Chương I
các vấn đề về tiền lương và các
khoản trích theo lương
1.1 KháI niệm tiền lương
Quá trình sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố: Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.Trong đó, lao động là điều kiện đầu tiên,cần thiết không những cho quá trình sản xuất mà còn cho sự phát triển của xã hội loài người, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình táI sản xuất xã hội nói chung, được diễn ra thường xuyên, liên tục. Do vậy, vấn đề thiết yếu đặt ra là phảI táI sản xuất sức lao
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1196 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động, nghĩa là sức lao động của con người bỏ ra phảI được bù đắp dưới dạng thù lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị, được gọi là tiền lương. Nói cách khác,”tiền lương là biểu hiện bằng tiền của sức lao động, mà người sử dụng lao động (Nhà nước, chủ doanh nghiệp) phảI trả cho người cung ứng sức lao động theo nguyên tắc cung- cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước’’(Nghị định số 26 cp ngày 26/05/1993 của chính phủ về lao động và tiền lương) .
1.2 Bản chất của tiền lương
Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau, tiền lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động, đó là quan hệ kinh tế tiền lương. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Trong quá trình hoạt động, nhất là quá trình hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất lao động. Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập đối với đại đa số lao động trong xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp lên mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết thảy mọi nngười lao động. Mục đích này là động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nước được thể hiện trong hệ thống bậc lương, bản lương do nhà nước quy định. Trong phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ về phân phối và thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao đổi, do vậy các chính sách về tiền lương, thu nhập luôn luôn là các chính sách quan trọng của các doanh nghiệp.
Sức lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, là nhân tố quyết định tạo nên thành phẩm và dịch vụ. Do vậy, tiền lương là một khoản chi phí hợp lệ được phép tính vào giá thành của sản phẩm. Đồng thời tiền lương là một khoản hao phí về lao động sống. Do vậy, nó là thu nhập cơ bản của bản thân người lao động và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của những người thân của họ. Do vậy, tiền lương có ý nghĩa về mặt kinh tế, chính trị, xã hội ở góc độ doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.
1.3 ý nghĩa của tiền lương
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành thường xuyên, liên tục thì phảI táI sản xuất sức lao động. Nói cách khác nghĩa là phảI tính thù lao của người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, thù lao lao động được biểu hiện dưới hình thức tiền lương, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.
Việc tính đúng đắn thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản có liên quan là một động lực kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, nâng cao năng suất lao động. Như vậy tiền lương mang ý nghĩa tích cực tạo ra sự cân bằng trong phân phối thu nhập quốc dân, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để kích thích người lao động làm việc tích cực với năng suất, chất lượng và trách nhiệm cao. Tiền lương cũng là thước đo đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất, đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu. Mục đích của nhà sản xuất là lợi nhuận và mục tiêu của người lao động là tiền lương. Tiền lương không chỉ là chi phí mà nó đã trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới hay đúng hơn là nguồn cung ứng của sự sáng tạo sản xuất, năng lực của lao động trong quá trình sản xuất ra các giá trị. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động dẫn tới tăng lợi nhuận, nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng tăng lên,từ đó làm tăng lợi nhuận và tăng lợi ích cho người lao động.
1.4 Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
* Trả công ngang nhau cho lao động như nhau xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động.
* Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Năng suất lao động không ngừng tăng lên, đó là một quy luật. Tiền lương cũng tăng lên không ngừng do tác động của nhiều nhân tố khách quan, tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau.
* Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
1.5 Các hình thức trả lương
Tuỳ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý khác nhau của doanh nghiệp nên việc tính lương và chi phí lao động có thể bị thay đổi dưới nhiều hình thức, nhưng về cơ bản vẫn phảI đảm bảo có nguyên tắc phân phối theo lao động, hiện nay nhà nước có quy định cụ thể các hình thức trả lương như sau:
1.5.1 Trả lương theo thời gian
Theo hình thức này, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế cùng với chất lượng của công việc hoàn thành, để tính ra số lượng phảI thanh toán cho từng người, từng bộ phận. Hơn nữa là hình thức trả lương được xác định dựa trên khả năng thao tác trình độ, kỹ thuật…Hình thức này mang tính bình quân, không xác định đúng kết quả lao động của mỗi người.
1.5.1.1 Trả lương theo thời gian giản đơn
Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh, hình thức này chưa quan tâm đến chất lượng của thời gian lao động.
+ Lương tháng: Là khoản tiền lương trả cố định hàng tháng cho người lao động thường được áp dụng trả cho các nhân viên làm công tác quản lý hành chính.
Mức lương tháng = Mức lương cơ bản x (hệ số lương+Tổng hệ số các
khoản phụ cấp)
+ Lương ngày: Là tiền lương trả cho ngày làm việc trên cơ sở của tiền lương tháng, lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH, trả lương cho ngày lao động trong những ngày hội họp, học tập.
Lương ngày = Lương tháng
Số ngày làm việc theo quy định
+ Lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc, được xác định trên cơ sở lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định, thường áp dụng cho những công việc đem lại hiệu quả trong thời gian ngắn.
Lương giờ = Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày
1.5.1.2 Trả lương theo thời gian có thưởng:
Hình thức này thúc đẩy công nhân tăng năng suất, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc. Cách trả lương này vẫn dựa trên hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với tiền thưởng.
Tiền lương = Lương theo thời gian + tiền thưởng
1.5.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa vào số lượng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ họ hoàn thành.
1.5.2.1 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức tiền lương tính theo số sản phẩm hoàn thành đúng quy cách chất lượng và đơn giá lương cho một sản phẩm.
* Công thức:
Lương sản phẩm = Số sản phẩm x Đơn giá tiền lương tính cho một
trực tiếp hoàn thành công việc hoặc một sản phẩm.
Trong đó:
Đơn giá tiền lương là mức tiền lương mà dùng để trả cho người lao độngkhi họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc, đơn giá tiền lương được tính căn cứ vào lương tháng, bảng lương, các chế độ phụ cấp và các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý và được diều chỉnh theo hình thức biến động của giá cả thị trường.
Cách xác định đơn giá tiền lương:
+ Đơn giá tiền lương dựa trên doanh thu:
Đơn giá tiền lương = (Lương bình quân x tổng tiền lương)
Tổng lợi nhuận doanh thu
+ Đơn giá tiền lương dựa trên lợi nhuận kế hoạch:
Đơn giátiền lương =( Lương bình quân x tổng tiền lương)
Tổng lợi nhuận kế hoạch
1.5.2.2 Trả lương theo sản phẩm gián tiếp :
áp dụng để tính lương cho các nhân viên làm các công việc phục vụ sản xuất như nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp…Căn cứ vào kết quả sản xuất của người lao động trực tiếp để tính tiền lương cho người phục vụ sản xuất.
Công thức:
Lương sản phẩm = Tỷ lệ lương gián + Lương được lĩnh của bộ phận
Gián tiếp tiếp trực tiếp
1.5.2.3 Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến.
Căn cứ vào mức độ vượt mức lao động của họ:
Lương sản phẩm có thưởng = Tỷ lệ lương trực tiếp + thưởng vượt mức
của mỗi CNSX
1.5.2.4 Trả lương khoán khối lượng công việc, sản phẩm
- Hình thức này thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và không khoán đến tận người lao động và áp dụng cho những công việc lao đông giản đơn.
- Hình thức khoán doanh thu:
Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì sản phẩm của mỗi lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu bán hàng hoặc doanh thu một khối lượng công việc trong một đơn vị thời gian.
Công thức
Đơn giá khoán theo = Tổng quỹ lương theo kế hoạch x 100
doanh thu Doanh thu kế hoạch
1.6 Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.1 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương,bao gồm:
- Tiền lương theo thời gian
- Tiền lương theo sản phẩm, lương khoán
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do khách quan, thời gian nghỉ phép, đI học hoặc điều động làm nghĩa vụ cho doanh nghiệp…theo quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
- Phụ cấp
- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên
- (…)
Các nội dung trên của quỹ tiền lương còn được chia thành tiền lương chính, tiền lương phụ để phục vụ cho công tác kế toán và phân tích chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
• Lương chính: Trả cho công nhân viên trong thời gian thực tế làm công việc chính bao gồm lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên, tiền thưởng trong sản xuất, phần lương chính này bao gồm các khoản mục sau:
+ tiền lương tháng, ngày theo hệ thống trong bảng lương của nhà nước.
+ tiền lương trả theo sản phẩm.
+ Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong chế độ quy định.
• Lương phụ: Là khoản lương phụ cấp, trợ cấp cho người lao động trong thời gian làm việc khác nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định. Lương này gồm các khoản mục sau:
+ Tiền lương trả cho người nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc đI làm nghĩa vụ cho nhà nước…
Quản lý quỹ tiền lương thực chất là việc xác định mối quan hệ người lao động và người sử dụng lao động nhà nước.
Quản lý quỹ tiền lương đảm bảo nguyên tắc “ bảo đảm quyền tự chủ của doanh nghiệp”
1.6.2 Các khoản trích theo lương
Theo chế độ hiện hành thì các khoản trích theo lương bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm y tế
- kinh phí công đoàn
1.6.2.1 Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính vào chi phí của doanh nghiệp và trừ vào thu nhập của người lao động.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tổng số thu nhập ổn định phảI trả cho công nhân viên, trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn lại 5% được tính trừ vào thu nhập của từng người. Quỹ BHXH nhằm mục đích trả lương cho công nhân viên có tham gia đóng trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên về hưu mất sức lao động
- Trợ cấp công nhân khi bị tai nạn lao động, bị bệnh nghề nghiệp.
BHXH là nội dung quan trọng của cuộc sống xã hội mà nhà nước ta đảm bảo trước pháp luật cho mọi người nói chung và lao động nói riêng.
1.6.2.2 Bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phảI trả cho công nhân viên trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích nộtp quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phảI trả công nhân viên trong tháng ( trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ,1% trừ vào lương của ngwif lao động). Quỹ BHYT được trích lập đẻ tài trợ cho người lao động đó tham gia đóng góp qũy trong các hoạt động khám chữa bệnh.
1.6.2.3 Kinh phí công đoàn
KPCĐ được sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của công nhân viên trong doanh nghiệp. Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động, nói lên tiếng nói chung của người lao động.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện tại, KPCĐ được trích hàng thánh theo tỷ lệ 2% trên tổng thu nhập mà doanh nghiệp trả cho người lao động. Doanh nghiệp phảI chịu toàn bộ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.7 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.7.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để thực hiện vai trò kế toán trong điều hành quản lý lao động doanh nghiệp, góp phần tích cực cho việc quản lý tiền lương,BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
• Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian, kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
• Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận SXKD, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương theo đúng chế độ, đúng phương pháp.
• Thanh toán và theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động .
• Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ theo công tác quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp.
1.7.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phảI căn cứ vào các chứng từ ban đầu về hạch toán lao động đẻ lập “bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng, ban. Chứng từ ban đầu thông thường bao gồm:
- bảng chấm công
- bảng thanh toán BHXH
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ
- (…)
Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương ( lương sản phẩm, lương thời gian) các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán trợ cấp về BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc phê duyệt,” Bảng thanh toán tiền lương” sẽ làm căn cứ để tính lương và BHXH cho người lao động.
Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm hai kỳ: kỳ I tạm ứng và kỳ II sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ đI các khoản khấu trừ vào thu nhập.
Cuối tháng, cuối quý kế toán lập “ bảng phân bổ tiền lương” để phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, bộ phận chi phí chung, quản lý doanh nghiệp, bán hàng)
1.7.3 Các tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng những tài khoản sau:
+ Tài khoản 334: “phảI trả công nhân viên” dùng để phản ánh các khoản thanh toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu của tài khoản 334:
TK 334
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, - Các khoản tiền lương, tiền thưởng,
BHXH và các khoản đã trả, đã BHXH và các khoản phảI trả khác cho
ứng cho người lao động . người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
Của người lao động.
Số tiền trả thừa cho người lao Các khoản tiền lương, tiền thưởng và
động các khoản khác còn phảI trả cho người
lao động
+ Tài khoản 338: “ Phải trả, phải nộp khác” dùng để phản ánh các khoản phảI trả, phảI nộp cho cơ quan pháp luật, cho các cơ quan đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào lương, trong đó chi tiết:
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
Kết cấu tài khoản 338
TK338
Các khoản đã nộp cho cơ quan - Trích các khoản BHXH, BHYT,
Quản lý của quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định
KPCĐ.
Các khoản đã chi về KPCĐ
BHXH phải trả cho công nhân
viên
Số trả thừa, nộp thừa, vượt dư trả Số còn phải trả, phải nộp về BHXH,
được thanh toán BHYT, KPCĐ
+ Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như:
TK335: Chi phí phải trả
TK138: Phải thu khác
TK111: Tiền mặt
TK112: Tiền gửi ngân hàng
(…)
1.7.4 Phương pháp kế toán
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phảI trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương.
+ Tính tiền lương, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp theo quy định phảI trả người lao động.
Nợ TK622- Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương phải trả công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK6271- Chi phí nhân viên phân xưởng: Phải trả cho công nhân viên phân xưởng.
Nợ TK6411- chi phí nhân viên bán hàng: Phải trả cho công nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
Nợ TK6421- Chi phí nhân viên quản lý: Phải trả cho bộ phận nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK241-XDCB dở dang: Tiền lương công nhân XDCB và sửa chữa TSCĐ
Có TK334- PhảI trả cho người lao động: Tổng số thù lao lao động phải trả
+ Tính tiền thưởng phảI trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp từ quỹ khen thưởng
Nợ TK4311- Quỹ khen thưởng
Có TK334- PhảI trả người lao động
+ Các khoản trợ cấp,BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động
Nợ TK338- PhảI trả, phải nộp khác
Có TK334- Phải trả người lao động
+ Tính số lương thực tế phải trả cho người lao động
Nợ TK627, 641, 642
Nợ TK335- Chi phí trả trước
Có TK334- Phải trả người lao động
+ Kết chuyển các khoản phảI thu và tiền tạm ứng vào thu nhập của người lao động
Nợ TK334- PhảI trả người lao động
Có TK141- Tạm ứng
Có TK138- PhảI thu khác
+ Các khoản phảI thu đối với người lao động như tiền bồi thường vật chất, tiền BHYT
Nợ TK138- Phải thu khác
Có TK338- Phải trả, phải nộp khác
+ Tính thuế thu nhập mà công nhân viên, người lao động phải nộp cho nhà nước
Nợ TK334- Phải trả người lao động
Có TK333- Thuế các khoản phải nộp
+ Thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên
Nợ TK334- phải trả người lao động
Có TK111- tiền mặt
Có TK112- Tiền gửi ngân hàng
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK622, 627, 641, 642: Tính vào chi phí
Nợ TK241:XDCB dở dang- Sản xuất kinh doanh (19%)
Có TK338 (3382.3383.3384)
+ Khi nộp 20% BHXH, mua thẻ BHYT, nộp KPCĐ
Nợ TK338 (3382,3383,3384)
Có TK111, 112
+ Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả người lao động
Nợ TK335
Có TK334
+ Thanh toán tiền lương nghỉ phép cho người lao động
Nợ TK334
Có TK111
Chương II
Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty đầu tư xây lắp và thương mại 36
2.1 Tổng quan về công ty
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36
- Căn cứ nghị định số 63/2001/NĐ - CP ngày 14 tháng 9 năm 2001 và nghị định số 145/2005/NĐ - CP ngày 21 tháng 11 năm 2005 của thủ tướng chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 63/2001/NĐ - CP về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị , tổ chức chính trị - xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
Xét đề nghị của bộ tổng tham mưu tại công văn 229/TM ngày 27 tháng 02 năm 2006 đã quyết định:
• Chuyển xí nghiệp xây dựng công trình 36 thuộc Tổng công ty Thành An/Tổng cục hậu cần thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Đầu tư xây lắp và Thương mại 36.
• Tên gọi đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Đầu tư xây lắp và Thương mại 36.
• Tên viết tắt: Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36.
• Tên giao dịch bằng tiếng anh: Investments construction and trading limited company no.36.
• Tên viết tắt bằng tiếng anh: Incotra co.,Ltd
• Trụ sở : số 141 Hồ Đắc Di ,phường Nam Đồng , quận Đống Đa ,Hà Nội.
• Điện thoại: 04.532471 Fax: 04 5332472
• Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (30 tỷ đồng)
Với số vốn điều lệ này : Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do chủ sở hữu đầu tư ,có con dấu riêng,được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật,hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Từ khi chuyển tên và thành lập công ty cho đến nay Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 là một doanh nghiệp nhà nước do bộ quốc phòng quản lý đã thực hiện thi công xây lắp và quản lý các công trình đặc biệt của nhà nước và quân đội .Các công trình do công ty thi công đều được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, tiến độ, kỷ mỹ thuật, giá thành hợp lý.
- Công ty đã được nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng III vì đã đạt thành tích xuất sắc trong thi công công trình đập thuỷ lợi Môn Sơn - Nghệ An (2003), Hội trường lớn - khu B - SCH cơ quan Bộ Quốc Phòng (2005) , Nhà làm việc của các ban đảng (2006)…
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Chức năng ,nhiệm vụ của công ty:
Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 là một tổ chức kinh tế hạch toán độc lập,có chức năng sản xuất kinh doanh tổng hợp,có năng lực cao về tổ chức thi công nền móng công trình, thi công xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp (đến hạng A), đường giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, sản xuất các loại bêtông thương phẩm và các sản phẩm khác phục vụ xây dựng…và đặc biệt công ty là nhà thầu duy nhất trong quân đội được hãng điều hoà không khí Trane ( Mỹ),hãng thang máy MITSUBISHI (Nhật) chính thức uỷ quyền phân phối,lắp đặt và bảo hành thiết bị của hãng.
2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu:
Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 đăng ký hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Xây dựng công trình công nghiệp ,công trình nhà ở, công trình công cộng và xây dựng khác.
- Sản xuất cấu kiện bê tông
- Xây dựng lắp đặt công trình giao thông ,lâm nghiệp, thuỷ lợi,thương nghiệp, thể dục thể thao và vui chơi giải trí
- Kinh doanh nhập khẩu máy móc ,thiết bị và vật tư phục vụ chuyên ngành xây dựng,thể dục thể thao và vui chơi giải trí
- Tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước về các lĩnh vực lập dự án,quản lý và tổ chức thực hiện dự án.
- Đại lý kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Đầu tư phát triến cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà đất.
2.1.3 Tổ chức bộ máy. (xem phụ lục 1)
Do chủ sở hữu trực tiếp công ty Đầu tư và xây lắp Thương mại 36 là Bộ Quốc Phòng ,đại diện chủ sở hữu là tổng công ty Thành An nên cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bao gồm các cấp quản lý sau.
• Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân của công ty để ký kết các hợp đồng kinh tế,hợp tác liên doanh,trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc.
• Phó giám đốc chính trị : Do công ty trực thuộc Bộ Quốc Phòng cho nên mọi hoạt động luôn được phó giám đốc theo sát,hỗ trợ phó giám đốc kế hoạch - tổng hợp để trực tiếp chỉ đạo theo đường lối chính trị của đảng và nhà nước.
• Phó giám đốc kế hoạch- tổng hợp: Trực tiếp chỉ đạo công tác hợp đồng mua , bán,quản lý vật tư kinh doanh,kinh doanh vật liệu xây dựng,kinh doanh dịch vụ tổng hợp.Phụ trách toàn bộ công tác kỷ thuật ,chất lượng,bảo hộ lao động,khoa học kỷ thuật,công nghệ và môi trường.
• Kế toán trưởng: (kiêm trưởng phòng kế toán tài vụ của công ty) phụ trách chung phòng tài vụ ,trực tiếp theo dõi khâu tài chính bao gồm việc lập kế hoạch tài chính hàng năm để cân đối tình hình thu chi.Chấp hành chế độ chính sách về tài chính,pháp lệnh thống kê kế toán trong công ty ,cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan.
• Các phòng ban chức năng: Là cơ quan giúp việc cho ban giám đốc ,các phòng ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của ban giám đốc.
• Các xí nghiệp trực thuộc công ty: chịu trách nhiệm thực hiện và thi công các dự án của công ty.
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
• Hình thức kế toán là hình thức “chứng từ ghi sổ” (xem phụ lục 2)
• Niên độ kế toán từ 1/1 đến 31/12.
• Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
• Hệ thống tài khoản mà công ty đang áp dụng là chế độ kế toán doanh nghiệp bảo hiểm ban hành theo quyết định số 150/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, có sửa đổi cho phù hợp với quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính.
• Phương pháp kế toán TSCĐ
- Phương pháp khấu hao: khấu hao theo đường thẳng
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản.
• Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ.
2.1.4.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ tổ chức sản xuất phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, công tác kế toán đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán tài chính (phòng tài vụ). Việc áp dụng hình thức kế toán này đã giúp công ty thu thập được chứng từ , số liệu được cập nhật kịp thời,chính xác,đúng đối tượng sử dụng,đảm bảo công tác hạch toán nội bộ cũng như lập các báo cáo kế toán đúng thời hạn.
• Kế toán trưởng: Trực tiếp quản lý và điều hành bộ máy kế toán và công tác tài chính của công ty. Chấp hành chế độ chính sách về tài chính,pháp lệnh thống kê kế toán trong công ty , cung cấp số liệu cho các cơ quan hữu quan.
• Phó phòng kế toán tài vụ của công ty ( kế toán TSCĐ và tiền lương ).
Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác kế toán tại đơn vị cấp dưới ,chịu trách nhiệm hướng dẫn giúp đỡ các xí nghiệp hoàn thành công tác kế toán nhanh chóng,kịp thời, hỗ trợ hoàn thành báo cáo chung của công ty đối với cấp trên.Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định,xác định số khấu hao và phân bổ vào các đối tượng.lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
• Kế toán tổng hợp,giá thành:
Vào sổ kế toán trên máy vi tính,tổ chức việc đối chiếu với các bộ phận kế toán khác hàng tháng,quý,năm . Theo dõi sổ cái, lập báo cáo nộp cấp trên và các cơ quan hữu quan.Theo dõi kế toán giá thành, ghi sổ giá thành chung của công ty theo từng công trình,đối chiếu giá thành nội bộ để xác định giá thành nội bộ của công trình.
• Kế toán ngân hàng:
Thực hiện việc viết séc, uỷ nhiệm chi phục vụ cho sản xuất của công ty ,mở sổ theo dõi tiền gửi tại ngân hàng ,xác định các khoản thu chi , sổ dư tiền gửi ngân hàng,vào sổ sách và đối chiếu hàng ngày với ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. Theo dõi làm bảo lãnh dự thầu,bảo lãnh hợp đồng thi công và các loại bảo lãnh khác.
• Kế toán quỹ tiền mặt,thanh toán nội bộ ,các quỹ xí nghiệp.
Theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt ,xác định và đối chiếu với thủ quỹ số tiền tồn quỹ hàng ngày , viết phiếu thu,chi tiền mặt phục vụ cho việc lĩnh và nộp tiền của các đơn vị sản xuất và văn phòng của công ty.Mở sổ theo dõi các khoản phải thu và phải trả , các quỹ xí nghiệp.
• Kế toán thanh toán công nợ với người nhận tạm ứng (các đơn vị trực thuộc công ty) và người bán hàng.
Mở sổ theo dõi chi tiết các đơn vị và cá nhân tạm ứng, lập bảng thanh toán và đôn đốc thanh toán tạm ứng,theo dõi việc thanh toán công nợ với các đơn vị và các cá nhân qua việc cấp tiền mặt,chuyển khoản, kê khai thuế đầu vào và tổng hợp thuế của toàn công ty.
• Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản và dự án:
Theo dõi toàn bộ các khoản cấp phát về đầu tư xây dựng cơ bản mà nhà nước cấp phát cho công ty. Khi kết thúc năm , kết thúc công việc , công trình hay dự án phải làm quyết toán thanh toán với nhà nước.Mở sổ theo dõi đầu tư xây dựng cơ bản, cùng thủ quỹ cấp phát các khoản đền bù đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
• Kế toán tổng hợp vật tư, công cụ dụng cụ:
Thông báo giá vật tư nhập kho theo giá thực tế để có căn cứ đối chiếu với các đơn vị .Hàng tháng tổ chức việc đối chiếu chi tiết các loại vật tư giữa công ty và các đơn vị cấp dưới,cuối tháng, quý lập bảng phân bổ vật tư, công cụ xuất dùng vào giá thành và các đối tượng sử dụng. Tổ chức công tác kiểm kê một năm một lần đối với toàn công ty theo quy định của nhà nước, đảm nhiệm thay vị trí kế toán tổng hợp khi vắng mặt .
• Thủ quỹ : quản lý tiền mặt , ngân phiếu và thực hiện một số công việc của kế toán, có nhiệm vụ thu tiền và chi tiền.
• Sơ đồ phòng kế toán xem phụ lục 3.
2.1.5 Những kết quả chủ yếu của công ty trong 3 năm ( 2005 -2006 -2007)
2.1.5.1Giá trị tổng sản lượng đơn vị đã đạt được.
Doanh thu tăng trưởng vượt bậc.Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 liên tục tăng trưởng với tốc độ cao. Đặc biệt từ năm 2005 đến năm 2006 doanh thu tăng hơn 50%, và không ngừng phát triển trong năm 2007.
Đơn vị tính : triệu đồng
Năm
2005
2006
2007
Doanh thu
164.113
247.756
295.362
2.1.5.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2006,2007 như sau:
Đơn vị tính : triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng tài sản
200.969
259.054
2
Doanh thu thuần
247.756
295.362
3
Giá trị sản xuất
301.007
350.000
4
Vốn lưu động
14.460
16.682
5
Lợi nhuận thực hiện
2.052
3.718
6
Lợi nhuận trước thuế
2.073
3.912
7
Lợi nhuận sau thuế
1.518
2.817
8
Nộp NSNN và cấp trên
12.452
18.545
9
Thu nhập của người lao
động (BQ ng/tháng)
1,83
2,38
10
Thu nợ thường xuyên
240.947
295.696
11
Thu nợ khó đòi
2.136
9.415
12
Thu nợ cá nhân
599
353
Thông qua các số liệu ở trên ta có thể thấy được sự phát triển không ngừng của công ty thể hiện ở doanh thu và lợi nhuận sau thuế .Điều này góp phần vào sự phát triển của công ty đồng thời nâng cao của cán bộ công nhân viên trong công ty. Để có được kết quả như vậy, một phần nhờ vào sự quản lý chi phí hợp lý của công ty.
Hàng năm công ty nộp thuế cho nhà nước đầy đủ và đúng hạn điều này thể hiện sự chấp hành nghiêm chỉnh luật thuế với nhà nước.
2.1.5.3 Hình thức tiền lương áp dụng đơn vị
Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 áp dụng hai hình thức trả lương gồm:
-Hình thức t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33470.doc