Lời mở đầu
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản x
40 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Việt CRAFT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình : Vốn và nguồn, tăng và giảm ... Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai năm: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp , chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài.
Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo: “Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Việt CRAFT”
Báo cáo gồm ba phần:
Chương I : Một số vần đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vốn bằng tiền.
Chương II : Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Việt CRAFT.
Chương III : Một số phương pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Việt CRAFT.
Chương I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
kế toán vốn bằng tiền
I. Khái niệm về vốn bằng tiền:
*.Khái niệm :
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu, tồn tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng.
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam
- Ngoại tệ
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
- Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại ,vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ ,bạc vàng, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý đá quý mà doanh nghiệp đang gửitại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vần động để hoàn thành chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác.
II. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
1.Hạch toán tiền mặt tại quỹ:
Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm: giấy bạc ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ , ngân phiếu, vàng bạc, kim loại quý đá quý ...
Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều so thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê nghiêm cấm thủ quỹ không được trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật tư, kiêm nhiệm công việc tiếp liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán.
1.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt:
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này phải có chữ ký của giám đốc (hoặc người có uỷ quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu - chi. Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu thu - chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó. Sau khi đã thực hiện xong việc thu - chi thủ quỹ ký tên đóng dấu “Đã thu tiền” hoặc “ Đã chi tiền” trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng phiếu thu và phiếu chi đó để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo caó quỹ. Cuối ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền tại quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ cho kế toán.
Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 111 còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chi như : Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tiền tạm ứng, hoá đơn bán hàng, biên lai thu tiền ...
Ta có phiếu thu, phiếu chi và sổ quỹ tiền mặt như sau:
Đơn vị: Số ...................
Mẫu 01-TT.
Phiếu thu QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Ngày 1/ 11/ 1995
Ngày ................. của BTC.
Nợ ...............
Có ................
Họ và tên người nộp : ......................................
Địa chỉ : ......................................
Lý do nộp : .....................................
Số tiền : ....................................
(Viết bằng chữ) : ........................................
Kèm theo ........................ chứng từ gốc.
Ngày tháng năm.
Thủ trưởng Kế toán Người lập Người Thủ
đơn vị trưởng biểu nộp quỹ
Đơn vị: Số: .............KT/ KR
Ngày: ..................
Phiếu chi
TK Nợ Trả cho: ..............................................................
Do ông (bà) .......................................................
CMT ............cấp ngày.........................................
................................. ..................... ký nhận.
Diễn giải: ....................................................
......................... đ
........................
Kèm ..................................chứng từ gốc.
Ngày Tháng Năm
Ngày .................. Trưởng phòng Kiểm Thủ Người lập
Người nhận ký tên: .... kế toán soát quỹ phiếu
Sổ quỹ tiền mặt
(Kiêm báo cáo quỹ)
Ngày ......tháng .......năm....
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Số dư đầu ngày
Phát sinh trong ngày
.......................................
Cộng phát sinh
Số dư cuối ngày
Kèm theo ............. chứng từ thu
............ chứng từ chi.
Ngày ...........tháng...........năm....
Thủ quỹ ký
1.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền mặt”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
Bên nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ, nhập kho.
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
Bên có:
+ Các khoản tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng , bạc hiện còn tồn quỹ.
+ Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh.
- Dư nợ : Các khoản tiền, ngân phiếu, ngoại tệ,vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ.
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2.
Sơ đồ tổng hợp thể hiện quá trình hạch toán
thu chi tiền mặt
TK 511, 512 TK 111 TK112
Doanh thu bán hàng, SP, DV Gửi tiền mặt vào NH
Tk 711, 712 TK 121, 128
Thu nhập hoạt động tài chính, Mua chứng khoán, góp vốn,
Hoạt động bất thường liên doanh, đầu tư TSCĐ
TK 112 TK 152, 153
156,611,211
Rút TGNH về quỹ Mua vật tư, hàng hoá,
TSCĐ
TK 131, 136 TK 142,241,
141 627,614,642
Thu hồi các khoản nợ phải thu Các chi phí bằng tiền mặt
TK 121,128 TK 331,315
221,222,228 331,333,334
Thu hồi các khoản đầu tư, Trả các khoản nợ phải trả
Ký cược, ký quỹ
TK 144,244 TK414,415,
431
Xuất tiền đi thế chấp, ký quỹ Bổ xung quỹ
Ký cược
TK338,344
Nhận tiền do đơn vị khác ký
cược, ký quỹ
TK 338 TK 138
Tiền mặt thừa quỹ khi kiểm kê Tiền mặt thiếu quỹ khi kiểm kê
2. Kế toán tiền gửi Ngân hàng:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua Ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán.
Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt (theo thoả thuận của doanh nghiệp với Ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại Ngân hàng. Các khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi.
2.1. Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng:
- Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng.
- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu.
2.2. Tài khoản sử dụng :
Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản 112- TGNH. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng.
Bên Có: Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng.
Dư nợ: Số tiền hiện còn gửi tại Ngân hàng.
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp hai.
2.3. Trình tự hạch toán tiền gửi tại Ngân hàng:
Việc thực hiện quy đổi từ ngoại tệ tại Ngân hàng sang đồng Việt Nam được thực hiện tương tự như đồng ngoại tệ tại quỹ cơ quan.
Sơ đồ hạch toán
TK 111 TK 112 TK111
Gửi tiền vào NH Rút tiền gửi NH
TK511,512 TK152,153
156,611
Doanh thu bán sản phẩm hàng Mua vật tư hàng hoá
hoá, dịch vụ
TK131,136, 141
Thu hồi các khoản nợ phải thu
TK 121,128 TK 211,213
221,222 214
Thu hồi vốn đầu tư bằng Mua TCSĐ, thanh toán,
chuyển khoản chi phí XDCB
TK338,334 TK311,315,
331,333,336,338
Nhận ký cược, ký quỹ của Thanh toán các khoản nợ
đơn vị khác phải trả
TK144,244 TK121,128
Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ Mua chứng khoán, góp
vốn liên doanh
TK411,441 TK144,244
451, 461
-Nhận vốn liên doanh do ngân Xuất tiền ký cược,ký quỹ
sách cấp, cổ đông góp
-Nhận tiền cấp dưới nộp lên để TK627,641,642
lập quỹ quản lý cấp trên.
-Nhận kinh phí sự nghiệp Thanh toán các khoản
TK711, 721 chi phí phục vụ SX
Thu nhập hoạt động tài chính,
hoạt động bất thường
Chương II
Thực trạng Công tác Kế toán vốn Bằng tiền
tại công ty TNHH Việt CRAFT
I. Đặc điểm tình hình chung
1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Long Việt được thành lập ngày 10 tháng 10 năm 2002
Trụ sở chính13 Nguyễn Khắc Cần-Phan Chu Trinh –Hoàn Kiếm – hà Nội
Công ty được thành lập và hoạt động theo luật công ty dưới hình thức công ty TNHH. Công ty hoạt động tuân thủ theo luầt doanh nghiệp hiện hành và pháp luật Nhà Nước,khẳng định sự tồn tại lâu dài và không ngừng phát triển,luôn chú trọng đến nhân tố con người và gắn bó quyền lợi cá nhân người lao động với lợi ích và sự tồn tại của công ty. Công ty xây dựng khối mô hình quản lý phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. Số lượng phòng ban gồm 4 phòngvà số lao động gồm 40 người.
1.1:Đặc điểm của công ty TNHH
Công ty có chức năng góp phần vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế của đất nước.Theo đăng ký kinh doanh số 0102001195
Ngành nghề kinh doanh chính:
-Buôn bán TLSX,TLTD
-Sản xuất và buôn bán thủ công mỹ nghệ,tranh ảnh và các tác phẩm nghệ thuật điêu khắc.
-Trang trí nội , ngoại thất
-Đại lý mua ,đại lý bán và ký gưỉ hàng hoá
-Xây dựnh dân dụng ,công nghiệp
-Tư vấn xây dựng
Theo quyết định số 05/TB/2003 tức là ngày 8/10/2003 công ty đã thay đổi thành công ty TNHH Việt CRAFT, tên giao dịch đối ngoại là:Việt CRAFTcompany.
Vì thế công ty bổ sung thêm một số nghành nghề kinh doanh sau:
Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng
Kiến trúc nội ngoại thất: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
Lập hồ sơ mời thầu, thẩm định hồ sơ thiết kế.
Tư vấn đầu tư.
1.2.Bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
1.2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, công ty được bố trí theo sơ đồ sau:
Ban Giám đốc
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
Thiết kế
Phòng
Thi công
Phòng
Kế toán
Phòng
Hành Chính
Theo sơ đồ trên ta thấy giám dốc là người cao nhất của công ty, hoạt động theo nguyên tắc thống nhất theo đa số dựa trên điều lệ của công ty.
Chọn lựa và quyết định đưa ra sản phẩm mới ra thị trường. Quyết định các chủ trương, chính sách kinh doanh , dịch vụ mang tính chiến lược, nghành hàng kinh doanh của công ty ,sửa đổi điều lệ khi cần thiết.Quyết định mở rộng hoạt động của công ty qua các hình thức chi nhánh .
Thông qua quyết định các chương trình đầu tư XDCB,mua sắm TSCĐ có giá rtị lớn. Đưa ra các ý kiến,khuyến cáo, điều chỉnh hoặc bổ sung vào các chiến lược, sách lược kinh doanh của công ty.
Hỗ trợ các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, hội nghị khách hàng
1.2.2:Nhiệm vụ các phòng ban
-Phòng kế toán:Do giám đốc chọn lựa , bổ nhiệm và bãi miễn. Hoạt động theo sự chỉ đạo của Giám đốc ,trực tiếp quản lý và điều hành phòng kế toán của Công Ty . Kiến nghị , đề xuất nên giám đốc việc tuyển chọn , đào tạo, mức lương , thưởng ,tiêu chuẩn cần thiết của nhân viên
Thiết lập các văn bản, biểu mẫu , báo cáo kế toán tài chính, quy định thống nhất về cách ghi chép kế toán.
-Phòng hành chính: tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác xắp xếp tổ chức bộ máy sản xuất, công tác quản lý lao động .Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch , nâng cao trình độ , nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động . Làm công tác hành chính quản trị , văn thư lưu trữ, kiến thiết cơ bản nhỏ cho công ty.
-Phòng thiết kế: Vẽ thiết kế, triển khai các bản thiết kế theo yêu cầu của cấp trên giao cho và có nhiệm vụ bàn giao phòng thi công.Ngoài ra , phòng thiết kế có tính kết cấu và thiết kế tất cả các hạng mục.
-Phòng thi công: chụi trách nhiệm thi công đúng như bản vẽ được giao theo đúng tiến độ , yêu cầu kỹ thuật.
2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán Công ty TNHH việt CRAFT. Gồm có 4 người đảm nhiệm các phần kế toán khác nhau gồm : Kế toán trưởng, kế toán công trường và 1 thủ quỹ, kế toán thiết kế, mỗi người đảm nhiệm 1 phần hành kế toán cụ thể .
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán công trường
Kế toán thiết kế
- Trưởng phòng kế toán
Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc và Nhà nước về quản lý và sử dụng các loại lao động vật tư tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các quá trình sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo theo quy định.
Chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và trách nhiệm của mình, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại công ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào.
-Kế toán công trường : Cập nhật các số liệu về công trường , các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của phòng thi công.
-Kế Toán thiết kế : Cập nhật các số liệu về tài chính, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của phòng thiết kế.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu chi các loại tiền như tiền mặt trong công ty.
*Công ty sử dụng phương thức hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán tập trung tại phòng tài chính kế toán công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo
tài chính
Sổ cái
Chứng từ
sổ gốc
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ thẻ
kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc
Chứng từ gốc
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng (quý)
: Đối chiếu kiểm tra
3. Tình hình luân chuyển chứng từ trong công ty:
Chứng từ kế toán vốn bằng tiền là cơ sở để thu nhập thông tin đầy đủ và chính xác về sự biến động của các loại vốn bằng tiền trong công ty, là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty bao gồm các khâu sau:
* Chứng từ phát sinh trước khi đến phòng kế toán gồm:
+Phiếu thu
+Phiếu chi
+ Thông tư kèm hợp đồng, biên bản thanh lý, thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Các văn bản đã được duyệt về chi trả, thanh toán khác kèm các chứng từ hoá đơn liên quan.
II. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Việt CRAFT.
1- Nội dung phản ánh các khoản vốn bằng tiền.
1. 1 Kế toán tiền mặt.
Hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ:Căn cứ vào các chứng từ thu,chi để lập chứng từ ghi sổ.Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu sau đó căn cứ và chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái.Số liệu từ các chứng từ thu,chi cũng được dùng để ghi vào các sổ quỹ và sổ kế toán chi tiết.
Trong năm 2003 đã có một số nghiệp vụ tăng tiền mặt trong tháng 10 như sau:
- 7/10 Công ty nhượng bán máy phôtô trị giá 10.543.720 bao gồm cả thuế GTGT 10%. Khách hàng đả thanh toán bằng tiên mặt.
Nợ TK 111 : 10.543.720đ
Có TK 333 : 985.520đ
Có TK 711 : 9.585.200đ
-11/10 Xuất bán nội thất gia đình với tổng giá thanh toán cả thuế là 34.784.750đ
Nợ TK111:34.784.750đ
Có TK511: 31.622.500đ
Có TK333: 3.162.250đ
- 15/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt với số tiền là 670.000.000 đ
Nợ TK 111 : 670.000.000đ
Có TK 112 : 670.000.000đ
-16/10 Công ty TNHH Hồng Vân thanh toán số nợ kỳ trước bằng tiền mặt 45.000.000đ
Nợ TK111:45.000.000đ
Có TK131: 45.000.000đ
-22/10 Chị Trần Thị Loan thanh toán số tiền thừa tạm ứnglà 3.245.000đ
Nợ TK111: 3.245.000đ
Có TK141: 3.245.000đ
- 28/10 Công ty nhận báo cáo doanh thu của đại lý số 2
Nợ TK 111 : 361.900.000đ
Có TK 511 : 329.000.000đ
Có TK 333 : 32.900.000đ
Công ty TNHH
Việt Craft
Phiếu thu
Ngày 7/10/2003
Nợ TK: 111
Có TK: 333,711
Họ tên người nộp: Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ: Phòng kế toán nhượng bán 1 máy photo.
Số tiền: 10.543.720đ
Đã nhận đủ số tiền: mười triêu năm trăm bốn ba nghìn bảy trăm hai mươi đồng
Ngày 7/10/2003
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Thủ trưởng đơn vị NH
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty TNHH
Việt CRAFT
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại.
Loại chứng từ gốc: Phiếu thu
Tháng 10 năm 2003
Đơn vị : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
….
………….
…..
7/10
nhượng bán máy photo
333
985.820
711
9.858.200
11/10
Bán nội thất gia đình
511
31.622.500
333
3.162.250
…
……….
…..
15/10
Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ
112
670.000.000
16/10
Công ty TNHH Hồng Vân TT Nợ
131
45.000.000
….
……..
…..
22/10
Thanh toán thừa tạm ứng
141
3.245.000
….
………..
….
28/10
Công ty nhận báo cáo doanh thu
511
329.000.000
333
32.900.000
….
………
Cộng
1.026.721.000
* Ngoài ra các nghiệp vụ phát sinh làm giảm quỹ tiền mặt của công ty :
- Ngày 5/10 mua văn phòng phẩm số tiền là 95.635.210đ
Nợ TK 642: 95.635.210đ
Có TK 111 : 95.635.210đ
-Ngày 7/10 Tạm ứng cho anh Bùi Thanh Tâm số tiền 10.000.000đ
Nợ TK 141: 10.000.000đ
Có TK 111 : 10.000.000đ
- Ngày 10/10 Công ty mua một máy vi tính trị giá 7.218.750đ bao gồm cả thuế GTGT 10%. Công ty đẫ thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 211 : 6.562.500đ
Nợ TK 133 : 565.250đ
Có TK 111 : 7.218.750đ
- Ngày 12/10 Công ty thanh toán nợ kỳ trước cho công ty TNHH Ngân Sơn.Tổng số thanh toán là 315.769.000đ
Nợ TK 331 : 315.769.000đ
Có TK 111 : 315.769.000đ
- Ngày 17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà kho số tiền phải trả 5.100.000 bao gồ thuế GTGT 10% công ty đã thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 241 : 4.100.000đ
Nợ TK 133 : 410.000đ
Có TK 111 : 5.100.000đ
-Ngày 25/10 Rút tiền mặt gửi ngân hàng số tiền là 150.000.000đ
Nợ TK112: 150.000.000đ
Có TK111: 150.000.000đ
- Ngày 28/10 Nhận được hoá đơn tiền điện của công ty điện lực số tiền phải thanh toán là 3.740.000đ
Nợ TK 641,642 : 3.400.000đ
Nợ TK 133 : 340.000đ
Có TK 111 : 3.740.000đ
Công ty TNHH
Việt CRAFT
Phiếu chi
Ngày 5 tháng 10 năm 2003
Nợ TK:642
Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Tuyến Có TK: 111
Địa chỉ: Cửa hàng văn phòng phẩm
Lý do: Để mua dầu
Số tiền: 95.635.210đ
(Bằng chữ: Chín năm triệu sáu trăm ba năm nghìn hai trăm mơừi đồng)
Đã nhận đủ số tiền: Chín năm triệu sáu trăm ba năm nghìn hai trăm mơừi đồng
Ngày 2/11/2003
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Thủ Quỹ
(Ký, tên họ)
Người nhận
(Ký, tên họ)
Công ty TNHH
Việt CRAFT
Bảng tập hợp chứng từ gốc cùng loại
Tên chứng từ: Phiếu chi
Tháng 10 năm 2003
Đơn vị : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
….
………….
…..
5/10
Mua văn phòng phẩm
642
95.635.210
…
………….
…
……
7/10
Tạm ứng
141
10.000.000
….
………….
……
10/10
Mua máy vi tính
211
6.562.500
133
656.250
12/10
Thanh toán nợ kỳ trước
331
315.769.000
….
……..
…..
17/10
Thuê sửa chữa sân sau nhà kho
241
4.510.000
….
……..
……
25/10
Rút tiền mặt gửi ngân hàng
112
150.000.000
….
………
……..
28/10
Trả tiền điện
641,642
3.400.000
133
340.000
….
………
Cộng
823.120.000
Công ty TNHH
Việt CRAFT
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/10/2003
Số: 15
Đơn vị tính: VNĐ
TKĐƯ
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
111
711
333
Nhượng bán máy phôtô
9.858.200
985.582
111
511
333
Bán nội thất gia đình
31.622.500
3.162.250
111
112
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
670.000.000
111
131
Công tu TNHH Hồng Vân thanh toán nợ
45.000.000
111
141
Thanh toán tiền thừa tạm ứng
3.245.000
111
511
333
Báo cáo doanh thu của cửa hàng
329.000.000
32.900.000
Cộng
1.026.721.000
Kèm theo 9 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Công ty TNHH
Việt CRAFT
chứng từ ghi sổ
Ngày 30/10/2003 Số 21
Đơn vị tính: VNĐ
TKĐƯ
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
642
111
Mua văn phòng phẩm
95.635.210
141
111
Tạm ứng
10.000.000
……….
………
211
133
111
Mua máy vi tính
6.562.500
656.250
………….
……….
331
111
Thanh toán nợ
315.769.000
…………..
………
112
111
Rút tiền mặt gửi ngân hàng
150.000.000
…………..
……….
241
133
111
Thuê sửa chữa sân sau
4.100.000
410.000
Cộng
823.220.000
Kèm theo…12. chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Công ty TNHH
Việt CRAFT
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Số 243
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
15
29
1.026.721.000
………..
21
29
823.120.000
………...
Cộng
6.653.986.097
Kèm theo chứng từ gốc.
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Công ty TNHH
Việt CRAFT
Sổ cái - CTGS
Tên TK: Tiền mặt
SHTK: 111
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giảI
TK Đ/ư
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
635.134.078
34
5/10
Mua văn phòng phẩm
642
95.635.210.
61
7/10
Nhượng bán máy phôtô
711,333
9.855.200
985.520
35
7/10
Chi tạm ứng
141
10.000.000
36
10/10
Mua máy vi tính
211,133
6.562.500
656.250
62
11/10
Bán nội thất gia đình
511,333
31.622.500
3.162.250
37
12/10
Công ty thanh toán nợ
331
315.769.000
………………….
65
15/10
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tièn mặt
112
670.000.000
66
16/10
Công ty TNHH Hồng Vân thanh toán nợ
131
45.000.000
39
17/10
Thuê sửa chữa sân sau nhà kho
241,133
4.100.000
410.000
…………………...
41
25/10
Rút tièn mặt tại quỹ đem gửi ngân hàng
112
150.000.000
…………………
71
28/10
Báo cáo doanh thu
511,333
329.000.000
32.900.000
43
28/10
Thanh toán tiền điện nước
641,642,133
1.100.000
2.300.000
340.000
Cộng số dư cuối kỳ
434.009.410
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Công ty TNHH
Việt CRAFT
Sổ quỹ tiền mặt
Trang: 01
nt
Số phiếu
Diễn giải
tk đư
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
Số dư đầu kỳ
635.134.078
5/10
34
Mua văn phòng phẩm
642
95.635.210
539.498.868
7/10
61
Nhượng bán máy phôtô
711
333
9.855.200
985.520
549.354.068
550.339.588
7/10
36
Mua máy vi tính
211
133
6.562.500
656.250
543.777.088
…………
….
….
12/10
37
Công ty thanh toán nợ
331
315.769.000
523.768.060
…………
….
....
17/10
39
Thuê sửa chữa nhà kho
241
133
4.100.000
410.000
476.098.876
………...
….
.…
Số dư cuối kỳ
434.009.410
1-2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Hàng ngày kế toán tập hợp giấy đề nghị tạm ứng, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, báo có, chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ sổ cái, các chứng từ gốc Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng.
*Trích một số nghiệp vụ làm giảm TGNH
- Ngày 5/10 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111 : 670.000.000đ
Có TK 112 : 670.000.000đ
- Ngày 10/10 trả tiền mua nguyên vật liệu tháng trước
Nợ TK 152 : 15.960.000đ
Có TK 112 : 15.960.000đ
- Ngày 11/10 chi trả tạm ứng bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 141 : 12.000.000đ
Có TK 112 : 12.000.000đ
Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam
Giấy báo nợ
(Bộ tài chính)
Căn cứ thông tư duyệt y dự toán: Số 252 Ngày 15 tháng 10 năm 2003 Yêu cầu kho bạc Nhà nước : Cho rút tiền gửi Nợ TK: 111
Chi ngân sách số tài khoản 178 Có TK: 112
Chi ngân sách số tài khoản 178
Đơn vị được hưởng: Công ty TNHH Việt CRAFT
Số tài khoản: 0011000287593
Tại Ngân hàng Ngoại thương việt Nam.
Lý do: chi tiền mua hàng hoá.
Số tiền là: 670.000.000đ
Viết bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi triệu đồng.
Công ty TNHH
Việt CRAFT
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 – 10 – 2003 Số 290
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
5
11/10
Chi tạm ứng tiền gửi NH
141
112
12.000.000
6
5/10
Rút tiền gửi NH nhập quỹ tiền mặt
111
112
670.000.000
10
10/10
Chi tiền trả tiền nợ
NVL kỳ trước
152
112
15.960.000
Cộng
697.960.000
Kèm theo…. chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng của Công ty.
*Trích một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ làm tăng TGNH :
-Ngày 12/10 công ty Nội thất Đài loan. Thanh toán nợ kỳ trước bằng TGNH với số tiền là 48.789.000.
Nợ TK112: 48.789.000
Có TK 131: 48.789.000
-Ngày15/10 Công ty bán NVL cho Công ty TNHH Phong Mai .Tổng số tiền phải thu là 53.112.125(bao gồm cả thuế GTGT).Khách hàng đã thanh toán bằng TGNH.
Nợ TK112: 53.112.125
Có TK511: 48.283.750
Có TK333: 4.828.375
- Ngày 21/10 Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn
Nợ TK 112 : 16.000.000đ
Có TK 144 : 16.000.000đ-
-Ngày 26/10 Rút quỹ tiền mặt đem gửi ngân hàng với số tiền là 250.000.000.
Nợ TK 112: 250.000.000
Có TK 111: 250.000.00
- Ngày 29/10 Thu lãi tiền gửi qua ngân hàng
Nợ TK 112 : 18.500.000đ
Có TK 711 : 18.500.000đ
Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam
Giấy báo có
(Bộ tài chính)
Căn cứ thông tư duyệt y dự toán: Số 248 Ngày 28 tháng 10 năm 2003
Yêu cầu kho bạc Nhà nước : Gửi tiền vào ngân hàng Nợ TK: 112
Thu ngân sách số tài khoản 78 Có TK: 111
Thu ngân sách số tài khoản 78
Đơn vị được hưởng: Công ty TNHH Việt CRAFT.
Số tài khoản: 0011000287593
Tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Lý do: Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Số tiền là: 250.000.000đ
Viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi triệu đồng.
Công ty TNHH
Việt CRAFT
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 – 10 – 2003 Số 293
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giảI
TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
99
12/10
Thu nợ kỳ trước của công ty Nội thất Đài Loan
112
131
48.789.000
100
15/10
Bán NVL cho công ty TNHH Phong Mai
112
511
333
48.283.750
4.828.750
111
21/10
Thu từ quý ký cược ngắn hạn
112
144
16.000.000
112
29/10
Thu lãi tiền gửi
tháng 9
112
711
18.500.000
113
26/10
Rút quỹ tiền mặt đem gửi ngân hàng
112
111
250.000.000
Cộng
368.401.500
Kèm theo…. chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Công ty TNHH
Việt CRAFT
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Đơn vị: đồng
TT
Chứng từ
Số tiền
SH
NT
290
30/10
697.960.000
…………….
293
30/10
368.401.500
…………….
2.517.908.356
Kèm theo ... chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Công ty TNHH
Việt CRAFT
trích sổ cái- ctgs
Tên TK: Tiền gửi ngân hàng SHTK: 112
Đơn vị tính: VN
Tt
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
SH
NT
ĐƯ
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.269.903.900
1
5/10
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
111
670.000.000
2
10/10
Trả tiền mua hàng hoá tháng trước
331
15.960.000
3
11/10
Chi tạm ứng
141
12.000.000
4
12/10
Công ty nội thất Đài Loan thanh toán nợ kỳ trước
131
48.798.000
5
15/10
Bán NVL
511
333
48.283.750
4.828.375
6
21/10
Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn
144
16.000.000
7
26/10
Rút tiền mặt đem gửi ngân hàng
111
250.000.000
8
29/10
Lãi tiền gửi ngân hàng
711
18.500.000
Cộng phát sinh trong kỳ
386.410.125
697.960.000
Số dư cuối kỳ
958.354.025
Công ty TNHH
Việt CRAFT
sổ tiền gửi ngân hàng
Trang số
Chứng từ
Diễn giải
TTK ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Gửi vào
Rút ra
Còn lại
Số dư đầu kỳ
1.269.903.900
5/10
Nhập quỹ tiền mặt
111
670.000.000
599.903.900
10/10
Trả tiền mua hàng hoá
331
15.960.000
583.943.900
11/10
Tạm ứng
141
12.000.000
571.943.900
12/10
Công ty nội thất Đài Loan Thanh toán
131
48.798.000
620.741.900
15/1
Bán NVL
511333
53.112.500
673.854.400
21/10
thu quỹ ký cược ngắn hạn
144
16.000.000
689.854.400
26/10
Đem tiền mặt gửi ngân hàng
111
250.000.000
939.854.400
29/10
Thu lãi TGNH
711
18.500.000
958.354.025
Cộng
958.354.025
Chương III
Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Việt craft
I. Một số đặc điểm về công tác kế toán tại công ty TNHH Việt CRAFT.
1. Đánh giá chung:
Từ khi được thành lập lại đến nay, Công ty TNHH Việt CRAFT luôn phải đối đầu với hàng loạt khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của đơn vị, tổ chức kinh tế khác, nhưng Công ty TNHH Việt CRAFT đã có những cố gắng đáng ghi nhận trong việc tổ chức bộ máy quản lý nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Hiện nay,Công ty TNHH Việt CRAFT đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, đồng thời áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, mỗi kế toán viên đều được phân công công v._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3101.doc