCĐ sử dụng trong năm là 20%, giả sử tỷ lệ khấu hao giảm dần là 200% so với tỷ lệ khấu hao đều theo thời gian tức là 200%*20%= 40%
Năm
Giá trị còn lại đầu năm
Tỷ suất khấu hao
Số khấu hao phải trích
Hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
1
26400
40%
10560
10560
15840
2
15840
40%
6336
16896
9504
3
9504
40%
3800
20696
5704
4
5704
40%
2280
22976
3424
5
3424
40%
1024
24000
2400
Cộng
24000
x
X
3.3.5. Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
+)Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
+)Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ;
+) Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo sản lượng như sau:
+)Căn cứ vào hồ sơ kinh tế- kĩ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
+) Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng của TSCĐ
+) Xác định mức khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ
=
x
Trong đó
Giá trị cần khấu hao
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
=
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng số trích khấu hao của 12 tháng trong năm. Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao theo TSCĐ.
Ưu điểm: Phương pháp này phản ánh đúng được bản chất của chi phí, đồng thời giúp doanh nghiệp phân bổ chi phí khấu hao lên mỗi sản phẩm tương đối đồng đều, nó còn cho phép doanh nghiệp tính chi phí khấu hao nhiều kỳ sản xuất vào sản phẩm và ngược lại, tránh được những sai lầm về kết quả của doanh nghiệp, phản ánh được bản chất kỳ nào hoạt động nhiều thì chi phí nhiều và ngược lại, trong trường hợp này chi phí khấu hao TSCĐ, nhìn tổng quan, đóng vai trò như một khoản biến phí chứ không phải là một khoản chi phí cố định.
Nhược điểm: Doanh nghiệp rất khó xác định mức độ phục vụ của các TSCĐ. Trong các kỳ có nhiều biến động khác nhau về sản lượng, đồng thời mức sản lượng để tính nên có thể khác biệt rất lớn so với mức sản lượng thực tế, từ đó rất khó xác định một mức khấu hao TSCĐ phân bổ cho từng kì một cách phù hợp.
Với ví dụ trên, giả sử khối lượng sản phẩm ước tính có thể sản xuất ra là:
=
26400-2400
300000
0.08 triệu đồng/1đvsp
=
Khấu hao đơn vị sản phẩm
Từ đó ta có khấu hao phải trích theo các năm như sau:
Khấu hao phải trích theo sản lượng sản xuất
Năm
Số sản phẩm sản xuất ước tính
Số khấu hao phải trích
Hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
0
26400
1
25000
2000
2000
24400
2
50000
4000
6000
20400
3
100000
8000
14000
12400
4
75000
6000
20000
6400
5
50000
4000
24000
2400
Cộng
300000
24000
x
X
3.3.6. Phương pháp khấu hao theo số giờ sử dụng máy thực tế:
Phương pháp này giả định rằng khấu hao được xác định dựa trên số giờ máy chạy thực tế chứ không phải khấu hao đều theo thời gian. Thời gian sử dụng của TSCĐ được căn cứ vào số giờ máy chạy thực tế. Công thức xác định mức khấu hao phải trích được xác định theo công thức sau:
Giá trị cần khấu hao
Tổng số giờ hoạt động ước tính
=
Khấu hao giờ
Khấu hao theo số giờ máy chạy:
Với ví dụ ở trên giả sử số giờ hoạt động hữu ích của TSCĐ là 40000 giờ thì khấu hao cho một giờ hoạt động sẽ là: (26400-2400)/40000=0.6trđ/giờ
Từ kết quả này kế toán xác định số khấu hao phải trích theo các năm như sau:
Khấu hao theo số giờ chạy máy:
Năm
Số giờ hoạt động
Số khấu hao phải trích
Hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
0
26400
1
7600
4560
4560
21840
2
9000
5400
9960
16440
3
8400
5040
15000
11400
4
8000
4800
19800
6600
5
7000
4200
24000
2400
Cộng
40000
24000
x
X
II.Tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ
1. Chứng từ sử dụng
Căn cứ vào quy định quản lý tài chính hiện hành của nhà nước, các doanh nghiệp xác định mức tính khấu hao TSCĐ, lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng làm căn cứ hạch toán khấu hao TSCĐ
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
STT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao (%) hoặc thời gian sử dụng
Nơi sử
dụng
Toàn DN
TK 627- chi phí sản xuất chung
TK 641 chi phí bán hàng
TK 642 Chi phí quản lý DN
TK 241
XD
CB dở dang
TK 142 Chi phí trả trước
TK 335 Chi phí phải trả
Nguyên giá TSCĐ
Số khấu hao
Phân xưởng 1 (sản phẩm)
Phân xưởng 2 (sản phẩm)
…
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
Mức khấu hao TSCĐ tháng N-1
2
Mức khấu hao TSCĐ tăng trong tháng N
3
Mức khấu hao TSCĐ giảm trong tháng N
4
Mức khấu hao TSCĐ của tháng N
Kế toán trưởng Ngày …. tháng … năm…
(Ký tên) Người lập (ký tên)
2. Tài khoản sử dụng
Để kế toán khấu hao cơ bản TSCĐ, doanh nghiệp sử dụng TK 214- Hao mòn TSCĐ
Tài sản này dùng để phản ảnh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm, hao mòn khác của TSCĐ.
Kết cấu:
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ do TSCĐ giảm
Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ và do các nguyên nhân khác
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
TK 214- Hao mòn TSCĐ có 3 tài khoản cấp 2:
TK 2141-Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK2142- Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
TK2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra còn sử dụng TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản và một số TK khác có liên quan: TK 627, TK 6274, TK 641, TK 6414, TK 642,…
3. Nội dung hạch toán
- Định kỳ căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán trích khấu hao vào chi phí sản xuất, kinh doanh … đồng thời phản ánh TSCĐ:
Nợ TK 627- chi phí sản x._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4737.doc