MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH TOYOTA GIẢI PHÓNG 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 9
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 10
1.3.1. Đặc điểm chung về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 10
1.3.2. Các phòng ban chức năng trong đơn vị 12
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 13
1.4.1. Các mặt hàng kinh doanh 13
1.4.2. Chính s
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1894 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng (nhật ký chung - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách phân phối 15
1.4.3. Cơ cấu tổ chức bán hàng tại Công ty 15
1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng 17
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán 17
1.5.2. Vận dụng chế độ kế toán tại Công ty 18
1.5.2.1. Nguyên tắc kế toán chung 18
1.5.2.2. Vận dụng chế độ chứng từ kế toán 20
1.5.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán 20
1.5.2.4. Hệ thống sổ kế toán và chế độ báo cáo kế toán 21
1.5.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH TOYOTA GIẢI PHÓNG. 23
2.1. Hạch toán doanh thu tại TOYOTA Giải Phóng 25
2.1.1. Chứng từ kế toán 25
2.1.2. Tài khoản kế toán 25
2.1.3. Hạch toán chi tiết doanh thu tại TOYOTA Giải Phóng 26
2.1.4. Hạch toán tổng hợp doanh thu tại TOYOTA Giải Phóng 39
2.2. Hạch toán chi phí tại TOYOTA Giải Phóng 41
2.2.1. Chứng từ kế toán 41
2.2.1. Tài khoản kế toán 41
2.2.3. Hạch toán chi tiết chi phí tại TOYOTA Giải Phóng 41
2.2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí tại TOYOTA Giải Phóng 48
2.3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại TOYOTA Giải Phóng 49
2.3.1. Chứng từ sử dụng 54
2.3.2. Tài khoản sử dụng 55
2.3.3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại TOYOTA Giải Phóng 55
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH TOYOTA GIẢI PHÓNG 57
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán doang thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng 57
3.2. Một số đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng 64
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 72
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
GBC: Giấy báo Có
HĐ: Hợp đồng
HĐV: Hợp đồng vay
HĐSC: Hợp đồng tài chính
NKC: Nhật ký chung
PT: Phiếu thu
PC: Phiếu chi
SPS: Số phát sinh
TK: Tài khoản
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
VAT: Thuế giá trị gia tăng
VND: Việt Nam đồng
XD: Xây dựng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1.2: Bộ máy tổ chức của Toyota Giải Phóng 11
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 17
Sơ đồ 1.5: Hình thức sổ kế toán của TOYOTA Giải Phóng 22
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 24
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006-2007-2008 7
Bảng 1.3: Các mặt hàng kinh doanh của TOYOTA Giải Phóng kết quả kinh doanh 14
Bảng 2.4: Trích bảng kê hợp đồng bán xe từ 01/10/2008 đến
31/10/2008 30
Bảng 2.5: Trích Bảng kê nộp tiền bán phụ tùng từ 01/10/2008 đến 31/10/2008 31
Bảng 2.6: Trích bảng kê nộp tiền sửa chữa theo HĐSC từ 01/10/2008 đến 31/10/2008 32
Biểu 2.2: Phiếu thu 28
Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT 29
Biểu 2.7: Trích sổ Nhật ký chung 35
Biểu 2.8: Trích sổ chi tiết tài khoản 5111- Doanh thu hoạt động bán
Xe 36
Biểu 2.9: Trích sổ chi tiết tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 37
Biểu 2.10: Trích sổ chi tiết TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính 38
Biểu 2.11: Trích sổ cái TK 511- Doanh thu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 39
Biểu 2.12: Trích Sổ cái TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính 40
Biểu 2.13: Phiếu chi 42
Biểu 2.14: Trích sổ chi tiết TK 627- Chi phí sản xuất chung 43
Biểu 2.15: Trích sổ chi tiết TK 632- Giá vốn hàng bán 44
Biểu 2.16: Trích sổ chi tiết TK 635- Chi phí hoạt động tài chính 45
Biểu 2.17: Trích sổ chi tiết TK 641- Chi phí bán hàng 46
Biểu 2.18: Trích sổ chi tiết TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp 47
Biểu 2.19: Trích sổ cái TK 627 _ Chi phí sản xuất chung 48
Biểu 2.20: Trích sổ cái TK 632 _ Giá vốn hàng bán 49
Biểu 2.21: Trích sổ cái TK 635 _ Chi phí hoạt động tài chính 50
Biểu 2.22: Trích sổ cái TK 641 _ Chi phí bán hàng 51
Biểu 2.23: Trích sổ cái TK 642 _ Chi phí quản lý doanh nghiệp 52
Biểu 2.24: Sổ cái tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh 56
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, với cuộc sống mở cửa và hội nhập các nghành kinh tế trong nước ngày càng có nhiều cơ hội cũng như những thách thức để trưởng thành hơn. Các doanh nghiệp bắt đầu thực hiện công tác hạch toán kinh doanh độc lập thì cũng từ đây công tác tổ chức hạch toán kế toán được các doanh nghiệp chú trọng hơn, bởi chỉ có công tác kế toán mới cung cấp được các thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính của công ty, giúp cho Ban lãnh đạo công ty đưa ra được các quyết định kịp thời và đúng đắn, có lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Ý thức được ý nghĩa quan trọng của công tác kế toán với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên tại Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng luôn chú trọng xây dựng bộ máy kế toán sao cho vừa gọn nhẹ, vừa hiệu quả. Phòng kế toán sẽ trợ giúp đắc lực cho Ban Giám đốc Công ty nắm được tình hình kinh doanh, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp để Công ty ngày một phát triển hơn.
Là một doanh nghiệp thương mại nên hơn ai hết Ban Giám đốc của Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng hiểu rằng để giữ vững và củng cố uy tín của doanh nghiệp trong lòng khách hàng thì điều kiện tiên quyết là phải có được những thông tin chính xác, đặc biệt là những thông tin về doanh thu, chi phí và hiệu quả kinh doanh. Tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng vào bậc nhất trong việc tạo dựng hệ thống thông tin tài chính cho nhà quản lý. Tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh không những giúp cho Ban Giám đốc của TOYOTA Giải Phóng có được những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, mà xác định được doanh thu, chi phí và xác định kết quả của từng hoạt động. Để tìm hiểu về tình hình hoạt động của Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng, em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng” nhằm đưa ra một cách chi tiết về tình hình hạch toán chi phí đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp. Bên cạnh đó em đã đưa ra những nhận xét và những giải pháp cụ thể với hy vọng công tác kế toán cũng như công tác quản lý tại Công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
Kết cấu chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 2 phần:
Chương I: Tổng quan về Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng
Chương II: Thực trạng công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng.
Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng.
Mặc dù có nhiều cố gắng của bản thân nhưng những thiếu sót là không thể tránh khỏi, vì vậy em kính mong nhận được sự cảm thông cũng như góp ý của các cô chú, anh chị trong Công ty và cô giáo hướng dẫn TH.S Đặng Thúy Hằng để bài viết của em sẽ hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TH.S Đặng Thúy Hằng đã giúp em hoàn thành bài viết này.
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH TOYOTA GIẢI PHÓNG
I. Tổng quan về Công ty liên doanh TOYOTA Giải Phóng
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Tên công ty viết bằng tiếng Việt :
Công ty Liên doanh TOYATA Giải Phóng
1.1.2. Địa chỉ trụ sở chính :
807 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại : 043.6640124 / 043.6640125 / 043.6640126
Fax: 043.6640127
MST: 0100773902
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
TOYOTA GIẢI PHÓNG là Công ty liên doanh giữa Công ty SAVICO (Công ty dịch vụ tổng hợp Sài Gòn) và tập đoàn SUMITOMO Nhật Bản, được thành lập theo giấy phép kinh đầu tư số 14/GP-HN ngày 22 tháng 01 năm 1998 của UBND Thành phố Hà Nội.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp liên doanh là 2.000.000 USD
Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh là 1.304.627 USD
Trong đó bên tập đoàn SUMITOMO Nhật Bản góp vốn 49%, bên Công ty SAVICO góp 51%.
Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng được xây dựng trên diện tích 3,241.80 m2, mặt tiền 30 m2. Phòng Showroom với diện tích 339 m2, phân xưởng 1920 m2, văn phòng 184 m2, phòng đào tạo 75m2.
TOYOTA Giải Phóng là nhà phân phối sản phẩm và dịch vụ của Công ty TOYOTA Motor Việt Nam từ năm 1999, hoạt động với 3 chức năng chính:
Giới thiệu bán sản phẩm – xe hơi TOYOTA
Cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe hơi.
Cung cấp phụ tùng chính hiệu
Kể từ khi chính thức đi vào hoạt động bằng sự nỗ lực và uy tín của mình kết hợp với chính sách kinh doanh đúng đắn, Công ty đã thu hút được một lượng lớn khách hàng đặt mua xe, doanh số dịch vụ cũng không ngừng tăng lên. Đặc biệt với sự hỗ trợ và tín nhiệm của khách hàng, TOYOTA Giải Phóng có khả năng cung cấp cho nhiều khách hàng các chủng loại xe TOYOTA với số lượng lớn ( trên 50 xe) như:
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam mua xe cấp phát cho các tỉnh toàn quốc.
Hãng Taxi Mai Linh, Taxi Cienco 8, hợp tác xã vận tải Nội Bài, Sài Gòn Taxi, Hoa Phượng Taxi, Thủ Đô Taxi.
Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao.
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Kho Bạc Nhà Nước Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Ngân hàng Chính sách Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông ( VNPT).
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
…
Trong các năm từ 2001 đến nay, TOYOTA Giải Phóng đã liên tục đạt rất nhiều thành tích cao trong nội bộ hệ thống TOYOTA cũng như trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà Nội cụ thể:
- Về thành tích bán hàng TOYOTA Giải Phóng luôn là một trong những đại lý đứng hàng đầu của TOYOTA Việt Nam. Năm 2005, TOYOTA Giải Phóng là đại lý đạt doanh số bán hàng cao nhất trong 15 đại lý TOYOTA trên toàn quốc. Đến hết tháng 12 năm 2007, TOYOTA Giải Phóng đã đạt doanh số 10.000 xe.
- Về thành tích dịch vụ Bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, kỹ thuật viên và cố vấn dịch vụ TOYOTA Giải Phóng liên tục giành được 03 Huy chương vàng, 01 Huy chương bạc trong các cuộc thi Kỹ thuật viên giỏi toàn quốc từ năm 2001 đến năm 2004. Năm 2005 TOYOTA Giải Phóng cũng giành 01 Huy chương vàng trong cuộc thi Kỹ thuật viên giỏi khu vực CHÂU Á tổ chức tại Hong Kong và đoạt 01 Huy chương đồng trong đợt thi này.
Trạm bảo hành sửa chữa TOYOTA Giải Phóng với trang thiết bị hiện đại do TOYOTA Nhật Bản trang bị, hệ thống kiểm tra xe, hệ thống sơn sấy, hệ thống nắn vỏ khung xe tiên tiến, cùng đội ngũ cán bộ, kỹ sư và công nhân lành nghề do chính TOYOTA đào tạo đã thực sự làm hài lòng quý khách hàng bằng những sản phẩm dịch vụ hoàn hảo và phong cách phục vụ “ Nghĩ tới chất lượng toàn diện ” của mình.
Trong suốt thời gian hoạt động kinh doanh, TOYOTA Giải Phóng luôn thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà Nước, chế độ đối với người lao động, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt uy tín đối với khách hàng không ngừng nâng cao.
Sản phẩm xe hơi do TOYOTA Giải Phóng cung cấp sẽ được bảo hành tại 16 trạm bảo hành chính thức của TOYOTA trên toàn quốc.
* Tại Hà Nội:
Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng
Địa chỉ: 807 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: 043.6640124/25
Công ty Liên doanh TOYOTA Láng Hạ (TTHC)
Xí nghiệp TOYOTA Hoàn Kiếm (THKC)
TOYOTA Thăng Long (TTL)
TOYOTA Mỹ Đình (TMĐ)
* Tại Hải Phòng:
Công ty Cổ phần TOYOTA Hải Phòng (THP)
* Tại Vinh:
Công ty Cổ phần TOYOTA Vinh (TVC)
* Tại Đà Nẵng:
- Xí nghiệp TOYOTA Đà Nẵng (TDN)
* Tại Thành Phố Hồ Chí Minh:
- Công ty Thương Mại Dịch Vụ An Thành (ASTA)
- Xí nghiệp TOYOTA Bến Thành (BTTC)
- Công ty Cổ phần TOYOTA Đông Sài Gòn (TESC)
- Công ty dịch vụ ô tô Sài Gòn TOYOTA Tsusho (TTSAMCO)
- Công ty TOYOTA Lý Thường Kiệt
- TOYOTA Hirosima
* Tại Đồng Nai:
- TOYOTA Biên Hòa
Liên tục trong 5 năm (2001-2005) Toyota Giải Phóng đã được UBND TP Hà Nội bầu chọn là một trong những đơn vị xuất sắc nhất trong số hơn 400 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà Nội và vinh dự đón nhận 1 bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ, 6 bằng khen của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và 2 bằng khen của Bộ tài chính về thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nộp ngân sách Nhà nước.
Sau đây là kết quả kinh doanh của TOYOTA Giải Phóng
năm 2006, 2007, 2008.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006 – 2007 – 2008.
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2007– 2008
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Năm
Tăng giảm 2007/ 2006
Tăng giảm 2008/ 2007
2006
2007
2008
Doanh thu bán hàng
01
593.521.675.248
874.324.119.073
602.142.030.722
280.802.443.825
47,3%
(272.182.088.351)
-31,1%
Các khoản giảm trừ
03
(857.536.409)
(1.507.589.419)
(87.751.451)
(650.053.010)
75,8%
1.419.837.968
-94,2%
Doanh thu thuần (10 = 01 - 03)
10
592.664.138.839
872.816.529.654
602.054.279.271
280.152.390.815
47,3%
(270.762.250.383)
-31,0%
Giá vốn hàng bán
11
(562.448.251.701)
(842.543.635.399)
(582.158.986.595)
(280.095.383.698)
49,8%
260.384.648.804
-30,9%
Lợi nhuận gộp (20 = 10 - 11)
20
30.215.887.138
30.272.894.255
19.895.292.676
57.007.117
0,2%
(10.377.601.579)
-34,3%
Doanh thu hoạt động tài chính
21
86.916.667
109.698.330
576.134.333
22.781.663
26,2%
466.436.003
425,2%
Chi phí tài chính
22
(227.201.999)
(1.606.208.105)
(1.134.439.610)
(1.379.006.106)
607,0%
471.768.495
-29,4%
Trong đó: Lãi vay phải trả
23
(227.201.999)
(1.606.208.105)
(1.134.439.610)
(1.379.006.106)
607,0%
471.768.495
-29,4%
Chi phí bán hàng
24
(11.769.879.891)
(15.351.674.971)
(12.540.665.074)
(3.581.795.080)
30,4%
2.811.009.897
-18,3%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
(6.610.939.436)
(6.333.919.547)
(6.277.952.009)
277.019.889
-4,2%
55.967.538
-0,9%
Lợi nhuận thuần
(30 = 20 + 21 - 22 - 24 - 25)
30
11.694.782.479
7.090.789.962
518.370.427
(4.603.992.517)
-39,4%
(6.572.419.535)
-92,7%
Thu nhập khác
31
986.190.330
1.899.609.254
2.865.681.133
913.418.924
92,6%
966.071.879
50,9%
Chi phí khác
32
(183.077.157)
(688.862.518)
(183.077.157)
(505.785.361)
276,3%
Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
40
986.190.330
1.716.532.097
2.176.818.615
730.341.767
74,1%
460.286.518
26,8%
Tổng lợi nhuận thuần trước thuế
50 = 30 + 40
50
12.680.972.809
8.807.322.059
2.695.189.042
(3.873.650.750)
-30,5%
(6.112.133.017)
-69,4%
Thuế Thu nhập Doanh nghiệp
51
(3.170.243.202)
(2.201.830.515)
(724.908.344)
968.412.687
-30,5%
1.476.922.171
-67,1%
Lợi nhuận thuần sau thuế 60 = 50 - 51
60
9.510.729.607
6.605.491.544
1.970.280.698
(2.905.238.063)
-30,5%
(4.635.210.846)
-70,2%
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta nhận thấy:
Nhìn chung kết quả kinh doanh của Công ty liên doanh Toyota Giải Phóng trong những năm trước thì có xu hướng ngày một tăng, còn đến năm 2008 vừa qua lại giảm đáng kể.
Với những nỗ lực xúc tiến bán hàng, mở rộng các mạng lưới phân phối… Công ty đã đạt doanh thu năm 2007 là 874.324.119.073VNĐ, tăng 280.802.443.825VNĐ (tương đương 47,3%) so với năm 2006. Doanh thu thuần tăng tương ứng 47,3%. Mặc dù để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã phải tăng thêm chi phí (chi phí bán hàng là 30,4%) nhưng hiệu quả kinh doanh lại thấp hơn so với năm trước. Do việc các đại lý đua nhau giảm giá làm giảm phần hoa hồng được hưởng từ Công ty ôtô Toyota Việt Nam. Do vậy lợi nhuận thuần giảm 4.603.992.517VNĐ (tương đương 39,4%) so với năm 2008. Dẫn đến sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì lợi nhuận của công ty năm 2007 giảm 2.905.238.063VNĐ (tương đương 30,5%).
Tuy nhiên do Nhà nước ta cho phép nhập khẩu xe nguyên chiếc đã qua sử dụng, cộng với Công ty ôtô Toyota Việt Nam mở thêm 4 đại lý mới, dẫn đến TOYOTA Giải Phóng phải cạnh tranh với rất nhiều các đối thủ. Điều đó làm cho doanh số bán của TOYOTA Giải Phóng năm 2008 giảm đáng kể. Cụ thể doanh thu năm 2008 giảm 272.182.088.351 VNĐ (tương đương 31,1%) so với năm 2007. Các khoản chi phí của Công ty đã giảm nhưng lợi nhuận thu được vẫn giảm 6.572.419.535 VNĐ (tương đương 92,7%).
Do doanh thu giảm, mặt khác Công ty phải cạnh tranh nhiều nên các khoản chi phí cũng tăng theo. Điều đó dẫn đến lợi nhuận giảm dần qua các năm. Năm 2007 tuy dẫn đầu về số lượng xe bán ra nhưng lợi nhuận chỉ đạt 6.605.491.544 VND giảm 39,4% so với năm trước, thì đến năm 2008 giảm 92,7%. Lợi nhuận giảm nên phần thuế mà Công ty phải nộp cho Nhà nước cũng giảm dần. Nhưng qua đó cho thấy Công ty vẫn luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước một cách xuất sắc, đóng góp một phần vào sự phát triển chung của toàn xã hội.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Chức năng:
Công ty liên doanh TOYOTA Giải Phóng là đơn vị kinh doanh và hạch toán độc lập theo pháp lệnh thống kê, kế toán Việt Nam.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1999 với tư cách là Trạm dịch vụ ủy quyền, với chức năng chỉ thực hiện bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và giới thiệu cho khách hàng sản phẩm xe ô tô của TOYOTA để Công ty ôtô Toyota Việt Nam thực hiện bán hàng trực tiếp. Từ tháng 10/1999, TOYOTA Giải Phóng trở thành nhà phân phối xe cho Công ty ôtô Toyota Việt Nam và từ đó ngoài chức năng của Trạm dịch vụ ủy quyền, công ty được bổ sung thêm một số chức năng quan trọng khác:
Giới thiệu và bán xe TOYOTA sản xuất trong nước trên thị trường Việt Nam.
Giới thiệu và bán xe TOYOTA sản xuất tại nước ngoài trên thị trường Việt Nam.
Cung cấp phụ tùng xe chính hiệu cho các loại xe ô tô.
Đào tạo và phát triển mạng lưới dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam.
Xuất khẩu xe ô tô sản xuất tại Việt Nam.
Nghĩa vụ của Công ty.
- Công ty có trách nhiệm đăng ký kinh doanh và hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Công ty có nghĩa vụ chấp nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện mục tiêu kinh doanh theo các chương trình, kế hoạch do Công ty ôtô Toyota Việt Nam quy định.
- Thực hiện các chế độ báo cáo theo thống kê kế toán định kỳ và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Công ty ôtô Toyota Việt Nam qua việc tiêu thụ sản phẩm.
- Công ty chịu trách nhiệm trước Công ty ôtô Toyota Việt Nam và đặc biệt là khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp khác cho Nhà nước.
Quyền hạn của Công ty.
- Công ty được quyền ký các hợp đồng liên quan đến việc kinh doanh, dịch vụ bảo hành, sửa chữa ô tô trong và ngoài nước, với các tổ chức cá nhân, hoạt động thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Công ty được quyền chuyển nhượng thay thế, thế chấp tài sản thuộc quyền mình quản lý, Công ty được quyền liên doanh với các thành phần kinh tế khác.
- Công ty được quyền lựa chọn cho mình hình thức trả lương, khen thưởng thích hợp nhưng phải đảm bảo quyền lợi của các cán bộ nhân viên trong Công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đặc điểm chung về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Toyota Giải Phóng được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng. Theo mô hình tổ chức quản lý này, người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng chức năng, các chuyên gia trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ xe ôtô, cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa và tìm ra những giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp của công ty.
Theo quy định của hợp đồng và điều lệ kinh doanh:
Hội đồng quản trị có 4 thành viên: SAVICO cử 2 người, SUMITOMO cử 2 người với nhiệm kỳ là 2 năm, riêng nhiệm kỳ đầu và cuối là 3 năm.
Chủ tịch và phó chủ tịch hội đồng quản trị do lần lượt hai bên thay nhau đề cử cho mỗi nhiệm kỳ, nhiệm kỳ đầu chủ tịch do SUMITOMO đề cử, phó chủ tịch do SAVICO đề cử.
Ban tổng giám đốc gồm 1 tổng giám đốc và 1 phó tổng giám đốc do hai bên lần lượt thay nhau đề cử, nhiệm kỳ đầu do SAVICO đề cử tổng giám đốc, SUMITOMO đề cử phó tổng giám đốc, mỗi nhiệm kỳ nếu bên này đề cử chủ tịch hội đồng quản trị thì bên kia đề cử tổng giám đốc.
Từ kế toán trưởng, giám đốc bán hàng, giám đốc dịch vụ trở xuống do tổng giám đốc công ty tuyển dụng theo luật lao động Việt Nam.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Phòng Kế toán
tài chính
Ban Tổng Giám Đốc
Hội đồng quản trị
Phòng Hành chính nhân sự
Phòng Kinh Doanh
Xưởng bảo hành
Phòng chăm sóc khách hàng
Xưởng
sx
chung
Xưởng
thân
vỏ
Phòng
phụ
tùng
Phòng
phụ
kiện
Sơ đồ 1.2. Bộ máy tổ chức của Toyota Giải Phóng
Các phòng ban chức năng trong đơn vị
* Hội đồng Quản trị: Với loại hình công ty liên doanh, đứng đầu bộ máy sản xuất hoạt động kinh doanh của công ty là Hội đồng Quản trị. Đây là cơ quan quyền lực cao nhất, có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty. Hội đồng Quản trị hoạt động thông qua cuộc họp Hội đồng Quản trị và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản. Hội đồng Quản trị bổ nhiệm ban Giám đốc, gồm 01 Tổng Giám đốc và 01 Phó Tổng Giám đốc để tổ chức, điều hành và quản lý chung của Công ty theo mục tiêu, kế hoạch được Hội đồng Quản trị thông qua. Ngoài ra, bộ máy quản lý hoạt động của Công ty còn có các phòng chức năng như: Phòng Kế toán- Tài chính, phòng Hành chính nhân sự, phòng Kinh doanh và phòng Chăm sóc khách hàng. Mỗi bộ phận có nhiệm vụ thực hiện các chức năng đã được quyết định cho bộ phận của mình.
* Ban Tổng Giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Tổng Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và là người điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hàng ngày.
Các Phó Tổng Giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công thực hiện như : phụ trách về các mối quan hệ với khách hàng, phụ trách nhân sự và các lĩnh vực khác.
* Phòng Kế toán - Tài chính: Cung cấp thông tin chính xác và kịp thời để Giám đốc có các quyết định về hoạt động kinh doanh và sản xuất của Công ty, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, doanh thu, lợi nhuận…
* Phòng Hành chính - Nhân sự: Phòng có nhiệm vụ nắm vững tình hình nhân lực như trình độ, năng lực của cán bộ, tuyển chọn lao động, làm các thủ tục liên quan đến chế độ của công nhân viên trong Công ty để tham mưu cho Tổng Giám đốc trong công tác sắp xếp, bố trí nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của Công ty.
* Phòng Kinh doanh: Làm nhiệm vụ tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh, tham mưu và giúp Ban Giám Đốc trong việc ký kết các Hợp đồng kinh tế mua bán theo đúng các thủ tục và quy định của Công ty. Tổ chức công tác tiếp thị mở rộng thị trường hoạt động.
* Phòng Chăm sóc khách hàng: Trung tâm quan hệ khách hàng chính là cầu nối gắn kết giữa TOYOTA Giải Phóng với khách hàng. Tại đây khách hàng có thể nhận được sự tư vấn toàn diện bởi các nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp về ô tô, dịch vụ sau bán hàng, thường xuyên nhắc nhở khách hàng bảo trì, bảo dưỡng xe và các chính sách của Toyota Giải Phóng.
* Xưởng bảo hành: Thực hiện chức năng bảo dưỡng, bảo trì và sửa chữa ô tô do Công ty bán ra và những ô tô mà khách hàng có nhu cầu sửa chữa, tư vấn cho khách hàng về những thông số kỹ thuật của xe, cách sử dụng để khách hàng yên tâm khi sử dụng xe.
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
1.4.1. Các mặt hàng kinh doanh.
Công ty kinh doanh TOYOTA Giải Phóng kinh doanh ba nhóm hàng, dịch vụ chủ yếu là : Xe TOYOTA sản xuất tại Việt Nam, các loại phụ tùng xe hơi chính hãng và các dịch vụ sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng xe hơi đạt đúng tiêu chuẩn của TOYOTA Việt Nam. Các loại xe này được sản xuất trên dây chuyền thiết bị công nghệ hiện đại có chất lượng cao, thân thiện với môi trường tại Nhà máy TOYOTA Motor Việt Nam.
Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu hiện nay mà công ty đang chào bán bao gồm:
Mặt hàng kinh doanh của TOYOTA Giải Phóng
STT
Chủng loại xe ô tô
1
TOYOTA VIOS 1.5G – 05 chỗ ngồi
2
TOYOTA ALTIS 1.8 – 05 chỗ ngồi
3
TOYOTA CAMRY 2.4G – 05 chỗ ngồi
4
TOYOTA CAMRY 3.5Q – 05 chỗ ngồi
5
TOYOTA INNOVA G2.0 – 08 chỗ ngồi
6
TOYOTA INNOVA J2.0 – 08 chỗ ngồi
7
HIACE SUPER WAGON 2.7 – động cơ xăng – 10 chỗ ngồi
8
HIACE COMMTER 2.7 – động cơ xăng – 16 chỗ ngồi
9
HIACE COMMTER 2.5 – động cơ DIESEL – 16 chỗ ngồi
10
TOYOTA LAND CRUISER GX 4.5 – 08 chỗ ngồi
Bảng 1.3. Các mặt hàng kinh doanh của TOYOTA Giải Phóng
CAMRY hoàn toàn mới - Đẳng cấp sang trọng mới: Đây là loại xe sang trọng, hiện đại và mạnh mẽ. Chiếc xe danh tiếng của Toyota tiếp tục khẳng định một đẳng cấp mới của dòng xe sedan hạng trung cao cấp với phong cách thiết kế độc đáo và tiện nghi công nghệ hiện đại hàng đầu.
COROLLA ALTIS – Phong cách lịch lãm: Đây là loại xe sang trọng hơn và mạnh mẽ hơn.
HIACE hoàn toàn mới đã xuất hiện với chất lượng, độ bền và độ tin cậy nổi tiếng của nhãn hiệu Toyota. Với tính năng hoạt động mạnh mẽ, tiện nghi thoải mái và kiểu dáng hiện đại. Đây là sự kết hợp hoàn hảo mang lại hiệu quả tuyệt vời cho công việc kinh doanh của bạn.
LAND CRUISER. Với phương tiện vận chuyển thích hợp, là yêu cầu quan trọng nhất của những người đứng đầu. Những người đứng đầu luôn đánh giá cao và tận dụng sức mạnh khả năng của bản thân và mọi phương tiện có trong tay. Đó chính là lý do tại sao Land Cruiser là loại xe cho những người đứng đầu.
INNOVA – Khai nhịp thời đại. Innova mở ra một cách nhìn hoàn toàn mới về một chiếc xe 8 chỗ chất lượng toàn cầu: thiết kế đậm nét khí động học, chi tiết và đường nét tinh tế, kiểu dáng thể thao nhưng vẫn đủ nét sang trọng để tạo sự khác biệt và tôn thêm vị thế của bạn.
VIOS – Trẻ trung và đầy cá tính, Vios thu hút mọi ánh mắt ngay từ cái nhìn đầu tiên. Từ kiểu dáng thời trang, đường nét quyến rũ, cho đến từng chi tiết nhỏ đều được thiết kế thật ấn tượng. Tất cả thiết lập nên một giá trị hoàn toàn mới về phong cách..
1.4.2. Chính sách phân phối:
Toyota Việt Nam gia nhập thị trường năm 1996, ngay lập tức đã chiếm lĩnh 15,3% thị phần xe ôtô Việt Nam trong năm đó với mức tiêu thụ 896 xe và tăng mạnh trong các năm sau đó.
Hiện nay, Toyota Việt Nam đang dẫn đầu thị trường ôtô về lợi nhuận. Toyota luôn hướng tới việc giảm thiểu tác động tới môi trường dựa trên quan điểm đánh giá chu trình sống của sản phẩm.
Do Công ty Toyota Giải Phóng là một trong những đại lý bán hàng của Toyota Việt Nam (TMV), nên hệ thống phân phối của Toyota Giải Phóng là bán hàng trực tiếp. Các nhân viên trực tiếp giới thiệu sản phẩm và bán hàng đến tận tay người tiêu dùng không qua một phương thức nào. Điều đó giúp cho Công ty nắm bắt được nhu cầu, mong muốn cũng như ý kiến đóng góp, phản ánh của khách hàng, trên cơ sở đó Công ty hoàn thiện hơn nữa các chính sách hỗ trợ, nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng.
1.4.3. Cơ cấu tổ chức bán hàng tại Công ty:
Toàn bộ hệ thống văn phòng, nhà xưởng của TOYOTA Giải Phóng được thiết kế hiện đại, tiện nghi cho việc giao dịch và linh hoạt. Văn phòng làm việc của cán bộ quản lý, của các nhân viên được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất hiện đại như: máy vi tính cá nhân, có hệ thống kết nối Internet, các thiết bị văn phòng, trang bị nội thất tiện nghi, trang trọng, hiện đại. Các phòng ban, các cá nhân có thể liên hệ trực tiếp với nhau, thông qua đó hoạt động kinh doanh thực sự là năng động và linh hoạt.
Khách hàng khi đến TOYOTA Giải Phóng sẽ thông qua các cố vấn dịch vụ để tìm hiểu về sản phẩm mình cần mua. Sau khi xem xét và quyết định mua sẽ thông qua phòng kinh doanh. Nếu quyết định mua khách hàng sẽ chờ trong vài ngày để nhận xe. Khi đó đốc công sẽ đưa đơn hàng đến tổ trưởng tổ sản xuất để kiểm tra, đưa qua dịch vụ bảo hành và kiểm nghiệm lại một lần nữa rồi mới giao hàng cho khách. Trên thực tế, các nhân viên giao dịch với khách hàng chủ yếu là các nhân viên kinh doanh. Như vậy, để hoạt động này có chiều sâu với cường độ cao hơn đòi hỏi phòng kinh doanh cần tăng cường đội ngũ tiêu thụ đông đảo hơn và có thể Công ty nên thành lập một phòng marketing để tách riêng những hoạt động như nghiên cứu phân tích, thống kê và đưa ra chiến lược kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa số lượng xe tiêu thụ.
Công ty liên doanh Toyota Giải Phóng đã dần chiếm lĩnh được thị trường, có uy tín. Với số lượng xe bán chiếm 10% thị phần trên tổng số các đại lý của Công ty ôtô Toyota Việt Nam, điều này thể hiện sự cố gắng nỗ lực hết mình của các nhân viên trong Công ty, nhất là phòng bán hàng. Công ty liên doanh Toyota Giải Phóng không ngừng nâng cao vị trí trong các chiến dịch thi đua của Công ty ôtô Toyota Việt Nam.
Đến đầu năm 2006 TOYOTA Giải Phóng đã trở thành một trong số 15 đại lý xuất sắc nhất của Công ty ôtô Toyota Việt Nam và có lượng xe bán đạt trên 1000 xe. Công ty có nhiều thuận lợi về thị trường: nhu cầu xe ôtô ở Việt Nam đa dạng và phong phú do mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, đối tượng khách hàng cá nhân có xu hướng tăng lên rõ rệt.
Mô hình quản lý, đào tạo ngày càng được hoàn thiện hơn, phát huy hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu phát triển về số lượng và chất lượng nhân viên bán hàng, nêu cao tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.
Cùng với chiến lược kinh doanh đã đề ra, ban Giám đốc nhiệt huyết quyết tâm cao giành nhiều thời gian cho việc chỉ đạo điều hành phòng bán hàng với các biện pháp quản lý phù hợp từng giai đoạn phát triển của Công ty là động lực rất lớn thúc đẩy Công ty ngày càng đi lên không ngừng.
Mặc dù TOYOTA Giải Phóng là đối thủ cạnh tranh của nhiều đại lý khác như: Toyota Hoàn Kiếm, Toyota Kim Liên, Toyota Láng Hạ… nhưng giữa các đại lý này có quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, TOYOTA Giải Phóng luôn tạo mối quan hệ tốt đối với các tổ chức khác nhằm hợp tác cùng phát triển. Tổ chức phân phối sản phẩm và các chính sách tiếp thị được hoạch định tương đối khoa học
1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng.
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
KT bán hàng và TT
KT lương và thủ quĩ
KT Xưởng
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT Tài sản cố định
Trong bộ máy kế toán mỗi kế toán viên và kế toán tổng hợp đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao.
- Kế toán trưởng: Cuối niên độ kế toán, kế toán trưởng có trách nhiệm đôn đốc, quản lý từng nhân viên trong phòng kế toán. Có trách nhiệm phải lập báo cáo kế toán, theo dõi thực hiện các nghĩa ._.vụ bắt buộc với Nhà nước và chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan cấp trên về các vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính của Công ty . Mặt khác cùng với ban lãnh đạo công ty thì kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo bắt buộc theo qui định của Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu có liên quan đến công tác kế toán, lên các bảng, biểu tổng hợp phục vụ cho việc lập các báo cáo kế toán.
- Kế toán xưởng: Phản ánh chính xác, kịp thời các khoản doanh thu , chi phí ở xưởng bảo hành, để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của Công ty.
- Kế toán bán hàng và thanh toán: Có nhiệm vụ phản ánh chính xác kịp thời các khoản doanh thu bán hàng để xác định lỗ, lãi trong kỳ và theo dõi phản ánh các khoản phải thu, các khoản phải trả của Công ty với các đối tượng như : Khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên trong Công ty,…
- Kế toán lương và thủ quĩ: Chịu trách nhiệm tính và lập bảng lương, tính và phân bổ các khoản trích theo lương vào các đối tượng tính giá thành, phụ trách quản lý chi tiêu, thu nhận tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lệ được kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt.
- Kế toán tài sản cố định: Có trách nhiệm theo dõi tình hình về tài sản cố định, lập bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
1.5.2. Vận dụng chế độ Kế toán tại Công ty:
1.5.2.1. Nguyên tắc kế toán chung:
Công ty tuân thủ đúng Luật Kế toán đã ban hành ngày 17 tháng 06 năm 2003 kèm theo Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ban hành ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh
Công ty đã áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện. Công ty đầu tư lắp đặt đồng bộ, đầy đủ máy móc thiết bị, phần mềm kế toán tại văn phòng nhằm hỗ trợ công tác hạch toán kế toán, đảm bảo cập nhật thông tin kế toán nhanh và chính xác nhất, bảo quản, lưu trữ chứng từ thời gian dài. Công ty thường xuyên cập nhật vận dụng các văn bản, hướng dẫn, chuẩn mực kế toán Bộ Tài Chính ban hành để ngày càng nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng.
Chế độ kế toán áp dụng:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam
- Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá liên ngân hàng tại đúng thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tài sản và công nợ được chuyển đổi theo tỷ giá quy định vào ngày lập Bảng cân đối kế toán. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh và chưa thực hiện được kết chuyển vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đối với các tài sản cố định đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quyết toán chính thức sẽ được tạm ghi tăng nguyên giá tài sản cố định và trích khấu hao, khi có quyết toán chính thức sẽ điều chỉnh lại nguyên giá và khấu hao tương ứng.
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.
- Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá thành đưa ra mỗi sản phẩm đến thời điểm hiện tại và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là Giá bán ước tính trừ đi Chi phí bán hàng ước tính. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Ghi nhận doanh thu : Doanh thu được ghi nhận khi Công ty có khả năng nhận được các lợi ích kinh tế có thể xác định được một cách chắc chắn. Khi ghi nhận doanh thu phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
+/ Doanh thu từ bán xe và phụ tùng thay thế được ghi nhận khi quyền sở hữu chuyển sang khách hàng trùng với việc phát hành hóa đơn và chấp thuận của khách hàng.
+/ Doanh thu từ dịch vụ bảo hành và sửa chữa được ghi nhận khi hoàn thành và phát hành hóa đơn cho các dịch vụ đó.
- Các khoản phải thu được trình bày trên Báo cáo tài chính theo giá trị ghi sổ các khoản phải thu từ khách hàng và các khoản phải thu khác.
1.5.2.2. Vận dụng chế độ chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán bao gồm các chứng từ bắt buộc và không bắt buộc là các phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán... theo đúng quy định tại Quyết định 15/2006/Q Đ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Xe hơi là mặt hàng kinh doanh có giá trị cao bởi vậy khi khách hàng có nhu cầu mua xe thì phải ký hợp đồng và đặt cọc một khoản tiền mặt hoặc bằng bảo lãnh ngân hàng để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Hiện nay, Công ty áp dụng mức đặt cọc từ 10% đến 15% tổng giá trị xe. Khi khách hàng đặt cọc tiền mặt, thu ngân phải lập phiếu thu đến thời hạn giao xe khách hàng tiến hành thanh toán số tiền còn lại theo hợp đồng để nhận xe và giấy tờ xe. Khách hàng có thể thanh toán theo các hình thức thanh toán mà Công ty áp dụng. Khi thu ngân nhận được tiền hoặc Séc bảo chi từ khách hàng sẽ tiến hành lập phiếu thu, sau đó kế toán bán hàng tiến hành lập hóa đơn giá trị gia tăng. Đây là căn cứ để phòng kinh doanh giao xe và giấy tờ xe cho khách hàng, và cũng là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán.
1.5.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Hiện nay, Công ty sử dụng các tài khoản sau để thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: TK:111,112,113,131,133,136,138,141,142,144,152,153,156,211,213,214, 222, 228, 241, 242,311, 331, 333, 334, 338, 341, 342, 411, 413, 421, 511, 515, 611,627, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911.
Để phù hợp và thuận lợi trong công tác hạch toán, Công ty đã mở chi tiết tài khoản cấp 1, 2 theo từng nghiệp vụ phát sinh cho các tài khoản. Cụ thể Công ty xây dựng hệ thống tài khoản cấp 1 dựa trên những căn cứ hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính quy định. Đối với hệ thống tài khoản cấp 2, đơn vị thực hiện chi tiết theo nội dung của từng nghiệp vụ, từng đối tượng công nợ…
1.5.2.4. Hệ thống sổ kế toán và chế độ báo cáo kế toán:
Công ty thực hiện mở sổ kế toán (sổ cái tài khoản, sổ chi tiết tài khoản...) và thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành tại Quyết định 15/2006/Q Đ-BTC ngày 20/3/2006.
Hiện nay, TOYOTA Giải Phóng đang sử dụng phần mềm kế toán máy trong công tác kế toán tại đơn vị, cụ thể là phần mềm kế toán Misa. Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung, đây là hình thức kế toán đơn giản, dễ thực hiện, hình thức này phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian vào một quyển số gọi là sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu trên nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trên sổ Nhật ký chung được chuyển vào sổ cái cho ít nhất hai tài khoản liên quan.
Trình tự ghi sổ kế toán của TOYOTA Giải Phóng có thể được chi tiết thành sơ đồ sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Sơ đồ 1.5: HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN CỦA
TOYOTA GIẢI PHÓNG
1.5.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán:
Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu vào ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Theo chế độ kế toán hiện hành thì TOYOTA Giải Phóng cũng phải nộp và công khai 4 báo cáo tài chính bắt buộc trước ngày 31/3 của năm kế tiếp đó là:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này được lập theo từng quý. Ngoài ra thì các phòng kế toán, phòng kinh doanh và các phòng, ban khác còn có nhiệm vụ cung cấp cho Ban lãnh đạo của Công ty các Báo cáo kế toán quản trị. Chẳng hạn như cuối mỗi tháng, kế toán trưởng phải hoàn thành và trình lên Giám đốc Bảng tổng hợp doanh thu của tháng đó.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TOYOTA GIẢI PHÓNG
Tại TOYOTA Giải Phóng, công tác tổ chức sổ kế toán được thực hiện theo hình thức kế toán máy với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Misa. Phần mềm này sẽ tự động kết xuất số liệu và báo cáo thông qua các lệnh. Tuy nhiên khi tiến hành lập báo cáo thì TOYOTA Giải Phóng vẫn lựa chọn hình thức sổ Nhật Ký Chung. Công việc xử lý số liệu của phần hành tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh được thực hiện theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Nhật ký bán hàng
Nhật ký chung
Bảng kê nộp tiền doanh thu
Sổ cái TK511, 154, 515, 111, 112, 131, 627, 632, 641, 642, 911
Sổ chi tiết doanh thu, chi phí
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu, chi phí
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển sổ kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh
2.1. Hạch toán doanh thu tại TOYOTA Giải Phóng:
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, góp phần đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Doanh thu của TOYOTA Giải Phóng bao gồm: doanh thu từ hoạt động bán xe, doanh thu từ hoạt động sửa chữa xe, doanh thu từ hoạt động bán phụ tùng xe và doanh thu từ hoạt động tài chính.
2.1.1. Chứng từ kế toán:
Chứng từ hạch toán doanh thu tại TOYOTA Giải Phóng chủ yếu là các hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ và các hóa đơn bán hàng. Các chứng từ thu tiền mặt, giấy báo có của Ngân hàng. Bên cạnh đó còn có các phiếu thanh toán cũng như phiếu nhập, xuất kho cũng coi như là chứng từ kế toán của phần hành này.
2.1.2. Tài khoản kế toán:
Doanh thu của TOYOTA Giải Phóng được theo dõi trên tài khoản 511( doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) và tài khoản 515 (doanh thu hoạt động tài chính)
TK 511 được chi tiết theo từng loại hình hoạt động
TK 5111- Doanh thu từ hoạt động bán xe (TK này được chi tiết tới cấp 3 theo từng loại xe).
TK 51111: Doanh thu từ hoạt động bán xe VIOS
TK 51112: Doanh thu từ hoạt động bán xe ALTIS
TK 51113: Doanh thu từ hoạt động bán xe CAMRY
TK 51114: Doanh thu từ hoạt động bán xe INNOVA
TK 51115: Doanh thu từ hoạt động bán xe HIACE
TK 5112- Doanh thu từ hoạt động bán phụ tùng xe
TK 5113- Doanh thu từ sửa chữa xe
TK 51131: Doanh thu từ hoạt động sửa chữa xe theo HĐSC
TK 51131: Doanh thu từ hoạt động sửa chữa nhỏ
TK 515- Doanh thu từ hoạt động tài chính
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán doanh thu, doanh nghiệp còn sử dụng các tài khoản
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 111: Tiền mặt
TK 121: Tiền gửi Ngân hàng
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
2.1.3. Hạch toán chi tiết doanh thu tại TOYOTA Giải Phóng
Mặt hàng kinh doanh của Công ty là xe hơi TOYOTA sản xuất tại Việt Nam. Đây được coi là mặt hàng xa xỉ, có giá trị cao. Thông thường khách hàng có nhu cầu mua xe sẽ chủ động liên hệ với nhân viên kinh doanh của Công ty hoặc trực tiếp đến Show room trưng bày của Công ty.
Hiện nay Công ty đang áp dụng ba phương thức bán hàng là: Thu tiền ngay, bán trả chậm và bán trả góp thông qua Ngân hàng.
- Phương thức bán hàng thu tiền ngay: Theo phương thức này khách hàng là người trực tiếp thanh toán và sẽ nhận xe khi hoàn thành việc thanh toán. Khách hàng có thể thanh toán trực tiếp tại bộ phận thu ngân của Công ty hoặc chuyển khoản vào 2 tài khoản của Công ty tại Ngân hàng: Tài khoản 0.200.171.012 mở tại Ngân hàng Citibank Hà Nội và tài khoản số 21110000140046 mở tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.
- Phương thức bán trả chậm: Phương thức này Công ty chỉ áp dụng cho khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nước, các sở, ban, nghành và khách hàng phải cam kết thanh toán tiền mua xe cho Công ty trong vòng từ 05 đến 10 ngày sau khi nhận xe.
- Phương thức bán trả góp thông qua Ngân hàng: Phương thức này Công ty áp dụng với tất cả khách hàng có nhu cầu mua trả góp, theo hình thức khách hàng phải chứng minh được khả năng tài chính của mình với Ngân hàng phục vụ mình. Khi khách hàng và Ngân hàng hoàn tất thủ tục thanh toán với Công ty thì Công ty sẽ tiến hành giao xe cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết. Định kỳ khách hàng trả tiền gốc và lãi cho Ngân hàng theo hợp đồng tín dụng mà khách hàng đã kí kết với Ngân hàng.
Doanh thu từ hoạt động bán xe:
Thủ quỹ sẽ lập Phiếu thu khi khách hàng đặt cọc tiền và thanh toán số tiền còn lại. Kế toán sẽ tiến hành lập Hóa đơn GTGT khi nhận được đầy đủ Phiếu thu hoặc các thông báo về việc khách hàng đã thanh toán số tiền mua xe. Sau khi nhận được các chứng từ có liên quan, kế toán tiêu thụ tiến hành cập nhật số liệu vào máy tính, máy tính sẽ cập nhật các hóa đơn.
Sau đây là mẫu Phiếu thu và Hóa đơn cụ thể:
CÔNG TY LIÊN DOANH TOYOTA GIẢI PHÓNG QĐ số 297TC/CĐKT
TOYOTA GIAI PHONG ngày 22 tháng 06 năm 1999
của Bộ Tài Chính
PHIẾU THU
RECEIVING VOUCHER Số/Voucher No 1363
Ngày 31/10/2008
Diễn giải
Descriptions
Số tiền / Amount
Lí do thu tiền: Thu tiền đặt cọc mua xe Camry 2.4G theo HĐ 4049/2008
For:
80.000.000
Bằng chữ: Tám mươi triệu đồng chẵn.
Người nộp tiền/ Payer: Nguyễn Văn Danh
Đơn vị nộp/ From: Công ty Cổ phần truyền thông ETN
Địa chỉ/ Address: Số 82 lô B3 Khu Đại Kim- Hoàng Mai- Hà Nội
Ghi Nợ/Debit
Ghi Có/Crebit
Số tiền/Amount
Tên tài khoản/Acct Title
Mã/Code
Tên tài khoản/Acct title
Mã/Code
Tiền mặt
1111
Phải thu khách hàng
131
80.000.000
Ban Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu Người nộp tiền Thủ quỹ
Board of Directors Chief Accountant Posted by Payer Cashier
Biểu 2.2: Phiếu thu
Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ GIÁ TRỊ GIA TĂNG NR/2008B
Liên 3: Nội bộ 0036976
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Đơn vị bán: CÔNG TY LIÊN DOANH TOYOTA GIẢI PHÓNG
Địa chỉ: 807 ĐƯỜNG GIẢI PHÓNG – HÀ NỘI
Số tài khoản:21110000140046 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
Điện thoại: MS..............................MST 0100773902
Họ tên người mua hàng...............................
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần truyền thông ETN
Địa chỉ: Số 82 lô B3 Khu đô thị Đại Kim – Hoàng Mai – Hà Nội
Số tài khoản: 21110000168419
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS 5700588976
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
01
Xe ôtô Camry 2.4G Mới100% Số khung RL4BK43G- X65423528 Số máy: 1TR- 459653 Màu: đen
Chiếc
01
740.600.000
Cộng tiền hàng: 740.600.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT 74.060.000
Cộng tiền thanh toán 814.660.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm mười bốn triệu sáu trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Sau đó, thì kế toán viên sẽ lập bảng kê nộp tiền phiếu thu hợp đồng bán xe theo mẫu sau:
BẢNG KÊ HỢP ĐỒNG BÁN XE
TỪ 01/10/2008 ĐẾN 31/10/2008
Ngày tháng
Số HĐ
Tên khách hàng
Loại xe
Hợp đồng trước VAT
10% VAT
Tổng tiền đã nộp
01/10
4032
Trần Văn Nam
INNOVA G2.0
535.456.832
53.545.683
539.002.515
03/10
4033
Công ty TNHH Bảo Nam
VIOS 1.5G
433.545.454
43.354.545
476.899.999
03/10
4034
Trần Khánh Ngọc
INNOVA G2.0
535.456.832
53.545.683
539.002.515
…
…
…
…
…
…
…
31/10
4049
Công ty CP truyền thông ETN
CAMRY 2.4G
740.600.000
74.060.000
814.660.000
Bảng 2.4: Trích bảng kê hợp đồng bán xe từ 01/10/2008 đến 31/10/2008
Doanh thu từ hoạt động bán phụ tùng:
Dựa trên những hợp đồng của khách hàng đã ký và trung tâm bán phụ tùng thì khách hàng sẽ nộp tiền trước. Sau khi khách hàng thanh toán, kế toán viên tại trung tâm mua bán phụ tùng sẽ xuất hóa đơn và phiếu thu tiền cho khách hàng. Hóa đơn bán hàng và phiếu thu này sẽ được chuyển xuống cho bộ phận quản lý kho. Thủ kho sẽ căn cứ vào nội dung của phiếu thu và hợp đồng để xuất kho phụ tùng. Kế toán tiêu thụ sẽ tiến hành hạch toán ghi nhận doanh thu bán hàng và lập bảng kê nộp tiền bán phụ tùng theo định kỳ 10 ngày.
BẢNG KÊ NỘP TIỀN BÁN PHỤ TÙNG TỪ 01/10/2008 ĐẾN 31/10/2008
Ngày tháng
Số HĐ
Tên khách hàng
Loại phụ tùng
Hợp đồng trước VAT
10% VAT
Tổng tiền đã nộp
01/10
4030
Công ty TNHH Nam Cường
IV-82545
3.958.000
395.800
4.353.800
01/10
4031
Đỗ Đức Lộc
IV-82546
4.685.000
468.500
5.153.500
05/10
4038
Lê Minh Sơn
IV-82547
5.521.500
552.150
6.073.650
…
…
…
…
…
…
…
31/10
4052
Công ty CP Xây dựng số 1
IV- 82582
4.856.000
485.600
5.341.600
Bảng 2.5: Trích Bảng kê nộp tiền bán phụ tùng
từ 01/10/2008 đến 31/10/2008
Doanh thu từ hoạt động sửa chữa xe:
Sau khi nhận được tiền và các phiếu sửa chữa từ trung tâm bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe, kế toán tiêu thụ sẽ nộp bảng kê nộp tiền phiếu thu sửa chữa.
BẢNG KÊ NỘP TIỀN SỬA CHỮA THEO HĐSC TỪ 01/10/2008 ĐẾN 31/10/2008
Ngày tháng
HĐSC
Tên khách hàng
Hợp đồng trước VAT
10% VAT
Tổng tiền đã nộp
01/10
3702
Công ty CP XD Gia Lâm
12.550.000
1.255.000
13.805.000
02/10
3703
Công ty TNHH may Hiền Anh
8.546.000
854.600
9.400.600
04/10
3704
Công ty CP Viễn thông Thăng Long
16.780.000
1.678.000
18.458.000
…
…
…
…
…
…
31/10
3724
Công ty CP Việt Thành
10.564.500
1.056.450
11.620.950
Bảng 2.6: Trích bảng kê nộp tiền sửa chữa theo HĐSC
từ 01/10/2008 đến 31/10/2008
Đồng thời với việc theo dõi tình hình doanh thu tiêu thụ thông qua các Bảng kê, kế toán tiêu thụ còn tiến hành theo dõi chi tiết trên tài khoản doanh thu. Sổ chi tiết tài khoản doanh thu sẽ theo dõi tất cả các tài khoản doanh thu, bao gồm: doanh thu từ hoạt động bán xe, doanh thu từ hoạt động bán phụ tùng, doanh thu từ hoạt động sửa chữa xe.
Trên các cơ sở này thì kế toán lên sổ chi tiết tài khoản 511 và sổ Nhật ký chung. Sau đó kế toán tổng hợp lập sổ cái tài khoản 511. Số liệu trong sổ này được đối chiếu và kiểm tra với các hợp đồng, chứng từ phát sinh trong tháng. Đồng thời là cơ sở kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong quý của Công ty.
Dưới đây là sổ Nhật ký chung trích trong tháng 10/2008:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
PT 1313
01/10
Thu tiền mua xe của Trần Văn Nam
Phải thu của khách hàng – mua xe
Doanh thu bán xe
Phải thu của khách hàng – mua xe
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1311
5111
1311
33311
535.456.832
53.545.683
535.456.832
53.545.683
HĐSC 3702
01/10
Thu tiền sửa xe Công ty CP XD Gia Lâm
Phải thu của khách hàng- Dịch vụ
Doanh thu sửa chữa, bảo dưỡng
Phải thu của khách hàng- Dịch vụ
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1311
5113
131
33311
12.550.000
1.255.000
12.550.000
1.255.000
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
HĐ4030
01/10
Phụ tùng- Công ty TNHH Nam Cường
Phải thu khách hàng
Doanh thu bán phụ tùng
Phải thu khách hàng
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1311
5113
131
33311
3.958.000
395.800
3.958.000
395.800
HĐ4031
01/10
Phụ tùng- Đỗ Đức Lộc
Phải thu khách hàng
Doanh thu bán phụ tùng
Phải thu khách hàng
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1311
5113
131
33311
4.685.000
468.500
4.685.000
468.500
…
…
…
…
…
…
PC1000
02/10
Bàn ghế phục vụ bộ phận bán hàng
Chi phí bán hàng
Chi bằng tiền mặt
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi bằng tiền mặt
627
1111
1131
1111
2.435.000
243.500
2.435.000
243.500
PC 1001
03/10
In đề can đuôi xe
Chi phí in đề can đuôi xe
Chi bằng tiền mặt
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi bằng tiền mặt
627
1111
1131
1111
1.235.000
123.500
1.235.000
123.500
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
PT 1316
03/10
Thu tiền mua xe của Công ty TNHH Bảo Nam
Phải thu của khách hàng – mua xe
Doanh thu bán xe
Phải thu của khách hàng – mua xe
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1311
5111
1311
33311
433.545.454
43.354.545
433.545.454
43.354.545
PC1002
05/10
Chi tiền hoa hồng
Chi phí bán hàng
Chi bằng tiền mặt
641
1111
300.000
300.000
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
791.946.042.898
791.946.042.898
Bảng 2.7: Trích sổ Nhật ký chung
Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung thì kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ chi tiết liên quan.
SỔ CHI TIẾT TẢI KHOẢN 5111- Doanh thu từ hoạt động bán xe
Từ ngày 01/10/2008 đến 31/10/2008
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
SH TK Đ/Ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
01/10
HĐ 4032
Trần Văn Nam
Xuất bán xe INNOVA G2.0
1311
535.456.832
03/10
HĐ 4033
Công ty TNHH Bảo Nam
Xuất bán xe VIOS 1.5G
1311
433.545.454
...
...
...
...
...
...
...
31/10
HĐ 4049
Công ty CP truyền thông ETN
Xuất bán xe CAMRY 2.4G
1311
740.600.000
Cộng số phát sinh
6.457.934.207
Bảng 2.8: Trích sổ chi tiết tài khoản 5111
Tương tự như thế đối với các tài khoản doanh thu chi tiết khác: Sổ chi tiết tài khoản 5112- Doanh thu từ hoạt động bán phụ tùng xe; TK 5113- Doanh thu từ sửa chữa xe. Sổ chi tiết tài khoản đã thể hiện được chính xác, cụ thể từng loại doanh thu và các tài khoản đối ứng với nó.
Trên cơ sở các dữ liệu trên, kế toán tiến hành lên sổ chi tiết tài khoản 511 và sổ Nhật ký chung. Sau đó kế toán tổng hợp lại để lập sổ cái tài khoản 511. Số liệu trong sổ này sẽ được đối chiếu và kiểm tra với các Hóa đơn, chứng từ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, đồng thời là cơ sở để kế toán tiến hàng xác định kết quả kinh doanh trong quý của Công ty.
SỔ CHI TIẾT TẢI KHOẢN 511
Từ ngày 01/10/2008 đến 31/10/2008
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
SH TK Đ/Ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
01/10
HĐ 4030
Công ty TNHH Nam Cường
Xuất bán phụ tùng IV-82545
1312
3.958.000
01/10
HĐ 4031
Đỗ Đức Lộc
Xuất bán phụ tùng IV-82545
1312
4.685.000
01/10
HĐ 4032
Trần Văn Nam
Xuất bán xe INNOVA G2.0
1311
535.456.832
01/10
HĐSC
3702
Công ty CP XD Gia Lâm
Sửa chữa xe
1313
12.550.000
02/10
HĐSC
3703
Công ty TNHH may Hiền Anh
Sửa chữa xe
1313
8.546.000
03/10
HĐ 4033
Công ty TNHH Bảo Nam
Xuất bán xe VIOS 1.5G
1311
433.545.454
...
...
...
...
...
...
...
31/10
HĐ 4049
Công ty CP truyền thông ETN
Xuất bán xe CAMRY 2.4G
1311
740.600.000
Cộng số phát sinh
7.236.042.002
Bảng 2.9: Trích sổ chi tiết tài khoản 511
Doanh thu từ hoạt động tài chính:
Kế toán tiêu thụ căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng về số tiền lãi thanh toán dựa trên tỷ lệ lãi và số tiền gốc. Hợp đồng liên doanh để tính ra lợi tức thu được từ các hoạt động này, từ đó làm cơ sở để hạch toán chi tiết vào tài khoản doanh thu hoạt động tài chính.
Trong phần mềm kế toán, máy tính tự động cập nhật vào sổ chi tiết TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” và lên sổ Nhật ký chung. Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu của từng tháng lại để lên sổ cái TK 515
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 515
Từ ngày 01/10/2008 đến 31/10/2008
Chứng từ
Diễn giải
SH TK Đ/Ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
09/10
GBC
Nhận được GBC của Ngân hàng Citibank Hà Nội khoản lãi tiền gửi tháng 10/2008
11211
4.568.654
25/10
GBC
Nhận được GBC của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội khoản lãi tiền gửi tháng 10/2008
11212
17.546.789
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh trong tháng
47.002.659
Bảng 2.10: Trích sổ chi tiết TK 515 _ Doanh thu hoạt động tài chính
2.1.4. Hạch toán tổng hợp doanh thu tại TOYOTA Giải Phóng:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
Chứng từ
Diễn giải
NKC
SH TK Đ/Ư
Số tiền
SH
Ngày tháng
Trang
STT dòng
Nợ
Có
- Số dư đầu năm
- Số phát sinh trong năm
HĐ4030
01/10
Công ty TNHH Nam Cường mua phụ tùng
1312
3.958.000
HĐ4031
01/10
Đỗ Đức Lộc mua phụ tùng
1312
4.685.000
HĐ4032
01/10
Trần Văn Nam mua xe INNOVA G2.0
1311
535.456.832
HĐSC
3702
01/10
Công ty CP XD Gia Lâm sửa chữa xe
1313
12.550.000
…
…
…
...
…
…
…
…
31/10
Kết chuyển vào TK XĐKQKD
- Doanh thu bán xe - Doanh thu bán phụ tùng - Doanh thu cung cấp dịch vụ sửa chữa xe
911
9111
9112
9113
7.236.042.002
5.342.123.900
530.765.765
1.363.152.337
- Cộng SPS Nợ trong tháng
- Cộng SPS Có trong tháng
- Dư Nợ cuối tháng
-Dư Có cuối tháng
7.236.042.002
7.236.042.002
Bảng 2.11: Trích sổ cái TK 511 _ Doanh thu doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 515
NĂM 2008
Chứng từ
Diễn giải
NKC
SH TK Đ/Ư
Số tiền
SH
Ngày tháng
Trang
STT dòng
Nợ
Có
- Số dư đầu năm
- Số phát sinh trong năm
GBC
09/10
Nhận được GBC của Ngân hàng Citibank Hà Nội khoản lãi tiền gửi tháng 10/2008
11211
4.568.654
GBC
25/10
Nhận được GBC của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội khoản lãi tiền gửi tháng 10/2008
11212
17.546.789
…
…
…
...
…
…
…
…
Kết chuyển vào TK XĐKQKD
911
63.542.145
- Cộng SPS Nợ trong tháng
- Cộng SPS Có trong tháng
- Số dư cuối tháng
63.542.145
0
63.542.145
0
Bảng 2.12: Trích Sổ cái TK 515 _ Doanh thu hoạt động tài chính
2.2. Hạch toán chi phí tại TOYOTA Giải Phóng:
2.2.1. Chứng từ kế toán:
Chi phí trong doanh nghiệp là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Tài khoản kế toán:
Tại TOYOTA Giải Phóng có những tài khoản phản ánh chi phí, cụ thể như sau:
TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK 632- Giá vốn hàng bán. TK này được chi tiết theo từng loại tạo doanh thu:
TK 6321- Giá vốn của xe ô tô
TK 6322- Giá vốn của phụ tùng xe
TK 6323- Giá vốn của dịch vụ sửa chữa xe
TK 635- Chi phí hoạt động tài chính TK 641- Chi phí bán hàng
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.3. Hạch toán chi tiết chi phí tại TOYOTA Giải Phóng
Chi phí tại Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh tại các đơn vị kinh doanh bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí hoạt động tài chính. Kế toán công ty căn cứ vào các đề nghị thanh toán của các bộ phận gửi lên để hạch toán các chi phí liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Và đó làm căn cứ cho kế toán thanh toán làm phiếu chi và định khoản chính xác từng loại chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Dưới đây là mẫu Phiếu chi:
CÔNG TY LIÊN DOANH TOYOTA GIẢI PHÓNG QĐ số 297TC/CĐKT
TOYOTA GIAI PHONG ngày 22 tháng 06 năm 1999
của Bộ Tài Chính
PHIẾU CHI
PAYMENT VOUCHER Số/Voucher No 1018
Ngày 28/10/2008
Diễn giải
Descriptions
Số tiền / Amount
Lí do chi tiền: Chi tiền mua xăng Mogas 92.
For:
1.475.000
Bằng chữ: Một triệu bốn trăm bảy mươi năm nghàn đồng chẵn.
Người nhận tiền: Ngô Thị Việt Nga
Đơn vị:
Địa chỉ/ Address:
Ghi Nợ/Debit
Ghi Có/Crebit
Số tiền/Amount
Tên tài khoản/Acct Title
Mã/Code
Tên tài khoản/Acct title
Mã/Code
Chi phí xăng xe
Thuế VAT
642
133
Tiền mặt
111
1.475.000
Ban Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu Người nộp tiền Thủ quỹ
Board of Directors Chief Accountant Posted by Payer Cashier
Biểu 2.13: Phiếu chi
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí liên quan tới việc tạo doanh thu của hoạt động sửa chữa xe, tài khoản này được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 theo từng loại chi phí:
TK 6271- Tiền lương nhân viên bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe
TK6272- Chi hoa hồng cho khách hàng sửa chữa xe
TK 6273- Chi phí khác liên quan đến hoạt động sửa chữa xe
Dựa trên các phiếu chi tiền, phiếu sửa chữa và các chứng từ có liên quan khác, hàng ngày kế toán viên tiến hành vào sổ kế toán, lên Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008
Chứng từ
Diễn giải
SH TK Đ/Ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
03/10
PC 1001
Trả tiền in đề can đuôi xe
1111
1.358.500
05/10
PC 1002
Chi hoa hồng cho khách hàng sửa chữa xe
1111
300.000
…
…
…
…
…
…
28/10
PC 1018
Tính tính lương phải trả cho công nhân viên sửa xe
334
15.475.000
Tổng số phát sinh Nợ: 32.567.000
Tổng số phát sinh Có: 0
Bảng 2.14: Trích sổ chi tiết TK 627 _ Chi phí sản xuất chung
Xác định giá vốn
Tất cả các hàng hóa bán ra đều phải đánh giá theo đúng giá vốn thực tế của nó. Để xác định được chính xác giá vốn của hàng bán Công ty đã sử dụng phương pháp tính giá đích danh. Giá vốn của hàng bán bằng tất cả chi phí mà Công ty bỏ ra để đưa hàng hóa vào tình trạng sẵn sàng bán.
Các nghiệp vụ bán xe và nghiệp vụ bán phụ tùng xe, kế toán dựa trên hóa đơn mua xe và mua phụ tùng xe, cùng với hóa đơn thanh toán chi phí mua hàng ngoài giá mua để phân bổ chi phí mua hàng. Riêng với việc xác định giá vốn của nghiệp vụ sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng xe, kế toán sẽ dựa vào giá mua của phụ tùng mang ra sử dụng, chi phí mua hàng ngoài giá mua và chi phí sản xuất chung phân bổ cho nghiệp vụ đó để kết chuyển sang tài khoản 154, từ đó hạch toán sang TK 632
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008
Chứng từ
Diễn giải
SH TK Đ/Ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
01/10
HĐ 4030
Công ty TNHH Nam Cường mua phụ tùng IV-82545
156
3.958.000
01/10
HĐ 4031
Đỗ Đức Lộc mua phụ tùng IV-82545
156
4.685.000
01/10
HĐ 4032
Trần Văn Nam mua xe INNOVA G2.0
156
535.456.832
…
…
…
…
…
…
31/10
HĐSC 3724
Công ty CP Việt Thành sửa chữa xe theo HĐSC 3724
154
10.564.500
Tổng số phát sinh Nợ: 6.423.254.125
Tổng số phát sinh Có: 0
Số dư Nợ cuối tháng:
Bảng 2.15: Trích sổ chi tiết TK 632 _ Giá vốn hàng bán
Chi phí hoạt động tài chính:
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng ngày kế toán hạch toán các khoản chi phí hoạt động tài chính phát sinh và vào Sổ chi tiết tài khoản chi phí hoạt động tài chính.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 635
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008
Chứng từ
Diễn giải
SH TK Đ/Ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
10/10
HĐV 0145
Trả lãi tiền vay theo HĐV 0145
1121
7.350.000
15/10
HĐ thuê TC
Trả lãi tiền thuê tài sản cố định thuê tài chính
1121
4.685.000
…
…
…
…
…
…
31/10
Phân bổ dần tiền lãi mua TSCĐ trả góp
242
5.500.500
Tổng số phát sinh Nợ: 40.255.255
Tổng số phát sinh Có: 0
Số dư Nợ cuối tháng:
Bảng 2.16: Trích sổ chi tiết ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31429.doc