Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới quản lý kinh tế ở nước ta ( từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường) nhiều chính sách, chế độ về tài chính, kế toán đã được Nhà nước quan tâm sửa đổi bổ sung, nhằm phù hợp với yêu cầu quản lý và phù hợp với các thị trường có tính phổ biến ở các nước phát triển. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng phải năng động sáng tạo, phải thực hiện hạch toán độc lập, nghĩa là lấy thu bù chi và có
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Phúc Hà (TCQL&cnghệ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lợi nhuận, nếu không sẽ không thể đứng vững và tồn tại được trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Hiện nay cơ chế quản lý kinh tế tài chính ở nước ta đã và đang có những đổi mới sâu sắc một cách toàn diện. Chúng ta đã và đang định hướng, điều chỉnh các mục tiêu kinh tế ở từng giai đoạn của một nền kinh tế thị trường năng động, có sự quản lý, kiểm soát của những hàng loạt các chính sách kinh tế mới được ban hành để nâng cao và đặt đúng vai trò, vị trí của những công việc quản lý, điều hành và kiểm soát nền kinh tế bằng biện pháp kinh tế, bằng Pháp luật và các công cụ quản lý kinh tế khác.
Kế toán với tư cách là công cụ quản lý cần có sự đổi mới không chỉ dừng lại ở việc ghi chép chính xác kịp thời và lưu giữ các dữ liệu mà quan trọng hơn là thiết lập một hệ thống có tổ chức thông tin có ích cho việc quản lý kinh tế. Do đó kế toán về mặt bản chất chính là một hệ thống đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin có ích cho các quyết định kinh tế cũng có thể nói kế toán là một môn khoa học, là một nghệ thuật ghi chép phân loại tổng hợp và lý giải các nghiệp vụ tài chính diễn ra ở một tổ chức làm căn cứ cho các quyết định kinh tế. Kế toán là trung tâm hoạt động tài chính của hệ thông thông tin quản lý, nó giúp cho các nhà quản lý kinh doanh có khả năng xem xét toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của các vấn đề nói trên, là một sinh viên Trường Trung học Quản Lý và Công Nghệ thực tập tại Phòng kế toán của Doanh nghiệp Phúc Hà nghiên cứu, học hỏi em đã được tìm hiểu thực tế của công tác hạch toán kế toán, em đã tìm hiểu những mặt mạnh, mặt yếu để hiểu thêm và khắc phục với mong muốn hoàn thiện hơn nữa những kiến thức được học tập taị Nhà trường.
Vì thời gian và khả năng có hạn nên báo cáo thực tập này của em chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy, cô giáo và các cô, chú trong Phòng kế toán Công ty góp ý kiến chỉ bảo để em hoàn thiện hơn kiến thức của mình. Em xin chân thành cảm ơn!
Kết cấu
Phần I. vị trí địa lý và đặc điểm hoạt động của công ty
I: Khái quát về Công ty TNHH Phúc Hà.
1.1.Vị trí của Công ty TNHH Phúc Hà.
1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phúc Hà.
1.3.Thuận lợi khó khăn.
1.4.Cơ sở vật chất kĩ thuật.lao động và thu nhập.
II:Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Phúc Hà.
2.1 .Về bộ máy quản lý.
2.2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể.
2.3.Khái quát về công tác kế toán của công ty TNHH Phúc Hà.
Phần II. công việc hạch toán của công ty.
I. Quá trình hạch toán chủ yếu.
1.1. Quá trình mua hàng.
1.2.Kế toán tiêu thụ hàng hoá doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh.
II.Kế toán nghiệp vụ khác.
2.1.Kế toán vốn bằng tiền.
2.2. Kế toán thuế.
Phần III. phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
phần iv. nhận xét kết luận.
Phần I:
Đặc điểm hoạt động của Công ty
TNHH Phúc Hà
I . Khái quát về ty TNHH Phúc Hà
1.1 Vị trí của Công ty TNHH Phúc Hà
Công TNHH Phúc Hà nằm trên địa phận Thành phố Hà Nội ,có trụ sở chính tại số 565 đường Giải Phóng quận Hoàng Mai Hà Nội với tổng diện tích 300m2. Công ty nằm trên trục đường Giải Phóng là trục đường lớn trong nội thành Hà Nội, trục đường quan trọng cửa Nam của Thủ Đô ,một đầu mối giao thông quan trọng toả đi các tỉnh khác cho nên có nhiều thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá, là nơi chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đền người tiêu dùng. Địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu ở 3 khu vực:565 Giải Phóng,245 Tôn Đức Thắng và 225 Chùa Bộc đó là ba địa điểm nằm trên ba trục đường lớn ở Hà Nội,có dân cư đông đúc, nhằm mục đích kinh doanh tổng hợp các mặt hàng cần thiết phục vụ cho đời sống sinh hoạt của người dân trong thành phố và bán buôn cho các nơi . Đó chính là điều kiện địa lý của Công ty. TNHH Phúc Hà
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phúc Hà
- Công ty TNHH Phúc Hà được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0403000345 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/04/1995.
- Tên đăng kí kinh doanh : Công ty TNHH Phúc Hà.
- Tên giao dịch quốc tế: Phuc Ha Trade and Services Company Limited.
- Tên viết tắt :PHUC HA .Co.Ltd.
- Trụ sở chính :Số 565 đường Giải Phóng – Hoàng Mai –Hà Nội.
- Điện thoại :046643992
- Mã số thuế :1000103101 do cục thuế thành phố Hà Nội cấp ngày 10/05/1995.
- Công ty TNHH Phúc Hà là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
- Hình thức sở hữu vốn của công ty là vốn tư nhân.với tổng só vốn đăng ký kinh doanh là 10.000.000.000đ.
- Lĩnh vực kinh doanh của công ty: Công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
- Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty: Công ty thực hiện bán buôn, bán lẻ những mặt hàng như: Công nghệ phẩm, vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình(Quạt điện, bếp ga, tủ lạnh…),vật liệu công trình(ống thép,van nước,ống nhựa ), phương tiện đi lại(xe đạp) …
- Công ty TNHH Phúc Hà là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân thực hiện chế độ quản lý theo quy định của nhà nước ,có con dấu riêng và tài khoản tại ngân hàng.
1.3.Thuận lợi khó khăn
1.3.1.Thuận lợi
Với vị trí trụ sở giao dịch Số 565 trên đường Giải Phóng ,là tuyến đường lớn trong trung tâm Thủ Đô và cũng là tuyến đường cửa ngõ phía Nam của Thủ Đô và với hệ thống các cửa hàng tại các trung tâm ,tuyến đường lớn trong nội thành Hà Nội , là nơi tập trung đông dân cư với thu nhập cao ,thuận lợi cho việc giao dịch vận chuyển và phân phối sản phẩm . Và với bề dày mười một năm trong kinh doanh thương mại của Giám Đốc Nguyễn Văn Phúc cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, trình độ từ trung cấp đến đại học. Mặt khác còn có một môi trường kinh doanh trong một nền kinh kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ,với chế độ chính trị ổn định ở nước ta ,sự tạo điều kiện kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
1.3.2.Khó khăn
Do nguồn vốn còn hạn chế nên việc mở rộng hơn về quy mô hoạt động của doanh nghiệp để tă sức cạnh tranh còn gặp khó khăn ,đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang hội nhập với nền kinh tế thế giới cho nên mức độ cạnh tranh của nền kinh tế thị trường càng trở nên gay gắt, các loại hình kinh doanh mới ngày càng xuất hiện ,đòi hỏi cán bộ công nhân viên trong Công ty cần phải năng động, nắm bắt thị trường để tiếp tục phát triển và hội nhập . Đưa Công ty ngày càng mở rộng về quy mô vững bước đi lên cùng đất nước Việt Nam.
1.4.Cơ sở vật chấtt kỹ thuật
1.4.1.Về cơ sở vật chất
Công ty TNHH Phúc Hà là Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có mã số tài khoản TGNH. Hạch toán độc lập tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. Cty luôn đảm bảo và phát triển vốn năm sau cao hơn năm trước.
- Cty có trụ sở giao dịch tại cửa hàng số1 tại 565 Đường Giải Phóng Quận Hoàng Mai Hà Nội với diện tích 200m2.
- Cty có cửa hàng số2 tại 245 Đường Tôn Đức Thắng Hà Nội.
- Cty có Cửa hàng số 3 tại 225 Đường Chùa Bộc Hà Nội.
- Cty có 5 máy vi tính ,2ôtô trọng tải 2,5tấn, 1 ôtô trọng tải 8 tấn, 1 xe 4 chỗ ngồi một kho tại khu công nghiệp Tân Quang –Văn Lâm - Hưng Yên để phục vụ nhu cầu kinh doanh của Công ty.
1.4.2. Về lao động và thu nhập.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty có 25 người trong đó có 15 nam và 10 nữ .
- Phân loại lao động trong công ty :
*Theo năm công tác :
Từ 1-5 năm = 12 Người.
Từ 5-10 năm = 8 Người.
Trên 10năm = 5 Người.
*Theo trình độ đào tạo:
Trình độ đại học: 5 người chiếm 20%.
Trình độ cao đẳng: 2 người chiếm 8%.
Trình độ trung học chuyên nghiệp :12 người chiếm 48%.
Trình độ phổ thông, chuyên môn : 6 người chiếm 24%.
*Về thu nhập.
Căn cứ vào đặc điểm quy mô của công ty chỉ có một khoảng thu chính là lương nên.
- Tổng quỹ lương: 2247.500.000đ/năm.
- Tiền lương bình quân : 825.000đ/tháng/1 công nhân viên.
II. Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Phúc Hà.
Do tính chất và quy mô của công ty nên số lao động trên đối với công ty là hợp lý và Công ty chuyên kinh doanh những mặt hàng phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
Hình thức bán hàng theo từng quầy. Với thâm niên trong kinh doanh Công ty đã có nhiều bạn hàng trung thành làm cho lượng hàng bán ra của Công ty không ngừng tăng, làm tăng doanh thu theo tỷ lệ thuận, đem lại lợi ích cho Công ty và ngày công của công nhân viên được cải thiện.
+ Theo tính chất phục vụ: Số lao động của Công ty được phân làm hai bộ phận lao động trực tiếp và lao động giám tiếp.
- Lao động trực tiếp: là bộ phận bán hàng: Có 19 người.
- Lao động giám tiếp: là bộ phận văn phòng: Có 6 người.
2.1.Về bộ máy quản lý kinh doanh
Công ty với ba hệ thống cửa hàng Số565 Giải Phóng , Số 245 Tôn Đức Thắng và 225 Chùa Bộc, đảm bảo mua và bán trong Công ty được hợp lý thuận tiện nên Công ty đã bố trí bộ máy quản lý như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý(Sơ đồ 1)
Giám đốc
Phòng tổ chức
Phòng kế toán
Cửa hàng số245
Cửa hàng số 225
Kế toán viên
Thủ kho
Thủ quỹ
Cửa hàng trưởng
Cửa hàng viên
Cửa hàng Số 565
* Ban Giám Đốc: Bao gồm có Giám Đốc và Phó Giám Đốc
Giám Đốc là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty cũng là chủ tài khoản của Công ty và chỉ đạo chung về kế hoạch tổ chức lao động. Đồng thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời những vấn đề tiêu cực phát sinh trong Công ty, khuyến khích khen thưởng những cá nhân có thành tích cao trong công tác kinh doanh. Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Phó Giám Đốc là người phụ giúp việc cùng giám đốc điều hành công ty, thay mặt Giám Đốc lúc vắng mặt, thiết lập các mối quan hệ liên hệ với các cơ quan tổ chức khác để xác định kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
* Các phòng ban:
+ Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm giám sát quá trình mua bán hàng của Công ty, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cửa hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về hàng hoá cho người tiêu dùng.
+ Phòng kế toán: Gồm kế toán trưởng, thủ kho, thủ quỹ có trách nhiệm tổ chức, thu nhập, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý tình hình thực hiện kế hoạch, giám đốc bằng tiền, việc sử dụng vạt tư, tiền vốn và mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổ chức áp dụng các phương pháp hoạch toán kế toán liên tiếp phối hợp với tình hình của Công ty giúp cho Công ty đạt được kết quả cao trong kinh doanh:
* Các cửa hàng:
Có cửa hàng trưởng và cửa hàng viên có nhiệm vụ bán hàng, bên cạnh nhiệm vụ này họ còn phải nắm bắt nhu cầu của người, tiêu dùng để báo cáo lên cấp trên những mặt hàng nào thị trường ưa chuộng.
2.2. Chức năng - Nhiệm vụ cụ thể.
2.2.1. Chức năng của Công ty TNHH Phúc Hà
- Công ty TNHH Phúc Hà có chức năng quản trị hành chính và phục vụ khách hàng tại khu vực kinh doanh.
- Chức năng kinh doanh thương mại và dịch vụ khai thác các nhu cầu cần thiết của dân cư và khu vực thông qua vì tiềm năng chưa được khai thác. Việc thoả mãn và khai thác các nhu cầu này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho Công ty
2.2.2. Nhiệm vụ TNHH Phúc Hà
- Quản trị hành chính phục vụ và đáp ứng các nhu cầu khách hàng cần thiết.
- Nhiệm vụ kinh doanh dịch vụ như tổ chức kinh doanh trên mặt bằng đã có, giao nhận và cung cấp hàng hoá
- Nhiệm vụ đầu tư và kinh doanh thương mại. Tìm kiếm mặt hàng tìm kiếm mặt hàng mới phục vụ người tiêu dùng
- Nhiệm vụ bảo dưỡng, bảo hàmh cho khách hàng mua các đồ điện tử, điện dân dụng.
2.3. Khái quát về công tác kế toán của công ty TNHH Phúc Hà
2.3.1. Bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo biểu tập chung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại văn phòng Công ty. Còn các cửa hàng chỉ tiến hành thu thập chứng từ ban đầu để gửi về Công ty xử lý.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty .
sơ đồ của bộ máy kế toán(Sơ đồ 2)
Phòng kế toán
Kế toán trưởng
Thủ kho
Thủ quỹ
* Công ty TNHH Phúc Hà là một Công ty có quy mô vừa và nhỏ trên phòng kế toán chỉ có 3 người.
Kế toán trưởng : Trình độ đại học.
Kế toán viên : Trình độ trung cấp.
* Chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ trong bộ máy kế toán của Công ty.
- Kế toán trưởng là người kiểm soát toàn bộ các chứng từ, tính phân bổ khấu hao và các khoản trích trước, theo dõi công nợ, tình hình nhập, xuất hàng. Hàng tháng đối chiếu với thủ kho, thủ quỹ lập các phiếu chi, phiếu thu, nhập xuất, tính toán lương và các khoản phải trích theo lương BHXH trả thay lương, lập các bảng kê, thu nhập tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế để phục vụ cho việc lập kế hoạch kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
- Thủ kho: là người có nhiệm vụ quy hoạch quản lý hàng hoá và chịu trách nhiệm về việc nhập xuất kho hàng hoá.
- Thủ quỹ: là người có trách nhiệm bảo quản tiền, vật tư tiền vốn trong quỹ của Công ty. Cuối tháng đối chiếu với kế toán để lập lập các bảng kê phân loại chứng từ nhập, xuất, thu chi.
Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung nên đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất. Đối với công tác kế toán kiểm tra được các hoạt động kinh doanh và chỉ đạo kịp thời các công tác quản lý Công ty, bộ máy kế toán gọn nhẹ, thuận tiện cho việc đưa máy vi tính vào sử dụng trong công tác kế toán.
2.3.2. Hình thức kế toán ở Công ty TNHH Phúc Hà.
Đối với Công ty TNHH Phúc Hà sau khi nghiên cứu và dựa vào tình hình thực tế của Công ty nên Công ty đã lựa chọn và áp dụng hình thức( Chứng từ ghi sổ).
Sơ đồ chứng từ ghi sổ(Sơ đồ 3)
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ quỹ
Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết
Sổđăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ các loại TK
Bảng tổng hợp chi tiết số PS
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Chế độ chứng từ kế toán của Công ty TNHH Phúc Hà.
Theo quyết định chứng từ số TC/ QĐ/ CĐ/ KT ngày 01/01/1995.
- Kế toán vốn bằng tiền, Công ty sử dụng những chứng từ : Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo cáo, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi...
- Kế toán TSCĐ Công ty sử dụng biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Kế toán tiền lương Công ty sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán tiền BHXH, hợp đồng giao khoán.
- Kế toán hàng hoá và tiêu thụ sử dụng: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê hàng tồn kho, hoá đơn bán hàng, bán lẻ hoá đơn GTGT.
- Kế toán nợ phải thu: Hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm kê, vật tư tiền vốn bị thiếu.
- Kế toán nợ phải trả: Bản khế ước sao kê, biên bản kiểm kê hàng tồn kho thừa, tiền mặt thừa chưa biết lý do.
2.3.3. Các loại số kế toán mà Công ty TNHH Phúc Hà sử dụng.
- Sổ tổng hợp: Sổ Cái các tài khoản, các bảng kê, các nhật ký chứng từ.
- Sổ chi tiết: Thẻ kho, sổ TSCĐ, sổ theo dõi thanh toán với người mua, sổ theo dõi thanh toán với người bán, sổ chi tiết các tài khoản.
2.3.4. Các báo cáo mà Công ty TNHH Phúc Hà phải lập.
- Thời gian mà Công ty lập báo cáo: Các báo cáo được lập tại Công ty vào thời điểm cuối quý hoặc cuối năm.
- Các báo cáo mà Công ty cần lập:
+ Bảng cân đối tài khoản.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra còn lập một số phụ biểu như: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Các báo cáo này gửi cho sở lao động và sở tài chính
PHầN:II
Công việc hạch toán của công ty.
I. Quá trình hạch toán chủ yếu.
1.1 Quá trình mua hàng.
1.1.1 Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán mua hàng.
a. Khái niệm:
Mua hàng là nghiệp vụ điều kiện có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Thương mại. Mục đích của mua hàng nhằm cung ứng hàng hoá cho nhu cầu bán ra hay cung ứng dịch vụ cho sản xuất dịch vụ.
Thời điểm xác định mua hàng là thời điểm người bán trao hàng cho người mua và người mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trong thương mại có thể là mua hàng trực tiếp theo phương thức chuyển hàng hoặc uỷ thác mua.
- Mua hàng trực tiếp Công ty cửa nhân viên nghiệp vụ trực tiếp mua hàng nhận hàng ở bên bán hoặc chuyển hàng về Công ty.
- Phương thức chuyển hàng: Công ty nhận hàng mua do bên bán chuyển hàng đến và giao hàng ở địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng.
b. Nhiệm vụ:
Theo dõi ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình mua hàng về số lượng, kết cấu, chủng loại, quy cách, mẫu mã, chất lượng và giá cả mua hàng, thời gian mua hàng...
Phản ánh chi tiết tình hình mua hàng theo nhóm, mặt hàng và theo đúng hợp đồng tình tình thanh toán và nợ phải trả người bán.
Cung cấp thông tin kịp thời tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng cho chủ doanh nghiệp, cho cán bộ quản lý doanh nghiệp làm cơ sở cho việc đó ra những quy định trong chỉ đạo, quản lý các hoạt động kinh doanh.
1.1.2 Quy trình hạch toán mua hàng.
Sơ đồ trình tự ghi sổ và quá trình nhập xuất hàng hoá.(Sơ đồ 4)
Chứng từ gốc
BB kiểm nghiệm
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết SPHH
Phiếu xuất kho
Bảng TH chứng từ gốc cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Bảng TH chứng từ gốc cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 156
- ở kho: Hàng ngày các chứng từ nhập, xuất vật tư, hàng hoá thủ kho ghi chép vào thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng. Sau khi sử dụng chứng từ nhập, xuất để ghi thẻ kho sẽ chuyển chứng từ về phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Từ các thiếu nhập, xuất ở kho kế toán tiến hành kiểm tra và ghi chép vào sổ chi tiết vật tư để theo dõi tình hình nhập, xuất hàng hoá về mặt giá trị và số lượng. Cuối tháng kế toán lập bảng N - X - T hàng hoá và đối chiếu hàng hoá.
* Nguồn nhập hàng hoá:
Công ty TNHH Phúc Hà chuyên tiêu thụ các loại hàng hoá phục vụ gia đình như: quạt, nồi cơm điện, vật tư đồ dùng hàng ngày, quần áo, ví... Vì vậy thì trường đầu vào của Công ty bao gồm nhiều Công ty, cửa hàng, Công ty sản xuất điện tử, đồ dùng, gia đình, đồ dùng học sinh,các Công ty dịch vụ khác. Với Công ty TNHH Phúc Hà tạo nguồn mua hàng là tiền đề của Công ty, còn hoạt động bán hàng là hoạt động chủ yếu của Công ty. Khách hàng chủ yếu của Công ty là hộ gia đình học sinh ,các cửa hàng bán lẻ.
1.1.3. Kế toán vật tư hàng hoá.
a. Chứng từ kế toán hàng hoá:
Hàng ngày hàng hoá trong Công ty thay đổi (nhập về xuất đi) đều lập chứng từ tăng giảm một cách kịp thời chính xác theo chế độ ghi chép ban đầu về vật tư hàng hoá tự do nhà nước ban hành 1 số chứng từ sau:
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá.
- Phiếu nhập kho.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Thẻ kho và một số chứng từ khác như chứng từ thanh toán, phiếu chi giấy báo nợ, bản quyết toán tạm ứng
+ Hạch toán nhập hàng hoá
Hàng ngày khi có về hàng hoá, sau khi có quyết định nhập kho Công ty tiến hành kiểm nghiệm hàng hoá. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho hàng hoá rồi giao chi thẻ kho, thủ kho sẽ ghi vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ để ghi sổ.
b.Cách xác định giá nhập hàng hoá
Công ty nhập hàng hoá theo giá thực tế ghi trên hoá đơn các mặt hàng kinh doanh của công ty không có mặt hàng nào chịu thuế tiêu thụ đăc biệt.
c. Phương pháp định khoản và trình tự ghi sổ khi mua hàng hoá.
Tài khoản sử dụng: TK 156 “Hàng hoá”.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của hàng hoá tại kho và các quầy hàng thuộc quyền sở hữu của Công ty.
Bên Nợ: phản ánh giá trị hàng hoá và chi phí theo mua hàng hoá trong kỳ
Bên Có: phản ánh hàng hoá giảm trong kỳ và giá trị hàng hoá mua và chi phí mua hàng hóa tồn cuối kỳ.
TK 156 còn có TK cấp 2: TK 1561: (Giá mua hàng hoá)
TK 1562: (Chi phí mua hàng hoá)
TK1331: (Thuế GTGT đầu vào)
TK 331 : (Phải trả cho người bán)
VD :Trong tháng có hoá đơn sau: (Mẫu số1)
Mẫu sổ 01GKT - 311
hoá đơn giá trị
gia tăng BN/2005B
Liên 2 20261357
Ngày 06 tháng 05 năm 2006
Đơn vị bán hàng:Công ty Thương Mại Đức Qúy
Địa chỉ: 415 Ngô Gia Tự – Long Biên- Hà Nội
Số TK:
Số ĐT:047760451 Mã số thuế:1001021010
Họ và tên người mua hàng: Công ty TNHH Phúc Hà
Địa chỉ:Số 565 Giải Phóng –Hoàng Mai-Hà Nội.
Số TK:
Số ĐT:046643992 Mã số thuế:1000103101
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán
STT
Tên hàng hoá
dịch vụ
ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
1
Quạt cây
chiếc
20
250.000
5.000.000
2
Xe đạp (liên doanh)
chiếc
15
500.000
7.500.000
3
Bếp ga
chiếc
20
120.000
2.400.000
4
Tủ lạnh
chiếc
10
3.500.000
35.000.000
Cộng tiền hàng
49.900.000
ThuếGTGT 10%
4.990.000
Tổng tiền thanh toán
54.890.000
Số tiền viết bằng chữ: (Năm mươi tư triệu tám trăm chín mươi nghìn đồng chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Ta có phiếu nhập kho
(Mẫu số 2 )
phiếu nhập kho
Số:01 Mẫu số: 01VT
Ngày 6 tháng 5 năm 2006 QĐSố1141TC/QĐ/CDKT
Ngày1/11/1995
Họ tên người giao hàng :Công ty Thương Mại Đức Qúy
Địa chỉ : 415 Ngô Gia Tự – Long Biên- Hà Nội
HĐ :20261357 Ngày 6 tháng 5 năm 2006
Nhâp tại kho :Công ty TNHH Phúc Hà
STT
Tên vật tư hàng hoá
Mã Số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
Quạt cây
chiếc
20
20
250.000
5.000.000
2
Xe đạp
chiếc
15
15
500.000
7.500.000
3
Bếp ga
chiếc
20
20
120.000
2.400.000
4
Tủ lạnh
chiếc
10
10
3.500.000
35.000.000
Cộng
49.900.000
(Bốn mươi chín triệu chín trăm nghìn đồng chẵn)
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Mẫu số 3 )
phiếu nhập kho
Số:02 Mẫu số: 01VT
Ngày 6 tháng 5 năm 2006 QĐSố1141TC/QĐ/CDKT
Ngày1/11/1995
Họ tên người giao hàng :Công ty Thương Mại Đức Qúy
Địa chỉ : 415 Ngô Gia Tự – Long Biên- Hà Nội
HĐ :20261359 Ngày 9 tháng 5 năm 2006
Nhâp tại kho :Công ty TNHH Phúc Hà
STT
Tên hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
thực xúât
1
Nồi cơm điện
c
30
115.000
3.450.000
2
Máy tính casio
c
50
50.000
2.500.000
Cộng
5.950.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Công ty TNHH phúc hà
(Mẫu số 4 )
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Số:01
Ngày 10 tháng 5năm 2005
Loại chứng từ gốc
Chứng từ
Nội dung
Tổng số tiền
Ghi nợ cho TK 156 ghi có cho TK...
Số
Ngày
331
111
PN- 01
06/5
Mua QC.BG.XĐ,TL
49.900.000
49.900.000
PN-02
09/5
Mua nồi cơm Đ,máy tính
5.950.000
5.950.000
..................
Cộng:
55.850.000
Người lập biểu
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Từ bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại kế toán vào chứng từ ghi sổ
(Mẫu số 5)
Công ty TNHH phúc hà
*******
Chứng từ ghi sổ
Số:
Ngày 10 tháng 5 năm 2006
Chứng từ
Ngày
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
PN - 01
10/5
Mua hàng hoá nhập kho
156
55.850.000
331
49.900.000
111
5.950.000
....
Cộng:
55.850.000
Kèm theo........ chứng từ gốc
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký tên)
(Ký tên)
(Mẫu số 6)
Công ty TNHH phúc hà
****** Số: 051469
phiếu xuất kho
Số:01
Ngày 10 tháng 5 năm 2006
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hường Nợ TK 632:41.650.000 đ
Địa chỉ:Cửa hàng 565 Giải Phóng Có T K1561:41.650.000đ
Nội dung: Xuất kho để bán
Xuất tại kho : Công ty TNHH Phúc Hà
STT
Tên vật tư hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Quạt cây
chiếc
17
17
250.000
4.250.000
2
Xe đạp
chiếc
14
14
500.000
7.000.000
3
Bếp ga
chiếc
20
20
120.000
2.400.000
4
Tủ lạnh
chiếc
8
8
3.500.000
28.000.000
Cộng
41.650.000
(Bốn mươi mốt triệu sáu trăm năm mươi triệu đồng)
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Phòng kế toán
(Ký, tên) (Ký, tên) (Ký, tên) (Ký, tên)
Hàng ngày, khi đã có phiếu nhập, phiếu xuất, kế toán tiến hành vào thẻ kho, mỗi thẻ kho mở cho từng loại vật tư ở kho. Hàng ngày thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi 1 dòng vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng nhập, xuất, tồn kho, tính ra số tồn kho về số lượng theo từng danh điểm vật liệu.
Phòng kế toán: Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá và tính ra số tiền.
(Mẫu số 7)
sổ cái
TK 1561 “Giá mua hàng hoá”
Tháng 6 năm 2005
Ngày GS
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
S
N
Nợ
Có
Dư đầu tháng
65.850.000
10/5
01
10/5
Nhập hàng hoá
331
49.900.000
10/5
11
10/5
Xuất hàng hoá
632
41.650.000
10/5
02
10/5
Nhập hàng hoá
331
5.980.000
10/5
12
10/5
Xuất hàng hoá
632
12.100.000
Cộng phát sinh
55.850.000
53.750.000
Dư cuối tháng
67.950.000
(Mẫu số 8)
Sổ cái
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”
Tháng 5 năm 2006
Ngày GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
Dư đầu tháng
2.400.000
01
10/5
Chi phí Mua hàng hoá
111
155.000
02
10/5
Chi phí Mua hàng hoá
111
186.000
Cộng phát sinh
341.000
Dư cuối tháng
2.741.000.
(Mẫu số 9)
sổ cái
Tháng 5 năm 2006
TK 156 “Hàng hoá”
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
10/5
10/5
Dư đầu tháng
68.250.000
10/5
10/5
Số phát sinh
10/5
01
10/5
Mua hàng
331
49.900.000
10/5
10/5
CP Thu mua
111
155.000
10/5
02
10/5
Xuất hàng hoá
632
41.650.000
10/5
10/5
Mua hàng hoá
Chi phí thu mua
331
111
5.950.000
186000
Xuất hàng hoá
632
12.100.000
……….
Cộng phát sinh
56.191.000
53.750.000
Dư cuối tháng
70.691000
1.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá và doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ là khâu cuối cùng phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch hạch toán tiêu thụ hàng hoá thúc đẩy quá trình tiêu thụ nhanh chóng đảm bảo thu hồi vốn để thực hiện tốt quá trình kinh doanh giúp doanh nghiệp có khả năng trang trải các khoản công nợ và thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.
- Hiện nay, Công ty đang áp dụng 2 hình thức bán hàng
+ Bán buôn: là hình thức xuất bán, cung cấp hàng hoá cho các cửa hàng bán lẻ.
+ Bán lẻ: là hình thức xuất bán trực tiếp cung cấp hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng của Công ty.
Quy trình luân chuyển chứng từ(Sơ đồ5)
Hoá đơn
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
Sổ chi tiết
Bảng kê N-X-T
Sổ Cái
Ghi chú: Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu :
* Phương pháp tính giá hàng xuất kho
Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá theo giá bình quân cả kỳ dự trữ và sổ Cái TK 1562 “Chi phí thu mua”
Phương pháp tính:
Giá bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Dựa vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn để tính giá bình quân cho các hàng hoá:
Quạt cây
=
7.500.000 + 5.000.000 + 155.000
=
12.655.000
= 253.100 (đ)
30 + 20
50
Xe đạp
=
5.000.000 + 7.500.000 + 155.000
=
12.655.000
= 506.200 (đ)
10 + 15
25
* Phương pháp phân bổ chi phí bán hàng vào giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
CP thu mua phân bổ cho từng SP tiêu thụ trong kỳ
=
Tổng chi phí mua hàng
x
Giá vốn hàng tiêu thụ của từng loại SP
Tổng giá vốn hàng tiêu thụ của các loại SP
Trong đó:
Giá thực tế hàng tiêu thụ
=
Số lượng hàng tiêu thụ
x Giá đơn vị bình quân
VD: Phân bổ chi phí thu mua cho từng mặt hàng theo tiêu thức giá vốn hàng tiêu thụ.
Phân bổ cho
nồi cơm điện
=
341.000
x
7.593.000
= 76.283,8 (đ)
33.941.839,45
Trong tháng kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng để ghi nhận doanh thu hàng hoá bán
(Mẫu số 10)
Công ty tnhh phúc hà
******
Mẫu sổ 01GKT - 311
hoá đơn giá trị
gia tăng BN/2005B
Liên 3:Nội bộ 20261357
Ngày 25 tháng 05 năm 2006
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Phúc Hà
Địa chỉ :số 565 Giải Phóng - Hoàng Mai –Hà Nội
Số TK :431101-000001
Số ĐT : 046643992 Mã số thuế: 1000103101 Họ và tên người mua hàng:Ngô Văn Mạnh
Địa chỉ :Số12 Phố Định Công- Hà Nội
Số TK :X
Số ĐT: : X Mã số thuế: X
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Quạt cây
c
30
265.000
7.950.000
Xe đạp
c
20
530.000
10.600.000
Bếp ga
c
25
130.00
3.250.000
Tủ lạnh
c
10
3.600.000
36.000.000
Nồi cơm điện
c
30
125.000
3.750.000
Máy tính casio
c
50
60.000
3.000.000
Cộng tiền hàng
64.550.000
Thuế GTGT 10%
6.455.000
Tổng cộng tiền thanh toán
71.005.000
(Bảy mươi mốt triệu không trăm linh năm nghìn đồng chẵn )
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Trong quá trình xuất kho giao hàng hoá, kế toán lập phiếu xuất kho
(Mẫu số 11)
phiếu xuất kho
Số:01
Ngày 20 tháng 5 năm 2006
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hường Nợ TK 632:30.950.000 đ
Địa chỉ :Cửa hàng 565 Giải Phóng Có T K1561:30.950.000đ
Nội dung : Xuất kho để bán
Xuất tại kho : Công ty TNHH Phúc Hà
STT
Tên hàng hoá
Mã Số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Tủ lạnh
c
5
5
3.500.000
17.500.000
2
Máy tính casio
c
100
100
50.000
5.000.000
3
Xe đạp
c
9
9
500.000
4.500.000
4
Nồi cơm điện
c
30
30
115.000
3.450.000
Cộng
30.950.000
Người
giao hàng
Thủ
kho
Kế toán
trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Mẫu số 12)
phiếu xuất kho
Số:02
Ngày 24 tháng 5 năm 2006
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hường Nợ TK 632: 18.000.000đ
Địa chỉ :Cửa hàng 565 Giải Phón Có T K1561:18.000.000đ
Nội dung : Xuất kho để bán
Xuất tại kho : Công ty TNHH Phúc Hà
STT
Tên hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
TThực xuất
1
Bếp ga
c
25
120.000
3.000.000
2
Quạt cây
c
30
250.000
7.500.000
3
Máy tính casio
c
150
50.000
7.500.000
Cộng
18.000.000
Người
giao hàng
Thủ
kho
Kế toán
trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Mẫu số13)
Công ty tnhh phúc hà
******
bảng tổng hợp chứng từ gốc
Tháng5 năm 2005
Loại chứng từ gốc: Phiếu xuất kho
Chứng từ
Nội dung
Tổng số tiền
Ghi nợ cho TK 632
ghi có cho TK
Số
Ngày
156
PX- 03
20/5
Xuất kho để bán
30.950.000
30.950.000
PX- 04
24/5
Xuất kho để bán
18.000.000
18.000.000
……..
Cộng:
48.950.000
Người lập biểu
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Hàng ngày kế toán phải theo dõi phản ánh kịp thời tình hình xuất kho hàng , và phân loại các đối tượng sử dụng và tính giá thực tế xuất kho để ghi chép một cách chín._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5173.doc