Hạch toán kế toán của Công ty cổ phần thương mại An Phúc(T.cap CD Công nghiệp Hà Nội)

Lời mở đầu Thực tập là một phần quan trọng trong khoá học. Nó góp phần thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”. “Lý luận gắn liền với thực tế Xã hội”. Để giúp học sinh có cơ hội tìm hiểu và làm quen với cách ghi chép trên sổ kế toán tại doanh nghiệp, giúp học sinh củng cố thêm kiến thức đã được học để khi ra trường có thể hoàn thành nhiệm vụ của ngươi kế toán . Nay được sự giúp đỡ của nhà trường tạo điều kiện cho em được thực tập tại công ty Cổ Phần SX và Thương Mại AN PHúc, được tìm hiể

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán kế toán của Công ty cổ phần thương mại An Phúc(T.cap CD Công nghiệp Hà Nội), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u sâu về nghiệp vụ chuyên môn. Là một học sinh về thực tập tại công ty, lần đầu tiên em được tiếp cận thực tế nên còn nhiều bỡ ngỡ trong chuyen môn, thực tế chưa biết rõ. Nhưng qua thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần SX và Thương Mại AN PHúc, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Hoàng Văn Tưởng và các anh chị trong ban lãnh đạo và đặc biệt các anh chị trong phòng kế toán đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Tuy nhiên với kiến thức và thời gian han chế nên trong quá trình viết báo cáo thực tập cuối khoá, bản thân em đã cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ xung của các Thầy, Cô để bản báo cáo của em được tốt hơn. Nội dung gồm 5 phần : Phần 1: Tình hình chung của doanh nghiệp. Phần 2: Tìm hiểu nghiệp vụ chuyên môn. Phần 3: Nhận xét và kiến nghị. Phần 4: Nhận xét và xác nhận của đơn vị thực tập. Phần 5: Nhận xét của giáo viên. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thày Hoàng Văn Tưởng, cũng như sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty Cổ Phần SX và Thương Mại AN PHúC, đặc biệt là chị Nguyễn Thị Hồng Hoa kế toán trưởng công ty. Ngày 28 tháng 8 năm 2006 Học sinh Nguyễn Thị Lan Phần I Tìm hiểu chung về doanh nghiệp I. Đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp 1. Vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Hoà nhập với sự phát triển kinh tế, và sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế mới của đất nước. Công ty CPTM An Phúc đã góp phần không nhỏ trong vai trò phát triển nền kinh tế đang trong thời kì mở cửa ở Việt Nam, đặc biệt là trong giai đoạn đất nước đang tiến tới hội nhập nền kinh tế quốc tế. Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước CHXHCN Việt Nam. Tên công ty: Công ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại An Phúc. Tên giao dịch: ANPHUC PRODUCE AND TRADING JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt: ANPHUC PXT. , JSC Trụ sở công ty: Phòng 403 tập thể dầu khí 59 phố Huỳnh Thúc Kháng Phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. ĐT : 04.6873849 Fax : 04.6873849 Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạch toán kinh doanh độc lập và có định hướng kinh doanh rõ ràng. Tuy mới chính thức đi vào hoạt động được hơn 3 năm, nhưng với lỗ lực không ngừng, cùng với sự đoàn kết của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, được sự tin tưởng của các đối tác, sự ủng hộ của các đơn vị,cơ quan, UBND thành phố công ty vđã từng bước xây dựng uy tín và khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Trong thời gian vừa qua công ty đã có nhiều bước phát triển đáng kể, không chỉ về kinh doanh mà cả về phong cách phục vụ, về chủng loại hàng hoá, đặc biệt là duy trì và cải tiến chất lượng, hợp lý về giá cả, thuận tiện cho khách hàng và đảm bảo được cơ bản nhu cầu về hàng tiêu dùng cho người dân. Do vậy công ty đã chiếm được ưu thế với nhiều đối tác, khách hàng, bằng năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ công nhân viên trong công ty, uy tín của công ty ngày càng được nâng cao.Công ty đã đáp ứng đựoc nhu càu người tiêu dùng,các mặt hàng kinh doanh ngày càng phong phú,đặc biệt là hàng tiêu dùng như : sữa zodi, nước khoáng, nước rửa, bàn cạo….đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân 2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty CPSX & TM An Phúc được thành lập từ năm 2003 do UBND thành phố HN cấp, theo giấy phép kinh doanh số 0103010707 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố HN cấp. Là hình thức công ty cổ phần gồm có 3 cổ đông sáng lập. STT Tên cổ đông Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ trụ sở chính đ/v tổ chức Số cổ phần 1 Nguyễn Anh Phiên Số 14 Hoè Nhai, Nguyễn Trung Trực, Ba Đình Hà Nội 1125 2 Nguyễn Mạnh Cường 113F3 phường Văn Miếu, Nam Định 875 3 Nguyễn Thị Thu Hoa Tổ 1 thị trấn Tam Sơn, Quảng Bá, Hà Giang 500 Người đại diện theo pháp luật của công ty: Chức danh: Giám đốc Họ và tên: Nguyễn Anh Phiên. Ngay sau khi ký kết bản thoả thuận góp vốn toàn bộ số tiền mà các cổ đông sáng lập góp để mua cổ phiếu sẽ được chuyển vào tài khoản tại 1 ngân hàng do đại diện cổ đông sáng lập chỉ định. Trải qua ba năm xây dựng và phát triển, công ty đã dần lớn mạnh cả về cơ cấu bộ máy tổ chức, bắt đầu chỉ có 15 nhân viên đến nay số công nhân viên đã lên đến 40 người với trình độ phần đông là tốt nghiệp đại học . Bằng sự năng động của tuổi trẻ, khám phá để mở rộng thị trường hàng hoá, đồng thời luân tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội. Mặc dù hiện nay công ty còn gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn, về sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường, nguồn nhân lực… Nhưng công ty luân hoàn thành suất sắc việc sản xuất kinh doanh, trao đối hàng hoá và năm nào cũng đạt hiệu quả cao. Với doanh thu hàng năm hàng tỷ đồng không phải là lớn, nhưng so với số lượng lao động trong công ty thì ta đã thấy được rằng hoạt động của công ty có hiệu quả cao. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 Doanh thu 50.000.000 90.000.000 120.000.000 Vốn kinh doanh 120.000.000 180.000.000 200.000.000 Số người lao động/tháng 30 35 40 Số thu nhập bq/người 500.000 750.000 1.000.000 3- Chức năng nhiệm vụ của công ty Là công ty thương mại, công ty có các nhiệm vụ chủ yếu: Mua bán đồ dung cá nhân gia đình, hoá mỹ phẩm, văn phòng phẩm, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, hàng dệt may. Mua bán chế biến hàng nông lâm thuỷ sản, hàng lương thực thực phẩm Mua bán máy móc thiết bị phục vụ cho ngành công – nông nghiệp, máy tính, máy văn phòng, đồ nội thất văn phòng. Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách, dịch vụ giao nhận hàng hoá. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. Công ty đã đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng, các mặt hàng kinh doanh ngày càng phong phú, đặc biệt là hàng tiêu dùng, các mặt hàng của công ty như: Mặt hàng sữa ZOZI, nước khoáng, nước rửa, máy cạo… Đã góp phần tạo công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Là một công ty cổ phần, nên để thực hiện các chức năng trong quá trình kinh doanh sao cho có hiệu quả, công ty đã tổ chức thực hiện theo sơ đồ sau: Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng kế toán Phòng kinh doanh kinh doanh Phòng hành chính Theo mô hình cơ cấu tổ chức này, mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ cụ thể trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đưa công ty phát triển ổn định, phục vụ tốt yêu cầu kinh doanh và có mối quan hệ mật thiết với nhau đảm bảo cho chu trình kinh doanh hoạt động liên tục hiệu quả. Hội đồng quản trị: Bao gồm các cổ đông( gồm 3 cổ đông chính thành lập doanh nghiệp) góp vốn cho quá trình kinh doanh của công ty và quyết định định hướng kinh doanh cho công ty. Ban giám đốc: Giám đốc, phó giám đốc và những cá nhân có quyền quyết định kế hoạch của doanh nghiệp đồng thời trực tiếp giám sát, quản lý những hoạt động của công ty. Phòng hành chính: Là bộ phận quản lý các khoản chi tiêu của toàn bộ công ty, sắp xếp các hoạt động của công ty. Phòng kinh doanh: Là bộ phận chỉ đạo trực tiếp trong quá trình kinh doanh, tìm kiếm đối tác, nhà cung cấp vật tư đồng thời là bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng. Phòng kế toán: Là bộ phận quản lý tài chính kế toán và các hoạt động tài chính kế toán trong quá trình duy trì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. a) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Để đảm bảo được sự lãnh đạo tập chung công ty đã tổ chức một phòng kế toán trung tâm phản ánh một cách kịp thời tình hình hoạt động của công ty thông qua thông tin kế toán cung cấp, từ đó thực hiện chỉ đạo kiểm tra nhanh chóng toàn bộ hoạt động của công ty. Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tiêu thụ TGNH Kế toán vật tư TSCĐ, thanh toán Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tiền mặt, công nợ, thủ quỹ tie T b) Nhiệm vụ của phòng kế toán. Kế toán trưởng là chỉ đạo giám sát toàn bộ mạng lưới kế toán của công ty, kế toán trưởng có nhiệm vụ giám sát việc chấp hành các chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn… Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành chính sách kế toán tài chính đồng thời báo cáo một cách chính xác kịp thời và đúng đắn với giám đốc về tình hình và kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ, TGNH: Theo dõi tình hình biến động của các khoản tiền gửi .Đồng thời theo dõi khả năng huy động vốn giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của công ty. Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, hàng hoá, tăng giảm TSCĐ. Bộ máy kế toán của công ty tương đố gọn nhẹ, số người tuy ít nhưng phải giải quyêt lượng công việc khá lớn nên mỗi người phảI kiêm thêm nhiều vụ khác nhau để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 6. Hình thức số kế toán mà công ty áp dụng. Để công tác kế toán mang lại hiệu quả như mong muốn, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán NKCT. Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ Sổ Cái Báo cáo kế toán Sổ thẻ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng phân bổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu II. Những thuận lợi khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đén tình hình phát triển của công ty hiện nay. 1. Tình hình kinh doanh. a) Thuận lợi. Trong điều kiẹn đất nước ta hiẹn nay đang trên đà phát triển, nên đời sống nhân dân được nâng cao, chính vì vậy nên nhu cầu hàng tiêu dùng càng được đẩy mạnh, trở thành bức thiết nhất. Như vậy sự thuận lợi đầu tiên là thị trường rộng mở. Bên cạnh đó công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, đúng mục đích, cùng với đội ngũ cán bộ CNV có trình độ cao, tuổi trẻ năng đông, sáng tạo, nhiều tiềm năng, mạnh dạn nghioên cứu mở rộng thị trường…Ngoài ra, đội ngũ nhân viên bán hàng năng động, nhiệt tình cũng góp phần không nhỏ vào thành công cho công ty. Doanh nghiệp tạo được uy tín trên thị trường với địa bàn rộng. b) Khó khăn Công ty gặp nhiều khó khăn về vốn hoạt động, vốn kinh doanh phải luôn được huy động và bổ xung kịp thời để đáp ứng nhu cầu luân chuyển hàng hoá. Các mặt hàng tiêu thụ đa dạng, sức cạnh tranh trên thị trường lớn, người tiêu dùng luôn cần những mặt hàng tốt mà lại đói hỏi giá phải rẻ, vì thế công ty phải luôn tìm phương thức đổi mới để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Hoạt động kinh doanh bán hàng chưa được tuyên truyền rộng rãi, không định trước được mà hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu của khác hàng. 2. Công tác kế toán. a) Thuận lợi. Do chi phí thị trường, bởi vậy trong quá trình hạch toán, quá trình trao đổi mua bán hàng hoá co lợi nhuận, các chứng từ hoá đơn được luân chuyển về ngay. Cán bộ nhân viên kế toán có trình độ kinh nghiệm, năng động, có khả năng nhạy bén xử lý công việc tốt. Công nhân viên được làm việc trong một môi trường thoải mái, được ban lãnh đạo tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành công việc. b) Khó khăn. Lượng hàng hoá được luân chuyển liên tục, số lượng nhiều. Lượng công việc tập chung tại phòng kế táon nhiều với số lượng dồn dập vì theo hình thức kế toán tập trung Công ty cần phải cố gắng hơn nữa trong việc tổ chức công tác kế toán nhằm đem lai hiệu quả kinh tế cao trong doanh nghiệp nói chung và đội ngũ kế toán nói chung. Phần ii Tìm hiểu nghiệp vụ chuyên môn A. kế toán lao động tiền lương I. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương 1. Khái niệm Tiền lương là phần thù lao lao động căn cứ vào thời gian và chất lượng công việc của họ. 2. Nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương: - Tổ chức hướng dẫn ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách liên tục kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. - Tính toán chính xác, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao đông, phản ánh đầy đủ tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động. - Lập báo cáo về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội , thuộc trách nhiệm, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương, quỹ BHXH, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động. II. Quy trình luân chuyển chứng từ: 1. Quy trình hạch toán: Giấy nghỉ ốm, học, phép Bảng chấm công Chứng từ kết quả bán hàng Bảng thanh toán lương nv văn phòng Bảng thanh toan lương nv bán hàng Bảng thanh toán lương toàn công ty Bảng phân bổ lương Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 2. Các chứng từ về lao động tiền lương: * Bảng chấm công dùng để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động của CNV trong công ty. Bảng này được lập hàng tháng cho từng tổ chức hoặc bộ phận công tác danh sách của tổ được ghi vào bảng này để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động thực tế của từng người. Bảng chấm công được treo công khai tại nơi làm việc để mọi người có thể kiểm tra giám sát. * Chứng từ kết quả bán hàng: Bảng ghi doanh số bán hàng. Bảng này cho biết: chỉ tiêu, thực hiện , % đạt và tiền lương được của từng nhân viên bán hàng. * Chứng từ thanh toán lương: Bảng thanh toán lương nhân viên văn phòng. Bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng. Bảng thanh toán lương toàn công ty. III. Nội dung và tuần tự kế toán lao động tiền lương 1. Nội dung: - Tiền lương tính theo thời gian, lương dựa trên doanh số bán hàng . - Tiền lương trả cho nhân viên trong thời gian đi công tác trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho nhân viên nghỉ phép. - Tiền lương có tính chất thường xuyên. - Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca. - Phụ cấp trách nhiệm. 2. Hình thức trả lương: Công ty cổ phần TM An Phúc là một công ty cổ phần mang tính thương mại dịch vụ. Vì vậy, trên cơ sở hợp lý công ty trả lương cho nhân viên theo trình tự cấp bậc, thời gian và kết quả làm việc. Công ty áp dụng số ngày công chế độ là 26 ngày. Do vậy, hình thức trả tiền lương của công ty là lương thời gian. Hình thức này được áp dụng cho toàn bộ nhân viên trong công ty. Lương cơ bản Số ngày công chế độ Lương thời gian = Số ngày làm việc thực tế trong tháng x Ngoài ra, công ty còn trả lương theo hình thức lương doanh số, áp dụng cho nhân viên bán hàng. Lương doanh số được tính dựa trên doanh số bán hàng của nhân viên trong tháng 3. Các khoản phụ cấp có tính chất lương: Ngoài các khoản lương chính mà công ty trả cho mỗi nhân viên còn có các khoản phụ cấp như sau. - Phụ cấp trách nhiệm: Căn cứ vào trách nhiệm mà mỗi nhân viên nắm giữ, công ty sẽ trả một khoản phụ cấp theo quy định của công ty. - Phụ cấp kiêm nghiệm. - Phụ cấp làm thêm ngoài giờ. - các khoản như : Xăng xe, ăn ca, điện thoại. - Trợ cấp BHXH cho các trường hợp : ốm đau, thai sản, tai nan lao động… - Tiền thưởng… IV. Phương pháp và trình tự lập bảng: 1. Bảng thanh toán lương nhân viên văn phòng: đầu tháng, lập một bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc của nhân viên trong công ty. Dựa vào bảng chấm công, kế toán xác định được ngày công của từng nhân viên rồi ghi vào cột NC Cột Lcobản : Mức lương này do công ty quy định. Cột Lthời gian: Mức lương thời gian được xác định Lương cơ bản 26 Lương thời gian = Số ngày làm việc thực tế trong tháng(NC) x Cột các khoản phụ cấp : xăng xe, ăn ca, điện thoại . Cột phụ cấp kiêm nhiệm, tuỳ theo quy định của công ty và tính chất công việc. Cột phụ cấp trách nhiệm. Cột phụ cấp làm thêm ngoài giờ : 200% Lthời gian nếu làm thêm ngày lễ và chủ nhật. Cột tổng lương: Tổng lương = Lthời gian + Xăng xe, ăn ca, điện thoại + kiêm nhiệm + trách nhiệm + làm thêm. Cột tạm ứng : số tiền mà nhân viên xin ứng trước hàng tháng. Cột khấu trừ lương: BHXH 5% tổng lương BHYT 1% tổng lương. Cột thực lĩnh: Thực lĩnh = tổng lương – tạm ứng - khấu trừ lương Kế toán tiến hành tính lương cho từng nhân viên văn phòng trong công ty. Mỗi nhân viên ghi một dòng. VD. Dựa vào bảng chấm công, tính lương cho anh Hoàng Thanh Hải NC = 24 Lcb = 780 LThời gian = 780.000*24/26 = 720 Tổng lương = 720.000+500.000+48.000+195.000+200.000=1.663.000 BHXH= 83.150 BHYT= 16.630 Thực lĩnh = 1.663.000-200.000-83.150-16.630 = 1.363.220 bảng chấm công, lương nhân viên VP 2. bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng Cột NC : Dựa vào bảng chấm công. Cột Lcb : Theo quy định của công ty. Cột Lthời gian: giống cách tính lương nhân viên văn phòng Cột LDoanh số : Dựa vào bảng doanh số bán hàng để trích lương cho từng nhân viên bán hàng theo quy định của công ty. Cột phụ cấp điện thoại, hỗ trợ: theo quy định của công ty. Cột Phụ cấp làm thêm = 200% Lthời gian nếu làm thêm ngày lễ và chủ nhật. Cột tổng lương. Tổng lương = Lương thời gian+lương doanh số+điện thoại+hỗ trợ+PC làm thêm Cột tạm ứng . Cột khấu trừ lương: BHXH = 5% tổng lương. BHYT = 1% tổng lương. Cột thực lĩnh Thực lĩnh = Tổng lương- tạm ứng- khấu trừ lương. VD . Dựa vào bảng chấm công và bảng doanh số bán hàng, tính tiền lương cho Lê Thanh Huyền; NC = 25 Lcb= 1.200.000 Lthời gian =1.200.000*25/26=1.153.846 Ldoanh số = 299.473 Tổng lương=1.153.846+299.473+300.000+1.000.000=2.753.319 BHXH = 137.666 BHYT = 27.533 Thực lĩnh =2.753.319-137.666-27.533=2.588.120 Phần này chèn bảng Doanh số bán hàng của nhân viên Bảng thanh toán lương nhan viên bán hàng 3. Bảng thanh toán lương toàn công ty: * Cơ sở lập bảng: Bảng thanh toán tiền lương nhân viên bán hàng. Bảng thanh toán lương nhân viên văn phòng. * Phương pháp lập: Lấy dòng tổng cộng của 2 bảng thanh toán lương trên để ghi vào bảng thanh toán lương toàn công ty. Mỗi bảng tương ứng với một bộ phận, mỗi bộ phân ghi 1 dòng Bảng thanh toán lương toàn công ty 4. Bảng phân bố tiền lương và BHXH,BHYT,KPCĐ. * Cơ sở lập: Bảng thanh toán lương toàn công ty. Bảng thanh toán lương nhân viên văn phòng. Bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng. * Phương pháp lập: Cột TK 334 : Phản ánh các khoản thu nhập của nhân viên bao gồm lương thời gian và các khoản lương khác. Dòng TK 641: Căn cứ bảng lương toàn công ty, lấy phần lương của bộ phận nhân viên văn phòng. Côt TK 642: Căn cứ bảng lương toàn công ty, lấy phần lương của bộ phận nhân viên văn phòng. Cột TK 338: phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác theo tỷ lệ quy định 19% trong đó : BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2%. Dòng tài khoản 641,642: Tổng tiền lương x tỷ lệ quy định Dòng tài khoản 334: Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn công ty, phản ánh số khấu trừ lương: 5% BHXH,1%BHYT. Bảng phân bổ tiền lương Lập sổ cái tài khoản 338” Phải trả phải nộp khác” * Cơ sở lập: Bảng phân bổ tiền lương * Phương pháp lập: Lấy cột cộng của bảng phân bổ tiền lương ghi vào sổ cái Công ty CPTM AN PHúC Sổ cái Tên tài khoản: phải trả CNV SHTK : 334 SDĐT Nợ Có 20.000.000 TK đối ứng Tháng1 Tháng 2 … Tháng 4 … 338 641 642 Cộng PS nợ Cộng PS có 1.374.989 13.641.887 9.274.615 1.374.989 22.916.502 SDCT Nợ Có 41.541.513 Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Lập sổ cái tài khoản 338” Phải trả phải nộp khác” * Cơ sở lập: Bảng phân bổ tiền lương * Phương pháp lập: Lấy cột cộng của bảng phân bổ tiền lương ghi vào sổ cái. Công ty CPTM AN PHúC Sổ cái Tên tài khoản: phải trả phải nộp khác SHTK : 338 SDĐT Nợ Có 3.050.000 TK đối ứng Tháng1 Tháng 2 … Tháng 4 … 334 641 642 Cộng PS nợ Cộng PS có 1.374.989 2.591.959 1.762.176 5.729.124 SDCT Nợ Có 8.779.124 Hà Nội, Ngày 30 tháng 4 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ B- Kế toán mua hàng hoá (dịch vụ) I- Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ của kế toán mua hàng. 1- Khái niệm đặc điểm Mua hàng là nghiệp vụ đầu tiên có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của DNTM. Mục đích mua hàng là nhằm cung ứng hàng hoá cho nhu cầu bán ra hoặc cung ứng nguyên vật liệu cho nhu cầu sản xuất, dịch vụ khái niệm mua hàng bao gồm cả mua dịch vụ. Vì dịch vụ là một loại hàng hoá vô hình. Mua hàng không bao gồm mua công cụ dụng cụ, hoặc mua TSCĐ. Thời điểm xác định mua hàng là thời điểm người bán trao hàng cho người mua, người mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Các DNTM có thể mua hàng hoá theo các phương thức mua hàng nhận trực tiếp, mua hàng theo phương thức chuyển hàng hoặc theo phương thức uỷ thác mua. - Theo phương thức mua hàng, nhận hàng trực tiếp, doanh nghiệp cử nhân viên nghiệp vụ đến trực tiếp mua hàng, nhận hàng ở bên bán và vận chuyển hàng hoá về doanh nghiệp . - Theo phương thức chuyển hàng, doanh nghiệp nhận hàng mua do bên bán vận chuyển đến và giao hàng ở một địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng hay đơn đặt hàng. - Theo phương thức uỷ thác mua, doanh nghiệp uỷ thác cho một doanh nghiệp khác mua hàng và thanh toán tiền hàng và giao hàng cho doanh nghiệp. 2- Nhiệm vụ của kế toán mua hàng Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình mua hàng về số lượng, kết cấu chủng loại, kiểu cách, mẫu mã, chất lượng và giá cả hàng mua, thời gian mua hàng. - Ngoài kế toán tổng hợp, kế toán mua hàng cần phải sổ sách ghi chép, phản ánh chi tiết tình hình mua hàng theo nhóm, mặt hàng, theo từng người bán và theo từng hợp đồng, tình hình thanh toán và nợ phải trả người bán. - Cung cấp thông tin kịp thời (thường xuyên hoặc định kỳ) tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng cho chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý doanh nghiệp làm cơ sở căn cứ cho việc đề ra những quyết định trong việc chỉ đạo, quản lý các hoạt động kinh doanh . 3- Nguồn nhập hàng hoá chủ yếu dùng trong doanh nghiệp Công ty Cổ phần TM An Phúc chuyên tiêu thụ các loại hàng tiêu dùng như : nước lau nhà, xịt phòng, xả vải, xịt muỗi, cần cạo. Vì vậy thị trường đầu vào của Công ty bao gồm nhiều Công ty chuyên sản xuất hàng tiêu dùng, ví dụ như Công ty TNHH Trang Nghi chuyên sản xuất các mặt hàng Laser. Với Công ty cổ phần thương mại An Phúc tạo nguồn mua là tiền đề của Công ty, còn hoạt động bán hàng là hoạt động chủ yếu của Công ty. Khách hàng chủ yếu của Công ty là hộ gia đình. Hàng hoá của Công ty được phân phối rộng khắp miền bắc. Chúng được đưa đến các đại lý, cửa hàng, siêu thị... Để từ đó có thể đến tay người tiêu dùng. II- Kế toán chi tiết hàng hoá 1- Quy trình luân chuyển chứng từ Chứng từ nhập Sổ chi tiết thanh toán với người bán Thẻ kho Nhật kí chứng từ số 5 Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn Sổ cái TK 156 Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu - ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép, phản ánh số lượng hàng hoá nhập kho. - ở phòng kế toán : nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập, kiểm tra tại chỗ tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, kiểm tra việc ghi thẻ kho của thủ kho. Sau khi kiểm tra đối chiếu và nhận đủ chứng từ kế toán kí xác nhận vào thẻ kho và làm phiếu xác nhận chứng từ. Sau khi nhận chứng từ, kế toán tính tổng giá trị hàng hoá theo từng loại hàng hoá. Cuối tháng, kế toán tổng hợp giá trị hàng hoá để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. 2- Các chứng từ nhập - Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá - Phiếu nhập kho - Hoá đơn giá trị gia tăng - Thẻ kho Hàng ngày khi có hàng hoá về, sau khi có quyết định nhập kho Công ty tiến hành kiểm nghiệm hàng hoá. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho hàng hoá rồi giao chi thẻ kho, thủ kho sẽ ghi vào rồi chuyển cho kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Số liệu nhập về Công ty được nhập từ các nguồn khác nhau nên để đảm bảo cho việc thanh toán kịp thời, chính xác số hàng hoá nhập kho thì phải có hoá đơn. Hoá đơn này là hoá đơn giá trị gia tăng liên 2 của đơn vị bán hàng. Dựa vào hoá đơn này khi hàng về nhập kho lập phiếu nhập kho. Khi đã có phiếu nhập, kế toán tiến hành vào thẻ kho, mỗi thẻ kho mở cho từng loại hàng hoá. Hàng ngày, thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ. Cuối tháng thẻ kho tiến hành cộng nhập, xuất, tính ra số tồn kho về số lượng. Số lượng = Số lượng + Số lượng - Số lượng tồn cuối kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ xuất trong kỳ Hoá đơn Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 1 tháng 4 năm 2006 Mẫu số: 01 GTKT-3LL AN/2006 N 36808 Dịch vụ khách hàng: Công ty TNHH Trang Nghi Địa chỉ : ……………………………………………………………… Số TK :………………………………………………………………. Điện thoại :…………………………………MS………………………… Họ tên người mua hàng : Nguyễn Trường Minh Tên đơn vị : Công ty Cổ phần Thương Mại An Phúc Địa chỉ : Số 8 - Phố Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội Số TK : Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Lam Centuin Thùng 45 515.000 23.175.000 2 Cần cao Centuin Cliek Thùng 100 223.000 22.300.000 3 Cần cạo Laser II Thùng 10 955.000 9.550.000 4 Cần cao Laser Tech III Thùng 7 262.000 1.834.000 Cộng tiền hàng 56.859.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 5.685.900 Tổng cộng tiền thanh toán 62.544.900 Số tiền viết bằng chữ: Sáu hai triệu, năm trăm bốn tư ngàn, chín trăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Công ty cổ phần TM An Phúc Địa chỉ: Số 8 phố Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội Phiếu nhập kho Số: 1 Ngày 4 tháng 4 năm 2006 Nợ TK 156 Có TK 331 Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Trang Nghi Theo hoá đơn số: 36808 ngày 1 tháng 4 năm 2006 ký hiệu AN/2006N Nhập tại kho: Ngõ 62 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Lam Centwin thùng 45 515.000 23.175.000 2 Cần cạo Centwin Click thùng 100 223.000 22.300.000 3 Cần cạo Laser II thùng 10 955.000 9.550.000 4 Cần cạo Laser Tech III thùng 7 262.000 1.834.000 Cộng 56.859.000 Thuế GTGT 10% 5.685.900 Tổng số tiền phải thanh toán 62.544.900 Kế toán Thủ kho Hà Nội, ngày 4 tháng 4 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Công ty Cổ phần An Phúc Thẻ kho Tháng 4 năm 2006 Tên hàng hoá : Cần cạo Laser II Đơn vị tính: Thùng Tờ số : 90 Ngày N - X Chứng từ Diễn giải Số lượng Số Ngày Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 5 4/4 1 4/4 Mua của Công ty TNHH Trang Nghi 10 10/4 30 10/4 Xuất bán cho cửa hàng Ngân Hoa 4 21/4 36 21/4 Xuất bán cho Trung tâm TM Cầu Giấy 9 Cộng N - X 10 13 Tồn cuối tháng 2 Kế toán Người ghi thẻ Công ty Cổ phần Thương mại an phúc Sổ chi tiết hàng hoá Tên hàng hoá : Cần cạo Centuin Click Đơn vị tính : Thùng Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT SL TT SL TT Dư đầu tháng 223.000 150 33.450.000 PN 1 4/4 Mua hàng 233.000 100 22.300.000 PX 27 6/4 Xuất cho ST Quan Nhân 233.000 80 17.840.000 PX30 17/4 Xuất cho CH Ngân Hoa 233.000 40 8.920.000 PX33 17/4 Xuất cho ST Vinatex Hà Đông 233.000 54 12.042.000 PX36 21/4 Xuất cho TTTM Cầu Giấy 233.000 60 13.380.000 Cộng 100 22.300.000 234 52.182.000 Dư cuối tháng 16 3.568.000 Người lập sổ Kế toán trưởng III- Kế toán tổng hợp hàng hoá 1- Lập sổ chi tiết thanh toán với người bán * Cơ sở lập : - Các chứng từ nhập - Phiếu chi - Báo nợ * Phương pháp lập Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu chi, báo nợ... trong tháng ghi vào sổ theo thứ tự ngày phát sinh nghiệp vụ. Mỗi người bán lập một sổ. 2- Lập sổ tổng hợp thanh toán với người bán. * Cơ sở lập : Sổ chi tiết thanh toán với người bán * Phương pháp lập Căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người bán, mỗi người bán ghi 1 dòng. Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tháng 4 năm 2006 Tên người bán : Công ty TNHH Trang Nghi Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng 20.000.000 PC 05 1/4 Trả tiền mua hàng 111 20.000.000 HĐ 36808 1/4 Mua hàng 156 56.859.000 133 5.685.900 HĐ36840 20/4 Mua hàng 156 87.550.000 133 8.755.000 BN 09 23/4 Trả tiền hàng 112 120.000.000 Cộng phát sinh 140.000.000 158.849.900 Số dư cuối tháng 38.849.900 Người ghi sổ Kế toán trưởng Công ty cổ phần TM An Phúc Sổ tổng hợp thanh toán với người bán (trích dẫn) Tháng 4 năm 2006 STT Tên người bán Số dư đầu tháng Số phát sinh Số dư cuối tháng Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Công ty TNHH Trang Nghi 20.000.000 140.000.000 158.849.900 38.849.900 Cộng 20.000.000 140.000.000 158.849.900 38.849.900 Người ghi sổ Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Kế toán trưởng Công ty cổ phần TM An Phúc nhật ký chứng số 5 (trích dẫn) Tháng 4 năm 2006 STT Diễn giải SDĐT Ghi Có TK331- ghi Nợ các TK Ghi Nợ TK331 - ghi có các TK SDCT Nợ Có 156 133 Cộng Có TK331 111 112 Cộng nợ TK331 Nợ Có 1 Công ty TNHH Trang Nghi 20.000.000 144.409.000 14.440.900 158.849.900 20.000.000 120.000.000 140.000.000 38.849.900 Cộng 20.000.000 144.409.000 14.440.900 158.849.900 20.000.000 120.000.000 140.000.000 38.849.900 Người ghi sổ Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Kế toán trưởng Lập sổ cái TK 331 "Phải trả người bán" * Cơ sở lập : NK CT số 5 * Phương pháp lập : Lập dòng cộng NKCT số 5 để ghi vào sổ cái Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc Sổ cái Tên TK : Phải trả người bán SHTK : 331 SDĐT Nợ Có 20.000.000 TKĐƯ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 ….. 111 20.000.000 112 120.000.000 133 14.440.900 156 144.409.000 Cộng PS nợ 140.000.000 Cộng PS có 158.849.900 SDCT Nợ Có 38.849.900 Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng 3. Lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn * Cơ sở lập - Thủ kho - Các chứng từ nhập, xuất hàng hoá - Bảng tổng hợp N - X - T tháng trước * Phương pháp lập - Cột tồn đầu tháng: Lấy số liệu ở cột tồn cuối tháng của bảng tổng hợp N - X - T tháng trước. - Cột nhập trong tháng: Căn cứ vào chứng từ nhập và thẻ kho trong tháng - Cột xuất trong tháng: Căn cứ vào chứng từ xuất và thẻ kho trong tháng - Cột tồn cuối tháng: được xác định Tồn cuối tháng = Tồn đầu tháng + Nhập Trong tháng - Xuất trong tháng Công ty Cổ phần Thương mại An Phúc bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn (trích dẫn) Tháng 4 năm 2006 TT Tên hàng hoá ĐVT Đơn giá Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng SL TT SL TT SL TT SL TT 1 Cần cạo Laser II Thùng 955.000 5 4.775.000 10 9.550.000 13 12.415.000 2 1.910.000 2 Cần cao Centuin Cliek Thùng 223.000 150 33.450.000 100 22.300.000 234 52.182.000 16 3.568.000 3 Cần cao Laser Tech III Thùng 2._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5213.doc