Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước hiện nay, các doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ với mục tiêu hàng đầu là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, vấn đề đặt ra là phải có một hệ thống chính sách cùng với các công cụ quản lý thích hợp. Một trong những công cụ quản lý tài chính quan trọng và có hiệu quả là chế độ hạch toán kế toán. Bởi vậy, hạch toán kế toán nói chung, hạch toán kế toán TSCĐ nói riêng không nằm ngoài mục đích nhằm tối đa hoá lợi nhu
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1388 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương Mại và Dịch Vụ Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận.
TSCĐ là một trong 3 yếu tố cơ bản của qúa trình sản xuất, là cơ sở vật chất kỹ thuật để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất. Vì thế việc sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp là rất quan trọng, đòi hỏi những người làm công tác quản lý và sử dụng TSCĐ phải thuường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình TSCĐ về số kượng, giá trị và sử dụng vốn đầu tư để tái sản xuất mở rộng, trang bị thêm, đầu tư mới TSCĐ, giúp Nhà nước và các doanh nghiệp đưa ra những kế hoạch kinh doanh hợp lý.
Xuất phát từ ý nghĩa của TSCĐ và qua thời gian thực tập tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Thái Bình cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Lương Trọng Yêm , em mạnh dạn chọn đề tài: “Hạch toán kế toán tài sản cố định tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Thái Bình”.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ
Chương II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty Thương Mại và dịch Vụ Thái Bình
Chương III: Một số nhận xét, ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Thái Bình
Chương i
lý luận chung về kế toán TSCĐ
i. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc hạch toán và nhiệm vụ kế toán TSCĐ
1. Khái niệm TSCĐ
TSCĐ là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc một chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn hơn 5.000.000 đồng và sử dụng từ 1 năm trở lên.
Các TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh được gọi là TSCĐ hữu hình, còn các TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, nhưng xác điịnh được giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh được gọi là TSCĐ vô hình.
2. Đặc điểm của TSCĐ
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
-Giá trị hao mòn dần và chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
3. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ
-Kế toán TSCĐ phải phản ánh được cả 3 chỉ tiêu giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
-Loại tài khoản TSCĐ phản ánh nguyên giá và giá trị hao mòn không những của toàn TSCĐ hiện có thuộc sở hữu của công ty được hình thành từ các nguồn khác nhau mà còn của các TSCĐ. Công ty đi thuê dài hạn của bên ngoài (thuê tài chính).
- Kế toán phải phân loại TSCĐ theo đúng phương pháp phân loại đã được quy định trong các báo cáo kế toán, thống kê và phục vụ cho công tác quản lý
tổng hợp chỉ tiêu của Nhà nước.
-Trong mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ đều phải tập trung chứng từ và thực hiện đúng thủ tục quy định. Kế toán có trách nhiệm lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán.
- TSCĐ phải được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và theo địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
4. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
- Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình hiện có, tình hình tăng giảm về các mặt số lượng, giá trị của TSCĐ trong toàn doanh nghiệp ở từng bộ phận quản lý, sử dụng.
-Tính đúng hao mòn, trích và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí đối tượng sử dụng liên quan. Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình sử dụng nguồn vốn khấu hao theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
- Hạch toán đúng các chi phí về sửa chữa TSCĐ và phân bổ chính xác chi phí sửa chữa TSCĐvào chi phí đối tượng sử dụng liên quan.
- Xác định đúng và hạch toán kịp thời kết quả thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tham gia kiểm kê, đánh giá, lập báo cáo và phân tích tình hình về TSCĐ.
II. Phân loại và đánh giá TSCĐ
1. Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong một doanh nghiệp rất đa dạng,có sự khác biệt về tính chất kỹ thuật, công dụng, thời gian sử dụng…Do vậy phân loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau là công việc hết sức cần thiết nhằm quản lý thống nhất TSCĐ trong doanh nghiệp, phục vụ phân tích đánh giá tình hình trang bị, sử dụng TSCĐ cũng như để xác định các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến TSCĐ.
Thông thường TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1 Phân loaị TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này thì có 2 loại là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình TSCĐ hữu hình gồm:
+Nhà cửa, vật kiến trúc
+Máy móc, thiết bị
+Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+Thiết bị, dụng cụ quản lý
+Cây lâu năm, gia súc cơ bản
+TSCĐ hữu hình khác
- TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất
+Chi phí thành lập doanh nghiệp
+Chi phí nghiên cứu phát triển
+Bằng phát minh sáng chế
+Chi phí về lợi thế thương mại
+TSCĐ vô hình khác
1.2. Phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, TSCĐ bao gồm các loại sau:
-TSCĐ hình thành từ nguồn vốn Ngân sách cấp, cấp trên cấp
-TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung (nguồn khấu hao, quỹ xí nghiệp)
-TSCĐ hình thành từ nguồn vốn liên doanh, liên kết
-TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay, nợ dài hạn
1.3. Phân loại theo quyền sở hữu
-TSCĐ tự có: là những TSCĐ được xây dựng, mua sắmhình thành từ nguồn vốn Ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được quyên tặng, viện trợ không hoàn lại.
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ của doanh nghiệp hình thành do việc doanh nghiệp đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê TSCĐ. TSCĐ thuê ngoài lại gồm TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
Phân loại theo cách này có tác dụng trong việc quản lý và tổ chức kế toán phù hợp với từng loại TSCĐ theo nguồn hình thành để có giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh không chỉ với những TSCĐ đi thuê mà cả những TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
1.4. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng
-TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh
-TSCĐ dùng cho phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng
-TSCĐ chờ xử lý
-TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ, cất giữ hộ cho Nhà nước
2.Đánh giá TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
2.1. Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế đã bỏ ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ đi vào hoạt động bình thường. Nói cách khác đó là giá trị ban đầu, đầy đủ của TSCĐ khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn khác nhau do vậy nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp được tính toán, xác định như sau:
2.1.1.Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
*Trường hợp mua sắm TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (kể cả mua mới và mua cũ) bao gồm: giá thực tế phải trả; lãi, tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng ; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
*Trường hợp xây dựng, chế tạo
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng, chế tạo TSCĐ đó.Tiền lãi về khoản vay dùng vào đầu tư xây dựng TSCĐ có thể hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
*Trường hợp nhận TSCĐ của đơn vị khác góp vốn liên doanh
Nguyên giá TSCĐ là giá thoả thuận do Hội đồng liên doanh định,cộng thêm các chi phí phát sinh trước khi sử dụng, nếu có.
*Trường hợp TSCĐ được cấp
Nguyên giá TSCĐ được cấp là giá ghi trong ''Biên bản bàn giao TSCĐ '' của đơn vị cấp cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử nếu có.
*Trường hợp TSCĐ được quyền tặng,biếu,viện trợ không hoàn lại … thì ngưyên giá được tính trên cơ sở giá thị trường của những TSCĐ tương đương.
2.1.2. Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình
* Chi phí sử dụng đất
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phícho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có)…(không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất)
Trường hợp doanh nghiệp tả tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiều năm thì các chi phí này được phân bổ vào chi phí kinh doanh trong các kỳcó liên quan, không hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
* Chi phí thành lập doanh nghiệp
Là toàn bộ chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần thiết đã được những người tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên quan trực tiếp đến việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp, bao gồm các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp; chi phí thẩm đinh dự án; họp thành lập,…Nếu chi phí này được những người tham gia thành lập doanh nghiệp xem xét, đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp.
*Chi phí nghiên cứu phát triển
Là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công tác nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế haọch đầu tư dài hạn, …nhằm đem lại
lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
*Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ,…
Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hoặc các chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân…mà các chi phí có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
*Chi phí về lợi thế thương mại
Là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm (chênh lệch phải trả thêm = giá mua - giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế) ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá (TSCĐ, tài sản lưu động …) khi doanh nghiệp đi mua, nhận sát nhập, hợp nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của Ban quản lý doanh nghiệp đó …
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năng lực trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp,đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao,theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư …
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ.
-Xây dựng phải trang bị thêm.
- Cải tạo, nâng cấp thêm làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của TSCĐ
-Tháo dỡ các bộ phận làm giảm nguyên giá TSCĐ.
2.2 Gía trị còn lại của TSCĐ.
Gía trị còn lại của TSCĐ là khoản chênh lệch giữa giá trị của TSCĐ trừ (-) giá trị hao mòn của TSCĐ (hay số khấu hao luỹ kế của tài sản là tổng khấu hao đã trích của TSCĐ tính tới thời điểm xác định).
Gía trị còn lại = Nguyên giá - Khấu hao luỹ kế.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ cũng được xác định lại.
Gía trị còn lại = Gía trị đánh giá lại - Số khấu hao luỹ kế.
Việc đánh giá lại theo giá trị còn lại cho biết hiện trạng của TSCĐ còn mới hay cũ từ đó có phương hướng kế hoạch đầu tư, bổ sung mới và hiên đại hoá TSCĐ .
III. Nội dung công tác kế toán TSCĐ .
1.Kế toán chi tiết TSCĐ .
Để phục vụ cho nhu cầu thông tin một cách cụ thể, chi tiết đối với từng loại, nhóm và đối tượng ghi TSCĐ để quản lý và kế toán giá trị TSCĐ cần thực hiện chi tiết TSCĐ theo địa điểm sử dụng và tại phòng kế toán của đơn vị.
1.1. Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng, bảo quản
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng, người ta mở "Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng" cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ này dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
1.2. Kế toán chi tiết ở bộ phận kế toán
Tại phòng kế toán sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán tSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐ là:
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Biên bản thanh lý TSCĐ.
Các chứng từ khác có liên quan
Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Để tổng hợp TSCĐ theo từng loại, nhóm TSCĐ kế toán còn sử dụng “sổ TSCĐ”. Mỗi loại TSCĐ (nhà cửa, máy móc, thiết bị) được mở riêng một sổ hoặc một sổ trong TSCĐ.
2. Kế toán tổng hợp TSCĐ
2.1. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình
Kế toán sử dụng tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình” để phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ và hiện có của TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Tài khoản có kết cấu như sau :
Bên Nợ : - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Bên có : - Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Dư nợ : + Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện còn
Tk 211 có 6 tài khoản câp 2
Tk 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc
Tk 2113 Máy móc, Thiết bị.
Tk 2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
Tk 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý
Tk 2116 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Tk 2118 TSCĐ hữu hình khác
Ngoài ra còn phải sử dụng các Tài khoản khác có liên quan…
Một số nghiệp vụ chủ yếu phản ánh tăng giảm TSCĐ hữu hình được thể hiện ở sơ đồ 1
Sơ đồ 1 :Sơ đồ hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình
627,641,642,142
144
111,112,331
1332
33312
241(2)
128,222
414,431,441
411
821
128,222
153
138,411
412
Gía trị còn lại của TSCĐ bị mất
Gía trị còn lại của TSCĐ chuyển thành CCDC
Chuyển TSCĐ còn mới thành CCDC
Giá trị còn lại của TSCĐ đem đi thế chấp
Trị gía vốn góp liên doanh
Giá trị còn lại của TSCĐ bán, thanh lý, mất …
Giảm giá trị hao mòn TSCĐ do bán, thanh lý, góp vốn LD
Tăng nguyên giá do đánh giá lại
Nguồn vốn
Nhận TSCĐ được cấp, biếu tặng, liên doanh
Giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
Công trình XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
Mua sắm TSCĐ hữu hình
Thuế VAT được khấu trừ khi nhập khẩu
Thuế NK của TSCĐ
214
211
2.2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ vô hình
Để phản ánh tình hình tăng giảm và hiện có của TSCĐ vô hình theo nguyên giá, kế toán sử dụng TK 213 "TSCĐ vô hình "
TK 213 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp
TK 213 có các TK cấp 2 sau:
TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2132: Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất
TK 2133: Bằng phát minh sáng chế
TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển
TK 2135: Chi phí về lợi thế thương mại
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan
Một số nghiệp vụ chủ yếu phản ánh tăng giảm TSCĐ vô hình được thể hiện ở Sơ đồ2
Sơ đồ 2: Sơ đồ tăng giảm TSCĐ vô hình
411
Kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh nếu đầu tư TSCĐ vô hình bằng các quỹ hoặc nguồn vốn đầu tư XDCB
214
414,441
1381
Nhận góp vốn LD, vốn cổ phần TSCĐ vô hình
TSCĐ thiếu chờ xử lý
214
Nhượng bán TSCĐ
241
111,112
Tập hợp chi phí thực tế phát sinh
K/c chi phí đã tập hợp ghi tăng TSCĐ vô hình
111,112,141,331
213
128,222
138
821
Nguyên giá TSCĐ
Chi phí về lợi thế thương mại
133
Thuế GTGT
Mua TSCĐ vô hình
Góp vốn LD bằng TSCĐ vô hình
214
Cho thuê TSCĐ TC
411
2.3. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ thuê tài chính
Kế toán sử dụng TK 212 "TSCĐ thuê tài chính" để phản ánh tình hình tăng giảm và hiện có của TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá.
*Kế toán tăng TSCĐ thuê tài chính
Đối với TSCĐ thuê tài chính thì toàn bộ giá trị hợp đồng thuê coi như khoản nợ dài hạn gồm có: nguyên giá tính theo giá trị hiện tại của hợp đồng thuê và số lãi thuê vốn phải trả.
Theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài chính quy định hạch toán phần lãi thuê vốn phải trả phản ánh vào TK chi phí trả trước (TK 142) rồi sau đó phân bổ dần vào thời gian thuê của tài sản.
*Kế toán giảm TSCĐ thuê tài chính
Khi kết thúc hợp đồng thuê, tuỳ theo các điều khoản của hợp đồng, kế toán hạch toán giảm TSCĐ thuê tài chính theo Sơ đồ 3
342
212
211
627,641,642
Nợ thuê TSCĐ thuê tài chính
214(2141)
214(2142)
Trích KH TSCĐ thuê tài chính
Chuyển khấu hao
Trả lại TSCĐ cho bên thuê
Lãi phải trả về thuê TSCĐ thuê tài chính
Phân bổ dần lãi phải trả về thuê TSCĐ thuê tài chính
142(1421)
. sơ đồ 3 : sơ đồ hạch toán tăng giảm TSCĐ thuê tài chính
3. Kế toán khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là nội dung rất quan trọng trong kế toán TSCĐ ở doanh nghiệp. Xác định đúng đắn số khấu hao phải tính và phân bổ phù hợp với các đối tượng sử dụng TSCĐ vừa đảm bảo có đủ nguồn vốn để tái tạo TSCĐ, trả nợ vay… vừa đảm bảo hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất kinh doanh để tính đúng giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh.
Khấu hao TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ được tính chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh nên một mặt nó làm tăng giá trị hao mòn, mặt khác làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh.
3.1. Nguyên tắc hạch toán khấu hao TSCĐ
-Mọi TSCĐ của doanh nghiệp đều phải huy động vào sử dụng và đều phải trích khấu hao cơ bản, thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên giá TSCĐ.
- Căn cứ vào quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước đối với doanh nghiệp và căn cứ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp tính tỷ lệ và mức trích khấu hao cho thích hợpnhằm kích thích sự phát triển của sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanhđầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
-Doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về điều hòa và sử dụng vốn khấu hao TSCĐ
+Doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp (không hoàn lại) và tự bổ sung để tái đầu tư, thay thế và đổi mới TSCĐ; mọi hoạt động đầu tư xây dựng phải thực hiện theo đúng các quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình.
+Trường hợp phải nộp khấu hao cho cấp trên hoặc điều hoà cho đơn vị khác, kế toán phản ánh số vốn khấu hao phải nộp, phải điều chuyển và ghi giảm nguồn vốn kinh doanh.
+Trường hợp việc điều hoà, điều chuyển vốn khấu hao trong nội bộ các đơn vị thành viên trong Tổng công ty mà được hoàn lại thì phản ánh vào TK "phải thu nội bộ" để theo dõi thu hồi lại, mà không ghi giảm nguồn vốn kinh doanh.
+Trường hợp sử dụng vốn khấu hao cho cấp trên, cấp dưới và các đơn vị nội bộ vay thì được coi là một hình thức đầu tư tài chính. Số lãi thu được về cho vay vốn khấu hao TSCĐ được phản ánh vào TK "Thu nhập hoạt động tài chính".
- Đối với các TSCĐ đã tính đủ khấu hao cơ bản (đã thu hồi đủ vốn) thì không tiếp tục trích khấu hao cơ bản nữa.
Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao cơ bản (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng phải thanh lý thì phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của chính TSCĐ đó. Nếu không bù đắp đủ thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý TSCĐ.
- Đối với các TSCĐ vô hình phải tuỳ theo thời gian phát huy hiệu quả của từng TSCĐ để trích khấu hao cơ bản tính từ khi TSCĐ được đưa vào hạot động (theo hợp đồng, cam kết hoặc chu kỳ sử dụng).
- Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao cơ bản trong thời gian thuê theo hợp đồng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn.
3.2. Phạm vi tính khấu hao TSCĐ
Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí của đối tượng sử dụng liên quan trong kỳ.
- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao.
- Doanh nghiệp không tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Đối với những TSCĐ đang chờ quyết định thanh lý, tính từ thời điểm TSCĐ ngừng tham gia hoạt động vào kinh doanh, doanh nghiệp thôi trích khấu hao theo quy định.
3.3.Phương pháp trích khấu hao
Các doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ phù hợp với đặc điểm của mình nhưng phải đảm bảo tính nhất quán trong việc vận dụng phương pháp khấu hao trong các niên độ kế toán. Khi có sự cần thiết phải thay đổi phương pháp khấu hao cần phải giải trình và đăng ký lại.
Các phương pháp khấu hao có thể áp dụng là:
- Khấu hao đường thẳng (phương pháp khấu hao tuyến tính)
-Khấu hao nhanh
-Khấu hao chậm
-Khấu hao theo khối lượng hoạt động thực tế
-.v...v…
* Hiện nay, đa phần các doanh nghiệp trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng, nội dung như sau:
- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình
Căn cứ vào các tiêu chuẩn dưới đây để xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình:
+Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
+Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế TSCĐ …)
+Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ
Thời gian sử dụng của từng TSCĐ của doanh nghiệp được xác định thống nhất trong năm tài chính.
Đối với các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không bị lỗ thì được phép xác định thời gian sử dụng của các TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay theo thời gian trong khế ước vay, nhưng tối đa không được giảm quá 30%so với thời gian sử dụng tối thiểucủa TSCĐ đó.
Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ…) nhằm kéo dài hay rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định truớc đó của TSCĐ, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ tại thời điểm hoàn thành các nghiệp vụ phát sinh, lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
- Đối với các TSCĐ vô hình, thời gian sử dụng do doanh nghiệp tự quyết định cho phù hợp nhưng không quá 40 năm và cũng không dưới 5 năm.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính, thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là thời gian thuê TSCĐ ghi trong hợp đồng.
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ (được phép lấy tròn đến con số hàng đơn vị)theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao theo từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích hàng năm chia cho 12 tháng.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. TSCĐ tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh (đưa vào cất giữ theo quy định của Nhà nước, chờ thanh lý…) trong tháng được trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
3.4. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng (tình hình trích khấu hao) và các khoản tăng, giảm giá tri hao mòn khác, kế toán sử dụng TK 214 "Hao mòn TSCĐ".
TK 214 có 3 TK cấp 2:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2412: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Việc hình thành tăng giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp được phản ánh trên TK 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản".
Ngoài ra để kế toán khấu hao TSCĐ, kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như TK 627, TK 641, TK 642…
Một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán khấu hao TSCĐ được thể hiện ở Sơ đồ 4.
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán khấu hao TSCĐ
009- nguồn vốn khấu hao
Số trích khấu hao
Vốn khấu hao được sử dụng
214
821,138
241
222,228
Trích khấu hao TSCĐ
211,213
627,641,642
Giảm TSCĐ đã khấu hao
142, 335
411
211
111,112,338
Khấu hao nộp cấp trên (không hoàn lại )
Nhận lại TSCĐ trong nội bộ đã khấu hao
`
4. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Để duy trì năng lực hoạt động cho TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng thì doanh nghiệp cần phải sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ. Để quản lý chặt chẽ tình hình sửa chữa TSCĐ cần phải có dự toán chi phí sửa chữa, cần ghi chép theo dõi chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên tình hình chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa.
Sửa chữa TSCĐ được chia làm 2 loại: sửa chữa nhỏ (hay còn gọi là sửa chữa thường xuyên) và sửa chữa lớn.
-Sửa chữa nhỏ là loại sửa chữa có các đặc điểm: mức độ hư hỏng nhẹ nên kỹ thuật sửa chữa đơn giản, công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự thực hiện, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa phát sinh ít nên được hạch toán toàn bộ một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng TSCĐ.
-Sửa chữa lớn là loại sửa chữa có các đặc điểm: mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật sửa chữa phức tạp, công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngừng hoạt động, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết 1 lần vào chi phí của đối tượng sử dụng mà phải sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng.
Chứng từ kế toán để phản ánh công việc sửa chữa lớn hoàn thành là "Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành". Đây là chứng từ xác định việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ và bên thực hiện việc sửa chữa.
Kế toán sử dụng TK 2413 "Sửa chữa lớn TSCĐ"
-Trình tự hạch toán sửa chữa TSCĐ được phản ánh theo Sơ đồ 5
Sơ đồ 5: Trình tự kế toán sửa chữa TSCĐ
111,112,152,153,338…
627,641,642…
Chi phí sửa chữa tự làm (TX)
241(2413)
142(1421)
335
331
721
Số đã trích lớn hơn số thực tế phát sinh
Trích trước chi phí SCL TSCĐ
Giá thành TT công trình SCL kết chuyển vào chi phí trả trứơc
Chi phí SCL
Gía thành TT công trình SCL hoàn thành
Chi phí SCL thuê ngoài
Phân bổ dần vào CPSXKD
CHƯƠNG II
THựC TRạNG CÔNG TáC kế toán TSCĐ TạI
CÔNG TY thương mại và dịch vụ thái bình
I. Khái quát chung về công ty thương mại và dịch vụ Thái Bình
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thương mại và dịch vụ Thái Bình
Công ty thương mại và dịch vụ Thái Bình là doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của Tổng công ty Dệt May Việt Nam, thuộc Bộ Công nghiệp.
Trụ sở chính: Phường Đề Thám – Thị Xã Thái Bình – Tỉnh Thái Bình
Công ty đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển hơn 20 năm, có thể sơ lược như sau:
- Tiền thân của Công ty ngày nay là Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam.
- Trong những năm đầu 1980, kinh tế đất nước còn non yếu kéo theo sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty và các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế do cơ sở vật chất kỹ thuật và công tác quản lý còn yếu kém và mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty trong thời gian này là quần áo phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước.
- Năm 1986 do yêu cầu phát triển kinh tế đất nước với kế hoạch và nhiệm vụ của Bộ Công nghiệp là sản xuất hàng xuất khẩu thời kỳ này mặt hàng chủ yếu của công ty sản xuất là quần áo xuất khẩu.
- Năm 1990-1995 công ty chuyển sang một bước ngoặt mới đó là ngoài sản xuất quần áo Công ty còn sản xuất quần áo mưa, quần áo ngủ xuất khẩu ra nước ngoài.
Trong những năm gần đây do phải chịu nhiều tác động của xã hội và nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường quen thuộc của Công ty mất đi hàng loạt, các đơn đặt hàng bị huỷ bỏ hoặc không thanh toán được khiến công ty cũng như một số doanh nghiệp khác vô cùng khốn đốn và có nguy cơ bị phá sản .xuất phát từ khố khăn về thị trường công ty công ty mạnh dạn chuyển sang thị trường mới công ty đổi mới 2/3 trang thiết bị cũ lạc hậu bằng thiết bị mới hiện đại. Các bạn hàng mới được thiết lập khó khăn từng bước được tháo gỡ, các sản phẩm của Công ty từng bước được chiểm lĩnh trên thị trường và vươn tới những thị trường khó tính như Đức, Nhật, Mỹ…
- Sau khi đổi mới trang thiết bị khả năng sản xuất của Công ty tăng lên nhanh chóng thể hiện ở cả số lượng sản phẩm tăng, số lao động tăng, số xí nghiệp liên doanh, liên kết tăng. Cho đến nay Công ty trực tiếp quản lý 3 doanh nghiệp thành viên và tham gia nhiều liên doanh, liên kết khác. Với dây chuyền sản xuất hiện đại, cơ sở vật chất khang trang kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, uy tín của Công ty trên thị trường ngày càng được củng cố.
2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Công ty tự tìm thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm sản xuất ra và các loại hàng hoá liên quan đến hàng dệt may. Các sản phẩm công ty sản xuất là: áo sơ mi nam, áo jacket, quần áo trẻ em, quần âu. Các sản phẩm này sản xuất ra nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài với các phương thức sau:
- May gia công xuất khẩu: Công ty nhận các đơn đặt hàng cuả các hãng nước ngoài và tiến hành tổ chức sản xuất. Theo hình thức này,bên đặt hàng sẽ cung cấp hầu hết các nguyên vật liệu, phụ liệu. Công ty chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động sản xuất theo mẫu được giao và giao sản phẩm hoàn chỉnh cho bên đặt gia công.
-Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: Công ty tự tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng may sản phẩm. Theo hợp đồng công ty sẽ thực hiện tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ cung ứng nguyên vật liệu đến thiết kế, tổ chức sản xuất, bao gói,… và giao sản phẩm hoàn chỉnh cho khách hàng.
-Sản xuất hàng nội địa là thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất ra sản phẩm, sau đó xuất ra bán ở thị trường trong nước
3.Cơ cấu tổ chức của công ty (sơ đồ 6)
Phân xưởng thêu dệt nhãn
Phân xưởng bao bì xuất khẩu
Phân xưởng cơ điện
Ban bảo vệ quân sự
Ban y tế nhà trẻ
Ban quản trị đời sống
Ban tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Văn phòng công ty
Ban đầu tư và phát triển
Các C.ty liên doanh và các XN địa phương
Các xí nghiệp may thành viên
Phòng Kỹ thuật
Các phân xưởng phụ trợ
Trường CN-KT và May thời trang
Phòng đảm bảo chất lượng
Phòng kế hoạch
Phó tổng giám đốc ii
Phó tổng giám đốc i
tổng giám đốc
Sơ đồ 6: Bộ máy quản lý của Cty thương mại và Dịch vụ Thái Bình
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Đứng đầu là Tổng giám đốc, là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, giao dịch và ký các hợp đồng với bạn hàng, có nghĩa vụ thực hiện các chính sách chế độ với Nhà nước.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
STT
Chỉ tiêu
ĐVAI TRò
2000
2001
2002
1
-Tổng doanh thu
-Xuất khẩu
-Nội địa
Triệu đồng
90.00
7000
2.000
11.125
8103
3022
13.216
10.141
3075
2
Lợi nhuận
Triệu đồng
500
676
943
3
Các khoản nộp ngân sách
Triệu đồng
214
3._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33567.doc